Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin
kế toán quản trị
* Hoàn thiện bộ phận lập báo cáo KTQT
Cần tổ chức bộ phận lập báo cáo KTQT, giao
trách nhiệm lập báo cáo tới từng bộ phận liên
quan để thực hiện lập báo cáo KTQT. Bộ phận
lập một số báo cáo thực hiện về sản xuất, doanh
thu có thể do kế toán đảm nhiệm các phần hành
đó thực hiện. Báo cáo về tình hình lao động có
thể do bộ phận nhân sự lập. Báo cáo sử dụng vật
tư có thể do phụ trách phân xưởng sản xuất lập.
Doanh nghiệp quy mô lớn và vừa sẽ triển
khai hệ thống ERP, những báo cáo sẵn có trên
hệ thống thì không cần phải lập mà hệ thống sẽ
tự động lên báo cáo. Tuy nhiên, những báo cáo
có tính chất tổng hợp, vẫn cần được lập nhằm
cung cấp thông tin tổng thể cho nhà quản trị.
Cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho bộ phận
lập báo cáo KTQT tổng hợp cũng như phân các
quyền truy nhập tương ứng để họ có đủ dữ liệu
lập báo cáo.
* Hoàn thiện nội dung cung cấp thông tin
KTQT
Các doanh nghiệp SXTACN khu vực Đồng
bằng sông Hồng hầu như chỉ thực hiện một số
báo cáo KTQT nhất định, số lượng và nội dung
báo cáo chưa đáp ứng đủ yêu cầu thông tin của
nhà quản lý. Vì vậy, cần tổ chức lập các báo cáo
KTQT nhằm cung cấp thông tin toàn diện hơn
cho các quyết định kinh doanh.
Đối với các báo cáo thực hiện cần thiết kế
dưới dạng thông tin thực hiện và dự toán nhằm
so sánh số liệu thực tế với dự toán, từ đó doanh
nghiệp đánh giá việc thực hiện dự toán của các
bộ phận, có biện pháp điều chỉnh hoạt động của
các bộ phận.
Đối với chi phí, các doanh nghiệp SXTACN
cần xây dựng các báo cáo kiểm soát chi phí nhằm
giám sát chặt chẽ việc thực hiện định mức, dự
toán chi phí, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Có thể lập báo cáo kiểm soát chi phí ở các doanh
nghiệp SXTACN nhằm so sánh chi phí thực hiện
với dự toán hoặc định mức.
Đối với báo cáo thực hiện, phải thể hiện được
kết quả thực tế đạt được và dự toán, cần lập các
báo cáo như: báo cáo kết quả bán hàng, báo cáo
kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng, báo cáo
kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí.
Với những doanh nghiệp theo đuổi chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm thì xem xét báo cáo đánh
giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu trên góc
độ số lượng sản phẩm các mặt hàng bán ra có tăng
không, có đạt chỉ tiêu kế hoạch không, từ đó doanh
nghiệp cũng cần có chính sách khen thưởng và kỷ
luật đích đáng. Khi đó cần lập báo cáo đánh giá
trách nhiệm của trung tâm doanh thu.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bàn về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 07 (192) - 2019
1. Nghiên cứu thực trạng nhu cầu thông tin
kế toán quản trị của nhà quản trị các doanh
nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi (SXTACN)
khu vực đồng bằng sông Hồng
Để xác định thực trạng nhu cầu thông tin
KTQT của nhà quản trị doanh nghiệp SXTACN
khu vực đồng bằng sông Hồng, tác giả sử dụng
phương pháp định lượng. Mô hình nghiên cứu nhu
cầu thông tin KTQT được thể hiện qua sơ đồ 1.
Với câu hỏi về nhu cầu thông tin KTQT của
nhà quản trị doanh nghiệp, tác giả gửi 2 phiếu
khảo sát tới nhà quản trị của 57 doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng. Bên
cạnh đó, 6 doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị
phụ thuộc thì ngoài 2 phiếu gửi tới các nhà quản
lý và kế toán ở Tập đoàn, tác giả còn gửi 2 phiếu
tới một chi nhánh đại diện của Tập đoàn.
