Sau một thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán tổng hợp ở Xí nghiệp 206, trên cơ sở những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường, em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán sản xuất tại xí nghiệp.
- Công tác tổ chức tập hợp chứng từ kế toán
Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cuối tháng đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, những hạn chế sai sót trong quá trình tổng hợp xử lý thông tin kế toán. Xí nghiệp cần có quy định yêu cầu nhân viên thống kê ở các đội xây lắp định kỳ 10-15 ngày phải gửi chứng từ đã tập hợp được về ban tài chính kế toán tuỳ theo khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Tuỳ theo địa điểm và điều kiện vận chuyển đi lại giữa nơi thi công và trụ sở xí nghiệp.
Kế toán xí nghiệp nên tổ chức hướng dẫn nhân viên kinh tế ở các đội lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh tại công trình hạng mục công trình trong tháng gửi kèm cùng với các chứng từ gốc như hoá đơn
- Tổ chức hệ thống tài khoản
Xí nghiệp nên mở chi tiết TK 141 - Tạm ứng và sổ kế toán chi tiết tương ứng như chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp hướng dẫn các TK cấp của TK 141 gồm:
TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương
TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư hàng hoá
TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
TK 1418 - Tạm ứng khác.
Nó có tác dụng tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác.
51 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 206, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
III. Những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của xí nghiệp 206
1. Những thuận lợi
- Xí nghiệp 206 là xí nghiệp trực thuộc công ty Sông Đà II là đơn vị thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà nên có các chính sách, các đường lối do Tổng công ty xây dựng Sông Đà đưa xuống và xí nghiệp chỉ việc áp dụng những đường lối đúng đắn đó.
- Do có áp dụng khoa học kỹ thuật vào kế toán với phần mềm riêng UNESCO Acounting do Tổng công ty đặt mua để sử dụng phục vụ cho công việc kế toán nên các kế toán ở phòng tài chính - kế toán làm việc đơn giản hơn mà hiệu quả công việc cao hơn, độ chính xác hơn.
- Do có đội ngũ cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính có trình độ chuyên môn cao và cả trình độ kế toán và việc sử dụng các phần mềm kế toán như kế toán máy words… hơn thế nữa xí nghiệp còn tạo điều kiện cho mỗi người sử dụng máy riêng để thực hiện phần công việc của mình nên càng có ý thức và trách nhiệm hơn với công việc mà mình được giao.
- Do là xí nghiệp trực thuộc trong Tổng công ty xây dựng Sông Đà và nên có ưu thế hơn trong việc ký kết hợp đồng vì Tổng công ty xây dựng Sông Đà là một công ty lớn có uy tín cao trong các công ty xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
2. Những khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên xí nghiệp vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt nó xảy ra ở các công ty với nhau và kể cả trong cùng công ty cũng như có sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp. Vì vậy đòi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp phải có đường lối lãnh đạo đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển.
- Do đặc thù của ngành xây dựng là khối lượng nguyên vật liệu mua vào lớn, quá trình nhập xuất kho rất khó khăn.
- Do việc phải thuê mướn công nhân làm khoán nên việc tập hợp chi phí về tiền lương rất khó nó bao gồm nhiều loại phải trả cho cán bộ nhân viên, phải trả cho công nhân trong danh sách và số tiền khoán phải trả cho công nhân sản xuất thuê ngoài.
Bảng ngang
Từ bảng thanh toán lương của các đội ta cũng lập tương tự như vậy để lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Phương pháp lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp gồm:
- Bộ phận: Tên các đội và bộ phận của doanh nghiệp.
- Lương khoán: CNSX lấy trong cột lương khoán của bảng thanh toán lương đội
- Lương thời gian, lương học, họp + lương phép, phụ cấp cũng lấy số liệu từ các cột tương ứng trong bảng thanh toán lương các đội.
- Tổng thu nhập bằng lương khoán + lương thời gian + lương học, họp + phụ cấp.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng kỳ I: Số tiền tạm ứng lấy trong cột tổng tạm ứng của của bảng thanh toán lương các đội.
+ BHXH = 50% + LCB
BHYT = 1% x LCB
(Lương cơ bản lấy từ dòng tổng cột lương cơ bản trong bảng thanh toán lương đội).
- Còn lại kỳ II = Tổng thu nhập - Các khoản khấu trừ.
Từ các phương pháp trên ta lập được bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
* Phương pháp lập bảng phân bổ tiền lương - BHXH
Cột 334: - Dòng TK622 - Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp (công ty) phần lương của công nhân sản xuất được hạch toán vào TK 622 (chi tiết cho từng đội xây dựng).
- Dòng TK 627 - Căn cứ vào bảng lương toàn xí nghiệp phần tiền lương của bộ phận phục vụ sản xuất gián tiếp được hạch toán vào TK 627 và chi tiết cho từng đội xây dựng.
- Dòng TK 623 - Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp phần tiền lương của nhân viên lái máy thi công được hạch toán vào TK623 (chi tiết cho từng đội xây dựng).
- Dòng TK 642 - Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp lấy phần tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp.
Cột 338 gồm 3 cột nhỏ 3382, 3383, 3384
Các dòng 622, 627, 642 căn cứ vào cột tổng số tiền của TK 334 và nhân với tỉ lệ 2% ra cột TK3382
Cột 3383, 3384 = 15% x Tổng lương cơ bản.
Từ phương pháp trên ta lập được bảng phân bổ số 1.
Bảng ngang
Từ các bảng thanh toán lương các tổ của CNSX và tổ quản lý nhân viên lái máy thi công ta lập bảng thanh toán lương cho đội (đội lộc).
Phương pháp lập
Bảng thanh toán lương cho đội gồm 17 cột.
- Bộ phận gồm các tổ trong đội
- Lương khoán: lấy dòng tổng cộng trong bảng thanh toán lương tổ ghi vào.
- Lương thời gian: lấy dòng cộng của cột lương thời gian trong bảng thanh toán lương của tổ quản lý ghi và nhân viên lái máy thi công ghi vào.
- Lương học - họp, phép: lấy dòng cộng của cột lương vay từ các bảng thanh toán lương ghi vào.
- Các khoản khấu trừ: ghi tương tự.
- Còn lĩnh: lấy dòng cộng của cột còn nhận kỳ II của các bảng thanh toán lương tổ ghi vào.
Từ phương pháp như trên ta lập được bảng thanh toán lương đội như sau:
Bảng ngang
Từ bảng chấm công ta căn cứ vào đấy để lập bảng thanh toán lương tổ quản lý.
Bảng thanh toán lương tổ quản lý gồm có 14 cột và 7 dòng
- TT: ghi thứ tự từng CN
- Họ và tên: Ghi danh sách nhân viên tổ quản lý
- Hệ số lương: phần này do xí nghiệp quy định cho từng người.
- Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu.
VD: Nguyễn Đình Giáp LCB = 3,05 x 290.080 = 884.500 tương tự cho những người khác.
- Lương thời gian gồm 2 phần công và tiền + công, lấy từ cột quy ra công của lương thời gian từ bảng chấm công ghi vào.
Tiền =
VD: Ltg của công nhân Nguyễn Đình Giáp =
= 884.500
Tính tương tự cho những người khác.
- Lương học, họp, phép cũng lấy từ cột học, họp và phép của bảng chấm công ghi vào.
- Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp x Lương cơ bản.
Hệ số của Đội trưởng: 0,4
Đội phó: 0,3
Tổ trưởng: 0,2
Tổ phó: 0,1
VD: Phụ cấp chức vụ cho Nguyễn Đình Giáp (Chức vụ đội trưởng)
= 0,4 x 884.500 = 353.800 tính tương tự cho những người khác.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng kỳ 1: Số tiền mà công nhân tạm ứng trước lương
+ BHXH: 5% x LCB
BHYT: 1% x LCB
VD: Nguyễn Đình Giáp: BHXH: 5% x 884.500 = 44.225
BHYT: 1% x 884.500 = 8.845
- Tổng tạm ứng kỳ I + BHXH + BHYT
- Còn nhận kỳ II = T\ồ thu nhập - Các khoản khấu trừ.
Từ phương pháp lập trên ta lập được bảng thanh toán lương tổ quản lý xí nghiệp 206.
Bảng chấm công ngang
Sau khi tính lương trực tiếp ta tính lương gián tiếp cho tổ quản lý.
Cũng từ bảng chấm công như trên (Bảng chấm công cho CNSX)
Cách lập tương tự như trên nhưng thêm 2 cột học + họp và lương phép: đây là cột đánh dấu khi có nhân viên đi học đi họp hoặc nghỉ phép thì ghi vào cột, cột này được tổng hợp từ các ngày công khi các nhân viên này nghỉ đã đánh dấu vào cuối tháng chỉ việc tổng hợp.
Ta có bảng chấm công tổ quản lý.
Bảng ngang
Cơ sở lập bảng thanh toán lương.
Từ bảng chấm công ta lập được bảng thanh toán lương.
Phương pháp lập:
Bảng thanh toán lương gồm 13 cột:
- Họ tên: lấy từ cột họ tên trong bảng chấm công sang.
- Hệ số lương: lấy từ cột hệ số lương từ bảng chấm công - Hệ số này do công ty quy định.
- Lương cơ bản = Hệ số lương x 290.000.
VD: Nguyễn Văn Tú = 2,98 x 290.000 = 864.200
- Lương khoán: + Công: lấy từ cột lương khoán của bảng chấm công
+ Tiền: lương ngày trong bảng chấm công x Số công.
VD: Nguyễn Văn Tú: 29 x 39.886 = 957.264 tính tương tự cho các công nhân khác.
- Lương học + họp, phép lấy từ các cột có cùng tên bên bảng chấm công và tính như lương khoán.
- Phụ cấp: Tổ trưởng = 0,2 x 290.000
Tổ phó: 0,1 x 298.000 = 29.000
- Tổng thu nhập = Lương khoán + Lương học, họp + lương phép + phụ cấp.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng số tiền mà công nhân ứng trước khi có lương
+ BHXH = 5% x LCB
+ BHYT = 1% x LCB
+ Tổng = Tạm ứng + BHXH + BHYT
- Còn lĩnh kỳ II = Tổng thu nhập - Tổng các khoản khấu trừ căn cứ vào phương pháp đó ta lập được bảng thanh toán lương tổ giáp đội lộc.
Bảng ngang
VD: Tiền lương của Nguyễn Đình Giáp
= = 884.500
Phần lương phép học, họp của CBCNV làm việc gián tiếp và công nhân lái máy thi công tính tương tự như lương thời gian.
Ngoài ra trong bảng thanh toán lương còn thể hiện các khoản khấu trừ của công nhân như BHXH, BHYT…
BHXH = 5% x 290.000 x HS lương
BHYT = 1% x 290.000 x HS lương
Cụ thể:
Lập bảng thanh toán lương cho tổ CNSX trực tiếp.
Bảng chấm công được thành lập hàng tháng cho từng bộ phận công tác. Danh sách của tổ được ghi đầy đủ vào bảng chấm công và ghi vào cột danh sách (họ tên) tổ trưởng của tô căn cứ vào ngày đi làm của từng công nhân trong tổ. Nếu công nhân đi làm đánh dấu (x). Nếu nghỉ không lí do đánh dấu (K), nếu nghỉ có phép đánh dấu (F). Sau đấy tổ trưởng thống kê ngày đi làm của công nhân và ghi vào cột quy ra công từng loại thưởng phù hợp.
VD: Nguyễn Văn Tú: Số công nhân khoán là 24, công họp là 2
Nguyễn Tuấn Anh: Công khoán là 26
Tương tự cho các công nhân tiếp theo ta có bảng chấm công.
1) Việc theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về lao động tiền lương thể hiện qua sơ đồ:
Bảng chấm công
Biên bản nghiệm thu công trình
Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép
Bảng thanh toán lương tổ
Bảng thanh toán lương đội
Bảng thanh toán lương xí nghiệp
Bảng phân bổ
số 1
Hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để tập hợp chấm công đồng thời tập hợp biên bản nghiệm thu công trình. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng nghiệm thu để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ độ xây dựng và bảng thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp để lập bảng phân bổ số 1.
2. Hình thức thanh toán lương
Hiện nay xí nghiệp sông Đà 206 áp dụng 2 hình thức thanh toán lương đó là thời gian và lương khoán.
* Hình thức trả lương khoán: áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất
= x 1,2
= x 1,2
Trong đó: 1,2 là hệ số lương
Ngoài ra cán bộ công nhân viên còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm như:
Đội trưởng : 0,4 x 290.000
Đội phó : 0,3 x 290.000
Tổ trưởng : 0,2 x 290.000
Tổ phó : 290.000
* Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công nhân làm việc gián tiếp và công nhân lái máy thi công.
Cách tính:
=
Phần II
Nghiệp vụ kế toán
I. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất tiền lương là một bộ phận của giá thành sản phẩm, nó có liên quan trực tiếp đến người lao động đó là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Vì vậy hạch toán lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương thì người lao động còn được hưởng trợ cấp phúc lợi trợ cấp xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Quỹ BHXH: được chi trong trường hợp người lao động trong thời gian nghỉ việc về ốm đau thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưu trí…
Quỹ BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám bệnh, viện phí, thuốc men cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
KPCĐ: Phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Nó là một đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, nó khuyến khích công nhân viên chức tích cực lao động làm việc nâng cao hiệu quả công tác.
Trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận kế toán phân tích lương xác định được lương được hưởng theo mức độ từ cao xuống thấp.
* Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
- Phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động tình hình sử dụng thời gian và kết quả lao động. Kế toán phải tính đúng, đúng chính sách, chế độ các khoản lương tiền thừa và các khoản liên quan cho người lao động, phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương.
- Phải tính toán và phân bố hợp lý chính xác tiền lương các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng lao động.
- Phân tích được số lượng lao động, thời gian lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương để cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương BHXH đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động tăng năng suất lao động.
II. Tình hình thực tế kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 206
1. Đặc điểm và phân loại vật liệu
1.1. Đặc điểm của vật liệu (NVL)
Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong những yếu tố cơ bản được sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định. Như vậy vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm, về mặt hình thái vật chất. Không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà biến đổi thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Xí nghiệp 206 là 1 đơn vị xây lắp nên vật liệu xây dựng ở công ty cũng có những đặc thù riêng, nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp đa dạng nhiều thể loại vật liệu như: gạch, ngói, sắt thép, xi măng, sơn vôi ve, kèo cột, dàn giáo, cốp pha.
Những vật liệu này chủ yếu mua ở các công ty nội bộ trong Tổng công ty ngoài ra còn mua ở những công ty tư nhân bên ngoài, những khách hàng quen thuộc như:
Công ty Sông Đà 12 cung cấp xi măng
Công ty cổ phần xây lắp thương mại Hà Tĩnh
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây
Những nguồn cung cấp hàng cho công trình của xí nghiệp chủ yếu là những công ty gần công trình thi công để đỡ công vận chuyển vật liệu.
Để hình thành nên một thực thể công trình thì cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu là công ty kinh doanh xây lắp nên chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí xây dựng công trình.
1.2. Phân loại vật liệu
Là đơn vị kinh doanh xây lắp thường phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu công cụ khác nhau. Muốn quản lý chặt chẽ sử dụng vật liệu có hiệu quả thì cần thiết phải phân loại vật liệu. Xí nghiệp mở các tài khoản cấp 2 cấp 3 để phản ánh từng loại vật liệu cho mỗi loại vật tư một mã số riêng. Và do đó tất cả các loại vật tư sử dụng đều được hạch toán vào tài khoản 152.
Ví dụ: Cát vàng (loại I) thì mã vật liệu sẽ có 3 mã cấp I: 152, cấp II: 18, cấp III: 02
Như vậy theo cách phân loại của công ty NVL không được chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà gọi chung là NVL chính đây là đối tượng lao động chủ yếu của công ty là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm XDCB.
2. Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp Sông Đà 206
2.1
Cùng với việc sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung, xí nghiệp còn sử dụng một số mẫu sổ để phù hợp với tình hình thực tế và phát huy tốt chức năng của kế toán.
Chứng từ sử dụng:
Các trường hợp tăng giảm NVL - CCDC phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để làm cơ sở cho việc ghi tăng, giảm NVL-CCDC trong sổ kế toán, các chứng từ của xí nghiệp hay sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT…
Các chứng từ trên phải được lập kịp thời đúng mẫu quy định và đúng đắn chính xác nhằm đảm bảo tính pháp lý. Khi ghi sổ kế toán để tổ chức việc ghi chép tốt xí nghiệp áp dụng phương pháp thẻ kho song song để hạch toán NVL-CCDC.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL - CCDC
Phiếu nhập kho xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp VL-CCDC
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
2.2. Trình tự ghi sổ
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép và phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn của từng VL - CCDC theo chỉ tiêu số lượng hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất VL - CCDC. Thủ kho lập các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ đó lại để làm căn cứ vào thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào sổ thẻ kho. Sau đó sắp xếp lại các chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán.
ở phòng kế toán kế toán vật tư khi nhận được chứng từ kế toán phải ký xác nhận xong chuyển xuống kho. Thủ kho mới viết phiếu nhập kho và ký tên đó cũng là cách đối chiếu giữa kế toán và thủ kho.
3. Đánh giá vật liệu
ở xí nghiệp 206 việc đánh giá vật liệu như sau:
+ Giá thực tế vật liệu nhập kho
Vật liệu nhập kho của xí nghiệp chủ yếu là vật liệu mua ngoài do công ty có đội xe riêng nên khi mua vật tư với số lượng lớn thì chi phí vận chuyển do bên bán chịu và chi phí này được tính vào giá mua vật tư. Như vậy giá trị vật liệu nhập kho là giá thực tế trên hoá đơn gồm cả chi phí vận chuyển.
+ Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Khi xuất cho vật liệu cho các đội xây lắp phục vụ thi công công trình thì sử dụng giá xuất kho bằng giá thực tế đích danh vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào khi căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng đó và đơn giá của nó để xác định giá thực tế vật liệu nhập kho.
Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 167 ngày 12/6/2004 xuất kho cho đồng chí Nguyễn Anh Trung 290,5 tạ xi măng với đơn giá là 70.000đ/tạ.
Như vậy giá thực tế là: 270,5 x 70.000 = 16.135.000 (đ)
4. Kế toán tổng hợp vật liệu - CCDC
4.1. Kế toán nhập kho VL - CCDC
Theo quy định tất cả các loại vật tư khi về đến công ty đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi vật tư được chuyển đến công ty người đi nhận hàng mang hoá đơn của bên bán vật tư lên phòng vật tư. Căn cứ vào hoá đơn vị bán phòng vật tư xem xét kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của hoá đơn tiến hành nhập kho vật tư và đồng thời lập phiếu nhập kho (thành 3 liên): 1 liên do phòng vật tư giữ, 1 liên giao cho người đã mua vật tư để nhập vật liệu vào kho sau đó giao cho thủ kho tiến hành ghi sổ vào thẻ kho, 1 liên ghim vào hoá đơn chuyển sang kế toán nhập vật liệu để thanh toán.
Hoá đơn GTGT như sau:
Trích tình hình nhập xuất VL - CCDC tháng 6/2004 của xí nghiệp sông Đà 206.
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ký hiệu: HC/01-B
Số 0135
Hoá đơn GTGT
Ngày 20/6/2004
Họ tên người bán: Đỗ Minh Trung
Đơn vị: Cửa hàng vật liệu xây dựng Thanh Tùng
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Họ tên người mua: Trần Văn Lương
Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 206 - Công ty Sông Đà 2
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sắt f 20
31
kg
5.700
4.300
24.510.000
2
Đá 1 x 2
20
m3
70
140.000
9.800.000
3
Gạch tuynen
07
viên
3.200
6.500
20.800.000
Cộng
55.110.000
Thuế suất 10% tiền thuế
551.100
Cộng tiền thanh toán
55.661.100
Số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi lăm triệu sáu trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm đồng
Người mua hàng
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0135 ngày 30/6/2004 cán bộ phòng vật tư viết phiếu nhập kho.
