Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán tài chính của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Bộ TàI Chính qua gần 10 năm hoạt động đã từng bước khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên thương trường. Với phương châm hoạt động độc lập, khách quan, trung thực, bí mật về số liệu, liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ AASC đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, cùng với việc phục vụ khách hàng AASC đã cố gắng xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên. Nhờ thế mà AASC ngày càng trở nên vững mạnh, góp phần tích cực đưa ngành kiểm toán Việt Nam đạt trình độ quốc tế. Trong thời gian thực tập tạI công ty AASC, được sự giúp đỡ của mọi người em đã tìm hiểu được công tác kiểm toán trên thực tế diễn ra như thế nào và có được cơ hội để đối chiếu so sánh với những cơ sở lý luận đã được học ở Nhà trường. Nhìn chung quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến việc thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán đã được thực hiện tương đối đầy đủ và tuân thủ khá chặt chẽ như lý thuyết phần trên đã nêu ra. AASC đã tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam và các quy định của Nhà Nước Việt Nam, phát huy sự sáng tạo và đã vận dụng khá linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho các khách hàng khác nhau phù hợp với đặc đIểm của từng khách hàng vớI mục đích đưa ra được các kết luận kiểm toán chính xác cũng như giúp cho khách hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình.

doc78 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán tài chính của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm hữu hạn(TNHH) HảI Long với lý do là: Công ty TNHH HảI Long là một khách hàng mới, công ty đang có ý định ký kết hợp đồng dàI hạn trong việc cung cấp các sản phẩm của công ty sang thị trường Đông Âu mà thông qua công ty TNHH HảI Long làm đạI diện. Việc gửi thư xác nhận đến khách hàng này có thể làm cho khách hàng hiểu nhầm là công ty A muốn đòi nợ, hoặc là tình hình tàI chính của công ty không lành mạnh và sẽ dẫn đến có khả năng công ty TNHH HảI Long huỷ bỏ hợp đồng. Hơn nữa khoản nợ này có số tiền không đến mức qúa lớn(50.156.000 đồng) so với các khách hàng khác và so với tổng doanh thu mà công ty bán ra. Mặt khác khoản nợ này vẫn chưa phảI là khoản nợ quá hạn vì nghiệp vụ mới phát sinh được 40 ngày. kiểm toán viên chấp nhận lý do này và chuyển khách mua này từ bước kiểm tra chi tiết số dư sang bước kiểm tra chi tiết nghiệp vụ. +) Xác định phạm vi và quy mô mẫu chọn. Quy mô mẫu chọn phụ thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên về khả năng sai sót. Công ty A có số lượng khách hàng tương đối đông cả trong và ngoàI nước. Tuy nhiên các khách hàng nước ngoàI giao dịch mua bán với công ty đều thông qua đạI diện tạI việt nam. Do đó việc gửi thư cho các khách hàng nước ngoàI được thực hiện bằng cách gửi thư cho các văn phòng đạI diện. Tiêu chuẩn để chọn mẫu là các khách hàng có số dư nợ lớn, những số dư quá thời hạn thanh toán đã lâu, những khách hàng có số phát sinh lớn, những khách hàng trong năm không phát sinh giao dịch. Căn cứ vào các tiêu chuẩn đó kiểm toán viên nhận thấy rằng trong tổng số các khách hàng của công ty có 25 khách hàng chuyên giao dịch với công ty, có giá trị phát sinh các nghiệp vụ lớn, ... mà kiểm toán viên đáng phảI quan tâm. Nhưng trong khi tìm hiểu thêm thì kiểm toán viên thấy rằng trong số 25 khách hàng đó đã có 04 khách hàng trong năm đã có đối chiếu công nợ, 08 khách hàng đã thanh toán số dư nợ cuối năm vào tháng 01 và đầu tháng 02 năm 2000. Do đó với những khách hàng này kiểm toán viên không chọn để gửi mẫu thư xin xác nhận. Sau đây là danh sách các khách hàng chủ yếu còn nợ của công ty A được kiểm toán viên ghi trên giấy tờ làm việc. Biểu 14. Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A. Tham chiếu T Niên độ kế toán: 31/12/1999. Người thực hiện NTT Khoản mục: PhảI thu khách hàng. Ngày thực hiện 02/04/2000 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Khoản phảI thu khách hàng R đã có biên bản đối chiếu công nợ. *Chọn mẫu để gửi thư xác nhận # đã thanh toán vào tháng 01 và đầu tháng 02 năm 2000 & công ty không đồng ý cho gửi thư xác nhận. +) quyết định kiểu gửi thư xác nhận. Có 03 kiểu thư xác nhận đó là: Thư xác nhận chủ động, thư xác nhận thụ động và thư xác nhận mở. Trong hầu hết các cuộc kiểm toán kiểm toán viên chỉ gửi thư xác nhận chủ động, bởi vì khi không nhận được thư trả lời thì có nghĩa là có đIều gì đó bất thường mà kiểm toán viên cần phảI đIều tra thêm. Trong khi đó với thư xác nhận thụ động kiểm toán viên không thể phân biệt được khách hàng đồng ý hay không nhận được thư xác nhận hoặc khách hàng không quan tâm đến việc trả lời. Một lý do nữa khiến kiểm toán viên phảI chọn thư xác nhận chủ động là vì kiểm toán viên chỉ chọn những khách hàng có số dư lớn để gửi thư xác nhận nên cần phảI thu được bằng chứng có sự xác nhận số dư từ phía con nợ, sự xác nhận này là một bằng chứng có giá trị và nếu thu thập được thì công việc kiểm tra chi tiết sẽ bớt khó khăn hơn nhiều. Vì thế, nếu không nhận được thư trả lời sau 02 lần gửi thư xác nhận thì kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng can thiệp để có được tối đa các thông tin phản hồi từ phía con nợ. Kiểu thư xác nhận chủ động có mẫu như sau. Biểu 15 Thư xác nhận nợ Công ty A 21 lê lai_HP Tel 031.****** HảI phòng, ngày 03/04/2000 Kính gửi : công ty TNHH HảI Hà. Để phục vụ tốt cho việc kiểm toán tạI công ty đồ hộp A chúng tôI kính mong quý công ty xác nhận số công nợ đối với công ty đồ hộp A tạI thời đIểm 31/12/1999 như sau: Số liệu trên sổ sách của công ty A tạI thời đIểm 31/12/1999 là 842.780.000.