Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động làm công ăn lương. Do vậy, việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Vì thế việc tổ chức xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý, phù hợp với thực tế từng đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơ sở là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng được một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tạo ra năng suất lao động cao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp càng phải không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương. Đó là đòi hỏi cấp thiết đặt ra trong mọi cơ sở sản xuất kinh doanh nói chung và Xí nghiệp Hoá Dưọc nói riêng.
70 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại xí nghiệp hoá dược - Bộ y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền lương cho năm sau.
* Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của Xí nghiệp.
- Quản lý quỹ tiền lương bằng tổng doanh thu:
+ Phương pháp này có ưu điểm là nó khuyến khích người lao động làm việc hăng say, chăm chỉ và đảm bảo chất lượng. Bởi vì khi họ tạo ra nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn lúc đó khách hàng tin cậy đặt mua nhiều làm cho doanh thu tăng lên. Đồng thời với việc doanh thu tăng lên là quỹ tiền lương cũng được tăng lên . Khi đó thu nhập của họ sẽ cao hơn vì vậy mà họ sẽ lao động tích cực hơn.
+ Nhược điểm là: như ta đã biết trong cơ chế thị trường thì doanh số bán hàng là do thị trường quyết định, có tháng thì rất cao, nhưng ngược lại có tháng lại có doanh số thấp ảnh hưởng đến quỹ tiền lương do đó sẽ ảnh hưởng đến tiền lương của công nhân viên.
- Quản lý quỹ tiền lương dựa trên đơn giá SP chuẩn.
Cách quản lý này sẽ khuyến khích công nhân viên làm việc tích cực và tạo ra nhiều SP chuẩn, đồng thời nó cũng tạo ra được sự công bằng trong Xí nghiệp.
- Quản lý quỹ tiền lương theo chi phí:
+ Ưu điểm: cách quản lý này giúp cho DN giảm tối đa được chi phí bởi vì nếu chi phí quá nhiều sẽ làm giảm đi nguồn quỹ tiền lương. Như vậy, nó buộc cho người công nhân phải có ý thức làm việc, tránh gây ra những sai hỏng.
+ Nhược điểm: đôi khi chi phí sử dụng lại vượt quá cả mức thu lúc đó việc tính tiền lương trở lên rất khó khăn. Do tính chất, đặc điểm đa dạng về lao động, công việc SXKD, chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu quả cao nhất, Xí nghiệp đã quản lý quỹ lương của mình bằng cách quản lý theo đơn giá SP chuẩn, sử dụng công tác quản lý này sẽ đảm bảo được sự chính xác, công bằng cho công nhân viên, khuyến khích được công nhân viên làm việc hăng say và có hiệu quả.
- Quản lý quỹ tiền lương chung năm kế hoạch:
+ Đây là bước quan trọng nhất trong công tác quản lý quỹ tiền lương, nó có tác dụng thúc đẩy SX phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành SP và nâng cao mức sống của người lao động trong Xí nghiệp
+ Cách xây dựng quỹ lương chung của Xí nghiệp:
Vkh = Vsp + Vbs
Vsp = Vđg x Tổng SP quy đổi ra SP chuẩn.
Vbs = Lương bình quân 1 ngày x Số ngày nghỉ hưởng lương.
Trong đó:Vkh : Quỹ lương chung năm kế hoạch.
Vsp : Quỹ tiền lương SP.
Vbs : Quỹ tiền lương bổ sung.
Vđg : Đơn giá tiền lương theo một đơn vị SP chuẩn + Cụ thể tính quỹ lương kế hoạch năm 2003 như sau:
ã Mức lương tối thiểu Xí nghiệp đang áp dụng : 290.000 đ.
ã Hệ số lương bình quân toàn Xí nghiệp : 2,54 .
ã Đơn giá lương bình quân 1 giờ : 2.851 đồng / phút.
290.000 đ ( 100% + 1,60% ) x 2,54 : 208 = 3.598 đ/ giờ.
ã Đơn giá lương trên một đơn vị SP chuẩn ( DEP lít )
1.98 x 3.598 đ = 7.124 đ/ 1SP.
ã Quỹ lương tính theo đơn giá SP chuẩn
7.124 đ x 216.484 = 1.542.232.016 đ.
ã Quỹ lương bổ xung : 139.112.343 đ.
Như vậy tổng quỹ lương toàn bộ năm kế hoạch:
1.542.232.016 đ + 139.112.343 đ = 1.681.344.359 đ
2.2.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Xí nghiệp.
2.2.3.1. Hạch toán lao động.
Xí nghiệp Hoá Dược
Phân xưởng 3
Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc
hoàn thành
Tháng 02/ 2002
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng
NK
Giá
Thành tiền
I
Lương sản phẩm
1
Gynalber
gói
93.120
17,5
1.629.600
2
Alusi – 25g
kg
250
8110,0
2.027.500
3
Kem Dep
hộp
44.280
39,9
1.766.772
..
9
Cồn 90 – 50 ml
lọ
10.080
31,6
318.528
10
Xanh metylen..
lọ
12.700
24,7
313.690
Cộng I
đ
8.493.650
II
Lương bổ sung
1
Sấy mgtrilicat
Công
3
24635
73.905
2
Phép B6 (2)
Công
33
21565
711.645
3
Phép B6 (3)
Công
4
24635
98.540
4
Tết dương lịch B6 (2)
Công
15
21565
323.475
5
Tết dương lịch B6 (3)
Công
2
24635
49.270
Cộng II
đ
1.256.835
III
Tổng số được lĩnh
đ
9.750.485
IV
Đã lĩnh trong tháng
đ
10.095.583
V
Số tiền còn nợ XN
đ
345.098
Nguồn tài liệu: Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược
2.2.3.2. Trình tự tính lương, BHXH và tổng hợp số liệu
* Hiện nay, theo chế độ tiền lương mới, lương tối thiểu là
290.000 đ / tháng.
Đơn giá lương ngày = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương (NĐ 26 CP)
Ngày công
Như vậy, tiền lương CBCNV quản lý = Đơn giá x Số ngày làm việc
tiền lương thực tế
Cụ thể căn cứ vào bảng chấm công, tính lương cho đồng chí Đinh
Việt Cường, căn cứ vào hệ số lương cơ bản của đồng chí là 4,32 ta có :
Đơn gía tiền lương ngày = 290.000 x 4,32 = 48.184,6
(của đồng chí Cường) 26
Tiền lương của đồng chí Cường = 48.184,6 x 25 = 1.204.615
( Ngày làm việc của đồng chí Cường trong tháng là 25 ngày)
* Trợ cấp BHXH
- Về trợ cấp BHXH, kế toán Xí nghiệp căn cứ vào các giấy tờ bệnh
viện, lập phiếu trợ cấp theo lương cơ bản và tỷ lệ công nhân viên được
hưởng.
