Báo cáo Công tác tổ chức quản lý và phân phối tiền lương tại chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Khánh Trang

Nhìn chung, công tác tổ chức quản lý và phân phối tiền lương tại chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Khánh Trang là tương đối hợp lý, với chủ trương luôn gắn kết quả sản xuất – kinh doanh vào thu nhập của người lao động nhằm mục đích kích thích tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với lợi ích chung của chi nhánh mà cũng chính là lợi ích của chính bản thân họ.Điều này rất phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành chế biến nông lâm sản.Tuy nhiên nếu có sự quan tâm sâu sắc hơn để tìm hiểu và điều chỉnh một số tồn tại làm trì trệ sự phát triển của chi nhánh thì sẽ tốt hơn. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có những ưu và nhược điểm riêng,đều có những thế mạnh phát triển và những hạn chế làm chậm bước phát triển.Bản thân những người lãnh đạo,những người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp đều thấy rất rõ những điều này ở doanh nghiệp của mình.Tuy nhiên,vấn đề đặt ra đôí với các công ty cổ phần là:Ai sẽ là người đứng ra để khắc phục những nhược điểm ấy? Khắc phục như thế nào? Và Kết quả đạt được ra sao?.Thông thường , người ta rất thích những điều thuận lợi và luôn muốn cởi bỏ hoặc tránh né những phiền toái.Đây là chuyện rất bình thường.Thế nhưng,chính điều bình thường rất tiêu cực này đã dẫn một số công ty vào một thực trạng chung là: Không thể phát huy đến tối đa năng lực thực sự của mình,chỉ tập trung phát triển những mảng đem lại lợi nhuận cao,thấy được hiệu quả ngay trước mắt,e ngại việc đầu tư để khắc phục khó khăn vì điều này có thể không mang đến lợi ích trong thời gian họ đương nhiệm quản lý. Chuyên đề tốt nghiệp là một bài tập nghiên cứu về toàn bộ công tác tổ chức quản lý và phân phối tiền lương tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang.Qua đó,em đã trình bày một cách tổng quát thực trạng về nguồn nhân lực và công tác phân phối tiền lương có kèm tiền thưởng và các khoản phụ cấp cho người lao động tại chi nhánh .Từ đây,em nhận ra một số vấn đề có ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất – kinh doanh cũng như công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực của chi nhánh.Em mong muốn đề tài nghiên cứu của mình đóng góp được một phần nào đó trong quá trình củng cố và phát triển công ty nói chung,chi nhánh nói riêng,và đặc biệt là góp phần điều chỉnh hợp lý hơn một số vấn đề có liên quan đến công tác trả lương nhằm nâng cao tinh thần cống hiến của người lao động,giúp cho công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn.

doc84 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 728 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác tổ chức quản lý và phân phối tiền lương tại chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Khánh Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng tỷ lệ dưới đây: Bộ phận Tỷ lệ % Phân xưởng I 7,20 Phân xưởng II 70,00 Phân xưởng III 11,63 Phân xưởng IV 6,17 3. Phương pháp tính lương cho từng bộ phận trong chi nhánh công ty: a: Hình thức trả lương tại chi nhánh: Hiện nay,hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với tất cả công nhân viên trong toàn chi nhánh công ty. b: Phương pháp tính lương : - Phương pháp xác định tổng thu nhập trong một tháng làm việc của một cán bộ công nhân viên gián tiếp phục vụ cho chi nhánh là: Tổng Lương Phụ cấp Tiền Tiền Tiền thu nhập thời gian chức vụ phép lễ ăn Ví dụ: Tính lương theo doanh thu của anh Trần Văn Hùng – Chức vụ Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, tháng 3/ 2005: Theo công thức tính , ta có: Lương hợp đồng Tiền lương thời gian = x NCLVTT 26 2.000.000 = x 27 26 = 2.076.924 đ Ngoài ra, anh Hùng còn được hưởng một số chế độ sau: Tiền cơm = 10% x lương thời gian = 10% x 2.076.924 = 207.692 đ Phụ cấp chức vụ = 100.000 đ Phụ cấp trách nhiệm = 80.000 đ ØTổng thu nhập = 2.076.924 +207.692+ 100.000 + 80.000 =2.464.616 đ Phương pháp xác định lương cho một công nhân lao động trực tiếp trong tháng làm việc: Tổng Lương Phụ cấp Tiền Tiền Tiền thu nhập thời gian thâm niên phép lễ ăn Với: Lương hợp đồng Tiền lương thời gian = x NCLVTT 26 Ví dụ: Thu nhập tháng 04/ 2005 của anh Nguyễn Văn Kỳ thuộc Tổ CD – Pha cắt, Phân xưởng I : Họ và tên Lươnghợp đồng NCLVTT TL TG PCTN Nguyễn Văn Kỳ 1.000.000 26 1.000.000 80.000 Thunhập 1.080.000 Trong cơ cấu tiền lương , ngoài mức lương chính,người lao động còn được hưởng một số chế độ phụ cấp có thể kể đến như: Phụ cấp trách nhiệm – kiêm nhiệm: Là khoản phụ cấp nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao