Bài báo, trình bày về bàn thí nghiệm cỡ nhỏ để xác định
các thông số động học của máy quay. Bàn thí nghiệm có
kết cấu khá đơn giản và gọn nhẹ với chi phí thiết bị và gia
công chế tạo vào khoảng 20 triệu đồng (chưa tính chi phí
về xây dựng phần mềm thu nhận và phân tích dữ liệu).
Bàn thí nghiệm này rất cần thiết cho sinh viên và giảng
viên các ngành cơ khí trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy và nghiên cứu khoa học, gắn liền cơ sở lý thuyết với thực
hành. Bàn thí nghiệm gồm có một động cơ điện một chiều có
thể quay với tốc độ tối đa là 12.000 vòng/phút thông qua mạch
điều khiển Arduino IBT-2. Trục quay có đường kính 10 mm
được nối với trục động cơ thông qua một khớp nối mềm.
Một vài thí nghiệm cơ bản đã được thực hiện để đánh giá
khả năng hoạt động của bàn thí nghiệm. Các thông số động
học của máy quay như tần số riêng, các chế độ dao động của
trục, độ biến dạng của trục, biểu đồ histogram, biểu đồ
Campbell. sẽ được trình bày ở những nghiên cứu tiếp theo.
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bàn thí nghiệm cỡ nhỏ để xác định các thông số động học của máy quay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018 71
BÀN THÍ NGHIỆM CỠ NHỎ ĐỂ XÁC ĐỊNH
CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG HỌC CỦA MÁY QUAY
A SMALL TEST RIG FOR EVALUATING DYNAMIC
CHARACTERISTICS OF ROTATING MACHINERY
Đặng Phước Vinh, Trần Phước Thanh
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng; dpvinh@dut.udn.vn, tpthanh@dut.udn.vn
Tóm tắt - Quá trình tính toán các thông số động lực học của máy
gồm các chi tiết quay (gọi tắt là máy quay) như tần số riêng, các
chế độ dao động, hệ số độ cứng, độ giảm chấn là bước cực kỳ
quan trọng và phải thực hiện đầu tiên trong quá trình thiết kế và
chế tạo của bất kỳ một máy quay. Việc xác định không chính xác
các thông số động lực học của máy quay có thể dẫn đến việc giảm
tuổi thọ hay hư hỏng của hệ thống. Cùng với yêu cầu nâng cao
chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học, gắn liền cơ sở lý
thuyết với thực hành, bàn thí nghiệm cho việc xác định các thông
số động học của máy quay là rất cần thiết cho sinh viên và giảng
viên các ngành Cơ khí. Tuy nhiên, các bàn thí nghiệm này nếu
nhập từ nước ngoài thì chi phí rất cao. Vì vậy việc nghiên cứu, thiết
kế và chế tạo bàn thí nghiệm cỡ nhỏ để xác định các thông số động
học của máy quay với chi phí thấp là rất cần thiết.
Abstract - The evaluation of dynamic characteristics of rotating
machinery such as natural frequency, mode shapes, stiffness
and damping coefficients is very important and must be carried
out at the beginning in the design and fabrication of any rotating
machine. The inaccurate estimation of these characteristics can
lead to reducing the longevity , or damaging machinery. Besides,
in order to enhance the education and research quality and
combine theory and experiment, the test rig for evaluating
dynamic characteristics is very essential for students and
lecturers in mechanical engineering. However, the test rigs which
are bought abroad are very expensive. Therefore it is very
essential to design and build small and cheap test rigs for
performing experiments.
Từ khóa - bàn thí nghiệm cỡ nhỏ; thông số động lực học; máy
quay; tần số riêng; các bài thí nghiệm.
Key words - small test rig; dynamic characteristics; rotating
machinery; natural frequency; experimental tests.
1. Giới thiệu
Bàn thí nghiệm để đánh giá động học, động lực học của
máy quay thu hút rất nhiều sự quan tâm và đầu tư từ các
trường đại học, viên nghiên cứu hay từ các công ty trên thế
giới. Việc tính toán các thông số như tần số riêng, các chế
độ dao động, hệ số độ cứng, độ giảm chấn là bước cực kỳ
quan trọng và phải được thực hiện đầu tiên trong quá trình
thiết kế và chế tạo của bất kỳ một máy quay. Việc xác định
không chính xác các thông số động lực học của máy quay
có thể dẫn đến việc giảm tuổi thọ hay hư hỏng của máy và
hệ thống.
