+ Thứ2 : Do hạn chế về phương tiện và công cụ kỹ thuật chúng tôi chưa thể đánh giá được mối liên hệ giữa các biến , các thông tin đ thu thập
Kết luận v kiến nghị
Chúng tôi đ nu những kết luận v kiến nghị lồng ghp với từng loại hình cũng như các thành phần được nghiên cứu nhằm thỏa mn ngay những yu cầu cần phải trả lời .
44 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảng Báo cáo kết quả nghiên cứu Marketing về nhu cầu và mong muốn của Khách du lịch khi tham gia 1 tour du lich mạo hiểm ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng Báo Cáo kết quả nghiên cứu Marketing về nhu cầu và mong muốn của Khách du lịch khi tham gia 1 tour du lich mạo hiểm ở việt nam
Giới thiệu : Du lịch mạo hiểm ở nước ta đã và đang có chiều hướng tăng cao tỷ lệ trong hệ thống các hình thức du lịch trong nước đang thu hút số lượng lớn các du khách trong và ngoài nước .Đối với Hồng Bàng travel đó là 1 cơ hội lớn.
Vấn đề được đặt ra là : Vậy du lịch mạo hiểm thật sự được quan tâm và nhìn nhận như thế nào từ những du khách trong nước và đoạn thị trường trọng tâm của du lịch mạo hiểm là nhắm vào giới trẻ với đam mê khám phá có tầm tuổi sung mãn và đặc biệt là rất yêu thiên nhiên . với mong muốn đưa ngày càng nhiều du khách được tham gia vào những cuộc hành hương huyền thoại như :”Theo gót YeKSin” hay cùng thử cảm giác mạnh khi leo những dốc đá thẳng đứng (rock clambing), Chèo thuyền vượt thác (canoying), thử sức với bản năng sinh tồn khi sống trên 1 khu vực tách biệt hẳn với bên ngoài : 1 hoang đảo(đào tạo quý tử )nhóm Nghiên cứu marketing : Black Bear đã đi vào nghiên cứu để tìm hiểu rõ hơn về phong cách sống , cũng như là nhu cầu về du lịch của những khách hàng được coi là Trọng tâm của các Công ty kinh doanh dịch vụ du lịch mạo hiểm
Báo Cáo được thực hiện bởi nhóm BB : với các thành viên :
+ Nguyễn Bùi Khánh Toàn
+ Nguyễn Viết Báo
+ Nguyễn Lê Huy
+ Lưu Thành Công
+ Đỗ Quỳnh Hoa
+ Lê Văn Huy
+ Nguyễn Văn Tiến
+ Vũ Trung Dũng
Báo Cáo được soạn thảo dựa trên các thông tin sơ cấp , và thứ cấp mà nhóm BB đã thu thập và phân tích theo sự hướng dẫn của Thầy : NGUYỄN NGỌC QUANG
Báo Cáo Kết quả nghiên cứu bao gồm 2 phần :
I . Dựa Vào các số liệu đã phân tích thuyết minh các kết quả nghiên cứu thu được .
II. Phụ Lục và bảng biểu tổng hợp các kết quả nghiên cứu thu được.
Xin Chân thành cảm ơn các cá nhân và tập thể đã góp sức bằng việc tham gia , ủng hộ và góp ý với nhóm nghiên cứu.
Tóm Tắt
Du lịch mạo hiểm trong nước vẫn cịn rất mới mẻ.Trong nước ta đã xuất hiện nhiều cơng ty kinh doanh du lịch mạo hiểm với nhiều loại hình du lịch mạo hỉểm mới lạ xong vẫn chưa thu hút được số lượng rất lớn các du khách mong muốn tham gia.
Nhiều cơng ty Kinh doanh du lịch mạo hiểm như lửa việt, tre xanh , hồng bảng đã đi đầu trong quá trình đưa du lịch mạo hiểm vào việt nam , bước đầu thỏa mãn nhu cầu , nhưng vẫn cịn nhiều bất cập trong việc tổ chức và truyền thơng đến du khách cũng như chất lượng dịch vụ cịn chưa được tốt và chuyên nghiệp.
Thị phần các doanh nghiệp trong nước vẫn là khá lớn , mặc dù chưa được phát triển và quan tâm đúng mức xong đĩ là một yếu tố cần cĩ đề phát triển du lịch mạo hiểm. Nhưng yêu cầu đặt ra ở đây là việc phát triển và hồn thiện các loại hình du lịch mạo hiểm gì và theo hướng nào .
Đáp ứng yêu cầu cấp bách đĩ, chúng tơi đã tiến hành một nghiên cứu đánh giá mức độ ưa thích và quan tâm của khách du lịch tới loại hình du lịch mạo hiểm .Theo Phĩ Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch : Phạm Trung Lương thì hiện nay du lịch mạo hiểm ở việt nam vẫn cịn rất nghèo nàn và phân tán , cần cĩ những bước đi vững chắc của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch dựa vào các nghiên cứu lớn để đưa ra được những gì xứng đáng với nguồn tài nguyên về thiên nhiên và các lợi thế về địa hình hết sức phong phú như việt nam .
Theo khảo sát : VÌ sao khách du lịch nước ngồi đến việt nam thì cĩ 5 lý do lớn nhất bao gồm :
Giá hàng hĩa dịch vụ thấp 49%
Phong cảnh thiên nhiên 44%
Văn hĩa 41%
Du lịch mạo hiểm 38%
Con người thân thiện 35%
(Theo NG.SA – VietNamNet)
Như vậy : xu hướng du lịch mà các du khách nướ ngồi chọn đã cho thấy được lợi thế và tiềm năng của du lịch mạo hiểm trong Du lịch nĩi chung.
Việt nam với hơn 3200 km đường bờ biển và nhiều khu vực đơi núi cheo leo rất thích
Rất thích hợp để phát triển du lịch mạo hiểm , cĩ rất nhiều du khách nước ngồi quay lại việt nam để tìm lại các cảm giác mạo hiểm và ấn tượng từ lần đâu tiên mà DLMH tại đây để lại .
