Bản tin thị trường Nông, lâm, thủy sản - Số ra 10/6/2020

Mặt hàng nhập khẩu Nhật Bản nhập khẩu hầu hết các mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ đều giảm trong 4 tháng đầu năm 2020, trừ mặt hàng đồ nội thất phòng ngủ (mã HS 940350). Đồ nội thất phòng ngủ Nhật Bản nhập khẩu đạt 38,9 nghìn tấn, trị giá đạt 8,5 tỷ Yên (tương đương 78 triệu USD), tăng 2,3% về lượng và tăng 1,0% vể trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Nhật Bản nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ nhiều nhất từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020, đạt 17,9 nghìn tấn, trị giá 3,5 tỷ Yên (tương đương 32,1 triệu USD), tăng 15,5% về lượng và tăng 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tiếp theo là thị trường Trung Quốc, Thái Lan, Ma-lai-xi-a Đồ nội thất phòng khách và phòng ăn (mã HS 940360) là chủng loại có lượng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nhập khẩu của Nhật Bản, đạt 142,7 nghìn tấn, trị giá 40,15 tỷ Yên (tương đương 367 triệu USD), giảm 4,9% về lượng và giảm 4,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng này chiếm tới 58,7% tổng lượng nhập khẩu. Nhật Bản nhập khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn từ một số thị trường chính trong 4 tháng đầu năm 2020 như: Trung Quốc, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a Tiếp theo là mặt hàng ghế khung gỗ (mã HS 940161+ 940169) Nhật Bản nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 43,8 nghìn tấn, trị giá 23,5 tỷ Yên (tương đương 215 triệu USD), giảm 11% về lượng và giảm 10,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trung Quốc và Việt Nam là hai thị trường cung cấp chính mặt hàng này cho Nhật Bản, tỷ trọng nhập khẩu từ hai thị trường này chiếm tới 85,6% tổng lượng nhập khẩu.

pdf44 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bản tin thị trường Nông, lâm, thủy sản - Số ra 10/6/2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020 Chủng loại Tháng 4/2020 So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng (Tấn) Trị giá (Nghìn USD) Lượng Trị giá Hạt tiêu đen 29.697 54.584 -4,5 -25,7 94.508 184.464 7,3 -14,0 Hạt tiêu trắng 2.899 7.904 -2,4 -18,0 8.984 26.591 12,4 -4,3 Hạt tiêu đen xay 2.397 6.708 16,6 7,3 8.646 24.956 6,0 -4,8 Hạt tiêu trắng xay 410 1.608 -39,3 -39,6 1.481 5.403 -33,8 -42,3 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan 23 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU HẠT TIÊU NGA QUÝ I NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Theo tính toán từ số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Nga, nhập khẩu hạt tiêu của nước này trong quý I/2020 đạt 2.220 tấn, trị giá 5,18 triệu USD, tăng 49,1% về lượng và tăng 18,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Nga trong quý I/2020 đạt mức 2.333 USD/ tấn, giảm 20,3% so với quý I/2019. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Nga từ Việt Nam giảm 18,7%, xuống mức 2.484 USD/ tấn; Ấn Độ giảm 35,4%, xuống mức 1.128 USD/tấn; In-đô-nê-xi-a giảm 59,8%, xuống mức 2.302 USD/tấn; Ba Lan đạt 8.686 USD/ tấn, tăng 40,5%; Bra-xin đạt 4.425 USD/tấn, tăng 57,8% so với cùng kỳ năm 2019. Quý I/2020, Nga tăng nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Xri Lan-ca, Trung Quốc, Đức; giảm nhập khẩu từ Bra-xin, Ba Lan, Ca-dắc-xtan. Cụ thể: Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Nga trong quý I/2020, lượng nhập khẩu đạt 1,31 tấn, trị giá 3,25 triệu USD, tăng 77,8% về lượng và tăng 44,6% về trị giá so với quý I/2019. Thị phần hạt tiêu Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Nga chiếm 58,9% trong quý I/2020, tăng mạnh so với 49,4% trong quý I/2019. Ấn Độ là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 cho Nga trong quý I/2020, lượng nhập khẩu đạt 311 nghìn tấn, trị giá 350 nghìn USD, tăng 248,1% về lượng và tăng 124,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Thị phần hạt tiêu của Ấn Độ trong tổng lượng nhập khẩu của Nga chiếm 14% trong quý I/2020, tăng mạnh so với 6,0% trong quý I/2019. Quý I/2020, nhập khẩu hạt tiêu của Nga từ In-đô-nê-xi-a tăng 554,5% về lượng và tăng 162,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 291 tấn, trị giá 669 nghìn USD. Thị phần hạt tiêu của In-đô-nê-xi-a trong tổng lượng nhập khẩu của Nga chiếm 13,1% trong quý I/2020, tăng mạnh so với 3% trong quý I/2019. 10 nguồn cung hạt tiêu lớn nhất vào Nga quý I năm 2020 (Mã HS: 090411; 090412) Thị trường Quý I/2020 So với quý I/2019 (%) Thị phần tính theo lượng (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Nghìn USD) Giá NKBQ (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá NKBQ Quý I/2020 Quý I/2019 Tổng 2.220 5.180 2.333 49,1 18,8 -20,3 100,0 100,0 Việt Nam 1.307 3.247 2.484 77,8 44,6 -18,7 58,9 49,4 Ấn Độ 311 350 1.128 248,1 124,7 -35,4 14,0 6,0 In-đô-nê-xi-a 291 669 2.302 554,5 162,8 -59,8 13,1 3,0 Xri Lan-ca 132 66 498 13,8 6,7 -6,3 5,9 7,8 Bra-xin 93 411 4.425 -75,4 -61,1 57,8 4,2 25,3 Trung Quốc 29 63 2.198 13,4 -1,2 -12,9 1,3 1,7 Mê-hi-cô 20 72 3.600 0,9 0,0 Ba Lan 10 89 8.686 -79,5 -71,2 40,5 0,5 3,3 Đức 6 41 7.158 137,5 124,2 -5,6 0,3 0,2 Ca-dắc-xtan 6 19 3.418 -48,6 -13,8 67,8 0,2 0,7 Thị trường khác 16 153 9.444 -58,1 -12,3 109,5 0,7 2,6 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cơ quan Hải quan Nga 24 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Trung Quốc cho phép nhập khẩu quả thanh long của In-đô-nê-xi-a. Thị phần vải thiều Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2020 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu hàng rau quả trong 5 tháng đầu năm 2020 ước đạt 1,58 tỷ USD, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2019. THỊ TRƯỜNG RAU QUẢ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI Trung Quốc: Theo Produce Report, ngày 23/5/2020, Cơ quan Hải quan Trung Quốc đã thông báo một số loại thanh long tươi từ In-đô-nê-xi-a được phép nhập khẩu vào Trung Quốc do đáp ứng các yêu cầu vệ sinh kiểm dịch tăng cường. Các loại trái cây được phê duyệt lần này là thanh long ruột tím (Hylocereus costaricensis), thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) và thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus). Theo thông báo, việc phân loại, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển thanh long tới Trung Quốc phải được kiểm tra bởi Cơ quan Kiểm dịch Thực phẩm In-đô-nê-xi-a hoặc các cá nhân được tổ chức này ủy quyền. Mặc dù thanh long không phải là loại trái cây bản địa của In-đô-nê-xi-a, nhưng việc trồng thanh long tại nước này từ năm 2000 đến nay đang ngày càng tăng. Sản xuất thanh long hiện bao phủ gần như toàn bộ các vùng trên cả nước, trong đó Jember, Pasuruan, Malang, Lumajang và Banyuwangi tại East Java là các vùng sản xuất chính. Phần lớn thanh long của In-đô-nê-xi-a được tiêu dùng nội địa và chỉ một phần nhỏ được xuất khẩu. Những người trồng thanh long In-đô-nê-xi-a có thể cung cấp cho thị trường gần như quanh năm, với thanh long ruột đỏ là loại được trồng phổ biến nhất và được người tiêu dùng nội địa ưa chuộng. 