nhưng yếu tố này chưa được xác định trong lương. Phụ cấp độc hại nguy hiểm: Là khoản phụ cấp nhằm bù đắp cho những người làm việc trong môi trường độc hại nguy hiểm mà yếu tố độc hại nguy hiểm cao hơn mức bình thường nhưng chưa được xác định trong lương. Phụ cấp làm thêm: Là khoản phụ cấp nhằm bù đắp hao phí lao động tăng lên do phải làm thêm giờ ảnh hưởng đến trạng thái sinh lý của cơ thể người lao động. Cách xác định một số chỉ tiêu cơ bản và các khoản phụ cấp ngoài lương tại chi nhánh công ty: Lương thời gian : Lương hợp đồng Tiền lương thời gian = x NCLVTT 26 Bảo hiểm xã hội: Theo quy định của Nhà nước: Bảo hiểm xã hội của 01 người/tháng = 20% x Lương cơ bản Trong đó: + Tỷ lệ người lao động phải nộp: 5% + Tỷ lệ người sử dụng lao động phải nộp: 15%. Bảo hiểm y tế: Theo quy định của nhà nước: Bảo hiểm y tế của 01 người/tháng =3% x Lương cơ bản Theo quy định của chi nhánh lương bình quân một tháng là 650.000 VNĐ. Như vậy: Bảo hiểm y tế của một người/tháng = 3% x 650.000=19.500 VNĐ. Trong đó : + Tỷ lệ người lao động phải nộp là 1 % + Tỷ lệ người sử dụng lao động nộp là 2 % Phụ cấp chức vụ: Phụ cấp chức vụ của một nhân viên/tháng = Tiền lương cơ bản x Hệ số phụ cấp được hưởng. Tiền nghỉ chế độ: Lương hợp đồng Tiền nghỉ chế độ của một nhân viên/tháng = x Số ngày nghỉ 26 chế độ. Cách xét lương cho cán bộ công nhân viên của công ty trong một số trường hợp đăc biệt: Ngoài tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong điều kiện lao động bình thường , chi nhánh công ty còn có một số quy định về trả công cho người lao động trong một số trường hợp đặc biệt như: Trường hợp nghỉ được hưởng chế độ ốm đau: Cán bộ công nhân viên sẽ được nghỉ dưỡng bệnh có hưởng lương nhưng phải có giấy xác nhận của bệnh viện.Tiền lương trong trường hợp này được bảo hiểm xã hội thanh toán và được xác định như sau: Mức trợ cấp = 75% x Lương cơ bản x Số ngày nghỉ được hưởng trợ cấp. Trường hợp nghỉ được hưởng chế đôï thai sản: Cán bộ công nhân viên nữ đến thời kỳ sinh đẻ sẽ được giải quyết cho có hưởng lương. Nghỉ 04 tháng đối với người làm trong điều kiện bình thường, 05 tháng đối với người làm các công việc năïng nhọc độc hại.Tiền lương trong trường hợp này được bảo hiểm xã hội thanh toán và được xác định như sau: Mức trợ cấp = 100% x Lương cơ bản x Số tháng nghỉ sinh con Ngoài ra khi sinh con , lao động nữ còn được hưởng trợ cấp một lần bằng một tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp bị tai nạn lao động trong khi công tác: Cán bộ công nhân viên sẽ được hưởng 75% lương cơ bản trong thời gian nghỉ dưỡng thương .Đồng thời,nếu giám định thương tật nặng thì bảo hiểm xã hội sẽ dựa vào mức độ nặng nhẹ để tính các khoản chi phí chữa trị cho người lao động. Những lưu ý khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán tiền tiền lương định kỳ cho cán bộ công nhân viên: Việc thanh toán tiền lương định kỳ cho từng phân xưởng , tổ cần phải có tinh thần trách nhiệm cao và phải có sự phối hợp đồng bộ.Trong đó,phòng Tổ chức – Hành chính của chi nhánh là bộ phận chính chịu trách nhiệm: Hướng dẫn, kiểm tra,giám sát chặt chẽ việc phân phối và thanh toán tiền lương,thưởng,phạt đến các phòng ban,phân xưởng và toàn thể cán bộ công nhân viên . Phối hợp với kế toán chi nhánh kiểm tra định kỳ để quản lý ,uốn ắn kịp thời việc sử dụng các quỹ tại chi nhánh đúng mục đích,đúng quy định của chi nhánh. Có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ các khoản thanh toán thuộc lương trước khi trình Giám đốc chi nhánh,cấm qua loa hình thức. Nhân viên lao động tiền lương chịu trách nhiệm trực tiếp cân đối ,tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thuộc chi nhánh.Căn cứ vào hướng dẫn của Phòng Tổ chức – Hành chính và quy định của chi nhánh công ty. Phòng Tổ chức – Hành chính phối hợp với Phòng Kế toán và Phòng Kế hoạch để kiểm tra việc phân phối quỹ tiền lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và thanh toán theo đúng quy định hiện hành của chi nhánh,thanh toán tiền lương thực tế cho cán bộ công nhân viên theo kết quả lao động của từng cá nhân. c , Các quy định về chế độ thưởng - phạt đối với cán bộ công nhân viên trong chi nhánh công ty: Các quy định về chế độ thưởng: Để đôïng viên các đơn vị, cá nhân hoàn thành kế hoạch và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,hàng tháng chi nhánh đánh giá , phân loại cá nhân, phân xưởng ,phòng ban ,căn cứ vào tiêu chuẩn bình bầu A,B,C quy định tại chi nhánh. Việc xét hoàn thành kế hoạch và phân loại A,B,C hàng tháng cho các phân xưởng ,phòng ban,cá nhân nhằm đánh giá kết qủa sản xuất ,công tác.Là cơ sở cho việc tổng kết thi đua ,khen thưởng kịp thời cho cá nhân,tập thể đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác và định mức kế hoạch được giao. Vào những ngày lễ như: tết dương lịch,tết âm lịch, 30/ 4, 1/ 5, ngày Quốc Khánh 2/ 9 và các định kỳ xét hoàn thành kế hoạch tháng,quý ,năm chi nhánh sẽ tiến hành xét thưởng cho cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao qua việc bình xét , phân loại A,B,C thường kỳ. Theo hướng dẫn về việc bình bầu laọi thưởng số 05/HD – CN – KT ngày 01/ 5/ 2003,tiêu chuẩn để xét và phân loại thưởng được quy định như sau: Các tiêu chuẩn để đánh giá loại thưởng trong tháng: Loại thưởng Yêu cầu tiêu chuẩn A Đủ ngày công trong tháng. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Không vi phạm nội quy,không bị kỷ luật Có tinh thần trách nhiệm cao B - Chỉ đạt ba tiêu chuẩn loại A và tiêu chuẩn còn lại không đạt phải ở mức độ có thể chấp nhận được. C - Đạt được ba tiêu chuẩn loại A nhưng tiêu chuẩn còn lại không đạt và gây hậu quả nghiêm trọng - Không đạt được từ hai tiêu chuẩn loại A trở lên. Các tiêu chuẩn để đánh giá loại thưởng được tổng kết trong năm: LOẠI THƯỞNG YÊU CẦU TIÊU CHUẨN Loại A Đạt từ 9 tháng xếp loại A trở lên và không có tháng xếp loại C Loại B -Đạt từ 6-8 tháng xếp loại A và không quá 2 tháng xếp loại C. -Đạt từ 9 tháng xếp loại A trở lên và các tháng còn lại cho phép xếp loại C Loại C - Đạt từ 6-8 tháng xếp loại A và có hơn 2tháng xếp loại C. - Đạt từ 4-5 tháng xếp loại A và không quá 2 tháng xếp loại C - Đạt từ 0-3 tháng xếp loại A và các tháng còn lại đều xếp loại B Tỷ lệ thưởng theo phân loại A,B,C được quy định như sau: Loại thưởng Tỷ lệ (%) A 100 B 85 C 60 Khuyến khích 1 30 Khuyến khích 2 20 Mức thưởng cho cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh không cố định mà tuỳ thuộc và quỹ tiền thưởng hàng năm của chi nhánh.Các đơn vị phải tiến hành lập danh sách bình xét đúng theo quy định gửi lên văn phòng chi nhánh để phòng Tổ chức hành chính tổng hợp trình lên Ban giám đốc chi nhánh xét duyệt cụ thể. Như vậy ,theo các quy định thực tế tại chi nhánh công ty có các hình thức thưởng sau: Thưởng nâng cao số lượng hàng có chất lượng: Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm ,kỹ năng kỹ sảo ,kinh nghiệm nghề nghiệp để nâng cao năng suất ,nâng cao chất lượng hàng hoá khi thực hiện sản xuất. Mức thưởng được xác định dựa trên cơ sở của giá trị làm lơị mà việc nâng cao số lượng hàng có chất lượng cao,giảm tỷ lệ hàng hỏng ,hàng xấu so với quy định của chi nhánh mang lại. Cách tính thưởng: Tiền thưởng = Giá trị làm lợi thực tế x Tỷ lệ % trích thưởng được quy định Thưởng định kì. - Thưởng định kì là hình thức thưởng cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh công ty vào các định kì xét hoàn thành kế hoạch theo tháng,theo quý và theo năm.Đây là chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp,nó phản ánh toàn diện kết quả hoạt động của chi nhánh. - Tiền thưởng định kì cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào loại thưởng của cán bộ công nhân viên đạt được qua việc xét bình bầu theo quy định của chi nhánh công ty. Việc xét bình bầu loại thưởng dựa vào các mặt sau: Vị trí,chức danh công việc của một người . Thâm niên công tác đối với doanh nghiệp. Hiệu quả lao động trong kỳ. - Điều kiện áp dụng:Cho toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh công ty tham gia quá trình sản xuất kinh doanh trong thời kì xem xét mà không vi phạm kỷ luật. Các quy định về chế độ phạt đối với cán bộ công nhân viên tại chi nhánh công ty: Song song với các hình thức thưởng để khuyến khích cán bộ công nhân viên,công ty cũng có quy định về việc quản lý những sai phạm cán bộ công nhân viên phạm phải. Cụ thể,hàng tháng các phòng ban và ban an toàn chi nhánh lập danh sách các cá nhân, tập thể vô trách nhiệm,cố tình làm sai quy định,quy chế của công ty,làm hư hỏng thất thoát vật tư,hàng hoá gửi về phòng tổ chức để tổng hợp trình hội đồng kỷ luật của chi nhánh xem xét và quyết định hình phạt đối với cá nhân hay tập thể ấy tuỳ theo mức độ vi phạm. Ngoài ra,chi nhánh còn tiến hành xử phạt các phân xưởng nếu mắc phải một số tình huống sau: . Trường hợp quản đốc phân xưởng tổ chức quản lý sản xuất yếu kém,buộc công nhân xí nghiệp phải làm thêm giờ mới đạt được định mức là vi phạm công tác quản lý của chi nhánh .Giám đốc chi nhánh sẽ phạt toàn bộ chi phí cho những giờ, ngày công làm thêm,kể cả chi phí do khách hàng phạt chậm giao hàng( nếu có). . Trường hợp đặc biệt do khách quan hoặc do chủ quan mà không giao được hàng,có nguy cơ phải bồi thường hoặc hàng phải xuất bằng máy bay thì quản đốc phân xưởng phải trình bày kế hoạch sản xuất trước giám đốc chi nhánh để được giải quyết kịp thời.Nếu trong quá trình thuyết minh, giám đốc thấy sự cố xảy ra là hoàn toàn do sự thiếu trách nhiệm của quản đốc phân xưởng (hay một số thành viên trong phân xưởng)thì sẽ tường trình lên hội đồng kỷ luật của chi nhánh và phạt toàn bộ những phí tổn,thiệt hại do phân xưởng gây ra.