Việt Nam xuất khẩu lô vải thiều đầu tiên sang Nhật Bản
Ngày 19/6/2020, lô vải thiều đầu tiên đã
được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản bằng
đường hàng không. Sau 6 tiếng vận chuyển,
ngày 20/6/2020 lô hàng này đã thực hiện
xong các thủ tục hải quan, kiểm dịch, thông
quan và đang trong kho lạnh chờ phân phối
về hệ thống siêu thị tại thị trường Nhật Bản.
Trước đó, ngày 17/6/2020, sau thời gian
thực hiện cách ly phòng, chống dịch Covid-19,
chuyên gia Nhật Bản đã trực tiếp đến huyện
Lục Ngạn (Bắc Giang) kiểm tra hệ thống xử lý
khử trùng vải thiều theo thỏa thuận giữa hai
bên. Qua kiểm tra, chuyên gia Nhật Bản đánh
giá dây chuyền khử trùng vải thiều của Việt
Nam vượt cả mong đợi của phía Nhật Bản.
Ngày 18/6/2020, Công ty cổ phần Ameii
Việt Nam và Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
trái cây Chánh Thu đã thu mua vải thiều của
người dân xã Tân Sơn và Hộ Đáp, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang để xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản. Toàn bộ diện tích vải này
được cấp mã số vùng trồng để xuất khẩu sang
Nhật Bản, bảo đảm đúng quy trình sản xuất
GlobalGAP và thường xuyên có chuyên gia
Nhật Bản kiểm tra, đánh giá, khảo sát quy
trình sản xuất.
Sau khi thu mua vải, toàn bộ sản phẩm
được xông hơi, khử trùng, sơ chế, làm khô,
đóng hộp, đưa vào bảo quản ở nhiệt độ 40C
để vận chuyển sang Nhật Bản. Theo kế hoạch,
từ nay đến cuối vụ, phía Nhật Bản sẽ tiêu thụ
khoảng 100 tấn vải thiều Lục Ngạn.
Ngày 20/6/2020, hai lô vải thiều tiếp theo
cũng sẽ được xuất khẩu sang Nhật Bản bằng
đường biển. Dự kiến 2 lô hàng này sẽ cập cảng
tại Nhật Bản sau 7 ngày (mỗi lô khoảng 3 tấn).
48 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bản tin thị trường Nông, lâm, thủy sản - Số ra 20/6/2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-31,1Hà Lan 5.741 34.733 57,6 25,4 22.665 155.384 61,4 35,3
Đức 1.495 9.494 -9,3 -26,5 7.874 53.513 20,6 1,5
Úc 1.107 7.087 -12,8 -25,1 5.532 36.481 -5,6 -19,8
Anh 1.062 6.230 -27,0 -36,3 5.841 35.390 -8,1 -22,6
Ấn Độ 887 3.043 322,4 196,6 1.879 9.792 20,5 18,3
Nhật Bản 770 5.084 145,2 121,5 2.508 17.414 88,4 69,4
Ca-na-đa 704 4.592 -42,0 -53,5 4.972 36.801 17,5 2,6Ý 687 3.804 -21,8 -23,9 3.536 18.713 -2,9 -14,6
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
25 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU HẠT ĐIỀU ĐỨC QUÝ I/2020 VÀ THỊ PHẦN
CỦA VIỆT NAM
Theo số liệu tính toán từ Ủy ban Thương
mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu hạt điều của thị
trường Đức trong quý I/2020 đạt 15,71 nghìn
tấn, trị giá 119,55 triệu USD, tăng 11,2% về
lượng và tăng 1,2% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2019.
Giá nhập khẩu bình quân hạt điều của
Đức trong quý I/2020 đạt mức 7.609 USD/
tấn, giảm 9,0% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt điều
của Đức từ hầu hết các nguồn cung chính đều
giảm, tăng duy nhất từ Ấn Độ.
10 nguồn cung hạt điều lớn nhất của Đức trong quý I/2020 (HS 080132)
Thị trường
Quý I/2020 So với quý I/2019 (%)
Thị phần tính theo
lượng (%)
Lượng
(Tấn)
Trị giá
(Nghìn USD)
Giá NKBQ
(USD/tấn)
Lượng Trị giá
Giá
NKBQ
Quý
I/2020
Quý
I/2019
Tổng 15.712 119.555 7.609 11,2 1,2 -9,0 100,0 100,0
Việt Nam 8.143 62.559 7.683 13,9 -1,4 -13,4 51,8 50,6
Ấn Độ 5.197 40.101 7.716 -1,5 -0,7 0,7 33,1 37,3Hà Lan 695 5.621 8.088 107,5 74,5 -15,9 4,4 2,4
Bra-xin 600 3.516 5.860 109,8 64,9 -21,4 3,8 2,0
Hon-đu-rát 315 1.892 6.006 -36,6 -44,6 -12,6 2,0 3,5
Anh 222 1.708 7.694 -23,2 -33,8 -13,8 1,4 2,0
In-đô-nê-xi-a 186 1.178 6.333 264,7 199,0 -18,0 1,2 0,4
Ni-giê-ri-a 127 905 7.126 0,8 0,0
Mô-dăm-bích 64 499 7.797 0,4 0,0
B u ố c - k i - n a
Pha-xô
51 420 8.235 292,3 275,0 -4,4 0,3 0,1
Thị trường
khác
112 1.156 10.321 -52,1 -53,3 -2,5 0,7 1,7
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
Quý I/2020, Đức tăng nhập khẩu hạt điều
từ Việt Nam, nhưng giảm nhập khẩu từ Ấn Độ.
Đáng chú ý, nhập khẩu hạt điều của Đức từ
một số nguồn cung ghi nhận mức tăng mạnh
như: Hà Lan, Bra-xin, In-đô-nê-xi-a, Buốc-ki-na
Pha-xô, tuy nhiên lượng nhập khẩu ở mức
thấp.
Nhập khẩu hạt điều của Đức từ Việt Nam
trong quý I/2020 đạt 8,14 nghìn tấn, trị giá
62,56 triệu USD, tăng 13,9% về lượng, nhưng
giảm 1,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị phần hạt điều Việt Nam trong tổng lượng
nhập khẩu của Đức tăng từ 50,6% trong quý
I/2019, lên 51,8% trong quý I/2020.
Quý I/2020, nhập khẩu hạt điều của Đức
từ Ấn Độ giảm 1,5% về lượng và giảm 0,7% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 5,2 nghìn
tấn, trị giá 40,1 triệu USD. Thị phần hạt điều
của Ấn Độ trong tổng lượng nhập khẩu của
Đức giảm mạnh từ 37,3% trong quý I/2019,
xuống 33,1% trong quý I/2020.
26 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường chè thế
giới trong giai đoạn năm 2019 - 2024 dự báo giảm so với giai đoạn năm 2014 – 2018.
Sản lượng chè của Xri Lan-ca giảm mạnh trong tháng 4/2020.
Thị phần chè Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2020 xuất khẩu chè đạt 9,5 nghìn
tấn, trị giá 15,7 triệu USD, giảm 10,5% về lượng và giảm 13,6% về trị giá so với tháng 5/2019.
THỊ TRƯỜNG CHÈ
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Thế giới: Theo báo cáo nghiên cứu
thị trường từ nguồn businesswire.com, thị
trường chè toàn cầu tăng trưởng bình quân
với tốc độ 8,7%/năm trong giai đoạn năm
2014-2018. Đến năm 2024, thị trường chè
thế giới dự báo đạt 235,75 tỷ USD (tính theo
giá bán lẻ), tăng trưởng bình quân với tốc độ
8,7%/năm trong giai đoạn năm 2019 – 2024.
Tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn năm
2019 – 2024 giảm tốc so với giai đoạn năm
2014 – 2018, do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid
– 19. Mức tiêu thụ bình quân đầu người trong
giai đoạn năm 2014 – 2018 tăng trưởng bình
quân với tốc độ 4,75%/năm, nhưng đến năm
2019- 2024 tăng trưởng bình quân với tốc độ
4,08%/năm. Thị trường chè phát triển nhanh
trong những năm qua, phù hợp với xu hướng
tiêu dùng thay đổi. Hiện tại, người tiêu thụ
chè quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản
phẩm, điều này đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ
chè xanh, chè thảo dược tăng trong giai đoạn
dự báo.
