4 tháng sau RFA
• MRI 12/2018: u tái
phát tại chỗ RFA
trước đó, 3.5cm,
không huyết khối
tĩnh mạch cửa.
• AFP:14.4; AFP-L3
4.7%; PIVKA-II
15.6
• Child-Pugh A5
• Bệnh nhân từ chối
TACE quyết
định xạ trịCa lâm sàng
• Bệnh nhân được chụp CT
scan mô phỏng và MRI
bụng có tương phản.
• Bệnh nhân được nén bụng
để giảm thiểu biên độ hô
hấp.
• CT scan và MRI được
chồng hình lên nhau để
xác định rõ vị trí u.
• Lập kế hoạch xạ trị tổng
liều 40Gy chia thành 5
phân liều, cách ngày.Hiện tại
• ECOG=0
• Không báng bụng hay
vàng da.
• Các xét nghiệm CTM,
chức năng gan thận trong
giới hạn bình thường.
• MRI (4/2019): u gan đã
điều trị, hình ảnh rối loạn
tái tưới máu trong tổn
thương cũ.
52 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Xạ trị hủy u có định vị - Giải pháp mới trong điều trị ung thư biểu mô gan nguyên phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XẠ TRỊ HỦY U CÓ ĐỊNH VỊ - GIẢI
PHÁP MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ BIỂU MÔ GAN NGUYÊN PHÁT
TS.BS. LÊ TUẤN ANH
Trung Tâm Ung bướu Chợ Rẫy
Nội dung
• Dịch tễ học
• Các phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát.
• Vai trò của xạ trị
• Ca lâm sàng xạ trị u gan.
Ung thư tế bào gan có tỉ lệ tử suất/xuất độ
cao nhất
Globocan 2018
Vú
Gan
Phổi
Dạ dày
Đại-trực tràng
Tiền liệt tuyến
Thân tử cung
Cổ tử cung
Leucemia
Hầu mũi
Ung thư gan nguyên phát có xuất độ rất cao
tại Việt Nam
• Xuất độ đứng hàng đầu ở nam
• Đứng thứ tư ở nữ
Đại-trực tràng
Gan
Phổi
Gan
Phổi
Dạ dày
Dạ dày Đại-trực tràng
Vú
Hầu mũi
Gan
Ung thư khác
Ung thư khác
Đại-trực tràng
Globocan 2018
Ung thư gan tế bào gan (HCC)
• Ung thư gan nguyên phát:
• Ung thư biểu mô tế bào gan- 80-85%
• Ung thư biểu mô tế bào ống mật: 10-15%
• Ung thư nguyên bào gan- rất hiếm
• Sarcoma mạch máu gan- hiếm gặp
Yếu tố nguy cơ
• Viêm gan siêu vi B, C: có thể tăng nguy cơ ≈ 100 lần
• Tổn thương do hóa chất
• ethanol, nitrites, hydrocarbons, pesticides, etc..
• Các độc tố môi trường
• aflatoxin, nguồn nước ô nhiễm
• Bệnh gan di truyền
• Hemochromatosis, Wilsons Disease, bệnh dự trữ glycogen type 1
• Xơ gan do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng viêm tái lặp
và xơ sẹo.
Lâm sàng
• Có thể không có biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn sớm.
• Triệu chứng thường liên quan đến tình trạng viêm gan mạn và xơ gan
• Mệt mỏi, báng bụng, vàng da, tuần hoàn bàng hệ, dấu bàn tay son vú to ở nam giới
• Triệu chứng liên quan đến u:
• Gan to, đau HS phải, vàn da ứ mật, lách to
Chẩn đoán
Xét nghiệm:
CTM, chức năng gan, sinh
hóa, đông máu, bộ viêm
gan B/C, AFP (10-15% âm
tính giả)
Hình ảnh học
Siêu âm, CT
Sinh thiết có thể không cần- dựa
vào hình ảnh điển hình, HBV/HCV,
tăng AFP, bệnh sử và biểu hiện lâm
sàng.
Lược đồ chẩn đoán
Journal of Hepatology 2018 vol. 69 j 182–236
** tăng quang thì động mạch, thải
thuốc thì tĩnh mạch cửa.
**** tổn thương <1 cm ổn định sau 12
tháng có thể theo dõi mối 6 tháng sau
đó
***** có thể tùy trung tâm
Đánh giá giai đoạn HCC giúp lựa chọn hướng
điều trị.