25 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Do người tiêu dùng đặc biệt ưa chuộng thanh long, diện tích trồng thanh long nội địa của Trung Quốc tăng mạnh trong những năm gần đây. Diện tích trồng thanh long trên khắp Trung Quốc đã tăng hơn 10 lần chỉ trong vòng vài năm. Tại tỉnh Quảng Tây, tỉnh có sản lượng thanh long cao nhất của Trung Quốc, diện tích trồng thanh long và sản lượng dự kiến đạt lần lượt 20.000 ha và 500.000 tấn trong năm 2020. Theo các chuyên gia, sản lượng thanh long Trung Quốc chủ yếu là thanh long ruột đỏ và được cung cấp chủ yếu tập trung trong nửa cuối năm 2020. Căm-pu-chia: Theo Produce Report, mặc dù ảnh hưởng từ dịch Covid-19 làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu, nhưng Căm-pu-chia đang nỗ lực đẩy mạnh tiếp cận thị trường Trung Quốc đối với một số sản phẩm nông nghiệp như: xoài tươi, nhãn, thanh long, dừa, ớt và yến sào. Hiện nay, mới chỉ có trái chuối của Căm-pu-chia được Trung Quốc chấp thuận nhập khẩu. Năm 2019, Căm-pu-chia đã xuất khẩu 157.800 tấn chuối sang Trung Quốc, chiếm 99% lượng xuất khẩu chuối của cả nước và tăng 647% so với năm 2018. Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Căm-pu-chia dự báo thanh long và xoài có thể nhận được sự chấp thuận nhập khẩu của Trung Quốc sau khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt. Tỉnh Pailin là một khu vực sản xuất nhãn lớn ở Căm-pu-chia. Mỗi năm, khoảng 6.000 tấn nhãn từ Pailin được xuất khẩu sang Thái Lan, chiếm 70% tổng lượng nhãn xuất khẩu của tỉnh. Theo chính quyền tỉnh Pailin, việc tiếp cận được thị trường Trung Quốc sẽ giúp đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và mang lại lợi nhuận lớn hơn cho người trồng và xuất khẩu nhãn nước này. Căm-pu-chia sản xuất khoảng 1,2 triệu tấn xoài mỗi mùa, với tổng diện tích trồng khoảng 100.000 ha. Ước tính nước này có khả năng cung cấp 500.000 tấn xoài cho Trung Quốc mỗi năm. Tuy nhiên, việc đáp ứng các tiêu chuẩn của Trung Quốc về chất lượng trái cây là một thách thức lớn cho ngành xoài Căm-pu-chia. Căm-pu-chia đang có vụ thu hoạch xoài bội thu trong năm 2020. Dịch Covid-19 và vụ mùa xoài bội thu toàn cầu khiến giá xoài tại Căm-pu-chia giảm mạnh. Cả Thái Lan và Việt Nam đều ngừng nhập khẩu xoài của Căm-pu-chia, khiến nguồn cung lớn hơn nhu cầu. Theo Hiệp hội Xoài Kampong Speu, giá xoài Căm-pu-chia tại vườn hiện tương đương 0,10 USD/kg, thấp hơn nhiều so với giá thông thường là tương đương 0,44 - 0,56 USD/kg. 26 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM Theo ước tính, xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 5/2020 đạt 350 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng 4/2020, nhưng giảm 1,4% so với tháng 5/2019. Trong 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hàng rau quả ước đạt 1,58 tỷ USD, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2019. Trong 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu các loại quả tươi đạt 865 triệu USD, giảm 22,5% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu thanh long trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 416,27 triệu USD, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm 2019. Quả thanh long xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Trung Quốc đạt 384,95 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 92,5% tổng trị giá xuất khẩu thanh long. Trong 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hàng rau quả chế biến tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm 2019, đạt 237 triệu USD, tăng 36,1%. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 59,36 triệu USD, tăng 82,6% so với cùng kỳ năm 2019; xuất khẩu sang thị trường Đài Loan đạt 14,8 triệu USD, tăng 205,7%; Nga đạt 17,1 triệu USD, tăng 178,6%... Hàng rau quả chế biến là chủng loại sản phẩm có nhiều tiềm năng tăng trưởng. Ngoài các thị trường truyền thống, khu vực Trung Đông và châu Phi là thị trường giàu tiềm năng đối với các loại nông sản chế biến, đặc biệt là dòng sản phẩm rau, quả. Tuy nhiên, do vị trí địa lý xa và không thuận lợi cho xuất khẩu, nên nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự quan tâm tới khu vực này. Dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp trên thị trường thế giới, vì vậy việc đẩy mạnh và nỗ lực khai thác các thị trường xuất khẩu mới là rất cần thiết. Khu vực Trung Đông và châu Phi bao gồm 70 quốc gia với 1,6 tỷ dân, nhu cầu nhập khẩu lương thực thực phẩm, rau quả rất lớn. Chủng loại rau quả xuất khẩu tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020 Chủng loại Tháng 4/2020 (Nghìn USD) So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng 2020 (Nghìn USD) So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng 4 tháng (%) Năm 2020 Năm 2019 Quả 234.481 -39,4 865.001 -22,5 100,0 100,0 Thanh long 103.257 -26,7 416.268 -8,5 48,1 40,7 Xoài 45.856 22,0 125.506 23,5 14,5 9,1 Chuối 23.417 -13,4 79.637 22,7 9,2 5,8 Mít 21.205 101,5 52.497 44,4 6,1 3,3 Dừa 8.014 17,0 49.776 101,4 5,8 2,2 Chanh 7.919 125,2 19.774 44,1 2,3 1,2 Dưa hấu 5.711 -59,1 30.783 -38,7 3,6 4,5 Sầu riêng 3.648 -93,6 17.795 -84,3 2,1 10,1 Chanh leo 3.331 -8,6 12.537 13,4 1,4 1,0 Óc chó 2.950 248,7 9.929 289,1 1,1 0,2 Loại khác 9.174 -89,2 50.497 -79,2 5,8 21,8 Sản phẩm chế biến 70.896 44,2 237.029 36,1 100,0 100,0 Xoài 9.908 115,2 24.284 134,4 10,2 5,9 27 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Chủng loại Tháng 4/2020 (Nghìn USD) So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng 2020 (Nghìn USD) So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng 4 tháng (%) Năm 2020 Năm 2019 Trái cây 6.729 492,6 16.205 297,5 6,8 2,3 Ớt 6.218 2800,5 16.793 1703,3 7,1 0,5 Chanh leo 6.161 61,2 16.721 19,2 7,1 8,1 Dưa chuột 3.744 42,0 8.151 -2,7 3,4 4,8 Dứa 3.622 99,1 11.527 101,9 4,9 3,3 Cơm dừa 3.072 -28,1 11.765 -39,3 5,0 11,1 Hạt dẻ cười 2.578 314,5 10.261 370,8 4,3 1,3 Nước lạc tiên 2.427 1054,1 6.028 584,8 2,5 0,5 Cà tím 2.047 38,9 8.039 60,0 3,4 2,9 Loại khác 24.389 -14,0 107.254 4,0 45,2 59,2 Rau củ 33.015 27,7 112.023 -1,9 100,0 100,0 Ớt 11.605 30,7 33.793 17,2 30,2 25,2 Khoai lang 8.535 199,8 23.008 94,0 20,5 10,4 Nghệ 2.156 -10,5 4.880 -19,6 4,4 5,3 Ngô 1.355 30,6 5.333 36,6 4,8 3,4 Tỏi 930 19,2 3.961 21,2 3,5 2,9 Nấm hương 788 -34,8 3.979 -80,9 3,6 18,2 Loại khác 7.646 -12,0 37.069 -5,9 33,1 34,5 Hoa 3.191 -5,8 14.852 0,7 100,0 100,0 Cúc 2.430 -5,3 11.808 5,8 79,5 75,7 Lan Hồ điệp 389 16,3 1.436 2,1 9,7 9,5 Cẩm chướng 191 -23,0 656 -26,3 4,4 6,0 Loại khác 181 -24,7 952 -26,2 6,4 8,7 Lá 554 -0,9 1.803 -41,0 100,0 100,0 Lá sắn 127 -14,6 406 3,1 22,5 12,9 Lá tre 109 -52,8 352 -46,4 19,5 21,5 Loại khác 318 77,5 1.045 -47,9 58,0 65,6 Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU VẢI THIỀU CỦA TRUNG QUỐC VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu quả vải thiều tươi (mã HS 08109010) của Trung Quốc trong giai đoạn 2015 – 2019 tăng trưởng với tốc độ bình quân theo trị giá là 4,64%/năm. Trong năm 2019, nhập khẩu vải thiều tươi của Trung Quốc đạt 66,6 nghìn tấn, trị giá 29,77 triệu USD, tăng 104,9% về lượng và tăng 72,2% về trị giá so với năm 2018. 28 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Nhập khẩu vải thiều của Trung Quốc giai đoạn 2015 – 2019 (ĐVT: Nghìn tấn) 50,5 68,7 14,0 32,5 66,6 00 10 20 30 40 50 60 70 80 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Nguồn: ITC Trung Quốc nhập khẩu vải thiều chủ yếu từ 2 thị trường là Việt Nam và Thái Lan. Năm 2019, nhập khẩu vải thiều tươi của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 65,6 nghìn tấn, trị giá 28,8 triệu USD, tăng 108,4% về lượng và tăng 78,39% về trị giá so với năm 2018. Tỷ trọng nhập khẩu vải thiều từ Việt Nam chiếm tới 98,6% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc. Trong khi đó, tỷ trọng nhập khẩu từ Thái Lan chỉ chiếm 1,4% tổng lượng nhập khẩu, đạt 933 tấn, trị giá 972 nghìn USD, giảm 6% về lượng và giảm 15% về trị giá so với năm 2018. Trong 4 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu vải thiều của Trung Quốc đạt 173 tấn, trị giá 190 nghìn USD, tăng 77% về lượng và tăng 288,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong 4 tháng đầu năm 2020, do dịch Covid-19, nhập khẩu vải thiều của Trung Quốc từ Việt Nam giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019, trong khi nhập khẩu từ Thái Lan lại tăng mạnh. 4 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc chỉ nhập khẩu vải thiều từ Việt Nam, trong khi cùng kỳ năm 2020, nhập khẩu vải thiều của Trung Quốc từ Thái Lan lại chiếm 82,44% tổng lượng vải thiều nhập khẩu của nước này. Trị giá nhập khẩu vải thiều của Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2020 tăng mạnh hơn so với mức tăng về lượng do giá nhập khẩu vải thiều từ Thái Lan cao gấp 3,3 lần so với mức giá nhập khẩu từ Việt Nam. Theo đó, tháng 4/2020, giá nhập khẩu bình quân vải thiều của Trung Quốc từ Thái Lan ở mức 1,17 USD/kg, trong khi giá nhập khẩu từ Việt Nam ở mức 0,35 USD/kg. Năm 2020, vụ thu hoạch vải thiều của Trung Quốc kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8. Trong đó, khoảng 70% sản lượng vải tươi chính vụ được thu hoạch từ trung tuần tháng 6 đến cuối tháng 7, không lệch quá nhiều so với mùa vải thiều của Việt Nam. Tuy nhiên, ngoài nhu cầu dùng vải tươi, Trung Quốc còn dùng vải sấy khô làm mứt, bánh kẹo, thuốc, nước ép, ủ rượu. Hàng năm sản lượng vải tươi Trung Quốc đạt khoảng 1,55 triệu tấn, chiếm 50% tổng sản lượng trên thế giới, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu nội địa. Vì vậy, Trung Quốc vẫn phải nhập khẩu vải thiều để đáp ứng nhu cầu trong nước. Đầu tháng 6/2020, Việt Nam đã cho phép 309 thương nhân Trung Quốc nhập cảnh vào Việt Nam để thu mua vải thiều Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nhưng phải thực hiện cách ly 14 ngày để phòng dịch Covid-19. Do vậy, trong các tháng tới, nhập khẩu vải thiều của Trung Quốc từ Việt Nam sẽ tăng mạnh. 29 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Đầu tháng 6/2020, Thái Lan tăng giá sàn xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn; giá tinh bột sắn nội địa cũng tăng, trong khi giá sắn nguyên liệu ổn định. Hầu hết các nhà máy chế biến tinh bột sắn trong nước đã tạm ngừng sản xuất do hết vụ. Trong 4 tháng đầu năm 2020, thị phần sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2019. THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI - Thái Lan: Đầu tháng 6/2020, Hiệp hội Thương mại sắn Thái Lan công bố giá sàn xuất khẩu sắn lát ở mức 225 - 230 USD/tấn FOB - Băng Cốc, tăng 5 USD/tấn so với cuối tháng 5/2020. Hiệp hội Các nhà sản xuất tinh bột khoai sắn Thái Lan thông báo giá sàn xuất khẩu tinh bột sắn ở mức 435 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với cuối tháng 5/2020; giá thu mua tinh bột sắn nội địa cũng được điều chỉnh lên mức 12,9 Baht/kg, tăng 0,1 Baht so với cuối tháng 5/2020; trong khi giá sắn nguyên liệu được giữ ổn định ở mức 2,05-2,3 Baht/kg so với cuối tháng 5/2020. Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắn lát (mã HS 07141011) của Thái Lan đạt 1,15 triệu tấn, trị giá 7,47 tỷ Baht (tương đương 236,24 triệu USD), giảm 11,3% về lượng và giảm 14,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,95% tổng lượng sắn lát xuất khẩu của Thái Lan, đạt 1,15 triệu tấn, trị giá 7,46 tỷ Baht (tương đương 236,08 triệu USD), giảm 11% về lượng và giảm 14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. (Tỷ giá 1 Baht = 0,03163 USD) Xuất khẩu tinh bột sắn (mã HS 11081400) của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 960,77 nghìn tấn, trị giá 12,44 tỷ Baht (tương đương 393,4 triệu USD), giảm 17,9% về lượng và giảm 23% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, 4 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc chiếm 58,8% tổng lượng tinh bột sắn xuất khẩu của Thái Lan, đạt 564,71 nghìn tấn, trị giá 7,09 tỷ Baht (tương đương 224,21 triệu USD), giảm 10,5% về lượng và giảm 16,7% về trị giá; tiếp đến là In-đô-nê-xi-a đứng vị trí thứ 2 chiếm 10,5%, với 101,02 nghìn tấn, giảm 42,9% và thị trường Đài Loan đứng ở vị trí thứ 3 chiếm 8,5%, với 82,08 nghìn tấn, giảm 16,1% so với cùng kỳ năm 2019. Cơ cấu thị trường xuất khẩu tinh bột sắn của Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2020 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hoa Kỳ tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a giảm. 30 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Cơ cấu thị trường xuất khẩu tinh bột sắn (mã HS 