KẾT LUẬN :
Qua cuộc nghiên cứu chúng tơi đã cĩ được thơng tin quan trọng và cần thiết để giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong qua trình xây dựng và phát triển du lịch mạo hiểm .:
Những nghiên cứu của chúng tơi cho thấy : du lịch mạo hiểm chưa được các DN mặn mà khai thác vì con thiếu thơng tin về khách hàng, khách hàng chưa đến với DLMH vè các DN cung cấp cho khách hàng quá it thơng tin . Đây là hạn chế rất lớn cuả các DN nĩi chung và DN cần cĩ những biện pháp hợp lý quảng bá đưa thơng tin tới gần khách hàng hơn .Để khách hàng thấy được sự lơi cuốn hấp dẫn của các tour du lịch mạo hiểm , đánh thức những đam mê cịn tiềm ẩn của khách hàng
Ý Kiến đĩng gĩp :
Trên cơ sở của những nhu cầukhách hàng về du lịch mạo hiểm DN chúng tơi sẽ xây dựng những tour du lịch mạo hiểm tập trung vào việc thỏa mãn cao nhất lợi ích tìm kiếm của khách hàng vào 1 tour du lịch mạo hiểm , thảo mãn cao nhatá ước vọng , đam mê của khách hàng đĩ chính là thành cơng của 1 tour du lịch mạo hiểm
Du lịch mạo hiểm vẫn cịn là 1 tiềm năng rất lớn cịn đang ngủ yên của du lịch Viêt nam , đánh thức tiềm năng vơ cùng lớn này , thu hút khách hàng tiềm ẩn , thiỏa mãn cầu DLMH cảu giới trẻ sẽ là nhiệm vụ hàng đầu của DN chúng tơi trong tương lai . Trong tương lai khơng xa phát triển DLMH thành loại hình du lịch trọng điểm của Ngành du lịch việt nam
Mục Lục
1.Giới Thiệu :……………………………..1
2.Phân tích số liệu thu được :…………….6
3.Giới hạn của cuộc nghiên cứu :………..19
4.Kết luận và kiến nghị :…………………( được nêu trong các phần nghiên cứu )
Giới thiệu Chung :
Mục Tiêu nghiên cứu :
Doanh nghiệp Hồng Bàng Travel (sau nay gọi tắt là DN)
Đã và đang kinh doanh các dịch vụ lữ hành cho du khách ưa phiêu lưu mạo hiểm mong muốn với địa hình đầy tiềm năng như Việt Nam sẽ giúp cho DN phát triển hoàn thiện các tour sẵn có và mở thêm nhiều tour mới để đáp ứng ngày càng cao với nhu cầu của khách du lịch .Hệ thống các vấn đề mà DN quan tâm như sau :
Phong cách sống của các nhóm đối tượng mục tiêu (đánh giá về cá tính , khả năng , mong muốn , ..)
Phong cách tiêu dùng của nhóm đối tượng mục tiêu( đánh giá về mức sống chung , khả năng chi trả , ..)
Nhu cầu của nhóm đối tượng mục tiêu về du lịch ( đánh giá về tiềm năng . khả năng phát triển của du lịch , đặc biệt là du lich mạo hiểm.. )
Sự ưa thích của nhóm cá nhân tới các loại hình du lịch sẽ phát triển(đánh giá triển vọng của các loại hình mới mong muốn sẽ được phát triển trong tương lai ..)
Như vậy kết quả cuộc nghiên cứu phải trả lời được về các vấn đề :
+ Khả năng tham gia và chi trả của nhóm khách hàng mục tiêu từ đĩ dự báo được khả năng phá t triển du lịch mạo hiểm ở Việt Nam.
+ Từ đĩ đưa ra các giải pháp, chiến lược Mar cụ thể:
-Các gĩi tour và các loại hình du lịch mạo hiểm.
-Hình thức quảng cáo, khuyến mại.
Đối tượng nghiên cứu :
Nghiên cứu được điều tra bằng bảng hỏi cụ thể (mẫu bảng hỏi và hướng điều tra được nêu ở phụ lục 5 ) điều tra ở một số đối tượng sau :
Bảng hỏi mẫu 01 được nghiên cứu chung trên cả 3 nhóm đối tượng
Nhóm đối tượng trong các tầm tuổi nhỏ hơn 18
Nhóm đối tượng trong tầm tuổi từ 18 đến 30 : ( là tầm tuổi du khách trọng tâm của DN)
Nhóm đối tượng tầm tuổi từ 30 trở lên
Đối tượng nghiên cứu được chia như vậy là do : dựa vào các điều kiện phân loại chọn nhóm sau
1 . Độ chin của tuổi trưởng thành
2 . Độ chin của cơ bắp
3. Kinh nghiệm của ứng viên phỏng vấn
Vì lẽ đó :
+ Những nhóm du khách tuổi nhỏ hơn 18 chưa đạt cả 3 điều kiện trên nên có thể chưa quan tâm tới các loại hình du lịch mạo hiểm xong vẫn có 1 số ngoại lệ đối với các thanh thiếu niên đạt độ tuổi này nhưng đã trưởng thành khá hoàn chỉnh , .. do đó nhóm khách hàng này vẫn ẩn chứa nhiều khả năng kinh doanh du lịch mạo hiểm theo Gia đình , bạn bè.
+ Những nhóm du khách tuổi từ 18 đến 30 : đã đạt được ít nhất 2 trong 3 điều kiện trên. Ngoài ra với sự hỗ trợ cho kỹ năng tù phía DN sẽ giúp ích không nhỏ . Có thể coi nhóm khách hàng này là nhóm khách hàng trung tâm bởi họ đã đáp ứng khá nay đủ điều kiện phân loại.
+ Những nhóm du khách tuổi lớn hơn 30 : những đối tượng thuộc nhóm du khách này thường ít ưa thích mạo hiểm khi đi du lịch , hầu như trong giai đoạn tầm tuổi này con người thường ưa thích các tour du lịch mang tính chất nhẹ nhàng hơn .