• Tiên lượng tùy vào đặc điểm u gan và tình trạng chức năng gan.
• Hệ thống TNM- chỉ xét đến đặc điểm u.
• Chỉ số Child-Pugh- chỉ kể đến chức năng gan.
• Hệ thống phân giai đoạn BCLC dựa vào cả đặc tính u gan, chỉ số thể trạng cơ
thể và chức năng gan được khuyến cáo áp dụng.
• Các chọn lựa điều trị.
• Phẫu thuật hoặc ghép gan
• Điều trị tại chỗ: Đốt u tại chỗ, thuyên tắc u qua động mạch, và xạ trị.
Journal of Hepatology 2018 vol. 69 j 182–236
Xếp giai đoạn TNM
U nguyên phát (T)
TX U nguyên phát không đánh giá được
• T0 Không phát hiện u
• T1:
• T1a u đơn độc ≤ 2 cm
• T1b u đơn độc > 2 cm không xâm lấn mạch máu
• T2 u đơn độc > 2 cm có xâm lấn mạch máu hoặc nhiều u ≤ 5
cm
• T3 tổn thương đa ổ, có tổn thương > 5cm
• T4 bất kỳ kích thước có xâm lấn nhánh chính tĩnh mạch
cửa/tĩnh mạch gan; xâm lấn trực tiếp tạng kế cận ngoài túi
mật; xâm lấn thủng phúc mạc tạng
Hạch vùng (N)
NX Không đánh giá được hạch vùng
N0 Không di căn hạch
N1 Có di căn hạch
Di căn xa(M)
MX Không đánh giá được di căn xa
M0 Không di căn xa
M1 Có di căn xa
Giai đoạn
GĐ I T1 N0 M0
GĐ II T2 N0 M0
GĐ IIIA T3 N0 M0
IIIB T4 N0 M0
GĐ IVA Tx N1 M0
IVB Tx Nx M1
Sống còn 5 năm
GĐ I 50-60%
GĐ II 30-40%
GĐ III 10-20%
GĐ IV <10%
AJCC staging 8th ed, 2018
Phân độ Child-Pugh
Thông số 1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bilirubin(mg/dl) 1-1.9 2-2.9 >2.9
INR 2.3
Albumin (g/dL) > 3.5 2.8-3.4 < 2.8
Báng bụng Không Nhẹ Vừa/nặng
Bệnh não do gan Không Độ 1-2 Độ 3-4
CP A = 5–6; CP B = 7–9; CP C = 10–15
Lựa chọn điều trị
Phẫu thuật Không phẫu thuật
Cắt một phần gan Đốt sóng cao tần, đốt nhiệt
Ghép gan Chích cồn
Thuyên tắc động mạch
Đốt lạnh
Liệu pháp toàn thân
Xạ trị
Thuyên tắc u có phóng xạ
Hầu hết bệnh nhân HCC chưa di căn xa đều cần ít nhất một liệu pháp
tại chỗ trong quá trình điều trị.
Khuyến cáo điều trị theo giai đoạn BCLC
Journal of Hepatology 2018 vol. 69 j 182–236
Phẫu thuật
• Phẫu thuật cắt u là điều trị tiêu chuẩn cho HCC ở giai đoạn sớm:
• Thường áp dụng trên 1 u nhỏ hơn 5cm
• Chỉ số thể trạng ECOG=0
• Child-Pugh A.
• Phẫu thuật cắt u gan thường không được áp dụng khi
• U gan đa ổ
• U xâm lấn các nhánh mạch máu lớn
• Có tăng áp tĩnh mạch cửa
• Ghép gan được khuyến cáo trên các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn
MILAN (1 u < 5cm hoặc ≤ 3 u với mỗi u ≤ 3cm, không xâm lấn mạch
máu) nhưng phẫu thuật cắt u gan không thuận lợi.
Phẫu thuật
• Là điều trị tối ưu nếu có thể
• Phẫu thuật vẫn là điều trị chính
• Chỉ định phẫu thuật khá chọn lọc
• Bệnh nhân thường có bệnh nền ở gan → giảm ích lợi của phẫu thuật.
