Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Mục đích: Khảo sát thành phần của curcuminoid ban đầu, curcumin sau kết tinh và xác định độ tinh khiết của curcumin, DMC, BDMC tách từ sắc ký cột.
Nguyên tắc: Dựa trên sự tương tác khác nhau của các chất với pha tĩnh, pha tĩnh với pha động, các chất với pha động.
Phương pháp thực hiện:
Chuẩn bị mẫu thử nghiệm: Cân m(g) mẫu thử. Chuyển phần mẫu thử vào bình định mức 10ml. Định mức bằng acetonitrile, lắc đều. Đánh siêu âm khoảng 5 phút. Pha loãng mẫu 20 lần. Lọc qua giấy lọc 0.45μm. Dung dịch sau lọc được tiêm vào máy.
Tiến hành phân tích trên mấy HPLC:
Cột sắc ký: cột pha đảo C18 (250x4.6mm, 5cm).
Nhiệt độ cột 40oC.
Pha động: ACN:H3PO4 0.05%/55:45.
Tốc độ dòng 0.8ml/ phút.
Bước sóng cài đặt cho đầu dò UV – Vis là 422 nm.
57 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài Tiểu luận Phân tích curcumin trong nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tiểu luậnPhân tích curcumin trong nghệ a. Thực vật họcGiới Plantea.Ngành Magnoliophyta.Lớp Liliopsida.Bộ Zingiberales.Họ Zingiberaceae.Chi Curcuma.Loài Curcuma longa LI/ Tổng quan về cây nghệ vàng2/ Cấu tạo của củ nghệ:Các lớp tế bào của của nghệ.3/ Thành phần hóa học:Curcuminoid ( 3% – 6%) : - Thành phần hóa học quan trọng nhất. - Thành phần tạo nên màu vàng cho nghệTinh dầu ( 3% - 5%) : - Màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng. - Ngoài ra còn có carbua terpenic (25%), kentone sesquiterpenic (65%), zingiberen, - Tinh bột calcium oxalate.- Chất béo.- Nước 8% - 10%.- Tinh bột nhựa 40% – 50%.- Chất vô cơ 6% - 8% (Calcium, Sodium, )- Và một số thành phần hóa học khác.4/ Ứng dụng trong đời sống:II/ Tổng quan về curcumin Cây nghệ là loại thực vật được cấy rộng rãi ở một số nước tại châu Á như: Ấn Độ, Trung Quốc, và củ nghệ được biết đến như là thứ thuốc cách đây trên 5.000 năm. Tại Ấn Độ, củ nghệ được dùng như loại thuốc dân gian để bôi lên vết thương cho chóng lên da non, trong điều trị bệnh dạ dày và giải độc cho máu.Để giữ cho làn da mịn màng, không có nếp nhăn, phụ nữ Ấn độ thường pha bột nghệ với sữa đắp lên mặt vào mỗi tối. Theo PubMed, công trình nghiên cứu bài bản đầu tiên về hoạt chất curcumin có chứa trong củ nghệ tác động đến nồng độ cholesterol trong máu ở chuột được các nhà khoa học Ấn Độ tiến hành vào năm 1970. Từ đó đến nay, củ nghệ trở thành đối tượng quan tâm của nhiều nhà khoa học và càng có nhiều công trình nghiên cứu đặc tính chữa bệnh của củ nghệ. Theo PubMed thuộc National library of Medicine(Mỹ), nếu như năm 2000 chỉ có 100 nghiên cứu về hoạt chất curcumin có chứa trong củ nghệ thì trong năm 2005 đã có hơn 300 nghiên cứu về đề tài này1/ Giới thiệu chung Curcumin là hoạt chất chính của nghệ, công thức hóa học được xác định. Nó là phẩm màu thực phẩm tự