Phạm Vi nghiên cứu :
Khu vực Hà Nội và ngoại thành
Khu vực chủ yếu là khu vực thành thị : bởi lẽ thị trường được mong đợi của DN. Hầu như tòan bộ những du khách có khả năng chi trả cho các chuyến đi du lịch mạo hiểm đều thuộc phạm vi này. Ngoài ra Hà nội cũng là nơi khơi trào các trào lưu mới sớm hơn các khu vực khác trong nước. Điều kiện thuận lới cho việc xây dựng 1 trào lưu về du lịch khám phá thiên nhiên
Phương pháp luận :
Công việc điều tra số liệu của cuộc nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra được dự báo chính xác cho DN do đó các bước điều tra được chia ra làm 2 bước :
1.Bước tham khảo :
đi vào tìm hiểu 1 số cá nhân trong vấn đề hiểu biết về du lịch mạo hiểm . qua đó nhận được 1 số ý kiến để xây dựng mẫu bảng hỏi .. với mẫu bảng hỏi ban đầu đc chia làm 4 phần :
A . phần tìm hiểu về phong cách sống , phong cách tiêu dùng của các đối tượng tham gia
B. Phần tìm hiểu về số lần thường xuyen và sở thích đi du lịch
C. Phần tìm hiểu về kiến thức du lịch mạo hiểm : Hiểu biết về DN . về đặc điểm các Tour .
D. Phần tìm hiểu về nhu cầu và ý kiến , sở thích về các hình thức tour được đề cập
Những phần việc trọng tâm :
+Đi vào tìm hiểu ý kiến bản thân của từng cá nhân thuộc nhóm nghiên cứu : từ đó nhận thức được việc tham gia của các thành viên trong cuộc nghiên cứu có thích hợp không !
+Thu thập các thông tin thứ cấp về du lịch mạo hiểm bằng internet , báo chí , các hình thức khác
+Thu Thập về thông tin để phân loại khách du lịch : độ tuổi , nghề nghiệp , khu vực
+Thu thập về thông tin chung về kinh tế , xã hội , thị trường du lịch mạo hiểm nói chung, đặc biệt quan tâm tới địa bàn Hà Nội
+Xác định số mẫu dại diện trong vấn đề tìm hiểu nhu càu đi du lịch mạo hiểm của nhóm khách hàng trung tâm
2 . bước điều tra sơ bộ :
Bước này tiến hành theo các nội dung chính :
+.Thực hiện thu thập ứng viên trả lời số mẫu bảo hỏi 01 số người thực hiện là 35.
+.Tổng kết sơ bộ sau khi thu thập đà đủ 35 bảo hỏi đưa ra kết quả ban đầu nhằm hoàn thiện mẫu bảo hỏi 01 .số lượng cá nhân thuộc nhóm BB tham gia điều tra là 4.
+.Tổng hợp các kết quả sơ bộ và đưa ra kết luận mang tính dự báo ban đầu.
3.các phương pháp được sử dụng :
a,Trong bước tham khảo :
+Phỏng vấn trực tiếp xin ý kiến từng cá nhân trong nhóm
+Phỏng vấn trực tiếp các ứng viên thuộc nhóm khách hàng trọng tâm
b,Trong bước điều tra sơ bộ :
+Phát bảng hỏi với các câu hỏi đóng áp dụng phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên để tìm mẫu đại diện hợp lý nhất.
4.Phân tích số liệu:
+Các thông tin số liệu thu thập được tổng hợp và mã hóa bằng chương trinh SPSS 10.0.
+Nhập dữ liệu và xử lý phân tích thông qua chương trình trên.kết quả phân tích được thể hiện bằng bảng biểu thống kê và hệ thống đồ thị.
Kết quả phân tích sẽ được làm só liệu cho báo cáo.
Nội dung của bản báo cáo kết quả cuối cùng bao gồm :
1.Tiêu đề
2.Mục lục
3.Tóm tắt:
-Mục tiêu của cuộc nghiên cứu
-Kết quả của cuộc nghiên cứu
-Kết luận
-Kiến nghị
4.Giới thiệu chung
5.Phương pháp luận:
-Thiết kế bảng hỏi
-Thiết kế mẫu
-Thiết kế dữ liệu can thu thập
-Phân tích dữ liệu thu thập được
6.Nêu giới hạn của cuộc nghiên cứu
7.Kết quả:
-Kết luận
-Kiến nghị
8.Phụ lục
-Cấu tạo bảng hỏi
-Phương pháp tính
-Bảng biểu tổng hợp
-Tài liệu tham khảo
Phân tích các yếu tố cần nghiên cứu dựa vào bảng hỏi:
Phần I : Dự đốn khả năng phát triển du lịch mạo hiểm dựa vao` số lượng va` nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
a)Số lượng khách hàng tiềm năng dụa trên đặc điểm về nhân khẩu học là tuổi:
Việt Nam đang trở thành 1 trong những nước có dân số trẻ nhất thế giới với tỷ lệ thể hiện trên tháp dân số là 60 % dân số có độ tuổi dưới 30 .những thay đổi đang diễn ra rất nhanh , chắc chắn có ảnh hưởng đến lối sống , thái độ và quan điểm tiêu dùng của giới trẻ.
b)Khách hàng tiềm năng được nghiên cứu trên phương diện về phong cách sống
-Những nét chung rút ra được về nhĩm khách hàng muc tiêu:
Trẻ, năng động, sơi nổi ,khơng ngại khĩ, mong muốn khám phá, chinh phục những thử thách và cái tơi được khẳng định
-Những dẫn chứng cụ thể:
+ Đôái với câu hỏi về công việc mà mình yêu thích:
Khi được hỏi về loại cơng việc mình ưa thích, 34,6 % người được hỏi khẳng định họ thích những cơng việc địi hỏi sự sáng tạo, cĩ thể theo nhĩm và tự do về thời gian. 40% lựa chọn cơng việc đa dạng, nhiều cơ hội để hịa đồng hơn, thử thách hơn, đi nhiều hơn. 8,6% lựa chọn một cơng việc ổn định, ít cĩ thử thách. 14,8% thích một cơng việc độc lập, ổn định lâu dài, ít cĩ sự xáo trộn.
