Xây dựng nên một bức tranh tổng thể”. Điều quan trọng là nghĩ về tất cả các vấn đề tiềm năng, vì du lịch sẽ liên quan đến rất nhiều phần trong cuộc sống của cộng đồng địa phương.
Không nên đi vào quá chi tiết. Thường hoạt động xây dựng tầm nhìn bị thất bại khi các nhóm trở nên lúng túng đi vào những chi tiết nhỏ mà họ bỏ qua những mục đích tổng thể. Có thể nhận thấy được các chi tiết và những vấn đề tiềm năng (như viết lên những danh sách riêng khác, nhưng cần phải tập trung vào bức tranh lớn.
Rời phòng để có những thay đổi. Cho phép một số sáng kiến nhất định. Khi những vấn đề chi tiết nổi lên, cho phép bạn thay đổi hướng đi và nghĩ về những cơ hội mới khác. .
Lắng nghe tất cả các quan điểm. Các bên liên quan khác nhau có thể có những tầm nhìn khác nhau. Nhiệm vụ bây giờ là đạt được một tầm nhìn tổng thể đại diện cho cả cộng đồng.
48 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 867 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảng câu hỏi: Tìm hiểu các khái niệm về du lịch bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chương trình nghị sự bảo tồn môi
trường toàn cầu. Đưa bảo tồn vào thực tiễn đặc biệt khó khăn ở các nước đang
phát triển nơi mà nhiều có đa dạng về cạnh tranh trong việc sử dụng đất đai
cùng một nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng đất đai tối ưu theo một viễn
cảnh kinh tế sẽ lựa chọn hoạt động mang lại lợi ít cao nhất cho mục tiêu dài hạn.
Khái niệm này khó hiểu, tuy nhiên, nhiều lợi ích và nguồn lợi được cung cấp và
ban tặng bởi các hệ sinh thái không có giá trị thị trường. Giá trị của hầu hết
nguồn lợi tự nhiên và lợi ích của hệ sinh thái thường không được biểu hiện trong
hoạt động thị trường hoặc có thể không được lộ ra trong thị trường (Constanza
et al., 1997). Như một hệ quả, các hệ sinh thái được khai thác đầu tiên cho
những hàng hoá có tính thị trường của chúng, bao gồm nghề cá, dầu, gỗ hoặc
được chuyển sang các việc sử dụng khác như cánh đồng cỏ hoặc đất nông
nghiệp. Bảo tồn đa dạng sinh học nguồn lợi tự nhiên là sử dụng đất một cách có
lựa chọn, điều đó có thể không mang lại lợi nhuận kinh tế tương tự khi sử dụng
mang tính cạnh tranh. Một chiến lược làm tăng tính hiệu quả của bảo tồn đa
dạng sinh học là đưa ra một giá trị kinh tế thích hợp cho các lợi ích và hàng hoá
được cung cấp bởi các hệ sinh thái mà chúng không bao hàm trong thị trường.
Duy trì đa dạng sinh học lâu dài có thể được bảo vệ nếu như bảo tồn nguồn vốn
tự nhiên trở thành sử dụng nguồn lợi cạnh tranh.
Các khu bảo tồn đã được thiết lập trên toàn thế giới để bảo tồn nguồn lợi tự
nhiên và đa dạng sinh học cho hôm nay và cho các thế hệ tương lai. Ngân quỹ
cho các hoạt động bảo tồn tại các khu vực bảo tồn không phải lúc nào cũng có.
Đây hoàn toàn là điều có thật tại các nước đang phát triển, nơi mà chính phủ
thường không có nguồn lực để dùng cho bảo tồn; các nhà quản lý của các khu
bảo tồn thông thường tìm các giải pháp thay thế khác cho việc đạt được ngân
quỹ.
Các khu bảo tồn mang lại nhiều lợi ích môi trường cho con người, ví dụ, bảo vệ
lưu vực nước, hạn chế xói lở và xoay vòng dinh dưỡng. Người ta ước lượng
rằng, các hệ sinh thái trên toàn thế giới mang lại ít nhất 33 nghìn tỷ đô-la giá trị
của các dịch vụ mỗi năm; các hệ sinh thái mang lại các hoạt động giải trí cung
cấp sự đóng góp cho tổng này (Constanza et al., 1997). Người ta cũng bắt đầu
tính toán giá trị kinh tế lợi tức của việc bảo tồn các môi trường sống tự nhiên tại
các nước đang phát triển (Tobias and Mendelsohn, 1991). Mỗi năm, hàng triệu
người trên khắp thế giới tham quan các khu vực tự nhiên. Lợi tức thu được từ du
lịch này biểu diễn cho lợi tức kinh tế tiềm năng cho người địa phương và cho
công việc bảo tồn sau này. Du lịch sinh thái có thể đóng góp quan trọng cho việc
phát triển bền vững trên toàn thế giới, đặc biệt tại các vùng nhiệt đới đang phát
triển (Mendelsohn, 1997). Công viên quốc gia Galápagos (Galápagos NP) của
Ecuador là một minh chứng, nơi đây du lịch sinh thái đóng góp nguồn ngân quỹ
chính cho việc quản lý và bảo tồn của khu bảo vệ. Khu vực bảo tồn này có thể
dùng như một mô hình cho các khu bảo tồn khác ở các nước đang phát triển.
5
Lượng giá các khu bảo tồn trong việc sử dụng du lịch sinh thái
Các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao có thể được bảo tồn nếu như giá trị
của bảo tồn vượt quá chi phí cơ hội và chi phí trực tiếp của việc bảo tồn nguồn
lợi (Grossling, 1999). Một phương pháp của việc áp đặt giá trị này lên một khu
vực là để phát triển khu vực thành một điểm du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái
theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế là “du lịch có trách nhiệm
đến những khu vực thiên nhiên nơi bảo tồn môi trường và cải thiện sự thịnh
vượng của cộng đồng” (Western, 1993). Tổ chức Bảo Tồn Thế giới (IUCN) mở
rộng định nghĩa này thành “du lịch có trách nhiệm với môi trường và tham quan
đến những khu vực tự nhiên, để thưởng thức và đánh giá cao thiên nhiên (và bất
kỳ những đặc điểm văn hóa đi cùng, cả quá khứ và hiện tại) mà điều này thúc
đẩy bảo tồn, có một tác động từ du khách thấp và cung cấp đầy đủ cho sự liên
quan kinh tế xã hội có lợi ích chủ động của cộng đồng địa phương” (IUCN,
1997). Nhu cầu du lịch sinh thái liên quan trực tiếp đến những thành phần tự
nhiên độc đáo hoặc đáng chú ý của một khu vực, vì thế du lịch sinh thái có thể là
một động lực kinh tế mạnh mẽ để bảo tồn một khu vực tự nhiên. Quản lý hữu
hiệu du lịch sinh thái có thể giúp cả hai bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và sinh ra một
đóng góp rộng hơn và công bằng hơn của lợi nhuận kinh tế kèm theo (Chase et
al., 1998).
Dịch vụ giải trí và văn hoá trên toàn thế giới ước tính đạt giá trị 3.8 tỷ đô-la, trong
đó tổng số sinh vật ven bờ mang lại hàng năm 144 đô-la/ hecta (Constanza et
al., 1997). Theo ý tưởng chi phí kèm theo quản lý dịch vụ giải trí được cung cấp
bởi khu bảo vệ nên được phản ánh trong phí sử dụng của du khách. Nhiều
nghiên cứu về sự sẵn lòng chi trả chỉ ra rằng các du khách trong khu bảo tồn
thường sẵn sàng trả lệ phí cao hơn nhiều so với giá quy định hiện nay tại các
nước đang phát triển (Tobias and Mendelsohn, 1991; Maille and Mendelsohn,
1993; Menkhaus and Lober, 1996). Tuy nhiên, các quốc gia đang phát triển thiếu
cơ bản kinh nghiệm cần thiết để hướng dẫn các nhà quản lý nguồn lợi tự nhiên
trong việc thiết kế chiến lược giá cả hữu hiệu cho khu bảo tồn (Chase et al.,
1998). Dịch vụ công viên quốc gia Galápagos ( GNPS) đã và đang quản lý du
lịch trên hòn đảo từ những năm của thập niên 70 và vì thế có thể cung cấp cái
nhìn thấu đáo hữu dụng vào các chương trình du lịch sinh thái thành công như
thế nào để có thể sử dụng tài trợ cho chương trình bảo tồn.