nhiên có ký hiệu E100(i) và được dùng để nhuộm màu cho nhiều loại thực phẩm khác nhau như dầu, mỡ, nhũ tương mỡ, kem, sản phẩm rau quả, bánh kẹo, bánh mì, thịt, cá, trứng và các sản phẩm từ thịt, cá, trứng, gia vị, súp, ... Màu vàng của củ nghệ vàng là tổ hợp các chất màu vàng trong nhóm curcuminoid, trong đó 3 chất màu chính là curcumin, demethoxycurcumin và bisdemethoxycurcumin.Cây nghệCủ nghệ Curcumin là một chất chống oxy hóa, chống lão hóa điển hình (một số nghiên cứu chứng minh Curcumin chống oxy hóa gấp 300 lần vitamin E), Curcumin có tác dụng xóa bỏ tàn nhang, ngăn ngừa các nếp nhăn, làm cho da dẻ hồng hào, mịn màng, chống rụng tóc, giúp mau chóng mọc tóc, ngăn ngừa béo phì, điều hòa huyết áp. Curcumin là chất tiêu biểu nhất cho thế hệ các chất phòng chống ung thư mới hiệu lực, an toàn, không gây tác dụng phụ. Curcumin có khả năng loại bỏ các gốc tự do và các men gây ung thư có trong thức ăn, nước uống hàng ngày cũng như do các loại sốc thần kinh, thể lực, tạo nên. 2/ Các dẫn xuất của curcuminoid:Curcuminoid là dẫn xuất của dicinnamoylmethane, gồm 3 thành phần chính: Curcumin (77%); desmethoxycurcumin (DMC, 17%) và bis - desmethoxycurcumin (BDMC, 3%).Trong đó, Curcumin là một hợp chất polyphenol, là chất chính tạo nên màu vàng của cây Nghệ.Công thức cấu tạo của 3 dẫn xuất Curcuminoid.Màu sắc của Curcumin (A); DMC (B); BDMC (C). Danh pháp quốc tế:Curcumin: 1,7–bis–(4–hydroxy–3 methoxuphenyl)–hepta–1,6–diene–3,5–dione.Demotoxycurcumin: 1-(4-hydroxyphenyl)-7-(4-hydroxy-3-methonxyphenyl)-hepta-1,6-diene-3,5-dione.Bis – desmethoxycurcumin:1,7-bis--(4-hydroxyphenyl)-hepta-1,6-diene-3,5-dione.3/ Các đặc tính của curcuminCông thức cấu tạoCông thức phân tửC21H20O6Khối lượng phân tử368,38 g/mol Hình thứcSáng vàngĐiểm nóng chảy183 ° C (361 K)a/ Tính chất vật lýCurcumin trích từ củ nghệ có dạng bột màu vàng tươi, nhiệt độ nóng chảy 179.5oC – 183.5oC.Curcumin không tan trong nước nhưng tan trong cồn, methanol, aceton, dicloetylen, benzene, acid acetic,Màu của curcumin bền với nhiệt dộ, không bền với ánh sáng và khi có sự hiện diện của SO2 với nồng độ ≥ 10 ppm.Dung dịch curcumin trong dung môi hữu cơ có độ hấp thu cực đại ở bước sóng khoảng 420 – 430 nm. Curcumin là một hợp chất được cấu tạo gồm hệ thống vòng thơm, đó là polyphenol được kết nối với hai α, β-unsaturated carbonyl. Hai nhóm carbonyl tạo thành một diketone. Các hình thức diketone ổn định ở dạng enols nhưng không bền ở hình thức enolates ở dạng deprotonated, trong khi α, β-unsaturated carbonyl là rất bền. Ngoài ra, cùng với arylized tạo thành một curcuminoid. Cơ chế này liên quan đến hai cinnamate là đơn vị được tạo thành cùng với malonyl-CoA.16 .Nó sử dụng axit cinnamic như là điểm bắt đầu của quá trình, được bắt nguồn từ các acid amin Phenylalanine.b/ Tính chất hóa học Curcumin có thể tham gia các phản ứng: Sự điện ly.Phản ứng với H2.Phản ứng phân hủy trong môi trường kiềm.Phân hủy dưới tác dụng ánh sáng.Phản ứng phức với kim loại.Phản ứng của nhóm phenolic OH.c/ Sinh tổng hợp Quá trình sinh tổng hợp của curcumin cũng gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu khi xác định. Vào năm 1973, có hai cơ chế do Whiting đưa ra về sinh tống hợp curcumin. Cơ chế đầu tiên là một chuỗi phản ứng với sự tham gia của axit cinnamic và 5 phân tử malonyl-CoA, vào cuối quá trình có một vài hợp chất đã hình thành, chẳng hạn như anigorufone và pinosylvin, sử dụng cinnamic axid như phân tử khởi đầu. Nó đã không được quan tâm cho đến năm 2008, một nghiên cứu về cơ chế này đã đề xuất quá trình sinh tổng hợp gồm hai cơ chế theo đề nghị của Roughley và Whiting. Tuy nhiên, các tài liệu ban đầu hỗ trợ cho sự hình thành mô hình của cơ chế, trong đó có 5 phân tử malonyl-CoA phản ứng với axit cinnamic để tạo thành curcumin. Tuy nhiên, sự liên kết giữa các nhóm chức năng, rượu và methoxy bổ sung vào curcuminoid đã hỗ trợ mạnh mẽ hơn cho cơ chế. Điều này đã chứng minh kết luận của Whiting là chính xác. III/ Thu nhận Curcumin:Bôt Curcuminoid.Trích lyKết tinh lạiBột curcumin đã kết tinhThu nhận CurcuminSắc ký bản mỏng.Sắc ký cột.1/ Các phương pháp trích ly Curcuminoid từ Nghệ vàng:Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.Phương pháp dùng dung môi bay hơi.Phương pháp dùng dung môi lưỡng cực.a/ Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước:Sơ đồ quá trình thực hiện. Xử lý nguyên liệu củ nghệ.Củ nghệ sau thu hoạch được phơi khô dưới ánh sáng mặt trời đạt 69%. Nghiền 1kg củ nghệ thành bột và trộn lẫn với hạt thủy tinh, nhằm ngăn chặn sự kết khối đặc của nguyên liệu tròng thiết bị chưng cất. Sau đó, cho toàn bộ vào máy chưng cất.Quá trình thực hiệnYếu tố ảnh hưởng đến quá trình:Thời gian chưng: 1 – 2 giờ.Áp suất nồi hấp: 1.0 x 105, 1.3 x 105 và 1.5 x 105 Pa.*Phương pháp đảm bảo hoạt tính:Theo nghiên cứu của Manzan (2003) về điều kiện tối ưu để trích ly tinh dầu và curcuminoid của củ nghệ, sản lượng tinh dầu thu được cao nhất là 0.46% khối lượng và sản lượng curcuminoid cao nhất thu được là 0.16% khối lượng tương ứng với điều kiện chưng ở áp suất 1.0 x 105Pa với thời gian chưng 2 giờ.b/ Phương pháp dùng dung môi bay hơi:Sơ đồ quá trình thực hiện.