Bản tin thị trường Nông, lâm, thủy sản - Số ra 30/5/2020

Kiểm soát tại công đoạn chế biến (yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị; kiểm soát điều kiện bảo đảm ATTP trong quá trình chế biến; giám sát quá trình chế biến; yêu cầu về ghi nhãn sản phẩm ). Kiểm soát tại công đoạn xuất khẩu (lập danh sách; yêu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu; đăng ký thẩm định lô hàng xuất khẩu; thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng; xử lý kết quả thẩm định, kiểm nghiệm không đáp ứng quy định; cấp chứng thư và tạm ngừng cấp chứng thư; cấp lại chứng thư, cấp chuyển tiếp chứng thư, giám sát lô hàng sau thẩm định, chứng nhận; xử lý lô hàng bị cảnh báo). Chương trình cũng quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan, gồm: cơ sở nuôi cá da trơn cung cấp cho cơ sở chế biến xuất khẩu sang Hoa Kỳ; chủ sở hữu phương tiện vận chuyển độc lập như tàu/ghe hoặc xe vận chuyển không thuộc cơ sở chế biến; cơ sở chế biến tham gia vào chương trình; chủ hàng hoặc cơ sở sản xuất lô hàng xuất khẩu; kiểm tra viên tại cơ sở chế biến; trưởng đoàn thẩm định; NAFIQAD; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và phòng thử nghiệm. Riêng đối với kiểm tra viên thực hiện việc thẩm định, kiểm soát, yêu cầu “Trung thực, khách quan, không có quan hệ về lợi ích kinh tế với các cơ sở; có chuyên môn phù hợp, có năng lực thực hiện thẩm định, kiểm soát ATTP thủy sản, có khả năng đánh giá việc thực hiện các chương trình quản lý chất lượng; đủ sức khỏe để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao”. Kinh phí phục vụ việc kiểm soát, chứng nhận trong chương trình này được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

pdf44 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bản tin thị trường Nông, lâm, thủy sản - Số ra 30/5/2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU HẠT ĐIỀU TRUNG QUỐC QUÝ I NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Theo số liệu tính toán từ Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu hạt điều của Trung Quốc quý I/2020 đạt 4.221 tấn, trị giá 22,06 triệu USD, giảm 28,5% về lượng và giảm 28,7% về trị giá so với quý I/2019. Quý I/2020, giá nhập khẩu bình quân hạt điều của Trung Quốc đạt mức 5.225 USD/ tấn, giảm 0,3% so với quý I/2019. Trong đó, giá nhập khẩu hạt điều của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 6.549 USD/tấn, giảm 11,9%; Ta-zan-ni-a đạt mức 849 USD/tấn; In-đô-nê-xi-a đạt mức 7.486 USD/tấn, giảm 2,6%; Hoa Kỳ đạt mức 11.914 USD/tấn, giảm 28,3%. Ngược lại, giá nhập khẩu bình quân hạt điều của Trung Quốc từ một số thị trường tăng, gồm: Tô-gô tăng 21,1%, lên mức 1.212 USD/tấn; Căm-pu-chia tăng 247,6%, lên mức 7.767 USD/tấn; Thái Lan tăng 151,5%, lên mức 7.353 USD/tấn. Quý I/2020, Trung Quốc giảm nhập khẩu hạt điều từ các thị trường, gồm: Việt Nam, Tô-gô, In-đô-nê-xi-a, Căm-pu-chia. Ngược lại, Trung Quốc tăng nhập khẩu hạt điều từ các thị trường, gồm: Hoa Kỳ, Thái Lan. Cụ thể như sau: Việt Nam là nguồn cung hạt điều lớn nhất cho thị trường Trung Quốc trong quý I/2020, lượng nhập khẩu đạt 3.177 tấn, trị giá 20,81 triệu USD, giảm 7,3% về lượng và giảm 18,3% về trị giá so với quý I/2019. Thị phần hạt điều của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh từ mức 58,1% trong quý I/2019, lên 75,3% trong quý I/2020. Quý I/2020, Trung Quốc mở rộng nguồn cung hạt điều thô từ các thị trường, bao gồm: Ta-zan-ni-a, Bra-xin, Bờ Biển Ngà, lượng nhập khẩu đạt lần lượt 738 tấn, 25 tấn và 15 tấn. Thị phần hạt điều của Ta-zan-ni-a trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc chiếm 17,5%; Bra-xin và Bờ Biển Ngà chiếm lần lượt 0,6% và 0,4% trong quý I/2020. 10 thị trường cung cấp hạt điều lớn nhất cho Trung Quốc quý I năm 2020 (HS: 080131; 080132) Thị trường Quý I/2020 So với quý I/2019 (%) Thị phần tính theo lượng (%) Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Giá NKBQ (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá NKBQ Quý I/2020 Quý I/2019 Tổng 4.221 22.058 5.225 -28,5 -28,7 -0,3 100,0 100,0 Việt Nam 3.177 20.809 6.549 -7,3 -18,3 -11,9 75,3 58,1 Ta-zan-ni-a 738 627 849 17,5 0,0 Tô-gô 227 275 1.212 -28,4 -13,2 21,1 5,4 5,4 In-đô-nê-xi-a 34 253 7.486 -75,9 -76,5 -2,6 0,8 2,4 Bra-xin 25 24 960 0,6 0,0 Bờ Biển Ngà 15 18 1.189 0,4 0,0 Hoa Kỳ 3 32 11.914 243,5 146,2 -28,3 0,1 0,0 Căm-pu-chia 2 12 7.767 -99,9 -99,6 247,6 0,0 21,9 Mi-an-ma 1 4 8.000 0,0 0,0Thái Lan 0,41 3 7.353 19,3 200,0 151,5 0,0 0,0 Thị trường khác 0,03 1 30.303 -100,0 -99,9 1.775,7 0,0 12,3 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC) 24 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Giá chè của Xri Lan-ca trong tháng 5/2020 tăng mạnh do nguồn cung chè toàn cầu giảm. Sản lượng chè của Ấn Độ có thể giảm 80 nghìn tấn vào năm 2020, do bị dừng hoạt động bởi dịch Covid-19. Thị phần chè Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Nga tăng. Theo ước tính, trong tháng 5/2020 xuất khẩu chè đạt 10 nghìn tấn, trị giá 17 triệu USD, giảm 5,7% về lượng và giảm 7,8% về trị giá so với tháng 5/2019. THỊ TRƯỜNG CHÈ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI Xri Lan-ca: Theo báo cáo của ICRA (một tổ chức xếp hạng tín nhiệm và thông tin đầu tư chuyên nghiệp, độc lập của Ấn Độ, Kê-ni-a và Xri Lan-ca), trong 4 tháng đầu năm 2020, giá chè Xri Lan-ca tại phiên đấu giá trên thị trường Cô-lôm-bi-a tăng mạnh do nguồn cung giảm. Sản lượng chè của Xri Lan-ca quý I/2020 giảm gần 30% so với cùng kỳ năm 2019 do điều kiện thời tiết không thuận lợi. Trong tháng 4/2020, nguồn cung chè bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 làm ảnh hưởng đến quá trình thu hoạch. Ấn Độ: Theo Hiệp hội Thương nhân Chè Ấn Độ (FAITTA), sản lượng chè của Ấn Độ có thể giảm 80 nghìn tấn trong năm 2020, do bị dừng hoạt động bởi dịch Covid-19. Giá chè tại các trang trại tăng 60-70 Rupi/kg (tương đương 0,8-0,9 USD/kg) do việc giãn cách xã hội để kiểm soát dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc tại các đồn điền chè, Sản lượng chè hàng năm của Ấn Độ đạt khoảng 1,3 triệu tấn, do lệnh phong tỏa khiến sản xuất chè của Ấn Độ trong tháng 3 và tháng 4/2020 giảm. Tiêu thụ chè của Ấn Độ ước tính đạt 1,08 triệu tấn/năm, tương đương với khoảng 90 nghìn tấn/tháng. Tiêu thụ chè của Ấn Độ chủ yếu ở các quán trà ven đường, nhà hàng, quán cà phê, khách sạn, văn phòng chiếm khoảng 40%, tương đương khoảng 36 nghìn tấn/tháng. Tuy nhiên, do lệnh giãn cách xã hội, nên tất cả các dịch vụ này đã bị đóng cửa trong gần hai tháng qua, nên tiêu thụ chè giảm mạnh. Mặc dù tiêu thụ chè