- Tỷ lệ được tính BHXH được quy định như sau :
+ Trường hợp ốm đau được hưởng 75% lương
+Trường hợp bị tai nạn LĐ, thai sản thì được hưởng 100%lương
- Cách tính BHXH phải trả cho công nhân viên
+ Lương bình quân một ngày bằng lương cơ bản / 26 ngày
+ Số tiền hưởng BHXH = Lương bình quân x tỷ lệ hưởng x số
1 ngày BHXH ngày nghỉ
Cụ thể : trong tháng 06 năm 2003 ở phân xưởng Hoá Dược có phiếu
nghỉ hưởng BHXH của đồng chí Trần Đức Duy như sau :
phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên : trần đức duy
Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược
Lý do nghỉ : Loét dạ dày (nằm viện)
Số ngày nghỉ : 15 ngày (Từ ngày 18/3 đến hết ngày 1/4/2003)
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 13 ngày
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 13 ngày
Lương tháng đóng BHXH 3,23
Lương bình quân ngày 30.027 đ
Tỷ lệ % hưởng BHXH 75%
Số tiền hưởng BHXH 351.262
Phụ trách BHXH đơn vị
Ký tên
* Về tiền thưởng:
- Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo LĐ và nâng cao hiệu quả trong SXKD của
DN. Nó còn là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người LĐ trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất LĐ, nâng
cao chất lượng SP, rút ngắn thời gian làm việc.
- Tiền thưởng là khoản tiên được hình thành từ quỹ lương sau khi đã
chi lương 26/CP và lương đơn giá SP, tức là quỹ lương thực hiện trừ đi
lương 26/CP và đơn giá SP, còn lại là khoản tiền thưởng.
- Tiền thưởng của toàn Xí nghiệp biến động hàng tháng phụ thuộc
vào quỹ lương thực hiện hàng tháng được tính trên cơ sở SP nhập kho và
tiêu thụ. Đối với từng cá nhân, tiền thưởng cũng biến động theo tuỳ thuộc
vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác và vai trò đóng góp cho việc
hoàn thành nhiệm vụ SXKD của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp đã áp dụng bảng hệ số thưởng sau để tính tiền thưởng
cho cán bộ công nhân viên gián tiếp:
bảng hệ số thưởng
STT
Chức danh
Hệ số
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Giám đốc
Phó giám đốc
Bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn
Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng
Phó phòng, phó quản đốc, trưởng ban
- Tổ trưởng SX công tác có từ 10 người trở lên, t
tổ trưởng tổ dặc biệt
- Phụ trách an toàn lao động Xí nghiệp
- Chuyên trách quân sự, chuyên trách phòng
cháy chữa cháy
- Bí thư chi bộ có từ 10 Đảng viên trở lên
- Thư ký công đoàn bộ phận có từ 3 tổ công
đoàn trở lên
- Tổ trưởng tổ SX, công tác dưới 10 người
- Bí thư chi bộ có từ 9 Đảng viên trở xuống
- Tổ trưởng công đoàn có từ 14 Đảng viên trở
xuống
Cán bộ nhân viên các phòng ban nghiệp vụ,
công nhân SX và phục vụ SX
3
2,4
1,8
1,6
1,4
1,3
1,3
1,3
1,2
1,2
1,2
1,1
1,1
1
Ghi chú:
+ Nếu là cán bộ kiểm nghiệm thì chỉ được hưởng hệ số phụ cấp cao nhất
của người đó
+ Hàng tháng xác định giá trị của đơn vị hệ số tiền thưởng bằng cách lấy
số tiền thưởng của tháng đó chia cho tổng số hệ số thưởng
X = Tiền thưởng
Tổng hệ số thưởng
Tiền thưởng của mỗi người = X x hệ số thưởng của người đó
- Nội dung của tổ chức tiền thưởng:
+ Chỉ tiêu thưởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một
hình thức tiền thưởng. Yêu cầu: rõ ràng, chính xác, cụ thể.
+ Điều kiện thưởng: được đưa ra để xác định tiền đề chuẩn mực để
thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, còn dùng để kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu thưởng.
+ Mức tiền thưởng: là số tiền thưởng cho người LĐ khi họ đã đạt các
chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng được xác định cao hay thấp
tùy thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích và của từng công
việc.
+ Nguồn tiền thưởng: có thể gồm nhiều nguồn khác nhau: lợi nhuận, từ
tiết kiệm lương.
- Các hình thức tiền thưởng:
+ Là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp hiện nay đó là:
ã Thưởng giảm tỷ lệ SP hỏng
ã Thưởng nâng cao chất lượng SP
ã Thưởng tiết kiệm vật tư nhiên liệu
ã Thưởng tăng năng suất LĐ
+ Ngoài các chế độ và các hình thức tiền thưởng như trên, Xí nghiệp có
thể thưởng đột xuất
- Hàng năm, chủ tịch công đoàn cùng với giám đốc Xí nghiệp tính số cân đối và công bố trước toàn thể cán bộ công nhân viên sau khi đã duyệt quyết toán năm chia các quỹ như sau:
+ Quỹ phát triển SX 50% trên số lợi nhuận
+ Quỹ phúc lợi và khen thưởng 40% lợi nhuận vòng
+ Quỹ dự phòng 10% sau khi trừ đi thuế lợi tức phải nộp
* Phụ cấp:
- Tiền lương là phần tương đối ổn định và là phần cứng mà Nhà nước quy định trả cho người LĐ do đó không thường xuyên biến động theo sự thay đổi của điều kiện LĐ, điều kiện sinh hoạt. Nhà nước quy định cho các DN trả thêm cho người LĐ những khoản phụ cấp nhằm đảm bảo đời sống cho người LĐ được ổn định hơn.. Nhà nước cho phép áp dụng nhiều loại phụ cấp khác nhau tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của DN như phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại và phụ cấp ca 3
+ Phụ cấp trách nhiệm là nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp SX hoặc làm công tác chuyên môn nghiệp vụ đòi hỏi phải có ý thức trách nhiệm cao
+ Phụ cấp trách nhiệm gồm 3 mức hệ số 0,1; 0,2; 0,3 cụ thể quy định như sau:
ã Trưởng phòng, bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn: mức hệ
số phụ cấp là 0,3
ã Phó phòng và tương đương: mức phụ cấp là 0,2
ã Tổ trưởng SXKD là 0,1
Công thức tính phụ cấp trách nhiệm:
Mức phụ cấp trách nhiệm = Mức lương x Hệ số phụ cấp
tối thiểu hiện thưởng
Cụ thể tính mức phụ cấp trách nhiệm cho đồng chí Đinh Việt Cường như sau:
Mức phụ cấp trách nhiệm = 0,2 x 290.000 = 87.000 đ
(hệ số phụ cấp của đồng chí Cường hiện thưởng là 0,3)