* Xử lý củ nghệ:Củ nghệ sau thu hoạch được sấy khô trong lò với không khí tuần hoàn ở nhiệt độ 50oC, đến khi đạt độ ẩm cuối cùng là 12%. Củ nghệ khô được nghiền bột. Kích thước hạt bột được quyết định bằng sàng rây Tyler. Sau đó, tiến hành quá trình phân hủy tinh bột bằng enzym. Bột nghệ tiếp theo được sấy khô lần nữa bằng lò ở 50oC, độ ẩm đạt 10%.Quá trình thực hiện:Quá trình trích ly được thực hiện với máy lắc MA 830. Bình thót cổ, bít kín bằng nút bần cao su, chứa 4g bột nghệ và 50ml ether dầu hỏa, được đem cân trước và sau quá trình trích ly nhằm xác định có sự mất mát dung môi trong khi trích hay không.Hỗn hợp chất rắn và dung môi này được khuấy trộn trong suốt quá trình trích ly. Sau đó, hỗn hợp được lọc chân không. Pha micelle (dung môi và tinh dầu) được chứa trong bình tối, đặt trong lò ở 40oC để làm bay hơi dung môi và thu tinh dầu. Lượng tinh dầu thu được tính bằng gram trong một gram nghệ khô. Quy trình thực hiện:Để thu chất màu, lấy pha rắn thu được sau khi trích tinh dầu cho vào bình thót cổ với 40ml ethanol. Pha lỏng sau khi trích ly được cho vào đĩa Petri và để trong lò ở 40oC nhằm làm bay hơi ethanol thu chất màu. Lượng curcuminoid thu được tính bằng gram trong một gram nghệ khô đã tách tinh dầu. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình:Kích thước hạt bột nghệ.Nhiệt độ quá trình trích ly tinh dầu (20 – 40oC) và chất màu (30 – 60oC).Thời gian trích ly tinh dầu (1 – 6 giờ) và chất màu (1-6 giờ). Phương pháp đảm bảo hoạt tính:Để sản lượng tinh dầu đạt cao nhất là 5.49% khối lượng và sản lượng curcurminoid cao nhất là 7.98% khối lượng ứng với điều kiện kích thước hạt là 0.175; 0.124; 0.088 mm (kích thước số 80, 115, 170) ở nhiệt độ và thời gian là 40oC, 6 giờ (tinh dầu) và 30oC, 6 giờ (chất màu).c/ Phương pháp dùng dung môi lưỡng cực: Dung dịch chất lưỡng cực:Chất lưỡng cực (hydrotrope): là những hợp chất alkyl mạch ngắn tan được trong nước, có tính amphipathic – có chứa cả phần tử háo nước (water – loving) và phần tử kị nước (fat –loving).Các chất lưỡng cực có thể sử dụng trong phương pháp: các muối Na, K, Ca, Mg; ammonium của alkyl benzene sulfonate, như benzene sulfonate, toluene sulfonate, ; của alkyl polyglycol sulfate và phosphate, Tính chọn lọc của chất lưỡng cực đối với curcuminoid trong tế bào có thể là do cấu trúc phenolic của chúng. Tác dụng của chất lưỡng cực:Chất lưỡng cực sẽ phá hủy lớp đôi phospholipid của màng tế bào và thâm nhập vào nội bào, làm curcuminoid có khả năng tan nhanh hơn trong dung dịch chất lưỡng cực.Dung dịch chất lưỡng cực phá thủng lớp chất khô giữa này và sau đó tới tế bào bần. Lớp tế bào bần bị xáo trộn, bị xoắn lại và chất lưỡng cực xâm nhập vào các phần bên trong củ nghệ. Khi đó, nó không chỉ làm tế bào căng lên, mà còn giải phóng tế bào khỏi các cấu trúc kết nối của nó. Giúp việc trích curcuminoid trong vùng trụ trung tâm dễ dàng hơn.Các lớp tế bào của củ nghệ.Cấu trúc lớp tế bào củ nghệ sau khi bị chất lưỡng cực thâm nhập.Các chất lưỡng cực khác nhau đùng để trích lyChất lưỡng cực (muối của Natri)Curcuminoid% Trích ly% Độ tinh khiết Butyl mono glycol sulfate (Na – BMGS)51.597.0Cumene sulfonate (Na – CS)38.5690.7Salicylate (Na – S)50.7989.2p-Toulen