Tiêu chuẩn tối ưu
U đơn độc < 5 cm
Không xâm lấn mạch máu
Không tăng áp tĩnh mạch cửa
Chức năng gan còn tốt (Child-Pugh A)
Chỉ số thể trạng ECOG=0
Giai đoạn 1-2
Sống còn 5
năm
40% - 90%
TỈ lệ kiểm soát
bệnh
≈40%
Ghép gan
• Là lựa chọn phẫu thuật duy nhất khi có rối loạn chức năng gan
• Kết quả rất tốt
• Thời gian chờ dài, khó đoán trước khả năng ghép
• Thang điểm MELD được dùng phân tầng mức độ cấp thiết của việc ghép gan
• Chỉ khoảng 15-30% bệnh nhân có thể ghép gan do hạn chế bởi u lan
rộng hoặc suy chức năng gan.
Tiêu chuẩn tối ưu
U đơn độc< 5 cm
Có đến 3 u <3 cm
Không xâm lấn mạch máu
Không hạch vùng và không di căn xa
• Sống còn
• 2 năm- 82%
• 3 năm- 69%
• 5 năm- 69%
1. Hepatology. 1999;30(6):1434-1440
2. J Hepatol. 2001;35(3):421-430
Các liệu pháp can thiệp tại chỗ
• Các can thiệp qua da như đốt nhiệt bằng sóng cao tần (RFA), đốt nhiệt
bằng sóng microwave, chích cồn (PEI).
• Được khuyến cáo ở giai đoạn BCLC 0 và A như một liệu pháp thay thế phẫu
thuật.
• Hạn chế khi u nằm ở rốn gan, gần mạch máu lớn hay đường mật chính, sát
vòm hoành
• Các can thiệp qua đường vào động mạch như TACE
• Được khuyến cáo ở giai đoạn BCLC B (u đa ổ không thể phẫu thuật, Child-
Pugh A và thể trạng còn tốt).
• Hạn chế của phương pháp này là không thể can thiệp khi u xâm lấn mạch máu
lớn.
Hủy u qua da
• Chích cồn hoặc acetic acid → mất nước tế bào→ u hoại tử và hóa
xơ
• Được thay thế dần bởi RFA
Tiêu chuẩn tối ưu
HCC giai đoạn sớm
Không thể cắt u
U đơn độc <3cm
Child-Pugh A, <5cm
Hủy u hoàn
toàn
70-75%
Sống còn 5 năm 47%
Đốt sóng cao tần (RFA)
• Điện cực được đưa vào tổn thương → dòng điện xoay chiều tần
số cao → các ion dịch chuyển theo dòng điện tạo ra năng lượng
ma sát cao → chết tế bào.
• Hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn chích cồn.
• Cho kết quả tương đương những bệnh nhân có thể phẫu thuật cắt
u.
Tiêu chuẩn tối ưu
Child-Pugh A/B
U đơn độc <4cm
Child-Pugh A/B
Sống còn 3 năm 78-87%
Thuyên tắc động mạch bằng hóa chất (TACE)
• Thuyên tắc động mạch với lipiodol và hóa trị (doxorubicin hoặc
cisplatin)
• Là điều trị giảm nhẹ ở HCC không thể phẫu thuật.
• 4/6 thử nghiệm lâm sàng không chứng tỏ ích lợi sống còn so với
các phương pháp tại chỗ khác.
Chỉ định
Tổn thương lớn, không phẫu thuật được
Tái phát sau phẫu thuật hoặc RFA
Giảm nhẹ
Đốt lạnh
• Đầu dò lạnh được đưa vào u. Các chu kỳ đông và xả đông làm tổn
thương tế bào u.
• Hiện tại được thay thế bằng RFA
• Tỉ lệ biến chứng cao
Tiêu chuẩn tối ưu
Các khối u <5cm
Ở giai đoạn sớm
Sống còn 3 năm 52-77%
Vai trò của xạ trị ngoài đối với HCC
• Lịch sử xạ trị có vai trò hạn chế trong HCC
• Gan tương đối kém nhạy tia xạ.
• Xạ trị quy ước khó tập trung liều cao vào u.
• Gan di động theo hô hấp giảm sự chính xác khi xạ trị.
• Khó bảo vệ gan và các tạng rỗng xung quang khỏi độc tính của xạ trị.
• Cửa sổ điều trị hẹp
• Chủ yếu xạ trị liều thấp giảm nhẹ triệu chứng.
• Hội nghị tại Barcelona năm 2000 không đề cập vai trò của xạ trị trong hướng dẫn
điều trị HCC
Tuy nhiên từ đó đến nay, xạ trị đã có một bước tiến dài, trở thành một liệu pháp
hứa hẹn.
Đôi nét về xạ trị
• Chùm photon gây phá hủy DNA.