+ Phụ cấp độc hại : là nhằm bù đắp cho những công nhân viên làm việc trong điều kiện LĐ độc hại, nguy hiểm. Hàng tháng Xí nghiệp sẽ trả bồi dưỡng độc hại cho người LĐ theo hệ số là 0,1
+ Phụ cấp ca 3 : nhằm bù đắp cho những công nhân viên làm việc từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng
Mức bồi dưỡng Xí nghiệp sẽ trả cho công nhân là 0,3 (30%) của lương cấp bậc (theo Nghị định 26/CP)
Tổng công ty dược Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
xí nghiệp Hoá Dược Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số ./THHC *********
hệ số phụ cấp lương
Các khoản chi
Hệ số
Mức phụ
cấp
Số
người
Số tiền năm
kế hoạch
Tỉ lệ
(%)
I. Các khoản phụ cấp
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
-Trưởng phòng và tương đương
0,3
87000
3
4.752.000
- Phó phòng và tương đương
0,2
58000
1
792.000
- Bí thư đảng uỷ
0,3
87000
1
792.000
- Chủ tịch công đoàn
0,3
87000
1
792.000
2. Phụ cấp trách nhiệm
- Tổ trưởng SXKD
0,1
29000
5
2.640.000
3. Phụ cấp ca đêm
- Thường xuyên
0,4
223.520
2
5.364.480
- Không thường xuyên
0,3
167.640
3
6.035.040
4. Phụ cấp độc hại
- Mức 4
0,1
22000
4
1.056.00
Cộng các khoản phụ cấp
22.223.520
II.Quỹ lương cấp bậc năm KH
1.334.414.400
(1.334.414.400 = 199 x 220.000 x 2,54 x 12 tháng )
Ngày 05 tháng 7 năm 2002
Q. giám đốc
(đã ký)
CN : Đinh Việt Cường
Tổng công ty dược Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
xí nghiệp Hoá Dược Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số ./THHC *********
tiền lương bổ sung theo chế độ
Các khoản chi theo chế độ
Thời
gian
(ngày)
Số người
hưởng
lương
Tiền
lương BQ
ngày
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Các khoản chi :
1. Nghỉ lễ
8
199
21.492
34.215.264
2,369
2. Nghỉ phép năm
17
199
72.707.436
5,035
3. Nghỉ việc riêng có lương
3
20
1.289.520
0,089
4. Nghỉ chế độ lao động nữ
-
-
- Con bú
26
3
1.676.376
0,116
- VSKN
2,25
55
2.659.635
0,184
5. Nghỉ hội họp học tập
-
-
- Họp
2
199
8.553.816
0,592
- Học tập
2
199
8.553.816
0,592
7
20
3.008.880
0,208
6. Công tác xã hội
15
20
6.447.600
0,446
Tổng số
139.112.343
9,6
(Quỹ lương cấp bậc 1.334.414.400 = 199 x 220.000 x 2,54 x 12 tháng )
Ngày 05 tháng 7 năm 2002
Q. giám đốc
(đã ký)
CN : Đinh Việt Cường
xí nghiệp Hoá Dược
phòng tc – hc
bồi dưỡng độc hại tháng 6/2003
(Khối trực tiếp SX)
TT
Tên SP
Đ.vị
Số lượng
G
Thành tiền
Kí nhận
Px Bào chế
1
DEP 20ml
lọ
52.120
4,0
208.480
2
Xanh Mêthylen
lọ
31.360
4,2
131.712
3
Cồn 90 50 ml
lọ
40.700
5,4
219.780
4
Cồn 70 50 ml
lọ
10.160
5,4
54.864
5
oxy già 3%
lọ
50.220
3,6
180.792
6
Kem DEP
hộp
43.680
7,5
327.600
12
Phèn xay
công
27,8
3000
83.400
13
Alusi viên
công
7
3000
21.000
Tổng số
2.224.663
PX Hoá Dược
1
KCL
kg
1920
180,4
346.368
2
NaCl
kg
2700
180,4
487.080
3
CaHPO4
kg
1200
436,8
524.160
10
Sắt II oxalat
kg
1860
171,7
319.362
11
Mgsterat
kg
952
493,4
469,717
12
BaSo4
kg
1704
298,7
508.985
Tổng số
4.231.128
Tổng cộng 2 ĐV
6.455.791
Hà nội ngày 29 tháng 7 năm 2003
Q. Giám đốc
CB thanhtoán p.phòng tCHC
xí nghiệp Hoá Dược
phòng tc – hc
thanh toán bồi dưỡng độc hại tháng 6/2003
(Khối phục vụ)
TT
Tên các đơn vị
BD độc hại
Ca đêm
Tổng số
Kí nhận
1
Tổ kho
143.075
143.075
2
Bốc xếp
42.000
42.000
3
Ca 3 (HN)
422.510
422.510
4
Ca 3 (ĐG)
424.500
424.500
5
Phòng KCS
318.000
318.000
6
Phòng NC – KT
132.000
132.000
7
Tổ cơ khí + điện
298.000
298.000
8
Nồi hơi
309.000
127.815
436.815
9
Vệ sinh CN
186.000
186.000
10
VP Phân xưởng 1,2
102.000
102.000
11
PX 1,2
433.717
433.717
Tổng số
1.530.075
1.408.542
2.938.617
Hà nội ngày 15 tháng 7 năm 2003
Quyền Giám đốc
CB thanh toán p.phòng tCHC
cn. đinh việt cường
Đơn vị : Xí nghiệp Hoá Dược
Bộ Phận DEP
bảng chấm công
Tháng 6 năm 2003 (có 30 ngày)
ST
Họ và tên
Cấp bậc
lương hoặc
cấp bậc
chức vụ
NGàY TRONG THáNG
Quy
ra
công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Quang Vinh
0,1
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
2
Đào Trọng Long
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
3
Đặng văn Quý
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
4
Đào Diêu Thụ
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
5
Nguyễn Văn Quảng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
6
Nguyễn Đình Anh
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
7
Đoàn Hồng Chiến
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
8
Trần Đức Duy
+
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
+
+
+
+
+
+
+
8
9
Phùng Văn Bình
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công Lương SP : K Thai sản : TS Nghỉ không lương : Ro
Lương thời gian : + Tai nạn : T Con ốm : cố
Nghỉ phép : P Lao động nghĩa vụ : LĐ Nghỉ bù : NB
Hội nghị, học tập : H ốm, điều dưỡng : ô Ngừng việc : N
Nguồn tài liệu Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp Hoá Dược
phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên : trần đức duy
Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược
Lý do nghỉ : Loét dạ dày (nằm viện)
Số ngày nghỉ : 17 ngày (Từ ngày 3/6 đến hết ngày 19/6/2003)
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 13 ngày
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 13 ngày
Lương tháng đóng BHXH 3,23
Lương bình quân ngày 42.577 đ
Tỷ lệ % hưởng BHXH 75%
Số tiền hưởng BHXH 415.125
Phụ trách BHXH đơn vị
Ký tên
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********
phiếu thanh toán trợ cấp bhxh
(Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hóa)
Họ và tên : trần đức duy Tuổi : 47
Nghề nghiệp, chức vụ : Công nhân
Đơn vị công tác : PX Hoá Dược
Thời gian đóng BHXH : 23 năm
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ : 936.700
Số ngày được nghỉ : 13 ngày
Trợ cấp : - Mức 75% : 31.932,75 x 13 ngày = 415.125 đ
- Mức 70% hoặc 65% . x .ngày = .
