Công ty muốn tăng vốn phải huy động vốn từ bên ngoài bằng cách đẩy mạnh quan hệ với các tổ chức tài chính trên thế giới như Quĩ tiền tệ thế giới , Ngân hàng thế giới
Mặt khác trong tương lai các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ngày càng được kiện toàn và có bề dày kinh nghiệm hơn,nên công ty sẽ phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn.Chính vì thế,công ty nên đa dạng hoá sản phẩm xây lắp và đa dạng hoá ngành nghề xây lắp.Bên cạnh đó còn một yếu tố quyêt định cho sự thành công của ngành xây dựng là chăm lo đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công nhân thi công của công trình.Công ty cần phát huy tiềm năng của mình khi xây dựng được bộ máy quản trị nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đúng nguyên tắc và yêu cầu của chế độ tài chính đã ban hành.Bộ máy quản lý vừa tinh giảm,vừa vững mạnh,đã cố gắng giảm bớt các khâu trung gian và phù hợp với qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
60 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán ở xí nghiệp xây lắp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày05 tháng 10 năm 2002
Ký hiệu:AA/98
Số : 000100181
Đơn vị bán hàng : Công ty Hải Yến
Địa chỉ : 29 Đội Cấn - Hà nội Mã số :......
Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp xây lắp điện
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số :.........
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
ĐV. tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy vi tính
chiếc
1
10.000.000
10.000.000
Cộng tiền hàng : 10.000.000
Thuế suất GTGT 5%. Tiền thuế GTGT : 500.000
Tổng cộng tiền thanh toán :10.500.000
Số tiền viết bằng chữ : Mười triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ.tên) (ký,ghi rõ họ.tên)
2.3 Biên bản giao nhận TSCĐ
Vẫn ở NV10, ta có:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập –Tự do- Hạnh phúc
Số :18
Hà nội, ngày 05/10/2002
Biên bản giao nhận TSCĐ
V/V: Bàn giao máy trộn bê tông
I.Thời gian, địa điểm: Ngày 5/10/2002
II.Thành phần:
Bên nhận (bên A theo hợp đồng): Xí nghiệp xây lắp điện
Địa chỉ : Nguyễn Trãi - Thanh Xuân
Đại diện bởi ông: Trương Quang Nghĩa- giám đốc
Bên giao(bênB theo hợp đồng): Công ty vật tư
Địa chỉ : 291 Đội cấn –Hà nội
Đại diện bởi ông: Phan Đình Thắng-giám đốc
III. Nội dung
A-Bàn giao máy trộn bê tông theo HĐ số 233 HĐ/VIM ngày 5/10/2002.Bên B đã giao cho bên A toàn bộ vật tư thiết bị của máy trộn bê tông
B-Thủ tục bàn giao
-Bên A...............
-Bên B................
Trong quá trình bàn giao,do không có các danh mục kiểm kê,hai bên phải tiến hành kiểm kê cụ thể toàn bộ số thiết bị,vật tư có trong kho,lên danh mục chi tiết (có đính kèm theo vb này)
Biên bản này làm thành 4 bản,mỗi bên giữ 2 bản
Bên nhận(bên A) Bên giao (bên B)
2.4 Thẻ TSCĐ
Vẫn ở NV18
Xí nghiệp xây lắp điện
Địa chỉ: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Thẻ TSCĐ
Số : 190
Ngày 5/10/2002
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 318 ngày 5/10/2002
Tên,ký mã hiệu,qui cách (cấp hạng)TSCĐ, số hiệu TSCĐ:211
Nước sản xuất............năm sản xuất.............
Bộ phận sử dụng..........năm đưa vào sử dụng: 2002
Công suất thiết kế...............
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.........tháng .........năm........lý do đình chỉ..........
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,tháng ,năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
32561
5/10/02
Mua máy trộn bê tông
10.000.000
Trên cơ sở trên kế toán vào:
+Sổ chi tiết TSCĐ&DC
Sổ chi tiết TSCĐ&DC
Năm 2002
Tên đơn vị : Công trình Lương Sơn
Loại TSCĐ:Máy móc
Đơn vị : đồng
NT ghi sổ
Ghi tăng TSCĐ&D C
Ghi giảm TSCĐ&DC
Chứng từ
Tên nhãn hiệu,qui cách TSCĐ&DC
SH
TSCĐ
Đvt
Sl
Đg
TT
Chứng từ
Lí do
SL
TT
SH
NT
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
05/10
032961
5/10
Máy trộn BT
211
c
1
15.000.000
15.000.000
28/10
023678
28/10
Máy vi tính
211
c
1
10.000.000
10.000.000
Cộng
25.100.000
Ngày mở sổ:5/10/2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giámđốc
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
+Sổ nhật ký chung
Xí nghiệp xây lắp điện
Sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2002
Đơn vị:đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
25/10
032561
5/10
Mua một máy trộn bê tông
211
133
331
1.000.000
500.000
16.500.000
25/10
25/10
Thanh lý 1 nhà kho
214
211
130000000
130000000
28/10
023678
28/10
Mua 1 máy tính của Cty Hải Yên
211
133
111
10.000.000
500.000
10.500.000
Cộng
157.000.000
157.000.000
Sổ cái TK211
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
I. Số dư đầu kỳ
10.725.547.509
30/10
032561
5/10
Mua 1 máy trộn bê tông
1
331
15.000.000
30/10
21/10
Thanh lý nhà kho
1
214
130.000.000
30/10
28/10
Mua 1 máy vi tính của Cty Hải Yến
1
111
10.000.000
Cộng phát sinh
SDCK
10.880.547.509
II. Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị,do đó kế toán phải trích khấu hao.
Đối với ngành xây lắp,thông thường khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung.Vì vậy công ty cơ giới,lắp máy và xây dựng phải tuân theo những quy định chung(trước đây là quyết định 1062/1996 và nay là quyết định 166/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999).Bên cạnh đó do đặc thù của ngành xây lắp,công ty đã thực hiện trích khấu hao vào CFSXKD,trên nguyên giá TSCĐ,phải đảm bảo chi bù đắp cả hao mòn vô hình và hữu hình để thu hồi vốn nhanh,có nguồn vốn tái đầu tư sản xuất giản đơn,mở rộng TSCĐ,đảm bảo cho việc tính toán giá thành hợp lý không làm tăng tới mức quá cao.