tại nhà đã tăng lên trong thời gian giãn cách xã hội, nhưng cũng không bù đắp được mức giảm trong tiêu thụ chè tại các loại hình dịch vụ nói trên. Chè là một loại đồ uống rất quan trọng ở hầu hết các hộ gia đình tại Ấn Độ, nhưng mức tiêu thụ chè sẽ giảm do thu nhập giảm. Lệnh phong tỏa, giãn cách xã hội, hạn chế đi lại khiến kinh tế Ấn Độ gặp khó khăn. Vì vậy, dự kiến nhu cầu chè tại thị trường Ấn Độ sẽ giảm. 25 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM Theo ước tính, trong tháng 5/2020 xuất khẩu chè đạt 10 nghìn tấn, trị giá 17 triệu USD, giảm 5,7% về lượng và giảm 7,8% về trị giá so với tháng 5/2019. Giá xuất khẩu mặt hàng chè trong tháng 5/2020 bình quân đạt 1.674,8 USD/tấn, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2019. Trong 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu chè ước đạt 46 nghìn tấn, trị giá 72 triệu USD, giảm 1,0% về lượng và giảm 10,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Do dịch Covid-19, nhiều quốc gia trên thế giới vẫn đang áp dụng các biện pháp kiểm soát dịch như tạm đóng cửa xuất nhập cảnh, hạn chế tụ tập, mua sắm đông người, hạn chế hoạt động của các Trung tâm thương mại... khiến nhu cầu mua bán hàng tiêu dùng giảm. Vì vậy, xuất khẩu chè của Việt Nam dự báo trong quý 2/2020 tiếp tục giảm. Trong khi đó, hoạt động sản xuất tại Việt Nam đã trở lại bình thường, sản lượng chè sẽ không bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch Covid-19. Vì vậy, khi dịch bệnh trên thế giới được kiểm soát tốt, xuất khẩu chè của Việt Nam sẽ tăng trở lại. Các quốc gia xuất khẩu chè lớn như Ấn Độ, Kê-ni-a, Xri Lan-ca vẫn đang trong tình trạng kiểm soát dịch bệnh nên bị hạn chế các hoạt động thu hoạch, trồng trọt làm ảnh hưởng đến sản lượng chè của các nước này. Điển hình như Ấn Độ, do lệnh phong tỏa nghiêm ngặt nhằm tránh sự lây lan của dịch bệnh, khiến các đồn điền phải tạm dừng thu hoạch, dự báo sản lượng chè của Ấn Độ trong năm 2020 giảm khoảng 9%. Bên cạnh đó, sản lượng chè của Trung Quốc, quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới, cũng sẽ giảm do thời tiết không thuận lợi. Vì vậy, trong thời gian tới dự kiến sẽ thiếu nguồn cung chè trên thị trường thế giới. Theo đó, các doanh nghiệp sản xuất chè của Việt Nam có thể tận dụng cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu chè. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 4/2020 đạt 9,8 nghìn tấn, trị giá 16,45 triệu USD, tăng 1,5% về lượng và tăng 5,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá xuất khẩu chè tháng 4/2020 bình quân đạt 1.672,6 USD/tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2019. 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu chè đạt 36,4 nghìn tấn, trị giá 55,2 triệu USD, tăng 0,3% về lượng, nhưng giảm 10,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019; Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè đạt 1.515,8 USD/tấn, giảm 11% so với cùng kỳ năm 2019. 26 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Xuất khẩu chè của Việt Nam qua các tháng giai đoạn 2019 - 2020 (ĐVT: Triệu USD) Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Trong 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu chè sang thị trường Pa-ki-xtan đạt 9,2 nghìn tấn, trị giá 16,9 triệu USD, giảm 14,1% về lượng và giảm 19% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019; giá xuất khẩu bình quân mặt hàng chè sang thị trường Pa-ki-xtan đạt 1.836,3 USD/tấn, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm 2019. Đáng chú ý, trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát mạnh trên thế giới, nhưng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Nga, In-đô-nê-xi-a, Hoa Kỳ, Các TVQ Ả rập Thống nhất tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm 2020. Xuất khẩu chè sang thị trường Nga đạt 5,1 nghìn tấn, trị giá 7,88 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 11,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019; xuất khẩu sang In-đô-nê-xi-a đạt 4,39 nghìn tấn, trị giá 3,86 triệu USD, tăng 43% về lượng và tăng 36,9% về trị giá; Hoa Kỳ đạt 2,12 nghìn tấn, trị giá 2,66 triệu USD, tăng 36,4% về lượng và tăng 36,6% về trị giá; Các Tiểu Vương Quốc Ả rập Thống nhất đạt 940 tấn, trị giá 1,43 triệu USD, tăng 224,1% về lượng và tăng 200,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi đó, xuất khẩu chè sang các thị trường Đài Loan, I-rắc, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Ả Rập Xê-út giảm cả về lượng và trị giá trong 4 tháng đầu năm 2020. Thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 Thị trường 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng theo lượng 4 tháng (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Nghìn USD) Giá TB (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá TB Năm 2020 Năm 2019 Tổng 36.426 55.215 1.515,8 0,3 -10,7 -11,0 100,0 100,0 Pa-ki-xtan 9.202 16.897 1.836,3 -14,1 -19,0 -5,7 25,3 29,5 Nga 5.083 7.875 1.549,2 10,8 11,9 1,0 14,0 12,6 In-đô-nê-xi-a 4.392 3.859 878,6 43,0 36,9 -4,3 12,1 8,5 Đài Loan 4.389 6.645 1.514,0 -9,6 -8,2 1,5 12,0 13,4 Hoa Kỳ 2.120 2.664 1.256,5 36,4 36,6 0,2 5,8 4,3 27 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Thị trường 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng theo lượng 4 tháng (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Nghìn USD) Giá TB (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá TB Năm 2020 Năm 2019 I-rắc 1.559 2.233 1.432,5 -14,8 -19,2 -5,2 4,3 5,0 Trung Quốc 1.278 2.102 1.644,7 -50,2 -74,5 -48,7 3,5 7,1 Ma-lai-xi-a 943 713 755,8 -32,4 -33,5 -1,6 2,6 3,8 Các TVQ Ả rập Thống nhất 940 1.426 1.517,0 224,1 200,5 -7,3 2,6 0,8 Ả Rập Xê-út 651 1.616 2.482,9 -12,7 -14,1 -1,6 1,8 2,1 Thị trường khác 5.869 9.185 1.565,0 25,2 22,2 -2,4 16,1 12,9 Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHÈ NGA TRONG 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Nga, nhập khẩu chè của Nga trong 3 tháng đầu năm 2020 đạt 37,5 nghìn tấn, trị giá 101,2 triệu USD, tăng 5,6% về lượng và giảm 3,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá nhập khẩu chè bình quân của Nga đạt 2.698,4 USD/tấn, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm 2019. Nhập khẩu chè của Nga theo tháng năm 2019 - 2020 (ĐVT: Nghìn tấn) Nguồn: Cơ quan Hải quan Nga Về thị trường: Ấn Độ, Xri Lan-ca, Kê-ni-a và Việt Nam là 4 thị trường cung cấp mặt hàng chè lớn nhất cho Nga trong 3 tháng đầu năm 2020. Tỷ trọng nhập khẩu chè từ 4 thị trường này chiếm 74,3% tổng lượng chè nhập khẩu của Nga. Trong đó Nga nhập khẩu chè từ Ấn Độ và Việt Nam tăng cả về lượng và trị giá trong 3 tháng đầu năm 2020. Nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 12,2 nghìn tấn, trị giá 27,4 triệu USD, tăng 11,3% về lượng và tăng 5,9% về trị giá; nhập khẩu chè từ Việt Nam đạt 3,77 nghìn tấn, trị giá 6,1 triệu USD, tăng 17,8% về lượng và tăng 12,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam tăng từ mức 9% trong 3 tháng đầu năm 2019, lên mức 10,1% trong 3 tháng đầu năm 2020. 