Đồng thời,tuỳ theo mức độ của sự tắc trách mà chi nhánh sẽ có hình thức kỷ luật cụ thể đối với quản đốc phân xưởng và những cá nhân có liên quan. . Trong tháng đi làm muộn từ 1 – 15phút 2lần/tháng bị trừ đi ½ công ,đi muộn 4 lần bị trừ đi 1 công.Số lần đi muôn tối đa trong tháng không quá 4 lần. . Trong tháng nghỉ vô lý do 1 ngày bị trừ đi 1 ngày công, nghỉ 2 ngày cứ một ngày nghỉ vô lý do bị trừ đi 2 ngày công. 4.Những nhận định về phương pháp trả lương tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang. Khi chúng ta tiến hành xem xét một sự việc, một vấn đề hay một hiện tượng nào đó thì luôn luôn phải xem xét ở hai mặt: Mặt tích cực và mặt tiêu cực. Trong khoa học tự nhiên, nghiên cứu một phương pháp để có được những nhận định, những đánh giá một cách chính xác và khách quan thì đòi hỏi chúng ta phải nêu lên được những giá trị cống hiến tích cực và chỉ ra được những hạn chế chưa hoàn thiện. Từ đó, chúng ta sẽ xác định được những cống hiến của nhà phát minh và những công lao của thế hệ kế thừa trong quá trình nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện hơn các phương pháp khoa học nói riêng và hoàn thiện xã hội nói chung. Cụ thể, khi xem xét phương pháp trả lương của bất kỳ một doanh nghiệp nào thì chắc chắn chúng ta sẽ gặp phải một trong hai tình huống sau: phương pháp trả lương được vận dụng vào doanh nghiệp ấy là hợp lý( đúng theo quy định về chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước và đảm bảo sự thoả mãn của người sử dụng lao đọng và người lao động) và ngược lại là doanh nghiệp ấy sử dụng phương pháp trả lương không hợp lý. Đối với công tác trả lương tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang đã gắn hiệu quả sản xuất kinh doanh vào thu nhập của tất cả cán bộ công nhân viên của chi nhánh.Đây là một trong những phương thức trả lương được vận dụng có khả năng kích thích tinh thần trách nhiệm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. a , Những ưu điểm cần được giữ vững vàphát huy : Việc vận dụng hình thức trả lương gắn hiệu quả sản xuất kinh doanh với thu nhập của người lao động là rất phù hợp ,thể hiện tính công bằng và có tác dụng kích thích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Hệ thống tổ chức và quản lý tiền lương của toàn chi nhánh đều tập trung về phòng Tổ chức hành chính sau khi tập trung những bản chấm công của các phân xưởng,việc thanh toán tiền lương đều được tập trung chi trả tại phòng kế toán một cách có hệ thống và rõ ràng . Tỷ lệ chia lợi nhuận cho cổ đông ổn định,đảm bảo được lòng tin cậy của cổ đông. Việc đầu tư các phân xưởng ,tuy bước đầu chưa thể khai thác hết năng suất lao động của hệ thống nhưng đã thể hiện được ý chí phấn đấu ,một chủ trương phát triển táo bạo nhưng lại vững chắc và có cơ sở dựa vào tiềm lực về năng lực sản xuất đã được đầu tư.Tất cả đã và đang trong tư thế sẵn sàng sản xuất và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. b , Những nhược điểm cần được khắc phục: Tiền lương thấp không đảm bảo được mức sống của người lao động nên gây ra sự biến động về nhân sự thường xuyên và liên tục tại chi nhánh. Tiền lương chưa thể hiện được một cách công bằng về mức độ cống hiến ,tính hiệu quả trong khi làm việc của từng bộ phận khác nhau. Chưa phản ánh đầy đủ mức hao phí lao động khi tạo ra một đơn vị sản phẩm. III. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang. Cho đến nay cả hai hình thức gia công hàng xuất khẩu và bán hàng đặc chủng của chi nhánh đều đóng vai trò quan trọng,đặc biệt là hình thức gia công .Nhưng vì lý do kinh tế-chính trị-xã hội (vốn ,việc làm, quan hệ song phương theo các hiệp định,hiệp nghị)nên hình thức gia công là một tất yếu phải tồn tại và chúng ta không phủ nhận những lợi ích mà gia công mang lại cho nền kinh tế nước ta.Nhưng hoạt động chính của ngành chế biến lâm sản chủ yếu là gia công thì hiệu quả kinh tế thấp ,chưa tạo được nguồn tích luỹ lớn và gia công chỉ là xu thế nhất thời ,nó sẽ tồn tại và phát triển trong thời gian ngắn.Do đó,để tránh tình trạng lúng túng ,bị động khi xu thế gia công lỗi thời,một khi thị trường đã bão hoà những doanh nghiệp của chúng ta nói chung và doanh nghiệp ngành chế biến nông lâm sản nói riêng phải chủ động tìm ra một thị trường khác và vạch ra cho mình một chiến lược kinh doanh lâu dài và ổn định ,phù hợp với nội lực về vốn, kỹ thuật, chuyên môn,con người ,với nhiều phương hướng sản xuất khác nhau,nhằm đối phó với nhiều tình huống nảy sinh trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Với tiềm năng nhu cầu,quy mô của thị trường Việt Nam.Cùng với những biến đổi trong đời sống kinh tế, xã hội hàng ngày đã làm thay đổi phong cách sinh hoạt ,quan điểm sống,nhịp sống của người tiêu dùng thì thị trường tiêu dùng nội địa là một thị trường tốt nhất mà các doanh nghiệp cần khai thác. Do đó việc tham gia vào thị trường nội địa là một vấn đề cần nghiên cứu và xem xét.Trước tiên là những thuận lợi và khó khăn khi tham gia thị trường còn khá mới mẻ,hấp dẫn và đầy rủi ro với các doanh nghiệp trong nước.