Để phân tích dữ liệu nghiên cứu, tác giả sử
dụng phần mềm SPSS 20 xử lý dữ liệu cho mô
hình nghiên cứu, sử dụng mô hình phân tích nhân
tố khám phá (Exploratory Factor Anlysis - EFA)
và thống kê để tổng hợp dữ liệu nghiên cứu.
Qua kết quả phân tích trên phần mềm SPSS
20 về nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị
doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông
Hồng cho thấy nhu cầu thông tin phục vụ giai
đoạn lập kế hoạch có Mean từ 2,064 đến 4,175.
Trong đó nhu cầu thông tin của nhà quản trị về
BÀN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Ths. Nguyễn Thanh Huyền*
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Để thực hiện các chức năng của mình trong quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị cần rất nhiều thông tin từ
các bộ phận, trong đó nhu cầu thông tin kế toán quản trị (KTQT) cung cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Tìm hiểu nhu cầu thông tin KTQT cho nhà quản lý nhằm hoàn thiện việc tổ chức KTQT, đặc biệt là tổ chức
phân tích và cung cấp thông tin KTQT.
• Từ khóa: kế toán quản trị, doanh nghiệp sản xuất.
In order to perform its functions in corporate
governance, administrators need a lot of
information from departments, in which the need
for management accounting information plays
an extremely important role. Understanding the
information needs management accounting for
managers to improve the international economic
organizations, especially the institution to analyze
and provide management accounting information.
• Keywords: management accounting,
manufacturing enterprises.
* Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
Nhu cầu thông tin kế toán quản trị và thực trạng tổ chức phân tích, cung cấp
thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi khu
vực đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Ths Nguyễn Thanh Huyền
Giảng viên khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Tài chính - Quản trị
kinh doanh
Để thực hiện các chức năng của mình trong quản trị doanh nghiệp nhà
quản trị cần rất nhiều thông tin từ các bộ phận, trong đó nhu cầu thông tin kế
toán quản trị cung cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu nhu cầu thông
tin KTQT cho nhà quản lý nhằm hoàn thiện việc tổ chức KTQT, đặc biệt là tổ
chức phân tích và cung cấp thông tin KTQT.
1. Nghiên cứu thực trạng nhu cầu thông tin kế toán quản trị của nhà quản trị các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng sông Hồng
Để xác định thực trạng nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng, tác giả sử dụng phương pháp định lượng.
Mô hình nghiên cứu nhu cầu thông tin KTQT được thể hiện qua sơ đồ 1.
Sơ đồ: Mô hình nghiên cứu nhu cầu thông tin KTQT
Với câu hỏi vê nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị doanh nghiệp, tác giả
gửi 2 phiếu khảo sát tới nhà quản trị của 57 doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng
bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, 6 doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì
ngoài 2 phiếu gửi tới các à quản lý và kế toán ở p đoàn, tác giả còn gửi 2 phiếu
tới một chi nhánh đại diện của Tập đoàn.
Nhu cầu thông tin phục vụ
chức năng hoạch định
Nhu cầu thông tin phục vụ
chức năng tổ chức thực hiện
Nhu cầu thông tin phục vụ
chức năng kiểm soát
Nhu cầu thông tin phục vụ
chức năng ra quyết định
Nhu cầu
thông tin
KTQT của
nhà quản trị
doanh nghiệp
46 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
dự toán giá bán và sản lượng bán có giá trị trung
bình cao nhất 4,175. Nhu cầu thông tin về các
dự toán khác xoay quanh 3,6. Điều đó cho thấy
nhu cầu thông tin về các dự toán của nhà quản
trị cũng tương đối rõ ràng. Tuy nhiên, nhà quản
trị chủ yếu quan tâm tới sản lượng tiêu thụ, giá
bán, sản lượng sản xuất để lập kế hoạch tiêu thụ
và kế hoạch sản xuất. Nhu cầu thông tin về kế
hoạch mua nguyên vật liệu, tuyển dụng, sử dụng
lao động, mua TSCĐ cũng xoay quanh giá trị
3,6. Qua đó, chứng tỏ nhà quản trị doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng đã quan
tâm tương đối đến kế hoạch mua sắm các yếu tố
sản xuất. Nhu cầu thông tin về các định mức tồn
kho và định mức chi phí cũng ở các giá trị xung
quanh 3,6. Nhà quản trị chưa có nhu cầu cao về
định mức tồn kho và định mức chi phí. Nhu cầu
phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
khá thấp, có giá trị trung bình 2,9. Các nhà quản
trị chưa quan tâm nhiều đến việc phân loại chi
phí theo cách ứng xử phục vụ cho giai đoạn lập
kế hoạch.