28 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Ngoài ra, trong 3 tháng đầu năm 2020 Nga còn tăng mạnh nhập khẩu chè từ thị trường Ác-hen-ti-na, Ca-dắc-xtan và Dim-ba-bu-ê. Trong đó, nhập khẩu chè từ thị trường Dim-ba-bu-ê đạt 331 tấn, trị giá 662 nghìn USD, tăng 156% về lượng và tăng 149,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. 10 thị trường chính cung cấp chè cho Nga trong 3 tháng đầu năm 2020 Thị trường 3 tháng đầu năm 2020 So với 3 tháng đầu năm 2019 (%) Tỷ trọng 3 tháng theo lượng (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Nghìn USD) Giá TB (USD/tấn) Lượng Trị giá Giá TB Năm 2020 Năm 2019 Tổng 37.503 101.197 2.698,4 5,3 -3,6 -8,5 100,0 100,0 Ấn Độ 12.175 27.431 2.253,0 11,3 5,9 -4,8 32,5 30,7 Xri Lan-ca 7.112 27.310 3.839,8 -9,8 -16,9 -7,9 19,0 22,1 Kê-ni-a 4.766 11.355 2.382,5 10,9 -2,2 -11,8 12,7 12,1 Việt Nam 3.770 6.083 1.613,3 17,8 12,8 -4,2 10,1 9,0 Trung Quốc 3.672 9.649 2.628,0 -5,9 -16,3 -11,1 9,8 11,0 In-đô-nê-xi-a 1.712 3.034 1.772,5 -22,0 -25,8 -4,8 4,6 6,2 Các TVQ Ả rập Thống nhất 1.229 6.289 5.118,8 3,6 14,4 10,4 3,3 3,3 Ác-hen-ti-na 715 956 1.336,7 84,4 90,8 3,5 1,9 1,1 Ca-dắc-xtan 620 2.994 4.830,2 16,7 34,3 15,1 1,7 1,5 Dim-ba-bu-ê 331 662 1.999,4 156,0 149,2 -2,6 0,9 0,4 Thị trường khác 1.401 5.434 3.878,4 47,1 6,6 -27,5 3,7 2,7 Nguồn: Cơ quan Hải quan Nga 29 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Về mặt hàng: Nga nhập khẩu chủ yếu mặt hàng chè đen và chè xanh trong 3 tháng đầu năm 2020. Trong đó, chè đen nhập khẩu đạt 34,4 nghìn tấn, trị giá 91,49 triệu USD, tăng 6,6% về lượng nhưng giảm 3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chè đen của Nga đạt 2.658,8 USD/tấn, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2019. Ấn Độ là thị trường cung cấp chè đen lớn nhất cho Nga trong 3 tháng đầu năm 2020, đạt 12,1 nghìn tấn, trị giá 27,3 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này chiếm 35,3% tổng lượng nhập khẩu. Tiếp theo là thị trường Xri Lan-ca đạt 6,95 nghìn tấn, trị giá 26,46 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 17,1% về trị giá; Việt Nam là thị trường cung cấp chè đen lớn thứ 4 cho Nga, đạt 3,66 nghìn tấn, trị giá 5,9 triệu USD, tăng 15,1% về lượng và tăng 10,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Nga nhập khẩu mặt hàng chè xanh trong 3 tháng đầu năm 2020 đạt 3,1 nghìn tấn, trị giá 9,6 triệu USD, giảm 7,4% về lượng và giảm 9,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Nga nhập khẩu chè xanh từ Trung Quốc lớn nhất, đạt 2,47 nghìn tấn, trị giá 6,68 triệu USD, giảm 10,6% về lượng và giảm 10,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Đáng chú ý, Việt Nam là thị trường cung cấp chè xanh lớn thứ 3 cho Nga, lượng và trị giá chè xanh Nga nhập khẩu từ Việt Nam tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2020 đạt 109 tấn, trị giá 175 nghìn USD, tăng 412 % về lượng và tăng 181,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Thị trường cung cấp chè đen và chè xanh cho Nga trong 3 tháng năm 2020 Thị trường 3 tháng đầu năm 2020 So với 3 tháng đầu năm 2019 (%) Tỷ trọng theo lượng 3 tháng (%) Lượng (Tấn) Trị giá (Nghìn USD) Giá TB (USD/tấn) Lượng Trị giá GiáTB Năm 2020 Năm 2019 Chè đen 34.410 91.489 2.658,8 6,6 -3,0 -9,0 100,0 100,0 Ấn Độ 12.143 27.269 2.245,7 11,2 6,0 -4,8 35,3 33,8 Xri Lan-ca 6.948 26.456 3.807,9 -10,0 -17,1 -7,9 20,2 23,9 Kê-ni-a 4.708 11.173 2.373,3 11,5 -1,6 -11,8 13,7 13,1 Việt Nam 3.662 5.907 1.613,4 15,1 10,8 -3,7 10,6 9,9 In-đô-nê-xi-a 1.658 2.868 1.730,2 -23,0 -27,3 -5,7 4,8 6,7 Thị trường khác 5.292 17.815 3.366,6 29,7 11,1 -14,3 15,4 12,6 Chè xanh 3.074 9.607 3.125,5 -7,4 -9,2 -1,9 8,9 10,3 Trung Quốc 2.474 6.675 2.697,8 -10,6 -10,6 -0,1 7,2 8,6 Xri Lan-ca 165 854 5.183,3 -0,9 -11,2 -10,4 0,5 0,5 Việt Nam 109 175 1.611,2 412,0 181,2 -45,1 0,3 0,1 Kê-ni-a 58 181 3.128,2 -25,6 -29,2 -4,8 0,2 0,2 Đức 57 599 10.586,8 6,7 -14,0 -19,4 0,2 0,2 Thị trường khác 211 1.121 5.311,2 -10,6 -1,5 10,3 0,6 0,7 Nguồn: Cơ quan Hải quan Nga (Ghi chú: Mã HS: 090210, 090220, 090230, 090240) 30 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Nguồn cung bị ảnh hưởng khiến giá thịt lợn tại Hoa Kỳ tăng trở lại trong 10 ngày cuối tháng 5/2020. Dịch tả lợn châu Phi tái phát tại một số địa phương như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Nội, Hà Tĩnh, Quảng Nam... làm cản trở việc tái đàn. THỊ TRƯỜNG THỊT THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚITrong tháng 5/2020, ngành thịt lợn thế giới tiếp tục bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 do nhiều quốc gia vẫn thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn toàn cầu bị ảnh hưởng do các biện pháp cách ly của nhiều quốc gia trên thế giới, trong khi ngành sản xuất và đóng gói đối mặt với sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng. Nguồn cung bị ảnh hưởng khiến giá thịt lợn tại Hoa Kỳ tăng trở lại trong 10 ngày cuối tháng 5/2020. Tháng 5/2020, giá lợn nạc giao kỳ hạn tháng 6/2020 tại Chicago, Hoa Kỳ biến động mạnh, sau khi giảm xuống 57 UScent/lb ngày 20/5/2020, giá có xu hướng tăng trở lại. Ngày 27/5/2020 giá lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn tháng 6/2020 dao động ở mức 60,4 UScent/lb, tăng 6,4% so với cuối tháng 4/2020, nhưng vẫn giảm 30,2% so với ngày 27/5/2019. Diễn biến giá lợn nạc giao kỳ hạn tháng 6/2020 tại Hoa Kỳ trong tháng 5/2020 (ĐVT: UScent/lb) Nguồn: cmegroup.com Ngân hàng Rabobank dự đoán giá thịt lợn sẽ tiếp tục biến động mạnh trong năm 2020 do sự gián đoạn tại các thị trường vì ảnh hưởng của dịch Covid-19 và sự sụt giảm sản lượng tại châu Á. Về cung - cầu Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, tháng 4/2020, tồn kho thịt lợn đông lạnh tại Hoa Kỳ giảm, đồng thời tồn kho thịt bò giảm mạnh 31 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN hơn thông thường do đại dịch Covid-19 khiến hàng loạt nhà máy giết mổ đóng cửa và nhiều nhà bán lẻ thực phẩm phải hạn chế lượng mua của khách. Khoảng 20 nhà máy thịt đóng cửa trong tháng 4/2020, trong khi người dùng liên tục tích trữ thực phẩm đông lạnh