- Chế độ khấu hao: Đối với TSCĐ mua mới áp dụng theo quy định 166/QĐ-BTC.Đối với những TSCĐ đã qua sử dụng giá trị lớn áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại DN thành phố Hà nội
- Phương pháp khấu hao:Khấu hao bình quân
Với mức khấu hao tính trong thời gian 1 tháng được tính theo công thức:
Mức khấu hao tháng= Nguyên giá TSCĐ/Thời gian sử dụngx12
Việc tính khấu hao ở DN được thực hiện theo từng quý.Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng được kế toán thực hiện trên bảng kê trích khấu hao TSCĐ theo quí (3 tháng 1 lần)
- TK sử dụng : 214 “khấu hao TCĐ”
Như ở NV 32 :
Căn cứ vào “bảng tính và phân bổ khấu hao” theo từng quý và “sổ chi tiết khấu hao cho từng bộ phận”,kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 627 : 133.641.000
Nợ TK 623: 128.637.000
Nợ TK 642: 1.897.895.000
Có TK 214: 541.0680.000
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 25/10/2002
Căn cứ quyết định số 185 ngày 25/10/2002 của Ban giám đốc về việc thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý:
1. Ông: Nguyễn Xuân Bách: Phó giám đốc
2. Bà: Nguyễn Thuỳ Linh: Kế toán
II. Tiến hành thanh lý tài sản:
- Năm sử dụng: 1980
- Nguyên giá TSCĐ: 130.000.000
- Giá trị hao mòn tính thời điểm thanh lý: 130.000.000
- Giá trị còn lại: 0
III. Kết quả thanh lý:
- Đồng ý thanh lý
IV. Kết quả thanh lý
- Giá trị thu hồi: 4.000.000: bốn triệu đồng chẵn
Ngày 25/10/2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ Nhật ký chung 214
Trang số 1
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số 73
Số
Ngày
Nợ
Có
21/10
21/10
Tính KH trong toàn XN
627
135.641.000
125.637.000
189.789.500
30/10
25/10
Thanh lý TSCĐ
214
211
130.000.000
130.000.000
Thu hồi phế liệu
211
711
4.000.000
4.000.000
Chi phí thanh lý
811
111
2.000.000
2.000.000
Sổ cái TK214
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
I. Số dư đầu kỳ
861.530.472
30/10
25/10
Thanh lý TSCĐ
211
135641000
130.000.000
30/10
21/10
Trích KHTSCĐ cho các bộ phận
627
189789500
623
125637500
Cộng phát sinh
451068000
130000000
SDCK
540462472
CHƯƠNG II:
Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
*Vật liệu là những đối tượng lao động,thể hiện dưới dạng vật hoá .Vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết 1 lần vào CFSXKD trong kỳ
*Phân loại vật liệu:
Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ,từng loại,từng nhóm,theo cả hiện vật và giá trị.Trên cơ sở đó,xây dựng “danh điểm vật liệu” nhằm thống nhất tên gọi,ký mã hiệu,qui cách,đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.Do vậy,cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất,vật liệu được chia ra làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:Là những thứ mà sau quá trình gia công,chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào)
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,hình dáng,mùi vị hoặc dùng để bảo quản,phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhơn,hồ keo,thuốc nhuộm,thuốc tẩy,thuốc chống rỉ,hương liệu,xà phòng......)
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất,kinh doanh như than,củi,xăng dầu,...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải.....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu : Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản ,có thể sử dụng hay bán ra ngoài
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì,vật đóng gói,các loại vật tư đặc chủng.....
*Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.Theo qui định hiện hành,kế toán nhập,xuất,tồn kho vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế,có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá trị thực tế,khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp qui định.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn,nên trong phần này em chỉ đi sâu vào việc hạch toán tăng nguyên vật liệu,do đó việc đánh gia thực tế nhập kho được xác định như sau:
Giá thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn + với các khoản chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển,bốc xếp,bảo quản....) – các khoản chiết khấu,giảm giá (nếu có).
*NVL của DN tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm,xây dựng,cấp phát,biếu tặng.....
Cụ thể trong tháng 10 năm 2002,đơn vị có phát sinh một số NV (như NV3,19,20,6,27,33,34),khi phát sinh các NV kế toán tập hợp các chứng từ gốc sau đó vào các sổ cần thiết liên quan đến nghiệp vụ phát sinh đó.
- Các chứng từ gốc:
+ Hoá đơn GTGT
Như ở NV31
Hoá đơn (GTGT)
Số : 027156
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày14 tháng 10 năm 2002
Ký hiệu:AA/98
Số : 000100181
Đơn vị bán hàng : Công ty Việt Anh
Địa chỉ : 21 Kim Mã-Hà nội Mã số :......
Họ tên người mua hàng : XN xây lắp điện
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số :.........
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
ĐV. tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
Xứ bát thuỷ tinh,
ống nối dây loại 120
Phụ kiện chuỗi sứ néo
Sứ thuỷ tinh 20KV
Tiếp địa R1
Ghip nhân Bulong
Bát
ống
Chuỗi
Quả
Bộ
Bộ
20
3
10
25
1
150
85.000
55.000
125.000
65.000
170.409
24.000
1.700.00
169.000
1.250.000
1.625.000
170.409
6.600.000
Cộng tiền hàng : 8510.045
Thuế suất GTGT 10%. Tiền thuế GTGT : 851.004
Tổng cộng tiền thanh toán : 9.361.049
Số tiền viết bằng chữ : Chín triệu ba trăm sáu mốt nghìn không trăm bốn chín đồng.
Người mua hàng Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ.tên) (ký,ghi rõ họ.tên)
+Biên bản kiểm nghiệm
Vẫn ở NV20
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp điện
Bộ phận: Sản xuất
BIÊN BảN KIểM NGHIệM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
- Thời điểm kiểm nghiệm.......giờ ......ngày 14 tháng 10 năm 2002
- Ban kiểm kê gồm:
Ông, bà :Trịnh Thu Hoài Trưởng ban
Ông ,bà : Hà Thu Thanh Uỷ viên
Ông, bà : Nguyễn thanh Thái Uỷ viên
- Đã kiểm nghiệm :
- Tên hàng: Sứ bát thuỷ tinh, ống nối dây loại 20, phụ kiện chỗi sứ néo, tiếp địa
- Chất lượng: đúng theo yêu cầu
-Đề nghị cho nhập kho .