Xri Lan-ca: Theo Hiệp hội xuất khẩu chè
Xri Lan-ca, trong tháng 4/2020 sản lượng chè
nước này đạt 20,2 nghìn tấn, giảm 14,4% so
với tháng 4/2019. Đây là mùa vụ chè thấp
nhất của Xri Lan-ca kể từ mức 18,3 nghìn tấn
trong tháng 4/1993. Lũy kế từ đầu năm đến hết
tháng 4/2020, sản lượng chè của Xri Lan-ca đạt
73,3 nghìn tấn, giảm 24,4% so với cùng kỳ
năm 2019.
Trong đó, sản lượng CTC trong tháng
4/2020 đạt 1,6 nghìn tấn, tăng 6,7% so với
cùng kỳ năm 2019. Lũy kế từ đầu năm đến hết
tháng 4/2020 đạt 7 nghìn tấn, tăng 1,2% so
với cùng kỳ năm 2019.
27 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Về xuất khẩu: Tháng 4/2020, xuất khẩu
chè của Xri Lan-ca đạt 18,1 nghìn tấn, trị giá
15,1 tỷ Rs (tương đương 81,17 triệu USD),
giảm 12,6% về lượng và giảm 12,7% về trị giá
so với tháng 4/2019. Giá xuất khẩu chè bình
quân trong tháng 4/2020 đạt 833,41 Rs/kg-
FOB (tương đương 4,48 USD/kg-FOB), giảm
0,2% so với tháng 4/2019.
Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 4/2020,
xuất khẩu chè của Xri Lan-ca đạt 77,7 nghìn
tấn, trị giá 64,3 tỷ Rs (tương đương 340,8 triệu
USD), giảm 17,7% về lượng và giảm 19,3% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Đơn giá xuất
khẩu chè bình quân trong 4 tháng đầu năm
2020 đạt 828,03 Rs/kg (tương đương 4,45
USD/kg), giảm 1,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 4 tháng đầu năm 2020 Xri Lan- ca
xuất khẩu chè nhiều nhất sang thị trường
I-rắc, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, I-ran,
Trung Quốc, Ai-déc-bai-gian, chè xuất khẩu
sang các thị trường này đều có khối lượng
giảm. Đáng chú ý, lượng chè xuất khẩu tới thị
trường Chi-lê tăng rất mạnh trong 4 tháng
đầu năm 2020, đạt 2,6 nghìn tấn, tăng 80,8%
so với cùng kỳ năm 2019. Ngoài ra, Xri Lan-ca
còn xuất khẩu chè tới một số thị trường khác
như: Ả rập Xê út, Xi-ri, Nhật Bản, Đức, Li-bi
Ghi chú: 1 USD = 186,03 Rs
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM
Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng
5/2020 xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 9,5
nghìn tấn, trị giá 15,7 triệu USD, giảm 10,5%
về lượng và giảm 13,6% về trị giá so với tháng
5/2019. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng
chè trong tháng 5/2020 đạt 1.653,7 USD/tấn,
giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2019. Lũy kế
từ đầu năm đến hết tháng 5/2020, xuất khẩu
chè đạt 45,9 nghìn tấn, trị giá 70,9 triệu USD,
giảm 2,1% lượng và giảm 11,4% về trị giá so
với cùng kỳ năm 2019. Giá xuất khẩu bình
quân mặt hàng chè trong 5 tháng đầu năm
2020 đạt 1.543,0 USD/tấn, giảm 9,6% so với
cùng kỳ năm 2019.
Nhiều thị trường xuất khẩu chính bị ảnh
hưởng bởi thời tiết khiến sản lượng chè giảm,
thêm vào đó là sự thiếu hụt lao động do ảnh
hưởng bởi đại dịch Covid-19 làm gián đoạn
chuỗi cung ứng chè trên toàn cầu. Tuy nhiên,
xuất khẩu chè của Việt Nam giảm do các thị
trường nhập khẩu chè chính của Việt Nam
giảm nhu cầu, vì phải thực hiện nghiêm ngặt
các lệnh phong tỏa của đất nước.
Xuất khẩu chè của Việt Nam theo tháng giai đoạn 2019 - 2020
(ĐVT: Triệu USD)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
28 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Xuất khẩu chè trong 5 tháng đầu năm
2020 sang các thị trường chính đều giảm cả
về lượng và trị giá như: Dẫn đầu là thị trường
Pa-ki-xtan đạt 12,1 nghìn tấn, trị giá 22,6 triệu
USD, giảm 13,4% về lượng và giảm 18,1%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, tỷ trọng
xuất khẩu chè sang thị trường này chiếm
26,4% tổng lượng chè xuất khẩu; Tiếp theo
là thị trường Đài Loan đạt 5,6 nghìn tấn, trị
giá 8,6 triệu USD, giảm 15,2% về lượng và
giảm 15,2% về trị giá; thị trường Trung Quốc
đạt 2,2 nghìn tấn, trị giá 3,6 triệu USD, giảm
33,6% về lượng và giảm 63,6% về trị giá so
với cùng kỳ năm 2019.
Đáng chú ý, mặc dù dịch Covid-19 vẫn
đang diễn biến phức tạp, xuất khẩu chè sang
một số thị trường tăng mạnh như: Nga đạt 6,1
nghìn tấn, trị giá 9,3 triệu USD, tăng 11,6% về
lượng và tăng 11% về trị giá; In-đô-nê-xi-a
đạt 5,1 nghìn tấn, trị giá 4,5 triệu USD, tăng
36,7% về lượng và tăng 29,4% về trị giá; Các
Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất đạt 1,1
nghìn tấn, trị giá 1,6 triệu USD, tăng 224,8%
về lượng và tăng 200,9% về trị giá; U-crai-na
đạt 742 tấn, trị giá 1,1 triệu USD, tăng 41,6%
về lượng và tăng 32,3% về trị giá so với cùng
kỳ năm 2019.
Xuất khẩu chè tới 10 thị trường chính trong 5 tháng đầu năm 2020
Thị trường
5 tháng năm 2020
So với 5 tháng năm 2019
(%)
Tỷ trọng
theo lượng 5
tháng(%)
Lượng
(Tấn)
Trị giá
(Nghìn USD)
Giá TB
(USD/tấn)
Lượng Trị giá
Giá
TB
Năm
2020
Năm
2019
Tổng
45.942
70.888 1.543,0 -2,1 -11,4 -9,6 100,0 100,0
Pa-ki-xtan 12.113 22.573 1.863,5 -13,4 -18,1 -5,4 26,4 29,8
Nga 6.133 9.309 1.517,9 11,6 11,0 -0,5 13,3 11,7
Đài Loan 5.583 8.578 1.536,5 -15,2 -15,2 0,1 12,2 14,0
In-đô-nê-xi-a 5.070 4.521 891,7 36,7 29,4 -5,4 11,0 7,9
Trung Quốc 2.220 3.603 1.623,0 -33,6 -63,6 -45,1 4,8 7,1
Hoa Kỳ 2.397 3.047 1.271,3 15,1 17,0 1,6 5,2 4,4
I-rắc 2.034 2.853 1.402,6 -2,7 -10,2 -7,7 4,4 4,5
Ả Rập - Xê út 750 1.853 2.471,3 -24,7 -26,4 -2,2 1,6 2,1
Các TVQ Ả rập
Thống Nhất
1.062 1.639 1.543,5 224,8 200,9 -7,3 2,3 0,7
U-crai-na 742 1.140 1.536,5 41,6 32,3 -6,6 1,6 1,1
Thị trường khác 7.838 11.770 1.501,7 1,0 8,2 7,1 17,1 16,5
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan
29 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHÈ HOA KỲ VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM
Theo số liệu từ Ủy ban Thương mại Quốc
tế Hoa Kỳ, trong 4 tháng đầu năm 2020, nhập
khẩu chè của Hoa Kỳ đạt 33,9 nghìn tấn, trị giá
139,8 triệu USD, giảm 10,1% về lượng và giảm
8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá
nhập khẩu bình quân mặt hàng chè của Hoa Kỳ
đạt 4.120,2 USD/tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ
năm 2019.
Nhập khẩu mặt hàng chè của Hoa Kỳ theo tháng giai đoạn 2019 - 2020
(ĐVT: Nghìn tấn)
Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ Về thị trường: Trong 4 tháng đầu năm
2020 Hoa Kỳ nhập khẩu chè từ các thị trường
chính đều giảm. Trong đó nhập khẩu từ
Ác-hen-ti-na đạt 12,4 nghìn tấn, trị giá 16,6
triệu USD, giảm 14,3% về lượng và giảm
17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ
trọng nhập khẩu từ thị trường Ác-hen-ti-na
giảm từ 38,5% trong 4 tháng đầu năm 2019
xuống còn 36,6% trong 4 tháng đầu năm
2020.