11081400) của Thái Lan (Tỷ trọng tính theo lượng) 4 tháng đầu năm 2019 4 tháng đầu năm 2020 Nguồn: Cơ quan Hải quan Thái Lan - Lào: Theo Bộ Công Thương Lào, 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắn của nước này đạt 150 triệu USD, cao hơn so với mức 111,5 triệu USD xuất khẩu của cả năm 2019. Năm 2020, nếu giữ được đà tăng trưởng ổn định, sắn sẽ là mặt hàng nông sản đứng đầu về trị giá xuất khẩu của Lào. Trong vài năm trở lại đây, sắn là mặt hàng quan trọng của Lào, đóng góp đáng kể vào ngành nông nghiệp, là cây trồng phổ biến của các cộng đồng người dân vùng cao, tạo ra thu nhập ổn định cho người dân địa phương. Ngoài sử dụng như là một loại lương thực, sản phẩm sắn xuất khẩu của Lào được xử lý thành bột hoặc ethanol. Mặt hàng sắn của Lào được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan. THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC Hiện nay do thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài khiến nhiều diện tích sắn bị chết, buộc người dân phải trồng lại, nên lượng sắn đưa về các nhà máy giảm. Bên cạnh đó, lượng sắn lát từ Căm-pu-chia đưa về Việt Nam cũng giảm do phía Căm-pu-chia hạn chế đưa hàng sang để chờ giá cao hơn và nhu cầu từ thị trường Thái Lan đang tăng. Tại khu vực Tây Nguyên, hầu hết các vùng đã hoàn thành việc trồng sắn vụ mới. Đến tuần đầu tháng 6/2020, chỉ còn 1 nhà máy tại Đắc Tô (Kon Tum) và 1 nhà máy tại Ea Kar (Đắc Lắc) còn hoạt động, trong khi tất cả các nhà máy khác tại khu vực Tây Nguyên đã tạm ngưng hoạt động do hết vụ. Tại Phú Yên, tính đến tuần đầu tháng 6/2020, tất cả các nhà máy chế biến tinh bột sắn đã nghỉ bảo dưỡng do hết vụ. Dự kiến đầu tháng 8/2020, một số nhà máy sẽ khởi động trở lại với nguồn cung sắn gối vụ (thời gian thu hoạch kéo dài từ 1,5-2 tháng) và dự kiến các nhà máy sẽ đồng loạt chạy lại vào cuối tháng 9, đầu tháng 10/2020. Tại Kon Tum, tính đến đầu tháng 6/2020, tất cả các nhà máy chế biến tinh bột sắn cũng tạm ngưng hoạt động và chờ sang cuối tháng 8/2020 mới chạy lại. Hiện tại Kon Tum vẫn còn một số vùng để sắn 2 năm nên nhà máy sẽ có nguyên liệu chạy sớm hơn so với các vùng khác. Việc trồng sắn vụ mới tại Kon Tum đã kết thúc trong tháng 5/2020 và diện tích trồng được nhận định tăng nhẹ so với năm trước do người dân chuyển đổi từ một số diện tích trồng mía kém hiệu quả sang trồng sắn. 31 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SẮN VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SẮN Theo ước tính, tháng 5/2020, cả nước xuất khẩu 230 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 80 triệu USD, giảm 19,4% về lượng và giảm 20,2% về trị giá so với tháng 4/2020; so với tháng 5/2019 tăng 58,6% về lượng và tăng 38,3% về trị giá, giá xuất khẩu bình quân giảm 12,8% so với tháng 5/2019, xuống còn 347 USD/tấn. Tính đến hết tháng 5/2020 xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ước đạt 1,02 triệu tấn, trị giá 359 triệu USD, tăng 11,1% về lượng và tăng 2,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng mặt hàng sắn, trong tháng 5/2020 xuất khẩu ước đạt 66 nghìn tấn, trị giá 15 triệu USD, giảm 5,9% về lượng và giảm 5,1% về trị giá so với tháng 4/2020; so với tháng 5/2019 tăng 246,1% về lượng và tăng 237,6% về trị giá, giá xuất khẩu bình quân giảm 2,5% so với tháng 5/2019, xuống còn 231 USD/tấn. Tính đến hết tháng 5/2020 xuất khẩu sắn ước đạt 377 nghìn tấn, trị giá 83 triệu USD, tăng 72,8% về lượng và tăng 88,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu tinh bột sắn đạt 740,03 nghìn tấn, trị giá 289,6 triệu USD, tăng 2,6% về lượng, nhưng giảm 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Đài Loan. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 93,1% tổng lượng tinh bột sắn xuất khẩu của cả nước, với 689,03 nghìn tấn, trị giá 268,27 triệu USD, tăng 3,7% về lượng, nhưng giảm 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu sắn lát khô đạt 293,17 nghìn tấn, trị giá 66,53 triệu USD, tăng 84,6% về lượng và tăng 80,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Sắn lát được xuất khẩu sang Trung Quốc, Hàn Quốc, In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a. Trong đó, xuất khẩu sắn lát sang Trung Quốc chiếm 86,1% tổng lượng sắn lát xuất khẩu với 252,49 nghìn tấn, trị giá 55,6 triệu USD, tăng 116,2% về lượng và tăng 123% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. 32 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Chủng loại sắn và sản phẩm từ sắn xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020 Chủng loại Tháng 4/2020 So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Tinh bột sắn 213.897 83.226 5,5 -3,2 740.033 289.601 2,6 -7,1 Sắn lát khô 70.243 15.896 80,8 67,6 293.169 66.529 84,6 80,8 Củ sắn tươi đã qua chế biến 330 239 208,4 82,2 1.208 973 186,9 95,2 Củ sắn tươi 0 18.651 1.131 -53,7 -63,8 Loại khác 10 17 42,9 -18,1 105 113 -74,1 -22,7 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Thời gian tới, xuất khẩu sắn lát sẽ chậm lại do nhu cầu mua sắn lát từ Trung Quốc chậm khi chính phủ nước này bắt đầu bán ngô từ kho dự trữ. Ngày 28/5/2020, Trung Quốc đã bán hết 4 triệu tấn ngô từ kho dự trữ trong phiên đầu thầu lần thứ 2 của năm 2020. Trong khi nhu cầu tiêu thụ cồn tại Trung Quốc giảm do thời tiết đang trong mùa nắng nóng, khiến giá cồn từ ngô và sắn có xu hướng chững hoặc giảm nhẹ. Giá xuất khẩu tinh bột sắn đang có xu hướng giảm do nhu cầu tiêu thụ tinh bột sắn của Trung Quốc chậm lại. Nhiều nhà máy chế biến thực phẩm tại tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc phải giảm công suất, hoặc tạm ngưng hoạt động do nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh. Dự báo giá xuất khẩu tinh bột sắn vẫn ở mức thấp do nhu cầu yếu từ Trung Quốc. Trong khi đó, với lượng sắn lát dự kiến xuất khẩu còn khoảng 100.000 tấn từ nay cho tới khi Việt Nam vào vụ sắn mới thì tổng lượng sắn lát xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020 có thể đạt khoảng 450.000 tấn, tăng khá mạnh so với 310.000 tấn của năm 2019, nhưng giảm rất mạnh so với mức 1,5-1,8 triệu tấn/năm của giai đoạn 2015-2017. 