Vườn quốc gia Galápagos
Quần đảo Galápagos nằm ở Thái Bình Dương, cách bờ biển Ecuador gần 1.000
km (xem hình 1). Quần đảo gồm 14 đảo chính và hơn 107 đảo nhỏ và các bờ
đá, chúng thuộc về Ecuador từ năm 1832. Các hòn đảo cấu tạo nên khu vực có
diện tích đất 8.009 km2 trong đó 97% là phần của công viên quốc gia Galápagos;
và thêm vào 133.000 km2 vùng biển được bảo vệ trong KBTB (xem hình 2).
6
Bản đồ 1: Quần đảo Galápagos
Quần đảo Galápagos đã nổi tiếng về tầm quan trọng của nó trong quá trình phát
triển tiến hoá của Darwin. Quần đảo được mang nét đặc trưng riêng do hệ động
vật và thực vật độc đáo. Các loài động thực vật trên đảo thể hiện tính đặc hữu ở
mức độ cao, mong đợi trở thành quần đảo nhiệt đới tách biệt (Stattersfield et al.,
1998). 90% loài bò sát, 66% loài chim, 20-30% thực vật trên cạn và động vật
biển là sinh vật đặc hữu của đảo (Carrasco,1992). Các loài động vật quan trọng
bao gồm Rùa lớn, kỳ nhông cạn và biển và một số lượng lớn các loài chim biển
bao gồm Chim chân xanh (bluefooted booby). Nó cũng là khu vực làm tổ cho
chim hải âu lớn. Do là nơi gặp nhau của các dòng hài lưu, quần đảo Galápagos
có ba vùng địa sinh học rõ rệt ( Rojas, 2000). Các dòng hải lưu đó làm tăng thêm
tính độc đáo cho môi trường biển ở đây, nó nuôi nấng sư tử biển, hải cẩu lông,
rùa biển, cá voi, cá heo, cá mập và san hô. Thế giới hoang dã độc đáo và sự
bạo dạn trong giao tiếp với con người tạo nên điểm thu hút du lịch tự nhiên
hàng đầu trên thế giới.
7
Bản đồ 2: Khu dự trữ biển và Vườn quốc gia Galápagos
Động lực cho bảo tồn quần đảo được bắt đầu từ năm 1934 khi chính phủ
Ecuador thành lập khu bảo tồn động vật hoang dã tự nhiên và hai năm sau đó,
ngăn cấm việc săn bắn một số loài (Southgate and Whitaker, 1992). Vào năm
1959, sau một chiến dịch manh mẽ dẫn đầu bởi một nhóm khoa học gia có uy
tín, Vườn quốc gia Galápagos được thành lập và quỹ Charles Darwin cho đảo
Galápagos ra đời. GNPS là một cơ quan thuộc chính phủ quản lý Vườn quốc gia
Galápagos. Trạm nghiên cứu Charles Darwin (CDRS), một chi nhánh đang hoạt
động của Quỹ Charles Darwin Foundation (Charles Darwin Foundation, 2000a),
mục đich chính là cung cấp thông tin và trợ giúp kỹ thuật cho GNPS và các chi
nhánh khác của chính phủ. Năm 1979, UNESCO công nhận quần đảo Vườn
quốc gia Galápagos là di sản thế giới, và năm 1985 nó được công nhận là Khu
dự trữ sinh quyển. Năm 1986, Khu bảo tồn nguồn lợi biển Galápagos được
thành lập, và bốn năm sau, nó được công nhận là khu bảo tồn cá voi. Tháng 3
năm 1998, một bộ luật dành riêng cho Galápagos thành lập, Khu Dự trữ biển
Galápagos như là khu vực bảo vệ chịu sự quản lý của GNPS. Khu Dự trữ biển
bao gồm các vùng nước phía trong cộng thêm vùng nước trong khoảng 40 dặm
của các đường bờ của các hòn đảo khác nhau. Đây là KBTB lớn thứ hai trên thế
giới sau Great Barrier Reef của Úc.
Chính phủ Ecuador đã ban hành một đạo luật đặc biệt dành cho Galápagos vào
năm 1998 nhằm vào việc thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền
vững (Government of Ecuador,1998). Những thay đổi quan trọng trong việc quản
lý và bảo tồn vùng biển đảo này diễn ra nhờ bộ luật mới này sẽ được thảo luận ở
phần sau.
Vườn quốc gia Galápagos đối mặt với rất nhiều mối đe dọa đối với sự toàn vẹn
sinh thái của nó. Những loài đã được du nhập tỏ ra là mối đe dọa nghiêm trọng
8
nhất đối với sinh thái quần đảo. Khoảng 200 năm trước, con người đã du nhập
đến và tiếp tục du nhập thêm những loài ngoại lai vào hệ thống quần đảo. Điều
này dẫn đến sự đổ vỡ của những hệ sinh thái tự nhiên, từ thay đổi động lực con
mồi-vật bắt mồi đến sự tuyệt chủng của một số loài đặc hữu (Rojas, 2000). Việc
khai thác quá mức tài nguyên biển là một trong những mâu thuẫn nghiêm trọng
nhất giữa dân cư địa phương và GNPS. Khai thác quá mức đe dọa trực tiếp đến
những loài quan trọng như hải sâm, tôm hùm và cá mập. Những biện pháp khai
thác thủy sản bất hợp pháp và câu trộm cũng đe dọa sư tử biển, rùa, chim cánh
cụt và cá heo.
Áp lực lên nguồn lợi của quần đảo Galápagos được liên quan trực tiếp đến việc
phát triển dân số nhanh (xem bảng 1). Số dân khoảng 16.000 người phân bố chỉ
trên 5 đảo Baltra, Santa Cruz, San Cristóbal, Isabela và Floreana. Tỉnh
Galápagos có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất Ecuador (xem bảng 1), chủ yếu do tỉ
lệ di dân cao (Fundación Natura, 2000), một sản phẩm của chính nó do có
những cơ hội làm việc và những dịch vụ công cộng tốt hơn trên đảo so với đất
mẹ Ecuador (Fundación Natura, 1998).
Hình 1: Mức tăng dân số tại quần đảo
Galápagos
Mức tăng dân số tại quần
đảo Galápagos
Năm Tốc độ tăng
%
1950 – 1962 4,8
1962 – 1974 4,5
1974 – 1982 4,9
1982 – 1890 5,9
1990 - 1998 6,4
Lịch sử Du lịch ở Quần đảo Galápagos
Những nơi hiếm và độc đáo được du khách đánh giá cao và đã phát triển thành
công du lịch sinh thái (Mendelsohn, 1997), đây chính là trường hợp của Quần
đảo Galápagos. Du lịch bắt đầu ở vùng biển đảo này vào năm 1969 khi hai công
ty lữ hành, Metropolitan Touring và Turismundial, được Lars Eric Lindblad và
những người điều hành tàu du lịch liên hệ (Southgate and Whitaker,1992). Con
tàu đầu tiên, “ Lina A,” đến quần đảo năm 1969 (Amador et al., 1996) và từ đó,
du lịch tăng lên liên tục. Mặc dù có chưa tới hơn 5.000 khách năm 1970, số
khách tăng lên đến hơn 66.000 năm 1999 (xem bảng 2). Sự gia tăng về du lịch
đã gặp sự gia tăng đồng thời về cơ sở hạ tầng, như thuyền, khách sạn.