sulfonate acid (Na – PTSA)13.7979.3Sơ đồ quá trình thực hiện Xử lý củ nghệ:Rễ cũ của cây nghệ được nghiền thành dạng bột và được chấp cho tiếp xúc trực tiếp với dung dịch chất lưỡng cực với dung môi nước, tạo một hỗn hợp dạng sệt trong thùng có hệ thống khuấy.Quá trình thực hiện Trích ly bằng dung dịch chất lưỡng cực: Sau khi các thành phần trên được trộn đều với nhau, hỗn hợp dạng sệt được khuấy, lắc mạnh trong một khoảng thời gian đủ để quá trình trích curcuminoid diễn ra. Khoảng thời gian khuấy trộn phụ thuộc vào nồng độ chất lưỡng cực và tốc độ khuấy. Quá trình khuấy trộn ở một nhiệt độ cụ thể trong khoảng 0oC– 100oC và ở áp suất khí quyển. Sau khi khuấy trộn, phần cặn lắng rắn được tách riêng khỏi dung dịch bằng cách gạn, lọc hay li tâm. Phần cặn này được rửa với nước và phần nước rửa kết hợp với dung dịch sau lọc được tiếp tục đi tái thu hồi curcuminoid. Dung dịch sau lọc được pha loãng với nước, nhằm đưa nồng độ chất lưỡng cực đến đủ thấp để kết tủa curcuminoid từ dung dịch. Quá trình pha loãng được thực hiện ở khoảng nhiệt đô 0 – 80oC. Curcuminoid kết tủa được tách khỏi dung dịch bằng cách gạn, lọc hay li tâm. Sau đó curcuminoid được rửa với nước và sấy khô. Còn dung dịch chất lưỡng cực thu hồi trong bước này sẽ được cô đặc và tái chế để tiếp tục dùng. Ở biến thể của phương pháp này, sau khi lọc thu được hỗn hợp long dung dịch chất lưỡng cực và curcuminoid, có thể tiếp tục tiến hành việc pha loãng với nước hoặc không. Sau đó curcuminoid được tái thu hồi bằng việc trích ly tiếp tục với dung môi hữu cơ. Các dung môi hữu cơ này thuộc nhóm hydrocarbon và béo như benzene, alkylated benzene, heptane, hexane, octane, cyclohexane, halogenated hydrocarbon, ketone, methyl isobutyl ketone; ester như ethylacetate, propylacetate; ether như diethyl ether, diisopropyl ether, dibutyl ether; cồn như butanol, hexanol; amide như phosphoamide, trioctyl phosphene; hay hỗn hợp của các chất trên. Các yếu tố ảnh hưởng:Nồng độ chất lưỡng cực trong khoảng 0.1 mol/l - 5.0 mol/l.Kích thước hạt bột nghệ tốt nhất là kích thước từ 5 - 300.Nhiệt độ thực hiện quá trình trộn bột nghệ với dung dịch chất lưỡng cực trong khoảng 0 – 100oC, tốt nhất là ở nhiệt độ phòng 30oC.Thời gian trộn và trích ly curcuminoid 15 phút đến 24 giờ, tùy vào nồng độ chất lưỡng cực và tốc độ khuấy trộn.Nhiệt độ pha loãng thu hồi curcuminoid trong khoảng 0 – 80oC, tốt nhất là 20 – 30oC.2/ Tách ba thành phần riêng biệt trong hỗn hợp curcuminoid:Sơ đồ tiến hành tácha. Kết tinh:Hóa chất, nguyên liệu: Bột curcuminoid Methanol 99.9% Nước cất Phương pháp thực hiện: Bột curcuminoid được kết tinh lại 3 lần trong hỗn hợp methanol:nước. Các bước thực hiện như sau: Hòa tan hoàn toàn 500mg bột curcuminoid thô bằng một lượng tối thiểu methanol ở 60oC. Thêm nước