33 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU SẮN LÁT VÀ TINH BỘT SẮN TRUNG QUỐC TRONG 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Sắn lát: Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 4 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắn lát (mã HS 071410) của Trung Quốc đạt 289,53 USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ năm 2019. Thái Lan, Việt Nam, Lào và Căm-pu-chia là 4 thị trường chính cung cấp sắn lát cho Trung Quốc. Trong 4 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc tăng nhập khẩu sắn lát từ Việt Nam và Lào, trong khi giảm nhập khẩu từ Thái Lan và Căm-pu-chia. Trong đó, Trung Quốc nhập khẩu sắn lát từ Việt Nam đạt 49,61 triệu USD, tăng 99,5% so với cùng kỳ năm 2019, thị phần sắn lát của Việt Nam chiếm 17,1% trong tổng trị giá nhập khẩu sắn lát của Trung Quốc, tăng mạnh so với mức 7,5% của 4 tháng đầu năm 2019. Trong khi đó, Trung Quốc nhập khẩu sắn lát từ Thái Lan đạt 225,09 triệu USD, giảm 23,9% so với cùng kỳ năm 2019, nhập khẩu sắn lát từ Thái Lan chiếm 77,7% trong tổng trị giá nhập khẩu sắn lát của Trung Quốc, giảm so với mức 89,5% của cùng kỳ năm 2019. Trung Quốc nhập khẩu sắn lát từ Lào đạt 9,51 triệu USD, tăng 39.918% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 3,3% trong tổng trị giá nhập khẩu sắn lát của Trung Quốc, tăng mạnh so với mức 0,01% của 4 tháng đầu năm 2019. Tinh bột sắn: trong 4 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc nhập khẩu tinh bột sắn (mã HS: 11081400) đạt 969,68 nghìn tấn, trị giá 397,49 triệu USD, tăng 0,7% về lượng, nhưng giảm 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu nhập khẩu từ Thái Lan, Việt Nam, Lào và Căm-pu-chia. Trong đó, Trung Quốc nhập khẩu tinh bột sắn từ Việt Nam đạt 427,23 nghìn tấn, trị giá 167,02 triệu USD, tăng 61,3% về lượng và tăng 48,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019; trong khi Trung Quốc giảm nhập khẩu tinh bột sắn của Thái Lan với 508,31 nghìn tấn, trị giá 216,86 triệu USD, giảm 24,4% về lượng và giảm 27,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. 4 tháng đầu năm 2020, thị phần tinh bột sắn của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2019, trong khi thị phần tinh bột sắn của Thái Lan giảm mạnh. Thị trường cung cấp tinh bột sắn cho Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2020 (Mã HS 11081400) Thị trường 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng tính theo lượng (%) Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá 4 tháng năm 2019 4 tháng năm 2020 Tổng 969.683 397.497 0,7 -6,3 100 100 Thái Lan 508.307 216.860 -24,4 -27,9 69,8 52,4 Việt Nam 427.230 167.017 61,3 48,3 27,5 44,1 Lào 24.809 9.734 451,8 399,7 0,5 2,6 Căm-pu-chia 9.314 3.851 -56,0 -56,7 2,2 1,0 Đài Loan 21 24 -54,9 -58,7 0,0 0,0 Nhật Bản 1 6 60,0 48,4 0,0 0,0 Bra-xin 0 1 -3,4 -18,5 0,0 0,0 Hoa Kỳ 0 1 750,0 906,3 0,0 0,0 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc 34 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Nhập khẩu tôm nước ấm đông lạnh của Trung Quốc tháng 4/2020 tăng 3% so với tháng 3/2020. Giá nhập khẩu tôm mã HS 03061792 của EU từ thị trường Ê-cu-a-đo tuần cuối tháng 5/2020 (ngày 25 – 31/5/2020) ở mức 5,53 Euro/kg, giảm 5,47% so với tuần trước đó và giảm 7,21% so với cùng kỳ năm 2019. Đầu tháng 6/2020, giá cá tra nguyên liệu tại tỉnh An Giang ít biến động so với cuối tháng 5/2020; giá tôm nguyên liệu tại tỉnh Cà Mau tăng nhẹ. Xuất khẩu tôm của Việt Nam tháng 4/2020 tăng 10,4% về lượng so với tháng 4/2019. Nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ tháng 4/2020 tăng mạnh, trong bối cảnh hầu hết các nhà hàng tại Hoa Kỳ đóng cửa do đại dịch Covid-19, nhưng tiêu thụ tôm thông qua kênh bán lẻ tăng. Hoa Kỳ tăng mạnh nhập khẩu tôm từ Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a, giảm nhập khẩu từ Ê-cu-a-đo và Việt Nam. 4 tháng đầu năm 2020, thị phần tôm Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ giảm. THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN THẾ GIỚI - Theo Cơ quan Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu tôm nước ấm đông lạnh của Trung Quốc tháng 4/2020 tăng 3% về lượng so với tháng 3/2020, đạt 54.000 tấn. Tháng 4/2020, nhập khẩu tôm nước ấm đông lạnh của Trung Quốc từ Ê-cu-a-đo đạt 37.000 tấn, tương đương lượng nhập khẩu tháng 3/2020. Nhập khẩu tôm nước ấm đông lạnh của Trung Quốc từ Ấn Độ tháng 4/2020 đạt 6.400 tấn, tăng 41% so với tháng 3/2020, nhưng giảm 38% so với cùng kỳ năm 2019. Trong 4 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu tôm nước ấm đông lạnh của Trung Quốc đạt 209.000 tấn, giảm mạnh so với mức 649.000 tấn của cùng kỳ năm 2019. - Giá nhập khẩu tôm mã HS 03061792 của EU từ thị trường Ê-cu-a-đo tuần cuối tháng 5/2020 (ngày 25 – 31/5/2020) ở mức 5,53 Euro/kg, giảm 5,47% so với tuần trước đó và giảm 7,21% so với cùng kỳ năm 2019. Lượng tôm nhập khẩu từ Ê-cu-a-đo tuần cuối tháng 5/2020 đạt 727 tấn, giảm 10,63% so với tuần trước đó và giảm 54,7% so với cùng kỳ năm 2019. 35 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC Theo Tổng cục Thống kê, tháng 5/2020 sản xuất thủy sản bắt đầu hồi phục nhưng chủ yếu vẫn phục vụ thị trường trong nước, sản phẩm thủy sản chế biến tồn kho nhiều, khiến giá thu mua nguyên liệu ở mức thấp. Sản lượng thủy sản tháng 5/2020 ước đạt 797,5 nghìn tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: cá đạt 581,1 nghìn tấn, tăng 1,5%; tôm đạt 87,9 nghìn tấn, tăng 5,5%; thủy sản khác đạt 128,5 nghìn tấn, tăng 0,3%. Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 5/2020 ước đạt 432,6 nghìn tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: cá đạt 283,7 nghìn tấn, tăng 2,2%; tôm đạt 76,7 nghìn tấn, tăng 6,4%; thủy sản khác đạt 72,2 nghìn tấn, tăng 1%. Nuôi cá tra gặp nhiều khó khăn do hoạt động thu mua của các doanh nghiệp giảm, giá cá tra nguyên liệu vẫn ở mức thấp. Sản lượng cá tra trong tháng 5/2020 ước đạt 124 nghìn tấn, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng cá tra của An Giang ước đạt 32,3 nghìn tấn, giảm 6,1%; Cần Thơ ước đạt 16,6 nghìn tấn, giảm 4,9%; Bến Tre ước đạt 11,8 nghìn tấn, giảm 32,4%. Tình trạng hạn mặn ảnh hưởng đến môi trường sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi, chi phí phát sinh làm giảm diện tích nuôi. Tuy nhiên, sản lượng tôm thẻ chân trắng trong tháng 5/2020 tăng do dịch Covid-19 ảnh hưởng đến hoạt động thu mua, nên các hộ nuôi cầm chừng, đến tháng 5/2020 mới thu hoạch. Sản lượng tôm sú trong tháng 5/2020 ước đạt 25,6 nghìn tấn, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng tôm thẻ chân trắng ước đạt 46,6 nghìn tấn, tăng 11%. Đầu tháng 6/2020, giá cá tra nguyên liệu tại tỉnh An Giang ít biến động so với cuối tháng 5/2020; giá tôm nguyên liệu tại tỉnh Cà Mau tăng nhẹ. Giá cá tra nguyên liệu tại An Giang ngày 4/6/2020 Mặt hàng Trọng lượng Dạng sản phẩm Đơn giá (đ/kg) So với ngày 28/5/2020 (đ/kg) So với cùng kỳ năm trước (đ/kg) Cá Tra