9
Bảng 2: Số lượng khách tham quan đến Vườn quốc gia Galapagos 1970 -
2000
(Foreign: Khách quốc tế; Nationals: Khách nội địa; Total: Tổng số)
Ngày nay, du lịch là hoạt động kinh tế chính của vùng biển đảo này. Hầu hết
khách du lich đi bằng máy bay đến đảo Santa Cruz hoặc San Cristóbal. Sau đó,
các tour rời khỏi sân bay Baltra gần Santa Cruz hoặc hai thị trấn có cảng chính
gần những sân bay này (Wallace, 1993). Hoạt động du lịch quan trọng nhất trên
đảo Santa Cruz (Fundación Natura, 1998) vì nó là trung tâm thương mại của
quần đảo và nơi có những cơ quan đầu não và CDRS. Số tàu và khách sạn đã
tăng từ năm 1972 (Fundación Natura, 1998). Có 23 chỗ nghỉ trên đảo Santa
Cruz, 11 trên San Cristóbal, 6 trên Isabela và một trên Floreana (Ministry of
Tourism, 2000). Ngày nay, du lịch chủ yếu là dựa vào những chuyến tàu nước
ngoài; vì du khách phần lớn đi bằng tàu, ăn và ngủ trên tàu, nhu cầu về những
hạ tầng cơ sở quan trọng cho du lịch trên những đảo hẻo lánh đã giảm đi đáng
kể (Wallace, 1993). Năm 1972, chỉ có 1 tàu có khả năng phục vụ chỗ ngủ qua
đêm; vào năm 1984, có 54 tàu và năm 2000 có 80 tàu đã đăng ký. Công suất
chứa khách của những tàu đã tăng 597 khách năm 1981, đến 1.729 khách năm
2000 (bảng 3). Việc tăng số lượng và kích cỡ tàu đang sinh ra một tác động kiểu
khác và dẫn đến tình trạng nghẽn khách ở một số nơi.
10
Bảng 3: Số tàu du lịch trong Công viên quốc gia Galapagos
Năm 1981 1995 1996 1997 2000
Số tàu 40 88 90 84 80
Tổng sức chứa của các tàu 597 1446 1484 1545 1735
Nguồn: Đơn vị du lịch GNPS: Fundacion Natura, 1998
Lập kế hoạch quản lý du lịch ở Vườn Quốc gia Galápagos
GNPS gánh vác việc quản lý du lịch trên quần đảo từ năm 1974, và giữa thời
gian đó đến 1977, Kế hoạch quản lý công viên đã dẫn đến việc hình thành nhiều
vị trí dành cho du khách trên nhiều đảo, phác họa những con đường mòn và xác
định du khách sẽ đi cùng những hướng dẫn viên (Fundación Natura, 1998). Hầu
hết những điểm dành cho du khách chỉ có thể vào được bằng tàu, vì thế, việc
tham quan được tổ chức theo nhóm với một hướng dẫn viên được cấp giấy
chứng nhận (Amador et al., 1996). Hiện tại, có khoảng 56 điểm dành cho du
khách trên cạn (xem Bản đồ 3) và 62 điểm tham quan ở biển (Fundación
Natura, 2000).
Bản đồ 3: Khu vực khách tham quan (x)
Từ năm 1975, GNPS đã quản lý một chương trình chứng nhận hướng dẫn.
Những khóa đào tạo hướng dẫn được tổ chức với sự hợp tác của Trạm Nghiên
cứu Charles Darwin ( GNPS, 1996). Hướng dẫn viên đóng một vai trò chiến lược
trong việc quản lý công viên; họ giúp cho việc tuân theo những qui định của công
viên có hiệu lực và cung cấp cho du khách những thông tin về chương trình bảo
tồn được Công viên Galápagos và trạm nghiên cứu thực hiện. Khía cạnh giáo
dục du khách này đã giúp tăng sự hỗ trợ của du khách trong các hoạt động bảo
tồn trên quần đảo.
Công suất chứa (sức tải) du khách
11
Năm 1973, Kế hoạch Quản lý Vườn quốc gia Galápagos đã thiết lập con số tối
đa 12.000 khách trên đảo mỗi năm. Do nhu cầu tăng lên, con số này đã tăng lên
nhiều lần. Năm 1978, số khách tăng lên đến 14.700, và vào năm 1982 là 25.000.
Hiện nay, không có giới hạn tổng số khách du lịch được tham quan bảo
Galápagos. Thay vì giới hạn du khách, Kế hoạch Quản lý đã thiết lập một công
suất chứa khách đặc biệt dành cho từng điểm tham quan trên cạn, một công cụ
chủ chốt để bảo tồn và quản lý hiệu quả ở các điểm. Phương pháp để xác định
công suất tải khách được áp dụng lần đầu tiên vào năm 1984 và sau đó được
cải tiến và áp dụng một phần vào năm 1991. Năm 1996, Kế hoạch Quản lý
Galápagos đã áp dụng một phương pháp được cân nhắc lại cho phù hợp với
đặc điểm độc đáo của Galápagos (Amador et al., 1996). Sức tải của một điểm
được xác định sau khi nghiên cứu một số yếu tố, gồm: thời lượng, độ dài của
chuyến du lịch, khu vực sẵn có, tính nhạy cảm với sự xói lở, số lượng khách
trong nhóm, trầm tích và dạng thủy triều, và năng lực quản lý.
GNPS quản lý số lượng khách du lịch đến điểm tham quan bằng cách sử dụng
một hệ thống “Ghi chép cuộc hành trình đã định” đối với những con tàu có sức
chứa 20 hoặc hơn 20 hành khách. Hệ thống này, bắt đầu từ năm 1978
(Fundación Natura, 1998), ban đầu tập trung vào những tàu có 90 giường trở
lên, nhưng năm 1990, hệ thống này đã mở rộng để tính tất cả những tàu có hơn
20 hành khách (Cayot et al., 1996). Hàng năm, mỗi tàu nhận một kế hoạch điểm
du lịch bắt buộc từ công viên, kế họach này cho phép GNPS kiểm soát số du
khách tại mỗi điểm. Những tàu có ít hơn 20 hành khách thì có một ghi chép hành
trình mở, điều này mang lại cho GNPS sự linh động khi di chuyển khách từ chỗ
quá đông đến những chỗ vắng hơn. Có một số linh động trong cơ chế này như
các tàu thường xuyên được chấp nhận thay đổi lịch trình của nó (thông tin cá
nhân từ Edgar Muñoz, Fundación Natura,1998). Kế hoạch Quản lý những vùng
sử dụng sau: khu bảo vệ tuyệt đối, khu nguyên sơ, khu sử dụng đặc biệt, khu
cảng và những vùng bảo vệ lân cận, khu đô thị và nông thôn. Những hoạt động
du lịch diễn ra ở khu dành cho khách (Galápagos NP, 2000), những khu có mật
độ náo động ít và đại diện cho sự đa dạng sinh học bản địa trên quần đảo.
Những nơi này có thể chịu đựng được những mức độ tham quan nhất định và có
những điểm đáng quan tâm riêng đối với du khách (GNPS, 1996). Khu dành cho
du khách lại được chia thành 3 loại:
a) Sử dụng mở rộng, như; những điểm có thể chứa một lượng lớn du khách
và theo một tỉ lệ cố định
b) Sử dụng chuyên sâu, như: những điểm có thể chứa một lượng lớn du
khách và theo một tỉ lệ cố định
c) Sử dụng cho giải trí, như: những nơi nằm gần khu dân cư và cung cấp
cho dân cư địa phương những hoạt động giải trí ( GNPS, 1996).
Lượng du khách đến Galápagos được điều khiển và giám sát theo 3 cách:
• Thẻ thông tin của du khách (khi đến, mỗi du khách sẽ cho biết tuổi, quốc
tịch và những thông tin chung khác).
• Báo cáo từ các con tàu về số khách mỗi chuyến đi.
12
• Báo cáo từ hướng dẫn du lịch (đối với mỗi chuyến đi, hướng dẫn viên
phải nộp một báo cáo về số khách trên tàu, thời gian chuyến tham quan,
và điểm tham quan)
Hình 2: Khách tham quan đến Vườn Quốc gia Galapagos giai đọan 1976 -
1999
(Màu xanh: Khách ngoại quốc; Màu đỏ: Khách nội địa; Màu vàng: Tổng cộng)
Lợi nhuận kinh tế từ Du lịch đối với Vườn Quốc gia Galápagos
Galápagos NP có phí vào cổng, hoặc phí sử dụng của du khách, phí dành cho
du khách của Vườn. Những mức phí khác nhau được xác định theo Luật Đặc
biệt về Bảo tồn và Phát triển Bền vững của Quần đảo Galápagos (xem bảng 4).