Trưởng ban Uỷ viên Uỷ viên
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
+Phiếu nhập kho
Vẫn ở NV30,ta có:
Xí nghiệp xây lắp điện
Phiếu nhập kho số : 1130
Ngày 14 tháng 10 năm 2002
Họ,tên người giao hàng: Thành Trung- Công ty Thiết bị vật tư
Theo HĐ số 188 ngày 15 tháng 10 năm 2002 của xí nghiệp
Nhập tại kho của công ty: chuyển thẳng đến chân công trình.
STT
Tên sp
mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sứ bát thủy tinh
Bát
20
85.000
1.700.000
2
ống nối dây loại 120
ống
3
55.000
165.000
3
Phụ kiện chuỗi sứ néo
Chuỗi
10
125.000
1.250.000
4
Sứ ty 20KV
Quả
25
65.000
1.625.000
5
Tiếp địa R1
Bộ
1
170.000
170.409
6
Ghip nhân 3 lubong
Bộ
150
24.000
360.000
Cộng
8.510.045
Nhập, ngày 14 tháng 10 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
+ Sổ kho
Vẫn ở NV20
Xí nghiệp xây lắp điện
Sổ kho
năm 2002 Trang: 02
- Tên vật liệu, dụng cụ (sảnphẩm): Vật liệu: Đơn vị tính:
- Quy cách, phẩm chất......
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
8
14/10
1130
Sứ bát thuỷ tinh
20
20
14/10
1130
ống nối dây loại 120
3
3
14/10
1130
Phụ kiện sứ néo
10
10
+ Sổ chi tiết vật liệu:
Sổ chi tiết vật liệu ( sản phẩm ), hàng hoá
Năm 2002
Tài khoản : 152- vật liệu , công cụ
Tên kho: F4
Tên, quy cách hàng hoá(sản phẩm, vật liệu) : Vật liệu: Sứ bát thuỷ tinh
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
14/10
1130
14/10
Sứ bát thuỷ tinh
75.000
20
1.700.000
14/10
1130
14/10
ống nối dây loại 120
55.000
3
165.000
14/10
1130
14/10
Phụ kiện sứ néo
65.000
10
1250.000
14/10
1130
14/10
Sứ + TY20KV
25.000
25
1625.000
14/10
1130
14/10
Tiếp điện R1
170.409.00
1
170409
14/10
1130
14/10
GHIP nhân Pulông
24.000
150
3.600.000
Cộng
8510045
+Nhật ký chung
Xí nghiệp xây lắp Điện
Sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2002 số: 01
Đơn vị:đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
14-10
027156
14/10
Mua NVL đã TT = TM
x
210
133
111
8510045
851004
9361049
Cộng
9361009
9361049
+Nhật ký mua hàng
Nhật ký mua hàng
Trang :01
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải trả người bán (ghi có TK 331)
Tài khoản ghi nợ
SH
NT
152 NVL
153 CC
156 HH
TK khác 133
SH
ST
08/10
032214
14/4
Mua 30 kìm kẹp cốt thuỷ
1650.000
1500000
150.000
24/10
027156
16/4
Mua vật liệu chính công trình
9361049
851004
851004
19/10
058642
16/4
Mua vật tư
62.645.440
56950400
5695040
22/10
078615
17/4
Mua vật tư
50.992.2200
48.564.000
2428200
Cộng
124.648.689
115.524.445
9124249
+Sổ cái(dùng cho hình thức NKC)
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : NVL
Số hiệu : 152
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SDĐK
406.508.669
30/10
780
2/10
Tạm ứng mua vật tư
01
141
150.000.000
30/10
784
05/10
Tạm ứng mua vật tư
01
111
50.000.000
30/10
032214
8/10
Mua vật tư
01
331
15.000.000
30/10
027150
19/10
Mua vật tư
01
111
8510045
30/10
058642
19/10
Mua vật tư
01
141
56950400
30/10
035796
22/10
Mua vật tư
331
3334000
30/10
078615
22/10
Mua vật tư
141
48564000
Cộng số PS
SDCK
CHƯƠNG III:
kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
*.Kế toán tiền lương:
- Tiền lương hay còn gọi là tiền công chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất,tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Phân loại tiền lương:
+Theo lao động hợp lý:
Do lao động tron doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán,cần thiết phải tiến hành phân loại.Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và hạch toán,lao động thường được phân theo các tiêu thức sau:
Theo thời gian lao động
Theo quan hệ với sản xuất
Theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,xét về mặt hiệu quả,tiền lương được chia làm 2 loại :
Tiền lương chính
Tiền lương phụ
*Kế toán các khoản trích theo lương:
- Ngoài tiền lương,công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội,trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế
+Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.Theo chế độ hiện hành,tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%,trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp,được tính vào chi phí kinh doanh,5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
+ Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,chữa bệnh,viện phí,thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau,sinh đẻ.Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%,trong đó2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Ngoài ra,để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn,hàng tháng,doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương,tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động,kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
*Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
+Trả lương theo SP đối với CNTTSX
+Trả lương theo thời gian đối với cán bộ phòng nhân viên quản lý công trường
*Các chứng từ liên quan đến việc trả lương:
+Bảng chấm công (Báo cáo chuyên đề)
+Bảng thanh toán tiền lương (Báo cáo chuyên đề)
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái
+Nhật ký chung
X í nghiệp xây lắp Điện
Sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2002 số: 02
Đơn vị:đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
21/10
792
21/10
Trả lương công nhân thuê ngoài
x
334
111
398984500
58984500
21/10
793
21/10
Trả lương thêm giờ cho công nhân
x
334
111
201920000
91.810.640
21/4
21/4
Tính ra BHXH,BHYT
x
622
141
21538070
21838070
21/4
21/4
Tính ra tiền lương trả CNTTSX
x
622
334
308984500
308984800
23/4
23/4
Trích KPCĐ
X
627
338
68207055
68207055
Cộng
+Sổ cái(dùng cho hình thức NKC)
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Phải trả công nhân viên
Số hiệu : 334
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SDĐK
403058078
30/4
792
21/10
Trả lương cho CNV toàn doanh nghiệp
02
111
35898450
30/4
384c
7/4
Trả lươngcho công nhân thuê ngoài
02
111
209200
30/4
21/4
Tính ra BHXH,BHYT
02
338
21538.070
30/4
22/4
Trả lương cho CNV
02
622
309894500
Cộng phát sinh
421.248.673
Cộng phát sinh
SDCK
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản :Phải trả phải nộp khác
Số hiệu : 338
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SDĐK
76802319
30/4
21/10
Tính ra BHXH,BHYT
02
334
21538070
30/4
23/4
Trích KPCĐ
02
627
1.556.588
Cộng PS
68207055
SCDK
145009374
CHƯƠNG IV:
Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố:Tư liệu lao động,đối tượng lao động và sức lao động.Đồng thời,quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.Như vậy,để tiến hành sản xuất hàng hoá,người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động,về tư liệu lao động và đối tượng lao động.Vì thế,sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan,không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.Như vậy,chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc,sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Công ty cơ giới,lắp máy và xây dựng chuyên nhận sản xuất bê tông theo đơn đặt hàng,chính vì vậy mà tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
- Đối tượng tập hợp chi phí gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Biểu số 01
Công ty XLĐ I
Xí nghiệp dịch vụ và xây lắp điện
Phiếu xuất kho
Ngày 9 tháng 10 năm 2002
Nợ: 6211
Có: 152
Mẫu số 02 - VT
QĐ số 1141 - TC/CĐKT
Ngày 1-11-1999 của BTC
Số CT: 1120
Họ và tên người nhận: Hoàng Thế Dũng địa chỉ đội xây lắp điện 4
Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất cho công trình Lương Sơn
Xuất tại kho: kho xí nghiệp số 1
TT
Tên nhân hiệu quy cách phẩm chất vật tư ( SP hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
18
18
1.500.000
1500.000
Cộng
1500000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn chẵn
Thủ trưởng đơn vị
Ký, họ tên
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Phụ trách
Ký, họ tên
Người nhận
Ký, họ tên
Thủ kho
Ký, họ tên
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp vì vậy, để thanh toán chính xác chi phí sản xuất cho từng công trình hạng mục công trình kế toán phải ghi chép ngay từ đầu đối tượng tập hợp chi phí xuất trên chứng từ ban đầu (phiếu xuất kho vật tư và phiếu nhập kho chuyển thẳng tới chân công trình) việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng được tiến hành theo phương pháp trực tiếp.