cất vào cho đến khi dung dịch vừa đục. Cho tiếp thêm một lượng nhỏ methanol khuấy cho đến khi dung dịch trong trở lại. Giữ lạnh hỗn hợp ở 5oC trong 2 giờ. Đem hỗn hợp sau kết tinh lọc chân không. Bột curcumin trên lọc được hút chân không, chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Nước cái dưới lọc đem đi cô quay thành dạng bột khô, hút chân không, chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.b/ Sắc ký bản mỏng (TLC):Phương pháp thực hiện:Dụng cụ, hóa chất:Bình sắc ký bản mỏng.Bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck).Bản mỏng khảo sát hệ dung môi: 2x10cm.Bản mỏng chạy các mẫu curcuminoid sau kết tinh và mẫu sau khi qua cột sắc ký: 5x10cm.Chiều cao triển khai bản mỏng: 8cm.Dung môi:dichloromethane 99.5% trichloromethane 99.7%methanol 99.9%acetone 99.7%Các bước tiến hành: Bước 1: Hoạt hóa silica gel bằng cách sấy bản mỏng ở nhiệt độ 110oC trong 1 giờ, sau đó để cân bằng ẩm trong bình hút ẩm 30 phút. Bước 2: Chấm chất cần phân tích lên bản mỏng: Hòa tan một ít mẫu curcumin vào một lượng vừa đủ acetone.Vuốt ống mao quản bằng ngọn lửa đèn cồn, rửa ống mao quản 2 lần bằng acetone.Dùng ống mao quản, hút một lượng mẫu đã hòa tan rồi chấm lên bản mỏng. Khoảng cách của vết chấm đến bờ dưới khoảng 1cm, các vết chấm cách hai bờ hai bên bản 1cm và cách nhau 1cm. Độ lốn của vết chấm càng nhỏ, sự tách càng tốt. Các bước tiến hành Bước 3: Triển khai bản mỏng:Chuẩn bị bình sắc ký: rửa sạch, sấy khô, lót giấy lọc xung quanh thành.Pha hệ dung môi khai triển cho vào bình, bão hòa khí quyển trong bình từ 15 – 20 phút.Đặt tấm bản mỏng vào bình, đậy nắp bình.Theo dõi vạch dung môi chạy đến cách đầu trên của bản 1cm, dùng kẹp gắp bản mỏng ra.Sấy nhẹ bản mỏng để đuổi hết dung môi.Bước 4: Phát hiện vết và tính trị số Rf:Phát hiện vết qua màu sắc tự nhiên của vết.Phun thuốc thử H2SO4 10% trong C2H5OH.Tính trị số Rf.Sắc ký bản mỏng (TLC): (A) Triển khai bản mỏng; (B) Cách đo khoảng cách trên bản mỏng sau khi triển khai để tính giá trị Rf.Gọi x: khoảng cách từ điểm xuất phát đến trung tâm vết. y: khoảng cách từ điểm xuất phát đến mức dung môi.c/ Sắc ký cột (CC):Hóa chất, dụng cụ:Cột đường kính 13cm.Silica gel 60 F254 (Merck) 0.063 – 0.200mm.Dichloromethane 99.8%Methanol 99.9%Cát biển (Merck) 0.1 – 0.315 mm.Nguyên tắc:Sắc ký hấp thụ có thể được tiến hành trên một cột thủy tinh thẳng đứng với chất hấp thụ đóng vai trò tướng tĩnh, dung môi rửa cột đóng vai trò tướng động chảy qua chất hấp thụ dưới ảnh hưởng của trọng lực.