Tiếp theo là thị trường Ấn Độ đạt 3,8
nghìn tấn, trị giá 13,9 triệu USD, giảm 6,9% về
lượng và giảm 15,8% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2019. Dịch Covid-19 khiến xuất khẩu chè
của Ấn Độ sang Hoa Kỳ bị gián đoạn do nước
này áp dụng lệnh phong tỏa kéo dài 10 tuần
kể từ ngày 25/3/2020.
Trung Quốc là thị trường cung cấp mặt
hàng chè lớn thứ 3 cho Hoa Kỳ, tuy nhiên
trong 4 tháng đầu năm 2020 chè nhập khẩu
từ thị trường này giảm mạnh, đạt 3,6 nghìn
tấn, trị giá 16,5 triệu USD, giảm 30,2% về
lượng và giảm 31,6% về trị giá so với cùng
kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu chè của
Hoa Kỳ từ Trung Quốc giảm 3,1 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm 2019. Dịch Covid-19
trong 2 tháng đầu năm 2020 tại Trung Quốc
làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của Trung Quốc sang các thị trường, trong đó
có Hoa Kỳ. Cộng thêm ảnh hưởng trong căng
thẳng thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc cũng
là yếu tố chính làm giảm tỷ trọng nhập khẩu
chè của Hoa Kỳ từ Trung Quốc trong 4 tháng
đầu năm 2020.
Đáng chú ý, trong khi nhập khẩu chè của
30 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Hoa Kỳ từ 3 thị trường cung cấp lớn nhất
giảm, thì nhập khẩu từ Việt Nam lại tăng.
Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 5
cho Hoa Kỳ trong 4 tháng đầu năm 2020, đạt
1,9 nghìn tấn, trị giá 2,4 triệu USD, tăng 14,4%
về lượng và tăng 14% về trị giá so với cùng
kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu chè từ Việt
Nam chiếm 5,6% tổng lượng chè nhập khẩu,
tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
2019.
Thị trường cung cấp chè cho Hoa Kỳ trong 4 tháng đầu năm 2020
Thị trường
4 tháng năm 2020
So với 4 tháng năm 2019
(%)
Tỷ trọng theo
lượng 4 tháng
(%)
Lượng
(Tấn)
Trị giá
(Nghìn USD)
Giá TB
(USD/tấn)
Lượng
Trị
giá
Giá
TB
Năm
2020
Năm
2019
Tổng 33.929 139.794 4.120,2 -10,1 -8,4 1,8 100,0 100,0
Ác-hen-ti-na 12.435 16.583 1.333,6 -14,3 -17,4 -3,6 36,6 38,5
Ấn Độ 3.766 13.948 3.704,1 -6,9 -15,8 -9,6 11,1 10,7
Trung Quốc 3.598 16.502 4.586,5 -30,2 -31,6 -2,0 10,6 13,7
Xri Lan-ca 2.207 12.887 5.840,2 3,4 -5,7 -8,8 6,5 5,7
Việt Nam 1.895 2.421 1.277,6 14,4 14,0 -0,4 5,6 4,4
Ma-la-uy 1.595 3.802 2.383,5 17,8 1,5 -13,9 4,7 3,6
In-đô-nê-xi-a 1.479 2.987 2.019,4 -13,0 -28,0 -17,2 4,4 4,5
Dim-ba-bu-ê 769 1.233 1.602,8 -0,4 -12,6 -12,3 2,3 2,0
Ca-na-đa 763 13.295 17.432,3 -4,3 17,2 22,4 2,2 2,1
Kê-ni-a 750 1.941 2.587,9 -14,9 -24,7 -11,5 2,2 2,3
Thị trường khác 4.673 54.195 11.597,6 -0,9 2,4 3,3 13,8 12,5
Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Ky
Ghi chú: (Mã HS 0902, 0903)
31 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Về mặt hàng: Hoa Kỳ nhập khẩu chủ yếu
hai chủng loại chè đen và chè xanh trong 4
tháng đầu năm 2020, tỷ trọng nhập khẩu
2 chủng loại chè này chiếm tới 99% tổng
lượng chè nhập khẩu, còn lại 1,0% là các loại
chè khác.
Trong đó nhập khẩu chè đen 4 tháng đầu
năm 2020 đạt 28,6 nghìn tấn, trị giá 86,2 triệu
USD, giảm 8,2% về lượng và giảm 10,7% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm tới 84,4%
tổng lượng chè nhập khẩu. Trong khi nhập
khẩu chè đen của Hoa Kỳ từ 4 thị trường cung
cấp chính là Ác-hen-ti-na, Ấn Độ, Xri Lan-ca,
Trung Quốc giảm so với 4 tháng đầu năm
2019, thì nhập khẩu từ Việt Nam lại tăng. Tỷ
trọng nhập khẩu chè đen của Hoa Kỳ từ Việt
Nam tăng thêm 1 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm 2019.
Tiếp theo là chủng loại chè xanh với
lượng chiếm 14,6% tổng lượng chè nhập
khẩu trong 4 tháng đầu năm 2020 của Hoa
Kỳ, đạt 4,9 nghìn tấn, trị giá 52,3 triệu USD,
giảm 16,8% về lượng và giảm 2,6% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2019. Hoa Kỳ nhập
khẩu chè đen từ hầu hết các thị trường chính
đều giảm, trong khi nhập khẩu từ thị trường
Việt Nam đạt 277 tấn, trị giá 418 nghìn USD,
tăng 28,7% về lượng và tăng 31,2% về trị giá
so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường cung cấp chè đen và chè xanh cho Hoa Kỳ trong 4 tháng năm 2020
Chủng loại
(Thị trường)
4 tháng năm 2020
So với 4 tháng năm 2019
(%)
Tỷ trọng theo
lượng 4 tháng
(%)
Lượng
(Tấn)
Trị giá
(Nghìn USD)
Giá TB
(USD/tấn)
Lượng
Trị
giá
Giá
TB
Năm
2020
Năm
2019
Chè đen 28.635 86.174 3.009,4 -8,2 -10,7 -2,8 100,0 100,0
Ác-hen-ti-na 11.972 15.302 1.278,2 -14,5 -18,3 -4,4 41,8 44,9
Ấn Độ 3.635 12.896 3.547,8 -3,3 -13,7 -10,8 12,7 12,1
Xri Lan-ca 2.048 10.567 5.159,0 3,2 -9,9 -12,7 7,2 6,4
Trung Quốc 1.866 6.337 3.395,1 -33,1 -36,5 -5,0 6,5 9,0
Việt Nam 1.618 2.003 1.238,4 12,3 10,9 -1,2 5,6 4,6
Thị trường khác 7.496 39.069 5.212,2 4,2 -0,8 -4,8 26,2 23,1
Chè xanh 4.938 52.258 10.582,7 -16,8 -2,6 17,0 17,2 19,0
Trung Quốc 1.731 10.165 5.870,7 -26,8 -28,2 -1,9 6,0 7,6
Nhật Bản 629 22.852 36.350,0 -0,5 10,1 10,6 2,2 2,0
In-đô-nê-xi-a 627 1.554 2.477,6 -22,3 -40,4 -23,3 2,2 2,6
Đài Loan 325 2.219 6.823,9 1,0 -3,6 -4,6 1,1 1,0
Việt Nam 277 418 1.506,5 28,7 31,2 1,9 1,0 0,7
Thị trường khác 1.348 15.050 11.164,8 -15,3 11,2 31,3 4,7 5,1
Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ
(Ghi chú: Mã HS: 090210, 090220, 090230, 090240)
32 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN
Trong 10 ngày giữa tháng 6/2020, giá xuất khẩu tinh bột sắn của Thái Lan tăng 5 USD/
tấn so với 10 ngày trước đó, lên mức 440 USD/tấn.
Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn tháng 5/2020 giảm mạnh so với tháng 4/2020.
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Trong 10 ngày giữa tháng 6/2020, Hiệp
hội Thương mại sắn Thái Lan vẫn giữ giá sàn
xuất khẩu sắn lát ở mức 225 - 230 USD/tấn
FOB Băng Cốc, ổn định so với 10 ngày trước
đó. Trong khi đó, Hiệp hội các nhà sản xuất
tinh bột khoai sắn Thái Lan đã điều chỉnh giá
xuất khẩu tinh bột sắn lên mức 440 USD/tấn,
tăng 5 USD/tấn so với 10 ngày trước đó. Giá
tinh bột sắn nội địa được giữ ổn định ở mức
12,9 Baht/kg; giá sắn nguyên liệu cũng ổn
định ở mức 2,05-2,3 Baht/kg.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Tại Tây Ninh, thời tiết vẫn tiếp tục nắng
nóng nên nguồn cung sắn nguyên liệu đưa về
nhà máy rất ít. Hầu hết các nhà máy đều đang
tạm nghỉ bảo dưỡng hoặc chạy cầm chừng.