Cộng 415.125 đ
Bằng chữ : Bốn trăm mười năm nghìn một trăm hai mươi năm đồng
Ngày 12 tháng 6 năm 2003
Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng đơn vị
công đoàn cơ sở
Xí nghiệp Hoá Dược
Phòng: Tài vụ
Đơn vị: DEP
bảng thanh toán tiền lương tháng 6 năm 2003
STT
Họ Và Tên
HSL
Ngày
công
Lương
T/nhiệm
Các khoản khác
Phụ cấp
Tổng
cộng
Tạm ứng
kỳ 1
Khấu
trừ 6 %
TL kỳ II
Ký nhận
1
Nguyễn Quang Vinh
3,23
21
894.117
29.000
5000
928.117
523.638
55.387
349.092
2
Đào Trọng Long
3,23
21
894.117
5000
899.117
507.282
53.647
338.188
3
Đặng văn Quý
3,23
21
894.117
5000
899.117
507.282
53.647
338.188
4
Đào Diêu Thụ
3,23
21
894.117
5000
899.117
507.282
53.647
338.188
5
Nguyễn Văn Quảng
3,23
21
894.117
5000
899.117
507.282
53.647
338.188
6
Nguyễn Đình Anh
3,23
21
894.117
5000
899.117
507.282
53.647
338.188
7
Đoàn Hồng Chiến
3,23
21
894.117
5000
899.117
507.282
53.647
338.188
8
Trần Đức Duy
3,23
8
340.616
5000
345.616
195.108
20.436
130.072
9
Phùng Văn Bình
3,23
21
894.117
5000
899.117
507.282
53.647
338.188
13 ốm
Tổng cộng
7.493.552
29.000
45.000
7.567.552
4.269.720
451.352
2.846.480
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu Phòng Kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược
Đơn vị : Xí nghiệp Hoá Dược
Bộ Phận: Phòng TC – HC
bảng chấm công
Tháng 6 năm 2003 (có 30 ngày)
ST
Họ và tên
Cấp bậc
lương hoặc
cấp bậc
chức vụ
NGàY TRONG THáNG
Quy
ra
công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Đinh Việt Cường
0,3
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
2
Nguyễn Văn Trụ
0,3
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
3
Lê Kim Loan
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
4
Phạm Thị Phê
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
5
Lương Vân Anh
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
6
Nguyễn Hạnh Viên
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
7
Hoàng Thị Ban
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
Ô
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
15
8
Trần Đức Quý
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
9
Lê Thu Hằng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công Lương SP : K Thai sản : TS Nghỉ không lương : Ro
Lương thời gian : + Tai nạn : T Con ốm : cố
Nghỉ phép : P Lao động nghĩa vụ : LĐ Nghỉ bù : NB
Hội nghị, học tập : H ốm, điều dưỡng : ô Ngừng việc : N
nguồn tài liệu Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp Hoá Dược
phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên : hoàng thị ban
Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược
Lý do nghỉ : đau chân (nằm viện)
Số ngày nghỉ : 8 ngày (Từ ngày 2/6 đến hết ngày 9/6/2003)
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 6 ngày
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 6 ngày
Lương tháng đóng BHXH 2,67
Lương bình quân ngày 35.195 đ
Tỷ lệ % hưởng BHXH 75%
Số tiền hưởng BHXH 158.378
Phụ trách BHXH đơn vị
Ký tên
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********
phiếu thanh toán trợ cấp bhxh
(Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hóa)
Họ và tên : hoàng thị ban Tuổi : 35
Nghề nghiệp, chức vụ : Nhân viên
Đơn vị công tác : Phòng TC – HC
Thời gian đóng BHXH : 10 năm
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ : 774.300
Số ngày được nghỉ : 6 ngày
Trợ cấp : - Mức 75% : 26.397 x 6 ngày = 158.382 đ
- Mức 70% hoặc 65% . x .ngày = .
Cộng 158.382 đ
Bằng chữ : Một trăm năm mươi tám nghìn ba trăm tám mươi hai đồng
Ngày 12 tháng 6 năm 2003
Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng đơn vị
công đoàn cơ sở
Xí nghiệp Hoá Dược
Phòng : TàI vụ
Đơn vị : TC – Hc
Bảng thanh toán lương tháng 06 năm 2003
STT
Họ Và Tên
HSL
Ngày
công
Lương
T/nhiệm
Các khoản khác
Phụ cấp
Tổng
cộng
Tạm ứng
kỳ 1
Khấu
trừ 6 %
TL kỳ II
Ký nhận
1
Đinh Việt Cường
4,32
21
1.195.854
87.000
5000
1.287.854
726.530
76.971
484.353
2
Nguyễn Văn Trụ
4,38
21
1.212.463
87.000
5000
1.304.463
735.897
77.968
490.598
3
Lê Kim Loan
2,67
21
739.104
5000
744.104
419.855
44.346
279.903
4
Phạm Thị Phê
2,67
21
739.134
5000
744.104
419.855
44.346
279.903
5
Lương Vân Anh
2,67
21
739.134
5000
744.104
419.855
44.346
279.903
6
Nguyễn Hạnh Viên
2,67
21
739.134
5000
744.104
419.855
44.346
279.903
7
Hoàng Thị Ban
2,67
15
527.932
5000
532.932
300754
31.676
200.502
6 ốm
8
Trần Đức Quý
2,67
21
739.134
5000
744.104
419.855
44.346
279.903
9
Lê Thu Hằng
1,46
21
404.154
5000
70.000
479.154
287.492
191.662
Tổng cộng
7.035.923
174.000
45.000
70.000
7.324.923
408.345
2.766.630
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược
Đơn vị : Xí nghiệp Hoá Dược
Bộ Phận: Phòng Tài vụ
bảng chấm công
Tháng 6 năm 2003 (có 30 ngày)
ST
Họ và tên
Cấp bậc
lương hoặc
cấp bậc
chức vụ
NGàY TRONG THáNG
Quy
ra
công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Lê Minh Lý
0,3
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
2
Ng. Thị Đoan
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
3
Đỗ Thị Vinh
0,1
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
4
Linh Xuân Mai
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
5
Phạm Quỳnh Giang
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
6
Lê Thu Hồng
Ô
Ô
Ô
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
18
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công Lương SP : K Thai sản : TS Nghỉ không lương : Ro
Lương thời gian : + Tai nạn : T Con ốm : cố
Nghỉ phép : P Lao động nghĩa vụ : LĐ Nghỉ bù : NB
Hội nghị, học tập : H ốm, điều dưỡng : ô Ngừng việc : N
Nguồn tài liệu Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp Hoá Dược
phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên : lê thu hồng
Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược
Lý do nghỉ : sốt cao (nằm viện)
Số ngày nghỉ : 5 ngày (Từ ngày 2/6 đến hết ngày 4/6/2003)
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 3 ngày
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 3 ngày
Lương tháng đóng BHXH 1,78
Lương bình quân ngày 23.464 đ
Tỷ lệ % hưởng BHXH 75%
Số tiền hưởng BHXH 52.794 đ
Phụ trách BHXH đơn vị
Ký tên
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********
phiếu thanh toán trợ cấp bhxh
(Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hóa)
Họ và tên : lê thu hồng Tuổi : 38
Nghề nghiệp, chức vụ : Kế toán viên
Đơn vị công tác : Phòng Kế toán
Thời gian đóng BHXH : 12 năm
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ : 516.200 đ
Số ngày được nghỉ : 3 ngày
Trợ cấp : - Mức 75% : 17.598 x 3 ngày = 52.794 đ
- Mức 70% hoặc 65% . x .ngày = .
Cộng 52.794 đ
Bằng chữ : Năm mươi hai nghìn bảy trăm chín mươi tư đồng
Ngày 12 tháng 6 năm 2003
Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng đơn vị
công đoàn cơ sở
Xí nghiệp Hoá Dược
Phòng : TàI vụ
Đơn vị : Kế toán
Bảng thanh toán lương tháng 06 năm 2003
STT
Họ Và Tên
HSL
Ngày
công
Lương
T/nhiệm
Các khoản khác
Phụ cấp
Tổng
cộng
Tạm ứng
kỳ 1
Khấu
trừ 6 %
TL kỳ II
Ký nhận
1
Lê Minh Lý
2,5
21
692.045
87.000
5000
784.045
442.381
46.743
294.921
2
Ng. Thị Đoan
3,23
21
894.123
5000
899.123
507.286
53.647
338.190
3
Đỗ Thị Vinh
2,98
21
824.918
29.000
5000
858.918
484.610
51.235
323.073
4
Linh Xuân Mai
2.5
21
692.045
5000
697.045
393.313
41.523
262.209
5
Phạm Quỳnh Giang
2,5
21
492.736
5000
497.736
280.903
49.546
187.269
6
Lê Thu Hồng
1,78
18
492.736
5000
100.000
497.736
280.903
29.546
187.269
3 ốm
Tổng cộng
4.088.603
116.000
30.000
100.000
4.234.603
2.389.396
252.276
1.592.931
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược
Từ những phiếu thanh toán lập cho từng cán bộ công nhân viên hưởng BHXH tiến hành lập bảng “ Thanh toán BHXH ” cho toàn xí ngiệp vào cuối tháng.
xí nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Hoá Dược Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********
Bảng thanh toán BHXH tháng 6 / 2003
Nợ TK338
Có TK111
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ thai sản
Số tiền
Ký nhận
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
1.Hoàng Thị Ban
6
158.382
2. Lê Thu Hồng
3
52.794
.