thịt trắng 0,7-0,9kg/con Tươi 18.000-18.300 (-) 200 (-) 8.500 - 8.600 Cá Tra thịt trắng >1kg/con Tươi 17.500-17.900 0 (-) 8.700 - 9.100 Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp Giá thủy sản nguyên liệu tại Cà Mau ngày 4/6/2020 Mặt hàng Kích cỡ Dạng sản phẩm Giá ngày 28/5/2020 (đ/kg) Giá ngày 4/6/2020 (đ/kg) Tôm sú (sống) 20 con/kg (sống sinh thái) 270.000 270.000 Tôm sú (chết) 20 con/kg Nguyên liệu 249.000 250.000 Tôm sú (sống) 30 con/kg (sống sinh thái) 222.000 222.000 Tôm sú (chết) 30 con/kg Nguyên liệu 205.000 206.000 Tôm sú (sống) 40 con/kg (sống sinh thái) 180.000 180.000 Tôm sú (chết) 40 con/kg Nguyên liệu 165.000 167.000 Tôm đất (sống) Loại I (sống) 90.000 90.000 Tôm đất (chết) Loại I Nguyên liệu 75.000 75.000 Tôm Bạc Loại I Nguyên liệu 66.000 70.000 Tôm Thẻ chân trắng 70 con/kg Mua tại ao đầm 126.000 129.000 Tôm Thẻ chân trắng 100 con/kg Mua tại ao đầm 87.000 89.000 Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp 36 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 Theo thống kê từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu tôm của Việt Nam tháng 4/2020 đạt 27,7 nghìn tấn, trị giá 237,6 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 4,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 98,35 nghìn tấn, trị giá 858,94 triệu USD, tăng 5,9% về lượng và tăng 2,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tháng 4/2020, xuất khẩu tôm của Việt Nam tăng so với cùng kỳ năm 2019 là do xuất khẩu tới Nhật Bản và Hoa Kỳ tăng, xuất khẩu sang Trung Quốc phục hồi mạnh; trong khi xuất khẩu sang thị trường EU và Australia giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, trong khi xuất khẩu tôm sang hầu hết các thị trường lớn tăng thì xuất khẩu sang các thị trường: EU, Hồng Kông, ASEAN, Đài Loan giảm so với cùng kỳ năm 2019. 15 thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam trong tháng 4 và 4 tháng năm 2020 Thị trường Tháng 4/2020 So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Nhật Bản 5.195 48.053 23,4 18,3 19.508 177.796 13,9 10,8 Hoa Kỳ 4.024 42.271 3,4 11,9 14.744 157.178 11,0 16,1 EU 3.959 34.359 -18,6 -16,5 14.671 122.551 -6,9 -7,9 Hàn Quốc 3.752 26.418 6,6 3,7 13.345 95.646 4,8 3,2 Trung Quốc 4.461 33.167 60,2 30,5 12.025 88.208 10,8 -8,1 Anh 1.456 14.617 13,1 13,2 5.634 50.832 7,4 0,2 Canada 1.313 12.801 69,4 48,6 4.308 49.170 28,2 30,9 Australia 606 4.947 -36,0 -47,4 3.578 32.774 4,8 1,2 Hồng Kông 784 4.641 -2,6 -35,6 2.573 18.412 -18,4 -37,4 ASEAN 691 3.985 55,3 8,9 2.234 14.897 10,0 -7,2 Đài Loan 404 2.713 -15,4 -39,8 1.393 11.660 -15,9 -26,2 Nga 385 3.053 148,8 86,6 992 8.584 195,3 145,2 Thuỵ Sỹ 118 2.209 7,6 3,3 528 6.675 22,6 -6,8 UAE 95 750 -44,2 -62,8 517 5.127 -24,2 -14,3 New Zealand 70 434 -49,9 -59,9 430 3.184 -20,8 -30,4 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan 37 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Giá xuất khẩu trung bình tôm của Việt Nam trong tháng 4/2020 đạt 8,56 USD/kg, giảm 0,5 USD/kg so với cùng kỳ năm 2019 và giảm nhẹ so với tháng 3/2020. Giá xuất khẩu trung bình tôm của Việt Nam năm 2018 – 2020 (ĐVT USD/kg) 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10,5 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Trong thời gian tới, xuất khẩu tôm của Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng do nhu cầu tại một số thị trường dần phục hồi sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát. Bên cạnh đó, nguồn cung tôm của một số nước sản xuất chính như Ấn Độ dự kiến sẽ bị tác động bởi lệnh phong tỏa của nước này. Trong đó, sản lượng tôm tại tỉnh Gujarat, khu vực sản xuất tôm lớn thứ 4 tại Ấn Độ với sản lượng năm 2019 đạt khoảng 45.000 tấn, dự kiến giảm khoảng 16.000- 18.000 tấn trong năm 2020. Tính đến cuối tháng 5/2020, mới chỉ có khoảng 50.000 trên 120.000 ao trong khu vực được thả giống, khoảng 60% lượng ao không được thả chủ yếu do thiếu tôm giống. Trong khi năm 2019, lượng ao được thả tôm giống tính đến cuối tháng 5 đạt khoảng 70 - 80%. Bên cạnh đó, xuất khẩu tôm sang EU trong thời gian tới sẽ được hỗ trợ bởi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Ngày 8/6/2020, Quốc hội Việt Nam đã phê chuẩn hiệp định EVFTA, dự kiến Hiệp định sẽ được thực thi từ ngày 1/8/2020. Theo Hiệp định EVFTA, thuế nhập khẩu các mặt hàng tôm (tươi, đông lạnh, ướp lạnh) từ Việt Nam vào EU sẽ giảm từ mức thuế cơ bản 12 – 20% xuống còn 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; thuế nhập khẩu tôm chế biến sẽ về 0% sau 7 năm kể từ sau khi Hiệp định có hiệu lực. 38 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TÔM HOA KỲ 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Tháng 4/2020, mặc dù hầu hết các nhà hàng tại Hoa Kỳ đóng cửa do đại dịch Covid-19, nhưng nhu cầu nhập khẩu tôm của nước này vẫn ở mức cao nhờ tiêu thụ tôm thông qua kênh bán lẻ tăng. Theo Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia Hoa Kỳ (NOAA), nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ trong tháng 4/2020 đạt 51,73 nghìn tấn, trị giá 439,4 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 9% về trị giá so với tháng 4/2019. Giá nhập khẩu tôm trung bình của Hoa Kỳ trong tháng 4/2020 ở mức 8,49 USD/ kg, giảm 0,5% so với giá nhập khẩu trung bình tháng 2 và tháng 3/2020, nhưng tăng 3% so với cùng kỳ năm 2019. Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a là hai thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hoa Kỳ. Tháng 4/2020, nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ từ Ấn Độ đạt 22,23 nghìn tấn, trị giá 187,79 triệu USD, tăng 25,2% về lượng và tăng 29% về trị giá so với tháng 4/2019; Giá nhập khẩu trung bình ở mức 8,45 USD/kg, giảm 0,03 USD/kg so với tháng 3/2020, nhưng tăng 0,25 USD/kg so với tháng 4/2019. Nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ từ In-đô-nê-xi-a trong tháng 4/2020 đạt 13,8 nghìn tấn, trị giá 117,34 triệu USD, tăng 44,6% về lượng và tăng 46,7% về trị giá so với tháng 4/2019; giá nhập khẩu tôm từ In-đô-nê-xi-a trung bình ở mức 8,53 USD/kg, tăng 0,05 USD/kg so với tháng 3/2020 và tăng 0,15 USD/kg so với tháng 4/2019. Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn thứ 4 cho Hoa Kỳ trong tháng 4/2020, đạt 3.24 nghìn tấn, trị giá 35,05 triệu USD, giảm 9,3% về lượng và giảm 6% về trị giá so với tháng 4/2019; giá nhập khẩu tôm từ Việt Nam trung bình ở mức 10,8 USD/kg, tăng 0,7 USD/ kg so với tháng 3/2020 và tăng 0,4 USD/kg so với tháng 4/2019. Thị phần tôm Việt Nam theo lượng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ giảm từ 6,6% trong 4 tháng đầu năm 2019, xuống còn 5,9% trong 4 tháng đầu năm 2020. Thị trường cung cấp tôm cho Hoa Kỳ trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020 Thị trường Tháng 4/2020 So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Thị phần theo lượng (%) Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá 4 tháng 2020 4 tháng 2019 Tổng 51.733 439.426 6,0 9,0 225.676 1.938.286 11,7 12,9 100,0 100,0 Ấn Độ 22.229 187.790 25,2 29,0 91.122 780.867 21,9 25,1 40,4 37,0 In-đô-nê-xi-a 13.804 117.337 44,6 46,7 50.160 436.569 28,6 29,2 22,2 19,3 Ê-cu-a-đo 5.950 35.930 -31,0 -35,5 31.950 196.553 23,0 17,8 14,2 12,9 Việt Nam 3.238 35.049 -9,3 -6,0 13.260 137.632 -0,4 -2,4 5,9 6,6 Thái Lan 2.595 28.927 -9,0 -2,3 9.774 108.174 -19,3 -16,1 4,3 6,0 Mê-xi-cô 560 6.326 -73,2 -72,1 7.288 90.033 -18,3 -12,7 3,2 4,4 Trung Quốc 794 3.806 -33,2 -46,0 3.564 17.971 -37,9 -45,7 1,6 2,8 Ắc-hen-ti-na 990 11.747 17,6 28,3 4.492 48.254 24,3 17,0 2,0 1,8 Pê-ru 258 1.698 -62,2 -67,8 1.877 13.335 -31,3 -37,4 0,8 1,4 Guy-a-na 278 1.480 -58,5 -61,1 1.459 8.441 -30,2 -30,5 0,6 1,0 Thị trường khác 1.038 9.336 4,4 33,8 10.731 100.458 -22,3 -6,9 2,4 3,4 Nguồn: NOAA 39 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Thương mại đồ nội thất của Trung Quốc với các quốc gia ASEAN giảm mạnh trong quý I/2020. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (trừ giấy và bột giấy) của Bra-xin tháng 4/2020 giảm 3% so tháng 4/2019; trong đó, xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ giảm 42% so tháng 4/2019. Thị phần đồ nội thất bằng gỗ Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Nhật Bản tăng. Xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn trong 5 tháng đầu năm 2020 ước đạt 821,7 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2019. THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ THẾ GIỚI Trung Quốc: Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế (ITTO), thương mại đồ nội thất của Trung Quốc với khu vực ASEAN giảm mạnh trong quý I/2020. Nhập khẩu đồ nội thất của Trung Quốc từ khu vực ASEAN trong quý I/2020 đạt 30,95 triệu USD, giảm 85% so với cùng kỳ năm 2019; Trong đó, nhập khẩu từ Việt Nam giảm 90%, Ma-lai-xi-a giảm 87%; Thái Lan giảm 84%; In-đô-nê-xi-a giảm 85% và Lào giảm 87%. Xuất khẩu đồ nội thất của Trung Quốc sang ASEAN trong quý I/2020 đạt 210 triệu USD, giảm 81% so với cùng kỳ năm 2019; Trong đó, xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a giảm 75%; Phi-líp-pin giảm 82%; Xin-ga-po giảm 86%; In-đô-nê-xi-a giảm 79%; Thái Lan giảm 81% và Việt Nam giảm 89%. Bra-xin: Theo ITTO, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (trừ giấy và bột giấy) của Bra-xin trong tháng 4/2020 đạt 239 triệu USD, giảm 3% so tháng 4/2019. Xuất khẩu gỗ thông đạt 245,6 nghìn m3, trị giá 45,6 triệu USD, tăng 11% về lượng, nhưng giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2019; Xuất khẩu gỗ xẻ nhiệt đới đạt 31,4 nghìn m3, trị giá 12,6 triệu USD, giảm 30% về lượng và giảm 31,9% về trị giá; xuất khẩu gỗ thông dán đạt 200,8 nghìn m3, trị giá 49,9 triệu USD, tăng 35% về lượng và tăng 24% về trị giá; Xuất khẩu gỗ ván ép nhiệt đới đạt 6,1 nghìn m3, trị giá 2,6 triệu USD, giảm 29,1% về lượng và giảm 18,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Đáng chú ý, xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Bra-xin trong tháng 4/2020 giảm mạnh, đạt 25,8 triệu USD, giảm 42% so với tháng 4/2019. Xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ chiếm 10,8% trong tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Bra-xin, giảm 7,2 điểm phần trăm so với tháng 4/2019. 40 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ Theo ước tính, tháng 5/2020 xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn đạt 147 triệu USD, giảm 18,7% so với tháng 5/2019. Tính chung 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn ước đạt 821,7 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn theo tháng năm 2019 – 2020 (ĐVT: triệu USD) Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Tháng 4/2020, xuất khẩu đồ nội thất phòng khách, phòng ăn sang hầu hết các thị trường giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang các nước trong khu vực EU, Ca-na-đa, Úc giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019 do tác động của dịch Covid-19. Tuy nhiên, tính chung 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu đồ nội thất phòng khách, phòng ăn sang Hoa Kỳ, Nhật Bản, Ca-na-đa vẫn tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm 2019. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu đồ nội thất phòng khách, phòng ăn lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020, đạt 438,67 triệu USD, tăng 21% so cùng kỳ năm 2019; xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 42,4 triệu USD, tăng 5,7%; xuất khẩu sang thị trường Ca-na-đa đạt 17 triệu USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2019. Trong thời gian tới, mặc dù nhiều nước đã nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội, nhưng tiêu dùng các mặt hàng không thiết yếu, trong đó có mặt hàng đồ nội thất phòng khách và phòng ăn nhiều khả năng tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm 2019. Dự báo, trong quý II/2020 xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn giảm từ 12% - 15% so với cùng kỳ năm 2019; Sang quý III/2020, xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn sẽ dần được cải thiện. Đặc biệt, Hiệp định EVFTA có hiệu lực sẽ tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam bởi EU là thị trường xuất khẩu lớn. EVFTA mang đến cơ hội lớn nhất là thuế quan, giúp đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn về giá. 41 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Thị trường xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020 Thị trường Tháng 4/2020 (Nghìn USD) So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng 2020 (Nghìn USD) So với 4 tháng 2019 (%) Tỷ trọng 4 tháng (%) Năm 2020 Năm 2019 Tổng 136.903 -17,0 674.724 8,3 100,0 100,0 Hoa Kỳ 93.954 -5,4 438.666 21,0 65,0 58,2 Nhật Bản 10.891 8,8 42.423 5,7 6,3 6,4 Anh 2.794 -81,1 29.907 -40,0 4,4 8,0 Pháp 3.120 -30,5 19.151 0,7 2,8 3,1 Đức 2.490 -29,6 18.959 4,1 2,8 2,9 Ca-na-đa 2.501 -35,7 17.018 15,3 2,5 2,4 Hàn Quốc 4.555 -6,2 16.007 -5,6 2,4 2,7 Úc 1.986 -51,7 12.459 -13,2 1,8 2,3 Hà Lan 2.088 -18,1 10.250 -22,1 1,5 2,1 Trung Quốc 2.085 -19,9 6.892 -30,0 1,0 1,6 Thị trường khác 10.438 -29,7 62.992 -2,2 9,3 10,3 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU ĐỒ NỘI THẤT BẰNG GỖ NHẬT BẢN VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Theo số liệu từ Cơ quan Hải quan Nhật Bản, nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 243,1 nghìn tấn, trị giá 78,1 tỷ Yên (tương đương với 713 triệu USD), giảm 5% về lượng, nhưng tăng 6,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Dịch Covid-19 khiến kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái trong quý I/2020, sau 2 quý giảm liên tiếp. GDP của Nhật Bản trong quý I/2020 giảm 3,4%. Tiêu dùng cá nhân tại Nhật Bản giảm 0,7% trong quý I/2020, đánh dấu quý thứ 2 giảm liên tiếp. Chi tiêu tiêu dùng giảm, khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Nhật Bản cũng giảm. Tuy nhiên, nếu dịch Covid-19 được kiểm soát cũng cần phải có thời gian để vực dậy nền kinh tế. Do đó, nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu, trong đó có mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ tại thị trường Nhật Bản cũng chưa khả quan hơn trong quý III/2020. 42 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Nhật Bản theo tháng năm 2019 - 2020 (ĐVT: Tỷ Yên) Nguồn: Cơ quan Hải quan Nhật Bản Thị trường nhập khẩu: Trong 4 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Nhật Bản từ các thị trường chính đều giảm, trừ thị trường Việt Nam và In-đô-nê-xi-a. Trung Quốc là thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất cho Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2020, đạt 99,25 nghìn tấn, trị giá 35,6 tỷ Yên (tương đương 325 triệu USD), giảm 7,5% về lượng và giảm 9% so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 1,1 điểm phần trăm so với 4 tháng đầu năm 2019, chiếm 40,8%. Việt Nam là thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn thứ hai cho Nhật Bản. Lượng và trị giá nhập khẩu từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 71,1 nghìn tấn, trị giá 19,9 tỷ Yên (tương đương 182 triệu USD), tăng 3,9% về lượng và tăng 1,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam chiếm tới 29,2% tổng lượng nhập khẩu, tăng 2,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019. Nhập khẩu từ In-đô-nê-xi-a đạt tốc độ tăng trưởng cao trong 4 tháng đầu năm 2020, đạt 11,9 nghìn tấn, trị giá 3,6 tỷ Yên (tương đương 33 triệu USD), tăng 10% về lượng và tăng 3,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu từ In-đô-nê-xi-a chỉ chiếm 4,9% tổng lượng nhập khẩu, tăng 0,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019. 43 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ cho Nhật Bản 4 tháng năm 2020 Thị trường 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng theo lượng 4 tháng (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Triệu Yên) Trị giá (Triệu USD) Lượng Trị giá Năm 2020 Năm 2019 Tổng 243.124 78.097 713 -5,0 -6,9 100,0 100,0 Trung Quốc 99.249 35.570 325 -7,5 -9,0 40,8 41,9 Việt Nam 71.092 19.908 182 3,9 1,6 29,2 26,7 Ma-lai-xi-a 31.814 4.906 45 -11,0 -9,9 13,1 14,0 TháI Lan 14.720 3.304 30 -12,7 -12,5 6,1 6,6 In-đô-nê-xi-a 11.918 3.601 33 10,0 3,9 4,9 4,2 Đài Loan 4.923 1.669 15 3,5 -1,4 2,0 1,9 Phi-líp-pin 4.023 3.350 31 -24,0 -26,0 1,7 2,1 Ba Lan 1.106 360 3 -33,0 -31,4 0,5 0,6 Ý 965 1.709 16 -19,3 -12,5 0,4 0,5 Lít-va 626 177 2 -25,0 -7,5 0,3 0,3 Thị trường khác 2.689 3.543 32 -11,2 -2,3 1,1 1,2 Nguồn: Cơ quan Hải quan Nhật Bản Mặt hàng nhập khẩu Nhật Bản nhập khẩu hầu hết các mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ đều giảm trong 4 tháng đầu năm 2020, trừ mặt hàng đồ nội thất phòng ngủ (mã HS 940350). Đồ nội thất phòng ngủ Nhật Bản nhập khẩu đạt 38,9 nghìn tấn, trị giá đạt 8,5 tỷ Yên (tương đương 78 triệu USD), tăng 2,3% về lượng và tăng 1,0% vể trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Nhật Bản nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ nhiều nhất từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020, đạt 17,9 nghìn tấn, trị giá 3,5 tỷ Yên (tương đương 32,1 triệu USD), tăng 15,5% về lượng và tăng 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tiếp theo là thị trường Trung Quốc, Thái Lan, Ma-lai-xi-a Đồ nội thất phòng khách và phòng ăn (mã HS 940360) là chủng loại có lượng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nhập khẩu của Nhật Bản, đạt 142,7 nghìn tấn, trị giá 40,15 tỷ Yên (tương đương 367 triệu USD), giảm 4,9% về lượng và giảm 4,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng này chiếm tới 58,7% tổng lượng nhập khẩu. Nhật Bản nhập khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn từ một số thị trường chính trong 4 tháng đầu năm 2020 như: Trung Quốc, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a Tiếp theo là mặt hàng ghế khung gỗ (mã HS 940161+ 940169) Nhật Bản nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 43,8 nghìn tấn, trị giá 23,5 tỷ Yên (tương đương 215 triệu USD), giảm 11% về lượng và giảm 10,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trung Quốc và Việt Nam là hai thị trường cung cấp chính mặt hàng này cho Nhật Bản, tỷ trọng nhập khẩu từ hai thị trường này chiếm tới 85,6% tổng lượng nhập khẩu. 44 | SỐ RA NGÀY 10//2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Chủng loại đồ nội thất gỗ nhập khẩu của Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2020 Mặt hàng (Mã HS) 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng theo lượng 4 tháng (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Triệu Yên) Trị giá (Triệu USD) Lượng Trị giá Năm 2020 Năm 2019 Tổng 243.124 78.097 713 -5,0 -6,9 100,0 100,0 940360 142.664 40.147 367 -4,9 -4,7 58,7 58,6 940161 + 940169 43.772 23.518 215 -11,0 -10,9 18,0 19,2 940350 38.940 8.542 78 2,3 1,0 16,0 14,9 940340 15.300 5.185 47 -3,7 -13,8 6,3 6,2 940330 2.448 705 6 -14,7 -21,5 1,0 1,1 Nguồn: Cơ quan Hải quan Nhật Bản Tỷ giá: 1USD=109,49 Yên Mã HS: 940360 (đồ nội thất phòng khách và phòng ăn); 940161+940169 (ghế khung gỗ); 940350 (đồ nội thất phòng ngủ); 940340 (đồ nội thất nhà bếp); 940330 (đồ nội thất văn phòng) Lưu ý: Thông tin sử dụng trong bản tin được thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Thông tin trong bản tin chỉ mang tính tham khảo, các ước tính, dự báo có giá trị đến ngày ra báo cáo và có thể thay đổi bởi những biến động thị trường. Rất mong nhận được sự phản hồi, trao đổi thông tin và đóng góp ý kiến của độc giả để Bản tin ngày càng chất lượng hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfban_tin_thi_truong_nong_lam_thuy_san_so_ra_1062020.pdf
Tài liệu liên quan