Theo hệ thống giá có sự phân biệt của Galápagos, khách du lịch nước ngoài sẽ
trả phí cao hơn so với người dân Ecuador. Như những trường hợp thường gặp
ở các Vườn quốc gia vừa là khu bảo tồn, phí sử dụng của du khách ở
Galápagos không đủ để trả cho những chi phí các dịch vụ được cung cấp tại
Vườn. Những mức phí hiện thời đánh dấu một sự tăng lên đáng kể theo thời
gian nhưng vẫn chỉ đáp ứng được chỉ khoảng 25% ngân quỹ Galápagos. Những
mức phí thấp hơn giá thành dành cho người điều hành tour và du khách được
ghi nhận là một vấn đề có thể dẫn đến việc khai thác quá mức nguồn lợi và
mang lại nguồn quỹ không đủ để trả cho những chi phí về dịch vụ du lịch và hoạt
động bảo tồn (Southgate and Whitaker, 1992). Thu nhập của Vườn không đủ
cho Vườn và việc quản lý bảo tồn biển trong việc quản lý số du khách đang tăng
lên một cách thích hợp (Wallace, 1993). Mặc dù phí sử dụng của du khách đã
tăng vài năm gần đây, nhất là năm 1993 (xem bảng 5), nó đã không tác động
đến nhu cầu vào tham quan công viên của du khách, và số khách vẫn tiếp tục
tăng đều.
13
Bảng 4: Phí tham quan Vườn quốc gia Galapagos
Danh mục Lệ phí
Đô-la
Mỹ
Khách nước ngoài (không phải cư dân quốc gia) 100
Khách nước ngoài dưới 12 tuổi 50
Khách nước ngoài là thành viên của cộng đồng
Andean hoặc Mercosur
50
Khách nước ngoài là thành viên của cộng đồng
Andean hoặc Mercosur dưới 12 tuổi
25
Công dân hoặc cư dân của Ecuador 6
Công dân hoặc cư dân của Ecuador dưới 12 tuổi 3
Khách nước ngoài (không phải cư dân quốc gia)
tham gia vào Viện Hàn lâm quốc gia
25
Trẻ em trong ngoài nước dưới 2 tuổi Miễn
phí
Nguồn: Chính phủ Ecuador, 1998
Phí cấp chứng nhận điều hành tàu cũng đã tăng. Năm 1991, tất cả tàu trả 10
USD/giường/ năm ( Whitaker and Southgate, 1992). Theo luật mới, những phí
này thay đổi từ 50 USD/giường/ năm cho đến 250 USD/giường/ năm tùy theo
loại tàu thuyền (xem Bảng 6)
Bảng 5: Phí tham quan trước khi ban hành bộ luật đặc biệt (Đô-la Mỹ)
Danh mục Trước năm
1993
Giai đoạn 1993 – 1998
Khách nội
địa
0.55 3.00 + 2.50 thuế khu vực tự trị
Khách
nước
ngoài
40.00 80.00 + 30.00 thuế khu vực tự trị nếu qua San
Cristóbal hoặc
80.00 + 12.00 thuế khu vực tự trị nếu qua Baltra
Nguồn: Fundacion Natura, 1998; Southgate và Whitaker, 1992
Trước khi Bộ Luật Đặc biệt dành cho Công viên quốc gia Galapagos được thiết
lập, Công viên quốc gia Galapagos là một nguồn kinh phí cực kỳ quan trọng đối
với INEFAN (Viện Nghiên cứu Rừng, Khu Bảo tồn và Đời sống Hoang dã của
Ecuador). Trước khi luật được thực thi, trung bình chỉ 30% nguồn thu từ phí sử
dụng của khách chuyển vào kinh phí của GNPS, trong khi phần còn lại dành cho
INEFAN.
Bảng 6: Phí cấp phép hàng năm cho các tàu/giường
(đô-la Mỹ)
Loại Loại Số tiền
14
Du thuyền A 250
Du thuyền B 200
Du thuyền C 150
Tour trong
ngày
R 250
Tour trong
ngày
E 50
(nguồn: Đơn vị du lịch GNPS)
Hình 3: Phân bổ nguồn từ thu phí tham quan
40
555
10
20
10
5
Coäng vieân quoác gia
Galapagos
Khu baûo toàn bieån
Galapagos
Heä thoáng kieåm dòch vaø
ñieàu khieån
Boä Moâi tröôøng
Vieän quoác gia Galapogos
Khu vöïc töï trò Galapagos
Chính quyeàn ñòa phöông
tænh Galapagos
Haûi quaàn quoác gia
Luật mới đã làm thay đổi việc phân phối nguồn thu từ phí sử dụng của du khách
như sau: Luật đã giảm nguồn tiền dành cho INEFAN (chẳng hạn như Bộ Môi
trường) xuống còn 5%, và lợi ích quan trọng đã đạt được cho việc bảo tồn quần
đảo là dùng tới 45% phí sử dụng của du khách cho việc quản lý Công viên quốc
gia và KBTB Galapagos. GNPS thu phí và hàng tháng chuyển vào những thành
phần khác do luật qui định.
Ngân quỹ dành cho việc tuần tra và kiểm dịch của tỉnh Galápagos và dành cho
hải quân quốc gia để điều khiển và giám sát KBTB phải được dùng theo Kế
hoạch Quản lý của VQG Galápagos. Quỹ được phân phối đến Viện Quốc gia
Galápagos (INGALA), Khu tự trị Galápagos và Chính quyền tỉnh Galápagos và
chúng được sử dụng cho nhiều mục đích về các dự án giáo dục, sức khoẻ, thể
thao và môi trường, dịch vụ môi trường hoặc dịch vụ du khách.
Ngân sách 1999 của GNPS (bao gồm cả KBTB) là 2,29 triệu đô. Năm 1999,
người tham quan sử dụng các loại phí tại Galápagos tổng cộng hơn 5 triệu đô-la
(xem bảng 5). Du khách ngoại quốc cung cấp số lượng lợi tức, với công dân
Ecua
15
dorian cung cấp ít hơn 2%. VQG Galápagos nhận 40% của lợi tức đó, và khu Dự
trữ biển 5%, tổng cộng gần 2,2 triệu đô-la cho công việc quản lý VQG Galápagos
và Khu dự trữ biển.
Bảng 7: Nguồn ngân quỹ của Vườn quốc gia Galapagos và lợi tức từ lệ phí
tham quan (đô-la Mỹ)
Năm Lợi tức từ lệ phí tham
quan
Nguồn ngân quỹ của công viên
quốc gia Galapagos
1995 3.296.678 1.093.360
1996 3.722.238 1.073.747
1997 3.948.337 1.441.721
1998 3.716.630 1.802.115
1999 5.098.455 2.291.355
Thêm vào lệ phí sử dụng của du khách, GNPS nhận lợi tức từ phí chuyển
nhượng tàu. Tổng phí chuyển nhượng khoảng 400.000 đô-la hoặc 8% của tổng
thu nhập nảy sinh phí vào khu vực. Mỗi tàu mua một giấy phép hoạt động, hoặc
lệ phí chuyển nhượng từ VQG. Phí được qui định tuỳ theo loại tàu thuyền và số
giường trên đó (xem bảng 6). Tàu được phân lại theo kích cỡ, số giường, và
chất lượng giường. Tàu loại A là sang trọng nhất và loại C là kém nhất. Loại R là
những tàu đi tour trong ngày hạng sang nhất
Hình 4a & b Tải trọng hành khách và danh mục loại tàu
6
9
10
57
18
>80
21-79
20
12-.18
<11
53
23
20
4
A
B
C
R/E
Năm 2000, có 80 tàu khách đăng ký với GNPS (xem bảng 3). Số tàu khách hoạt
động trong Galápagos đã giảm từ 90 năm 1996 xuống 80 năm 2000, nhưng
công suất khách tăng từ 1.484 năm 1996 lên 1.735 năm 2000 ( Fundación
Natura, 1999; GNPS, 2000a). Mặc dù hạn ngạch giấy phép hoạt động tàu do
chính phủ qui định đối với GNPS không thể tăng thêm, những mâu thuẫn đã nảy
sinh trong quá trình chuyển nhượng và hợp nhất những giấy phép hoạt động.
Những Phí sử dụng của Du khách và Phí giấy phép hoạt động có tương
đương với giá trị Dịch vụ Hệ sinh thái hay không?
16
Du lịch sinh thái ở VQG Galápagos mang lại những nguồn kinh phí quan trọng
có lợi cho việc quản lý và bảo tồn của nó. Khoản kinh phí thu lại này đã cải thiện
đột phá với việc thực thi đạo luật năm 1998, mà đã dẫn đến một số tổn thất của
những hệ sinh thái trước đó trong việc phân bổ phí sử dụng của du khách.