• Các trường chiếu hội tụ tại u liều cao
nhất tập trung tại thể tích u.
• Tiến bộ của kỹ xạ trị 2D, 3D, IMRT giúp
sự phân bố liều xạ uốn cong theo thể tích
u.
• Hệ thống hình ảnh tích hợp với máy gia
tốc giúp định vị u chính xác khi xạ trị.
• Hệ thống phụ trợ giúp đồng bộ xạ trị với
nhịp thở.
• Các kỹ thuật cố định, hạn chế sự di động
của gan khi xạ.
Xạ trị ngoài – khó khăn và cơ hội
• Gan tương đối nhạy xạ nhưng lại nằm gần các cơ quan rất nhạy
xạ tăng tác dụng phụ.
• Biến chứng suy gan khiến việc lập kế hoạch điều trị khó khăn
• Xạ trị toàn bộ gan - mục đích giảm nhẹ.
• Xạ trị khu trú gan – mục tiêu triệt để
Chỉ định xạ trị
HCC không thể phẫu thuật
Huyết khối tĩnh mạch cửa có triệu chứng
U gây vàng da tắc mật
Kết hợp với cac liệu pháp khác
Xạ trị quy ước 3D-CRT vẫn cho hiệu quả
Krishnan, Annals of Surgical Oncology 15(4):1015–1024
Trước xạ trị 3 tháng sau xạ trị
6 tháng sau xạ trị Sau 1 năm
Kỹ thuật xạ trị hiện đại cho thấy nhiều tiềm
năng điều trị HCC không thể phẫu thuật.
• Các phương tiện cố định tốt
hơn.
• Kỹ thuật xạ trị điều biến liều
giúp tập trung liều cao vào u
nhưng vẫn bảo vệ các tạng
xung quanh.
• Hệ thống CT-scan tích hợp
trên máy gia tốc định vị u
trước và trong khi xạ trị.
• Kỹ thuật xạ trị đồng bộ nhịp
thở tăng độ chính xác của
tia xạ vào u.
Tiềm năng của xạ trị ở bệnh nhân HCC
Xâm lấn cửa Xạ trị triệt để so với
sorafenib ?
Xạ trị bắc cầu ghép gan
Không phù hợp phẫu thuật, ghép gan, RF Xạ trị triệt để
Không phù hợp/kháng trị TACE
Xạ trị triệt để?
Xạ trị liều thấp
giảm nhẹ
Journal of Hepatology 2018 vol. 69 j 182–236
Int J Radiation Oncol Biol Phys, Vol. 87, No. 1, pp. 22e32, 2013
Xạ trị – chứng cứ y học
• Vai trò xạ trị trong giảm nhẹ triệu chứng
• Xác định liều độc tính xạ trị
• Hiệu quả của xạ trị SBRT ở các khối u HCC chức năng gan còn
tốt
• Hiệu quả của xạ trị SBRT ở các khối u HCC kèm suy gan
• Vai trò của SBRT ở các bệnh nhân HCC có xâm lấn mạch máu.
• Hiệu quả của xạ trị SBRT ở các khối u di căn gan
• SBRT so với các phương pháp can thiệp tại chỗ khác như phẫu
thuật, RFA, TACE.
Xạ trị gan – mục đích giảm nhẹ
• Russell (IJROBP, 1993)
• Liều chuẩn 21 Gy
• Tăng liều 27Gy →30Gy →33Gy
• Độc tính bắt đầu xuất hiện ở 33 Gy
• Borgelt (IJROBP, 1981)
• Xạ trị toàn gan có thể giúp chăm sóc
giảm nhẹ.2
• 21-30 Gy (1.6-3Gy/phân liều)
• Cải thiện đau (55%), mệt mỏi (19%)
Ascites, anorexia, pain, nausea,
vomiting, fever, etc.
Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys., Vol. 82, No. 3, pp. 1047–1057, 2012
• Bydder (IJROBP, 2003)
• 10 Gy trong 2 phân liều
• Cải thiện triệu chứng (50-66%)
• Giảm đau (65%)
• 7% xuất hiện độc tính cấp độ 3-4.
Xác định độc tính của xạ trị lên gan
• N= 203
• HCC, carcinoma đường mật trong gan,
ung thư đại trực tràng di căn gan.
• Trung vị 52.5Gy (24Gy-90Gy)
• Theo dõi độc tính gan do xạ (RILD) sau
4 tháng.