Phương pháp lập:
- Ghi số phiếu khi cho nhập vật tư vào kho.
- Ghi họ tên người giao hàng (người bán)
- Dòng theo hoá đơn số: ghi theo số và ngày tháng của hoá đơn GTGT
- Nhập tái kho: Đến kho của công ty
- Tên nhãn hiệu vật tư: lấy từ hoá đơn GTGT
- Số lượng, đơn giá và thành tiền lấy y nguyên từ các cột tương ứng của hoá đơn GTGT.
- Cộng thành tiền bằng chữ: ghi bằng chữ số tiền đã viết.
Từ cơ sở đó ta lập được phiếu nhập kho.
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Phiếu nhập kho
Số 0237 ngày 20/6/2004
Mẫu số 01 - VT
QĐ số 1141 - TCQĐ/GĐ
Ngày 1/11/95 - BTC
Họ tên người giao hàng: Đỗ Minh Trung
Theo hoá đơn số 0135 ngày 20/6/2004
Nhập tại kho: Trần Văn Lương
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sắt f 20
31
kg
5.700
4.300
24.510.000
2
Đá 1 x 2
20
m3
70
140.000
9.800.000
3
Gạch tuynen
07
viên
3.200
6.500
20.800.000
Cộng
55.110.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Năm mươi lăm triệu sáu trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm đồng.
Người lập
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Người viết hoá đơn
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu))
4.2. Hạch toán xuất kho VL - CCDC
Khi có nhu cầu về vật tư để xây dựng công trình phòng vật tư có trách nhiệm làm thủ tục để nhập xuất vật liệu cho thi công công trình.
Căn cứ vào kế hoạch về sử dụng số lượng vật tư theo yêu cầu đã được tính toán theo mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật phòng vật tư làm phiếu xuất kho gồm 2 liên. Phòng vật tư căn cứ vào mức độ và tiến dộ thi công mà có thể xuất 5 đến 10 lần 1 tháng theo yêu cầu của đội sản xuất.
* Trình tự xuất vật liệu cho đội sản xuất.
Khi có nhu cầu về vật tư cho xây dựng công trình mỗi đội được đội trưởng cử ra 1 người nhân viên để căn cứ vào tiến độ sản xuất và mức tiêu hao nguyên vật liệu để xuất kho vật tư. Sau đó mang lên phòng vật tư để kiểm tra đối chiếu định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã tính từ trước đồng thời phòng vật tư khi xem xét yêu cầu xong sẽ lập phiếu xuất kho.
Cơ sở: Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư của các đội thi công.
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Phiếu xuất kho
Số 1125 ngày 26/6/2004
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Hà
Địa chỉ: Đội xây dựng số 2
Lý do: Xuất vật liệu cho xây dựng công trình
Xuất tại kho: Trần Văn Lương
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sắt f 20
31
kg
5.700
4.300
24.510.000
2
Đá 1 x 2
20
m3
70
140.000
9.800.000
3
Gạch tuynen
07
viên
3.200
6.500
20.800.000
Cộng
55.110.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Năm mươi lăm triệu sáu trăm sáu mươi mốt nghìn một trăm đồng.
Người nhận
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu))
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 30/6/2004
Mẫu số 06 - VT
QĐ số 1141 - TCQĐ/GĐ
Ngày 1/11/95 - BTC
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Gạch tuynen
Đơn vị tính: viên
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Dư ngày 1/6
0
0237
20/6
Nhập gạch tuy nen
6.500
3.200
0238
22/6
Nhập gạch tuy nen
6.500
4.500
1125
21/6
Nhập gạch tuy nen
6.500
3.200
1126
30/6
Nhập gạch tuy nen
6.500
4.500
Tổng
7.200
7.200
Tồn kho ngày 30/6
0
Sổ cái tài khoản 152 - VL
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
Dư đầu tháng
0
Vật liệu tăng trong kỳ
235.110.000
0237
20/6
Mua vật liệu bằng tiền mặt
152
111
55.110.000
0238
23/6
Mua vật liệu bằng TGNH
152
112
60.000.000
1125
25/6
Mua vật liệu chưa trả tiền người bán
152
331
120.000.000
NVL giảm trong tháng
Xuất NVL cho công trình
621
152
235.110.000
Dư cuối tháng
Sổ cái tài khoản 153 - CCDC
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
Dư đầu tháng
4.800.000
CCDC tăng trong tháng
6.368.000
0237
20/6
Mua CCDC bằng TGNH
153
112
3890.000
0238
23/6
Mua CCDC bằng tiền mặt
153
111
2.478.000
CCDC giảm trong tháng
Xuất CCDC cho các công trình
7.270.000
Dư cuối tháng
3.898.000
Từ các thẻ kho tập hợp lại kế toán căn cứ vào đó cuối tháng lập báo cáo nhập - xuất - tồn
Bảng ngang Báo cáo nhập - xuất - tồn
II. Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn
1. Các loại tài sản cố định chủ yếu
Tài sản cố định là một phần quan trọng trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó mỗi doanh nghiệp phải có một lượng TSCĐ nhất định.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó được dịch chuyển một phần vào chi phí khác với đối tượng lao động.TCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
TSCĐ của xí nghiệp gồm: nhà cửa, văn phòng, các loại máy móc, ô tô, máy trộn bê tông, máy khoan, cắt bê tông, máy xúc, máy vi tính…
TSCĐ của xí nghiệp được hình thành gồm nhiều nguồn khác nhau để quản lý có hiệu quả người ta tiến hành phân loại TSCĐ ghi chép phản ánh số liệu chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng và giá trị hiện trạng của TSCĐ. Một trong các nguyên tắc quản lý là đánh giá TSCĐ.
= -
= ++ +
Đối với TSCĐ tự chế (XDCB hoàn thành)
= = +
2. Quy trình hạch toán tăng giảm TSCĐ
Sơ đồ quy trình hạch toán tăng giảm TSCĐ
Chứng từ gốc
Thẻ TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 211, 213, 214
Sổ Cái TK211, 213, 214
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Căn cứ vào các chứng từ tăng giảm khấu hao TSCĐ kế toán TSCĐ tiến hành nhập số liệu ghi vào sổ chi tiết TSCĐ, sổ nhật ký chung, sổ cái TK211, 213, 214. Cuối tháng kế toán trưởng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ từ các sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ vào đó để lập báo cáo tài chính cuối quý.