7.Trần Đức Duy
13
415.125
Cộng
22
626.301
Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 10 tháng 7 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
Xí Nghiệp Hoá Dược
Phòng :TàI vụ
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 06 năm 2003
STT
Đơn vị
sn
Lương
Phụ cấp
Trợ cấp
Các khoản khác
Tổng
cộng
Tạm ứng
kỳ 1
TK338
Truy lĩnh
kỳ 2
Ký nhận
1
Phòng TC – HC
9
7.035.923
174.000
70.000
45.000
7.324.923
4.149.948
408.345
2.766.630
2
Phòng Tài vụ
6
4.088.603
116.000
30.000
4.234.603
2.389.396
252.276
1.592.931
3
Kế hoạch
26
22.344.000
87.000
130.000
22.561.000
11.924.700
2.686.500
7.949.800
4
Kiểm nghiệm
12
10.728.000
29.000
60.000
10.817.000
6.097.548
654.420
4.065.032
5
Nghiên cứu
13
11.622.000
87.000
65.000
11.774.000
6.642.876
702.540
4.428.584
6
Tổ kho
7
6.258.000
29.000
35.000
6.322.000
3.566.868
377.220
2.377.912
7
Tổ nồi hơi
16
14.304.000
80.000
14.384.000
8.115.456
858.240
5.410.304
8
Cơ khí
15
13.410.000
75.000
13.485.000
7.608.240
804.600
5.072.160
9
Dập viên
17
15.198.000
85.000
15.283.000
8.619.612
916.980
5.746.408
10
DEP
9
7.493.552
29.000
45.000
7.567.552
4.269.720
451.352
2.846.480
11
Đóng gói
16
14.304.000
80.000
14.384.000
8.115.456
858.240
5.410.304
12
Bảo vệ
15
13.410.270
29.000
75.000
13.514.000
7.624.596
806.340
5.083.064
Tổng cộng
161
140.196.078
580.000
70.000
805.000
141.651.078
79.124.416
9.777.053
52.749.604
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn tài liệu Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược
1. Rút TGNH nhập quỹ TM để trả lương kỳ I
Nợ TK 111 - TM : 79.124.416
Có TK: 112- TGNH : 79.124.416
1.2. Xuất quỹ TM trả lương kỳ I
Nợ TK 334 - Phải trả CNV : 79.124.416
Có TK 11 - Tm : 79.124.416
2. Tiền lương phải trả cho CNV
Nợ TK 622- CPNCTT : 36.995.552.
CT: CPCNCTT : 36.995.552
CR: CPNCTT Phân xưởng DEP : 7.493.552
CT: CPNCTT Phân xưởng đóng gói 14.304.000
Nợ TK: 642-CP QLDN : 39.726.526
CT: CPQLDN: TC - HC : 7.035.923
CP QLDN: Kế toán : 4.088.603
CP QLDN: Kế hoạch : 22.344.000
CP QLDN: Tổ kho : 6.258.000
Nợ TK: 335 - CPPT : 63.474.000
CT: CPPT Phòng kiểm nghiệm : 10.728.000
CPPT: Phòng nghiên cứu : 11.622.000
CPPT: Tổ nồi hơi : 14.304.000
CPPT: Cơ khí 13.410.000
CPPT: Tổ bảo vệ 13.410.270)
Có TK : 334-PTCNV : 36.995.552
3. Trợ cấp BHXH phải trả cho CNV ( bị ốm đau , thai sản, tai nạn)
Nợ TK 338 (3383) 626.301
Có TK334 :62.301
Căn cứ vào " bảng tổng hợp lương" thì tiền lương cơ bản của xí nghiệp
- BHXH = 15 % x tiền lương cơ bản
= 15 % x 894.000 = 134.100
BHYT = 2 % Tiền lương cơ bản
= 2 % x 894.000 = 17.800
= 2 % x tiền lương thực tế = 2 % tiền lương cơ bản ( do tiền lương thực tế = tiền lương cơ bản)
= 2 % x 894.000 = 17.880
Số liệu về chi phí tiền lương, các khoản trích này được thể hiện trên " bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Số liệu từ bẳng phân bổ này làm căn cứ để lập NKCT số 7
894.000 x 19 % = 169.860
Nợ TK 338 - PTPN + 169.860
CT : 3382-KPCĐ
3383-BHXH
3384 - BHYT
Có TK 112 - TGNH : 169.860
4. Rút TGNH về quỹ Tm để chuẩn bị trả lương kỳ II và BHXH cho số tiền phải trả
Kỳ II Cho CNV = Tổng số thu nhập của - Số tiền - Các khoản khấu trừ vào
CNV trong tháng TƯ kỳ 1 thu nhập của CNV
= 141.651.078 - 79.124.416 - 9.777.053
= 52.749.609
Nợ TK 111 : 52.749.609
Có TK 112: 52.749.609
5. Thanh toán tiền lương cho CNV kỳ II:
Nợ TK 334 : 52.749.609
Có TK 111 : 52.749.609
bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 6 năm 2003
ĐVT : 1000 đ
Số
TT
Ghi có
TK
Ghi
nợ TK
Lương cơ bản
894.000
TK334 – Phải trả công nhân viên
TK338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
chín`h
Lương
phụ
Các
khoản
khác
Cộng có
TK334
KPCĐ
TK3382
BHXH
TK3383
BHYT
TK3384
Cộng có
TK338
TK335
chi phí
phải trả
1
TK622
36.995.552
36.995.552
36.995.552
2
TK627
3
TK641
4
TK642
39.726.526
39.726526
39.726526
5
TK335
63.474.000
63.474.000
63.474.000
6
TK334
36.995.552
580.000
875.000
38.450.552
38.450.552
7
TK338
17.880
134.100
17.880
169.860
169.860
Cộng
177.191.630
580.000
875.000
178.646.630
17.880
134.100
17.880
169.860
178.816.490
Người lập bảng Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương tháng 6/2003
ĐVT : 1000 đ
Ghi có
các TK
Đối tượng
sử dụng
TK334 – Phải trả công nhân viên
TK338 – Phải trả, phải nộp khác
TK335
chi phí
phải trả
Tổng cộng
Lương
chính
Lương
phụ
Các
khoản
khác
Cộng có
TK334
KPCĐ
TK3382
BHXH
TK3383
BHYT
TK3384
Cộng có
TK338
TK622
5.580.000
-
160.000
5.740.000
114.400
858.000
114.400
1.086.800
167.400
6.994.200
..