Nhu cầu thông tin cho giai đoạn tổ chức thực
hiện có Mean từ 2,064 đến 2,088. Điều này cho
thấy các nhà quản trị chưa quan tâm nhiều đến
thông tin thực hiện về các hoạt động của đơn vị.
Nhu cầu thông tin cho giai đoạn kiểm soát
có Mean là 3,679. Nhà quản trị doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng khá
quan tâm đến kiểm soát các hoạt động trong
doanh nghiệp như kiểm soát thực hiện sản lượng,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận,...
Nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định có
Mean từ 2,895 đến 4,694. Tuy nhiên, nhu cầu
phân tích CVP chưa được các nhà quản trị quan
tâm, có giá trị trung bình thấp 2,895. Nhu cầu
thông tin khác cho việc ra quyết định như thông
tin quyết định giá bán, quyết định mua hàng khá
cao.
Từ kết quả phân tích cho thấy nhu cầu thông
tin KTQT của các nhà quản trị doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng khá
cao. Kết quả nghiên cứu thực trạng nhu cầu thông
tin KTQT của các nhà quản trị doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng là cơ
sở để tác giả hoàn thiện tổ chức KTQT trong
các doanh nghiệp SXTACN. Nhu cầu thông tin
KTQT của nhà quản trị doanh nghiệp quyết định
nội dung tổ chức KTQT trong doanh nghiệp.
2. Thực trạng tổ chức phân tích và cung cấp
thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng
sông Hồng
2.1. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin
kế toán quản trị
* Bộ phận phân tích thông tin KTQT
Tác giả đã tiến hành khảo sát các doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng về bộ
phận phân tích thông tin KTQT và kết quả nhận
được như sau:
Ban giám đốc là bộ phận chủ yếu tham gia
phân tích thông tin KTQT. Ban giám đốc thực
hiện phân tích các chỉ tiêu liên quan đầu tư (32/57
doanh nghiệp, chiếm 56,1%). Bộ phận kế toán
trong các doanh nghiệp SXTCN khu vực đồng
bằng sông Hồng chưa tham gia nhiều vào công
tác phân tích do yêu cầu phân công công việc
của các doanh nghiệp SXTACN. Có 10/57 doanh
nghiệp (Chiếm 17,5%) là do phòng kế toán thực
hiện phân tích thông tin KTQT. Ở một số các
doanh nghiệp SXTACN, cả kế toán và Ban giám
đốc kết hợp phân tích thông tin KTQT (15/57
doanh nghiệp, chiếm 26,4%).
* Nội dung phân tích
Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp
SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng hầu như
chỉ phân tích, so sánh chỉ tiêu chi phí, giá thành,
doanh thu, lợi nhuận thực tế so với kế hoạch hoặc
dự toán, định mức (100% doanh nghiệp khảo
sát). Các doanh nghiệp quan tâm đến việc sử
dụng chi phí có tiết kiệm không, có cao hơn kế
hoạch, dự toán hay không, doanh thu, lợi nhuận
có tăng không. Việc phân tích đa số thực hiện là
phương pháp so sánh số liệu thực tế với kế hoạch,
định mức, sau đó doanh nghiệp tìm hiểu nguyên
nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
Các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư chỉ có doanh
nghiệp lớn như Tập đoàn Dabaco mới tổ chức
phân tích bài bản như ROI, RI, EVA, ROCE.