Tỉnh Phú Yên có hơn 6.800 ha sắn bị bệnh
khảm lá sắn, tập trung chủ yếu ở cây sắn đang
giai đoạn phát triển thân lá và tích lũy tinh
bột. Cụ thể, huyện Sông Hinh bị nặng nhất
với khoảng 3.700 ha sắn nhiễm bệnh, Đồng
Xuân 1.800 ha, Sơn
Hòa 980 ha, Tây Hòa
380 ha. Trong đó có
khoảng 3.560 ha sắn
bị nhiễm bệnh nhẹ
với tỉ lệ bệnh từ 5 -
10%; 2.155 ha sắn
nhiễm bệnh với tỉ lệ
bệnh 30%; 1.160 ha
nhiễm bệnh nặng với
tỉ lệ bệnh 80-100%.
Bệnh khảm lá sắn sẽ
làm giảm năng suất
sắn từ 30 - 70% tùy theo mức độ bệnh. Để hạn
chế dịch bệnh lan rộng, người dân cần đặt bẫy
hoặc phun thuốc tiêu diệt bọ phấn trắng (đối
tượng môi giới truyền bệnh), không sử dụng
sắn giống nhiễm bệnh để gieo trồng...
Tại Gia Lai, bệnh khảm lá sắn đã gây hại
cho 592,4 ha sắn (nhiễm bệnh nhẹ 585,4 ha,
nhiễm bệnh trung bình 7 ha) tại các huyện La
Pa, Kbang, Ayun Pa.
33 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN CỦA VIỆT NAM
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải
quan, tháng 5/2020, xuất khẩu sắn và sản
phẩm từ sắn của Việt Nam đạt 170,07 nghìn
tấn, trị giá 60,39 triệu USD, giảm 40,4% về
lượng và giảm 39,6% về trị giá so với tháng
4/2020, nhưng tăng 17,3% về lượng và tăng
4,7% về trị giá so với tháng 5/2019; giá
xuất khẩu bình quân tăng 1,5% so với tháng
4/2020, lên mức 355,1 USD/tấn, nhưng vẫn
giảm 10,7% so với tháng 5/2019. Lũy kế 5
tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắn và sản
phẩm từ sắn đạt 1,22 triệu tấn, trị giá 418,33
triệu USD, tăng 15% về lượng và tăng 2,4% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tính riêng mặt hàng sắn, trong tháng
5/2020 đã xuất khẩu được 40,8 nghìn tấn, trị
giá 9,59 triệu USD, giảm 41,5% về lượng và
giảm 40% về trị giá so với tháng 4/2020; tuy
nhiên so với tháng 5/2019 tăng 114,9% về
lượng và tăng 113,6% về trị giá; giá xuất khẩu
bình quân tăng 2,7% so với tháng 4/2020,
nhưng giảm 0,6% so với tháng 5/2019 đạt
mức 235,2 USD/tấn. Lũy kế 5 tháng đầu năm
2020, xuất khẩu sắn đạt 353,04 nghìn tấn, trị
giá 78,13 triệu USD, tăng 62% về lượng và
tăng 76,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Lượng sắn và sản phẩm từ sắn xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020
(ĐVT: Nghìn tấn)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trong tháng 5/2020, Trung Quốc vẫn
là thị trường xuất khẩu sắn và các sản phẩm
sắn chủ lực của Việt Nam, chiếm 90% tổng
lượng sắn xuất khẩu với 153,1 nghìn tấn, trị
giá 54,35 triệu USD, giảm 40,8% về lượng và
giảm 40,2% về trị giá so với tháng 4/2020; tuy
nhiên so với tháng 5/2019 vẫn tăng 24,2% về
lượng và tăng 9% về trị giá. Giá xuất khẩu bình
quân tăng 1% so với tháng 4/2020 lên mức
355 USD/tấn, nhưng so với tháng 5/2019 vẫn
giảm 12,3%. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2020,
xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn sang Trung
Quốc đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 379,19 triệu
USD, tăng 16,1% về lượng và tăng 2,5% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2019.
34 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam trong tháng 5 và 5 tháng
đầu năm 2020
Thị trường
Tháng 5/2020
So với tháng
5/2019 (%)
5 tháng năm 2020
So với 5 táng
năm 2019 (%)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(nghìn
USD)
Lượng Trị giá
Lượng
(tấn)
Trị giá
(nghìn
USD)
Lượng Trị giá
Tổng 170.078 60.392 17,3 4,7 1.221.793 418.332 15,0 2,4
Trung Quốc 153.100 54.356 24,2 9,0 1.113.169 379.193 16,1 2,5
Hàn Quốc 8.792 2.427 152,1 130,1 48.115 13.277 8,8 3,4
Đài Loan 3.469 1.387 11,4 -1,4 18.247 7.443 42,5 28,0
Ma-lai-xi-a 2.705 1.071 -29,8 -34,9 19.672 8.133 49,6 42,3
Phi-líp-pin 360 140 -84,9 -86,3 4.660 1.819 -67,1 -70,0
Pa-ki-xtan 185 93 429 253 169,8 152,9
Nhật Bản 34 36 -99,4 -97,4 1.534 723 -74,6 -49,1
Thị trường
khác
1.433 881 -50,3 -30,9 15.967 7.491 17,1 17,9
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
35 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Theo Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO), dịch Covid-19 đã tác động mạnh đến hệ
thống thực phẩm thủy sản. Tuy nhiên, trong đại dịch thủy sản vẫn là một nguồn protein động vật,
vi chất dinh dưỡng và axit béo omega-3 thiết yếu, rất quan trọng.
Doanh số tiêu thụ thủy sản trong các siêu thị, thông qua các cửa hàng tạp hóa, thương mại
điện tử và dịch vụ cung cấp nguyên liệu tự nấu trong tháng 4/2020 tại Hoa Kỳ tiếp tục tăng
trưởng khả quan.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản trong 15 ngày đầu tháng 6/2020
đạt 333,5 triệu USD, giảm 2,4% so với 15 ngày đầu tháng 6/2019. Xuất khẩu thủy sản tiếp tục
có dấu hiệu cải thiện so với tháng trước khi tốc độ giảm so với cùng kỳ năm 2019 chậm lại.
THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN
THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN THẾ GIỚI
- Theo Tổ chức Nông lương Liên Hiệp
Quốc (FAO), dịch Covid-19 đã tác động mạnh
đến hệ thống thực phẩm thủy sản.
Do đại dịch, hoạt động đánh bắt thủy
sản thủ công và công nghiệp đều giảm. Theo
Global Fishing Watch, tính đến cuối tháng
4/2020, hoạt động đánh bắt công nghiệp trên
toàn cầu đã giảm khoảng 6,5% so với các năm
trước, do các lệnh phong toả nhằm ngăn chặn
sự lây lan của Covid-19. Nguồn cung nước đá,
nhiên liệu, thiết bị và mồi hạn chế do các nhà
cung cấp bị đóng cửa hoặc không thể cung cấp
các nguyên liệu đầu vào cũng đã hạn chế các
hoạt động đánh bắt thủy sản. Tình trạng thiếu
lao động cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các hoạt động đánh bắt thủy sản.
Sản xuất nuôi trồng thủy sản cũng bị ảnh
hưởng. Các trang trại nuôi trồng thủy sản
cung cấp cho thị trường thủy sản sống hoặc
các dịch vụ thực phẩm cao cấp (nhà hàng, du
lịch và khách sạn) bị ảnh hưởng đáng kể. Các
doanh nghiệp và trang trại vừa và nhỏ gặp
khó khăn với các vấn đề về tài chính, vì cuộc
khủng hoảng không chỉ làm giảm thu nhập,
mà còn phát sinh các chi phí mới liên quan
đến chi phí duy trì thủy sản sống trong các cơ
sở nuôi. Nguồn lao động và các đầu vào cần
thiết cho nuôi trồng thủy sản (ví dụ: thuốc, cá
giống và thức ăn) cũng bị ảnh hưởng bởi các
hạn chế về vận chuyển hàng hóa, biện pháp
phòng ngừa và đóng cửa biên giới.
Các tác động chủ yếu bất lợi đối với các
nhà sản xuất cung cấp dịch vụ thực phẩm như:
khách sạn, nhà hàng và phục vụ ăn uống. Để
thích ứng với tình hình, một số đã bắt đầu bán
hàng trực tiếp và dịch vụ giao hàng cho các hộ
gia đình để bù đắp cho nhu cầu nhà hàng bị
sụt giảm. Xuất khẩu đã bị ảnh hưởng nghiêm
trọng do sự gián đoạn vận chuyển.