-à Dựa vào sở thích cơng việc ta cĩ thể thấy rằng nhĩm ng ười thích những cơng việc sáng tạo va` cơng việc đa dạng,thử thách la` những ng ười năng động va` la` khách hàng mục tiêu của du lịch mạo hiểm .Lượng người này chiếm 74,6%.
+ Đối với câu hỏi về các loại nhạc mà bạn ưa thích :
Sự năng động, trẻ trung ,sáng tạo cịn được thể hiện rõ trong thể loại nhạc mà họ nghe. 91,4% người được hỏi trả lời họ yêu thích các dịng nhạc hiện đại như rock, rap , hiphop, dance, pop, ballat...trong khi chỉ cĩ 8,6% là yêu thích những dịng nhạc cổ điển như blue, jazz, classical...
+. Nghiên cứu thói quen :
Xu hướng thĩi quen xem tivi, nghe nhạc và đọc sách trong thanh niên trước kia giờ đã giảm, mà thay vào đĩ là sự gia tăng của việc thích ra phố, chơi thể thao, chơi game và lướt net. Họ quan tâm nhiều đến các hoạt động mang tính tập thể .Theo thống kê từ cuộc điều tra, 62,9% số thanh niên được hỏi cho biết , họ thích tham gia vào các hoạt động tập thể (chơi thể thao, chat , đi chơi xa cùng bạn bè...) hơn là các hoạt động mang tính cá nhân (đọc sách , nghe nhạc, xem ti vi...).
+ Theo nghiên cứu, khi đến nhà hàng, 51,4% bạn trẻ chọn mĩn mình thích, 42,9% chọn những mĩn mới lạ độc đáo trong khi chỉ cĩ 5,7% chọn những mĩn bình thường như hằng ngày.-àSở thích muốn khám phá,tìm hiểu nhứng cái mới phù hợp với các loại hình du lịch mạo hiểm.
+Giới trẻ ngày nay thích những thử thách(56%), thích làm nhưng việc cĩ tính mạo hiểm(39%). Những thử thách khĩ khăn chính là cách giúp họ khẳng định được chính mình , khám phá những khả năng tiềm ẩn mà họ chưa biết. Vì thế, khi được hỏi bạn sẽ làm gì khi đối mặt với những thử thách vượt quá khả năng, cĩ 65,7% trả lời họ khơng ngần ngại chấp nhận thách thức và cảm thấy rất hứng thú.17,1 % trả lời họ sẽ cân nhắc, cĩ thể sẽ tìm người giúp. Chỉ cĩ 17,1% khơng muốn đối mặt với thử thách nếu quá áp lực hay cảm thấy cĩ thể thất bại.
Chính vì lẽ đó : Đi vào nghiên cứu phong cách sống của các bạn trẻ hiện nay đã thấy được tiềm năng rất lớn của giới trẻ , đó là tiềm năng không thể không có để du lịch mạo hiểm có nền tảng phát triển :
+ Giới trẻ hiện nay sống rất phóng khoáng , yêu thiên nhiên và tự lập sớm
+ Giới trẻ ngày càng ưa phiêu lưu mạo hiểm , và đồng thời khao khát được khám phá bản thân, thể hiện mình ,khao khát chinh phục đỉnh cao
c) khách hàng mục tiêu được nghiên cứu dựa trên phương diện khả năng tham gia các tour du lich mạo hiêm
Để tham gia những tour du lich mao hiểm bên cạnh việc nghiên cứu những yếu tố cơ bản như thu nhập ,lối sống, sở thích thi` yếu tố về tình trạng sức khoẻ là một yếu tố khơng thể thiếu.Có đến 58%bạn trẻ thường xuyên tập luyện thể thao để giữ cho cơ thể khỏe mạnh, đẹp. Đó là 1 trong những thơng tin quan trọng liên quan đến khả năng tham gia vào các tour du lịch mạo hiểm của giới trẻ.
Phần II :Các chiến lược Mar
a)chiến lược về quảng cáo,truyền thơng:
-Giới trẻ ngày nay đặc biệt luơn muốn khẳng định cái tơi của mình, muốn thể hiện phong cách của mình qua cử chỉ, cách ăn mặc, lối sống, hành vi, tiêu dùng, sở thích,màu sắc, vật nuơi...Một bộ đồ hiphop, một chiếc xe thể thao, một chiếc di động đắt tiền, hay 1 chiếc đồng hồ kiểu cách hay trang nhật kí trên mạng... đều thể hiện được phong cách, cá tính của mỗi người.
-à Trong quảng cáo,truyền thơng, định vị hình th ức tham gia v ào c ác t our du l ịch m ạo hiểm gắn với một biểu tượng nào đ ĩ về phong cách sống,lối sống, địa vị
- Giới trẻ Việt Nam đã bắt đầu quan tâm nhiều đến các phương tiện và sản phẩm kỹ thuật số, và xu hướng này cũng bắt đầu lấn át các sản phẩm truyền thơng truyền thống. Thống kê từ một cuộc khảo sát khác cho thấy 52% thanh niên cho biết họ lướt web ít nhất một lần/tuần, con số này rất ấn tượng nếu so với 32% của năm 2002
-àDùng ph ương pháp quảng cáo trên internet
b) Xúc tiến bán:
-Xu hướng hiện nay của giới trẻ là muốn hưởng thụ nhiều hơn dành cho tích lũy .
àta cần cĩ các biện pháp tích cực nh ư ph át tri ên các đội ngũ bán hàng cá nhân đ ể kích thích v ào nhu c ầu tiêm` ẩn của khách hàng về giải trí.