Bàn thí nghiệm cỡ lớn để đánh giá về động lực học máy
quay và các thông số của ổ bi đỡ được thiết kế và chế tạo
vào năm 2014 [1]. Dựa vào đó, các thông số quan trọng của
hệ thống như tần số riêng của hệ thống, các chế độ dao
động cùa trục quay, hệ số độ cứng, độ giảm chấn của dầu...
đã được phân tích và tính toán [2, 3].
G. D. Jiang và cộng sự [4] sử dụng một bàn thí nghiệm
cỡ lớn với đường kính ổ bi đỡ lên đến 500 mm để xác định
các hệ số động lực học của dầu. Xung lực tác động lên trục
được tạo ra từ hai xy-lanh thủy lực và được đo bằng cảm
biến lực; và độ dao động của trục được xác định bằng các
cảm biến biến dòng điện Eddy.
Phương pháp kích xung bằng va đập để đánh giá 16 hệ
số động lực học của hai ổ bi đỡ trên trục dựa vào một bàn
thí nghiệm được giới thiệu bởi Z. L. Qiu và cộng sự [5].
Hua Zhou [6] thiết kế và xây dựng một bàn thí nghiệm cỡ
vừa đặc biệt với đường kính trục 152 mm cho việc xác định
các thông số động học và động lực học của máy quay. Một
bàn thí nghiệm khác [7] cũng đã được lắp ráp để phân tích
sự biến thiên của hệ số độ cứng và giảm chấn của các ổ bi
đỡ với tần số cao và lực tác động lớn.
Bài báo này giới thiệu chi tiết về cấu tạo của một bàn
thí nghiệm cỡ nhỏ dùng để đánh giá các thông số động học
của máy quay. Các cảm biến tiệm cận và hệ thống thu nhận
tín hiệu sẽ được trình bày ở phần tiếp theo. Để đánh giá khả
năng hoạt động của bàn thí nghiệm, một vài thí nghiệm cơ
bản đã được tiến hành với kết quả thu về rất khả quan cho
việc đánh giá xa hơn các thông số động học.
2. Mô tả bàn thí nghiệm
2.1. Đặc điểm của bàn thí nghiệm
Hình 1. Bản vẽ 3D mô phỏng bàn thí nghiệm
Hình 1 là bản vẽ 3D của bàn thí nghiệm. Bàn thí nghiệm
này bao gồm một động cơ điện một chiều (DC), một trục
quay, hai ổ bi, một khớp nối mềm, một đĩa nặng được gắn
trên trục, bốn cảm biến tiệm cận để đo độ dao động của trục
quay. Tốc độ của động cơ DC được điều khiển bởi mạch
cầu H (Arduino IBT-2) dùng tín hiệu hồi tiếp từ encoder
72 Đặng Phước Vinh, Trần Phước Thanh
gắn phía sau của động cơ và có thể đạt tối đa là 12.000
vòng/phút. Gia tốc của động cơ có thể được điều chỉnh dễ
dàng tùy thuộc vào mục đích của từng thí nghiệm. Trục
quay có đường kính 10 mm được gắn với động cơ qua khớp
nối mềm và được đặt trên hai gối đỡ (khối màu cam).
Khoảng cách các gối này có thể dễ dàng điều chỉnh dựa vào
hai thanh ray được đặt phía bên dưới. Để đo độ dao động
của trục, hai cảm biến tiệm cận (inductive proximity
sensor) được lắp đặt theo phương nằm ngang và thẳng đứng
(tượng trưng cho trục X và Y trong các bài toán về dao
động). Ở bàn thí nghiệm này, tác giả sử dụng hai cặp cảm
biến tiệm cận (khối màu vàng) để đánh giá độ dao động của
trục ở hai vị trí khác nhau.
Để tạo sự mất cân bằng động, đĩa nặng được gắn vào
trục ở vị trí giữa các gối đỡ (khối màu xám). Đĩa nặng này
có đường kính là 75 mm và chiều dày là 25 mm. Hình ảnh
thực tế của bàn thí nghiệm và các thành phần được mô tả ở
Hình 2. Các đặc điểm chi tiết của bàn thí nghiệm được liệt
kê ở Bảng 1.