Đối với mỗi chất riêng biệt trong hỗn hợp cần tách, tùy theo khả năng hấp thụ và khả năng hòa tan của nó đối với dung môi rửa cột lấy ra lần lượt trước hoặc sau.Các bước thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị:Sấy silica gel ở 110oC trong 1h, cân bằng ẩm trong bình hút ẩm trong 30 phút. Ngâm qua đêm với dung môi chạy cột (dichloromethane).Cột được rửa sạch, sấy khô, cho bông gòn vào đáy, kẹp thẳng góc trên giá.Bước 2: Nhồi cột:Cho dung môi vào đến nửa chiều cao cột, mở van, từ từ nhồi liên tịc silicagel vào cột cho đến hết lượng silica gel cần nhồi.Cho dung môi lên đầy cột, cho dung môi chạy tuần hoàn khoảng 2 -4 giờ để nén lớp silica gel ổn định trong cột.Chú ý không để mực dung môi xuống thấp hơn mực silica gel để tránh hiện tượng khô cột.Cho một lớp cát biển khoảng 0.5 – 1 cm lên trên lớp silica gel để bảo vệ bề mặt cột.Bước 3: Đưa chất phân tích vào cột:Có nhiều phương pháp nạp mẫu cần phân tích vào cột. Cách 1: Hòa tan hoàn toàn mẫu cầm nạp bằng dichloromethane rồi nạp hết lượng dung dịch sau hòa tan vào cột.Cách 2: Hòa tan hoàn toàn lượng ,mẫu cần nạp bằng aceton, cho từ từ một lượng vừa đủ bột silicagel khô vào trộn đều cô đuổi dung môi nạp vào cột.Tuy áp dung cách nào thì các bước thực hiện cũng theo trình tự như sau:Hạ mức dung môi trong cột xuống ngang mặt lớp cát trên cùng. Khóa van cột.Dùng Pasteur pipet (đối với mẫu nạp lỏng) hoặc đũa khuấy (đối với mẫu nạp rắn) từ từ nhẹ nhàng nạp lớp mẫu lên trên bề mặt cột mà không làm xáo trộn bề mặt.Mở van cột, tiếp tục cho dung môi vào để mẫu được hấp thụ vào silicagel.Bước 4: Triển khai cột:Dung môi dùng để rửa giải là hệ dichloromethane.Đầu tiên, dùng hệ 100% dichloromethane. Sau đó theo thời gian tăng dần độ phân cực của dung mội bằng cách pha thêm vào dung môi lượng tăng dần methanol: (99.5:0.5); (99:1); (98:2); Bước 5: Hứng và kiểm tra các phân đoạn:Dung môi chạy qua cột được hứng bằng các phân đoạn thề tích bằng nhau v=10ml.Kiểm tra các phân đoạn bằng sắc ký bản mỏng với hệ dung môi thích hợp. Ví dụ sử dụng hệ dung môi chạy bản mỏng dichloromethane:methanol (98:2).Bước 6: Thu hồi và định lượng các phân đoạn:Các phân đoạn có kết quả kiểm tra TLC như nhau được gom lại và cô quay chân không, hút chân không và cân định lượng.Các bước thực hiện sắc ký cột: (A) nhồi cột; (B) nạp mẫu; (C) hứng các phân đoạn. d/ Xác định cấu trúc: Phổ UV – Vis: Mục đích: xác định bước sóng hấp thụ cực đại và kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm. Nguyên tắc: khi phân tử hấp thụ bức xạ tử ngoại hoặc khả kiến thì những electron hóa trị của nó bị kích thích và chuyển từ trạng thái cơ bản lên trạng thái kích thích và thu được phổ tử ngoại khả biến (Ultraviolet and visible Spectra, UV –Vis). Phương pháp thực hiện: pha các mẫu curcumin tinh, DMC tinh, BDMC tinh với nồng độ 0.6x10-5 mol/l. Tiến hành đó phổ UV – Vis. Máy đo: 6505 UV – Vis Spectrophotometer JENWAY. Đo điểm chảy: Mục đích: xác định độ tinh khiết curcumin, DMC, BDMC thu được. Máy đo: Electrothermal 9100.Phổ UV-Vis BDMCPhổ Uv-Vis DMCPhổ UV-Vis