• RILD = gan to không vàng da, báng
bụng, ↑men gan, ↑ ALP (trong vòng 2
tuần-4 tháng sau xạ trị.)
• Mục tiêu: Xác định liều xạ gây ra 10%
nguy cơ RILD theo mô hình nguy cơ
tổn thương mô lành (NTCP)
• RILD phụ thuộc vào thể tích gan chiếu xạ.
• TD50 (liều xạ có 50% nguy cơ xảy ra RILD): khi toàn gan
nhận 39.8 Gy (HCC) hoặc 45.8 Gy (K di căn gan)
Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys., Vol. 53, No. 4, pp. 810–821, 2002
Xác định độc tính của xạ trị lên gan
Dawson et al, Seminars in Radiation Oncology Volume 15, Issue 4, October
2005, Pages 284-298
• Gan có thể nhận liều rất cao và an toàn nếu thể tích
chiếu xạ < 25%.
• 5% nguy cơ RILD với liều trung bình ở gan 28Gy (HCC),
32Gy (di căn gan) *
*Phân liều chuẩn 2Gy/fx
Hiệu quả của xạ trị SBRT lên các khối u gan.
Nghiên cứu Theo
dõi,
tháng
N Số tổn
thương
CP-B % Huyết
khối cửa
Đã can thiệp
tại chỗ
Kiểm
soát
bệnh
Sống còn Độc tính >/= 3
Mendez-
Romero,
2006, pha
I/II
13
8 11 25% 25% NR 75% 75%
13%
Kang, 2012,
pha
II
17 47 56 13% (chỉ
B7)
11% 100% 2 năm,
95%
2 năm, 95%
6% đường tiêu hóa
9% bang bụng
11% giảm tiều cầu
4% tăng bilirubin
Bujold,
2013, pha
I/II
31 102 61% đa ổ 0% 55% 52% 87% 87%
30%
Culleton,
2014,
pha I/II
NR 29 Trung vị
2 ổ
97% (69%
B7)
3 % C10
76% 14% 65% 32.3% 63% suy chức năng
gan
Lasley,
2015, pha
I/II
CP-A:
33
CP-B:
46
59 65 36% (B7:
81%; B8+:
19%)
20% 15% CP-A:
91%
CP-B:
82%
CP-A: 94%
CP-B: 57%
CP-A: 11%
CP-B: 38%
Schaub et al, “Stereotactic Body Radiation Therapy for Hepatocellular Carcinoma: Current Trends and
Controversies”
Hiệu quả của xạ trị SBRT lên các khối u gan.
• Nhìn chung tỉ lệ kiểm soát bệnh tại chỗ là 87%-100% tại 1-3 năm ở
bệnh nhân CP-A và CP-B7.1
• Hiệu quả và tính an toàn rõ rệt ở bệnh nhân CP-A.
• Tỉ lệ kiểm soát bệnh tại chỗ có giảm ở bệnh nhân CP-B7+ và có huyết
khối cửa, 65% tại 1 năm.2,3
• Độc tính gan độ 3-4 tăng cao ở CP-B (38%). thấp ở CP-A (11%),
• Sống còn toàn bộ CP-B7 cao hơn CP-B8 rõ rệt, 9.8 tháng so với 2.8 tháng.
• Các yếu tố tiên lượng xấu
• CP-B8+, cho sống còn rất thấp
• Huyết khối tĩnh mạch cửa
• Bệnh đa ổ
• AFP tăng rất cao > 4491ng/ml
1. Schaub et al, Technol Cancer Res Treat. 2018
2. Culleton et al, Radiother Oncol. 2014;111(3):412–417.
3. Lasley , Pract Radiat Oncol. 2015;5(5):e443–e449.
Hiệu quả của xạ trị SBRT lên các khối u gan.
• N= 25 bệnh nhân
• Pha I/II
• 45 tổn thương
• Trung vị theo dõi 13 tháng
• SBRT 12.5 Gy x 3 fx ( HCC
không xơ gan hoặc HCC <4cm
kèm xơ gan)
• SBRT 10 Gy x 3 fx (HCC >4cm
kèm xơ gan)
Acta Oncol. 2006;45(7):831-7.
• Tỉ lệ kiểm soát u tại chỗ
• 1 năm 94%
• 2 năm 82%
• Độc tính độ 3-4: 16%
Hiệu quả của xạ trị SBRT lên các khối u gan.