TK335
-
140.000
-
140.000
-
-
-
-
-
140.000
TK334
-
-
-
-
-
413.500
82.700
496.200
-
496.200
TK338.3
-
-
70.000
70.000
-
-
-
-
-
70.000
..
Cộng
66.802.000
250.000
560.000
6.887.000
1.316.540
9.165.400
724.810
2.206.750
367.400
1..110.490
Bộ y tế
Xí nghiệp hoá dược
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 Tiền mặt
Tháng 6 năm 2003
ĐVT: 1000 đ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK111, Ghi Nợ các TK
S
NT
112
133
141
153
311
334
...
Công Có TK 111
1
01
10/6
Xuất quĩ TM để trả lương kỳ I
79.124.416
79.124.416
2
02
25/6
Rút TGNH trả lương kỳ II
52.749.609
52.749.609
Cộng
52.749.609
79.124.416
131.874.025
Đã ghi sổ cái ngày.......tháng......năm
Ngày .......tháng .....năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Bộ y tế
Xí nghiệp hoá dược
Bảng kế số 1
Ghi Nợ TK 111 Tiền mặt
Tháng 6 năm 2003
ĐVT: 1000 đ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK111, Ghi Nợ các TK
S
NT
112
133
141
153
311
334
...
Công Có TK 111
1
01
10/6
Xuất quĩ TM để trả lương kỳ I
79.124.416
79.124.416
2
02
25/6
Rút TGNH trả lương kỳ II
52.749.609
52.749.609
Cộng
52.749.609
79.124.416
131.874.025
Ngày .......tháng .....năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Bộ y tế
Xí nghiệp hoá dược
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112 - TGNH
T 06 / năm 2003
Đơn vị tính : 1.000 đ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK112, Ghi Nợ các TK
S
NT
111
121
128
151
153
...
Công Có TK 112
1
01
10/6
Rút TGNH nhập quỹ TM để trả lương kỳ I
79.124.416
79.124.416
2
02
25/6
Rút TGNH trả lương kỳ II
52.749.609
52.749.609
Cộng
131.874.025
131.874.025
Ngày .......tháng .....năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Bộ y tế
Xí nghiệp hoá dược
Sổ cái
Tài khoản 334
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với Tk này
Tháng 1
...
Tháng 6
...
Tháng 12
Cộng
NK - CT số 1
79.124.416
52.749.609
NK CT số 2
52.749.609
Cộng số PS Nợ
131.874.025
Tổng số PS Có
52.749.609
Số dư cuối tháng: Nợ
Có
Ngày .......tháng .....năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Bộ y tế
Xí nghiệp hoá dược
Sổ cái
Tài khoản 338
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
...
Tháng 6
...
Tháng 12
Cộng
NKCT số 7
626.301
169.860
Cộng số PS Nợ
Tổng số PS Có
796.161
Số dư cuối tháng: Nợ
Có
Ngày .......tháng .....năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Chương 3
Nhận xét và kiến nghị
Về công tác kế toán tiền lương và
Các khoản trích theo tiền lương
Tại xí nghiệp hoá dược - bộ y tế.
3.1. Phương hướng - mục tiêu.
3.1.1. Quan điểm về công tác tiền lương của Xí nghiệp.
Để tiền lương thực sự là đòn bẩy thúc đẩy SX, thực sự gắn lợi ích của cá nhân, của tập thể,người lao động với chỉ tiêu năng suất chất lượng và hiệu quả căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà Nước, đồng thời dựa vào thực tiễn của DN mình Xí nghiệp có quan điểm sau:
* Tiền lương phải được tính đúng, đủ.
Kế toán tiền lương phải tính tiền lương cho người lao động đúng, đủ dựa trên sổ sách chứng từ. Sổ sách kiện toàn phải được ghi chép rõ ràng, dễ đối chiếu. Nếu tính tiền lương không đúng thì sẽ gây thiệt thòi cho người lao động họ sẽ cảm thấy chán nản không còn hăng say lao động nữa đẫn đến việc giảm doanh thu sản xuất. Vì vậy, phải tính lương đúng, đủ ch người lao động.
* Tiền lương phải đánh giá đúng chất lượng công việc.
Tiền lương trả cho người lao động phải đánh giá đúng chất lượng công việc cho người lao động. Người lao động làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao thì phải được trả lương xứng đáng với sưcs lao động mà họ đã bỏ ra.
* Nâng mức lương tối thiểu cho công nhân viên.
Trong Xí nghiệp để khuyến khích công nhân viên làm việc tích cực hơnvà có hiệu quả hơn, thì cần phải nâng cao mức thu nhập của họ, đồng thời nâng mức thưởng và mức phụ cấp cho công nhân viên trong Xí nghiệp để họ bổ xung thêm vào thu nhập của họ. Tuy nhiên, nếu họ làm không tốt gây hậu quả ảnh hưởng đến năng suất, tài chính của Xí nghiệp thì sẽ bị trừ đi một khoản tiền nhất định gọi là tiền phạt.
* Thực hiện chế độ BHYT, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, chế độ điều dưỡng tổ chức nghỉ ngơi tham quan du lịch.
*Tiền lương phải gắn liền giữa chất lượng và số lượng
ở hình thức trả lương theo thời gian Xí nghiệp sẽ gắn liền giữa chất lượng và số lượng mà người lao động đã tiêu hao tức là Xí nghiệp sẽ gắn tiền lương của họ với kết quả lao động mà họ đã đạt được.
* Định mức đơn giá tiền lương chính xác.
Đơn giá tiền lương SP phải được định mức chính xác hơn, phù hợp với công nghệ SX hiện tại, xây dựng đơn giá tiền lương vượt định mức làm đòn bẩy kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
3.1.2. Phương hướng - mục tiêu.
Trong nền kinh tế hiện nay, nếu như Xí nghiệp hoạch định được ra những phương hướng tối ưu nó sẽ giúp cho Xí nghiệp phát triển đi lên, tạo được sự công bằng, dân chủ. Lúc đó Xí nghiệp sẽ cạnh tranh được với các Xí nghiệp khác trên thị trường, tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trương. Ngược lại nếu Xí nghiệp không định ra được phương hướng tối ưu sẽ làm cho Xí nghiệp chậm phát triển và làm ăn thua lỗ.
Vấn đề con người là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của tất cả các DN. Lao động khoẻ mạnh có tri thức và tay nghề là nguồn lực vô giá của Xí nghiệp. Cho nên vấn đề đặt ra là phải quan tâm như thế nào đến đời sống của cán bộ công nhân viên.
ở Xí nghiệp đã đề ra phương hướng cụ thể như sau nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, giúp cho đời sống của họ được cải thiện hơn, tinh thần của họ được thoải mái hơn thì họ mới làm việc hăng say và có hiệu quả hơn.
* Trẻ hoá đội ngũ công nhân viên và sắp xếp lại lực lượng lao động.
Trong điều kiện hiện nay, đòi hỏi rất nhiều tính năng động, trí thông minh và óc sáng tạo...Do đó, Xí nghiệp tiến hành trẻ háo đội ngũ cán bộ công nhân viên, rà soát lại lực lượng lao động, xếp họ vào đúng vị trí phù hợp với năng lực của từng người để từ đó họ có thể phát huy được tài năng sáng kiến của mình góp phần làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc, phát triển hiệu quả SXKD và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy, cán bộ khoa học kỹ thuật để đáp ứng mục tiêu chiến lược chính, những đề tài được đánh giá cao, ứng dụng thực tế có hiệu quả SXKD.
* Tổ chức các lớp đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên.