Theo khảo sát, có 34/57 (59,6%) doanh nghiệp
phân tích chỉ tiêu ROI - tỷ suất sinh lời trên vốn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019
47Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
đầu tư, 17/57 doanh nghiệp (29,8%) phân tích chỉ
tiêu ROA - tỷ suất sinh lời trên tài sản, 8/57 doanh
nghiệp (14%) phân tích chỉ tiêu RI - lợi nhuận
thặng dư. Tập đoàn Dabaco là doanh nghiệp niêm
yết nên việc phân tích các chỉ tiêu này có ý nghĩa
lớn, nhằm phục vụ xác định các chỉ số thu hút
đầu tư, đồng thời giúp doanh nghiệp tìm hiểu
nguyên nhân dẫn đến giảm tỷ suất lợi nhuân, tăng
chi phí,... từ đó doanh nghiệp có biện pháp khắc
phục.
Việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối
lượng - lợi nhuận (Phân tích CVP) chưa được
các doanh nghiệp đó chú trọng. Đa số các doanh
nghiệp SXTACN chưa phân tích CVP. Trong đó,
đa số các doanh nghiệp chưa phân loại chi phí sản
xuất theo cách ứng xử của chi phí (51/57 doanh
nghiệp). Vì vậy, các doanh nghiệp không thể tiến
hành phân tích CVP. Mặt khác, khi được hỏi về
lợi ích của phân tích CVP, đa số doanh nghiệp
chưa biết đến ý nghĩa của việc phân tích. Các
doanh nghiệp đều phân tích sản lượng thực tế so
với kế hoạch hoặc dự toán (57/57 doanh nghiệp).
Cũng theo kết quả khảo sát, có 51/57 (89,5%)
doanh nghiệp xác định điểm hòa vốn.
2.2. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin
kế toán quản trị
* Bộ phận cung cấp thông tin KTQT
Bộ phận cung cấp thông tin KTQT trong các
doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông
Hồng chủ yếu là kế toán. Bên cạnh đó, có một số
bộ phận cung cấp thông tin kế hoạch như phòng
kế hoạch, phòng vật tư, phòng kinh doanh. Bộ
phận cung cấp thông tin về định mức như phòng
kỹ thuật.
* Nội dung thông tin KTQT cung cấp
Tác giả khảo sát doanh nghiệp SXTACN khu
vực đồng bằng sông Hồng cho thấy các doanh
nghiệp này đều lập báo cáo kế toán quản trị theo
yêu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp.
Hầu hết các DNSXTACN đều lập một số báo
cáo KTQT thông thường như báo cáo phục vụ
việc lập kế hoạch: dự toán tiêu thụ, dự toán sản
xuất, dự toán chi phí NVLTT, dự toán chi phí
NCTT, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán
chi phí bán hàng, dự toán chi phí QLDN,... Trong
đó dự toán chi phí NVLTT và dự toán chi phí
NCTT thường được các doanh nghiệp quan tâm
hơn. Các dự toán còn lại một số doanh nghiệp
chưa quan tâm nhiều. Các dự toán này thường
được lập theo quý.
Các báo cáo phục vụ việc kiểm tra, đánh giá
và ra quyết định cũng được các doanh nghiệp
SXTACN lập: Báo cáo về chi phí và phân tích
tình hình thực hiện định mức chi phí, báo cáo
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, thành phẩm, báo cáo tình hình sử dụng lao
động và năng suất lao động, báo cáo giá thành
sản phẩm,... Công ty Cổ phần TACN Pháp Việt
chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của báo cáo
tài chính như doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nợ
phải trả. Bên cạnh đó, công ty Pháp Việt cũng
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, định mức
chi phí. Tập đoàn Dabaco thực hiện phân tích báo
cáo tài chính rất cụ thể các chỉ tiêu và cũng phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch, định mức chi
phí.
Bên cạnh đó, một số DNSXTACN còn lập
Báo cáo chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và
tài chính,... Một số ít doanh nghiệp lập báo cáo
phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi
nhuận, báo cáo bộ phận, đó là Tập đoàn Dabaco.
Tuy nhiên, Tập đoàn Dabaco cũng chỉ xác định
điểm hòa vốn.