Hình 2. Ảnh chụp thực tế bàn thí nghiệm: (A) Gối đỡ;
(B) Cảm biến tiệm cận; (C) Trục quay; (D) Đĩa nặng;
(E) Tủ điện; (F) Động cơ; (G) Keyphasor Cảm biến
Bảng 1. Đặc điểm vật lý của bàn thí nghiệm
Trục
Vật liệu Thép
Đường kính (mm) 10
Chiều dài (mm) 580
Mô-đun Young (GPa) 205
Mật độ (kg/m3) 7.800
Khối lượng (kg) 0,5
Đĩa
Vật liệu Thép
Đường kính (mm) 75
Chiều dày (mm) 25
Khối lượng (kg) 0,5
Ổ bi
Khối lượng (kg) 0,150
Độ cứng (trục X) (N/m) 1,25×105
Độ cứng (trục Y) (N/m) 3,83×108
Động cơ
Nguồn cung cấp (V) 12
Dòng khởi động (A) 3,5
Tốc độ tối đa (vòng/phút) 12.000
Encoder (số xung) 100
Công suất (W) 150
Mạch điều khiển IBT-2
Nguồn cung cấp (V) 6 – 27
Tải tối đa (A) 43
Mức logic (V) 3,3 – 5
2.1.1. Cảm biến tiệm cận
Như đã đề cập ở phần trên, để đo độ dao động của trục
quay, nhóm tác giả sử dụng hai cặp cảm biến tiệm cận để
đo độ dao động tại hai vị trí khác nhau bất kỳ của trục quay.
Để dễ phân biệt, cặp cảm biến thứ nhất được đặt tên là P1X
và P1Y, và cặp cảm biến thứ hai là P2X và P2Y. Cách gá
đặt hai cảm biến tiệm cận P1X và P1Y (hoặc P2X và P2Y)
được thể hiện rõ ở Hình 3.
Hình 3. Gá đặt hai cảm biến tiệm cận theo phương X và Y
Các thông số kỹ thuật của cảm biến tiệm cận này được
liệt kê ở Bảng 2.
Bảng 2. Thông số kỹ thuật của cảm biến tiệm cận
Thông số Giá trị
Mã số IA12ALC03AG - K
Xuất xứ Carlo Gavazzi (Ý)
Nguồn cung cấp 18 – 30 VDC
Loại ngõ ra Analog
Dòng ngõ ra 4 – 20 mA
Số dây 3
Vùng làm việc 0,3 – 3 mm
Tần số lấy mẫu 2.000 Hz
Lỗi tuyến tính < 5%
Ở bàn thí nghiệm này, tác giả sử dụng nguồn 24 VDC
để cung cấp cho các cảm biến. Đây là loại cảm biến có 3
dây, với 3 màu khác nhau, trong đó:
Nâu (BN: Brown): thường là dây nối với nguồn dương.
Xanh (BU: Blue): thường là dây nối với nguồn âm.
Đen (BK: Black): thường là dây tín hiệu ngõ ra.
Vì tín hiệu ngõ ra của loại cảm biến này là ở dạng dòng
điện: 4 – 20 mA, nên ta phải mắc thêm một điện trở ở ngõ
ra có giá trị là 250 Ω để đạt được tín hiệu đầu ra là điện áp
tương ứng với 1 – 5 VDC. Sơ đồ mạch điện như Hình 4.
Hình 4. Mạch chuyển đổi tín hiệu ngõ ra từ dòng điện
sang điện áp
B
G
F
C
D
EA
P1Y (P2Y)
P1X (P2X)
BN
C
ả
m
b
iế
n
BU
BK
24 VDC
250 Ω
Đầu ra
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018 73
2.1.2. Keyphasor
Trong các bài toán dao động, việc xác định vị trí góc
của trục hay đĩa quay là rất quan trọng. Nó giúp ích trong
việc cân bằng động hay biến đổi tín hiệu từ miền thời gian
sang miền góc (angular domain).
Để thực hiện được điều này, một cảm biến tiệm cận và
một đĩa có một rãnh nhỏ thường được sử dụng (Hình 5).
Cảm biến tiệm cận trong trường hợp này thường được gọi
là “keyphasor”. Tín hiệu thu về từ cảm biến này (1 xung/1
vòng quay) được sử dụng như là mức gốc hay mức tham
chiếu có góc pha là 0°. Ngoài ra, tín hiệu này còn được
dùng để đo tốc độ trục quay. Bạn đọc có thể tham khảo tài
liệu [8] để hiểu rõ hơn về chức năng cũng như ứng dụng
của “keyphasor” này. Những nghiên cứu sâu hơn về bài
toán dao động có sử dụng keyphasor sẽ được tác giả thực
hiện và trình bày ở những công bố tiếp theo.
Hình 5. Cảm biến tiệm cận đóng vai trò của một keyphasor
2.2. Bộ thu nhận tín hiệu
Tín hiệu từ các cảm biến tiệm cận sẽ được đưa về chip
vi điều khiển Arduino UNO-R3 để xử lý tín hiệu trước khi
đưa vào phần mềm Matlab để xử lý và phân tích dữ liệu.