Thông qua phí sử dụng của du khách, ngày nay, du lịch đã đóng góp kinh tế
quan trọng cho quần đảo; 95% của kinh phí sinh ra được giữ lại cho tỉnh
Galápagos, và 45% kinh phí này được dùng trực tiếp vào việc quản lý VQG
Galápagos và việc bảo tồn biển.
5% dành cho hệ thống thanh tra và kiểm dịch Galápagos. Hệ thống phí thu có sự
phân biệt được ủng hộ hoàn toàn. Một người dân và một người nước ngoài có
thể hưởng sự tham quan như nhau, nhưng do có thu nhập cao, người nước
ngoài có lẽ là sẵn lòng trả cao hơn khi đến tham quan (Lindberg, 1998).
Phí sử dụng của du khách ở VQG Galápagos là một nỗ lực để định giá dịch vụ
giải trí mà quần đảo cung cấp. Phí là nguồn thu nhập chính của GNPS và vì thế
hỗ trợ trực tiếp cho việc bảo tồn quần đảo, việc này sẽ duy trì tính toàn vẹn của
nơi đặc biệt này cho thế hệ sau. Vì một tỉ lệ phần trăm nguồn thu từ phí sử dụng
của du khách được dành cho chính quyền địa phương, cộng đồng địa phương
hưởng lợi từ du lịch sinh thái và có thể hỗ trợ cho những nỗ lực bảo tồn trên
quần đảo nhiều hơn. Sự hỗ trợ này là yếu tố chủ chốt trong việc duy trì dịch vụ
giải trí đáng giá dành cho du khách. Sự hữu dụng của nguồn thu này đối với dân
cư địa phương phụ thuộc vào hiệu quả của chính quyền địa phương trong việc
xác định và đầu tư vào những chính sách và dự án sinh lợi.
Nếu như 5 triệu USD thu nhập từ phí sử dụng của du khách được dùng như là
một thước đo cái giá phải trả cho những dịch vụ giải trí của VQG Galápagos. Giá
trị hiện hành thực sự (là giá trị thực của dịch vụ tính bằng USD hiện hành theo
thời gian) của sự giải trí trên ở VQG Galápagos là khoảng 125 triệu USD, cho
rằng 4% lãi suất thực và những mức độ tham quan tương đương như ở năm
19991. Nếu như nguồn thu từ phí cấp phép cũng được tính vào thì gía trị thực
hiện thời sẽ vào khoảng 135 triệu USD. Đây là một sự ước lượng bảo thủ vì số
lượng du khách đã tăng lên đều đặn (xem hình 2).
Nguồn kinh phí hiện thời được sinh ra từ phí sử dụng của du khách và giấy phép
điều hành không tương đương với giá trị giải trí thực sự mà quần đảo mang lại
cho người sử dụng. Phí sử dụng hiện hành được thu không dựa trên nghiên cứu
sự sẵn lòng trả, mà cũng chẳng liên quan đến chi phí cung cấp cơ hội du lịch
của công viên; hậu quả là có nguy cơ phí hiện hành được thu thấp hơn giá thị
trường.
Mới chỉ có một nghiên cứu duy nhất được thực hiện ở quần đảo Galápagos
nhằm vào việc định giá những dịch vụ giải trí mà VQG Galápagos mang lại
(Edwards, 1991). Nghiên cứu này đã sử dụng phân tích nhu cầu hưởng thụ
trong đó đường cong nhu cầu được dùng để đánh giá phí thu tối đa hóa lợi
nhuận. Nghiên cứu này đã ước lượng rằng chính quyền Ecuador có thể đạt
17
được 27 triệu USD tiền thuế (phí sử dụng của du khách) mỗi năm từ du lịch ở
VQG Galápagos, dựa vào nguồn phí sử dụng là 770 USD và 34.722 du khách
đến.
Thái độ của dân cư địa phương đối với du lịch được xác định bằng những cuộc
phỏng vấn (Fundación Natura, 2000). Năm 1997, 63% người được hỏi cảm thấy
rằng du lịch có lợi, năm 1998, con số này tăng lên 75%, và 79 % năm 1999
(Fundación Natura, 2000). Một kết qủa thú vị khác của cuộc khảo sát này là 35%
người được hỏi đã nghĩ rằng cộng đồng địa phương đã không có khả năng cung
cấp dịch vụ du lịch. Chính quyền địa phương có thể đầu tư một phần lợi tức thu
được từ phí sử dụng của du khách để tăng cường sự phát triển du lịch địa
phương.
Các thách thức đang tiếp diễn
Bộ luật đặc biệt hiện nay và quy chế ngành vẫn tồn đọng nhiều vấn đề không
giải quyết được. Chúng bao gồm các quy định đặc biệt cho du lịch trong khu bảo
tồn, một hệ thống không hợp nhất cho các nhà quản lý và công ty du lịch, việc
thiết lập Hiệp hội hướng dẫn, và các quy tắc cho việc thẩm định dịch vụ du lịch
(Fundación Natura, 2000). Khi hệ thống nhiệm vụ này được thực hiện, sự quản
lý du lịch trên đảo sẽ hữu hiệu hơn. Việc thiết lập các hệ thống vận hành cho du
lịch tương thích với công việc bảo tồn của khu bảo tồn cũng như tiêu chuẩn chất
lượng cho dịch vụ du khách sẽ cải thiện sự bền vững của du lịch trong vùng.
Các quy định đặc biệt cho du lịch trong khu bảo tồn cũng sẽ thiết lập một hệ
thống rõ ràng cho việc đạt được việc cho phép thực hiện và giấy phép kinh
doanh cho người điều hành du lịch trên hòn đảo.
Khi du lịch được quản lý không đúng cách, nó có thể tạo ra tổn hại nguy hiểm
cho các hệ sinh thái tự nhiên. GNPS đã rất nhạy bén trong việc nêu ra vấn đề
này, đặc biệt liên quan đến tác động tiêu cực của lượng du khách quá mức trong
khu tham quan có thể có trên hệ sinh thái tự nhiên. Một trong những vấn đề đối
mặt GNPS là sử dụng quá mức tại một số khu vực tham quan. Các khu vực bị
sử dụng quá mức là những nơi mà lượng người tham quan vượt quá sức tải của
khu tham quan. Một trong những thách thức chính cho VQG là sự phân bổ của
người tham quan trong khu tham quan. Để đáp ứng mục tiêu này, Kiểm lâm
Vườn phải có sổ ghi chép của mỗi tàu du lịch và phải đạt được dữ liệu tốt về số
người tham quan tại mỗi khu vực. GNPS hiểu ra để quản lý vấn đề này, và số
lượng các khu vực bị quá tải giảm đi từ 7 khu vực vào năm 1995 đến còn 2 khu
vực vào năm 1999 (Fundación Natura, 2000).
Nếu như du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Galápagos và Khu dự trữ biển thành
công, cộng đồng địa phương tham gia vào các quyết định và quá trình quản lý.
Nếu các thành viên của cộng đồng địa phương không được hưởng lợi từ du lịch,
họ có thể tạo nguồn kinh tế bằng việc chuyển sang các loại hình gây hại cho môi
trường như khai thác quá mức nguồn lợi biển. Cải thiện du lịch với sự tham gia
của cộng đồng được quy định trong bộ luật đặc biệt của Galápagos, và GNPS
18
đang làm việc để tăng du lịch với sự tham gia của cộng đồng. Ví dụ, công viên
đang lập kế hoạch để hướng dẫn nhiều du khách đến San Cristóbal và đảo
Isabela (thông tin cá nhân với Edgar Muñoz, Fundación Natura Natura).
Vườn quốc gia Galápagos đang mang đến một dịch vụ cho các du khách, và dữ
liệu chỉ ra rằng có dịch vụ đang tăng trên thị trường. Tuy nhiên, việc thiết lập lệ
phí sử dụng du khách và các giấy phép thực hiện thì không đặt trên cơ sở phân
tích thị trường hoặc nghiên cứu về “độ hài lòng để trả.” GNPS phải đánh giá
phương diện giá cả hiện nay để đưa ra mức phí, chúng phản ánh được nhu cầu
thị trường để chỉ ra giá trị bao nhiêu do dịch vụ trong khu bảo tồn đưa ra. Có khá
nhiều phương pháp có thể sử dụng cho mục đích này, ví dụ như đánh giá thị
trường, khảo sát nhu cầu của du khách, phân tích đường cong nhu cầu, và quản
lý tương tác thị trường-cơ sở thị trường (Lindberg and Huber, 1993). Nó sẽ rất
quan trọng để phân tích trên cơ sở thực hiện quy định lệ phí, mà điều này có thể
là khá thấp trong việc cân nhắc đến người điều hành tour thu nhập được bao
nhiêu từ các hoạt động của họ có được công viên quốc gia Galápagos.