- Đối với giới tr ẻ khi chọn mua hàng hóa dịch vụ thì thương hiệu và sự mới lạ luôn được đặt lên hàng đầu, sau đó là sự đòi hỏi của chất lượng cao đi cùng với những thương hiệu đắt tiền đó .Xu hướng mua sắm của giới trẻ hiện nay , giá cả không còn là yếu tố quan trọng nhất
Có 68% khách hàng sẵn sàng chi trả cho những nhãn hiệu danh tiếng.
Có 75% sẵn sàng trả giá cao hơn cho những thứ mà mình yêu thích
-à Từ nghiên cứu về phong cách tiêu dùng của giới trẻ, Chúng tôi xây dựng nên 2 nhóm khách hàng đại diện cho 2 phong cách tiêu dùng đặc trưng :
Nhóm 1 : Khách hàng là những người sành điệu , sôi nổi hiện đaị và rất model , họ tiêu tiền nhiều vào giải trí và thời trang . Nhóm này thường có thu nhập cao, nhu cầu giải trí là rất lớn .Họ luôn tìm kiếm sự mới lạ và khác biệt , luôn muốn khẳng định phong cách của mình.Họ sẽ là những khách hàng đầy hứa hẹn cho loại hình du lịch mạo hiểm và điều mà họ tìm kiếm ở du lịch mạo hiểm đó chính là cảm giác mới lạ , khác biệt , khẳng định phong cách sống sôi nổi , hiện đại và bản lĩnh chịu chơi .Họ là những khách hàngcó đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ , điều đáng mừng là họ không quan tâm về giá và sẵn sàng trả cao .Các loại hình du lịch mạo hiểm sẽ thu hút họ nếu tạo ra được sự hấp dẫn mới lạ và trẻ trung , tạo khác biệt .
Nhóm 2 : Nhóm có phong cách tiêu dùng thận trọng , luôn tìm hiểu kỹ thông tin trước khi quyết định , họ không phải là người hào phóng trong việc mua sắm và giải trí .Họ quan tâm nhiều đến việc đầu tư tiền bạc sức lực thời gian cho mục tiêu tương lai. Nhóm này có thu nhập thấp hơn nhóm 1 từ 1 đến 2 triệu nhưng nhu cầu giải trí là rất quan trọng đối với họ . Sự khác biệt và mới lạ không phải là điều quan trọng nhất đối với họ , nhưng họ là những người tiêu dùng thông minh và họ sẽ quyết định chọn du lịch mạo hiểm nếu thấy đạt được lợi ích xứng đáng mà nó mang lại . Chúng ta cần cung cấp đầy đủ thông tin cho họ cùng với đó là 1 mức giá phù hợp chất lượng tương ứng để kích thích họ tham gia.
PhầnIII : nghiên cứu độ thường xuyên của khách du lịch tham gia vào các tour du lịch
Biểu 1 : Xem xét mối quan hệ giữa tuổi , Khu vực , nghề nghiệp, trình độ , và mức độ thường xuyên đi du lịch của khách du lịch theo thời gian ( Mục 1 )
Như vậy nhìn vào bẳng biểu thống kê trên : chúng ta có thể thấy được mối quan tâm và độ thường xuyên đi du lịch của khách lữ hành việt nam
Trong số 35 người được hỏi thì có đến 18 người thường đi du lịch vào bất kỳ thời gian nào trong năm , số người hay đi du lịch vào dịp nghỉ lễ cũng chiếm tỷ lệ khá lớn là 13/35
Như vậy tiềm năng của việc đi du lịch nhiều lần trong 1 năm vào nhiều thời điểm là hoàn toàn có thể dự đoán được . Từ kết quả thống kê cho thấy đa số khách hàng thích đi du lịch vào nhiều thời điểm khác nhau trong 1 năm , tiếp theo đó là đi du lịch vào các kỳ nghỉ lễ tết .
Giải pháp :
+ DN có thể tổ chức các tour du lịch mạo hiểm thường xuyên vào bất cứ thời gian nào trong năm .
+ Đầu tư và chú trọng đến quảng cáo và khuyến mãi nhiều hơn vào các dịp nghỉ lễ tết để thu hút các khách hàng có thói quen đi du lịch vào các dịp này.
Biểu 2 : xem xét mối quan hệ giữa trình độ , nghê nghiệp , khu vực , độ tuôỉ và số lần bạn đi du lịch trong năm : ( Mục 2 )
Tổng hợp biểu 2 cho ta thấy được lần đi du lịch của du khách trong 1 năm :
+ Số cá nhân tham gia đi 1 lần 1 năm đạt 18/35 chiếm tỷ lệ 51.42%
+ Số người đi 2 lần 1 năm đạt 10/35 ( 28.57 %)
+ Số người đi du lịch 3 lần 1 năm là : 6 / 35 ( 17.14%)
+ Số người đi 4 lần 1 năm là 1 người : 1 /35 đạt (2.9%)
trong số những ứng viên : có số lương đi 1 lần 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất . Tập trung ở đối tượng là học sinh sinh viên , có thể là do chưa có thu nhập hay thu nhập không cao.
Mức độ thường xuyên của các cá nhân trong các thành phần nghề nghiệp còn lại là khá tường đồng ,họ thường đi khoảng 2 lần 1 năm
Giải pháp :
Đưa ra các kỳ nghỉ dài ngày trong giai đoạn nghỉ của hssviên như nghỉ hè , nghỉ tết . Với nhiều hình thức khuyến mãi phong phú.
Đối với các thành phần nghề nghiệp khác : chất lượng dich vụ là sức thu hút lớn nhất với họ
Biểu 3 :Mối quan hệ giữa trình độ và nghê nghiệp , khu vực độ tuổi và Bạn thường đi du lịch với ai
Biểu 4 :Mối quan hệ giữa “ Bạn chọn kiểu du lịch nào sau nay “ với trình độ , nghề nghiệp , khu vực , độ tuổi
Dựa vào 2 biểu trên ta thấy thói quen du lịch của khách hàng : họ thường đi cùng bạn bè và điểm đến là các vùng nhiệt đới mới lạ đầy bí ẩn để du lịch ba lô điều này cho thấy sự năng động và thích tham gia hoạt dộng tập thể của giới trẻ
Giải pháp đưa ra : tổ chức tour mở : dành cho những nhóm bạn thích tự tìm hiểu phiêu lưu
Mức độ thường xuyên thứ 2 : Khách hàng có thói quen là đi cung gia đình đến một nơi,vắng vẻ nhưng có sự tương đồng về văn hóa .