• N= 47 bệnh nhân
• CP-A (87%); CP-B7 (13%)
• Đã từng TACE
• Trung vị theo dõi 13 tháng
• SBRT 42-60Gy trong 3 fx
Kang et al, Cancer. 2012 Nov 1;118(21):5424-31
SBRT cho tỉ lệ kiểm soát bệnh tốt với tác dụng phụ
chấp nhận được ở bệnh nhân tái phát sau TACE
Hiệu quả của xạ trị SBRT lên các khối u gan.
• N= 102 bệnh nhân
• Tất cả CP-A
• BCLC-A/B (30.8%); BCLC-C (69.2%)
• Đã từng phẫu thuật hoặc TACE trước đó.
• Trung vị theo dõi 13 tháng
• SBRT trung vị liều 36Gy trong 6 fx (24-54
Gy)
Bujold et al, J Clin Oncol. 2013 May 1;31(13):1631-9
• Trung vị sống còn toàn bộ 17 tháng
• Kiểm soát bệnh tại chỗ 1 năm – 87%
• Độc tính độ 3-4: 30%
• Liều xạ > 30Gy cho hiệu quả kiểm soát bệnh cao hơn
Vai trò SBRT ở HCC có Child-Pugh B/C
• N= 59 bệnh nhân HCC
• CP-A (64%), CP-B7 (29%); CP-
B8+ (7%)
• SBRT 48 Gy/3fx (CP-A)
• SBRT 40Gy/5Fx (CP-B)
Lasley , Pract Radiat Oncol. 2015;5(5):e443–e449.
SBRT cần thận trọng ở bệnh nhân CP-B
kiểm soát-
6 tháng
Kkiểm soát-
2 năm
Sống còn-2
năm
CP-A 92% 91% 72%
CP-B 93% 82% 33%
Vai trò SBRT ở HCC có Child-Pugh B/C
• N= 29 bệnh nhân
• CP-B7 (69%); CP-B8
(24%), CP-B9 (3%), CP-C
(3%)
• BCLC giai đoạn C/D
(93%)
• Huyết khối tĩnh mạch cửa
(76%)
• SBRT ~ 30Gy trong 6 fx
Culleton et al, Radiother Oncol. 2014;111(3):412–417
SBRT có thể là một lựa chọn điều trị ở bệnh nhân HCC có
điểm Child-Pugh = 7
• Trung vị sống
còn 7.9 tháng.
• Sống còn tốt
hơn ở bệnh
nhân CP-B7 và
AFP < 4491
ng/ml
Vai trò SBRT ở HCC xâm lấn mạch máu
• N= 101
• HCC có huyết khối tĩnh mạch cửa
hoặc tĩnh mạch chủ dưới
• CP-A (66%), CP-B(34%)
• SBRT đơn trị so với SBRT
TACE hoặc TACE SBRT
• SBRT ~ 30Gy trong 6 fx
Kang et al, Mol Clin Oncol. 2014;2(1):43-50.
Kết hợp SBRT +TACE có khuynh hướng cải thiện khả năng kiểm
soát HCC có huyết khối tĩnh mạch cửa.
Vai trò SBRT ở HCC xâm lấn mạch máu
• N= 90
• Tất cả CP-A
• HCC có xâm lấn mạch máu
• 78.9% có u đa ổ.
• Sorafenib 800mg/ngày so sánh với
TACE SBRT
• Mục tiêu chính: PFS tại thời điểm 12
tuần
Kết hợp TACE SBRT cho cải thiện về tỉ lệ đáp ứng, kiểm
soát bệnh và sống còn toàn bộ tốt hơn so với sorafenib.
Yoon et al, JAMA Oncol. 2018 May; 4(5): 661–669.
Hiệu quả của xạ trị SBRT lên các khối u gan
do di căn.
Kiểm soát bệnh tại chỗ
• 1 năm: 71-95%
• 2 năm: 62-92%
Hiệu quả của xạ trị SBRT lên các khối u gan
do di căn.
• N= 427 bệnh nhân
• 568 khối di căn gan
• Đại trực tràng (44%), phổi (12%), vú
(10%), phụ khoa (6%), tụy (5%)
• 25 trung tâm
• SBRT trung vị liều 45Gy/3 fx (12-60 Gy)
• Trung vị theo dõi 14 tháng
Mahadevan et al. Radiation Oncology (2018) 13:26
Di căn gan từ đại trực tràng, vú, phụ khoa cho
sống còn tốt hơn từ phổi và tụy.