* Kế toán tăng TSCĐ
Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ theo nội dung chủ yếu đã được ghi theo từng tiêu thức.
* Phương pháp lập sổ cái TK 211, 214
Sổ Cái TK 211 và 214 gồm có 4 cột:
- Chứng từ: lấy từ các biên bản giao nhận và biên bản thanh lý của TSCĐ đó.
- Diễn giải: gồm:
+Số dư đầu tháng: do số liệu tháng trước chuyển sang
+ TSCĐ tăng trong tháng: tên, nhãn hiệu TSCĐ mua trong tháng
+ TSCĐ giảm trong tháng: tên, nhãn hiệu TSCĐ thanh lý trong tháng
+ Dư cuối tháng = dư đầu tháng + tăng - giảm
- TK đối ứng: ghi đối ứng với TK 211 đối với bên tăng và bên giảm
- Phát sinh: Số tiền phải mua hoặc số tiền nhận được từ thanh lý TSCĐ
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Hoá đơn GTGT
Ngày 17/6/2004
Họ tên người bán: Nguyễn Văn Thành
Đơn vị: Cửa hàng máy móc thiết bị xây dựng Thanh Xuân
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Họ tên người mua: Lê Hữu Tuấn
Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 206 - Công ty Sông Đà 2
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đầm cọc TACOM TV
68N
Cái
1
28.600.000
28.600.000
Cộng
28.600.000
Thuế suất 10% tiền thuế GTGT
2.860.000
Cộng tiền thanh toán
31.460.000
Số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi mốt triệu bốn trăm sáu mươi ngàn đồng
Người mua hàng
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Mẫu số 01 TSCĐ
Ban hành theo QĐ
số 1141-TCQD/CĐKT
Ngày 1/11/95 của BTC
Biên bản giao nhận TSCĐ
Số 78 ngày 17/6/2004
Nợ TK 211
Có TK 241
Căn cứ vào quyết định số 110 ngày 10/6/2004 của xí nghiệp Sông Đà 206 về việc bàn giao TSCĐ, ban giao nhận gồm:
Ông Lê Đình Thi - Cán bộ đại diện bên giao
Ông Lê Đình Tứ - TPKT đại diện bên nhận
Bà Vũ Thị Thuỷ - PPKT đại diện bên nhận.
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
TT
Tên, ký hiệu quy cách
Số hiệu TSCĐ
Nước SX
Năm SX
Năm đưa vào sử dụng
Công suất DTTK
Tính nguyên giá
Giá mua (ZSX)
CFVC chạy thử
Nguyên giá TSCĐ
1
Đầm cọc TACOM TV
68N
Hàn quốc
1998
2004
68N
28.600.000
28.600.000
Cộng
28.600.000
28.600.000
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ lập thẻ TSCĐ.
Sổ cái tài khoản 211
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu tháng
400.590.000
I. Tài sản tăng trong tháng
175.600.000
78
28/6
Đầm cọc TA COM TV 68N
111
28.500.000
79
28/6
Máy trộn bê tông Pháp
111
30.000.000
80
29/6
Máy trộn bê tông Diezel
111
27.600.000
……….
II. Tài sản giảm trong tháng
420.000.000
201
2716
Xe KAMA 18-20
214
175.500.000
202
2916
Máy xúc KT125
214
210.000.000
……….
Dư cuối tháng
156.190.000
Sổ cái tài khoản 2214
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số khấu hao đã trích tháng trước
156.800.000
I. Tài sản tăng trong tháng
78.275.000
78
28/6
Mua đầm cọc TA COM TV 68N
623
315.600
80
29/6
Mua 1 máy vi tính Asia
642
176.000
……….
II. Khấu hao giảm trong tháng
80.700.000
201
2716
Xe KAMA 18-20
214
315.600
202
2916
Máy xúc KT125
214
176.000
……….
Số khấu hao phải trích trong tháng
154.375.000
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Mẫu số 02 - TSCĐ
Ban hành theo QĐ
số 1141-TCQD/CĐKT
Ngày 1/11/99 của BTC
Thẻ TSCĐ
Căn cứ vào Biên bản giao nhận số 78 ngày 17/6/2004
Tên, ký mã hiệu (quy cách) TSCĐ: Đầm cọc TACOM TV
Nước sản xuất: Hàn Quốc Năm sản xuất: 1998
Bộ phận quản lý sử dụng: Đội xây dựng số 2
Năm đưa vào sử dụng: 2004
Công suất diện tích thiết kế: 68N
Đình chỉ sử dụng: ngày tháng năm
Lý do đình chỉ:
Số hiệu CT
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng năm
Diễn giải
NG
Tỷ lệ hao mòn
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
420
6/2004
Mua mới 1 máy đầm cọc TACOM TV68N
28.600.000
(7 năm)
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngày tháng năm
Lý do giảm.
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Nhật ký chung
Tháng 6 năm 2004
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
FS có
…………
420
19/6
19/6
Lê Hữu Tuấn mua 1 máy đầm cọc TACOM TV
Tài sản
211
28.600.000
Thuế GTGT
133
2.860.000
Chưa trả tiền cho khách hàng
331
71.460.000
……….
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Sổ chi tiết tài khoản - 211
Tháng 6 năm 2004
Công trình: Đường vành đai 3
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
1
420
19/6
Mua mới 1 máy đầm cọc TACOM TV 68N chưa trả tiền người bán
211
133
331
28.600.000
2.860.000
310.460.000
Cộng
31.460.000
31.460.000
Xí nghiệp Sông Đà 206
Công ty XD Sông Đà II
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
_________________________
Quyết định của Giám đốc
Xí nghiệp Sông Đà 206
(Về việc thanh lý tài sản cố định)
Căn cứ vào Quyết định số 108 của Ban giám đốc ngày 19/6/2004 về việc thanh lý thu hồi phế liệu TSCĐ.
Quyết định
Thanh lý tài sản cố định
Tên nhãn hiệu: Xe KAMA 18-10
NG TSCĐ: 175.500.000
Tài sản này đã khấu hao hết.
Thi hành quyết định này
Nơi nhận:
Tổ sử dụng máy thi công
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 206
Công ty Sông Đà II
Mẫu số 03 - TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1/11/95 của BTC
Biên bản thanh lý TSCĐ
Số 201 ngày 27/6/2004
Nợ TK 214
Có TK 241
Căn cứ vào quyết định số 108 ngày 19/6/2004 của xí nghiệp Sông Đà 206 về việc thanh lý thu hồi phế liệu TSCĐ:
I. Ban thanh lý bao gồm:
Ông (bà) Nguyễn Ngọc Hán - Đại diện phòng KH - Trưởng ban
Ông (bà) Lê Thị Liên - Đại diện ban vật tư - Uỷ viên
Ông (bà) Đàm Văn Chiến - Đại diện đơn vị sử dụng quản lý
II. Tiến hành thanh lý
- Tên ký hiệu quy cách TSCĐ
Xe KAMA 18-10
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng: 1995
Nguyên giá TSCĐ: 175.500.000
Giá trị khấu hao đã tính đến thời điểm thanh lý: 175.500.000
Giá trị còn lại của TSCĐ: 0
Kết luận của Ban thanh lý: Đồng ý thanh lý thu hồi phế liệu.