đồng Bằng chữ: Tám trăm bốn hai triệu bảy trăm tám mươI nghìn đồng chẵn. Số xác nhận của công ty TNHH HảI Hà -----------------------đồng. Số chênh lệch: Lý do chênh lệch: Việc xác nhận số tiền này chỉ phục vụ cho mục đích xác nhận chính xác số dư nợ trên báo cáo kế toán không phục vụ mục đích gì khác. Rất mong Quý công ty xác nhận số nợ ttrên và gửi thư về địa chỉ . Công ty tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán Văn phòng đạI diện HảI Phòng Số 88 ĐIện Biên Phủ- TP HảI Phòng. Trước ngày 08/02/2000 Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý công ty. Xác nhận của quý công ty Xác nhận của công ty A +) Theo dõi xử lý các thư phúc đáp và thực hiện những thủ tục kiểm toán thay thế. Để đảm bảo thư xác nhận được gửi đầy đủ đến tay người nhận thì kiểm toán viên soát xét lạI thư xác nhận trước khi khách hàng gửi đi. Khách hàng của AASC chủ yếu chủ yếu là khách hàng mới nên công việc gửi thư xác nhận công nợ được kiểm toán viên kiểm tra kỹ lưỡng tính đúng đắn về mặt nội dung xác nhận, quy mô số tiền, kiểm tra địa chỉ của người nhận và địa chỉ của AASC trên phong bì kèm theo để đảm bảo thư phúc đáp sẽ đến tay kiểm toán viên. Cuối cuộc kiểm toán, kiểm toán viên tổng hợp kết quả xác nhận nợ để lập bảng kê danh sách thư xác nhận được trả lời và không được trả lời. Mỗi thư trả lời được phân ra làm hai mức độ đồng ý và không đồng ý. đối với các thư trả lời không đồng ý kiểm toán viên phảI xác minh thêm để xác định xem số của chủ nợ đúng hay số của khách nợ đúng. Trong số 12 khách hàng AASC chọn gửi thư xác nhận mà công ty A đã gửi thì có: 08 thư trả lời đồng ý với số dư của công ty A 02 thư không đồng ý với số dư nợ của công ty A 02 thư không có thông tin phản hồi. Như vậy 02 thư có số dư không trùng khớp với sổ sách của công ty A đó là Công ty thực phẩm TháI Bình Cửa hàng đạI lý Tuấn Anh. Việc chênh lệch trên được kiểm toán viên xem xét và phát hiện nguyên nhân như sau. Với công ty thực phẩm TháI Bình. Chi tiết các khoản mua và thanh toán trong năm như sau. Chi tiết các khoản mua đồng Chi tiết các khoản thanh toán. đồng Vậy tính đến ngày 31/12/1999 công ty thực phẩm TháI Bình còn nợ công ty A là :256750000 đồng (hai trăm năm sáu triệu bảy trăm năm mươI nghìn đồng chẵn). Để xác minh con số chênh lệch trên là có thật hay không và nếu có thật thì nguyên do từ đâu kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu chi tiết từng hoá đơn bán hàng, phiếu thu với sổ chi tiết và kết quả thấy ngày 28/12/1999 công ty thực phẩm tháI Bình đã trả cho công ty số nợ là 10750000 (mười hai triệu bảy trăm năm mươI nghìn đồng chẵn) theo hoá đơn (phiếu thu) số 2798. Như vậy kế toán thanh toán đã không phản ánh số tiền thu được trên vào sổ do đó phảI đIều chỉnh giảm các khoản phảI thu và đIều chỉnh tăng tàI khoản tiền. Việc đIều chỉnh được hạch toán như sau. Nợ TK 111, 112: 10750000 Có TK 131(công ty thực phẩm TháI Bình): 10750000 Với cửa hàng đạI lý Tuấn Anh thông qua gửi thư xác nhận kiểm toán viên nhận thấy rằng có sự chênh lệch giữa sổ sách của công ty A và sổ trên sổ sách của cửa hàng đạI lý Tuấn Anh, số dư trong sổ của công ty A nhỏ hơn số dư của của hàng bán buôn Tuấn Anh. Cụ thể chi tiết như sau. Chi tiết việc mua sản phẩm. đồng Chi tiết các lần thanh toán như sau đồng thông qua việc so sánh đối chiếu giữa các số liệu của công ty với số liệu của cửa hàng bán buôn Tuấn Anh kiểm toán viên thấy có sự chênh lệch là 105.500.000(một trăm lẻ năm triệu năm trăm nghìn đồng chẵn). Cụ thể số dư nợ trên sổ của công ty là 339.500.000 đồng. Còn trên sổ của khách nợ là 234.000.000 đồng Qua kiểm tra chi tiết các chứng từ sổ sách như các phiếu thu, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng kiểm toán nhận thấy hoá đơn bán hàng số 2311 ngày 28/12/1999 trị giá 105.000.000 đồng không được hạch toán. Như vậy cần phảI đIều chỉnh tăng doanh thu và các khoản phảI thu khách hàng. Bút toán đIều chỉnh: Nợ Tk 131: 105.000.000 đ Có TK 3331: 95.450.000 đ Có TK 511: 9.550.000 Còn đối với 01 hoá đơn không nhận được thông tin phản hồi từ phía con nợ (công ty TNHH sông Đà) và 01 khách hàng mà Ban Giám đốc không đồng ý cho gửi thư xác nhận(công ty TNHH HảI Long ) thì kiểm toán viên tiến hành các thủ tục thay thế bằng cách kiểm tra các hoá đơn bán hàng, hoá đơn vận chuyển, hợp đồng mua bán, kiểm tra các biên lai thu tiền liên quan đến đối tượng để tính lạI số dư của các đối tượng đó. Kết quả kiểm tra cho thấy số dư của 02 khách hàng trên là đúng. II.1.3. kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phảI thu khách hàng và nghiệp vụ thu tiền . Công việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phảI thu khách hàng và nghiệp vụ thu tiền là kiểm toán số phát sinh nghiệp vụ của tàI khoản phảI thu khách hàng thông qua các bước sau: - Chọn mẫu hoá đơn chứng từ Đối chiếu kiểm tra từng hoá đơn chứng từ với sổ sách và chứng từ khác có liên quan. Phát hiện giảI thích nguyên nhân chênh lệch và đưa ra các bút toán đIều chỉnh. Chọn mẫu hoá đơn chứng từ: Hoá đơn, chứng từ sử dụng trong khâu kiểm tra chi tiết này là các hoá đơn bán hàng, các phiếu thu, giấy báo có, bản sao kê hay đIện chuyển tiền. NgoàI ra kiểm toán viên còn chọn mẫu một số hợp đồng bán hàng hoặc các phiếu xuất kho đối với nghiệp vụ bán chịu để kiểm tra đối chiếu với các hoá đơn bán hàng nhằm kiểm tra mặt lượng và kiểm tra sự thống nhất giữa hoá đơn bán hàng với hợp đồng mua bán. Kiểm toán viên chủ yếu chọn những nghiệp vụ có giá trị lớn và những nghiệp vụ gần sát với ngày khoá sổ kế toán. Do trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã gửi thư xác nhận công nợ các khách hàng lớn và đã có các bằng chứng có giá trị lớn như các biên bản đối chiếu công nợ ... Nên ở bước kiểm tra chi tiết nghiệp vụ này kiểm toán viên chỉ kiểm tra với lượng mẫu chọn không lớn và chỉ mang tính chất kiểm nghiệm lạI để đảm bảo 6 mục tiêu kiểm toán. Đối chiếu kiểm tra: Căn cứ vào mẫu chọn kiểm toán viên sẽ tiến hành đối chiếu kiểm tra:( Rà soát tối đa các mục tiêu của kiểm soát nội bộ) kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ (chữ ký, con dấu...) kiểm tra sự đồng bộ của các chứng từ đI kèm. đối chiếu giữa các hoá đơn chứng từ, hợp đồng để đảm bảo sự thống nhất về mặt nội dung nghiệp vụ và quy mô số tiền. Kiểm tra việc định khoản ghi chép có đúng với chế độ kế toán hiện hành không. Nếu phát hiện có sự không thống nhất giữa các chứng từ thì kiểm toán viên tiến hành đIều tra rõ nguyên nhân, tính toán lạI các chỉ tiêu trên các chứng từ, sổ sách, đồng thời tìm kiếm nguồn tàI liệu khác có liên quan để giảI thích được sự chênh lệch đó. Qua công việc đối chiếu kiểm tra các chứng từ kiểm toán viên đã phát hiện ra những vấn đè sau và ghi vào giấy làm việc như sau: Biểu 16 Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A Niên độ kế toán: 31/12/1999 Tham chiếu: H Khoản mục: PhảI thu khách hàng gười thực hiện: NTT Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện 06/04/2000 nghiệp vụ ghi nhận nợ và nghiệp vụ thu tiền Hoá đơn số 134 ngày 12/01/1999 bán cho công ty TNHH Hoàng Thắng 34000 hộp patê, 30000 hộp thịt hộp, 32000 hộp các xay với tổng giá trị 576.000.000 đồng . nhưng trong thức tế đến ngày 30 tháng 06 năm 1999 công ty chỉ xuất cho công ty TNHH Hoàng Thắng là : Patê: 30.000 * 6000 = 180.000.000 đ Thịt hộp: 30.000 * 5500 = 165.000.000 đ Cá xay: 30.000 * 5000 = 150.000.000 đ Tổng cộng: 495.000.000. đ Biểu 17 Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: công ty A . Niên độ kế toán: 31/12/1999 Tham chiếu : H Khoản mục: PhảI thu khách hàng. Người thực hiện: NTT Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện: 06/04/2000 nghiệp vụ ghi nhận nợ và nghiệp vụ thu tiền . Trong tháng 01/1999 công ty đã hạch toán như sau: Nợ TK 131: 633.600.000 đ Có TK 511: 576.000.000 đ Có TK 3331: 57.600.000 đ Đây là trường hợp viết hoá đơn một lần nhưng hàng xuất nhiều lần. Do vậy phảI đIều chỉnh đỏ doanh thu và các khoản phảI thu khách hàng vì sau tháng 06/1999 khách hàng không lấy hàng nữa. Bút toán đIều chỉnh: Nợ TK 511: 71.000.000 đ Nợ TK3331: 7.100.000 đ Có TK 131: 78.100.000 đ. Như vậy công ty hạch toán doanh thu chưa chính xác. Doanh thu chỉ được ghi sổ trong trường hợp hàng hoá đã chuyển giao cho khách hàng và được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán. nếu cung cấp hàng thành nhiều đợt mà đã ghi doanh thu nhưng tháng sau(năm sau) khách hàng không lấy thì phảI ghi giảm doanh thu cho phần khách hàng không lấy. để phát hiện những sai sót trên kiểm toán viên phảI đối chiếu hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và tính lạI toàn bộ khoản doanh thu theo số liệu ở mặt sau của hoá đơn bán hàng. II.1.4. Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá và việc hạch toán công nợ bằng ngoạI tệ. Bước kiểm tra này được thực hiện triệt để ở những doanh nghiệp có mật độ giao dịch thanh toán chủ yếu bằng ngoạI tệ, như những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI hay những doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tương đối mạnh. Nhưng với công ty A tuy các sản phẩm của công ty được xuất khẩu ra các thị trường nước ngoàI nhưng chủ yếu thông qua các văn phòng đạI diện của phía nước ngoàI đặt tạI Việt Nam hoặc xuất khẩu thông qua uỷ thác cho nên mầt độ phát sinh các nghiệp vụ giao dịch bằng ngoạI tệ tương đối ít mà chủ yếu bằng VNĐ thông qua ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoạI tệ công ty đã hạch toán bằng tỷ giá hạch toán. Nên trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã đối chiếu tỷ giá hạch toán trong kỳ có nhất quán hay không và đối chiếu tỷ giá thực tế cuối năm với tỷ giá thực tế mà NHNN công bố vào thời đIểm 31/12/1999 thì kiểm toán viên nhận thấy rằng công ty đẵ sử dụng tỷ giá hạch toán trong kỳ là nhất quán và tỷ giá thực tế cuối năm trùng với tỷ giá do NHNN công bố. II.1.5. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ xoá sổ các khoản nợ phảI thu khó đòi. Do tính chất kinh doanh của công ty mà công ty đã có một quy chế tương đối chặt chẽ trong quá trình bán hàng và thu tiền. Từ việc phê chuẩn bán hàng đến việc phê chuẩn các khoản nợ. Chủ yếu công ty chỉ bán chịu trong vòng 30 đến 45 ngày. Hơn nữa các khách hàng nợ đều là các khách hàng quen, thường xuyên của công ty và nghiệp vụ phê chuẩn các khoản nợ quá hạn là thuộc quyền của ban Giám đốc chứ không phảI là của trưởng phòng kinh doanh. Trên cơ sở đó kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm toán như sau. Thực tế trong năm 1999 công ty đã tiến hành khoản nợ phảI thu của 02 khách hàng với tổng số tiền : 54.367.000 đ (năm mươI tư triệu ba trăm sáu mươI bảy nghìn đồng chẵn). Để kiểm tra tính trung thực của các nghiệp vụ trên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn và căn cứ pháp lý chứng tỏ đó là những khoản thu không có khả năng thu hồi. Khi kiểm toán viên kiểm tra số ngày quá hạn trả thì thấy có 01 khách hàng đã quá thời hạn là 02 năm (công ty sơn Dương) đã được lập dự phòngvà 01 khách hàng có thời hạn chưa quá 02 năm (xí nghiệp thuỷ sản An Hải) và chưa được lập dự phòng phảI thu khó đòi. Tìm hiểu thêm về việc này thì kiểm toán viên được biết các khoản nợ khó đòi này là hoàn toàn nằm ngoàI dự kiến của doanh nghiệp vì cả 02 khách hàng này đều là khách hàng thường xuyên của công ty và việc phê chuẩn này là do Giám đốc công ty ký duyệt. Hơn nữa khoản nợ của công ty Sơn Dương đã quá thời hạn 02 năm và đã được lập dự phòng. Bên cạnh đó kiểm toán viên còn thu thập được các bằng chứng sau: Công ty Sơn Dương là một công ty tư nhân bên cạnh việc buôn bán các sản phẩm đồ hộp thuỷ sản còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác. Do trong quá trình kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên công ty đã tuyên bố phá sản theo quyết định của toà án TP HảI Phòng 02/1999. Xí nghiệp thuỷ sản An HảI là một xí nghiệp thuộc quyền sở hữu của Nhà Nước. Do chính sách quản lý tàI chính lỏng lẻo và hoạt động kém hiệu quả trong khi đó Ban Giám đốc tham ô công quỹ. Nên Giám đốc Xí Nghiệp đã bị bắt giam, bị khởi tố phảI ngồi tù, không có khả năng thanh toán khoản nợ cho công ty. Căn cứ vào các bằng chứng trên kiểm toán viên nhận thấy rằng quyết định xoá sổ các khoản nợ của công ty là có căn cứ hợp lý. Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết các khoản mục phảI thu khách hàng kiểm toán viên lập biểu tổng kết những bút toán đIều chỉnhvà ghi nhận xét của mình về công tác kế toán tạI đơn vị khách hàng để làm căn cứ đưa vào thư quả lý. Sau đây là bảng tổng hợp nhận xét của kiểm toán viên khi kiểm tra chi tiết khoản mục phảI thu khách hàng của công ty A. Biểu 18. Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: công ty A Niên độ kế toán: 31/12/1999 Tham chiếu: H Khoản mục: phảI thu khách hàng. Người thực hiện: NTT Bước công việc: Tổng hợp nhận xét. Ngày thực hiện: 12/04/2000 Các bút toán đIều chỉnh như sau: ĐIều chỉnh tăng nợ phảI thu và doanh thu. Nợ TK 131: 105.000.000 đ Có TK 3331: 9.550.000 đ Có TK 511 : 95.450.000 đ Do nghiệp vụ bán hàng có phát sinh trong năm nhưng kế toán bán hàng đã không hạch toán. ĐIều chỉnh tăng tiền và giảm các khoản phảI thu. Nợ TK 111, 112: 12.750.000 đ Có TK 131: 12.750.000 đ Trong năm kế toán đã thu được tiền khách hàng trả nợ nhưng chưa hạch toán. ĐIều chỉnh giảm doanh thu và các khoản phảI thu do công ty đã hạch toán trước vào trong năm nhưng thực tế khách hàng đã không lấy hàng. Nợ TK 511 : 71.000.000 đ Nợ TK 3331 : 7.100.000 đ Có TK 131 : 78.100.000 đ Nhận xét: Công ty đã mở sổ đầy đủ, khoa học, chứng từ lập đầy đủ theo đúng quy định của bộ tàI chính, các khách hàng được theo dõi trên các sổ chi tiết riêng, trong năm công ty đã có các hoạt động đối chiếu công nợ. II.2. kiểm toán doanh thu II.2.1. trương trình kiểm toán khoản mục doanh thu Trương trình kiểm toán do kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán lập căn cứ vào đIều kiện thực tế tạI đơn vị các bước công việc kiểm toán được lập trên giấy tờ làm việc. Cụ thể với công ty A như sau: Biểu 19. Công ty tư vấn