Các báo cáo đánh giá trách nhiệm của các
trung tâm trách nhiệm cũng được lập như báo cáo
chi phí, giá thành, báo cáo doanh thu, báo cáo lợi
nhuận,... (57/57 doanh nghiệp lập).
3. Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin của nhà quản trị trong quá trình
quản lý
Khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà
quản trị trong quá trình quản lý các doanh nghiệp
SXTACN thể hiện qua bảng 1.
Qua đó, có thể thấy khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin phục vụ các giai đoạn quản lý của KTQT
các doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng
sông Hồng chưa cao, giá trị trung bình từ 3,414
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 07 (192) - 2019
48 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
đến 3,789. Về độ hài lòng của nhà quản trị doanh
nghiệp với hệ thống KTQT doanh nghiệp, giá trị
trung bình là 3,401. Nhà quản trị chưa thực sự hài
lòng cao về tổ chức KTQT của doanh nghiệp.
4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp và phân tích
thông tin kế toán quản trị
4.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích thông tin
KTQT
Về bộ máy phân tích thông tin KTQT, cần
thiết kế bộ máy theo mô hình phân tán, bộ phận
phân tích là kế toán, vừa đảm nhiệm một số chức
năng KTTC và KTQT, vừa thực hiện công việc
phân tích thông tin KTQT ở phần hành mà mình
đảm nhiệm. Một số phần hành chung như phân
tích CVP có thể do kế toán tổng hợp thực hiện.
Về nội dung phân tích, các doanh nghiệp
SXTACN khu vực Đồng bằng sông Hồng cần phân
tích trên các nội dung: phân tích CVP và
phân tích thông tin KTQT cho việc ra
quyết định.
Muốn thực hiện phân tích CVP thì
các doanh nghiệp SXTACN cần hoàn
thiện phân loại chi phí theo cách ứng
xử chi phí. Với việc phân tích CVP
sẽ giúp cho nhà quản trị đưa ra quyết
định trong sử dụng nguồn lực chưa
khai thác hết, quyết định đặt giá trong
các trường hợp.
Ngoài ra, KTQT cần phân tích
thông tin thích hợp cho việc ra quyết
định như quyết định từ chối hay chấp
nhận một đơn đặt hàng đặc biệt,
quyết định tiếp tục hay chấm dứt hoạt
động của một bộ phận, quyết định tự sản xuất hay
mua ngoài, quyết định bán ở giai đoạn nửa thành
phẩm hay thành phẩm.
Trong trường hợp ra quyết định từ chối hay chấp
nhận một đơn đặt hàng đặc biệt là thấp hơn giá
bán thông thường, KTQT trong các doanh nghiệp
SXTACN khu vực Đồng bằng sông Hồng sẽ phân
tích giá bán của đơn đặt hàng đó có đảm bảo đạt
được các mục tiêu đặt ra như bù đắp biến phí, đảm
bảo mức lợi nhuận mong muốn hay không.
Với việc sản xuất nhiều loại TACN như các
doanh nghiệp SXTACN khu vực Đồng bằng sông
Hồng thì KTQT cần phân tích thông tin để quyết
định tiếp tục hay chấm dứt hoạt động sản xuất
chủng loại sản phẩm TACN nào mà đang bị lỗ.
Căn cứ vào việc so sánh chênh lệch lợi nhuận
giữa phương án tiếp tục hay dừng hoạt động sản
xuất sản phẩm đó để ra quyết định. Tuy nhiên,
khi ra quyết định tiếp tục hay chấm dứt hoạt động
của bộ phận kinh doanh trong doanh nghiệp, cần
chú ý những yếu tố khác như công ăn việc làm
của người lao động đã gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp, nguồn hàng cung cấp cho khách hàng
quen thuộc,...