Ngày 27/6/2004
Trưởng ban thanh lý
(Đã ký)
* Cơ sở và phương pháp lập bảng phân bổ số 3:
- Bảng phân bổ số 3 tháng trước
- Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ liên quan đến số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về KH TSCĐ.
- Dòng khấu hao phải tính tháng này được tính bằng số khấu hao tính tháng trước cộng với số khấu hao tăng trừ di số khấu hao giảm trong tháng.
* Phương pháp tính khấu hao: Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định
MKH =
MKH : Mức trích khấu hao cơ bản hàng năm
NG: Nguyên giá TSCĐ trích khấu hao
T: Thời gian sử dụng kinh tế của TSCĐ
ị Mức khấu hao trung bình một tháng =
12: số tháng trong 1 năm.
Bảng ngang
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và tính giá thành.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên rất quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở quan trọng nhằm kiểm soát quá trình chi phí tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết phục vụ việc tính giá thành sản phẩm và các chỉ tiêu khác theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kế toán doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành, trình độ cán bộ quản lý, trình độ chuyên môn của các cán bộ cũng như trình độ tin học hoá công tác kế toán.
ở các doanh nghiệp xây lắp do đặc thù của ngành đó là sản xuất mang tính đơn chiếc sản phẩm xây lắp có giá trị kích thước lớn và do các đội thi công thực hiện các chi phí sản xuất phát sinh phần lớn là chi phí trực tiếp do đó đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường là công trình, hạng mục công trình từng đơn đặt hàng hoặc có thể là từng đội thi công.
Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng.
2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK111,152,153
TK621
TK154
TK155
TK632
TK622
TK334,111
TK141(1413)
TK623
TK liên quan
TK627
TK liên quan
(1)
(6)
(7)
(10)
(11)
(8)
(9)
(4)
(3)
(2)
(5)
(1) Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
(2) Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
(3) Chi phí sử dụng máy thi công
(4) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
(5) Các khoản mục chi phí sản xuất thực tế phát sinh (phương thức khoán)
(6), (7), (8), (9) Kết chuyển KM CPSX cuối kỳ sang TK154
(10) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
(11) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kế toán căn cứ vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành và dở dang cuối kỳ.
= x
Từ đó xác định được giá thành sản phẩm xây lắp, hiện tại xí nghiệp đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp.
= + -
Từ kết quả của việc tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán lập thẻ tính giá thành cho từng công trình và báo cáo chi phí giá thành lên công ty.
3. Phương pháp tập hợp chi phí
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng một số TK 622, 621, 623, 627, 154 để tập hợp chi phí tính giá thành.
3.1. TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 phản ánh chi phí NVL phát sinh thực tế, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình. ở doanh nghiệp xây lắp TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình…
3.2. TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình công nhân phục vụ thi công công trình.
ở xí nghiệp sông Đà 206 tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình, v.v..
3.3. Chi phí sản xuất chung - TK 627
Tài khoản này phản ánh các chi phí sản xuất của đội công trình xây dựng gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội vật liệu - CCDC cho hoạt động chung của đội. Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan tới hoạt động chung của đội. Tài khoản này cũng phản ánh các khoản phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp thi công và công nhân điều khiển xe.
3.4. Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Phản ánh chi phí sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp thi công theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
3.5. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK này dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghệ dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Bút toán kết chuyển được thực hiện:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
Căn cứ vào các bảng:
Bảng phân bổ số 1
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng phân bổ số 3
Căn cứ vào đó để lập lên các sổ cái TK 621, 622, 623 và TK 627, đồng thời kết chuyển sang TK 154 rồi kết chuyển vào giá vốn TK 632.
Phương pháp lập: sổ cái TK 621
Sổ cái tài khoản 621
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
376
30/6
Báo cáo quyết toán chi phí vật liệu công trình đường Vành đai 3
621
152
235.110.000
421
30/6
Kết chuyển chi phí vật liệu sang TK154
235.110.000
Sổ cái tài khoản 622
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
376
30/6
Quyết toán chi phí nhân công
- Phải trả công nhân viên
- Phải trả phải nộp khác
622
622
334
338
60.004.661
51.791.621
8.213.040
421
30/6
Kết chuyển chi phí nhân công sang chi phí sản xuất kinh doanh
154
622
60.004.661
Sổ cái tài khoản 623
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
376
30/6
Quyết toán chi phí sử dụng máy thi công
- Phải trả nhân viên lái MTC
- Phải trả phải nộp khác
- Chi phí khấu hao TSCĐ
623
623
623
334
338
214
65.113.125
2.222.850
625.375
62.264.900
421
30/6
Kết chuyển chi phí máy thi công sang chi phí sản xuất kinh doanh
154
623
65.113.125
Sổ cái tài khoản 627
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
376
30/6
Quyết toán chi phí sản xuất chung cho công trình
- Phải trả nhân viên quản lý
- Phải trả phải nộp khác
627
627
334
338
51.616.299
6.753.074
1.045.171
421
30/6
Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154
154
627
51.616.299
Sổ cái tài khoản 154
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
N
C
Dư đầu tháng
376
30/6
Kết chuyển chi phí SXKD
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí lái máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
154
154
154
154
621
622
623
627
411.844.085
235.110.000
60.004.661
65.113.125
51.616.299
421
30/6
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh vào giá vốn hàng bán
632
154
411.844.085
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tháng 6/2004
Tên công trình: Đường vành đai 3
Khoản mục chi phí
Dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí trong tháng
Dở dang cuối kỳ
Giá thành
1. Chi phí NVL trực tiếp
0
235.110.000
0
235.110.000
2. Chi phí NC trực tiếp
0
60.004.661
-
60.004.661
3. Chi phí máy thi công
0
65.113.125
-
65.113.125
4. Chi phí sản xuất chung
0
51.616.299
-
51.616.299
Tổng
411.844.085
411.844.085
Phần III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán ở xí nghiệp 206 - Công ty Sông Đà 2
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán tổng hợp ở Xí nghiệp 206, trên cơ sở những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường, em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán sản xuất tại xí nghiệp.