- Đối với bộ phận phòng ban việc đào tạo này giúp cho họ nắm bắt được các kiến thức về công nghệ mới, những tiến bộ về khoa học kỹ thuật đặc biệt là hệ thống kiến thức về kinh tế thị trường nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời động viên khyến khích họ cố gắng làm việc phấn đấu không ngừng để nâng cao năng suất lao động
- Đối với bộ phận trực tiếp SX việc đào tạo này sẽ giúp cho họ nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn để nâng cao năng suất và chất lượng SP.
Xí nghiệp sẽ tạo điều kiện cho họ đi học về mọi mặt như điều kiện về thời gian, điều kiện về kinh tế để họ có thể nâng cao trình độ của họ.
* Gắn tiền lương với việc sử dụng, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Không phải lúc nào tiền lương bỏ ra nhiều cũng là lúc hiệu quả SXKD thu được cao nên Xí nghiệp áp dụng tiền lương gắn liền với việc sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị. Phương hướng này đặt ra đêr nhằm mục đích người lao động không chỉ phải lao động làm ra SP mà quên đi việc bảo vệ máy móc, họ phải vừa lao động phải vừa có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Xí nghiệp.
* Thường xuyên phát động phong trào thi đua.
Phát động phong trào này là để cổ vũ, động viên cán bộ công nhân viên đẩy mạnh hoạt động thực hiện mục tiêu chung của Xí nghiệp và chuẩn bị tinh thần để hoàn thành vượt mức kế hoạch thực hiện quy chế thưởng theo lương ( theo hệ số) để khuyến khích người lao động tăng năng suất chất lượng công việc, đồng thời giúp học hỏi nâng cao tay nghề,xác định đúng phương án SXKD của Xí nghiệp trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
* Mở rộng SX : bằng cách đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu về vốn.Quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cao, đúng chế độ quy định hiện hành.Hơn nữa xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chứcthực hiện tốt kế hoạch đề ra, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để giảm bớt phiền hà cho người lao động.
Phấn đấu doanh thu bán hàng của Xí nghiệp năm 2003 là 8.500.000.000 đồng nhằm nâng cao thu nhập bình quân đầu người lên 950.000 đồng / người /tháng.
Ngoài ra Xí nghiệp còn tiến hành xây dựng thêm cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho việc mở rộng SXKD trong tương lai và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động. Làm được như vậy, Xí nghiệp sẽ tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho người lao động nhằm khuyến khích họ trong quá trình lao động và công tác.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2.1. Về phía Nhà Nước.
Công tác tiền lương của nước ta nhiều lần được sửa đổi, chỉnh lý cho phù hợp. Tuy nhiên, công tác tiền lương này vẫn còn bộc lộ một số bất hợp lý cần được nghiên cứu, sửa đổi nhằm tạo sự bình đẳng xã hội đánh giá đúng mức độ khác nhau của các thành phần, của các đối tượng trong nền kinh tế đất nước. Chính vì lẽ đó, Em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau:
* Về bảng lương tại nghị định 26 / CP của chính phủ.
Chính phủ nên thống nhất lại số bậc lương, hệ số bậc lương có cùng trình độ phức tạp, công việc tương ứng giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
Ví dụ bảng 01 ( hành chính) ở thang lương chuyên viên chính gồm 9 bậc hệ số bậc 1/9 là 3,35. Còn ở bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ ở các DN thì chuyên viên chính chỉ có 6 bậc hệ số bậc 1/6 là 3,26 đó là bất hợp lý ngay trong DN, không phản ánh đúng mức độ đóng góp, trách nhiệm của công việc. Như vậy , ở DN có một người làm công tác đoàn chuyên trách cũng là chuyên viên chính bậc 3, bảng hành chính thì có hệ số 3,91 còn bậc 3 chuyên viên chính ở DN lại chỉ có hệ số 3.82.
* Về tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là thước đo sự cống hiến của người lao động đối với quá trình SXKD. Các chuẩn mực để đo sự cống hiến đó là mức lương tối thiểu và hệ số lương. Mức lương tối thiểu được quy định theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Hệ số lương là thước đo nhằm đánh giá sự cống hiến của mỗi loại lao động và hệ số lương chuẩn mực được xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của lao động.
Mức lương tối thiểu sẽ không đảm bảo yêu cầu tái SX sức lao động, do đó tiền lương không trở thành nguồn thu nhập của người lao động đẫn đến chỗ hợp pháp hoá việc bóc lột sức lao động. Nhưng nếu xác định mức tiền lương quá cao thì không những ngân sách không thể đáp ứng được mà còn tăng thêm số lao động thất nghiệp.
Mức lương tối thiểu hiện hành quy định căn cứ xây dựng các chi phí tiền lương của cán bộ công nhân viên trở nên thấp so với mặt bằng chung về giá tư liệu sinh hoạt trong cả nước so với mặt bằng chung về phía nhân công trong khu vực. Ví dụ như, mặc dù trong cùng một địa bàn, cùng hưởng chung một mức giá sinh hoạt, mức lương tối thiểu của cán bộ công nhân viên trong DN Nhà Nước trước đây quy định là 180.000 đồng( xấp xỉ 12USD ) đến nay mức lương tối thiểu đã được tăng lên 210.000 đồng ( xấp xỉ 14 USD) mức lương tối thiểu ở liên doanh là 60USD. Đây là sự chênh lệch khá lớn làm xã hội phân hoá giàu nghèo rõ rệt. Đây là sự chênh lệch khá lớn làm xã hội phân hoá giàu nghèo rõ rệt. Để khắc phục tình trạng chênh lệch về giá cả sinh hoạt của các vùng, nâng cao thu nhập của người lao động trong DN. Nhà nước cần phải tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh mức lương hợp lý cho các vùng, đồng thời nâng mức lương tối thiểu trong các DN Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển, căn cứ vào chỉ số trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Muốn thực hiện được vấn đề này cần chú ý:
- Dựa vào tình hình biến đổi giá cả qua từng thời kỳ để quy định lại tiền lương tối thiểu đảm bảo tiền lương người lao động nhận được đủ tái SX giản đơn sức lao động.
-Việc định chỉnh mức lao động tối thiểu và hệ số định chỉnh mức tiền lương tối thiểu phải dựa trên thu nhập quốc dân, mức tiêu dùng bình quân đầu người khả năng cho phép của ngân sách và sự chênh lệch về đời sống giữa các vùng. Lấy chất lượng SP làm mục tiêu phấn đấu.
* Về thang lương, bậc lương.
Nhà nước nên rà soát, cân đối lại giữa các thang lương, bậc lương giữa các ngành, lấy mức độ phức tạp của từng chức danh làm căn cứ tránh sự chênh lệch lớn
3.2.2. Về phía Xí nghiệp.
Chúng ta đều biết, mặt hàng Hoá dược có một tầm quan trọng đặc biệt đối với tất cả các lĩnh vực. Vì thế các kết quả KD không chỉ quyết định sự phát triển của Xí nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó hoạt động của Xí nghiệp cần phải được hoàn thiện về mọi mặt trong đó có tiền lương.
* Về công tác phát triển mạng lưới thị trường.