Curcumin Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Mục đích: Khảo sát thành phần của curcuminoid ban đầu, curcumin sau kết tinh và xác định độ tinh khiết của curcumin, DMC, BDMC tách từ sắc ký cột. Nguyên tắc: Dựa trên sự tương tác khác nhau của các chất với pha tĩnh, pha tĩnh với pha động, các chất với pha động. Phương pháp thực hiện: Chuẩn bị mẫu thử nghiệm: Cân m(g) mẫu thử. Chuyển phần mẫu thử vào bình định mức 10ml. Định mức bằng acetonitrile, lắc đều. Đánh siêu âm khoảng 5 phút. Pha loãng mẫu 20 lần. Lọc qua giấy lọc 0.45μm. Dung dịch sau lọc được tiêm vào máy. Tiến hành phân tích trên mấy HPLC: Cột sắc ký: cột pha đảo C18 (250x4.6mm, 5cm). Nhiệt độ cột 40oC. Pha động: ACN:H3PO4 0.05%/55:45. Tốc độ dòng 0.8ml/ phút. Bước sóng cài đặt cho đầu dò UV – Vis là 422 nm.IV/ Hoạt tính sinh học của curcumin: Hoạt tính sinh học chủ yếu của curcuminoid là kháng oxy hóa, kháng khuẩn, kháng virus và kháng một số loại ung thu. Nhiều công trình nghiên cứu thử nghiệm ở các nước trên thế giới đã khẳng định từ lâu rằng hoạt chất curcumin có tác dụng hủy diệt tế bào ung thư vào loại mạnh. Tại Mỹ, Đài Loan, người ta đã tiến hành thử lâm sàng dùng curcumin điều trị ung thư và kết luận rằng curcumin có thể kìm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột, vòm họng, dạ con và bàng quang. Từ năm 1993, các nhà khoa học thuộc Đại học Harvard (Mỹ) đã công bố 3 chất có tác dụng kìm hãm tế bào HIV – 1, HIV- 1 –RT và là một trong ba chất đó là curcumin. Curcumin có giá trị hoạt tính sinh học cao là do trong công thức cấu tạo của curcumin có các nhóm hoạt tính sau:Công thức cấu tạo của Curcumin. Nhóm parahydroxyl: hoạt tính chống oxy hóa. Nhóm ceton: kháng viêm, kháng ung thư, chống đột biến tế bào. Nhóm liên kết đôi: kháng viêm, kháng ung thư, chống đột biến tế bào.Tổng kết phương pháp thực hiện thu nhận Curcumin từ Nghệ vàng:Chưng cất hơi nước Dùng dung môi hữu cơ Dùng chất lưỡng cựcBột Curcuminoid.Thu nhận CurcuminKết tinh Sắc ký bản mỏngSắc ký cộtTài liệu tham khảo:Luận án tiến sĩ kỹ thuật: “Nghiên cứu quy trình tách triết, tổng hợp dẫn xuất và xác định tính chất, hoạt tính của curcumin từ cây nghệ vàng “, TH.S Phan Thị Hoàng Anh, Đại học Bách Khoa, tp. HCM Nghiên cứu khoa học: “Tách, tổng hợp và khảo sát hoạt tính sinh học của các dẫn xuất curcumin từ bột curcuminoid thương phẩm”, TH.S Hoàng Thị Hảo, Đại học Lạc Hồng, TP. HCMĐề tài của Th S. Phạm Đình Tỵ Phan Thị Hoàng Anh, Lê Xuân Tiến, Nguyễn Thị Mạc Phưong, Trần Thị ViệtHoa, Trần Văn Sung, Phan Thanh Sơn Nam, “Nghiên cứu phân lập thành phần và hoạt tính của các curcuminoit trích từ củ nghệ vàng (Curcuma longa L.)”www.curcumin.net https://vi.wikipedia.org/wiki/Curcumin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_curcumin_trong_nghe_0468_2084790.pptx