- Công tác tổ chức tập hợp chứng từ kế toán
Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cuối tháng đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, những hạn chế sai sót trong quá trình tổng hợp xử lý thông tin kế toán. Xí nghiệp cần có quy định yêu cầu nhân viên thống kê ở các đội xây lắp định kỳ 10-15 ngày phải gửi chứng từ đã tập hợp được về ban tài chính kế toán tuỳ theo khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Tuỳ theo địa điểm và điều kiện vận chuyển đi lại giữa nơi thi công và trụ sở xí nghiệp.
Kế toán xí nghiệp nên tổ chức hướng dẫn nhân viên kinh tế ở các đội lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh tại công trình hạng mục công trình trong tháng gửi kèm cùng với các chứng từ gốc như hoá đơn…
- Tổ chức hệ thống tài khoản
Xí nghiệp nên mở chi tiết TK 141 - Tạm ứng và sổ kế toán chi tiết tương ứng như chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp hướng dẫn các TK cấp của TK 141 gồm:
TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương
TK 1412 - Tạm ứng mua vật tư hàng hoá
TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
TK 1418 - Tạm ứng khác.
Nó có tác dụng tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác.
Xí nghiệp cũng nên mở chi tiết TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh:
1541 - xây lắp
1542 - sản phẩm khác
1543 - Dịch vụ chi phí bảo hành
- Ban tài chính kế toán xí nghiệp cần yêu cầu các nhân viên thống kê đội lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở các công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh.
- Nhân công trực tiếp:
Xí nghiệp nên thực hiện trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công vào chi phí sản xuất của mỗi công trình hạng mục công trình liên quan nhằm tránh sự biến động chi phí sản xuất ở mỗi kỳ. Để thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân nghỉ phép, của công nhân trực tiếp sản xuất thi công.
= x
= x 100%
- Chi phí sử dụng máy thi công
Xí nghiệp nên mở chi tiết TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: TK 6231 - Chi phí nhân công
TK 6232 - Chi phí vật liệu
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí nhân viên quản lý đội:
Kế toán phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp vào TK 6271. Kế toán nên lập riêng bảng phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng và bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp hiện nay của xí nghiệp là xác định giá thành tổng cộng không chi tiết theo từng khoản mục, mặc dù chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục. Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp được hiệu quả, xí nghiệp nên thực hiện tính giá thành chi tiết theo từng khoản mục chi phí nhằm so sánh với giá thành dự toán, giá thành kế hoạch nhằm rút ra các biện pháp quản lý giá thành thích hợp.
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Bảng phân bổ tiền lương - BHXH
(Bảng phân bổ số 1)
Tháng 6 năm 2004
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng
Lương chính
Lương phụ
Cộng
3382 (2%)
3383 (15%)
3384 (2%)
Cộng
TK 622
51.476.000
315.621
51.791.621
1.029.520
6.338.400
845.120
8.213.040
60.004.661
Đội XD số 1
23.715.000
155.621
23.870.621
474.300
3.013.350
401.780
3.889.430
27.760.051
Đội XD số 2
27.761.000
160.000
27.921.000
555.220
3.325.050
443.340
4.323.610
32.244.610
TK623
2.152.850
70.000
2.222.850
43.057
513.810
68.508
625.375
2.848.225
Đội XD số 1
1.032.400
35.000
1.067.400
20.648
262.500
35.000
318.148
1.385.548
Đội XD số 2
1.120.450
35.000
1.155.450
22.409
251.310
33.508
307.227
1.462.677
TK 627
6.624.347
128.727
6.753.074
907.170
121.766
16.235
1.045.171
7.799.245
Đội XD số 1
3.336.607
62.927
3.398.734
421.170
56.966
7.595
486.371
3.885.465
Đội XD số 2
3.287.740
66.600
3.354.340
486.000
64.800
8.640
559.440
3.913.780
TK642
40.260.000
468.000
40.728.000
5.280.000
704.000
93.867
6.077.867
46.805.867
TK334
4.286.110
857.222
5143.332
5.143.332
Cộng
100.513.197
982.348
101.495.545
7.259.747
11.964.086
1.880.952
21.105.785
122.601.330
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Bảng thanh toán lương
Toàn xí nghiệp tháng 6 năm 2004
Bộ phận
Lương khoán
Lương thời gian
Lương học- họp
Lương phép
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Còn lại kỳ II
Tạm ứng kỳ I
BHXH 5%
BHYT 1%
Cộng
Đội lộc (Đội XD số 1)
23.454.000
3.755.947
213.040
219.957
874.060
28.517.004
3.450.000
1.297.960
259.592
5.007.552
2.350.452
CNSX
23.454.000
155.621
180.249
261.000
24.050.870
2.900.000
1.103.950
220.790
4.224.740
19.826.130
NVQL đội
2.723.547
22.419
39.708
613.060
3.398.734
550.000
142.390
28.478
720.868
2.677.866
NV lái máy thi công
1.032.400
35.000
1.067.400
51.620
10.324
61.944
1.005.456
Đội xây dựng số 2
27.500.000
220.400
231.520
874.060
32.621.110
3.750.000
1.445.150
289.030
5.484.180
27.136.930
CNSX
27.500.000
160.000
190.320
261.000
28.111.320
3.000.000
1.228.400
245.680
4.474.080
23.637.240
NVQL đội
2.674.680
25.400
41.200
613.060
3.354.340
750.000
156.750
31.350
938.100
2.416.240
NV lái máy thi công
1.120.450
35.000
1.155.450
60.000
12.000
72.000
1.083.450
NV quản lý DN
39.700.000
290.000
178.000
560.000
40.728.000
8.700.000
1.543.000
308.600
10.551.600
30.176.400
Cộng
50.954.000
47.251.677
723.440
629.477
2.308.120
101.866.114
15.900.000
4.286.110
857.222
21.043.332
80.822.782
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Bảng thanh toán lương
Đội lộc tháng 6 năm 2004
Bộ phận
Lương khoán
Lương thời gian
Lương học- họp
Lương phép
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Lương vay
Các khoản khấu trừ
Còn lại kỳ II
Tạm ứng kỳ I
BHXH 5%
BHYT 1%
Cộng