Với quyết định bán ở giai đoạn nguyên liệu
qua sơ chế hay thành phẩm TACN, các doanh
nghiệp SXTACN cần so sánh chênh lệch lợi
nhuận giữa các phương án để ra quyết định. Nếu
bán ở giai đoạn nguyên liệu qua sơ chế có lợi
Bảng 1: Kết quả khảo sát khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
của nhà quản trị trong quá trình quản lý
TT Câu hỏi
Không
đạt yêu
cầu
Dưới
trung
bình
Trung
bình
Tốt Rất tốt
14 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong giai đoạn lập kế hoạch 0 0 61,40% 31,50% 7,10%
15 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong giai đoạn điều hành hoạt
động 0 0 64,90% 21,10% 14,00%
16 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong giai đoạn kiểm soát 0 0 68,40% 21,80% 9,80%
17 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong quá trình ra quyết định 0 0 35,10% 50,90% 14,00%
Bảng 2: Kết quả phân tích trên phần mềm SPSS
về khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị
trong quá trình quản lý
TT Câu hỏi Mean
14 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong giai đoạn lập kế hoạch 3,457
15 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong giai đoạn điều hành
hoạt động 3,491
16 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong giai đoạn kiểm soát 3,414
17 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định 3,789
Qua đó, có thể thấy khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các giai đoạn
quản lý của KTQT các doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng chưa
cao, giá trị trung bình từ 3,414 đến 3,789. Về độ hài lòng của nhà quản trị doanh
nghiệp với hệ thống KTQT doanh nghiệp, giá trị trung bình là 3,401. Nhà quản trị
chưa thực sự hài lòng cao về tổ chức KTQT của doanh nghiệp.
4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán quản trị
4.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích thông tin KTQT
Bảng 1: Kết quả khảo sát khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
của nhà quản trị trong quá trình quản lý
TT Câu hỏi
Không
đạt yêu
cầu
Dưới
trung
bình
Trung
bình
Tốt Rất tốt
14 Đánh giá mức độ đáp ng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong giai đoạn lập kế hoạch 0 0 61,40% 31,50% 7,10%
15 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong giai đoạn điều hành hoạt
động 0 0 64,90% 21,10% 14,00%
16 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong giai đoạn kiểm soát 0 0 68,40% 21,80% 9,80%
17 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu thông tin cho nhà quản trị
trong quá trình ra quyết định 0 0 35,10% 50,90% 14,00%
Bảng 2: Kết quả phân tích trên phần mềm SPSS
về khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị
trong quá trình quản lý
TT Câu hỏi Mean
14 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong giai đoạn lập kế hoạch 3,457
15 Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong giai đoạn điều hành
hoạt động 3,491
16 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong giai đoạn kiểm soát 3,414
17 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định 3,789
Qua đó, có thể thấy khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các giai đoạn
quản lý của KTQT các doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng chưa
cao, giá trị trung bình từ 3,414 đến 3,789. Về độ hài lòng của nhà quản trị doanh
nghiệp với hệ thống KTQT doanh nghiệp, giá trị trung bình là 3,401. Nhà quản trị
chưa thực sự hài lòng cao về tổ chức KTQT của doanh nghiệp.
4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán quản trị
4.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích thông tin KTQT
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019
49Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
nhuận cao hơn thì các doanh nghiệp nên bán ở
giai đoạn đó, nhưng phải tìm cơ cấu tối ưu cho
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì nếu chỉ
bán nguyên liệu sơ chế, các khách hàng thường
xuyên của doanh nghiệp sẽ từ bỏ doanh nghiệp,
doanh nghiệp lại mất khoảng thời gian tìm kiếm
thị trường mới mà chưa biết tương lai thị trường
sẽ ra sao. Ở tình huống này, các doanh nghiệp
SXTACN cần cân nhắc kỹ nhiều yếu tố khác để
quyết định xem bán ở giai đoạn nào thì có lợi ích
cao trên các phương diện.
4.2. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin
kế toán quản trị
* Hoàn thiện bộ phận lập báo cáo KTQT
Cần tổ chức bộ phận lập báo cáo KTQT, giao
trách nhiệm lập báo cáo tới từng bộ phận liên
quan để thực hiện lập báo cáo KTQT. Bộ phận
lập một số báo cáo thực hiện về sản xuất, doanh
thu có thể do kế toán đảm nhiệm các phần hành
đó thực hiện. Báo cáo về tình hình lao động có
thể do bộ phận nhân sự lập. Báo cáo sử dụng vật
tư có thể do phụ trách phân xưởng sản xuất lập.