Giải pháp :
Khách hàng mong muốn được tận hưởng những giờ phút thư giãn và các hoạt động bên gia đình : chúng ta có thể kết hợp các tour du lịch mạo hiểm xen lẫn những khoảnh khắc thư giản nhẹ nhàng cho gia đình
Có thể đưa ra những kết luận ban đầu về dự báo thị trường du lịch trong nước với nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng và nhiều tiềm năng đặc biệt đối với du lịch mạo hiểm
Bẳng sau tìm hiểu để thấy được những hiểu biết và đánh giá ban đầu về nhận thức của khách du lịch trong nước về du lịch mạo hiểm
Biểu 5 : Môí quan hệ giữa “ bạn đã từng tham gia 1 tour du lịch mạo hiểm nào chưa “ và trinh độ , nghề nghiệp , khu vực , độ tuổi (Mục 5)
Biểu 6 : Mối quan hệ “ Bạn đã nghe nói đến công ty du lịch mạo hiểm nào sau : “ với trình độ và nghề nghiệp , khu vực , độ tuổi : ( mục 6)
Biểu 7 : Mối quan hệ “ Bạn có quan tâm đến du lịch mạo hiểm không “ với trình độ nghề nghiệp , khu vực , độ tuổi: (Mục 7 )
Biểu 8 :Mối quan hệ “: Bạn đã từng nghe đến loại hình du lịch mạo hiểm nào chưa “ với trình độ nghề nghiệp , khu vực , độ tuổi ( mục 8)
Nhận xét chung :
Đối với khách hàng trọng tâm đang nghiên cứu , Du lịch mạo hiểm vẫn còn là loại hình rất mới mẻ. 17.1 % số người được hỏi trả lời rằng õcó biết đến du lịch mạo hiểm ,trong khi có đến 82.9 % còn mơ hồ hay chưa biết đến .Thông tin về các công ty du lịch mạo hiểm cung cấp cho du khách vẫn còn rất hạn chế , đây có thể là nguyên nhân chính chưa thu hút được nhiều du khách đến với loaị hình này .
Giải pháp :
+ Quảng bá mạnh hơn nữa tới công chúng về loại hình du lịch. Có hơn 40 cách để tiếp cận khách hàng nhưng cách hiệu quả nhất để tác động tới giới trẻ là phương thức truyền thông qua ti vi , trên mạng internet , giới thiệu ở các khu vực thu hút nhiều khách du lịch …
+ Thành lập các câu lạc bộ , tổ chức các cuộc thi , tài trợ các game show mà giới trẻ yêu thích , kết hợp quảng bá thông qua đoàn thanh niên , hội sinh viên …
Phần IV : Nhìn nhận mức hứng thú của các đối tượng tham gia vào cuộc nghiên cứu cho thấy được : mức hứng thú của từng nhóm đối tượng với các loại hình du lịch mạo hiểm :
Nhận xét chung :
+Với 11 loại hình chúng tôi đưa ra ở trên , qua nghiên cứu mức độ yêu thích và hứng thú , chúng tôi đã đánh giá được các loại hình có triển vọng lớn nhất để phát triển và đi vào họat động :
-Lặn biển
-Thám hiểm hang động
-Nhảy dù tàu lượn
-Sống trên hoang đảo
-Đi xe đạp , mô tô xuyên việt
Đây là những loại hình độc đáo mới lạ , được du khách đáng giá rất cao và hứa hẹn sẽ thu hút được rất nhiều du khách nếu được tổ chức thường xuyên và chuyên nghiệp.
Ý Kiến đề xuất :
+ Nâng cao tính chuyên nghiệp bằng việc gửi các tour-guide ra nước ngoài đào tạo nâng cao nghiệp vụ hứơng dẫn nhằm đáp ứng được yêu cầu của các hình thức du lịch mạo hiểm mới sắp được phát triển.
+ Khảo sát kỹ càng địa hình địa thế của khu vực dự định xây dựng tour , đảm bảo an toàn , ấn tượng ,và hài lòng mà tour sẽ mang lại cho du khách trong tương lai .
Đối với các loại hình còn lại sẽ được nghiên cứu và xây dựng trong tương lai để thu hút nhiều hơn khách du lịch .
Xem xét tầm quan trọng của các yếu tố Lợi ích tìm kiếm trong mỗi chuyến du lịch mà du khách tham gia , cũng như mong muốn tham gia : trong câu hỏi nhóm nêu ra các ứng viên đánh giá như sau : từ 1 đến 4 ( 1 là quan trọng nhất)
Loại hình thứ 1 : Lặn biển
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
Khám phá thiên nhiên
1
4
2.03
Vượt qua thử thách
1
4
3.09
Rèn luyện bản thân
1
4
2.89
Khám phá những điều mới lạ
1
4
2.0
Nhận xét : với loại hình lặn biển
Đây là 1 loại hình thú vị và được khách hàng đánh giá cao , đặc biệt là : khám phá thiên nhiên và khám phá những điều mới lạ . Đây là 2 yếu tố trọng tâm sẽ được tập trung và khai thác . Cụ thể là phải tìm ra được những vùng biển có khu sinh thái dưới nước đẹp , phong phú về tài nguyên sinh vật biển để tổ chức nhiều tour du lịch lặn biển thường xuyên cho du khách.