Giao diện người dùng (GUI) trong Matlab được sử dụng để
vận hành máy được dễ dàng hơn.
Mặc dù trên bo mạch Arduino đã có tích hợp bộ giao
tiếp truyền thông nối tiếp UART-RS232, tuy nhiên tốc độ
truyền này là khá chậm, không đáp ứng được yêu cầu của
các vấn đề về phân tích dao động. Để giải quyết vấn đề
trên, bộ Ethernet Arduino Shield được đề xuất sử dụng
với chuẩn giao tiếp Ethernet và tốc độ truyền tối đa lên
đến 100 Mb/s.
Hình 6. Quá trình thu nhận dữ liệu
Quy trình truyền nhận dữ liệu (Hình 6) như sau:
1. Tín hiệu từ các cảm biến sẽ được đưa về chip Arduino
UNO-R3 để xử lý tín hiệu qua các kênh analog 10 bit.
2. Những tín hiệu này sau đó được gởi lên cơ sở dữ liệu
(mySQL) thông qua bộ Ethernet Arduino Shield.
3. Giao diện người dùng (GUI) trên nền Matlab sẽ kết
nối với cơ sở dữ liệu này để thu nhận tín hiệu và phân tích,
đánh giá kết quả
3. Một vài thí nghiệm ban đầu
Sau khi hoàn thành lắp ráp bàn thí nghiệm, tác giả đã
tiến hành một vài thí nghiệm cơ bản để đánh giá khả năng
hoạt động của bàn thí nghiệm này. Các thí nghiệm bao
gồm:
- Tăng tốc: trục quay tăng tốc từ 250 – 4.000 vòng/phút.
- Duy trì: tốc độ của trục quay được duy trì tại
4.000 vòng/phút trong khoảng thời gian 10 giây.
- Giảm tốc: trục quay giảm tốc từ 4.000 đến
250 vòng/phút.
Để đảm bảo tính ngắn gọn, súc tích của bài báo, tác giả
chỉ trình bày một vài kết quả ban đầu thu được từ thí
nghiệm tăng tốc.
3.1. Keyphasor
Tín hiệu thu được từ keyphasor được hiển thị ở
Hình 7. Để dễ quan sát, tín hiệu này chỉ được vẽ trong
khoảng thời gian 2 giây đầu tiên từ khi bắt đầu. Bởi vì đây
là quá trình tăng tốc, nên ta có thể dễ dàng nhận thấy
khoảng cách giữa hai xung càng lúc càng hẹp dần.
Hình 7. Tín hiệu thu được từ keyphasor trong quá trình tăng tốc
Do đặc tính của cảm biến này là trả về 1 xung/1 vòng
quay, do đó ta có thể tính được vận tốc của trục quay theo
thời gian. Từ
Hình 8 ta dễ dàng nhận thấy rằng thời gian để trục quay
tăng tốc từ 250 lên 4.000 vòng/phút là khoảng 40 giây.
Hình 8. Quá trình tăng tốc của trục quay
3.2. Độ dao động trong miền thời gian
Độ dao động của trục quay trong miền thời gian tại hai vị
trí khác nhau được thu nhận từ bốn cảm biến tiệm cận được
biểu diễn ở Hình 9. Ta dễ dàng nhận thấy biên độ dao động
của bốn cảm biến này (hay là biên độ dao động của trục) tăng
Arduino Matlab
Cơ sở dữ liệu
74 Đặng Phước Vinh, Trần Phước Thanh
đột ngột vào khoảng giây thứ 8, sau đó thì độ rung động giảm
dần. Đây chính là thời điểm xảy ra hiện tượng cộng hưởng của
hệ thống, làm cho trục quay dao động rất mạnh.