Đối với Công ty cổ phần thương mại Khánh Trang chi nhánh Thanh Hoá , thuận lợi và khó khăn bộc lộ trên những điểm sau: Những thuận lợi của chi nhánh: a , Yếu tố bên trong: Công ty cổ phần thương mại Khánh Trang chi nhánh Thanh Hoá là một chi nhánh lớn với trang thiết bị hiện đại ,cơ sở hoạt động ổn định ,tổ chức sản xuất tập trung.Do đó giúp chi nhánh có thể điều động năng lực sản xuất,bổ sung,hỗ trợ lẫn nhau giữa các phân xưởng được dễ dàng. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý nhanh nhạy,thường xuyên trau dồi trình đôï chuyên môn kỹ thuật ,cũng như trau dồi những kiến thức mới trong công tác quản lý dưới nhiều hình thức khác nhau,như: tổ chức học chuyên môn ,ngoại ngữ để nâng cao khả năng giao tiếp với khách hàng nước ngoài ,tổ chức thi tay nghề thường xuyên nhằm kịp thời phục vụ cho quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Chi nhánh công ty có mối quan hệ rộng rãi với các nước trên thế giới có những khách hàng là đối tác lớn ký các hợp đồng lâu dài và ổn định.Do đó chi nhánh có điều kiện tiếp cận với trình độ kỹ thuật tiên tiến và hiện đại giúp cho chi nhánh luôn luôn có được những mẫu mã mới . Chi nhánh có ưu thế xuất nhập khẩu trực tiếp các máy móc thiết bị và những sản phẩm phục vụ cho ngành chế biên nông lâm sản. Mặt bằng sản xuất rộng rãi,đầy đủ tiện nghi(hệ thống quạt làm mát,hệ thống kiểm tra môi trường trong phân xưởng đầy đủ) tạo sự thoải mái cho công nhân. Tóm lại: Tất cả những yếu tố thuận lợi bên trong của chi nhánh đã tạo điều kiện thúc đẩy công ty tồn tại và phát triển.Do đó chi nhánh phải không ngừng phát huy mọi lợi thế của mình nhiều hơn nữa trong tương lai ,cố gắng tìm tòi,nghiên cứu cải tiến mọi mặt từ công tác quản lý hành chính cho đến tổ chức sản xuất sao cho luôn phù hợp với đà phát triển công nghiệp trong nước. b , Yếu tố bên ngoài : Bên cạnh những yếu tố thuận lợi bên trong,chi nhánh còn được sự hỗ trợ của những yếu tố bên ngoài như: Chi nhánh có vị trí thuận lợi ,gần trung tâm huyện .Điều này có tác động mạnh mẽ đến việc đầu tư nghiên cứu cải tiến công tác tổ chức sản suất của chi nhánh,nhanh chóng nắm bắt được những thông tin kinh tế kịp thời và chính xác để chi nhánh có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Chi nhánh nằm giữa khu công nghiệp làng nghề Nga Sơn do đó việc giao nhận ,vận chuyển hàng hoá có nhiều thuận lợi,có khả năng canïh tranh cao đối với các đối thủ trong ngành. 2.Những khó khăn của chi nhánh công ty: a .Những khó khăn từ phía chi nhánh: Chi nhánh công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng từ phía các đối tác nên trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh của chi nhánh không thể tránh khỏi những khó khăn như: Nguyên vật liệu chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất. Hoạt động của chi nhánh chủ yếu dựa vào các hợp đồng với khách nước ngoài ,chi nhánh không thể chủ động lập kế hoạch sản xuất lâu dài. Chi nhánh thường xuyên tuyển nhân công nhân chi phí đào tạo tay nghề cho công nhân mới cao làm ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của chi nhánh. Công tác điều hành kế hoach còn kéo dài không kịp thời gian xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra. Ví dụ: Máy móc bị hư bất chợt trong lúc đang gấp rút sản xuất mà Giám đốc chi nhánh lại đi công tác xa chưa về ,phải chờ Giám đốc về ký lệnh sửa máy rồi mới mang đi sửa,không ai có quyền thay thế.