Hợp tác với chính quyền địa phương cũng phải được tiếp tục. 30% lợi tức từ lệ
phí tham quan của du khách được dùng cho các cơ quan chính quyền địa
phương. Để bảo đảm bảo việc chi thích đáng vào lợi tức bảo tồn, nguồn lợi tức
có được từ các dịch vụ giải trí do công viên mang lại cần được đầu tư cho các
hoạt động để cải thiện độ bền vững của kinh tế địa phương. Phương diện tốt
nhất sẽ là công việc được thực hiện do chính quyền địa phương sử dụng lợi tức
từ lệ phí người sử dụng thực hiện công việc của GNPS thông qua các hoạt động
như giáo dục môi trường
Kết luận
Du lịch có thể bổ sung lợi tức bảo tồn truyền thống và làm tăng kinh tế đúng đắn
cho bảo tồn (Lindberg and Huber, 1993). Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
Galápagos đã chứng minh là nguồn đóng góp quan trọng cho các hoạt động bảo
tồn của đảo. Hai cách thức quan trọng nhất của việc đóng góp là lợi tức được
sinh ra cho quản lý công viên thông qua việc thu lệ phí và những lợi ích mang lại
cho cộng đồng địa phương thông qua việc sử dụng không trích ra cho khu bảo
tồn. Đã có tầm quan trọng từ khi Bộ luật đặc biệt cho Galápagos được ban hành.
Với việc phân bổ lợi tức hiện hành từ lệ phí tham quan, GNPS có thể cải thiện
khả năng quản lý của nó (Fundación Natura, 1999). Việc gia tăng phí tham quan
tại Vườn quốc gia Galápagos đã không tác động vào số lượng khách tham quan,
đóng góp ý tưởng cho rằng lệ phí cao tại các khu vực độc đáo có thể bền vững
với ít hoặc không có tác động nào vào mức độ tham quan (Lindberg, 1998).
Có nhiều tác nhân phải được liệt kê để có một cơ chế sản sinh nguồn thu hữu
hiệu sử dụng phí tham quan và để các lệ phí này đóng góp công tác bảo tồn tại
Vườn quốc gia Galápagos và trong những khu vự nói chung:
19
Nguồn vốn thiên nhiên đem lại dịch vụ phải được cân nhắc đầy đủ trong quá
trình quyết định – đưa ra quyết định (Constanza et al., 1997). Dịch vụ được
những khu bảo tồn cung cấp thông qua sự giải trí sinh ra những nguồn lợi kinh
tế quan trọng cho dân và chính quyền địa phương . Phí sử dụng của du khách
trong những khu bảo tồn đem lại kinh phí không chỉ cho việc bảo tồn và quản lý
khu vực, mà còn làm tăng cường sức mạnh cho chính quyền địa phương và hỗ
trợ cho dân cư địa phương. Lợi ích kinh tế này phải được chỉ rõ trong quá trình
đưa ra quyết định ở mọi mức độ và phải được dùng như là một công cụ để đạt
được sự hỗ trợ chính trị cho việc bảo tồn của những khu bảo tồn. Vì những điểm
du lịch tự nhiên trở nên hiếm đi, những lợi ích sinh thái của việc giữ gìn những
điểm còn lại sẽ chỉ tăng lên (Tobias and Mendelsohn, 1991).
• Những dịch vụ môi trường khác ở Quần đảo Galápagos phải được định
lượng, như giá trị khoa học cùa nguồn gen và giá trị của việc duy trì sự
toàn vẹn hệ sinh thái và tránh suy giảm nguồn tài nguyên biển. Việc đánh
giá những điều này và những dịch vụ khác sẽ đưa đến một giá trị thực
của quần đảo được xem như một yếu tố quan trọng trong quá trình ra
quyết định.
• Kinh phí thu được thông qua du lịch sinh thái phải được đầu tư vào việc
cung cấp những lựa chọn thay thế cho dân cư địa phương nếu không thì
họ có thể chuyển đất thành những sử dụng không bền vững khác
(Mendelsohn, 1997). Trong trường hợp của VQG Galápagos, nếu như thu
nhập từ du lịch sinh thái không được đầu tư vào việc cung cấp những sự
lựa chọn thay thế cho dân cư địa phương thì chúng sẽ trở nên thành
những hoạt động xung khắc, không phù hợp và không bền vững. Dân cư
địa phương phải nhận được những lợi ích kinh tế từ ngành du lịch sinh
thái, và du lịch với sự tham gia của địa phương phải tiếp tục thúc đẩy. Sự
đầu tư vào việc phát triển những hoạt động du lịch ở địa phương phải
được thúc đẩy cùng với sự điều khiển đầy đủ của những nhà quản lý khu
bảo tồn. Việc định giá phí sử dụng của du khách có hiệu quả nên được
dựa trên điểm mà ở đó nhu cầu về nguồn tài nguyên cân bằng với chi phí
mấp mé của việc cung cấp nguồn lợi đó (Lindberg, 1998). Những kỹ thuật
để đánh giá nhu cầu về một điểm du lịch sinh thái nên được áp dụng ở
những khu bảo tồn để đưa ra những mức phí sử dụng của du khách tại
một mức sẽ mang lại lợi ích nhiều nhất. Ở VQG Galápagos, những
phương pháp đánh giá mức phí sử dụng của du khách tối ưu (như đánh
giá thị trường, phân tích đường cong nhu cầu) sẽ giúp cho GNPS đánh
giá chương trình giá cả hiện thời của nó.
• Thu nhập có được từ phí sử dụng của du khách phải được đầu tư vào
việc bảo tồn điểm du lịch và vào việc cải thiện năng lực quản lý của Kiểm
lâm VQG. Việc đầu tư thu nhập vào nguồn nhân lực cũng cần thiết. Đưa
ra những khóa đào tạo liên tục và những mức lương cạnh tranh cho nhân
lực tại khu bảo tồn sẽ thu hút những chuyên gia cao cấp đến khu bảo tồn.
Việc tăng thu nhập từ phí sử dụng của du khách cho khu bảo tồn đã cho
phép việc quản lý công viên cải thiện năng lực quản lý chính nó; chẳng
hạn như, nó có thể trả lương cao hơn và có thêm nhiều nguồn tài chính
20
dành cho việc điều khiển và giám sát công viên. Những hệ thống điều
khiển hiệu quả phải được hình thành để có những quan trắc chính xác và
hiệu quả những điểm dành cho du khách. Bằng việc quan trắc sức tải của
mỗi điểm du lịch, những nhà quản lý khu bảo tồn có một bộ số liệu nên
được sử dụng để tránh những tác động bất lợi của du lịch.Trong trường
hợp của VQG Galápagos, sức tải nên được xác định cho những điểm du
lịch biển. Du lịch sẽ có lợi cho công viên miễn là nó không sinh ra những
tác động tiêu cực thái quá và mang lại cơ hội cho cộng đồng địa phương.
Tài liệu tham khảo
Amador, E., M. Bliemsrieder, L. Cayot, M. Cifuentes, E. Cruz, F. Cruz, and J.
Rodríguez. 1996. Plan de manejo del Parque Nacional Galápagos. Servicio Parque
Nacional Galápagos. Instituto Forestal y de Áreas Naturales y Vida Silvestre, Puerto
Ayora, Galápagos.
Carrasco V., A. 1992. El turismo a las islas Galápagos: sus impactos en la ecología,
economía y en la sociedad. Ponencia presentada en el IV Congreso Mundial de
Parques Nacionales y Áreas Protegidas, Caracas, Venezuela.
Cayot, L., M. Cifuentes, E. Amador, E. Cruz, and F. Cruz. 1996. Determinación de la
capacidad de carga turística en los sitios de visita del Parque Nacional Galápagos.
Servicio del Parque Nacional Galápagos – INEFAN. Puerto Ayora, Galápagos.
Charles Darwin Foundation. 2000a. Introduction to Charles Darwin Research
Station.