Loại hình thứ 2 : thám hiểm hang động
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
Khám phá thiên nhiên
1
4
2.03
Vượt qua thử thách
1
4
2.71
Rèn luyện bản thân
1
4
3.14
Khám phá những điều mới lạ
1
4
2.17
Nhận xét : Với loại hình này rất phù hợp với địa hình việt nam vì nước ta có nhiều tiềm năng với nhữnghang động đẹp và còn nguyên sơ thu hút du khách tìm hiểu và khám phá .Những tour thám hiểm hang động sẽ được đặc biệt chú ý xây dựng để thỏa mãn nhu cầu khám phá thiên nhiên và rèn luyện bản thân của du khách
Loại hình thứ 3 : Xe đạp , mô tô đi xuyên việt
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
Khám phá thiên nhiên
1
4
2.66
Vượt qua thử thách
1
4
2.86
Rèn luyện bản thân
1
4
2.34
Khám phá những điều mới lạ
1
4
2.92
Nhận xét:Với loại hình này, ta thấy các yếu tố được đánh giá khá đồng đều. Nhưng với đặc điểm của tuor là đi xuyên Việt, qua nhiều vùng , miền của đất nứơc, ta sẽ chú trọng vào phát triển yếu tố khám phá những điều mới lạ ở từng địa phương khác nhau.
Loại hình thứ 4 : Nhảy dù , tàu lượn
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
Khám phá thiên nhiên
1
4
2.89
Vượt qua thử thách
1
4
2.26
Rèn luyện bản thân
1
4
2.71
Khám phá những điều mới lạ
1
4
2.06
Nhận xét :đây là một loại hình du lịch thể thao rất phổ biến trên nhiều nước nhưng chưa mấy phát triển ơ nươc ta.du khách sẽ được trải nghiệm những cảm giác hết sức mới lạ và những thử thách để rèn luyện bản thân là những đặc điểm thú vị nhất. Các tour loại hình này sẽ đặc biệt được quan tâm và chú trọng để xây dựng 2 đặc điểm này
Loại hình thứ 5 : Sống trên hoang đảo
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
Khám phá thiên nhiên
1
4
2.54
Vượt qua thử thách
1
4
2.34
Rèn luyện bản thân
1
4
2.46
Khám phá những điều mới lạ
1
4
2.66
Nhận xét : Tên của loại hình đã thể hiện sự khác lạ, vô cùng lơi cuốn đối với du khách. Cả 4 yếu tố đều được đánh giá với mức độ quan trọng rất cao , cĩ nghĩa là doanh nghiệp phải cố gắng hoàn thiện các điều kiện để tạo ấn tượng tuyệt vời nhất đối với khách hàng khi tham gia tour, đây sẽ là 1 tour trọng điểm độc đáo nhất của loại hình du lịch mạo hiểm.
Đánh giá yêu cầu của Du khách về vấn đề luôn được coi trọng trong du lịch mạo hiểm:
“ Du Lịch mạo hiểm luôn phải đảm bảo an toàn”
Chỉ tiêu
Số lần lặp lại
Phần trăm(%)
Phần trăm cộng dồn(%)
Rất đồng ý
14
40.0
40.0
Đồng ý
16
45.7
85.7
Bình thường
3
8.6
94.3
Không đồng ý
1
2.9
97.1
Rất không đồng ý
1
2.9
100
Nhận xét : Đa số các khách hàng được hỏi đều rất đồng ý với nhận định trên , và đó là điều kiện đầu tiên để đảm bảo sự tham gia cuả họ đòi hỏi doanh nghiệp phải có những sự khảo sát đi sâu và kỹ lưỡng địa hình địa điểm tổ chức , trang thiết bị đầy đủ và tốt nhất >> đảm bảo cao nhất độ an toàn cho du khách khi tham gia.
Xem xét nhìn nhận các yếu tố hình thành tour do DN kinh doanh cung ứng cho du khách và đưa ra hướng nhằm cải thiện tốt hơn dịch vụ đồng thời giải quyết các vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động kinh doanh Tour ( Vd : vấn đề về thiếu chuyên gia , thiếu tour guide…) đánh giá của các ứng viên là từ 1 đến 5 trong đó 1 là quan trọng nhất .
Loại hình thứ 1 : lặn biển
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình)
Dụng cụ trang thiết bị
1
5
1.94
Tính chuyên nghiệp của tour-guide
1
5
2.94
Kỹ năng được đào tạo của du khách
1
5
2.51
Địa hình địa điểm tổ chức
1
5
3.59
Bảo hiểm du lịch
1
5
4.14
Loại hình thứ 2 : thám hiểm hang động
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình)
Dụng cụ trang thiết bị
1
5
3.06
Tính chuyên nghiệp của tour-guide
1
5
2.17
Kỹ năng được đào tạo của du khách
1
5
2.46
Địa hình địa điểm tổ chức
1
5
3.11
Bảo hiểm du lịch
1
5
2.23
Loại hình thứ 3 : xe đạp. Mô tô xuyên việt
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình)
Dụng cụ trang thiết bị
1
5
2.06
Tính chuyên nghiệp của tour-guide
1
5
2.60
Kỹ năng được đào tạo của du khách
1
5
3.20
Địa hình địa điểm tổ chức
1
5
2.97
Bảo hiểm du lịch
1
5
4.17
Loại hình thứ 4 : nhảy dù . tàu lượn
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình)
Dụng cụ trang thiết bị
1
5
1.91
Tính chuyên nghiệp của tour-guide
1
5
3.23
Kỹ năng được đào tạo của du khách
1
5
2.43
Địa hình địa điểm tổ chức
1
5
3.66
Bảo hiểm du lịch
1
5
3.89
Loại hình thứ 5 : Sống trên hoang đảo
Yếu tố
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình)
Dụng cụ trang thiết bị
1
5
2.89
Tính chuyên nghiệp của tour-guide
1
5
2.91
Kỹ năng được đào tạo của du khách
1
5
2.71
Địa hình địa điểm tổ chức
1
5
2.51
Bảo hiểm du lịch
1
5
3.89
Đánh giá chung :
Đối với từng loại hình du lịch mạo hiểm nhận định của du khách là khác nhau với từng yếu tố , do đó DN phải chú tâm 1 cách chi tiết vào tất cả các yếu tố .Đây có thể là các hạn chế của các DN tổ chức tour du lịch mạo hiểm trước đây ,đã tạo trở ngại cho du khách khi tham gia .Muốn thu hút được du khách thì các yếu tố này cần được hoàn thiện ở mức cao nhất
Đánh giá :mức sắp xếp của các yếu tố sau ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của du khách :
1.Thu nhập
2.Bạn bè
3.Gia đình
4.Trào lưu
Nhận xét:
Nhìn trên đồ thị ta thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới quyết đinh đi du lịch mạo hiểm của khách du lich được thể hiện qua mẫu nghiên cứu
Như vậy : 2 yếu tố Bạn bè và thu nhập đã ảnh hưởng sâu sắc nhất tới quyết định của du khách
Giải pháp :