tài chính kế toán và Kiểmtoán Tên khách hàng: Công ty A Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G Khoản mục: Doanh thu . Người thực hiện : NTT Bước công việc: Trình tự kiểm toán . Ngày thực hiện: 10/04/2000 Bước 1. Đối chiếu sổ sách. Đối chiếu số phát sinh của từng tháng giữa sổ chi tiết với sổ cáI, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo lỗ lãI, biên bản quyết toán thuế. Bước 2. Thực hiện thủ tục phân tích . Phân tích tính hợp lý của khoản mục doanh thu. Bước 3. Kiểm tra chi tiết doanh thu. kiểm toán chi tiết doanh thu bán hàng xuất khẩu. Kiểm toán chi tiết doanh thu bán hàng trong nuớc. Bước 4. Các bút toán đIều chỉnh và Nhận xét Công việc kiểm toán được thực hiện như sau. II.2.2. Kiểm tra đối chiếu sổ sách. Kiểm toán viên đối chiếu sổ sách thông qua việc đối chiếu các tàI liệu như bảng cân đối kế toán, các sổ chi tiết... bên cạnh đó kiểm toán viên cộng lạI sổ sách và xem xét việc chuyển sổ. Căn cứ để so sánh đối chiếu là. TàI sản = nợ phảI trả + nguồn vốn chủ sở hữu. Lợi tức = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán. Nguyên tắc thực hiện đi từ tổng hợp đến chi tiết. Kiểm toán viên liệt kê doanh thu của từng loạI sản phẩm (patê, thịt hộp, cá xay) công việc thực hiện như sau. Biểu 20. Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A. Niên độ kế toán: 31/12/1999/. Tham chiếu: T Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT Bước công việc: Đối chiếu tổng hợp. Ngày thực hiện: 14/04/2000 Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng Sổ năm 1998 v khớp đúng với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu theo từng tháng. Tổng doanh thu cuối năm khớp đúng với báo cáo lỗ lãI, biên bản quyết toán thuế, khớp đúng với sổ cáI TK511. Nhận xét: doanh thu được cộng dồn và chuyển sổ chính xác, hệ thống sổ khoa học tạo đIều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu được thuận lợi. II.2.3. thực hiện phân tích khoản mục doanh thu. Là một công ty có doanh thu lớn. Đây cũng là một đặc đIểm kinh doanh của công ty, công ty chỉ có khoản thu từ bán hàng (ba sản phẩm ) do công ty sản xuất. Công ty có một thị trường tương đối ổn định, doanh thu hàng năm không có sự biến động mạnh và tăng dần đều. ĐIều đó cũng là do đặc tính của sản phẩm mà công ty sản xuất ra đó là những thực phẩm ăn liền, đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn Quốc Tế ISO 9002, sản phẩm của công ty đang được thị trường ưa chuộng vì nó đáp ứng được nhu cầu thị trường. Trong giai đoạn hiện nay việc các sản phẩm có ăn liền như vậy chiếm ưu thế... cho nên sản phẩm của công ty bán rất chạy trên thi trường và tổng doanh thu hàng năm tương đối lớn. Tuy nhiên do tính thận trọng nghề nghiệp nên kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích khoản mục doanh thu để tìm ra các đIểm bất thường. Về kết quả doanh thu tiêu thụ của công ty qua các thời kỳ như sau Biểu 21. Sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Doanh thu % Doanh thu % Doanh thu % Pa tê 10353360000 100 12940200000 124.98 17582160000 135.87 Thịt hộp 9708600000 100 13130700000 135.25 17023255000 129.64 Cá xay 9282500000 100 12731500000 137.16 16752900000 131.59 Cộng 27544460000 100 38802400000 140.87 51358315000 132.36 Ghi chú: lấy doanh thu năm 1997 làm chuẩn so với năm 1998 và lấy năm 1998 làm chuẩn so với năm 1999 . Trên cơ sở các số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty hàng năm tăng đều, không có sự biến động nào đáng chú ý. Tuy nhiên do tính thận trọng nghề nghiệp kiểm toán viên cũng xem xét sự tăng doanh thu trên và thông qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết trong những năm qua công ty không ngừng tăng kinh phí cho việc quảng cáo , mở rộng thị trường, tìm các đối tác mới trong và ngoàI nước... bên cạnh đó công ty luôn luôn cảI tiến công nghệ, quy trình sản xuất tạo ra các sản phẩm với chất lượng ngày càng cao. Như vậy việc doanh thu tăng hàng năm là có cơ sở. II.2.4. kiểm tra chi tiết từng loạI doanh thu. II.2.5.1. Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng trong nước. Ta thấy công ty A là một công ty có doanh thu tương đối lớn, khách hàng đông đảo, những khách hàng này có số dư nợ lớn, bên cạnh các khách hàng lớn công ty còn có các cửa hàng bán lẻ, của hàng giới thiệu sản phẩm... các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên với mật độ tương đối dày cho nên việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu mất rất nhiều thời gian. Kiểm toán viên không thể kiểm tra chi tiết từng hoá đơn bán hàng được vì như vậy thì khối lượng công việc rất là lớn. Do đó, kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra chi tiết thông qua chọn mẫu, việc chọn mẫu được cân nhắc thận trọng sao cho số mẫu chọn nhỏ nhất mà vẫn mang tính đạI diện cao. Do bước kiểm tra khoản mục doanh thu được thực hiện sau khi đã kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phảI thu nên kiểm toán viên đã thu thập được khá nhiều bằng chứng liên quan trực tiếp đến khoản mục doanh thu và các khoản doanh thu đã thu tiền ngay như các biên bản đối chiếu công nợ, thư xác nhận trong đó có ghi rõ tổng số tiền về hàng hoá mà người mua được hưởng, tổng số tiền mà người mua đã thanh toán và tổng số tiền mà người mua còn nợ. Với những khoản doanh thu đã có xác nhận từ bên thứ 3 thì kiểm toán viên không chọn mẫu để kiểm tra chi tiết mà sử dụng luôn các xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán. Với những khoản doanh thu chưa có xác nhận hoặc chưa được đối chiếu với hoá đơn, chứng từ thì kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Tiêu thức để kiểm toán viên sử dụng chọn mẫu kiểm tra chi tiết là các nghiệp vụ bán hàng có giá trị lớn, nghiệp vụ bán hàng đổi hàng hoặc những trường hợp xuất sản phẩm làm quà tặng... Việc kiểm tra chi tiết các khoản mục doanh thu được kiểm toán viên thực hiện như sau (biểu 22). Qua kiểm tra chi tiết kiểm toán viên phát hiện ra một số trường hợp sau: hoá đơn số 2560 ngày 23/12/99 xuất sản phẩm trả lương công nhân viên. thực tế xuất là 50.000.000đ nhưng kế toán hạch toán là 59.000.000đ như vậy phảI ghi giảm doanh thu là 9.000.000đ lý do là kế toán viên ghi sổ sai. Hoá đơn số 713 ngày 05/06/99 xuất hàng đổi hàng. Thực tế phát sinh là 27.650.000.