- Trước tiên bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế công trình hạng mục công trình được tính khối lượng xây lắp theo từng công việc (như đào móng, đúc móng, dựng cột, kéo dây..) bộ phận kế hoạch căn cứ khối lượng xây lắp theo từng công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu dựa trên cơ sở định mức dự toán sản phẩm xây lắp và định mức nội bộ gửi cho bộ phận kế toán. Bộ phận kỹ thuật thi công và bản định mức phiếu xuất kho vật tư và duyệt phiếu nhập kho chuyển thẳng tới chân công trình.
Định kỳ kế toán xuống chân kho kiểm tra thu chứng từ vật tư và các đơn vị gửi hoá đơn phiếu nhập kho chuyển thẳng tới công trình về phòng kế toán để thực hiện công tác tính giá thành.
Đơn giá vật liệu xuất kho của xí nghiệp được tính theo phương pháp bình quân giá quyền và được áp dụng cho từng tháng. Công thức tính như sau:
=
Như vậy từ công thức trên ta tính được
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng
Đơn giá bình quân
gia truyền
Sản lượng NVL
xuất dùng
Cuối tháng sau khi tập hợp được tất cả các phiếu suất NVL trực tiếp của từng đội sản xuất.
- Đồng thời căn cứ vào các phiếu xuất kho và thẻ kho, kế toán lập bảng kê xuất NVL trực tiếp.
Biểu số 02
Công ty XLĐI'
Xí nghiệp dịch vụ và
Xây lắp điện
Bảng kê xuất nguyên vật liệu
Tháng 10 năm 2002
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 152
Ghi nợ TK
S.lượng
Thành tiền
6211
6271
3/10
Vật liệu cho công trình ở Lương Sơn
18
10400000
10.400.000
9/10
Kìm kẹp thuỷ lực
10
1500000
1500000
28/3
Xuất sứ bát thuỷ tinh
1170000
1700000
28/3
Xà néo 3 x N - 355
2400000
2400000
Người lập
Kế toán trưởng
Tuy nhiên do xí nghiệp là xí nghiệp xây lắp nên đa số vật liệu mua về không nhập mà chuyển thẳng đến chân công trình do vậy để xác định chi phí NVL trực tiếp còn phải dựa vào phiếu nhập kho nguyên liệu vật liệu (chuyển thẳng tới công trình)
Biểu số 03
Công ty XLĐI
Xí nghiệp dịch vụ
Và xây lắp điện
Phiếu nhập kho
Ngày 13 tháng 10 năm 2002
Mẫu số 01 - VT
(QĐ số 1141- TC/CĐKT
ngày 1-11-1999 của BTV
Số CT: 1130
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Vinh, địa chỉ phòng kế hoạch
Theo: Hoá đơn GTGT số 7130 ngày 13 tháng 10 năm 2002 của
Nhập tại kho: nhập trực tiếp vào công trình Lương Sơn.
TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (SP hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hoá đơn
Thực nhập
1
Xi măng
Kg
5700
5700
6000
342.00000
2
Cát vàng
m3
25
25
120.000
3.000.000
3
Đá 2 x 4
m3
14
14
128.000
17.922.000
4
Đá 4 x 6
m3
7
7
115000
805.000
Cộng
56950400
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm sáu triệu chín trăm năm mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn.