Điều này làm ngưng trệ tiến trình sản xuất,kéo dài thời gian hoàn thành khối lượng sản phẩm theo hợp đồng ,gây ảnh hưởng đến uy tín của chi nhánh và tổn thất tài chính. Trình độ nghiên cứu kỹ thuật còn hạn chế,chưa tương xứng với quy mô tầm cỡ của chi nhánh,chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của chi nhánh hiện tại cũng như tương lai. Các hoạt động thúc đẩy việc bán hàng nội địa cũng như tham gia vào thị trường trong nước còn nhiều hạn chế. Không chú trọng khâu maketting nên không tạo được nhiều ưu thế về nhãn hiệu của chi nhánh trong và ngoài nước. Sự bất ổn về nhân lực đã gây nên những tổn thất đáng kể như: Tốn kém chi phí và thời gian đào tạo công nhân mới mà vẫn không trang bị cho những công nhân này mặt bằng trình độ chung và khả năng làm việc như những công nhân cũ được. Sẽ có nhiều rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng đúng thời hạn nếu có số lượng công nhân cùng nghỉ việc một lúc ,gây thiệt hại lớn về tài chính và uy tín của chi nhánh. Lực lượng công nhân lành nghề và tâm huyết với chi nhánh ngày càng ít ,không thể đảm bảo được sự phát triển bền vững và lâu dài của chi nhánh. Chất lượng sản phẩm khó có thể đạt được chất lượng đồng đều khi trình độ tay nghề của công nhân có sự chênh lệch ở nhiều mức độ khác nhau. b . Những khó khăn từ bên ngoài : Do ảnh hưởng của hàng gỗ chế biến nhập ngoại nhất là hàng từ biên giới phía Bắc tràn vào theo đường tiểu ngạch vẫn còn nhiều ,buôn lậu trốn thuế với số lượng lớn ,trong đó chưa kể những đối thủ cạnh tranh trong nước .Một số chuyên gia kinh tế thị trường dự đóan hàng gỗ chế biến ngoại tiêu dùng trong nước khoảng 30 triệu m2 gỗ/năm.Trong đó hàng có xuất xứ từ Trung Quốc ước tính khoảng trên dưới 60%. Do đối thủ cạnh tranh trong nước ngày một nhiều . Không những chi nhánh phải đối đầu với những đối thủ cạnh tranh trong nước mà chi nhánh còn có các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp cungtf ngành có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam( thông thường họ được tiêu thụ khoảng 20% sản phẩm tại thị trường Việt Nam) .Các doanh nghiệp này có thế mạnh là thiết bị kỹ thuật mới ,năng suất cao, trình đôï quản lý thích ứng nhanh với cơ chế thị trường,giá thành hạ,được ưu đãi về chính sách thuế ở Việt Nam.Do vậy , họ sẵn sàng hạ thấp giá tiêu thụ để cạnh tranh với các đối thủ khác. Những định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang từ năm 2004: a , Cố gắng củng cố và hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức sản xuất trong chi nhánh.Cụ thể : Tiến hành sắp xếp tổ chức sản xuất ở các phân xưởng,đồng thời rà soát kiểm tra tay nghề ,áp dụng chế độ khuyến khích đối với công nhân giỏi cùng một số biện pháp hữu hiệu để giữ ổn định công nhân.Định biên các phòng chức năng trên cơ sở nhiệm vụ đươcï giao,giảm biên những bộ phận còn sử dụng lao động chưa hiệu quả. Thành lập thêm Phòng Gia công làm nhiệm vụ khai thác nguồn hàng, tổ chức các đơn vị vệ tinh ,cơ sở hợp tác liên doanh ổn định để thực hiện kế hoạch gia công ngoài chi nhánh,góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. Nghiên cứu thay đổi mô hình và chức năng phòng kinh doanh thành phòng dịch vụ thực hiện các chức năng chính là nghiên cứu thị trường,triển khai tiêu thụ hàng hoá trong nước,từng bước mở rộng ngoài nước,tìm kiếm các đơn hàng sản xuất theo hình thức mua nguyên( phụ liệu,xây dựng và báo giá cho khách hàng ) bán thành phẩm theo hướng khép kín từ khâu xác định nguồ nguyên phụ liệu,xây dựng và báo giá cho khách hàng ,khai thác các nguồ dịch vụ khác theo chức năng và kế hoạch chung của chi nhánh. b ,Triển khai công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ,công nhân nhằm đáp ứng cho nhu cầu nhiệm vụ của chi nhánh trong giai đoạn mới(nguồn kinh phí đã được duyệt cấp). c , Lập kế hoạch đầu tư chi tiết mở rộng sản xuất ,đồng thời có kế hoạch đầu tư một số máy móc thiết bị mới,công nghệ hiện đại nhằm tăng năng xuất lao động ,giảm thời gian sản xuất,tăng chất lượng sảm phẩm. d , Mở rộng liên kết hợp tác sản xuất – kinh doanh làm dịch vụ ,tận dụng tối đa nguồn lực sẵ có tại chi nhánh. e , Xúc tiến xây dựng và hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002. IV. Một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn đang tồn tại trong chi nhánh công ty: Từ những vấn đề khó khăn đang tồn tại trong chi nhánh và những bất lợi từ phía bên ngoài chi nhánh cung với những định hướng chiến lược từ năm 2003 của chi nhánh công ty ,chúng ta có thể thực hiện một số biện pháp khắc phục dưới đây nhằm mang đến cho chi nhánh một xu thế phát triển mới hiệu quả và vững chắc hơn: Củng cố thị trường nước ngoài phát triển thị trường trong nước. Cần phải chú trọng đến việc đưa nhãn hiệu sản phẩm của chi nhánh phát triển rộng ra thị trường trong và ngoài nước ,tránh co cụm chỉ chú trọng gia công trong khi gia công có xu thế lỗi thời và ngày càng có nhiều cơ sở gia công cạnh tranh gay gắt.Cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến khâu maketting và phát triển thêm bộ phận kinh doanh cả về số lượng nhân sự lẫn việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ ,vì đây chính là những người đi tìm nguồn để cho chi nhánh hoạt động. Củng cố mối quan hệ giao dịch lâu dài với những bạn hàng cũ trên thế giới ,phát triển thêm bạn hàng mới,khai thác thị trường rộng hơn theo điều kiện tối ưu nhất mà chi nhánh có thể đảm bảo có đủ và liên tục đơn đặt hàng cho công nhân của chi nhánh làm việc ,cố gắng hạn chế tối đa tình trạng phải trợ cấp ngưng việc cho hàng loại công nhân gây tổn thất cho chi nhánh làm mất nguồn sống của người lao động. Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa tới thị trường nội địa.Chi nhánh cần thành lập phòng nghiên cứu, điều tra thị trường, xác định những đối tượng khách hàng mà chi nhánh có cơ hội giao dịch hợp đồng, phát huy tối đa lợi thế về quy mô sản xuất và tư cách pháp nhân nhằm tạo ưu thế cạnh tranh với các doanh nghiệp đang có mặt trên khắp thị trườnh Việt Nam hiện nay.Chi nhánh không nên “ lơ là” với những hợp đòng gia công nhỏ trong nước ,vì đây chính là điều kiện để khẳng định sự tồ tại của chi nhánh trên thị trường trong nước và là tiền đề cho chiến lược phát triển hàng đặc chủng của chi nhánh trên thị trường nội địa. Đầu tư phát triển hàng đặc chủng của chi nhánh: Do chức năng hoạt động chủ yếu của chi nhánh là sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ,không chú trọng đến sản xuất hàng tiêu dùng cho thị trường trong nước, cho nên nhãn hiệu sản phẩm của chi nhánh ít người biết đến.Chính vì thế để phát triển thị trường nội địa ,chi nhánh cần phải cho ra thị trường nhiều sản phẩm đặc trưng của công ty.Muốn thực hiện thành công chủ trương này,chi nhánh cần đầu tư phát triển bộ phận mỹ thuật cả về trang thiết bị lẫn lực lượng nhân sự có trình độ chuyên môn cao và năng động,cố gắng đưa ra thị trường càng nhiều mẫu mã càng tốt ,càng chiếm lĩnh được nhiều đối tượng khách hàng,không nên kén chọn khách hàng. Chi nhánh cần phải tăng cường lực lượng nhân sự tại phòng kinh doanh,bộ phận maketting,chú trọng đến khâu quảng cáo bằng nhiều hình thức,nhằm xúc tiến chiến lược đưa nhãn hiệu của công ty đến “tận mắt” người tiêu dùng. Tổ chức lại hệ thống các phân xưởng một cách khoa học hơn: Cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu thường xuyên hiệu quả làm việc của các phân xưởng ,có thể tinh giảm hoặc sát nhập sao cho việc quản lý không bị phân tán rời rạc mà phải tập trung thành một hệ thống chặt chẽ,tránh duy trì một hệ thống cồng kềnh mà lại không hiệu quả thư năng suất làm việc đến khâu tổ chức quản lý. Cần phải quản lý các phân xưởng theo từng chức năng và tính chất hoạt động riêng biệt ở các phân xưởng,tránh tình trạng hai phân xưởng hoạt động theo quy trình giống nhau.Điều này làm tốn kém thêm chi phí quản lý và hoạt đôïng của chi nhánh bị phân nhỏ,không tập trung ,không hỗ trợ được lẫn nhau. Tổ chức tốt nơi làm việc tại các phân xưởng Tổ chức tốt công tác phục vụ tại nơi làm việc và tổ chức lao động một cách khoa học ,niêm yết các quy định ngay tại các tổ sản xuất và phải có ban kỷ luật thường xuyên giám sát và xử lý thích đáng ,kịp thời những trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo kỷ luật trong sản xuất ,tránh những tai nạn lao đọng đáng tiếc và tập trung nâng cao năng suất làm việc. Sắp xếp lại vị trí đặt máy móc thiết bị và các công cụ lao đôïng một cách khoa học ,trang bị ,trang bị quạt gió cho các tổ sản xuất nhằm đảm bảo giảm độ nóng gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. Phải chú trọng tổ chức tốt hơn công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và thống kê ngay tại phân xưởng sản xuất.Đồng thời bộ phận bảo trì máy móc thiết bị cần phải thường xuyên kiểm tra theo định kỳ,tránh sự cố hay tai nạn xảy ra và thường xuyên nhắc nhở công nhân sản xuất nên có ý thức giữ gìn và bảo quản trang thiết bị làm việc . Tổ chức đào tạo ,nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên: Thường xuyên kiểm tra tay nghề để tạo động lực kích thích công nhân cố gắng học hỏi nâng cao tay nghề nhằm thu ngắn khoảng cách chênh lệch tay nghề giữa các công nhân với nhau,tạo nên một mặt bằng tay nghề chung với trình độ kỹ thuật gần tương đương nhau,góp phần khắc phục tình trạng chất lượng sản phẩm không được đồng đều.Thường xuyên mở các khoá đào tạo nhằm cập nhật trình độ kỹ thuật hiện đại ,góp phần làm tăng năng suất cá nhân,tăng thu nhập cho người lao động ,đảm bảo lòng tin và sự gắn bó lâu dài với chi nhánh. Gửi cán bộ quản lý đi học các khoá huấn luyện trình độ nghiệp vụ với những kiến thức quản lý mới khoa học hơn,tiên tiến hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ,giúp cho bộ máy hoạt động của doanh nghiệp được vận hành thuận lợi và trôi chảy hơn, chuẩn bị cơ sở cho sự thành công của những định hướng phát triển trong tương lai. V. Những giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang: 1.