Điều quyết định của mỗi DN làm công tác KD là thị trường tiêu thụ.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, thị trường hoá dược phẩm được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Vì vậy, Xí nghiệp phải chủ động rà soát lại khách hàng, có phân loại, chọn lựa những đối tượng có sản lượng tiêu thụ lớn trên cơ sở phân tích, đánh giá kỹ thị trường, khách hàng; khuyến khích đề ra những mức thưởng cao cho những nhân viên giỏi có trình độ về Maketing, những người đầu tư xây dựng thực sự có hiệu quả và không ngừng phát triển thị trường nhằm kết quả cuối cùng là nâng cao sản lượng bán hàng.
Do đó Xí nghiệp cần thiết phải thực hiện nhiệm vụ cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng ở cửa hàng về quy mô, thiết bị; tạo điều kiện tốt cho người lao động, xứng đáng là bộ mặt tốt của ngành Hoá Dược
* Về gắn tiền lương với các hoạt động khác của quản lý
Để thực hiện được gắn liền giữa tiền lương với việc sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị . thì cán bộ phụ trách thiết bị phải quan tâm đến sự hoạt động của từmg chiếc máy, của từng dây chuyền SX nhằm phát hiện những hư hỏng của máy móc thiết bị để kịp thời sửa chữa. Người công nhân sử dụng máy phải thường xuyên lau chùi máy móc trước khi ngừng SX hoặc giao ca. Người công nhân vận hành máy phải tuân thủ quy trình, quy phạm kỹ thuật; phải luôn luôn rà soát lại máy móc thiết bị lạc hậu cũng như trang bị thêm thiết bị hiện đại hơn.PhảI kiểm tra, giám sát công nhân thực hiện công việc và có hướng dẫn để họ biết cách vận hành máy móc cũng như cách bảo quản máy. Có như vậy máy móc mới có thời sử dụng lâu bền, mang lại hiệu quả kinh tế nhiều hơn.
* Về đổi mới chính sách tiền lương:
Điều đầu tiên là phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, ai có sức lao động mà không lao động thì không được hưởng.
Có chính sách tiền lương đúng đắn, trả lương thoả đáng, phù hợp với điều kiện SXKD của đơn vị là thực hiện sự công bằng của XH. Xây dựng một chế độ trả lương cho Xí nghiệp sao cho vừa thúc đẩy SX, vừa đem lại quyền lợi cho người LĐ là vấn đề phức tạp. Do lịch sử để lại, trong Xí nghiệp còn dư một lực lượng LĐ lớn mà chính sách tiền lương luôn đi kèm với quản lý LĐ. Theo hướng sắp xếp lại LĐ hiện nay, Xí nghiệp phải trẻ hoá đội ngũ công nhân viên, tinh giảm LĐ để Xí nghiệp có một đội ngũ LĐ thực sự tâm huyết với Xí nghiệp, giàu kinh nghiệm SX, tay nghề vững vàng. Vì thế, đòi hỏi chính sách tiền lương phải được đổi mới cho phù hợp.
Nâng hệ số phụ cấp độc hại: Xí nghiệp là một doanh nghiệp chuyên SX ra các mặt hàng Hoá Dược, hoá chất nên mức độ độc hại cao. Vì vậy, Xí nghiệp cần tăng thêm tiền phụ cấp độc hại cho công nhân viên làm việc ở những nơi độc hại, ảnh hưởng đến sức khoẻ người LĐ bằng cách nâng mức hệ số phụ cấp độc hại lên. Có như vậy mới bù đắp được những thiệt hại của công nhân viên đó
* Về tăng cường công tác tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực:
Hàng năm, Xí nghiệp nên tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân. Chính điều này sẽ khuyến khích công nhân nâng cao tay nghề, đồng thời chính những người có ý thức LĐ tốt thì nên gửi họ đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Xí nghiệp nên áp dụng chế độ tuyển chọn nghiêm túc, chính xác, công bằng.
Những việc làm đó có tác dụng tăng thêm chất lượng đội ngũ người LĐ. Có như vậy, hiệu quả LĐ mới được nâng cao và tiền lương mới thực sự có giá trị, phản ánh đúng khả năng LĐ. Đối với những người không có trình độ thực sự thì không được nhận vào làm, tránh tình trạng công việc không đạt hiệu quả, không có năng suất, chất lượng, làm việc theo kiểu : “ công chức sáng cắp cặp đi, tối cắp cặp về” nhưng vẫn nhận lương đều hàng tháng.
* Về hình thức trả lương
- ở hình thức trả lương theo thời gian :
Nhược điểm chính là không gắn liền giữa chất lượng và số lượng LĐ nên Xí nghiệp cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Từ đó định biên hợp lý sau đó khoán quỹ lương cho các phòng ban quản lý, khuyến khích các phòng ban giảm số người. Như vậy, tiền lương bình quân sẽ tăng lên do cùng một quỹ lương, cùng số lượng công việc nhưng số người làm việc giảm đi. Điều này cũng tạo điều kiện cho việc sử dụng LĐ gián tiếp của Xí nghiệp có hiệu quả hơn. Nếu phòng ban, đơn vị nào không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành không tốt đều quy trách nhiệm trừ vào quỹ lương của phòng ban đó. Nếu có thành tích tốt sẽ có chế độ thưởng theo tỷ lệ phần trăm trên quỹ lương tháng đó. Phải gắn quyền lợi và nghĩa vụ của người LĐ với hiệu quả mà họ đem lại mới thực sự trở thành đòn bẩy kích thích người LĐ hăng say sáng tạo trong công việc của mình được giao.
- ở hình thức trả lương theo SP: Xí nghiệp tiếp tục duy trì hình thức trả lương này.
Xí nghiệp cũng phải định mức đơn giá tiền lương SP cho chính xác, phù hợp với từng ngành nghề, những SP có tính chất độc hại thì đơn giá phải cao, phù hợp. Còn những SP giản đơn không ảnh hưởng đến sức khoẻ, tiến độ làm việc thì có mức đơn giá thấp hơn. Xí nghiệp phải có sự công bằng trong trả lương thì người LĐ mới cảm thấy sức LĐ của mình bỏ ra là phù hợp.
* Về trang thiết bị:
Để nâng cao hiệu quả công việc quản lý của Xí nghiệp thì Xí nghiệp nên đầu tư mua các máy vi tính vào các phòng ban quản lý, đặc biệt là công tác phòng kế toán tài vụ vì công việc của họ đòi hỏi sự chính xác và giảm bớt phần công việc cho kế toán tiền lương.
kết luận
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động làm công ăn lương. Do vậy, việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Vì thế việc tổ chức xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý, phù hợp với thực tế từng đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơ sở là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng được một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tạo ra năng suất lao động cao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp càng phải không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương. Đó là đòi hỏi cấp thiết đặt ra trong mọi cơ sở sản xuất kinh doanh nói chung và Xí nghiệp Hoá Dưọc nói riêng.
tài liệu tham khảo
Các văn bản quy định chế độ BHXH – Bộ lao động và thương binh xã hội và quy định chế độ trả lương mới năm 2000.
Giáo trình “ Quản trị nhân lực “ – PTS Nguyễn Thanh Hội – NXB thống kê năm 1998
Những văn bản hướng dẫn mới về tiền lương – NXB Lao động
Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993.
Quyết định 404/QĐ Bảo hiểm y tế
Quản trị nhân sự – PTS NGuyễn Hữu Huân – NXB Thống Kê 1998
Quy chế trả lương, thưởng, phụ cấp của xí nghiệp Hoá Dược
Tạp chí Lao động và xã hội năm 2002
Tài liệu của Xí nghiệp Hoá Dược – Bộ y tế
Contents
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT508.doc