Doanh nghiệp quy mô lớn và vừa sẽ triển
khai hệ thống ERP, những báo cáo sẵn có trên
hệ thống thì không cần phải lập mà hệ thống sẽ
tự động lên báo cáo. Tuy nhiên, những báo cáo
có tính chất tổng hợp, vẫn cần được lập nhằm
cung cấp thông tin tổng thể cho nhà quản trị.
Cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho bộ phận
lập báo cáo KTQT tổng hợp cũng như phân các
quyền truy nhập tương ứng để họ có đủ dữ liệu
lập báo cáo.
* Hoàn thiện nội dung cung cấp thông tin
KTQT
Các doanh nghiệp SXTACN khu vực Đồng
bằng sông Hồng hầu như chỉ thực hiện một số
báo cáo KTQT nhất định, số lượng và nội dung
báo cáo chưa đáp ứng đủ yêu cầu thông tin của
nhà quản lý. Vì vậy, cần tổ chức lập các báo cáo
KTQT nhằm cung cấp thông tin toàn diện hơn
cho các quyết định kinh doanh.
Đối với các báo cáo thực hiện cần thiết kế
dưới dạng thông tin thực hiện và dự toán nhằm
so sánh số liệu thực tế với dự toán, từ đó doanh
nghiệp đánh giá việc thực hiện dự toán của các
bộ phận, có biện pháp điều chỉnh hoạt động của
các bộ phận.
Đối với chi phí, các doanh nghiệp SXTACN
cần xây dựng các báo cáo kiểm soát chi phí nhằm
giám sát chặt chẽ việc thực hiện định mức, dự
toán chi phí, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Có thể lập báo cáo kiểm soát chi phí ở các doanh
nghiệp SXTACN nhằm so sánh chi phí thực hiện
với dự toán hoặc định mức.
Đối với báo cáo thực hiện, phải thể hiện được
kết quả thực tế đạt được và dự toán, cần lập các
báo cáo như: báo cáo kết quả bán hàng, báo cáo
kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng, báo cáo
kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí.
Với những doanh nghiệp theo đuổi chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm thì xem xét báo cáo đánh
giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu trên góc
độ số lượng sản phẩm các mặt hàng bán ra có tăng
không, có đạt chỉ tiêu kế hoạch không, từ đó doanh
nghiệp cũng cần có chính sách khen thưởng và kỷ
luật đích đáng. Khi đó cần lập báo cáo đánh giá
trách nhiệm của trung tâm doanh thu.
Chỉ tiêu phi tài chính đánh giá trách nhiệm của
bộ phận bán hàng như chỉ tiêu khách hàng: đo
lường sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm
công ty, về dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách
hàng. Những doanh nghiệp SXTACN theo đuổi
chiến lược khác biệt về sản phẩm cần chú ý viễn
cảnh khách hàng để đánh giá bộ phận bán hàng.
Khi đó, còn đánh giá trách nhiệm của bộ phận sản
xuất trong việc chất lượng sản phẩm được khách
hàng đánh giá cao. Với việc đánh giá hiệu quả
đầu tư, sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá thành
quả đầu tư như: ROE, ROCE, ROI, RI để lập báo
cáo đánh giá trung tâm đầu tư.
Tài liệu tham khảo:
TS. Nguyễn Cửu Đỉnh, ThS. Nguyễn Thị Bích Vân
(2017), Phương pháp thẻ điểm cân bằng trong quản trị
doanh nghiệp, tạp chí Tài chính 09/07/2017.
Phan Đức Dũng (2012), Kế toán quản trị, NXB Lao
động - Xã hội.
Hoàng Khánh Vân (2017), Nghiên cứu phương pháp kế
toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, Luận
án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 07 (192) - 2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ban_ve_ke_toan_quan_tri_trong_cac_doanh_nghiep_san_xuat_thuc.pdf