Ngày 16 tháng 3 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
Ký, họ tên
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Phụ trách
Ký, họ tên
Người nhận
Ký, họ tên
Thủ kho
Ký, họ tên
Biểu số 7 Bảng tổng hợp tiền lương, Đội xây dựng
Dân dụng tháng 10/2002
Công ty XLĐI
Xí nghiệp dịch vụ và xây lắp điện Bảng tổng hợp lương
Đội xây dựng dân dụng
tháng 10/2002
STT
Nội dung
Lương tháng 3
Lương
Phụ cấp
Cộng
1
TK 622: Chi phí nhân
308.984.500
308.984.500
2
TK 623: Chi phí nhân công MTC
4500.000
4500.000
3
TK 6271 Chi phí quản lý doanh nghiệp
15000000
15000000
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
30.500000
30.500.000
Cộng
358984500
358984500
Người lập Kế toán trưởng
+Đối với chi phí nguyên vật liêu trực tiếp,kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chi tiền,nhật ký mua hàng ... sau đó vào sổ cái
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu : 621
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
30/10
780
9/10
Mua kìm kẹp thuỷ lực
331
1.500.000
30/10
271156
13/10
Mua xứ bát thuỷ tinh
111
8510045
30/10
418
19/10
Mua xà néo - 3XN
331
9741223
30/10
58642
19/10
Mua xi măng cát vàng
141
56950400
30/10
785615
24/10
Mua giá đỡ thép
331
48564000
30/4
30/4
Kết chuyển tính giá thành
154
125065668
Cộng phát sinh
125065668
125065608
+Đối với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp,kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chi tiền,sổ nhật ký chung....vào sổ cái
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Nhân công trực tiếp
Số hiệu : 622
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
21/10
381c
5/4
CNV thuê ngoài
111
201920000
21/4
141
1.500.000
21/10
22/4
Tính ra lương phải trả CNTT
334
358984500
30/10
30/4
K/C tính giá thành
154
510904500
Cộng
510904500
510904500
+ Đối với chi phí sản xuất chung kế toán cũng căn cứ vào sổ nhật ký chi tiền,nhật ký chung....vào sổ cái
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu : 627
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
3/10
375
3/10
Xuất công cụ dụng cụ
141
10.400000
Mua vật tư
141
596772
21/10
Trích KPCĐ
338
68207055
21/10
Trả tiền điện
112
135641000
21/10
Trích KH
214
135.641.000
30/10
30/10
K/C tính giá thành
154
244160827
Cộng phát sinh
244160827
244160827
CHƯƠNG IV
kế toán vốn bằng tiền
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Hàng ngày tại doanh nghiệp luôn phát sinh các nghiệp vụ thu chi xen kẽ nhau, dòng lưu chuyển tiền xảy ra liên tục, không ngừng do đó doanh nghiệp bao giờ cũng phải dự trữ một số tiền nhất định để đáp ứng các nhu cầu chi cần thiết. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì vốn bằng tiền là một tài sản thiết yếu nhất.
Vốn bằng tiền gồm :
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửikho bạc, ngân hàng
Tiền đang chuyển
+ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, các chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà nước ngoài ra phải tôn trọng các quy định có tính nguyên thể sau:
Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng việt Nam
Các loại ngoại tệ phải quy định ra đồng Việt nam theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Các loại vàng bạc đá quý được trị giá bằng tiền tệ tại thời điểm mua vào (hoặc được thanh toán) theo giá thanh toán hoặc giá niên yết của ngân hàng địa phương nơi đơn vị có trụ sở hoạt động.
Để phản ánh và giám đốc chặt chẽ vốn bằng tiền kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ:
Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến độngvà sử dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành thu chi và quản lý tiền mặt.
Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, tiền đang chuyển, các loại kim quý ngoại tệ chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung bảo quản tại quỹ do thủ qũy quản lý
Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt phải có chứng từ hợp lệ chứng minh, chứng từ phải có chữ ký của giám đốc của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng. Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ thủ quỹ tiền hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có chữ ký của người nộp người nhận tiền.
Cuối mỗi ngày phải căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã thực hiện để ghi vào sổ quỹ kiêm bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ và sổ kế toán tiền mặt bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ tiền mặt, các sổ kế toán tổng hợp theo phương pháp nhật ký chung gồm : nhật ký thu tiền ,nhật ký chi tiền,sổ cái.
Trình tự kế toán tiền mặt
- Các nghiệp vụ tăng: Khi bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ,dịch vụ, rút tiền gửi ngân hàng.....
Kế toán định khoản: Nợ TK 111
Có TK 112
Có TK 511,333.......
Như ở NV 2
Ta có:
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp điện phiếu thu Quyển số 10
Địa chỉ:Nguyễn Trãi TX Số: 581
.Ngày01 tháng 10 năm 2002 Nợ: TK 111
Có:TK 112
Người nộp tiền :Loan
Địa chỉ : 12 Hoàn kiếm –Hà nội
Lý do nộp : Rút tiền gửi VH
Số tiền : 100000000 (viết bằng chữ ) Một trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)
Hai mốt triệu sáu trăm năm năm nghìn năm trăm năm sáu đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Ngườinhận tiền ký tên ký tên ký tên ký tên ký tên
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền kế toán định khoản:
Nợ TK 112
Nợ TK 211,133
Nợ TK 152,133
Có TK 111
Như ở NV 2
Xí nghiệp xây lắp điện Phiếu chi Số: 778
Ngày 13 tháng 10 năm 2002
Nợ : 6211133
Có : 111
Họ tên người nhận tiền: Anh Dũng
Địa chỉ: Phòng vật tư
Lý do chi: Mua vật tư
Số tiền: 9361049
Viết bằng chữ: Chín triệu ba trăm sáu mốt nghìn không trăm bốn chín đồng.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín triệu ba trăm sáu mốt nghìn không trăm bốn chín đồng.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Ngày 13 tháng 10 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Ngườinhận tiền ký tên ký tên ký tên ký tên ký tên
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, hàng ngày kế toán cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi
+Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký thu tiền
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK
111
Ghi có các TK
Số
NT
141
112
511
Tk khác 133
SH
ST
1/4
93at
1/4
Anh Tuấn hoàn ứng lại tiền tạm ứng
500.000
500.000
8/4
94t
8/4
Rút tiền GNH
200.000.000
200.000.000
30/4
95at
30/4
Bán hàng cho cty XD số 5
21.655.556
19.686.869
1.968.687
Cộng
222.155.556
500.000
200.000.000
19.686.869
1.968.687
Sổ nhật ký thu tiền
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
ghi Nợ TK 112
Ghi có các TK khác 131
Số
NT
1/4
34ht
1/4
Cty XD số 2 thanh toán tiền còn nợ
500.000.000
500.000.000
7/4
35ht
7/4
Cty XD số 5 thanh toán tiền còn nợ
716.905.000
716.905.000
12/4
36ht
12/4
Cty Tâm Trang thanh toán tiền còn nợ
100.000.000
100.000.000
Cộng
1.316.905.000
1.316.905.000
+Sổ nhật ký chi tiền
+Sổ cái
CHƯƠNG vi.
Kế TOáN CáC NGIệP Vụ THANH TOáN TạI CÔNG TY
1.Thanh toán với người mua
Trường hợp thanh toán với người mua ở công ty hiện nay có 2 hình thức chủ yếu :
Người mua thanh toán ngay bằng tiền mặt cho công ty
Như ở NV 12
Nợ TK 112 : 1.570.000.000
Có TK 511 : 19.686.869
Có TK 333 : 1.968.687
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng,phải có hoá đơn GTGT
+ Như ở NV 12
Hoá đơn GTGT
Liên 1( lưu) Số : 012765
Ngày 30/4/2002
Đơn vị bán hàng : Công ty Xây lắp Điện
Địa chỉ : Nguyễn Trãi - TX - HN
MS :
Họ tên người mua hàng : XN ĐLương Sơn
Đơn vị : Hoà Bình
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT
Tên HH
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy
m3
3.500
460.000
1.500.000.000
Cộng
1500.000.000
Thuế GTGT 5%
Tổng tiền thanh toán
75.000.000
1575.000.000
Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ năm trăm bảy năm triệu đồng chẵn .