Tuy nhiên, doanh số bán lẻ thực phẩm
vẫn ổn định hoặc tăng đối với thủy sản đông
lạnh, đóng hộp, ướp và hun khói với thời hạn
sử dụng lâu hơn.
Hoạt động chế biến thủy sản bị ảnh hưởng
bởi các vấn đề như sức khỏe của công nhân và
tình trạng thiếu lao động do dịch Covid-19.
- Hoa Kỳ: Doanh số tiêu thụ thủy sản
trong các siêu thị, thông qua các cửa hàng tạp
hóa, thương mại điện tử và dịch vụ cung cấp
36 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
nguyên liệu tự nấu trong tháng 4/2020 tại
Hoa Kỳ tiếp tục tăng trưởng khả quan.
Theo một cuộc khảo sát của hãng tư vấn
chiến lược Brick Meets Click, tháng 4/2020
doanh thu bán hàng trực tuyến tăng 37% so
với tháng 3/2020, đạt 5,3 tỷ USD. Cuộc khảo
sát cũng cho biết, doanh số bán hàng tạp hóa
qua các kênh thương mại điện tử cũng đạt 4 tỷ
USD trong tháng 3/2020.
Thủy sản đông lạnh tiếp tục là chủng loại
có mức tăng lớn nhất trong tuần tính đến
ngày 25/4/2020, trong đó thủy sản có thể
bảo quản lâu và thủy sản tươi tăng trưởng 2
con số trong tuần. Tổng doanh thu thủy sản
đông lạnh tăng 46,8% lên 1,3 tỷ USD. Doanh
số thủy sản có thể bảo quản lâu tăng 20,7%
lên gần 5,2 tỷ USD và doanh số thủy sản tươi
tăng 21,9% lên gần 133 triệu USD.
Doanh số bán lẻ thủy sản dự kiến cũng sẽ
được hưởng lợi từ tình trạng thiếu thịt do các
nhà máy chế biến đóng cửa tạm thời bởi dịch
Covid-19 bùng phát. Hiện tại, các chuỗi bán lẻ
Costco, Albertsons, Kroger, HEB và các chuỗi
cửa hàng tạp hóa khác đang giới hạn số lượng
thịt mà khách hàng có thể mua.
Theo Nielsen và Tạp chí Phố Wall, doanh
số dịch vụ cung cấp nguyên liệu tự nấu trong
các cửa hàng bán lẻ cũng đang bùng nổ, đạt
mốc 100 triệu USD trong tháng (tính đến ngày
11/4/2020). Doanh số nguyên liệu tự nấu
trực tuyến tăng 63%.
37 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Ngày 18/6/2020, giá cá tra nguyên liệu tại tỉnh An Giang giảm 100 – 300 đ/kg so với ngày
11/6/2020; giá tôm nguyên liệu tại tỉnh Cà Mau ổn định.
Giá cá tra nguyên liệu tại An Giang ngày 18/6/2020
Mặt hàng Trọng lượng
Dạng sản
phẩm
Đơn giá (đ/kg)
So với ngày
11/6/2020 (đ/kg)
So với cùng kỳ năm
2019 (đ/kg)
Cá Tra thịt trắng 0,7-0,9kg/con Tươi 17.800-18.000 (-) 200-300 (-)1.800-1.950
Cá Tra thịt trắng >1kg/con Tươi 17.500-17.700 (-) 100 (-) 2.000-2.150
Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp
Giá thủy sản nguyên liệu tại Cà Mau tuần tới ngày 18/6/2020
Mặt hàng Kích cỡ Dạng sản phẩm
Giá ngày 11/6/2020
(đ/kg)
Giá ngày 18/6/2020
(đ/kg)
Tôm sú (sống) 20 con/kg (sống sinh thái) 270.000 270.000
Tôm sú (chết) 20 con/kg Nguyên liệu 250.000 250.000
Tôm sú (sống) 30 con/kg (sống sinh thái) 225.000 225.000
Tôm sú (chết) 30 con/kg Nguyên liệu 208.000 208.000
Tôm sú (sống) 40 con/kg (sống sinh thái) 180.000 180.000
Tôm sú (chết) 40 con/kg Nguyên liệu 168.000 168.000
Tôm đất (sống) Loại I (sống) 98.000 98.000
Tôm đất (chết) Loại I Nguyên liệu 75.000 75.000
Tôm Bạc Loại I Nguyên liệu 70.000 70.000
Tôm Thẻ chân trắng 70 con/kg Mua tại ao đầm 132.000 132.000
Tôm Thẻ chân trắng 100 con/kg Mua tại ao đầm 90.000 90.000
Mực tua (sống) (sống) 130.000 130.000
Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan,
xuất khẩu thủy sản trong 15 ngày đầu tháng
6/2020 đạt 333,5 triệu USD, giảm 2,4% so với
15 ngày đầu tháng 6/2019. Lũy kế từ đầu năm
đến ngày 15/6/2020, xuất khẩu thủy sản đạt
3,22 tỷ USD, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm
2019. Xuất khẩu thủy sản tiếp tục có dấu hiệu
cải thiện so với tháng trước khi tốc độ giảm so
với cùng kỳ năm 2019 chậm lại.
Tháng 5/2020, xuất khẩu thủy sản của cả
nước đạt 641,8 triệu USD, giảm 15% so với
cùng kỳ năm 2019. Tính chung 5 tháng đầu
năm 2020, xuất khẩu thủy sản đạt 2,89 tỷ
USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 5/2020, xuất khẩu thủy sản sang
Trung Quốc, Anh tăng so với cùng kỳ năm
2019, trong khi xuất khẩu sang hầu hết các thị
trường lớn giảm. Tính chung 5 tháng đầu năm
2020, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị
trường lớn giảm so với cùng kỳ năm 2019.
38 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Tháng 5/2020, xuất khẩu thủy sản sang
thị trường Trung Quốc tăng trưởng khả quan,
đưa Trung Quốc trở thành thị trường xuất
khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong
tháng, đạt 129,03 triệu USD, tăng 18,5% so với
cùng kỳ năm 2019. Lũy kế 5 tháng đầu năm
2020, xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc
đạt 373,2 triệu USD, giảm 1,9% so với 5 tháng
đầu năm 2019. Tuy nhiên, việc chính quyền
thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc phát hiện ổ
dịch Covid-19 mới có liên quan đến Chợ bán
buôn nông sản Tân Phát Địa tại thành phố sẽ
phần nào tác động đến hoạt động xuất khẩu
hàng thủy sản của Việt Nam trong thời gian
tới. Các cơ quan chức năng của Trung Quốc sẽ
tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám
sát an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm kiểm
dịch, truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa
nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông sản
và hàng thủy sản (đông lạnh, tươi sống và chế
phẩm liên quan) tại các cảng/cửa khẩu nhập
khẩu, nhằm phòng chống dịch Covid-19. Điều
này sẽ phần nào tác động đến tiến độ xuất
khẩu hàng thủy sản tại các cửa khẩu biên giới.
Do đó, các doanh nghiệp sản xuất hàng thủy sản
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cần chú
ý theo dõi tiến độ xuất khẩu và chủ động tăng
cường công tác giám sát chất lượng hàng hóa.
Xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ tháng
5/2020 đạt 107,9 triệu USD, giảm 12,9% so
với tháng 5/2019. Tính chung 5 tháng đầu
năm 2020, xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ
đạt 490,16 triệu USD, giảm 3,8% so với cùng
kỳ năm 2019. Xuất khẩu thủy sản sang thị
trường Hoa Kỳ trong thời gian tới sẽ dần hồi
phục do nước này đã dỡ bỏ lệnh phong tỏa.
Tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020, xuất
khẩu thủy sản sang thị trường EU giảm mạnh
so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020
Thị trường
Tháng
5/2020
(Nghìn USD)
So với
tháng
5/2019 (%)
5 tháng năm
2020
(Nghìn USD)
So với cùng
kỳ năm
2019 (%)
Tỷ trọng (%)
5 tháng
năm 2020
5 tháng
năm 2019
Tổng 641.814 -15,0 2.890.001 -9,0 100,0 100,0
Trung Quốc 129.026 18,5 373.179 -1,9 12,9 12,0
Hoa Kỳ 107.949 -12,9 490.165 -3,8 17,0 16,0
Nhật Bản 107.509 -24,0 547.527 -0,8 18,9 17,4
EU 70.903 -18,2 316.673 -18,4 11,0 12,2
Hàn Quốc 64.477 -9,6 282.811 -8,3 9,8 9,7
Anh 29.003 15,3 108.520 6,9 3,8 3,2
Ca-na-đa 17.131 -1,1 89.831 10,6 3,1 2,6
Hồng Kông 13.755 -14,5 51.129 -25,6 1,8 2,2
Thái Lan 12.120 -43,6 89.423 -17,1 3,1 3,4
Úc 11.950 -27,9 67.503 -11,4 2,3 2,4
Đài Loan 9.985 -19,9 39.533 -18,0 1,4 1,5
Xin-ga-po 8.683 1,3 40.779 0,2 1,4 1,3
Ma-lai-xi-a 6.744 -35,5 40.942 -22,5 1,4 1,7
Nga 6.611 -18,2 45.066 9,9 1,6 1,3
Thụy Sỹ 6.013 116,8 15.413 35,5 0,5 0,4
Thị trường khác 39.956 -52,2 291.507 -28,3 10,1 12,8
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
39 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Thương mại đồ nội thất bọc phủ giảm trong năm 2020 do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19.
Theo Tổ chức Gỗ nhiệt đới (ITTO), do ảnh hưởng từ Covid-19 đã phát sinh 6 xu hướng mới
trong tiêu dùng hộ gia đình tại Trung Quốc.
Theo Hiệp hội các nhà sản xuất tủ bếp (KCMA) của Hoa Kỳ, trong tháng 4/2020 doanh số
bán hàng của các nhà sản xuất tủ giảm 22% so với tháng 4/2019.
Thị phần đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam tăng trong tổng nhập khẩu của EU 27 từ các thị
trường ngoài khối EU 27.
Trong 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,1 tỷ USD, tăng 0,9% so
với cùng kỳ năm 2019. Trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỷ USD, giảm 0,8% so với cùng kỳ
năm 2019.
THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ THẾ GIỚI
- Thế giới: Theo Trung tâm Nghiên cứu
Công nghiệp (CSIL) Ý , thương mại đồ nội
thất bọc phủ đạt mức cao nhất vào năm 2018
và không tăng trưởng vào năm 2019 do tác
động của các hạn chế thương mại. Triển vọng
thương mại đồ nội thất bọc phủ trong năm
2020 giảm do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19,
dự kiến đến năm 2021 thương mại đồ nội thất
bọc phủ mới có thể tăng trưởng trở lại. Các thị
trường nhập khẩu chính của đồ nội thất bọc
phủ trên thế giới là Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Anh,
Ca-na-đa và Nhật Bản.
- Trung Quốc: Theo Tổ chức Gỗ nhiệt đới
(ITTO), do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 đã
phát sinh 6 xu hướng mới trong tiêu dùng hộ
gia đình tại Trung Quốc, gồm:
Các sản phẩm gia dụng tốt cho sức khỏe
ngày càng trở nên phổ biến;
Sản phẩm gia dụng thông minh có nhiều
cơ hội phát triển mới;
Các thiết bị nhà bếp nhỏ trở nên phổ
biến hơn;
Cải tạo nhà cũ và các đồ đạc cũ trong nhà;
Trang trí nhà cửa có xu hướng tăng
nhanh.
Các tòa nhà thông minh đang trở thành
tiêu chuẩn mới. Với hệ thống kiểm soát truy
cập thông minh và hệ thống hội nghị đa
phương tiện có thể mang lại sự thuận tiện lớn
cho cuộc sống và công việc của mọi người.
- Hoa Kỳ: Theo Khảo sát xu hướng kinh
doanh hàng tháng của Hiệp hội các nhà sản
xuất tủ bếp (KCMA) của Hoa Kỳ, trong tháng
4/2020 doanh số bán hàng của các nhà sản
xuất tủ giảm 22% so với tháng 4/2019.
Trong tháng 3/2020, dịch Covid-19 được
Hoa Kỳ tuyên bố là đại dịch quốc gia và các
biện pháp nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn dịch
bệnh đã làm ngưng trệ các hoạt động kinh tế.
Theo đó, doanh thu bán tủ bếp trong tháng
4/2020 giảm 30% so với tháng 3/2020.
40 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải
quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong
tháng 5/2020 đạt 771,7 triệu USD, giảm
15,1% so với tháng 5/2019. Trong đó xuất
khẩu sản phẩm gỗ đạt 547,9 triệu USD, giảm
12,9% so với tháng 5/2019. Lũy kế từ đầu
năm đến hết tháng 5/2020, trị giá xuất khẩu
gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,1 tỷ USD, tăng 0,9%
so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó xuất khẩu
sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỷ USD, giảm 0,8% so với
cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng
5/2020 giảm mạnh do bị ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid-19, nhiều thị trường nhập khẩu
chính đã dừng, hoãn các đơn hàng đặt trước
và các đơn đặt hàng mới trong trong quý
2/2020 hầu như chưa có. Sự gián đoạn trong
xuất khẩu làm ảnh hưởng nặng nề tới ngành
công nghiệp gỗ của cả nước. Nếu chưa được
kiểm soát, dịch Covid-19 chắc chắn sẽ còn tác
động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp trong ngành chế
biến gỗ trong thời gian tới.
41 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ theo tháng giai đoạn 2019 - 2020
(ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại hầu
hết các thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ quan trọng của Việt Nam như: Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Ca-na-đa và các thị
trường trong khối EU 27. Vì vậy, trong tháng
5/2020 trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
tới các thị trường này đều giảm. Vào thời điểm
này, các doanh nghiệp trong ngành gỗ liên tục
nhận được các thông báo từ đối tác về giãn
thời gian, dừng hoạt động giao hàng, kể cả các
lô hàng đã hoặc đang trong quá trình sản xuất.
Nhiều đơn hàng bị cắt giảm, chậm thanh toán
và thậm chí bị hủy.
Trong 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu
gỗ và sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ tăng 9,1%
so với cùng kỳ năm 2019, đạt 2 tỷ USD. Tỷ
trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm 49,4%
tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp theo là thị trường
Trung Quốc đạt 550,6 triệu USD, tăng 18,5%;
Nhật Bản đạt 522,8 triệu USD, tăng 2,6%...
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới 10 thị trường chính trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020
Thị trường
Tháng
5/2020
(Nghìn USD)
So với tháng
5/2019 (%)
5 tháng năm
2020
(Nghìn USD)
So với 5
tháng năm
2019 (%)
Tỷ trọng 5 tháng (%)
Năm
2020
Năm
2019
Tổng 771.698 -15,1 4.080.390 0,9 100,0 100,0
Hoa Kỳ 416.003 -2,2 2.014.179 9,1 49,4 45,6
Trung Quốc 99.913 -5,1 550.634 18,5 13,5 11,5
Nhật Bản 84.438 -21,8 522.763 2,6 12,8 12,6
Hàn Quốc 77.569 -1,5 344.936 -0,6 8,5 8,6
Anh 9.669 -64,0 82.454 -38,9 2,0 3,3
Ca-na-đa 8.733 -42,2 61.625 -5,4 1,5 1,6
Đức 6.812 -12,3 53.198 -8,1 1,3 1,4
Úc 9.438 -11,8 46.431 -16,6 1,1 1,4
Pháp 6.964 -39,9 43.682 -19,7 1,1 1,3
Đài Loan 6.202 -43,1 33.843 0,3 0,8 0,8
Thị trường khác 45.959 -57,4 326.645 -31,3 8,0 11,7
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan
42 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU ĐỒ NỘI THẤT BẰNG GỖ EU 27 VÀ THỊ PHẦN
CỦA VIỆT NAM
Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê châu
Âu (Eurostat), EU 27 nhập khẩu đồ nội thất
bằng gỗ từ các thị trường ngoài EU 27 trong 3
tháng đầu năm 2020 đạt 442 nghìn tấn, trị giá
1,2 tỷ Eur (tương đương 1,34 tỷ USD), giảm
0,6% về lượng và tăng 1,4% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2019.
EU 27 nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ các thị trường ngoài khối qua các tháng giai
đoạn 2019 – 2020 (ĐVT: triệu Eur)
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Eurostat
Về thị trường: Trung Quốc là thị trường
ngoài khối cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn
nhất cho EU 27 trong 3 tháng đầu năm 2020,
lượng nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới
41,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm 2019. Lượng và trị giá nhập khẩu từ
Trung Quốc đạt 184 nghìn tấn, trị giá 490
triệu Eur (tương đương 549 triệu USD), giảm
4,2% về lượng và giảm 5,8% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2019.