Kiểm soát tại chỗ không khác biệt giữa các
nguyên phát.
Đại-trực
tràng
Vú
Phụ khoa
Phổi Tụy
Trung vị OS,
tháng
27 21 25 10 6
Sống còn 1 năm 76.4% 66.4% 81.3% 50% 18%
Kiểm soát tại chố Tương đương
SBRT so với các liệu pháp tại chỗ khác
• Hiện tại chưa có các nghiên cứu ngẫu nhiên đối đầu.
• Dữ liệu suy luận từ các nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm không ngẫu
nhiên.
• Thiếu kiểm soát các yếu tố nhiễu.
• Sự khác biệt đầu vào, kỹ thuật can thiệp tại chỗ, và kết cục khó rút
được kết luận.
• Cần các nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh vai trò SBRT, TACE, và RFA.
SBRT so với các liệu pháp tại chỗ khác
Nghiên cứu Loại N So sánh Kiểm soát bệnh Sống còn toàn bộ Ghi chú
Wahl, 2016 Hồi cứu đơn
trung tâm
224 SBRT vs RFA 1-năm 97 vs 84%
2-năm 84 vs 80%
1-năm 74 vs 70%
2-năm 46 vs 53%
SBRT ưu thế khi u > 2cm
Rajyaguru,
2018
Hồi cứu dữ
liệu quốc gia
3980 SBRT vs RFA
NR 5-năm 19 vs 30% Khác biệt đáng kể giữa các
nhóm bệnh nhân.
Sapir, 2018
Hồi cứu đơn
trung tâm
209 SBRT vs TACE
1-năm 97 vs 47%
2-năm 91 vs 23%
Không khác biệt
Su, 2017 Hồi cứu đơn
trung tâm
117 SBRT vs Phẫu thuật 1-năm 84 vs 69%
3-năm 59 vs 62%
5-năm 44 vs 36%
1-năm 100 vs 98%
3-năm 92 vs 89%
5-năm 74 vs 62%
SBRT được chọn cho bệnh
nhân không thể phẫu thuật
Jacob, 2015 Hồi cứu đơn
trung tâm
161 TACE + SBRT vs
TACE
Tái phát tại chỗ 11 vs 26% Trung vị sống còn 33 vs
20 tháng
SBRT bắt đầu 2 tuần sau
TACE
Sapisochin,
2017
Hồi cứu đơn
trung tâm
379 SBRT vs TACE or
RFA (chờ ghép gan)
Không khác biệt Không khác biệt
Tỉ lệ tái phát sau ghép gan
không khác biệt
Shiozawa,
2015
Pilot đơn
trung tâm
73
SBRT vs RFA
1-năm 97 vs 97% 1-năm 95 vs 100%
SBRT được chọn khi RFA
không thuận lợi (vị trí, kích
thước, bệnh đồng mắc)
Yoon, 2018
Pha III đơn
trung tâm
90 TACE + SBRT vs
sorafenib
12-tuần 86.6 vs 34.3%
24-tuần 33% vs 2.2%
Trung vị sống còn 55 vs
43 tuần
11.1% bệnh nhân nhánh
TACE-RT được phẫu thuật
sau đó do cải thiện bệnh
Schaub et al, Technol Cancer Res Treat. 2018
Khuyến cáo xạ trị trong HCC - tiềm năng và
cơ hội
• Hiện tại các guidelines quốc tế chưa khuyến cáo xạ trị thay thế các
phương pháp điều trị chuẩn.
1. Journal of Hepatology 2018 vol. 69 j 182–236
2. NCCN Guidelines Version 2.2019 Hepatocellular Carcinoma
3. Int J Radiation Oncol Biol Phys, Vol. 87, No. 1, pp. 22e32, 2013
• Tuy nhiên vẫn là một lựa chọn khi phẫu thuật hoặc các can thiệp tại
chỗ khác không khả thi 1,2,3
• Xạ trị triệt để ở giai đoạn BCLC 0 và A.
• Xạ trị làm chậm tiến triển của HCC khi chờ ghép gan.
• Xạ trị triệt để ở bệnh nhân u to hoặc tái phát nhiều lần sau TACE (BCLC B).
• Xạ trị triệt để kết hợp với sorafenib (BCLC C có xâm lấn tĩnh mạch cửa).
• Xạ trị giảm nhẹ liều thấp ở bệnh nhân giai đoạn cuối.