khi đất nước bị phong tỏa để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh, Chính phủ Hoa Kỳ đã yêu cầu các nhà máy mở cửa hoạt động trở lại, sau khi các nhà máy đóng gói thịt lên tiếng cảnh báo thiếu hụt nguồn cung thịt. Theo số liệu Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, tổng tồn kho thịt lợn tại các cơ sở kho lạnh giảm khoảng 1 nghìn tấn, xuống còn 307,4 nghìn tấn tính đến ngày 30/4/2020. Tổng tồn kho thịt bò giảm khoảng 6 nghìn tấn, xuống còn 245 nghìn tấn. Tồn kho thịt thăn lợn tăng 1,35 nghìn tấn so với tháng 3/2020, lên 40,44 nghìn tấn. Giá thịt thăn lợn giảm mạnh do các nhà hàng đóng cửa nhưng các phần cắt khác lại tăng giá do nhu cầu bán lẻ tăng. Phần lớn thịt trong các kho đông lạnh dành cho các thị trường xuất khẩu hơn là các nhà bán lẻ thực phẩm tại Hoa Kỳ. Hiện Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu thịt lợn lớn nhất của Hoa Kỳ. Các nhà quan sát ngành cho biết nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng trong năm 2020. Trung Quốc: Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong tháng 4/2020, Trung Quốc đã nhập khẩu 400.000 tấn thịt lợn, trị giá 1,1 tỷ USD, tăng gần 169,9% về lượng và tăng 341,9% về trị giá so với tháng 4/2019. Như vậy, trong 4 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,35 triệu tấn thịt lợn, trị giá 4,03 tỷ USD, tăng 186,8% về lượng và tăng 390,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, trong bối cảnh khan hiếm nguồn cung thịt lợn trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong dân sau khi đại dịch Covid-19 đang dần được đẩy lùi. Dịch tả lợn châu Phi đã khiến tổng đàn lợn của Trung Quốc giảm khoảng 60% trong năm 2019, khiến sản lượng thịt lợn khan hiếm và đẩy giá thịt tăng cao tại thị trường trong nước và buộc Chính phủ Trung Quốc phải đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thịt lợn từ các thị trường như Hoa Kỳ và châu Âu. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, xuất khẩu thịt lợn của nước này sang Trung Quốc đã đạt mức kỷ lục trong quý I/2020. 32 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Ngoài ra, trong tháng 4/2020, Trung Quốc cũng nhập khẩu 160.000 tấn thịt bò, trị giá 840,32 triệu USD, tăng 28% về lượng và tăng 39% về trị giá so với tháng 4/2019. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu thịt bò của Trung Quốc đạt 680 nghìn tấn, trị giá 3,68 tỷ USD, tăng 54,5% về lượng và tăng 81,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Theo Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, nước này đang kiểm soát tốt dịch tả lợn châu Phi và hoạt động tái đàn trong dân đang tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, nhằm tiếp tục ổn định giá lợn giống để tái đàn và giá thịt lợn trên thị trường, ngành chăn nuôi lợn các địa phương vẫn phải tăng cường giám sát, kiểm soát chặt dịch bệnh một cách thường xuyên và tối ưu hóa khâu này trong toàn chuỗi liên kết. Tập đoàn New Hope, một trong những công ty chăn nuôi lợn lớn nhất Trung Quốc, dự báo ngành chăn nuôi lợn Trung Quốc sẽ phục hồi vào năm 2021, sau 2 năm bùng phát dịch tả lợn và giá thịt lợn sẽ bắt đầu giảm sau một làn sóng đầu tư mới vào chăn nuôi lợn. Thịt lợn được người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng nhất, do đó giá vẫn sẽ duy trì ở mức tương đối cao trong năm 2020, nhưng có thể giảm xuống dưới chi phí sản xuất trong những năm tới do những nhà đầu tư mới, bao gồm cả các công ty bất động sản và internet, đang đổ tiền vào chăn nuôi lợn. Các công ty này, với nguồn tiền mặt lớn, thường đầu tư rất nhiều, có thể thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, tình trạng đầu tư ồ ạt này cũng sẽ dẫn tới tình trạng dư cung và sẽ đẩy giá xuống thấp hơn chi phí sản xuất. Thái Lan đã nối lại xuất khẩu trứng sau 1 tháng tạm ngừng do Covid-19. Tháng 4/2020, người Thái bắt đầu tích trữ trứng để đảm bảo có đủ nguồn cung thực phẩm trong thời gian phong tỏa. Lệnh cấm xuất khẩu trứng và kéo dài thời gian thực thi tạo ra mức dư cung lên tới khoảng 10 triệu quả trứng tại Thái Lan mỗi ngày. Nối lại xuất khẩu sẽ giúp giá trứng nhích lên, là tin tốt cho các nhà sản xuất. THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC Trong tháng 5/2020, giá lợn tiếp tục ở mức cao do nguồn cung khan hiếm và việc tái đàn đang gặp khó khăn bởi giá lợn giống đang ở mức cao, trong khi dịch tả lợn châu Phi tiếp tục tái phát. Hiện nay, ngoài thiếu vốn là tình trạng khan hiếm con giống khiến giá lợn giống rất cao từ 2,5 triệu đến hơn 3 triệu đồng/con, cao gấp 2,5 - 3 lần so với thời điểm trước khi xảy ra dịch bệnh. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong thời gian qua tại một số địa phương như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Nội, Hà Tĩnh, Quảng Nam... ghi nhận dịch tả lợn châu Phi tái phát một hoặc nhiều lần tại các xã đã qua 30 ngày không có ổ dịch mới. Theo đó, bệnh dịch tả lợn châu Phi có nguy cơ tiếp tục tái phát và lây lan diện rộng trong thời gian tới. Báo cáo của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các địa phương, từ đầu năm 2020 đến nay, bệnh dịch tả lợn châu Phi đã tái phát tại 155 xã của 20 tỉnh, thành phố, buộc tiêu hủy gần 4.000 con. Nguy cơ dịch bệnh tái phát, lây lan sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tổ chức tái đàn, tăng đàn lợn và bảo đảm nguồn cung thịt. 33 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Sản xuất tôm tại Ấn Độ đang dần trở lại bình thường sau đợt phong toả toàn quốc của nước này. Giá tôm sú nguyên con (HOSO) và tôm sú còn vỏ, bỏ đầu (HLSO) tại Ê-cu-a-đo tăng trở lại sau một thời gian giảm do dịch Covid-19. Cơ quan Hải quan Trung Quốc đã chấp nhận đề xuất từ Cục Khai thác và nuôi trồng thủy sản Chi-lê (Sernapesca) trong việc ủy quyền và cấp chứng nhận trực tuyến cho các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ Chi-lê. Xuất khẩu thủy sản trong tháng 5/2020 có tín hiện phục hồi trở lại khi tăng nhẹ cả về lượng và trị giá so với tháng 4/2020. THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN THẾ GIỚI - Ấn Độ: Sản xuất tôm tại Ấn Độ đang dần trở lại bình thường sau đợt phong toả toàn quốc của nước này. Tháng 3/2020 là chính vụ nuôi thả tôm, nhưng lệnh phong toả đột ngột đã khiến việc nuôi thả tôm gặp khó khăn. Do đó, sản xuất tôm của Ấn Độ sẽ giảm 50% trong quý 2/2020. Tuy nhiên, Ấn Độ đang từng bước dỡ bỏ lệnh phong tỏa. Vài tuần gần đây, nước này đã nới lỏng hạn chế đi lại, hoạt động giao thông vận tải, thương mại và sản xuất. Khi lệnh phong toả được dỡ bỏ, việc thả nuôi tôm sẽ được nối lại. Nếu 