Đáng chú ý, trong 3 tháng đầu năm 2020,
EU 27 tăng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ
Việt Nam đạt 48 nghìn tấn, trị giá 160 triệu
Eur (tương 179 triệu USD), tăng 8,1% về
lượng, tăng 13,5% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam
chiếm 10,9%, tăng 0,9 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm 2019.
Do tình hình kinh tế suy giảm buộc các
nước châu Âu phải từng bước mở cửa trở lại
hoạt động kinh doanh ngay từ những ngày
giữa tháng 4/2020 và đầu tháng 5/2020 và
xu hướng này vẫn đang tiếp tục. Nhờ đó triển
vọng xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Việt
Nam sang thị trường EU 27 sẽ khả quan hơn
trong quý 3/2020 và quý 4/2020. Đặc biệt,
động lực thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ nội
thất bằng gỗ mở rộng cơ hội tại EU 27, khi
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) có hiệu lực vào ngày 1/8/2020. Với
EVFTA, mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt
Nam tăng xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường EU,
đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt
Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
EU 27 còn nhập khẩu đồ nội thất bằng
gỗ từ một số thị trường ngoài EU 27 trong
3 tháng đầu năm 2020 như: U-crai-na,
Bê-la-rút, Thổ Nhĩ Kỳ, In-đô-nê-xi-a
43 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ cho EU 27 trong 3 tháng đầu năm 2020
Thị trường
3 tháng đầu năm 2020
So với 3 tháng đầu
năm 2019
(%)
Tỷ trọng theo
lượng 3 tháng
(%)
Lượng
(Nghìn tấn)
Trị giá
(Triệu Eur)
Trị giá
(Triệu USD)
Lượng Trị giá
Năm
2020
Năm
2019
Tổng 442 1.195 1.339 -0,6 1,4 100,0 100,0
Trung Quốc 184 490 549 -4,2 -5,8 41,6 43,2
Việt Nam 48 160 179 8,1 13,5 10,9 10,0
U-crai-na 29 43 49 -4,5 3,8 6,5 6,8
Bê-la-rút 26 34 38 36,8 28,2 5,9 4,3
Thổ Nhĩ Kỳ 23 58 65 20,4 19,8 5,2 4,3
In-đô-nê-xi-a 22 83 93 9,0 15,9 4,9 4,5
Ấn Độ 21 60 67 9,4 13,2 4,7 4,3
Bô-xni-a và Héc-
xê-gô-vi-a
17 50 56 -4,7 -0,7 3,8 4,0
Séc-bi-a 14 33 37 7,1 10,6 3,3 3,0
Ma-lai-xi-a 12 23 26 -0,7 -0,8 2,8 2,8
Thị trường khác 46 161 180 -19,8 -7,1 10,3 12,8
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Eurostat
44 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Mặt hàng đồ nội thất gỗ EU 27 nhập khẩu từ các thị trường ngoài khối trong 3 tháng đầu
năm 2020
Mã HS Tên hàng
3 tháng năm 2020
So với 3 tháng
năm 2019(%)
Tỷ trọng
theo lượng 3
tháng(%)
Lượng
(Nghìn
tấn)
Trị giá
(Triệu
Eur)
Trị giá
(Triệu
USD)
Lượng
Trị
giá
Năm
2020
Năm
2019
Tổng Tổng 442 1.195 1.339 -0,6 1,4 100,0 100,0
940360
Đồ nội thất phòng khách
và phòng ăn
224 533 597 0,5 2,0 50,7 50,2
940161 +
940169
Ghế khung gỗ 117 444 497 -5,1 -1,4 26,4 27,7
940350 Đồ nội thất phòng ngủ 76 161 180 6,4 7,2 17,2 16,1
940340 Đồ nội thất nhà bếp 14 24 26 -8,7 1,4 3,2 3,5
940330 Đồ nội thất văn phòng 11 34 38 -4,6 3,3 2,5 2,6
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Eurostat
Ghi chú: Tỷ giá 1 EUR = 1,12 USD
Về mặt hàng: Trong cơ cấu mặt hàng đồ
nội thất bằng gỗ EU 27 nhập khẩu từ các thị
trường ngoài EU 27 chỉ có mặt hàng đồ nội thất
phòng khách và phòng ăn (mã HS 940360), mặt
hàng đồ nội thất phòng ngủ (mã HS 940350)
có lượng và trị giá tăng trong 3 tháng đầu năm
2020.
Trong đó, mặt hàng đồ nội thất phòng
khách và phòng ăn là mặt hàng chiếm tỷ
trọng cao nhất, đạt 224 nghìn tấn, trị giá 533
triệu Eur (tương đương 597 triệu USD), tăng
0,5% về lượng và tăng 2% về trị giá so với
năm 2019. Trung Quốc và Việt Nam là hai
thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho
EU 27, với lượng nhập khẩu chiếm tới 51,7%
tổng lượng đồ nội thất phòng khách và phòng
ăn nhập khẩu.
Tiếp theo là mặt hàng đồ nội thất phòng
ngủ (mã HS 940350) với tỷ trọng chiếm 17,2%
tổng lượng nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm
2020. Lượng và trị giá nhập khẩu mặt hàng
này đạt 76 nghìn tấn, trị giá 161 triệu Eur
(tương đương 180 triệu USD), tăng 6,4% về
lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2019. EU 27 nhập khẩu mặt hàng này chủ
yếu từ: Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Bê-la-rút
45 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ
Mời tham dự hội nghị: “Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng
cơ hội phát triển xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sang thị
trường EU, thực thi hiệu quả Hiệp định EVFTA”
Với hàng loạt các Hiệp định thương mại tự
do song phương và đa phương mà Việt Nam
đã đàm phán ký kết, phê chuẩn và tổ chức
triển khai, ta đã có khung khổ hội nhập hoàn
chỉnh và toàn diện, đón bắt kịp thời với xu thế
phát triển chung của thế giới, đồng thời tạo
điều kiện phát triển cho nền kinh tế nhằm chủ
động ứng phó với những nguy cơ, tác động
đang ngày càng phức tạp trên thế giới. Trong
bối cảnh đó, các FTA thế hệ mới mà ta đã ký
kết như CPTPP và mới đây nhất là EVFTA
đều là “điểm nhấn” để hoàn chỉnh chiến lược
hội nhập.
Việc kết thúc đàm phán thành công, từ đó
tiến tới ký kết và phê chuẩn Hiệp định EVFTA
là một chặng đường dài với sự nỗ lực rất cao
của cả hai bên với mục tiêu nâng mối quan
hệ thương mại song phương giữa Việt Nam
và Liên minh châu Âu lên một tầm cao mới
nói riêng và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam nói chung. EU đã có
nhiều Hiệp định FTA với các nước phát triển
nhưng Việt Nam là nước đang phát triển đầu
tiên ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương có
Hiệp định thương mại tự do với EU. Hiệp định
EVFTA, nếu được thực thi hiệu quả và thành
công, sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên, đánh
dấu cho giai đoạn mới trong hợp tác kinh tế
thương mại quốc tế và gia tăng hợp tác giữa
các nước phát triển với các nước đang phát
triển trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi.
Thông qua Hiệp định EVFTA, Việt Nam và
EU thúc đẩy tự do hóa thương mại dựa trên
các quy định minh bạch, công bằng sẽ gửi một
tín hiệu tích cực đến cộng đồng quốc tế, tạo
sự an tâm trong cộng đồng doanh nghiệp và
từ đó góp phần thúc đẩy sự phục hồi kinh tế
của hai bên, đặc biệt sau dịch bệnh Covid-19.
EU28 là thị trường có kim ngạch nhập
khẩu đứng thứ 2 thế giới (chiếm 14,9%
tổng nhập khẩu toàn cầu). Do vậy, mặc dù
là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của nước
ta, nhưng ta mới chiếm thị phần khoảng 2%
trong tổng nhập khẩu của EU, như vậy cơ hội
để tăng trưởng xuất khẩu, đặc biệt là đối với
nhóm hàng nông, lâm, thủy sản còn rất lớn khi
gần như thuế quan đã được giảm về 0% khi
Hiệp định có hiệu lực.
Tuy nhiên, tham gia các FTA thế hệ mới
như Hiệp định EVFTA có nghĩa là Việt Nam
bước vào sân chơi lớn, cũng phải chấp nhận
đương đầu với các khó khăn, thách thức
mới để cạnh tranh với các nước lớn. Rào
cản kỹ thuật đối với hàng hóa nông, lâm,
thủy sản nhập khẩu từ phía EU rất chặt chẽ.