đ nhưng kế toán hạch toán (ghi sai )với số tiền là: 72.650.000đ. như vậy phảI ghi giảm doanh thu là 45.000.000đ Hoá đơn số 2693 ngày 15/12/99 bán cho XN thực phẩm TháI Bình. Số thực tế phát sinh là 386.450.000đ nhưng kế toán hạch toán là 368.450.000đ. lý do kế toán chuyển sang năm 2000 số chênh lệch: 18.000.000đ. như vậy phảI ghi tăng doanh thu số chênh lệch này vào năm 1999. II.2.4.2. kiểm toán chi tiết khoản doanh thu xuất khẩu. Như ta đã biết công ty A là một công ty có doanh thu từ thị trường trong nước chiếm tỷ trọng lớn khoản doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, việc chênh lêch như vậy là do sản phẩm của công ty được xuất khẩu ra thị trường nước ngoàI thông qua các đạI diện tạI việt Nam. Chính đIều này cũng gây những bất ổn cho công ty vì như vậy công ty mất quyền chủ động, quyền nắm bắt thị trường nước ngoài... chiến lược của công ty trong những năm tới đó là xuất khẩu trực tiếp, tìm kiếm thị trường nước ngoàI là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược mở rộng thị trường của công ty. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng không thể bỏ qua việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu xuất khẩu được vì đây là một khoản mục quan trọng vì có thể kế toán viên có những sai sót trong việc hạch toán... Đối với doanh thu xuất khẩu ngoàI việc kiểm tra tính đầy đủ, tính đúng kỳ, tính chính xác máy móc, việc phân loạI và trình bày kiểm toán viên đặc biệt chú ý đến tính có thật của doanh thu xuất khẩu, nghĩa là nghiệp vụ xuất khẩu phảI được minh chứng đầy đủ bằng các hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn thương mạI, vận đơn và tờ khai HảI Quan. Do đặc tính của xuất khẩu hàng hoá (hoạt động lưu thông, phân phối vượt ra ngoàI phạm vi quốc gia) nên thời gian luân chuyển hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường kéo dàI, phương tiện thanh toán bằng ngoạI tệ. Vì thế khi kiểm toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kiểm toán viên đều rất trú trọng đến kiểm tra chi tiết việc đIều chỉnh chênh lệch tỷ giá do công ty A trong kỳ sử dụng tỷ giá hạch toán. +) công việc đầu tiên mà kiểm toán viên quan tâm đó là liệt kê chi tiết toàn bộ doanh thu xuất khẩu của từng loạI hàng trong từng tháng, kiểm tra đối chiếu số cộng dồn của cả năm với doanh thu xuất khẩu ghi trên báo cáo kết quả kinh doanh. Biểu 23. . Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A. Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G. Khoản mục: doanh thu xuất khẩu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 15/04/2000 Chi tiết doanh thu xuất khẩu. (số liệu lấy trên sổ chi tiết doanh thu xuất khẩu) 1000đ Tháng Patê Thịt hộp Cá xay Tổng 2 12000 72000 10000 55000 12000 60000 187000 5 7000 42000 9000 49500 8000 40000 131500 7 8500 51000 8500 46750 8500 42500 140250 10 10000 60000 10000 55000 10000 50000 165000 12 11000 66000 12000 66000 12000 60000 192000 Cộng 48500 291000 49500 272250 50500 252500 815750 biểu 22 Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 15/04/1999. Chứng từ DIễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số sổ sách Số kiểm toán 55 08/01/99 Bán cho công ty HảI Long 112 256.780.000 256.780.000 v 63 09/01/99 Bán cho thuỷ sản Đồ Sơn 131 298.521.000 298.521.000 V 14 01/01/99 Bán cho Thương MạI HP 131 312.425.000 312.425.000 V 153 01/02/99 Bán cho thủy sản Hạ Long 111 131 86.456.000 158.565.000 86.456.000 158.565.000 V 257 Bán cho bán buôn Ninh Bình 131 235.650.000 235.650.000 V 288 Xuất sản phẩm ủng hộ đồng bào Miền Trung 642 250.000.00 250.000.000 V 2560 23/12/99 Xuất sản phẩm trả lương 334 59.000.000 50.000.000 ^ 423 Xuất sản phẩm đổi cá tươI 152 65850.000 65.850.000 v 189 Bán cho bán buôn Nam Định 112 350.855.000 350.855.000 v 397 Xuất bán cho thực phẩm TH 131 311.150.000 311.150.000 v 2013 Bán cho KS công đoàn HP 112 180.425.000 180.425.000 v 552 ` Giảm giá lô hàng bán chịu cho thực phẩm TB 10% 532 25.315.000 25.315.000 v 642 Chiết khấu thanh toán cho công ty TNHH Sông Đà 521 1.245.000 1.245.000 v 713 05/06/99 Xuất hàng đổi hàng 152 72.650.000 27.650.000 ^ 815 Bán cho khách sạn hảI hà 131 302.567.000 302.567.000 v 1003 Bán cho KS Hồng Hà 112 250.000.000 250.000.000 v 1367 Giao hàng cho đạI lý Tuấn Anh 112 641 250.675.000 5.013.500 250.675.000 5.013.500 v 1507 Nhận lạI số hàng hoá bị quá hạn 531 245.675.000 245.675.000 v 1780 Bán hàng của cửa hàng bán lẻ số 03 111 131 56.780.000 75.655.000 56.780.000 75.780.000 v 2693 15/12/99 Bán chịu cho thực phẩm T B 131 368.450.000 386.450.000 v V đã đối chiếu giữa hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thấy khớp đúng. ^ đối chiếu với hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho... thấy không khớp đúng. Tổng doanh thu xuất khẩu trong năm là 815.750.000.đ khớp đúng với báo cáo kết quả kinh doanh và biên bản quyết toán thuế. +) kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Sau bước đối chiếu tổng hợp doanh thu xuất khẩu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Do công ty A có ít các nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh nên kiểm toán viên có thể kiểm tra toàn bộ hoá đơn chứng từ có liên quan trong kỳ. Kết quả của việc kiểm tra các hoá đơn bán hàng xuất khẩu trong năm kiểm toán viên nhận thấy mọi hoá đơn bán hàng đều được tính toán , cộng dồn đúng đắn. +) Kiểm tra chi tiết việc hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. Công việc kiểm toán được thực hiện như sau. Biểu 24. Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Tên khách hàng: Công ty A. Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G Khoản mục: Doanh thu xuất khẩu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 18/04/2000 Trong kỳ đơn vị sử dụng tỷ giá hạch toán là 14000đ/1USD. Theo thông báo của NHNN tỷ giá thực tế ngày 31/12/1999 là 14.050đ/1USD. Tổng số sản phẩm bán ra (hộp): Pa tê: 48500* 0.43 = 20855 Thịt hộp: 49500 * 0.4 = 19800 Cá xay: 50500 * 0.38 = 19190 Cộng: 59845 Đối chiếu khớp đúng với số phát sinh nợ trên TK 007 là 59845USD. Số tính theo tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ: 836150000đ Số cuối kỳ: 59845* 14050 = 840822000.đ. Số chênh lệch tăng: 4672000đ. Kế toán đã tính đúng các khoản phát sinh bằng ngoạI tệ và đã ghi sổ chính xác. Nợ TK 112: Có TK 413: Nhận xét: Trong kỳ doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán nhất quán, các nghiệp vụ phát sinh tăng và giảm đều phản ánh trên TK 007, tính toán cộng sổ chính xác. II.2.5. Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lạI, và các khoản giảm giá hàng bán. Những khoản này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Do đặc đIểm sản phẩm của công ty là các thực phẩm ăn liền nên chỉ có giới hạn sử dụng. NgoàI thời gian sử dụng thì các sản phẩm đó khó có thể tiêu thụ được do vậy công ty có đề ra một quy định chặt chẽ là chỉ có những khách hàng thường xuyên (các bạn hàng lớn, các đạI lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ) nếu hàng tồn không bán được công ty xẽ nhận lạI. Do căn cứ vào đặc đIểm đó mà kiểm toán viên nhận xét rằng với công ty thì khoản hàng bán trả lạI là một khoản mục trọng yếu. Bên cạnh đó còn có các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, tuy nhiên việc các nghiệp vụ về chiết khấu và giảm giá ở công ty rất ít xẩy ra vì giá cả của công ty ổn định qua các năm khách hàng đều mua với số lượng lớn nên việc giảm giá rất khó thực hiện được đối với tất cả các khách hàng. Hơn nữa số tiền thanh toán nhiều nên khó có khách hàng nào có thể chi trả một lúc vào thời gian cho phép được hưởng chiết khấu. Dưới đây là việc kiểm tra chi tiết khoản hàng bán bị trả lại. Việc hàng bán bị trả lạI là đIều không mong muốn đối với công ty, công ty cũng nhận thức được những thiệt hạI do hàng hoá để quá thời gian sử dụng cho nên công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu thị trường và cứ mỗi đợt sản xuất công ty đều ước lượng dung lượng của thị trường đIều này làm cho các sản phẩm it bị dư thừa và nghiệp vụ hàng bị trả lạI cũng ít xảy ra so với trước kia. Căn cứ vào đó kiểm toán viên nhận thấy khi kiểm tra chi tiết khoản mục hàng bán bị trả lạI thì kiểm toán viên sẽ tập hợp hết các tài liệu có liên quan đế việc hàng hoá trả lại. Gồm có phiếu nhập kho, đơn xin trả lạI hàng, sổ chi tiết về hàng bán bị trả lạI, sổ cáI Tk531...và các tàI liệu khác có liên quan. Biểu 25 Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: công ty A. Niên độ kế toán:31/12/1999. Tham chiếu : H. Khoản mục: giảm trừ doanh thu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 18/04/2000 Bảng tổng hợp chi tiết. Chứng từ Diễn giảI Số tiền 15 02/02/99 Cửa hàng đạI lý Hạ Long Patê: 1500 Thịt hộp: 2000 9.000.000 11.000.000 52 26/05/99 Cửa hàng đạI lý Lê Chân Cá xay: 2000 10.000.000 69 19/8/99 Khách sạn hoàng Hà Thịt hộp: 1600 Pa tê: 1000 8.800.000 6.000.000 105 12/11/99 Cửa hàng đạI lý Đà Nẵng Patê: 1200 Thịt hộp: 1000. Cá xay: 1000 7.200.000 5.500.000 5.000.000 143 18/12/99 Cửa hàng bán lẻ số 11. Thịt hộp 500 2.250.000 Cộng 64.750.000 Sau khi tổng hợp chi tiết các khoản hàng bán bị trả lạI kiểm toán viên đối chiếu với các phiếu nhập kho và các giấy tờ khác có liên quan. Kết quả cho thấy các khoản giảm trừ doanh thu là có thật các con số được tính toán và ghi sổ là phù hợp. Hơn nữa kế toán viên cũng hạch toán đúng các nghiệp vụ trên. Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu kiểm toán viên nêu nhận xét về công tác kế toán, quản lý doanh thu của khách hàng trên giấy tờ làm việc . Biểu 26 Bước tổng hợp các bút toán đIều chỉnh và cho nhận xét Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A. Niên độ kế toán: 31/12/99. Tham chiếu: G. Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Nhận xét. Ngày thực hiện 18/04/2000 Bút toán đIều chỉnh giảm doanh thu: Nợ TK 511: 54.000.000. Có TK 512: 45.000.000. Có TK 334: 9.000.000. Lý do: hạch toán sai số tiền so với hoá đơn. Bút toán đIều chỉnh tăng doanh thu. Nợ Tk 511(năm 2000): 18.000.000. Có Tk 511(năm 1999) : 18.000.000. Lý do: hạch toán sai niên độ kế toán. Nhận xét: Ưu đIểm. Mở sổ khoa học, đầy đủ theo đúng quy định của Bộ TàI Chính, hàng tháng đều có đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hoá đơn, chứng từ lưu giữ đầy đủ, khoa học thuận tiện cho công tác kiểm tra kiểm soát. Nhược đIểm Một số hoá đơn bán hàng không có hợp đồng đI kèm, thiếu các yếu tố pháp lý như không ghi ngày tháng, chữ ký... Hợp đồng bị tẩy xoá, sửa chữa nhưng công ty không đóng dấu giáp lai vào chỗ sửa chữa. Việc ghi sổ doanh thu chưa được làm đầy đủ, kịp thời, chính xác. II.3. tổng kết quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền của công ty AASC tạI công ty A. Trên đây là toàn bộ cuộc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tạI công ty. Việc thực hiện các bước kiểm toán được kháI quát lạI như sau (biểu 27). Hoàn thành công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là đã hoàn thành một khối lượng lớn công việc trong kiểm toán báo cáo tài chính, hơn nữa chất lượng kiểm toán chu trình này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kiểm toán của cả cuộc kiểm toán. Vì thế kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tương đối mất thời gian và tốn kém. Kết thúc kiểm toán. III.1. kiểm tra gấy tờ làm việc. Kiểm toán viên kiểm tra lạI toàn bộ giấy tờ làm việc trước khi lập báo cáo kiểm toán. Công việc này do một kiểm toán viên khác thực hiện chứ không phảI là kiểm toán viên lập ra các giấy tờ làm việc đó. Thực chất đây là quá trình kiểm tra chéo giữa các kiểm toán viên. Trưởng phòng kiểm toán sẽ xem lạI toàn bộ giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên lần cuối, ban giám đốc AASC sẽ xem xét những giấy tờ làm việc của kiểm toán viên liên quan tới những mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Quá trình soát xét gấy làm việc nhằm đánh giá xem. Tình hình kinh doanh của khách hàng có được hiểu đúng không. Quá trình kiểm toán có được thực hiện đúng với quy trình kiểm toán của AASC và phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp không. Cuộc kiểm toán có đạt được các mục tiêu kiểm toán không, giấy tờ làm việc có được lưu đầy đủ để làm bằng chứng kiểm toán không. NgoàI ra, giấy tờ làm việc chính là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán và các báo cáo khác. Kết thúc quá tình soát xét giấy tờ làm việc, người kiểm tra sẽ lưu kết quả vào bản ghi nhớ kế hoạch hoàn thành các thông tin sau. Các phát hiện kiểm toán đối với những mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Những sự kiện cơ bản đối với những vấn đề lớn và bất thường về kế toán, kiểm toán. Soát xét chiến lược và kế hoạch kiểm toán kể từ khi lập tàI liệu chiến lược đến khi lập bản ghi nhớ kế hoạch. III.2. Lâp báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Kết thúc quá trình kiểm toán, kiểm toán viên chính tổng hợp các bằng chứng và các kết quả thu được để lập báo cáo kiểm toán. báo cáo kiểm toán mà AASC thường phát hành là báo cáo chấp nhận hoàn toàn vì trong quá trình kiểm toán nếu có phát hiện ra những sai sót trọng yếu kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng đIều chỉnh. Trong một số trường hợp nếu phạm vi kiểm toán bị giới hạn thì kiểm toán viên của AASC vẫn cố gắng thực hiện một số thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm hỗ trợ cho một ý kiến chấp nhận toàn bộ. Chính đIều này thể hiện sự tận tình và coi trọng quyền lợi của AASC đối với khách hàng. Hơn hẳn các công ty kiểm toán khác, báo cáo kiểm toán mà AASC phát hành dựa trên quan đIểm kinh doanh, tập trung vào những vấn đề chính thích hợp với đông đảo người sử dụng. Vì thế mà báo cáo kiểm toán của AASC được khách hàng và người sử dụng đánh giá là phù hợp với thực tế và mang tính xây dựng cao. Trước khi phát hành chính thức báo cáo kiểm toán, AASC đều tiến hành lập các dự thảo báo cáo gửi cho khách hàng để họ xem xét và đưa ra ý kiến của mình. Các vấn đề còn tồn tạI xẽ được trao đổi và thảo luận để đI đến sự thống nhất. Các cuộc kiểm toán cũng soát xét, kiểm tra lạI trên file kiểm toán bởi người không lập ra các giấy tờ làm việc đó. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán. Trong báo cáo kiểm toán bao gồm các nội dung chính sau. Đối tượng kiểm toán: Thông tin tài chính nào được kiểm toán. Chuẩn mực kế toán và các nguyên tắc được dùng làm chuẩn mực đánh giá trong cuộc kiểm toán. Công việc kiểm toán đã làm. Chuẩn mực kiểm toán được áp dụng. Các giới hạn về phạm vi kiểm toán (nếu có). ý kiến của kiểm toán viên về thông tin tài chính. Các vấn đề còn tồn tạI của khách hàng sẽ được đưa vào thư quản lý gửi riêng cho ban quản lý của khách hàng để giúp họ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác tàI chính kế toán của mình. Đối với công ty A, sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và có sự đIều chỉnh của họ theo yêu cầu của kiểm toán viên, AASC thấy không có sự loạI trừ trọng yếu nào về việc áp dụng hợp lý các nguyên tắc kế toán và không có sự giới hạn nào về phạm vi kiểm toán nên đã phát hành báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn bộ. Báo cáo kiểm toán được ký chính thức sau khi đơn vị đã lập và ký duyệt báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán do 02 người có trách nhiệm cao nhất ký. Người soát (thường là các phó tổng giám đốc) và kiểm toán viên chính. Báo cáo kiểm toán được lập 06 bộ bằng tiếng việt. AASC gửi cho khách hàng 04 bộ gồm: +) báo cáo kiểm toán. +) báo cáo tài chính đã được kiểm toán. +) thuyết minh báo cáo tài chính. +) thư quản lý (nếu có) Dưới đây là mẫu báo cáo kiểm toán AASC lập và gửi cho công ty A. Biểu 28 Công ty tư vấn tài chính Số 01- Lê Phụng Hiểu - Hà Nội Kiểm toán và kiểm toán Tel: 8.241.990- 8.241991. Fax: 84-4-8.253973 Số: TVKT/BCKT Hà Nội , ngày 25/04/2000. Báo cáo kiểm toán Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty A Chúng tôI đã tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của Quý công ty, được trình bày từ trang 04 đến trang 18, bao gồm . bảng cân đối kiểm toán tạI thời đIểm 31/12/1999. Báo cáo két quả kinh doanh từ 01/01/1999 đến 31/12/1999. Thuyết minh báo cáo tài chính. Việc lập và trình bàycác báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty. Trách nhiệm của chúng tôI là đưa ra ý kiến nhận xét độc lập về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính này dựa trên kết quả kiểm toán của mình. Công việc kiểm toán của chúng tôI được tiến hành theo đúng quy định về chế độ kế toán, quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận tạI Việt Nam, nghị định số 59/CP ngày 03/01/1996 của Chính Phủ về ban hành quy chế quả lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà Nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Các quy định và chuẩn mực này đòi hỏi chúng tôI phảI lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán nhằm đảm bảo không có sai sót mang tính trọng yếu trong báo cáo tài chính. Trong quá trình kiểm toán, chúng tôI đã tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa báo cáo tài chính, với sổ kế toán và các chứng từ kế toán. Các tàI liệu có liên quan mà chúng tôI thấy cần thiết trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu. Theo ý kiến của chúng tôI, xét trên những khía cạnh trọng yếu, báo cáo tài chính của công ty A đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của công ty tạI thời đIểm ngày 31/12/1999 và kết quả kinh doanh từ 01/01/1999 đến 31/12/1999. Các báo cáo tài chính được lập phù hợp với các quy định kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam. Công ty tư vấn tài chính Kế toán và kiểm toán Kiểm toán viên Phó giám đốc Nguyễn Thị Hồng Thanh Nguyễn Thị Tư Chứng chỉ kiểm toán viên số : *** Biểu 29. KháI quát quy trình kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền của AASC. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền Kiểm toán khoản mục doanh thu Kiểm toán khoản phảI thu khách hàng Kiểm tra chi tiết doanh thu trong nước Kiểm tra chi tiết doanh thu xuất khẩu Kiểm tra chi tiết khoản giảm trừ doanh thu Đối chiếu sổ sách Đối chiếu sổ sách Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phảI thu Kiểm tra chi tiết số dư khoản phảI thu Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xoá sổ nợ phảI thu khó đòi Nhận xét và đưa ra các bút toán đIều chỉnh Nhận xét và đưa ra các bút toán đIều chỉnh Báo cáo kiểm toán Chương III BàI học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. I. Nhận xét chung và những bàI học kinh nghiệm rút ra qua thực tiễn kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty AASC. Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Bộ TàI Chính qua gần 10 năm hoạt động đã từng bước khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên thương trường. Với phương châm hoạt động độc lập, khách quan, trung thực, bí mật về số liệu, liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ AASC đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, cùng với việc phục vụ khách hàng AASC đã cố gắng xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên. Nhờ thế mà AASC ngày càng trở nên vững mạnh, góp phần tích cực đưa ngành kiểm toán Việt Nam đạt trình độ quốc tế. Trong thời gian thực tập tạI công ty AASC, được sự giúp đỡ của mọi người em đã tìm hiểu được công tác kiểm toán trên thực tế diễn ra như thế nào và có được cơ hội để đối chiếu so sánh với những cơ sở lý luận đã được học ở Nhà trường. Nhìn chung quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến việc thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán đã được thực hiện tương đối đầy đủ và tuân thủ khá chặt chẽ như lý thuyết phần trên đã nêu ra. AASC đã tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam và các quy định của Nhà Nước Việt Nam, phát huy sự sáng tạo và đã vận dụng khá linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho các khách hàng khác nhau phù hợp với đặc đIểm của từng khách hàng vớI mục đích đưa ra được các kết luận kiểm toán chính xác cũng như giúp cho khách hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình. I.1. Gai đoạn chuẩn