Tổ giáp (Tổ XD số 1)
7.990.000
79.772
30.249
87.000
8.187.021
0
1.000.000
305.950
61.190
1.367.140
6.819.881
Tổ XD số 2
7.675.000
30.249
80.000
87.000
7.872.249
0
1.000.000
420.000
84.000
1.504.000
6.368.249
Tổ XD số 3
7.789.000
45.600
70.000
87.000
7.991.600
0
900.000
378.000
75.600
1.353.600
6.638.000
Tổ quản lý đội lộc
2.723.597
22.419
39.708
613.060
3.398.400
0
550.000
142.390
28.478
720.868
2.677.866
NV lái máy thi công
1.032.400
1.067.400
0
51.620
10.324
61.944
1.005.456
Cộng
23.454.000
3.755.947
213.040
219.957
874.060
28.517.004
0
3.450.000
1.247.960
259.592
5.007.552
23.509.452
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Bảng thanh toán lương
Tổ quản lý tháng 6 năm 2004
Đội lộc
(Bộ phận gián tiếp)
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương cơ bản
Lương thời gian
Lương học, họp
Lương lễ - phép
Phụ cấp chức vụ
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Còn nhận kỳ II
Công
Tiền
Công
Tiền
Công
Tiền
Tạm ứng Kỳ I
BHXH 5%
BHYT 1%
ồ
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Nguyễn Đình Giáp
3,05
884.500
26
884.500
353.800
1.238.300
200.000
44.225
8.845
253.070
985.230
2
Nguyễn Văn Đâm
2,98
864.200
26
864.200
259.260
1.123.460
150.000
43.210
8.642
201.852
921.608
3
Nguyễn Văn Đoan
2,01
582.900
24
538.062
1
22.419
560.481
100.000
29.145
5.829
134.974
425.507
4
Phạm Văn Quang
1,78
516.200
22
436.785
2
39.708
476.493
100.000
25.810
5.162
430.972
345.521
Cộng
2.847.800
98
2.723.547
1
22.419
2
39.708
613.060
3.398.734
550.000
142.390
28.478
729.868
2.677.866
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Tổ quản lý
Bảng chấm công
Đội Lộc tháng 6 năm 2004
(Bộ phận gián tiếp)
Mẫu số 01- LĐTL
Ban hành theo QĐ số 114-TC/QĐ
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ Tài chính
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
Ngày trong tháng
Quy ra công để trả lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
…
30
31
Lương thời gian
Lương học, họp
Lương phép
1
Nguyễn Đình Giáp
ĐT
3,05
x
CN
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
x
26
2
Nguyễn Văn Nam
ĐP
2,98
x
CN
x
x
x
K
x
x
CN
x
x
x
x
x
26
3
Nguyễn Văn Đoan
2,01
x
CN
x
F
x
x
x
K
CN
x
F
x
x
x
24
1
4
Phạm Văn Quang
1,78
x
CN
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
x
22
2
Cộng
98
1
2
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Bảng thanh toán lương
Tháng 6 năm 2004
Tổ: giáp Đội lộc
(Bộ phận trực tiếp)
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương cơ bản
Lương thời gian
Lương học, họp
Lương lễ - phép
Phụ cấp chức vụ
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Còn nhận kỳ II
Công
Tiền
Công
Tiền
Công
Tiền
Tạm ứng Kỳ I
BHXH 5%
BHYT 1%
ồ
1
Nguyễn Văn Tú
2,98
864.200
24
957.264
2
79.772
58.000
1.095.038
100.000
43.210
8.642
151.852
943.186
2
Nguyễn Tuấn Anh
2,74
794.600
26
953.524
29.000
982.524
100.000
39.730
7.946
147.676
834.848
3
Nguyễn Văn ánh
2,26
655.400
25
756.225
1
30.249
786.474
100.000
32.770
6.554
139.324
779.920
4
Lê Văn Đại
1,78
516.200
26
619.450
619.450
100.000
25.810
5.162
130.972
488.478
5
Tô Lê Trung
1,78
516.200
26
619.450
619.450
100.000
25.810
5.152
130.972
488.478
…
Cộng
21,02
6.119.000
250
7.990.000
2
79.772
1
30.249
87.000
8.187.021
1.000.000
305.950
61.190
1.367.140
6.819.881
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Tổ: Giáp
Đội: Lộc
Bảng chấm công
Tháng 6 năm 2004
(Bộ phận trực tiếp)
Công trình: Đường vành đai 3
Mẫu số 01- LĐTL
Ban hành theo QĐ số 114-TC/QĐ
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ Tài chính
TT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
Lương ngày
Ngày trong tháng
Quy ra công để trả lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
…
31
Lương thời gian
Lương học, họp
Lương phép
1
Nguyễn Văn Tú
TT
2,98
39.886
x
CN
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
24
2
2
Nguyễn Tuấn Anh
TP
2,74
36.674
x
CN
x
F
x
K
x
x
CN
x
x
x
x
26
3
Nguyễn Văn ánh
CN
2,26
30.249
x
CN
x
x
x
x
x
K
CN
x
F
x
x
25
1
4
Lê Văn Đại
CN
1,78
23.825
x
CN
x
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
26
5
Tô Lê Trung
CN
1,78
23.825
x
CN
x
K
x
x
x
x
CN
x
x
x
x
26
….
Cộng
21,02
290.856
250
2
1
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Báo cáo nhập - xuất - tồn
Tháng 6 năm 2004
Đường vành đai 3
Diễn giải
ĐVT
MS
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Nguyên vật liệu
0
235.110.000
235.110.000
0
Sắt f20
kg
31
6.700
28.810.000
6.700
28.810.000
Đá 1 x 2
m3
20
82
11.480.000
82
11.480.000
Gạch tuynen
viên
07
4.500
29.250.000
4.500
29.250.000
…
Công cụ dụng cụ
4.800.000
7
368.000
5
7.270.000
3.898.000
Dàn giáo
bộ
20
4
1.280.000
20
2.240.000
216
1.600.000
1.920.000
Mũ bảo hộ cho CNSX
cái
26
63
441.000
1.400.000
1.512.000
329.000
…
Cộng
4.800.000
241.478.000
242.380.000
3.890.000
Công ty Sông Đà 2
Xí nghiệp Sông Đà 206
Bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ (Bảng phân bổ số 3)
Tháng 7 năm 2004
Chỉ tiêu
Năm KH
Bộ phận sử dụng
TK 623
TK627
TK642
NG
KH
Số KH trích tháng trước
480.590.000
156.800.000
32.189.000
27.700.000
12.240.830
15.900.000
16.890.000
Số KH tăng trong tháng
175.600.000
78.275.000
16.800.900
12.200.000
11.737.224
3.940.000
17.680.000
- Mua đầm cọc TACOM TV 68N
7
28.600.000
315.600
570.000
- Mua 1 máy vi tính ASIA
5
7.500.000
176.000
183.675.250
…..
…
…
…
Số KH giảm trong tháng
420.000.000
80.700.000
14.900.000
11.725.000
- Thanh lý xe KAMA 18-20
9
175.500.000
315.600
14.900.000
- Thanh lý máy xúc KT-15
6
210.000.000
176.000
11.725.000
Số KH phải trích tháng này
154.375.000
34.089.900
28.175.000
23.978.054
19.840.000
34.570.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC765.Doc