Charles Darwin Foundation. 2000b. The special law for Galápagos. Translation from
the Spanish
Chase, L.C., D.R. Lee, W.D. Schulze, and D.J. Anderson. 1998. Ecotourism demand
and differential pricing of national park access in Costa Rica. Land Economics.
74:466-82.
Constanza, R., R. d’Arge, R. de Groot, S. Farber, M. Grasso, B. Hannon, K.
Limburg, S. Naeem, R.V. O’Neill, V. Robert, J. Paruelo, R.G. Raskin, P. Sutton, and
M. van den Belt. 1997. The value of the world’s ecosystem services and natural
capital. Nature 387:253-260.
Edwards, S. 1991. The demand for Galapagos vacations: Estimation and application
to conservation. Coastal Management 19:155-169. Environmental Systems
Research Institute, Inc. (ESRI). Redlands, California.
(
Fundación Natura-WWF. 1998. Informe Galápagos 1997-1998. Fundación Natura
and WWF. 1998. Quito, Ecuador.
Fundación Natura-WWF. 1999. Informe Galápagos 1998-1999. Fundación Natura
and WWF. Quito, Ecuador.
21
Fundación Natura-WWF. 2000. Informe Galápagos 1999-2000. Fundación Natura
and WWF, Quito, Ecuador.
Galápagos National Park (Galápagos NP). 2000. Zonificacion.
Galápagos National Park Service (GNPS). 2000a. Boats list.
Galápagos National Park Service (GNPS). 2000b.Visitors list.
Galápagos National Park Service (GNPS) Tourism Unit. 2000. Variety of
unpublished documents.
Government of Ecuador. 1998. Ley de Regimen especial para la conservación y
desarrollo sustentable de Galápagos. Corporación de estudios y publicaciones.
Quito, Ecuador.
Grenier, C. 1994. Migraciones, turismo y conservación en las islas Galápagos.
Unknown publisher.
Grossling, S. 1999. Ecotourism: A means to safeguard biodiversity and ecosystem
functions? Ecological Economics 29:303-320.
INEC. 1982, 1990, 1998. Censo de población y vivienda de Galápagos.
IUCN – The World Conservation Union. 1997. Resolutions and recommendations,
World Conservation Congress, Montreal, Canada, 13-23 October 1996. Gland,
Switzerland: IUCN.
Jackson, M.H. 1985. Galapagos: A natural history guide. Calgary, Canada: Calgary
University Press.
Knetsch, J.L., and R.K. Davis. 1966. Comparisons of methods for recreation
evaluation. In Water research, A. V. Kneese and S. C. Smith, editors. Pergamon
Press.
Lindberg, K. 1997. Economic aspects of ecotourism. In Ecotourism: A guide for
planners and managers, Volume 2, K. Lindberg, M. Epler Wood, and D. Engeldrum,
editors, 87-117. N. Bennington, VT: The Ecotourism Society.
Lindberg, K., and R.M. Huber, Jr. 1993. Economic issues in ecotourism
management. In Ecotourism: A guide for planners and managers, Volume 1. K.
Lindberg and D.E. Hawkins, editors, 82-115. N. Bennington, VT: The Ecotourism
Society.
Maille, P., and R. Mendelsohn. 1993. Valuing ecotourism in Madagascar. Journal of
Environmental Management 38:213-218.
22
Mendelsohn, R. 1997. The role of ecotourism in sustainable development. In
Principles of conservation biology 2nd edition, G.K. Meffe and C.R. Carroll, editors,
617-622. Sunderland, Massachusetts: Sinauer Associates.
Menkhaus, S., and D.J. Lober. 1996. International ecotourism and the valuation of
tropical rainforests in Costa Rica. Journal of Environmental Management 47:1-10.
Ministry of Tourism. 2000. Listado de empresas y establecimientos turisticos
correspondientes a la provincia de Galápagos. Quito, Ecuador.
Muñoz, Edgar. 1998. Personal communication. Fundación Natura, Quito, Ecuador.
Rojas, I. editor. 2000. Projections of the Charles Darwin Foundation, incorporating
the 1999 annual report. Charles Darwin Foundation for the Galapagos Islands.
Quito, Ecuador.
Stattersfield, A.J., M.J. Crosby, A.J. Long, and D.C. Wege. 1998. Endemic bird
areas of the world: Priorities for biodiversity conservation. BirdLife International.
Cambridge, UK.
Southgate, D., and M. Whitaker. 1992. Development and the environment:
Ecuador’s policy crisis. Instituto de Estrategias Agropecuarias. Quito, Ecuador.
Tobias, D., and R. Mendelsohn. 1991. Valuing ecotourism in a tropical rain-forest
reserve. Ambio 20:91-93.
Wallace, G. 1993. Visitor management: Lessons from Galapagos National Park. In
Ecotourism: A guide for planners and managers, Volume 1, K. Lindberg and B.
Hawkins, editors, 55-81. N. Bennington, VT: The Ecotourism Society.
Western, D. 1993. Defining ecotourism. In Ecotourism: A guide for planners and
managers, Volume 1, K. Lindberg and B. Hawkins, editors, 7-11. N. Bennington, VT:
The Ecotourism Society.
23
CÁC KHÁI NIM V DU LCH BN VNG
Tài liu: 1.8
HC PHN 1
Xây dng tm nhìn cho các
im du lch
D*i ây là m)t s& quy #nh cho vi"c th2c hành xây d2ng tm nhìn:
Khi xây d2ng tm nhìn, cn phát tri!n m)t danh sách ki!m tra bao g'm các h-p phn
sau:
• Tính t2 nhiên c/a i!m du l#ch và vai trò c/a du l#ch
• Ai s tham gia vào du l#ch ti nh1ng i!m này. Ai là ng+i mà
Bn mu&n h$ n th
m vùng c/a Bn?
• Tp trung vào kt qu cu&i cùng là gì và không tp trung vào
các vn hi"n ti hoc nó ang xy ra nh th nào.
• t cho tm nhìn c/a Bn m)t cái tên nh: “Khuyn cáo tính t2
hào và nh1ng hi!u bit v di sn v
n hoá #a phng”
• C& gng xác #nh nh1ng gì tht s2 quan tr$ng &i v*i d2
án/m.c ích.
• Không phê bình! Ch*p c h)i và m v nh1ng gì có th! -c
• Xác #nh nh1ng i!m mnh ! oàn kt c)ng 'ng li v*i nhau
hn là chia r h$
• Khung th+i gian – xác #nh bao nhiêu n
m /tháng cn ! bin
nh1ng tm nhìn này thành th2c t.
Xây dng nên mt “bc tranh tng th”. i u quan tr$ng là ngh v tt c các vn
ti m n
ng, vì du l#ch s liên quan n rt nhi u phn trong cu)c s&ng c/a c)ng 'ng
#a phng.
Không nên i vào quá chi tit. Th+ng hot )ng xây d2ng tm nhìn b# tht bi khi
các nhóm tr, nên lúng túng i vào nh1ng chi tit nh% mà h$ b% qua nh1ng m.c ích
t(ng th!. Có th! nhn thy -c các chi tit và nh1ng vn ti m n
ng (nh vit lên
nh1ng danh sách riêng khác) nhng cn phi tp trung vào b0c tranh l*n.
Ri phòng có nhng thay i. Cho phép m)t s& sáng kin nht #nh. Khi nh1ng
vn chi tit n(i lên, cho phép Bn thay (i h*ng i và ngh v nh1ng c h)i m*i
khác. .
Lng nghe tt c các quan im. Các bên liên quan khác nhau có th! có nh1ng tm
nhìn khác nhau. Nhi"m v. bây gi+ là t -c m)t tm nhìn t(ng th! i di"n cho c
c)ng 'ng.
SUSTAINABLE TOURISM CONCEPTS
MODULE 4
Cn kiên nhn ngay khi bt u a c&ng %ng xây d.ng tm nhìn.
ây là nhi!m v*
quan tr#ng giúp m#i ng(i suy ngh v h'ng tng lai mà h# mong mu$n phát
tri n và không b" sa ly vào nh-ng bt %ng cá nhân hoc nh-ng chi tit. Nên nh' tm
nhìn cn phi )c d.a trên c s. sáng to và th.c t.
Khi th.c hi!n hot &ng xây d.ng tm nhìn v'i c c&ng %ng, cn nhn thy và
khuy
n khích nhng ngi không th nói tr'c ám ông hoc là không tham gia do
vn không bit ch-. S, d*ng nh-ng công c* hình nh nh v và phát ho giao
tip v'i phn l'n c+a c&ng %ng.