Quy trình xạ trị
Chọn lựa
bệnh
nhân
Chụp
CT Scan
mô phỏng
Định nghĩa
thể tích xạ
trị và các
cơ quan
lành
Lập kế
hoạch xạ
trị
Tiến
hành xạ
trị
• Xác định HCC.
• Ước tính sống thêm
> 3 tháng
• ECOG= 0-2
• Child-Pugh A, B7
• Không báng bụng
• ≤ 5 tổn thương.
• Tổng đường kính u ≤
15cm (*)
• U cách các tạng rỗng
tối thiểu 1cm (*)
• Thể tích gan lành còn
lại > 700 cc
• Cố định bằng túi
chân không.
• Sử dụng hệ
thống đồng bộ
nhịp thở
• Có thể dùng
dụng cụ nén
bụng.
• Vẽ thể tích khối u.
• Vẽ thể tích các cơ
quan lành: gan, dạ
dày, tá tràng,
đường mật, thận,
phổi, tim, tủy sống
• Cần thêm hình ảnh
MRI, CTscan có
cản quang trước đó
để xác định u.
• Nhờ hệ thống máy
tính tốc độ cao.
• Tập trung liều cao
nhất vào u.
• Giảm thiểu liều xạ
vào các cơ quan
lành.
• Kiểm tra lại tọa
độ.
• Chụp CT kiểm tra
ngay trước xạ trị
• Phát tia
(*) khác biệt giữa các trung tâm
Tác dụng phụ của xạ trị HCC
• Rất có thể xảy ra (80-90%)
• Mệt mỏi : thường biến mất sau khi kết thúc xạ trị.
• Kích thích da, đỏ da, ngứa, khó chịu.
• Thay đổi tạm thời xét nghiệm máu (tăng men gan, thay đổi công thức máu)
không triệu chứng
RTOG 1112
• Ít khả năng xảy ra nhưng nghiêm trọng (20%)
• Bệnh gan do xạ trị (RILD) (<5%). Dạng RILD cổ điển biểu hiện với báng bụng
không vàng da, gan to và tăng phosphotase kiềm nhiều hơn tăng men gan.
Thường xảy ra trong khoảng 2 tuần đến 3 tháng sau xạ trị vào gan.
• Dạng RILD không điển hình biểu hiển với tăng men gan và/hoặc suy giảm
chức năng gan trong vòng 12 tuần sau khi xạ trị. RILD có thể dẫn đến suy
gan nặng.
• Giảm tiểu cầu không hồi phục (<1%)
Ca lâm sàng
• Bệnh nhân nữ, 1935
• Tiền căn: Viêm gan siêu vi C điều trị với Ledipasvir và sofodbuvir
• Siêu âm định kỳ mỗi 6 tháng phát hiện u gan HPT VII.
• CT scan 8/2018: u gan HPT VII 3.5cm tăng quang thì động mạch, thải
thuốc thì tĩnh mạch.
• Sinh thiết: Carcinoma tế bào gan độ II theo Edmonson.
• AFP: 24.3; AFP-L3: 2.5%; PIVKA-II:18
• ECOG=0, Child-Pugh A5 BCLC A.
• Điều trị: RFA (09/8/2018)
4 tháng sau RFA
• MRI 12/2018: u tái
phát tại chỗ RFA
trước đó, 3.5cm,
không huyết khối
tĩnh mạch cửa.
• AFP:14.4; AFP-L3
4.7%; PIVKA-II
15.6
• Child-Pugh A5
• Bệnh nhân từ chối
TACE quyết
định xạ trị
Ca lâm sàng
• Bệnh nhân được chụp CT
scan mô phỏng và MRI
bụng có tương phản.
• Bệnh nhân được nén bụng
để giảm thiểu biên độ hô
hấp.
• CT scan và MRI được
chồng hình lên nhau để
xác định rõ vị trí u.
• Lập kế hoạch xạ trị tổng
liều 40Gy chia thành 5
phân liều, cách ngày.
Hiện tại
• ECOG=0
• Không báng bụng hay
vàng da.
• Các xét nghiệm CTM,
chức năng gan thận trong
giới hạn bình thường.
• MRI (4/2019): u gan đã
điều trị, hình ảnh rối loạn
tái tưới máu trong tổn
thương cũ.
Trước xạ trị
4 tháng sau xạ trị
TRÂN TRỌNG CÁM ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_xa_tri_huy_u_co_dinh_vi_giai_phap_moi_trong_dieu_t.pdf