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(ký họ tên) (ký họ tên) (ký đóng dấu)
Khi khách hàng thanh toán tiền kế toán,phải ghi phiếu thu
Vẫn ở NV12,ta có:
Xí nghiệp xây lắp điện
PHIếU THU
Ngày 6/10/2002 Số 380T
Nợ : 111
Có : 511
Có : 333
Họ tên người nộp tiền : Công ty XD số 5
Địa chỉ : Thanh Xuân
Lý do nộp : Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền : 21.655.556
Viết bằng chữ : Hai mốt triệu sáu trăm năm năm nghìn năm trăm năm sáu đồng chẵn.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) : Hai mốt triệu sáu trăm năm năm nghìn năm trăm năm sáu đồng chẵn.
Kèm theo1 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Thủ qũy Người nộp
(ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
Trên cơ sở các chứng từ trên kế toán vào sổ:
+Sổ nhật ký bán hàng
Sổ NHậT Ký BáN HàNG
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu của KN
(Ghi nợ TK 131)
Ghi có TK doanh thu
Số
NT
511
331
86HĐ
30/10
Bán bê tông cho công ty XD số 5,mới thanh toán một phần,số còn lại nợ chưa thanh toán
1.233.8444.444
1.121.676.767
112.167.676
+Sổ cái
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 4 năm 2002
Tên tàikhoản : Phải thu của khách hàng
Số hiệu : 131
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SDĐK
65.140.158.538
30/4
32ht
1-4
Cty XD số 2 thanh toán tiền
01
112
500.000.000
30/4
33ht
7-4
Cty XD số 5 thanh toán tiền
01
112
716.905.000
30/4
34ht
12-4
Cty Tâm trang thanh toán tiền
01
112
100.000.000
30/4
108at
30-4
Bán cho Cty XD số 5
01
511
333
1.121.676.767
112167677
Cộng phát sinh
1.233.844.444
1.316.905.000
SDCK
95.057.097.982
2. Kế toán thanh toán với người bán
Để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh kế toán trưởng sử dụng TK 331 (Phải trả người bán)
Công ty thanh toán bằng phương pháp trực tiếp trong trường hợp mua vật liệu, hàng hoá trả tiền ngay :
Nợ TK 152,153,156
Nợ TK 1331
Có TK 111
Thanh toán bằng phương pháp trả chậm
Nợ TK 152,153,156
Nợ TK 1331
Có TK 331
+Sổ nhật ký mua hàng
+Sổ cái
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải trả người bán ghi có 331
TK ghi nợ
TK khác
Số hiệu
ngày
152
Số hiệu
Số tiền
5/10
32561
5/10
Mua TSCĐ
15.000.000
211
15.000.000
8/10
33214
8/10
Mua vật tư
1.500.000
1.500.000
22/10
35796
22/10
Mua vật tư
3.500.700
623
3500700
133
166.700
3. Thanh toán các khoản tạm ứng
Để theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng các bộ phận trong công ty . Kế toán sử dụng TK 141 – “ Tạm ứng “
Theo qui định người nhận tạm ứng là công nhân viên trong công ty . Muốn được tạm ứng , người nhận tạm ứng phải lập phiếu thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc để thanh toán . Số chi vượt sẽ được cấp bổ sung , số chi không hết phải hoàn lại hoặc trừ vào lương . Kế toán thanh toán phải mở sổ theo dõi chặt chẽ từng ngưòi tạm ứng , từng khoản thanh toán .
Cụ thể ở NV 3 :
Nợ TK 141 : 150.000.000
Có TK 111 : 150.000.000
+Muốn được tạm ứng thì người cần tạm ứng phải viết giấy tạm ứng
Như ở NV3
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày : 02/10/2002
Kính gửi : Phòng tài vụ
Tên tôi là : Trần Thế Dung
Địa chỉ : Phòng kế hoạch
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 150.000.000
Viết bằng chữ : Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng : Mua vật tư
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
+Sổ cái
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Tạm ứng
Số hiệu : 141
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SDĐK
750.000.000
30/10
580
1/10
Anh Hoà hoàn ứng lại tiềm tạm ứng
111
1.500.000
30/10
780
3/10
Tạm ứng mua NVL
111
150.000.000
30/10
784
5/10
Tạm ứng mua cát
621
133
50.000.000
30/10
786
12/10
Tạm ứmg giải phóng mặt bằng
111
50.000.000
30/10
789
27/10
Tạm ứng mua vật tư
111
280.000.000
Cộng PS
DCK
Chương VIII:
Kế TOáN NGUồN VốN Và CáC LOạI Quỹ
TạI CÔNG TY
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu , các nhà đầu tư góp vốn mà công ty không phải là một khoản nợ có nhiều nguồn vốn để hình thành lên NVCSH , nhưng chủ yếu ko 3 nguồn :
Nguồn vốn pháp định do ngân sách nhà nước cấp .
Vốn tự có (tự bổ sung )
Vốn lưu động do ngân sách cấp
K sử dụng : TK 411 – “ Nguồn vốn kinh doanh “
Các nguồn vốn này trong kỳ không có phát sinh thêm .
2. Kế toán các loại quỹ :
Quỹ đầu tư phát triển :
Quỹ này được sử dụng theo các mục đích mở rộng , phát triển sản xuất kinh doanh , đầu tư theo chiều sâu , mua sắm , xây dựng , tài sản cố định , cải tiến và đổi mới công nghệ , bổ sung vốn lưu động , tham gia vốn liên doanh , mua cổ phiếu , góp cổ phần , nghiên cứu khoa học đào tạo nâng cao trinh độ chuyên môn , trình độ nghiệp vụ công nhân viên , trích nộp lên cấp trên để hình thành quỹ phát triển kinh doanh .
Quỹ đầu tư phát triển trích từ 50% trở lên . không hạn chế tối đa . Kế toán theo dõi tình hình tăng , giảm trên TK 414 .