Doanh nghiệp phải đưa ra các tour du lịch mạo hiểm với nhiều loại hình và mức giá khác nhau để cĩ thể đáp ứng được nhu cầu của các loại khách hàng cĩ thu nhập khác nhau , đối với yếu tố Bạn Bè : Dn nên đưa ra các tour du lịch cĩ khuyến mãi cho khách hàng đi theo tập thể , đi cùng bạn bè , cùng đồng nghiệp …
Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố lựa chọn 1 chuyến du lịch mạo hiểm :
1.Giá cả
2.Chất lượng dịch vụ
3.Công ty tổ chức
4.Loại hình và địa điểm
5.Mức độ an Toàn
Giải Pháp :
Nên Chú trọng vào 3 yếu tố được khách hàng đánh giá là quan trong nhất đối với quyết định đi du lịch mạo hiểm của họ :
Chất lượng dịch vụ : 2.49
Mức độ an tồn : 2.49
Loại hình & địa điểm : 2.34
Đối với yếu tố lọai hình và địa điểm : đây là 1 điều kiện thuận lợi đối với DN vìViệt Nam cĩ rất nhiều địa điểm để thỏa mãn những điều kiện trở thành 1 địa điểm du lịch mạo hiểm hấp dẫn , Doanh nghiệp phải tiến hành khỏa sát kỹ lưỡng các địa điểm đĩ để đảm bảo yếu tố thứ 2 đĩ là mức độ an tồn cho du khách , đồng thời cĩ thể đưa ra 1 dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho khách hàng tại những địa điểm tổ chức.
Giới hạn của cuộc nghiên cứu :
Cuộc nghiên cứu của chúng tơi đã thu được những kết quả hết sức tốt đẹp , trả lời cho những vướng mắc của doanh nghiệp.Song trong quá trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sĩt :
+ Thứ 1 : Quá trình chọn mẫu chưa thể thu thập được đầy đủ thơng tin của khách hàng tại nhiều khu vực khác nhau , trình độ và nghề nghiệp khác nhau do hạn chế về thời gian , khơng gian và chi phí tiến hành nghiên cứu
+ Thứ2 : Do hạn chế về phương tiện và cơng cụ kỹ thuật chúng tơi chưa thể đánh giá được mối liên hệ giữa các biến , các thơng tin đã thu thập
Kâết luận và kiến nghị
Chúng tơi đã nêu những kết luận và kiến nghị lồng ghép với từng loại hình cũng như các thành phần được nghiên cứu nhằm thỏa mãn ngay những yêu cầu cần phải trả lời .
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Thời gian bạn thường đi du lịch của bạn
Tổng
Dịp nghỉ lễ , tết
Du lịch theo mùa
Bất kỳ thời gian nào trong năm
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
10
2
10
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
2
3
Trên 30
1
1
3
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
13
4
18
35
Phụ lục : Mục 1
Mục 2 :
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Số lần bạn đi du lịch trong năm
Tổng
1
2
3
4
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
12
6
3
1
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
2
3
Trên 30
3
1
1
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
18
10
6
1
35
Mục 3
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Bạn thường đi du lịch với ai
Tổng
Gia đình
Bạn bè
Cơ quan
Một mình
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
7
13
1
1
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
2
3
Trên 30
4
1
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
15
16
3
1
35
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Bạn Chọn kiểu du lịch nào sau đây
Tổng
Đi đến 1 nơi yên tĩnh…
Tìm 1 miền nhiệt đới …
Đi xe đạp qua 1 số nước…
Đến 1 số nươc châu âu ….
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
4
10
4
4
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
2
3
Trên 30
2
1
2
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
6
13
6
9
35
Mục 4
Mục 5
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Bạn đã từng tham gia 1 tour du lịch mạo hiểm nào chưa
Tổng
Có
Không
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
4
18
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
3
3
Trên 30
1
4
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
9
26
35
Mục 6
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Bạn đã nghe nói đến công ty du lịch mạo hiểm nào sau
Tổng
Saigon
tourist
Hanội
tourist
Sao Việt
Hồng bàng
Lạc việt
khác
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
10
2
5
3
1
1
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
3
3
Trên 30
2
2
1
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
15
3
7
8
1
1
35
Mục 7
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Bạn có quan tâm đến du lịch mạo hiểm không
Tổng
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường
Ít quan tâm
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
2
6
12
2
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
2
1
3
Trên 30
1
3
1
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
3
10
17
5
35
Mục 8
Trình độ
Nghề nghiệp
Khu Vực
Độ tuổi
Bạn đá từng nghe đến loại hình du lịch mạo hiểm nào chưa
Tổng
Có biết
Có nghe noí
Chưa hề nghe
Tốt nghiệp PTTH
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Tuổi từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Dưới 18
1
1
Cao đẳng đại học
Kinh doanh cá nhân
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Học sinh sinh viên
Thành thị
Từ 18 đến 30
4
18
22
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
3
3
Trên 30
1
3
1
5
Sau đại học
Công nhân viên chức
Thành thị
Từ 18 đến 30
1
1
Trên 30
1
1
Tổng số
6
28
1
35
Phương pháp luận
Sử dụng chương trình SPSS : phân tích frequencies và phân tích crosstab , phân tích descriptives , đã thống kê các bảng biểu và mơ hình đồ thị ở phần Nội Dung Chính của bản bảo cáo
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ĐÃ THEO DÕI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0203.doc