Hình 9. Tín hiệu thu được từ bốn cảm biến tiệm cận
trong miền thời gian
3.3. Độ dao động trong miền tần số
Hình 10. Tín hiệu thu được từ bốn cảm biến tiệm cận
trong miền tần số
Mặc dù ta đã biết ở thí nghiệm tăng tốc, bàn thí nghiệm
này sẽ xảy ra hiện tượng cộng hưởng ở giây thứ 8, nhưng
ta hoàn toàn không biết tần số xảy ra hiện tượng này (hay
là tần số riêng) là bao nhiêu. Do đó, việc biến đổi tín hiệu
từ miền thời gian sang miền tần số phải được sử dụng trong
trường hợp này. Bằng cách áp dụng phương pháp biến đổi
Fast Fourier (FFT), ta dễ dàng xác định được các tần số
riêng của hệ thống. Như trình bày ở Hình 10, tần số riêng
thứ nhất và thứ hai của bàn thí nghiệm này là khoảng 23
Hz và 108 Hz. Kết quả này được xác thực dựa vào tốc độ
quay của trục: hiện tượng cộng hưởng xảy ra khi trục quay
với tốc độ vào khoảng 1.400 vòng/phút (tương đương với
23 Hz) và 6.500 vòng/phút (tương đương với 108 Hz).
Việc xác định được tần số riêng của máy hay hệ thống
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc tránh hiện tượng
cộng hưởng. Để việc xác định tần số riêng của hệ thống
được chính xác hơn, kiểm tra va đập (impact test) thường
được sử dụng.
4. Kết luận
Bài báo, trình bày về bàn thí nghiệm cỡ nhỏ để xác định
các thông số động học của máy quay. Bàn thí nghiệm có
kết cấu khá đơn giản và gọn nhẹ với chi phí thiết bị và gia
công chế tạo vào khoảng 20 triệu đồng (chưa tính chi phí
về xây dựng phần mềm thu nhận và phân tích dữ liệu).
Bàn thí nghiệm này rất cần thiết cho sinh viên và giảng
viên các ngành cơ khí trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy và nghiên cứu khoa học, gắn liền cơ sở lý thuyết với thực
hành. Bàn thí nghiệm gồm có một động cơ điện một chiều có
thể quay với tốc độ tối đa là 12.000 vòng/phút thông qua mạch
điều khiển Arduino IBT-2. Trục quay có đường kính 10 mm
được nối với trục động cơ thông qua một khớp nối mềm.
Một vài thí nghiệm cơ bản đã được thực hiện để đánh giá
khả năng hoạt động của bàn thí nghiệm. Các thông số động
học của máy quay như tần số riêng, các chế độ dao động của
trục, độ biến dạng của trục, biểu đồ histogram, biểu đồ
Campbell... sẽ được trình bày ở những nghiên cứu tiếp theo.
Lời cám ơn
Bài báo này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách khoa
– Đại học Đà Nẵng với đề tài có mã số: T2018-02-30.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] P V Dang, S Chatterton, P Pennacchi, A Vania, A Test Rig for
Evaluating Tilting–pad Journal Bearing Characteristics, 9th
International Conference on Rotor Dynamics IFToMM ICORD
2014, Milan, Italy, 2014, pp. 921-930.
[2] P V Dang, S Chatterton, P Pennacchi, A Vania, F Cangioli,
Eccentricity Measurements on a Five-pad Tilting Pad Journal
Bearing, Proceedings of the 14th IFToMM World Congress, Taipei,
Taiwan, 2015, pp. 496-502.
[3] P V Dang, S Chatterton, P Pennacchi, A Vania, “Effect of The Load
Direction on Non-nominal Five-pad Tilting-pad Journal Bearings”,
Tribology International, Elsevier, Vol. 98, 2016, pp. 97-211.
[4] G D Jiang, H Hu, W Xu, Z W Jin, Y B Xie, “Identification of Oil Film
Coefficients of Large Journal Bearings on A Full Scale Journal Bearing
Test Rig”, Tribology International, Vol. 30, No. 11, 1997, pp. 789-793.
[5] Z L Qiu, A K Tieu, “Identification of Sixteen Force Coefficients of
Two Journal Bearings from Impulse Responses”, Wear, Vol. 212,
1997, pp. 206-212.
[6] H Zhou, S Zhao, H Xu, J Zhu, “An Experimental Study on Oil-film
Dynamic Coefficients”, Tribology International, Vol. 37, 2004, pp.
245-253.
[7] W Dmochowski, “Dynamic Properties of Tilting-pad Journal
Bearings: Experimental and Theoretical Investigation of Frequency
Effects Due to Pivot Flexibility”, Journal of Engineering for Gas
Turbines and Power, Vol. 129, 2007, pp. 865-869.
[8] H Luo, R Chumai, N Peton, A Menon, Keyphasor Based Torsional
Vibration Detection and Field Applications, 9th International
Conference on Rotor Dynamics IFToMM ICORD 2014, Milan,
Italy, 2014, pp. 233-253.
(BBT nhận bài: 14/6/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 20/7/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ban_thi_nghiem_co_nho_de_xac_dinh_cac_thong_so_dong_hoc_cua.pdf