Quỹ này trong kỳ không có phát sinh thêm
Quỹ khen thưởng , phúc lợi :
Quỹ khen thưởng:dùng khen thưởng cho tập thể,cá nhân trong và ngoài công ty đóng góp nhiều kết quả,thành tích trong kinh doanh của cấp trên .
Quỹ phúc lợi : dùng cho chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi công cộng,trợ cấp khó khăn mục đích từ thiện,trích quỹ nộp lên cấp trên.
Quỹ khen thưởng phúc lợi mức trích tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh năm nay > năm trước .
Kế toán sử dụng TK 431 – “ Quỹ khen thưởng phúc lợi “ để theo dõi tình hình biến động tăng , giảm của quỹ trong kỳ hoạch toán .
Trong tháng 10 năm 2002 đơn vị dùng quĩ khen thưởng phúc lợi đi thăm quan
Cụ thể như ở NV 48
Nợ TK 431 : 50.000.000
Có TK 111 : 50.000.000
+ Sổ cái
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Số hiệu : 431
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Tr.số
STT dòng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SDĐK
50.500.000
28/10
789
28/10
Đi thăm quan
50.000.000
Cộng PS
50.000.000
0
DCK
500.000
Chương IX:
Kế TOáN KếT QUả KINH DOANH
1. Kế toán kết quả kinh doanh :
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động kinh doanh và do các hoạt động khác đem lại được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ .
ở công ty vật tư vận tải và XDCTGT việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiên vào cuối quí do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm . Căn cứ vào chứng từ , sổ sách do kế toán tổng hợp kết quả, phân tích các chỉ tiêu và lập báo cáo .
Sổ NHậT Ký CHUNG
Trang 3
đơn vị:đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn bán hàng
Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển CFHĐTC
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển lãi
911
632
511
911
911
635
911
642
911
421
1.014.856.566
1.500.000.
3.500.000
229.679.500
255.963.934
1.014.856.566
1.500.000.000
3.500.000
229.679.500
255.963.934
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu : 911
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NK chung
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
K/c giá vốn hàng bán
K/c doanh thu
K/c chi phí HĐTC
K/c chi phí
K/c lãi
632
511
635
642
421
1014856560
3500.000
259679500
255963.934
1500.000.000
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
1300000000
1500000000
Số dư Nợ
Cuối kỳ Có
1.Kế toán phân phối lãI
Khoản lãi do doanh nghiệp tạo ra phải được phân phối phân phối phù hợp với qui định nhà nước . Các đối tượng được phân phối bao gồm : nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước , trích lập các quĩ theo qui định .
Sổ cái
(dùng cho hình thức NKC)
Tháng 10 năm 2002
Tên tàikhoản : Lãi chưa phân phối
Số hiệu : 421
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NK chung
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
K/c lãi
Cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
3
911
540.000.000
255963.934
307.024.374
795963934
Chương X:
BáO CáO Kế TOáN TạI CÔNG TY
Báo c áo tài chính là một tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đề ra các quyết định , các phương án kinh doanh tối ưu , mặt khác nó còn để kiểm tra chính sách , chế độ và thể lệ tài chính . Trên cơ sở đó có biện pháp kịp thời hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách , chế độ kinh tế tài chính . Ngoài ra báo cáo tài chính còn là tài liệu cần thiết cho nhà đầu tư , các tổ chức cá nhân .
Hiện nay ở công ty sử dụng các loại báo cáo tài chính kế toán sau :
Bảng cân đối kế toán –Mẫu B03.DN
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh – Mẫu B02-DN
Bảng thuyết minh báo cáo – Mẫu B03- DN
1.Bảng cân đối kế toán .
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính chủ yếu dùng để phản ánh khái quát tình hình tài chính , nguồn vốn của tháng , quí , năm .
Căn cứ vào các số liệu của công ty ngày 30/4/2002 , có bảng cân đối kế toán sau :
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ .
Báo cáo lãi , lỗ
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của các hoạt động như thu thuần , giá vốn hàng bán , lợi tức gộp , lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh .
Tổng doanh thu căn cứ vào số phát sinh có luỹ kế của TK 511- “ doanh thu bán hàng “
Các khoản giảm trừ
Chỉ tiêu doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu lợi tức gộp
Chi phí hàng bán căn cứ vào số phát sinh bển có TK 641 –“ Chi phí hàng bán” (đã trừ đi số giảm chi phí).
Chi phí quản lý doanh nghiệp căn cứ số phát sinh luỹ kế bên có TK 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp “(đã trừ đi số giảm CFQLDN).
Lợi tức thuần
Lợi tức từ hoat động tài chính mã
Lợi tức bất thường
Tổng lợi tức trứơc thuế
Sau đây là báo cáo lãi lỗ của công ty .
KếT QUả HOạT Động kinh dOANH
Tháng 4/2002
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần =(01-03)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp =(10-11)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
Tổng lợi nhuận trước thuế (=20-21-21-30)
01
03
10
11
20
21
22
30
31
2.700.000.000
0
2.700.000.000
1.832.400.000
867.600.000
110.000.000
286.000.000
91.612.568
379.987.432
1.141.363.636
0
1.141.363.636
786.395.797
1.447.000.000
0
4.103.384
43.840.381
307.024.074
2.687.000.000
2.987.000.000
2.372.000.000
515.000.000
90.005.366
7.612.568
5.695.884
311.686.182
Đơn vị
Xí nghiệp điện I
thuyết minh báo cáo tài chính
Tháng10 Năm 2002
1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Hình thức sở hữu vốn : nhà nước
- Hình thức hoạt động kinh doanh: nhận thầu thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông , thuỷ lợi, sản xuất VLXD, cho thuê máy móc thiết bị, kinh doanh bất động sản.
- Tổng số công nhân viên : 420 người
Trong đó nhân viên quản lý : 134 người
- Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo:
*Thuận lợi:
+Năng lực máy móc thiết bị, tài sản lớn,đa dạng có thể nhận thầu thi công tất cả các loại hình công trình xây dựng.
+ Được sự chỉ đạo sát sao, hỗ trợ về vốn cũng như về nhân lực của Tổng công ty.
+ CBCNV tron công ty đoàn kết gắn bó vượt mọi khó khăn vì sự tồn tại và phát triển của công ty
*Khó khăn:
+ Giá trị TSCĐ lớn phải khấu hao nhanh, thường xuyên phải sửa chữa do đó ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty.