Để kịp thời tận dụng cơ hội của thị trường EU
nhằm thực thi hiệu quả Hiệp định EVFTA, Bộ
46 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Công Thương tổ chức Hội nghị “Hỗ trợ doanh
nghiệp tận dụng cơ hội phát triển xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản sang thị trường EU, thực
thi hiệu quả Hiệp định EVFTA” với mục tiêu:
- Phổ biến về một số nội dung của Hiệp
định EVFTA liên quan đến lĩnh vực nông
nghiệp (thuế quan, kiểm dịch động thực vật,
quản lý an toàn thực phẩm..v.v...) tới các địa
phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu và các cơ quan truyền
thông báo chí để nắm bắt và có kế hoạch xuất
khẩu phù hợp, đáp ứng đúng yêu cầu của thị
trường EU.
- Đề xuất cụ thể các giải pháp, biện pháp
cũng như cách thức tiếp cận thị trường EU
đối với từng ngành hàng trong nhóm nông,
lâm, thủy sản nhằm đảm bảo thực thi hiệu
quả Hiệp định EVFTA, khai thác được tối đa
các ưu đãi từ Hiệp định (thuế quan, quy tắc
xuất xứ...) và tận dụng được lợi thế sẵn có của
ngành nông nghiệp nước ta.
- Bàn cơ chế phối hợp giữa các đơn vị,
cơ quan và tổ chức liên quan (Bộ, ngành,
địa phương, hiệp hội ngành hàng, doanh
nghiệp, truyền thông báo chí) để đảm bảo
công tác thông tin, truyền thông cũng như
phát triển xuất khẩu sang thị trường EU
một cách bền vững, phù hợp với năng lực
cạnh tranh của từng ngành hàng nông,
lâm, thủy sản trong bối cảnh hiện nay.
Hội nghị được tổ chức Khách sạn Rex - số
141 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh từ 8h30 - 12h00 ngày
30 tháng 6 năm 2020.
Để đăng ký tham gia Hội nghị, đề nghị xác
nhận qua email: oanhvt@moit.gov.vn; hath@
moit.gov.vn.
Điện thoại liên hệ: Vương Thị Oanh 094
3543036; Trịnh Hoàng Hà 098 7101196
Chuối Việt Nam đã chính thức được bày bán trong
hệ thống siêu thị của Lotte Mart từ tháng 6/2020
Ngày 16/6/2020, tại tổ hợp siêu thị Lotte
Mart gần Ga trung tâm Seoul, nơi có mật độ
người đi lại đông nhất Hàn Quốc, Công ty
Lotte Mart đã phối hợp với Đại sứ quán Việt
Nam tại Hàn Quốc tổ chức sự kiện giới thiệu
sản phẩm chuối Việt Nam phân phối tại chuỗi
siêu thị Lotte trên toàn Hàn Quốc. Đây là sự
xuất hiện chính thức lần đầu tiên của chuối
Việt Nam tại thị trường bán lẻ Hàn Quốc.
Từ năm 2014, chuối Việt Nam đã bắt đầu
được xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc. Tuy
nhiên chỉ mang tính chất thử nghiệm, thăm dò
thị trường nên chuối Việt Nam thời điểm đó
chưa được đưa vào các hệ thống siêu thị lớn
như Lotte Mart.
Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu
chuối của Việt Nam sang Hàn Quốc có sự
chuyển biến đáng kể. Nếu như năm 2015, Việt
Nam chỉ xuất được khoảng 180 tấn chuối với
giá trị 132 nghìn USD thì đến hết năm 2019
khối lượng xuất khẩu đã tăng lên 6.685 tấn,
đạt 4,2 triệu USD. Với năng lực vượt trội về hệ
thống phân phối và kinh nghiệm quản lý chất
lượng của Lotte Mart, thương hiệu LOPANG
BANANA của Việt Nam chắc chắn sẽ chiếm
được lòng tin của người tiêu dùng Hàn Quốc.
Chuối LOPANG BANANA được trồng trên
vùng cao nguyên tại xã Lơ Pang, huyện Mang
47 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Yang, tỉnh Gia Lai có độ chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm lớn, vỏ dầy và có độ ngọt
gấp 1-2 lần so với sản phẩm cùng loại. Giá
bán có tính cạnh tranh cao, loại 1,2kg là 3.980
won. Dự kiến Lotte Mart sẽ nhập khoảng
1.600 tấn/ năm (1 tuần 2 công-ten-nơ 31 tấn)
để phân phối qua 81 đại siêu thị trên toàn Hàn
Quốc.
Với quy mô nhập khẩu chuối vào Hàn
Quốc trên 300 triệu USD/năm, chuối là mặt
hàng Việt Nam có nhiều dư địa để cải thiện và
gia tăng thị phần tại Hàn Quốc.
Hàn Quốc là thị trường có sức mua lớn,
dân số trên 51 triệu dân, thu nhập bình quân
đầu người năm 2019 đạt 33.400 USD/người/
năm, đứng thứ 26 thế giới. Hàn Quốc là nước
có nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nông sản,
thực phẩm cho tiêu thụ trong nước rất cao.
Trong đó, nhiều nhất là các nhóm sản phẩm
thủy hải sản, rau củ và trái cây. Trung bình
mỗi người Hàn Quốc tiêu dùng khoảng 65kg
trái cây mỗi năm. Các loại trái cây được ưa
chuộng tại Hàn Quốc là chuối, cà chua, dưa
hấu, dâu, nho nhưng sản xuất trong nước
chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu. Đặc biệt
chuối là sản phẩm Hàn Quốc phải nhập khẩu
gần như 100% do điều kiện canh tác không
thuận lợi. Các quốc gia xuất khẩu chuối vào
Hàn Quốc nhiều nhất là Phi-líp-pin (78,6%),
Ê-cu-a-đo (7,7%), Goa-tê-ma-la (5,2%), Pê-ru
(5%), Mê-hi-cô (1,6%) và Việt Nam (1,4%).
Việt Nam xuất khẩu lô vải thiều đầu tiên sang Nhật Bản
Ngày 19/6/2020, lô vải thiều đầu tiên đã
được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản bằng
đường hàng không. Sau 6 tiếng vận chuyển,
ngày 20/6/2020 lô hàng này đã thực hiện
xong các thủ tục hải quan, kiểm dịch, thông
quan và đang trong kho lạnh chờ phân phối
về hệ thống siêu thị tại thị trường Nhật Bản.
Trước đó, ngày 17/6/2020, sau thời gian
thực hiện cách ly phòng, chống dịch Covid-19,
chuyên gia Nhật Bản đã trực tiếp đến huyện
Lục Ngạn (Bắc Giang) kiểm tra hệ thống xử lý
khử trùng vải thiều theo thỏa thuận giữa hai
48 | SỐ RA NGÀY 20/6/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Lưu ý:
Thông tin sử dụng trong bản tin được thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng
tin cậy. Thông tin trong bản tin chỉ mang tính tham khảo, các ước tính, dự báo có giá trị
đến ngày ra báo cáo và có thể thay đổi bởi những biến động thị trường.
Rất mong nhận được sự phản hồi, trao đổi thông tin và đóng góp ý kiến của độc giả để Bản
tin ngày càng chất lượng hơn.
bên. Qua kiểm tra, chuyên gia Nhật Bản đánh
giá dây chuyền khử trùng vải thiều của Việt
Nam vượt cả mong đợi của phía Nhật Bản.
Ngày 18/6/2020, Công ty cổ phần Ameii
Việt Nam và Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
trái cây Chánh Thu đã thu mua vải thiều của
người dân xã Tân Sơn và Hộ Đáp, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang để xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản. Toàn bộ diện tích vải này
được cấp mã số vùng trồng để xuất khẩu sang
Nhật Bản, bảo đảm đúng quy trình sản xuất
GlobalGAP và thường xuyên có chuyên gia
Nhật Bản kiểm tra, đánh giá, khảo sát quy
trình sản xuất.
Sau khi thu mua vải, toàn bộ sản phẩm
được xông hơi, khử trùng, sơ chế, làm khô,
đóng hộp, đưa vào bảo quản ở nhiệt độ 40C
để vận chuyển sang Nhật Bản. Theo kế hoạch,
từ nay đến cuối vụ, phía Nhật Bản sẽ tiêu thụ
khoảng 100 tấn vải thiều Lục Ngạn.
Ngày 20/6/2020, hai lô vải thiều tiếp theo
cũng sẽ được xuất khẩu sang Nhật Bản bằng
đường biển. Dự kiến 2 lô hàng này sẽ cập cảng
tại Nhật Bản sau 7 ngày (mỗi lô khoảng 3 tấn).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ban_tin_thi_truong_nong_lam_thuy_san_so_ra_2062020.pdf