CÁC KHÁI NIM V DU LCH BN V NG
Tài liu: 1.9
HC PHN 1
Tm nhìn v du lch bn v!ng ti Vn Quc gia Komodo
V"n Qu c gia Komodo
#c thành lp t% nh&ng nm c$a thp k( ‘80, s khai
ch là V"n
bo v và quan sát R!ng Komodo. Tuy nhiên, nh" vào nh&ng
cnh
p thiên nhiên
c bit c$a V"n và nh&ng
im bi ln tuyt v"i c$a nó
ã thu hút du khách, nh&ng ng"i quan tâm nh&ng vn
khác (ngoài R!ng
Komodo). Ban qun l V"n
ã xây d'ng tm nhìn nh sau:
T5ng t6ng v& tng lai c8a V4n Qu.c gia Komodo s$ không ch*
#c s!c b5i
nh<ng
#c
i'm lôi cu.n thn bí c8a r/ng Komodo, mà còn là nh<ng nét
2c
áo
quy%n r c8a các h) sinh thái tho nguyên và các sinh v t d3i n3c. i&u d( dàng và
thu n ti)n cho du khách mu.n
%n thm V4n Qu.c gia Komodo là vi)c s!p x%p
nh<ng chuy%n
i c8a h, bao g/m vi)c
#t vé vào c0ng c8a V4n Qu.c gia. V4n
Qu.c gia Komodo s$ th=c hi)n h) th.ng bán vé thích h6p v3i nh<ng tiêu chí chi tr c8a
ng4i s; d7ng thông qua phí bo t/n. Nh<ng phí này s$
6c s; d7ng
'
u t vào
công tác qun l t= do và chuyên môn c8a V4n Qu.c gia Komodo. Vé c8a V4n s$
6c thi%t k% m2t cách b!t m!t và
6c làm v3i cht l6ng cao có giá tr+ ph7c v7 nh
nh<ng v t lu ni)m cho du khách.
Du khách c8a V4n Qu.c gia Komodo
i xuyên qua vùng Labuan Bajo ni có th' làm
quen c bn v3i Trung tâm thông tin Philemon. Du khách
%n tr=c ti%p có th'
6c gi3i
thi)u ti Loh Liang ho#c Loh Buaya. Tt c các thông tin v& V4n
6c cung cp thông
qua các CD ho#c nh<ng n phm. Chng trình gi3i thi)u và thuy%t minh có th'
6c
trình bày t: bên ngoài c8a Trung tâm thông tin n%u
6c yêu cu. Tt c các trung tâm
du khách ho#c Trung tâm thông tin
6c qun l b5i các chuyên gia
ã qua nh<ng
khoá hun luy)n chuyên môn thuy%t minh. Có nh<ng th3c phim
6c chi%u
+nh k 5
Trung tâm thông tin Philemon
' h1 tr6 thêm cho vi)c thuy%t minh v& V4n Qu.c gia
Komodo.
Khi vào trong khu v=c c8a V4n, du khách có th' s; d7ng các phng ti)n giao thông
trên bi'n nh tàu du l+ch
+a phng -
6c cp ch9ng ch* b5i nh<ng tiêu chun an
tòan
i bi'n c8a Indonesia và có gip phép hành ngh& do V4n Qu.c gia Komodo cp.
Quy ch% nghiêm ng#t và vi)c giám sát th=c hi)n liên quan
%n s. l6ng tàu neo
u ti
m1i cng du khách. Du khách cng có th'
i vào V4n b"ng tr=c thng và h cánh 5
vùng quy
+nh. Các hot
2ng và d+ch v7 v& du l+ch t= nhiên c8a V4n Qu.c gia
Komodo
6c cung cp và th=c hi)n m2t cách chuyên nghi)p. Các hot
2ng và d+ch
v7 bao g/m các phng ti)n và c s5 h tng - s$
6c cung cp cho du khách 5 các
i'm ph0 bi%n nh loh Liang, Pantai Merah (Bãi bi'n Pink) và Loh Buaya, và
6c
qun l b5i các công ty kinh doanh t nhân (PT Putri Naga Komodo). Trong khi
ó, các
d+ch v7 và hot
2ng 5 các mãng khác s$
6c c p nh t liên t7c
'
t
6c nh<ng
tiêu chun
òi h-i thông qua h) th.ng qun l ph.i h6p.
Cn lu m0t s, loài c trú trong V2n Qu,c gia nh R-ng Komodo, R!n
0c, Trâu
r8ng, ng;a và heo r8ng là rt nguy hi'm
,i v1i du khách. Yêu cu là trong su,t th2i
gian du khách th;c hi(n các hot
0ng trên cn 3 trong V2n
&u
4c giám sát b3i
nh:ng nhân viên tun tra c6a V2n
ã qua hun luy(n. H+ cng rt thông tho nh
nh:ng h1ng dn viên thuy%t minh chuyên nghi(p. Bên cnh các nhân viên tun tra
c6a V2n, du khách cng còn
4c h1ng dn b3i nh:ng h1ng dn viên thuy%t minh
ã
4c cp ch7ng ch) h1ng dn viên v& t; nhiên trong V2n Qu,c gia Komodo.
B"ng cách này, du khách có th' tìm hi'u
4c rt nhi&u v& l*ch s9 t; nhiên
' có
nh:ng hi'u bi%t v& t; nhiên và say mê
2i s,ng hoang dã.
' có nh:ng quà lu ni(m v& m0t chuy%n thm quan giá tr*
%n V2n Qu,c gia
Komodo, Du khách có th' mua s!m nhi&u v t lu ni(m phong phú ti m0t s,
i'm
4c thi%t k% nht
*nh theo mu mã xây d;ng c6a West Manggarai. Các nhà buôn
hàng lu ni(m cng nh các h1ng dn viên thuy%t minh và nh:ng ng2i cung cp
d*ch v5 khác, mang nh:ng bng tên và bán nh:ng sn phm c6a h+ v1i cách
,i x9 rt
thân thi(n và trung th;c thông qua nh:ng mã s,
o
7c mà
4c
-ng c6a các bên
liên quan và V2n Qu,c gia. ây chính là m0t dng c6a cam k%t
'
a c0ng
-ng
tham gia s; phát tri'n c6a du l*ch t; nhiên.
Vi(c qun l V2n Qu,c gia Komodo,
#c bi(t là vi(c qun l du khách, s$
4c cam
k%t
' ph5c v5 các nhu cu c6a du khách v& nh:ng 7ng x9 v1i
2i s,ng t; nhiên theo
cách có trách nhi(m. Tt c các hot
0ng du l*ch t; nhiên nh l#n, bi,
i b0 - và
nh:ng d*ch v5 khác s$
4c th;c hi(n theo sách h1ng dn các hot
0ng và các nhà
i&u hành tour có trách nhi(m. Nh:ng phàn nàn và
& xut c6a du khách s$
4c ti%p
nh n, t.ng h4p và tr l2i b3i nhà qun l m0t cách
úng
!n. Vi(c
i&u hành du l*ch t;
nhiên m0t cách có trách nhi(m s$
4c th;c hi(n thông qua nhi&u n/ l;c, b!t
u b"ng
vi(c giám sát h( th,ng các tác
0ng c6a du l*ch t; nhiên
%n vi(c th;c hi(n h( th,ng
x9 pht
,i v1i ng2i vi phm theo nh:ng lu t
4c áp d5ng ti V2n Qu,c gia
Komodo.
' xây d;ng
4c V2n Qu,c gia Komodo t; do và chuyên nghi(p trong vòng 5 nm,
tt c nh:ng n/ l;c s$
4c th;c hi(n t8ng b1c v1i các m5c tiêu rõ ràng, nhng vn
m bo
4c nh:ng quy
*nh c6a qun l có
i&u ch)nh. Vi(c qun l ph,i h4p s$ xây
d;ng cho V2n Qu,c gia Komodo m0t mô hình qun l phù h4p c6a m0t V2n Qu,c
gia và i'm Di sn c6a th% gi1i trong phm vi c6a m0t qu,c gia
ang phát tri'n.
i u ch
nh t: Public Use Document - Komodo National Park. 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bangcauhoitimhieucackhainiemvedulichbenvung_5476.pdf