+ Trong cơ chế thị trường hiện nay việc đấu thầu cạnh tranh tìm kiếm việc làm diễn ra khốc liệt,khả năng đấu thầu cũng như kinh nghiệm điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
+Trình độ quản lý của cán bộ trong 1 số lĩnh vực còn hạn chế, trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật chưa cao.
+Các công trình thi công ở địa bàn xa, phân tán do đó ảnh hưởng tới công tác điều hành sản xuất cũng như ảnh hưởng tới giá thành qui trình.
2.Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
1.Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc 31/12
2.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam
3.Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chung
4.Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
+ Đánh giá theo nguyên giá
+ Đánh giá theo giá trị còn lại
4.Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp đặc biệt
+Phương pháp khấu hao bình quân
+ Phương pháp khấu hao giờ máy, ca máy thực tế hoạt động
5.Phương pháp kê khai hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+Đối với vật tư:
Gtrị vtư tồn CK=gtrị vtư tồn ĐK+gtrị vtư nhập trong kỳ-gtrị vtư
xuất trong kỳ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
6.Phương pháp trích lập và hoàn nhập dự phòng.
3. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:
Yếu tố chi phí
Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
66.852.752
376.317.129
343.225.916
4.103.384
43.840.381
Tổng cộng
834.339.562
2. Tình hình tăng, giảm TSCĐ (theo từng nhóm TSCĐ,mỗi loại TSCĐ(TSCĐHH,TSCĐ thuê tài chính,TSCĐVH)
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà cửa,vật kiến trúc
Máy móc
......
Tổng cộng
I Nguyên giá tài sản cố định
1.Số dư đầu kỳ
67.582.830.821
67.582.830.821
2.Số tăng trong kỳ
Trong đó:
-Mua sắm mới
-Xây dựng mới
973.304.467
973.304.467
3.Số giảm trong kỳ
Trong đó:
-Thanh lý
-Nhượng bán
4.Số cuối kỳ
Trong đó:
-Chưa sử dụng
-Đã khấu hao hết
Chờ thanh lý
1.038.589.018
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
40.578.258.161
40.578.258.161
2.Tăng trong kỳ
194.290.340
194.290.340
3.Giảm trong kỳ
4.Số cuối kỳ
40.772.548.501
40.772.548.501
III. Giá trị còn lại
1.Đầu kỳ
66.609.526.354
66.609.526.354
2.Cuối kỳ
39.733.950.483
39.733.950.483
3.Tình hình tăng,giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Số cuốikỳ
I. Nguồn vốn kinh doanh
4.878.658.011
4.878.658.011
II. Các quỹ
1.Quỹ đầu tư phát triển
2.Quỹ dự phòng tài chính
505.058.777
505.058.777
III. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
IV. Quỹ khác
1.Quỹ khen thưởng,phúc lợi
2.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
752.982.404
248.894.979
46.866.450
706.115.954
248.894.979
Cộng
6.385.594.171
6.338.727.721
CáC CHỉ TIÊU NGOàI BảNG CÂN Đối kế toán
Ngày 30/4/2002
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Tài sản thuê ngoài
Vật tư hàng hoá gửi bán
Hàng hoá nhận bán hộ,nhân ký gửi
Nợ khó đòi đã xử lý
Ngoại tệ các loại
Hạn mức kinh phí còn lại
Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
0
0
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Ghi chú : Công ty cổ phần cơ giới,lắp máy và xây dựng chuyên sản xuất NVL xây dựng theo đơn đặt hàng.Do đó không có phần hành về tiêu thụ hàng hoá.
Phần 3
Một số đánh giá chung và đề xuất về công tác
kế toán ở xí nghiệp xây lắp điện
1. Đánh giá chung :
Qua quá trình thực tập ở Xí nghiệp xây lắp điện em thấy rằng trong những năm gần đây Công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch và nhiêm vụ được giao . Chỉ qua vài chỉ tiêu phân tích và các báo cáo minh hoạ với số liệu cụ thể cũng đủ để thấy rằng sự phát triển của công ty ngày càng đi lên và tăng 1 cách đều đặn . Sự phát triển về kinh tế này đã tạo điều kiện thuận lợi , cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất cho các phòng ban , các cán bộ công nhân viên làm việc , đời sống cán bộ ngày càng được cải thiện . Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế mở cửa , sự hội nhập hiện đại hoá của thế giới đã buộc chúng ta phải đổi mới để phù hợp với thời đại . Ban lãnh đạo của công ty đã sớm nhận thức vấn đề đó và đã đưa hiện đại hoá vào cơ chế làm việc . Tất cả các phòng ban đều được trang bị máy tính và nối mạng trong toàn công ty .
2. Một số đề xuất :
Công ty muốn tăng vốn phải huy động vốn từ bên ngoài bằng cách đẩy mạnh quan hệ với các tổ chức tài chính trên thế giới như Quĩ tiền tệ thế giới , Ngân hàng thế giới
Mặt khác trong tương lai các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ngày càng được kiện toàn và có bề dày kinh nghiệm hơn,nên công ty sẽ phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn.Chính vì thế,công ty nên đa dạng hoá sản phẩm xây lắp và đa dạng hoá ngành nghề xây lắp.Bên cạnh đó còn một yếu tố quyêt định cho sự thành công của ngành xây dựng là chăm lo đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công nhân thi công của công trình.Công ty cần phát huy tiềm năng của mình khi xây dựng được bộ máy quản trị nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đúng nguyên tắc và yêu cầu của chế độ tài chính đã ban hành.Bộ máy quản lý vừa tinh giảm,vừa vững mạnh,đã cố gắng giảm bớt các khâu trung gian và phù hợp với qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
KếT LUậN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay – mỗi nước đều có chính sách thuận lợi để tạo điều kiện cho kinh tế của nước đó phát triển mạnh . Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ . Để có cầu nối giữa các ngành kinh tế với nhau , ngành xây dựng đã đưa ra những quyết định hợp lý nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đã đặt ra . Trong công tác quản lý cũng như công tác hoạch toán kế toán công ty đã áp dụng đúng chế độ , đúng qui định của pháp luật và đã phát triển theo hướng đưa công ty hoà nhập với nền kinh tế thị trường .
Trên đây là báo cáo thực tập tổng hợp của em trong quá trình đi thực tập tại doanh nghiệp .Do vậy thời gian thực tập có hạn,nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy,các cô.Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phùng Thị Lan Hương cùng các cô, chú ,anh chị đang công tác tại công ty cơ giới,lắp máy và xây dựng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT884.doc