70 - 80% trại nuôi được thả nuôi trở lại, sản lượng tôm của Ấn Độ có thể đạt khoảng 500 nghìn tấn, bằng 60-70% sản lượng của năm 2019. Trung tâm Nuôi trồng thủy sản Rajiv Gandhi của Ấn Độ (RGCA) đã công bố kế hoạch bắt đầu sản xuất cá rô phi trang trại cải tiến di truyền (GIFT) trong khu phức hợp nuôi trồng thủy sản đa loài tại Vallarpadam, Kochi. Cơ quan Phát triển Xuất khẩu Hàng hải Ấn Độ có kế hoạch bắt đầu sản xuất cá con từ tháng 6/2020 để hỗ trợ ngành nuôi trồng thủy sản của Kerala. - Ê-cu-a-đo: Giá tôm sú nguyên con (HOSO) và tôm sú còn vỏ, bỏ đầu (HLSO) tại Ê-cu-a-đo tăng trở lại sau một thời gian giảm do dịch Covid-19. Cuối tháng 4/2020, giá tôm sú HOSO cỡ 30-40 con/kg tại Ê-cu-a-đo giao dịch ở mức 3,40 USD/kg, cuối tháng 5/2020, giá đã tăng lên mức 4,60 USD/kg và có khả năng sẽ sớm đạt mức 5,00 USD/kg; giá tôm HLSO cũng đang tăng. 34 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Tháng 4/2020, xuất khẩu tôm của Ê-cu-a-đo sang Trung Quốc tăng 59% so với tháng 3/2020, đạt mức kỷ lục 47 nghìn tấn. Trong khi xuất khẩu sang châu Âu đạt 5.000 tấn, giảm 50% so với năm 2019; xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 3.600 tấn, giảm 49% so với năm 2019. - Trung Quốc: Cơ quan Hải quan Trung Quốc đã chấp nhận đề xuất từ Cục Khai thác và nuôi trồng thủy sản Chi-lê (Sernapesca) trong việc ủy quyền và cấp chứng nhận trực tuyến cho các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ Chi-lê. Theo Sernapesca, việc sử dụng chứng nhận trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục nền kinh tế Chi-lê, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu thủy sản của nước này. Quy trình chứng nhận cũng có thể được thực hiện trong các ngày lễ và cuối tuần, điều này tạo ra sự thúc đẩy đặc biệt đối với việc xuất khẩu cá hồi của Chi-lê bằng đường hàng không do việc cấp giấy chứng nhận cũng được xử lý ngoài giờ hành chính. Thủ tục cấp giấy chứng nhận trực tuyến đã được sử dụng cho xuất khẩu thuỷ sản của Chi-lê sang Bra-xin và Ắc-hen-ti-na. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN Theo ước tính, tháng 5/2020 xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 160 nghìn tấn, trị giá 620 triệu USD, giảm 7,53% về lượng và giảm 17,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu thủy sản trong tháng 5/2020 có tín hiện phục hồi trở lại khi tăng nhẹ cả về lượng và trị giá so với tháng 4/2020. Tính chung 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 721,5 nghìn tấn, trị giá 2,847 tỷ USD, giảm 3,21% về lượng và giảm 10,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản tháng 4/2020 đạt 158,4 nghìn tấn, trị giá 617 triệu USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 2,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu thủy sản đạt 561,56 nghìn tấn, trị giá 2,226 tỷ USD, giảm 1,9% về lượng và giảm 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tháng 4/2020, xuất khẩu tôm các loại, chả cá, cá khô, mực các loại, cua và sò đều tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi xuất khẩu cá tra, cá ngừ, bạch tuộc, nghêu và ghẹ đều có lượng giảm so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu tôm, cá đông lạnh, mực các loại, cua, ghẹ, sò, ốc tăng, trong khi xuất khẩu các chủng loại thuỷ sản khác giảm. Dự báo, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ phục hồi nhẹ ở hầu hết các mặt hàng trong tháng 6/2020 và tăng trưởng khả quan hơn vào quý III/2020 khi hầu hết các thị trường đều từng bước nới lỏng phong toả. 35 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Mặt hàng thủy sản xuất khẩu tháng 4 và 4 tháng năm 2020 Mặt hàng Tháng 4/2020 So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng năm 2020 So với 4 tháng năm 2019 (%) Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Tổng 158.417 616.919 6,6 -2,3 561.566 2.226.772 -1,9 -8Cá tra, basa 60.480 115.303 0,3 -19,1 226.338 448.583 -6,3 -26,9 Tôm các loại 27.756 237.628 10,4 4,3 98.350 858.938 5,9 2,4 Cá đông lạnh 17.445 75.401 8,5 4,8 71.400 284.356 13,5 7,9 Chả cá 15.055 30.271 17,3 16,3 45.779 93.432 -6,8 -8 Cá ngừ các loại 11.638 49.585 -7,6 -28,8 39.941 194.881 -6,2 -16 Cá khô 8.063 24.300 97,1 44,9 18.842 67.620 -18,2 -1,6 Mực các loại 5.016 24.055 39,1 6,7 14.157 80.949 2,9 -9,1 Bạch tuộc các loại 2.740 17.860 -17,5 -21,8 10.438 67.569 -24,6 -29,9 Cá đóng hộp 2.623 7.247 -14,7 5,3 8.120 21.397 -0,4 -4,3 Nghêu các loại 1.990 3.810 -39,2 -36,6 9.264 16.977 -12,4 -15,3 Cua các loại 656 7.516 143 153,1 2.364 29.350 129,3 127,2 Ghẹ các loại 410 3.160 -22,8 -13,1 2.150 13.428 37,3 -25,2 Sò các loại 173 1.592 88,6 306,3 601 5.060 19,7 20,7 ốc các loại 150 688 81,7 139,9 609 2.107 -5,5 49,6 Mặt hàng khác 4.222 18.504 25 71 13.212 42.125 29,5 15,9 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Dịch Covid-19 ở Việt Nam đã cơ bản được kiểm soát, hoạt động chế biến thủy sản đã trở lại bình thường sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu thủy sản tăng trở lại trong thời gian tới, đặc biệt khi dịch khiến nguồn cung tại một số nước giảm trong ngắn hạn. DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU THỦY SẢN ÚC 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2020 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC), trong 3 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu thủy sản của Úc đạt 309,1 triệu USD, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2019. Thái Lan là thị trường cung cấp thủy sản lớn nhất cho Úc trong 3 tháng đầu năm 2020, đạt 15 nghìn tấn, trị giá 77,11 triệu USD, tăng 2,3% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Thị phần thủy sản Thái Lan theo lượng trong tổng nhập khẩu của Úc tăng từ mức 27,4% trong 3 tháng đầu năm 2019, lên 30% trong 3 tháng đầu năm 2020. Trong 3 tháng đầu năm 2020, Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 2 cho Úc, đạt 7,57 nghìn tấn, trị giá 46,36 triệu USD, tăng 1,9% về lượng, nhưng giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Thị phần thủy sản Việt Nam tính theo lượng trong tổng nhập 36 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN khẩu của Úc tăng từ 13,9% trong 3 tháng đầu năm 2019, lên 15,2% trong 3 tháng đầu năm 2020. Trong khi đó, nhập khẩu thủy sản của Úc từ các thị trường lớn tiếp theo là Trung Quốc, Niu Di-lân, Ma-lai-xi-a giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019. Thị trường cung cấp thủy sản cho Úc trong 3 tháng đầu năm 2020 Thị trường 3 tháng đầu năm 2020 So với 3 tháng đầu năm 2019 (%) Tỷ trọng theo lượng Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá 3 tháng năm 2020 3 tháng năm 2019 Tổng 49.978 309.090 -6,7 -11,3 100,0 100,0Thái Lan 15.000 77.107 2,3 -1,8 30,0 27,4 Việt Nam 7.574 46.364 1,9 -0,5 15,2 13,9 Trung Quốc 6.807 40.281 -19,9 -25,4 13,6 15,9 Niu Di-lân 5.528 31.001 -11,7 -15,2 11,1 11,7 Ma-lai-xi-a 1.869 11.098 -22,4 -26,9 3,7 4,5 Hoa Kỳ 1.764 12.881 -22,7 -12,5 3,5 4,3 Đài Loan 1.639 8.273 -5,6 -22,8 3,3 3,2 In-đô-nê-xi-a 1.287 17.450 46,5 15,5 2,6 1,6 Na Uy 1.039 11.475 -3,3 -21,4 2,1 2,0 Nam Phi 824 3.688 -8,7 -11,3 1,6 1,7 Thị trường khác 6.646 49.472 -10,6 -15,4 13,3 13,9 Nguồn: ITC Trong 3 tháng đầu năm 2020, Úc tăng nhập khẩu nhiều mặt hàng thủy sản của Việt Nam, mặc dù nhu cầu nhập khẩu của nước này giảm. Trong đó, nhập khẩu tôm đông lạnh mã HS 030617 của Úc từ Việt Nam tăng 29% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 13,28 triệu USD. Trong khi tổng nhập khẩu của Úc giảm 13,7%, đạt 29,95 triệu USD. Thị phần tôm mã HS 030617 của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Úc tăng từ 29,7% trong 3 tháng đầu năm 2019, lên 44,3% trong 3 tháng đầu năm 2020. Thị phần tôm chế biến đóng hộp kín khí của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Úc cũng tăng từ 47,6% trong 3 tháng đầu năm 2019, lên 53,7% trong 3 tháng đầu năm 2020. 37 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Thị phần các mặt hàng thủy sản chủ yếu của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Úc 3 tháng đầu năm 2020 Mã HS Diễn giải Nhập khẩu của Úc (nghìn USD) So với cùng kỳ năm 2019 (%) Nhập khẩu từ Việt Nam (nghìn USD) So với cùng kỳ năm 2019 (%) Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Úc (%) 3 tháng năm 2020 3 tháng năm 2019 030617 Tôm đông lạnh khác 29.946 -13,7 13.278 29,0 44,3 29,7 160521 Tôm chế biến không đóng hộp kín khí 18.893 7,2 9.345 7,4 49,5 49,4 030489 Philê cá đông lạnh 26.830 -20,0 6.424 -22,0 23,9 24,5 160529 Tôm chế biến đóng hộp kín khí 9.621 -5,8 5.168 6,3 53,7 47,6 030462 Philê cá da trơn đông lạnh 4.186 -36,8 4.035 -37,9 96,4 98,2 160419 Cá đã được chế biến hay bảo quản khác 12.091 -7,3 1.318 17,5 10,9 8,6 160413 Cá đã được chế biến hay bảo quản từ cá sácđin và cá trích kê (brisling) hoặc cá trích cơm (sprats) 5.794 -11,8 960 52,6 16,6 9,6 030499 Thịt cá đông lạnh n.e.s. (không bao gồm philê) 4.630 28,8 910 -1,4 19,7 25,7 160420 Cá đã chế biến hoặc bảo quản (không bao gồm toàn bộ hoặc từng miếng) 13.490 0,8 678 -11,7 5,0 5,7 030752 Bạch tuộc “Bạch tuộc spp.”, đông lạnh 1.880 -43,4 500 9,6 26,6 13,7 030493 Thịt cá rô phi, cá da trơn đông lạnh, có hoặc không băm nhỏ 423 243,9 358 284,9 84,6 75,6 160414 Cá ngừ vằn và cá ngừ Đại Tây Dương đã chế biến hoặc bảo quản, toàn bộ hoặc từng miếng (không bao gồm băm nhỏ) 49.171 -7,0 351 3,5 0,7 0,6 030432 Philê tươi hoặc ướp lạnh của cá da trơn 342 -43,6 342 -42,2 100,0 97,7 160510 Cua chế biến hoặc bảo quản (không bao gồm hun khói) 1.446 18,3 291 78,5 20,1 13,3 030743 Mực đông lạnh, có hoặc không có vỏ 14.451 -25,5 236 -39,2 1,6 2,0 160555 Bạch tuộc chế biến hoặc bảo quản (không bao gồm hun khói) 1.022 31,9 233 137,8 22,8 12,6 Nguồn: ITC 38 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Sản xuất đồ nội thất nhà bếp châu Âu (bao gồm 30 quốc gia tại khu vực) trong năm 2019 tăng 1,8% về lượng và tăng 2,4% về trị giá so với năm 2018. Ảnh hưởng từ dịch Covid-19, xuất khẩu gỗ tròn của Niu Di-lân trong tháng 4/2020 giảm mạnh. Thị phần đồ nội thất bằng gỗ Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng mạnh. Ước tính, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 5/2020 đạt 750 triệu USD, giảm 17,4% so với tháng 5/2019. Trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 500 triệu USD, giảm 20,5% so với tháng 5/2019. THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ THẾ GIỚI Châu Âu: Theo Trung tâm Nghiên cứu Công nghiệp (CSIL), sản xuất nội thất nhà bếp châu Âu (bao gồm 30 quốc gia trong khu vực) trong năm 2019 đạt 7,3 triệu chiếc, trị giá 16,6 tỷ Eur (tương đương 18,1 tỷ USD), tăng 1,8% về lượng và tăng 2,4% về trị giá so với năm 2019. Trong cơ cấu mặt hàng nội thất nhà bếp châu Âu, các sản phẩm cấp thấp giữ vững sự ổn định, trong khi các sản phẩm cao cấp giảm. Khoảng 15% doanh thu của các công ty (ít nhất là tại thị trường nội địa) là từ các sản phẩm thiết bị tích hợp. Các thương hiệu đang phát triển trên thị trường bao gồm Boffi, Eggo, Fournier, Howdens, Ikea, Lube, Nobilia, Schmidt, Schueller, Turi, Veneta, Wren. Các thị trường xuất khẩu mặt hàng đồ nội thất nhà bếp lớn của châu Âu là Đức đạt 2,1 tỷ Eur (tương đương 2,3 tỷ USD), tiếp theo là Ý đạt 0,8 tỷ Eur (tương đương 0,87 tỷ USD Trong số 2,6 tỷ Eur đồ nội nhà bếp nhập khẩu của châu Âu, Pháp là thị trường nhập khẩu chính với trị giá 560 triệu Eur ( tương đương 610,4 triệu USD), tiếp theo là Hà Lan đạt 430 triệu Eur (tương đương 468,7 triệu USD), Thụy Sỹ đạt 300 triệu Eur (tương đương 327 triệu USD). Ghi chú: 1 Eur = 1,09 USD Niu Di-lân: Theo Cơ quan thống kê Niu Di-lân, trong tháng 4/2020 trị giá xuất khẩu gỗ tròn đạt 69 triệu USD, giảm 77,5% so với tháng 4/2019, lượng gỗ tròn xuất khẩu giảm 69%, là mức giảm hàng tháng lớn nhất từ trước tới nay, tuy nhiên giá xuất khẩu bình quân đã tăng lên 170 USD/m3, từ mức 137 USD/m3 trong tháng 7/2019. Vì ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong khi thu hoạch gỗ tròn là một dịch vụ không thiết yếu dưới mức cảnh báo 4, thu hoạch đã dừng hoạt động cho tới khi cảnh báo được hạ xuống mức cảnh báo 3 vào cuối tháng 4/2020, vì vậy xuất khẩu gỗ tròn đã giảm mạnh. Hầu hết gỗ tròn của Niu Di-lân được xuất khẩu sang Trung Quốc. Tuy nhiên, việc tăng giá cho thấy nhu cầu tăng mạnh nhập khẩu của Trung Quốc, do hàng tồn kho ở Trung Quốc đang giảm và trị giá xuất khẩu có thể tăng mạnh khi thu hoạch gỗ tròn tăng trở lại. 39 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ Theo ước tính, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 5/2020 đạt 750 triệu USD, giảm 17,4% so với tháng 5/2019. Trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 500 triệu USD, giảm 20,5% so với tháng 5/2019. Trong 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 4 tỷ USD, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ trong 5 tháng đầu năm 2020 ước đạt 2,8 tỷ USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2020. Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2020, đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng xuất khẩu chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu. Mặc dù tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ trong 4 tháng đầu năm 2020 chỉ đạt 5,6%, giảm so với mức tăng 21,1% trong 4 tháng đầu năm 2019, nhưng so với nhiều ngành hàng trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát mạnh, thì xuất khẩu mặt hàng này vẫn khả quan. Trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu chỉ có mặt hàng đồ nội thất phòng ngủ và đồ nội thất văn phòng giảm mạnh nhất. Đáng chú ý, xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp đạt 173,2 triệu USD trong 4 tháng đầu năm 2020, tăng 81,2% so với cùng kỳ năm 2019. Ngoài ra, trong 4 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu một số mặt hàng tăng như: Dăm gỗ đạt 601 triệu USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2019. Gỗ, ván và ván sàn đạt 414 triệu USD, tăng 19,8%; cửa gỗ đạt 10,4 triệu USD, tăng 5,9%; đồ gỗ mỹ nghệ đạt 7,2 triệu USD, tăng 36,3%... Việc kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trong bối cảnh các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong khối ASEAN, EU và Hoa Kỳ phải dừng hoạt động sản xuất, điều này hỗ trợ cho doanh nghiệp ngành gỗ rất nhiều trong việc khôi phục sản xuất, đón đầu cơ hội khi dịch Covid-19 được kiểm soát trên thế giới. Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020 Thị trường Tháng 4/2020 (Nghìn USD) So với tháng 4/2019 (%) 4 tháng năm 2020 (Nghìn USD) So với 4 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng 4 tháng (%) Năm 2020 Năm 2019 Tổng 697.054 -18,7 3.294.541 5,1 100,0 100,0 Đồ nội thất bằng gỗ 382.414 -26,9 2.036.685 3,1 61,8 63,0 Đồ nội thất phòng khách và phòng ăn 136.903 -17,0 674.724 8,3 20,5 19,9 Ghế khung gỗ 95.975 -33,8 585.171 4,2 17,8 17,9 Đồ nội thất phòng ngủ 80.477 -47,8 502.068 -13,0 15,2 18,4 Đồ nội thất nhà bếp 49.311 84,7 173.246 81,2 5,3 3,0 Đồ nội thất văn phòng 19.748 -38,3 101.476 -13,8 3,1 3,8 Dăm gỗ 155.251 -11,4 601.028 9,9 18,2 17,4 Gỗ, ván và ván sàn 108.088 14,3 414.139 19,8 12,6 11,0 Cửa gỗ 3.058 -4,8 10.392 5,9 0,3 0,3 Đồ gỗ mỹ nghệ 1.621 6,6 7.247 36,3 0,2 0,2 Khung gương 146 -90,5 1.035 -83,2 0,0 0,2 Loại khác 46.476 -20,6 224.015 -9,3 6,8 7,9 Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Tổng cục Hải quan 40 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU ĐỒ NỘI THẤT BẰNG GỖ HOA KỲ VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM Theo số liệu từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ trong tháng 3/2020 đạt 1,18 tỷ USD, giảm 9,9% so với tháng 3/2019. Trong 3 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ đạt 4,25 tỷ USD, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2019. Do ảnh hưởng từ dịch Covid-19, tại Hoa Kỳ nhiều hoạt động kinh doanh tạm dừng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa giảm và đồ nội thất bằng gỗ là một trong những mặt hàng chịu ảnh hưởng lớn từ tác động của dịch Covid – 19. Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ tại Hoa Kỳ đang có xu hướng giảm. Hoa Kỳ nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ qua các tháng năm 2019 - 2020 (ĐVT: Tỷ USD) Nguồn: Ủy Ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ Thị trường nhập khẩu: Mặc dù nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ liên tục giảm trong 3 tháng qua, nhưng nhập khẩu từ Việt Nam tăng mạnh, trị giá nhập khẩu từ Việt Nam đạt 1,53 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng nhập khẩu đạt 35,9%, tăng 10,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019. Hoa Kỳ tăng mạnh tỷ trọng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ Việt Nam bù đắp cho mức giảm mạnh từ thị trường Trung Quốc, bởi căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc vẫn còn kéo dài. Với nhu cầu nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ hơn 2 tỷ USD/năm Hoa Kỳ luôn là thị trường tiềm năng đối với ngành công nghiệp đồ nội thất bằng gỗ trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Các sản phẩm đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam được người tiêu dùng Hoa Kỳ ngày càng ưa chuộng, đây là lần đầu tiên trong nhiều năm qua, Việt Nam vượt thị trường Trung Quốc trở thành thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 3 tháng đầu năm 2020. Đáng chú ý, tính đến ngày 21/5/2020 toàn bộ 50 bang của nước Mỹ đã mở cửa trở lại ở các mức độ khác nhau sau một thời gian dài đóng cửa vì dịch Covid-19, đây là tin tốt đối với nhiều doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu dịch Covid-19 được kiểm soát tại Hoa Kỳ thì nhu cầu nhập khẩu đồ nội thất 41 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN bằng gỗ cũng sẽ phục hồi nhưng phải mất một thời gian sau những thiệt hại kinh tế mà đại dịch Covid-19 gây ra. Điều này khiến nhu cầu nhập khẩu đối với các mặt hàng không thiết yếu chậm lại. Ngoài ra, trong 3 tháng đầu năm 2020 Hoa Kỳ còn tăng mạnh nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ thị trường Ma-lai-xi-a đạt 330,96 triệu USD, tăng 61,4% so với cùng kỳ năm 2019; thị trường Thái Lan đạt 54,77 triệu USD, tăng 92,4% so với cùng kỳ năm 2019. Hoa Kỳ nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ 10 thị trường chính tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2020 Thị trường Tháng 3/2020 (Nghìn USD) So với tháng 3/2019 (%) 3 tháng năm 2020 (Nghìn USD) So với 3 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng 3 tháng (%) Năm 2020 Năm 2019 Tổng 1.184.262 -9,9 4.252.455 -5,5 100,0 100,0 Việt Nam 411.900 25,3 1.527.187 34,0 35,9 25,3 Trung Quốc 115.192 -72,3 854.075 -51,4 20,1 39,1 Ca-na-đa 112.814 -6,9 335.127 -1,0 7,9 7,5 Ma-lai-xi-a 108.897 62,9 330.959 61,4 7,8 4,6 Mê-hi-cô 90.496 6,4 273.894 11,6 6,4 5,5 In-đô-nê-xi-a 77.437 29,6 203.654 21,9 4,8 3,7 Ý 58.881 -3,2 160.682 -2,5 3,8 3,7 Ấn Độ 31.760 13,2 92.447 27,4 2,2 1,6 Ba Lan 22.955 -5,9 66.977 5,4 1,6 1,4Thái Lan 20.095 76,8 54.766 92,4 1,3 0,6 Thị trường khác 133.835 18,3 352.687 12,1 8,3 7,0 Nguồn: Tính toán từ số liệu Ủy Ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ 42 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ theo chủng loại trong 3 tháng đầu năm 2020 Chủng loại (Mã HS) Tháng 3/2020 (Nghìn USD) So với tháng 3/2019 (%) 3 tháng năm 2020 (Nghìn USD) So với 3 tháng năm 2019 (%) Tỷ trọng 3 tháng (%) Năm 2020 Năm 2019 Tổng 1.184.262 -9,9 4.252.455 -5,5 100,0 100,0 940360 374.273 -9,3 1.357.654 -2,3 31,9 30,9 940161 + 940169 354.286 -21,1 1.435.923 -7,8 33,8 34,6 940350 270.901 4,1 887.895 0,4 20,9 19,7 940340 124.565 -2,1 377.551 -16,4 8,9 10,0 940330 60.238 -8,2 193.432 -9,6 4,5 4,8 Nguồn: Tính toán từ số liệu Ủy Ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ Ghi chú: Mã HS 940360 (đồ nội thất phòng khách và phòng ăn); 940161+940169 (ghế khung gỗ); 940350 (đồ nội thất phòng ngủ); 940340 (đồ nội thất nhà bếp); 940330 (đồ nội thất văn phòng). Mặt hàng nhập khẩu Các mặt hàng đồ nội bằng gỗ Hoa Kỳ nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm 2020 đều có trị giá giảm, trừ mặt hàng đồ nội thất phòng ngủ (mã HS 940350). Trị giá nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ đạt 887,9 triệu USD, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2019. Hoa Kỳ nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ từ thị trường Việt Nam với trị giá lớn nhất, đạt 432,3 triệu USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2019. Tiếp theo là thị trường Ma-lai-xi-a đạt 131,1 triệu USD, tăng 5,4%; Trung Quốc đạt 51,4 triệu USD, giảm 16%; In-đô-nê-xi-a đạt 50,7 triệu USD, tăng 21,4%... Mặt hàng đồ nội thất nhà bếp (mã HS 940340) Hoa Kỳ nhập khẩu giảm mạnh nhất, trong 3 tháng đầu năm 2020 đạt 377,6 triệu USD, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm 2019. Hoa Kỳ giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, đạt 27 triệu USD, giảm 90,5% so với cùng kỳ năm 2019. Ma-lai-xi-a, Ca-na-đa và Việt Nam là những thị trường cung cấp chính mặt hàng đồ nội thất nhà bếp cho Hoa Kỳ trong 3 tháng đầu năm 2020. Trong đó, Hoa Kỳ nhập khẩu từ Ma-lai-xi-a đạt 83,3 triệu USD, tăng 2.230%; Ca-na-đa đạt 79,85 triệu USD, tăng 4% và Việt Nam đạt 68,5 triệu USD, tăng 499% so với cùng kỳ năm 2019. 43 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT AN TOÀN THỰC PHẨM CÁ VÀ CÁC SẢN PHẨM CÁ SILURIFORMES XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ Ngày 22/5/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định 1802/ QĐ-BNN-QLCL ban hành: “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ”. Quyết định có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định 3379 ngày 15/8/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Theo đó, chương trình này quy định các điều kiện và hoạt động kiểm soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam đối với điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) tại các cơ sở nuôi, vận chuyển, giết mổ/chế biến, bảo quản cá và sản phẩm cá bộ Siluriformes (gọi tắt là cá da trơn – chủ yếu là cá tra) xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ; hoạt động đăng ký, thẩm định, chứng nhận cho các lô hàng cá da trơn xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Về đối tượng, chương trình áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) nuôi, vận chuyển, giết mổ/chế biến, bảo quản, xuất khẩu cá da trơn sang thị trường Hoa Kỳ; các cơ quan thẩm quyền liên quan đến việc kiểm soát điều kiện bảo đảm ATTP; thẩm định và chứng nhận cho lô hàng cá da trơn xuất khẩu sang Hoa Kỳ; phòng thử nghiệm thực hiện phân tích, kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP đối với cá da trơn xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Cơ quan kiểm soát bao gồm: các chi cục quản lý chuyên ngành về thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm soát điều kiện bảo đảm ATTP đối với toàn bộ công đoạn nuôi cá da trơn thương phẩm đến thu hoạch theo hướng dẫn của Tổng cục Thủy sản và quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (NAFIQAD). NAFIQAD và các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm kiểm soát ATTP trong quá trình vận chuyển, chế biến, bảo quản, xuất khẩu cá da trơn. Chương trình quy định nhiều nội dung kiểm soát tại các công đoạn nuôi, thu hoạch. Trong đó, yêu cầu đối với cơ sở nuôi cá da trơn cung cấp nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu sang Hoa Kỳ phải được cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản; nằm trong vùng nuôi thủy sản được lấy mẫu giám sát; sử dụng con giống được sản xuất từ cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện và đã được kiểm dịch theo quy định; cơ sở nuôi đảm bảo dụng cụ thu hoạch không là nguồn gây mất ATTP đối với cá da trơn Kiểm soát điều kiện bảo đảm ATTP cơ sở nuôi (được thẩm định, chứng nhận và giám 44 | SỐ RA NGÀY 30/5/2020 BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN sát điều kiện bảo đảm ATTP theo quy định). Kiểm soát tại công đoạn vận chuyển cá đến cơ sở chế biến (yêu cầu đối với việc vận chuyển bằng tàu/ghe, xe; kiểm tra chất lượng cá khi tiếp nhận tại cơ sở chế biến; kiểm soát điều kiện bảo đảm ATTP trong quá trình vận chuyển). Kiểm soát tại công đoạn chế biến (yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị; kiểm soát điều kiện bảo đảm ATTP trong quá trình chế biến; giám sát quá trình chế biến; yêu cầu về ghi nhãn sản phẩm). Kiểm soát tại công đoạn xuất khẩu (lập danh sách; yêu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu; đăng ký thẩm định lô hàng xuất khẩu; thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng; xử lý kết quả thẩm định, kiểm nghiệm không đáp ứng quy định; cấp chứng thư và tạm ngừng cấp chứng thư; cấp lại chứng thư, cấp chuyển tiếp chứng thư, giám sát lô hàng sau thẩm định, chứng nhận; xử lý lô hàng bị cảnh báo). Chương trình cũng quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan, gồm: cơ sở nuôi cá da trơn cung cấp cho cơ sở chế biến xuất khẩu sang Hoa Kỳ; chủ sở hữu phương tiện vận chuyển độc lập như tàu/ghe hoặc xe vận chuyển không thuộc cơ sở chế biến; cơ sở chế biến tham gia vào chương trình; chủ hàng hoặc cơ sở sản xuất lô hàng xuất khẩu; kiểm tra viên tại cơ sở chế biến; trưởng đoàn thẩm định; NAFIQAD; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và phòng thử nghiệm. Riêng đối với kiểm tra viên thực hiện việc thẩm định, kiểm soát, yêu cầu “Trung thực, khách quan, không có quan hệ về lợi ích kinh tế với các cơ sở; có chuyên môn phù hợp, có năng lực thực hiện thẩm định, kiểm soát ATTP thủy sản, có khả năng đánh giá việc thực hiện các chương trình quản lý chất lượng; đủ sức khỏe để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao”. Kinh phí phục vụ việc kiểm soát, chứng nhận trong chương trình này được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Lưu ý: Thông tin sử dụng trong bản tin được thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Thông tin trong bản tin chỉ mang tính tham khảo, các ước tính, dự báo có giá trị đến ngày ra báo cáo và có thể thay đổi bởi những biến động thị trường. Rất mong nhận được sự phản hồi, trao đổi thông tin và đóng góp ý kiến của độc giả để Bản tin ngày càng chất lượng hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfban_tin_thi_truong_nong_lam_thuy_san_so_ra_3052020.pdf