bị Công tác chuẩn bị được AASC tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các quy định đI đến chấp nhận kiểm toán và ký kết hợp đồng một cách chính xác, thích hợp với từng đIều kiện cụ thể. I.2. Giai đoạn lập kế hoạch. Kiểm toán viên đã lợi dụng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đề ra cho mình một trương trình kiểm toán khoa học nhanh mà chính xác. kiểm toán viên đã tìm hiểu những vấn đề chung nhất liên quan đến toàn bộ báo cáo tài chính đến những vấn đề cụ thể cho từng phần hành kiểm toán. Việc tìm hiểu khách hàng và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán được thực hiện tốt không những tạo cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và xác định tầm quan trọng của vấn đề một cách phù hợp, phục vụ cho quá trình kiểm toán sau này mà qua đó AASC còn đưa ra những ý kiến đóng góp có giá trị cho khách hàng nhằm giúp họ hoàn thiện công tác tàI chính kế toán của mình, từ đó các kiểm toán viên của AASC đã lập được kế hoạch kiểm toán phù hợp cho mỗi cuộc kiểm toán, xác định được phạm vi, nội dung yêu cầu, các trọng tâm của những công việc cần phảI làm. I.2.1. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian và phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán được xây dựng sẵn của mình, AASC đã tiến hành chi tiết một cách toàn diện với trình tự tương đối chặt chẽ. Trong kiểm toán báo cáo tài chính của AASC, việc kiểm tra các tàI khoản về hình thức là riêng biệt nhưng các kiểm toán viên luôn luôn xem xét các tàI khoản trong mốii quan hệ nội tạI có ảnh hưởng đến kiểm toán. Kiểm toán viên đã kết hợp chi tiết với tổng hợp, kết hợp tổng hợp với phân tích. Vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đI sâu đIều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận sẵn có. Quá trình kiểm tra chi tiết đối với khoản mục nợ phảI thu, doanh thu, được các kiểm toán viên tiến hành đầy đủ và phù hợp với từng khách hàng. AASC đã đưa ra các khảo sát chi tiết thích ứng với nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy với chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất. Trong quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết các giấy tờ tàI liệu thu thập được, các ghi chép của kiểm toán viên được đánh số tham chiếu một các hệ thống. Ký hiệu tham chiếu của AASC dược đưa ra thống nhất cho toàn công ty. ĐIều này giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đối chiếu, so sánh các phần việc với nhau, thuận lợi cho người kiểm tra soát xét cũng như khi cần tra cứu lại. I.2.2. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán. AASC thực hiện soát xét lạI công việc kiểm toán trên các file kiểm toán của khách hàng bởi những người độc lập, có trình độ và kinh nghiệm. Giấy tờ làm việc có liên quan đến những mục tiêu trọng tâm thì thông thường được kiểm tra lạI bởi Ban Giám đốc, báo cáo kiểm toán có tính xây dựng cao. Các kết luận kiểm toán đưa ra là độc lập khách quan, chính xác với thực tế tạo được tin cậy cho mọi người. Tuy nhiên vì hoạt động kiểm toán còn mới mẻ và là một trong những công ty đầu tiên đI đầu trong lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam. Nên trong công tác kiểm toán cuả công ty cũng không thể thực sự hoàn hảo được. Nhưng bên cạnh đó AASC đã có nhiều cố gắng để khắc phục và sửa đổi để tự hoàn thiện mình đIều đó phảI kể đến chiến lược đào tạo con người, các nguyên tắc hoạt động cơ bản được AASC thực hiện nghiêm túc, Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong nghề nghiệp và trong quản lý... tất cả những đIều đó đã tạo đIều kiện thuận lợi cho AASC có một chỗ dứng vững chắc trên thi trường. II. Những đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. Là một tổ chức đI đầu trong lĩnh vực kiểm toán còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam, AASC phảI đối đầu với nhiều khó khăn trong quá trình kiểm toán báo cáo tàI chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng. Khó khăn lớn nhất là môI trường và khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có quy chế về kiểm toán độc lập, đã ban hành dược 04 chuẩn mực kiểm toán nhưng hệ thống chuẩn mực kiểm toán vẫn chưa đầy đủ và đang trong giai đoạn dự thảo các chuẩn mực tiếp theo, quy trình kiểm toán chưa chính thức và thật sự thống nhất nên công việc kiểm toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên. Cũng chính vì chưa có hệ thống chuẩn mực đầy đủ nên quan đIểm của các kiểm toán viên vẫn còn có một khoảng cách so với các quan đIểm của cơ quan thuế vụ, từ đó dẫn đến sự chồng chéo, gây phiền hà cho đơn vị được kiểm toán vì báo cáo kiểm toán không được cơ quan thuế vụ thừa nhận, chất lượng công tác kiểm toán bị nghi ngờ. Một vấn đề còn tồn tạI hiện nay là phần lớn các khách hàng ký hợp đồng kiểm toán hiện nay là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI và doanh nghịêp Nhà nước, còn các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh thì chưa thật sự quan tâm tới hoạt động kiểm toán vì Nhà Nước chưa bắt buộc mọi doanh nghiệp phảI được kiểm toán, hơn nữa do trình độ hiểu biết còn thấp nên họ không thấy được tác dụng và quyền lợi của việc kiểm toán, họ lạI không thích có bên thứ 03 can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ... Do đó, trong quá trình làm việc của kiểm toán viên việc thu thập các thông tin một cách đầy đủ và chính xác gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác những hướng dẫn nghề nghiệp hoàn toàn không có, AASC phảI tự tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm làm kiểm toán của các tổ chức kiểm toán thế giới, tuy nhiên không thể dập khuôn máy móc vào đIều kiện thực tế của Việt Nam mà đòi hỏi phảI có sự vận dụng linh hoạt. Hơn nữa hoạt động kiểm toán là hoạt động đòi hỏi phảI có kiến thức chuyên ngành sâu rộng, kiểm toán viên phảI là những người có sáng tạo, có khả năng phân tích và đánh giá cao, am hiểu tường tận đIều kiện thực tiễn của Việt Nam. Do những đòi hỏi khắt khe về trình độ và những hạn chế khách quan của ngành nghề nên hoạt động kiểm toán báo cáo tàI chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng không tránh khỏi những đIều bất cập. Trong giai đoạn khảo sát thực tế tạI AASC, em đã học hỏi được những kinh nghiệm thực tế. Với những kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng với sự tìm hiể thêm qua sách báo em xin được mạn phép nêu nên một số nhận xét trên và đề xuất một vàI ý kiến hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng. giai đoạn lập kế hoạch. a. bước tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0595.doc
Tài liệu liên quan