Điều chỉnh lại tiên lương một ngày công của cán bộ công nhân viên: Đối với chi nhánh công ty thì đơn giá tiền lương một ngày tương đối thấp không đảm bảo được mức sống tương đối của người lao động.Chính vì vậy,chi nhánh cần phải điều chỉnh lại tỷ lệ xác định quỹ tiền lương trên giá gia công toàn chi nhánh theo hướng tăng lên. Cụ thể,em có kiến nghị xây dựng lại bảng cơ cấu tỷ lệ phân phối quỹ tiền lương cho các bộ phận trong chi nhánh như sau: Cơ cấu Tỷ lệ (%) Khối quản lý nghiệp vụ và phục vụ sản xuất trực thuộc chi nhánh 6,00 Quỹ tiền thưởng trong lương của chi nhánh 2,00 Quỹ dự phòng của chi nhánh 2,00 Tiền lương phân phối cho các phân xưởng 42,00 Qua bảng cơ cấu trên ,em đã điều chỉnh tỷ lệ phân phối quý tiền lương cho các phân xưởng lên 42%(tăng 2% so với quy định của chi nhánh).Như vậy tổng tỷ lệ được trích để tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh lúc này là 52% trên giá gia công toàn chi nhánh. Theo điều chỉnh trên thì chúng ta cũng cần phải điều chỉnh một số mục có liên quan như sau: Tổng quỹ lương của phân xưởng = gia cong của chi nhánh x 42% 2.Giải pháp hoàn thiện việc phân phối tiền lương cho người lao động. 3.Giải pháp nhằm hoàn thiện việc xác định hiệu quả lao động đội với bộ phận gián tiếp bằng phương pháp xây dựng hệ số thời gian và hệ số đảm bảo ngày công trong tháng : Hình thức trả lương theo doanh thu trong chi nhánh được áp dụng đối với khối gián tiếp gồm các bộ phận như: bộ phận xuất nhập khẩu,bộ phận kinh doanh ,bộ phận kế toán tài vụ,... là tương đối hợp lý.Tuy nhiên chi nhánh phải xem lại hiệu quả công việc của một số bộ phận sau: Bộ phận kinh doanh. Bộ phận khai thác thị trường,maketting. Bộ phận vật tư nguyên liệu. Cả ba bộ phận trên chính là nguồn cho bộ máy chi nhánh được hoạt động.Trong thời gian vừa qua, thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh vẫn chưa được mở rộng đáng kể và nhãn hiệu của chi nhánh vẫn còn ít người biết đến. Vấn đề bây giờ là cần phải tìm cách để kích thích hoạt động của cả ba bộ phận trên gia tăng năng suất làm việc.Chi nhánh có thể bắt đầu từ việc cơ cấu nguồn nhân lực bằng cách chi kih phí đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và nếu có thể thì nên tuyển dụng những nhân viên trẻ ,có trình độ và năng động để vực dậy tình trạng ù lì như hiện nay.Đồng thời ,để kích thích chất xám và khả năng cống hiến của bộ phận này ,thiết nghĩ chi nhánh cũng cần phải có một phương pháp trả lương phù hợp đối với bộ phận này sao cho giúp họ thấy được hưởng không chỉ là kết quả chung của tập thể mà sự nỗ lực của bản thân còn mang tới cho họ nhiều lợi ích hơn nữa,triệt bỏ ý nghĩ “làm nhiều cũng chỉ hưởng bấy nhiêu” trong họ. Việc áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu đối với bộ phận gián tiếp sẽ đảm bảo được mối quan hệ tốt đẹp giữa bộ phận gián tiếp với bộ phận trực tiếp,có tác dụng khuyến khích sự phối hợp và quan tâm tạo điều kiện làm việc thuận lợi nhất của bộ phận gián tiếp đối với bộ phận trực tiếp.Tuy nhiên, phương pháp vận dụng hình thức trả lương này chưa thật sự là tối ưu ,chưa tạo cho cán bộ công nhân viên động lực để sáng tạo,phát huy hết khả năng làm việc của mình trong công tác tổ chức quản lý và điều hành chi nhánh. Để phát huy tối đa năng lực thực sự của mỗi người,em có kiến nghị : Nên xây dựng thêm hệ số tham gia lao đôïng để xét đến một cách đầy đủ khả năng cống hiến của từng cá nhân trong chi nhánh. BẢNG HỆ SỐ THỜI GIAN TÍNH TRONG THÁNG STT Ngày công làm việc thực tế trong tháng Hệ số thời gian Ghi chú 1 Đạt từ 25 – 26 ngày công 1 2 Đạt 24 ngày công 0.95 3 Đạt 23 ngày công 0.9 4 Đạt 22 ngày công 0.85 5 Đạt 21 ngày công 0.8. 6 Đạt từ 20 ngày công 0.75 7 Đạt 19 ngày công trở xuống 0.7 BẢNG HỆ SỐ LAO ĐỘNG TÍNH THEO NGÀY STT Hệ số đánh giá Lương theo hệ số Ghi chú 1 Loại A 0 2 Loại B - 2.000 3 Loại C - 4.000 Khi xây dựng hệ số có nghĩa là chúng ta đang thực hiện động tác khắc phục những hạn chế mà hệ số công việc không thể hiện được ,đảm bảo sự bình đẳng đối với mức độ cống hiến của người lao động.Những hạn chế của hệ số công việc cũng là tiêu chuẩn để đánh giá hệ số tham gia lao động của người lao động.Những tiêu chuẩn ấy có thể hệ thống như sau: Hiệu suất hoàn thành công việc đúng hạn định theo kế hoạch. Mức độ chính xác và khả năng khắc phục rủi ro trong công việc . Tinh thần và thái độ trách nhiệm trong công việc. Mức độ đảm bảo ngày công lao động. Khả năng phối hợp và hỗ trợ đồng nghiệp. Ta có công thức tính lương cho khối cán bộ,nhân viên như sau: TLTL =( LN + LNSLĐ + PC) x HSTT + Thưởng(nếu có) - Phạt(nếu có) Trong đó: TLTL: Tiền lương thực lĩnh LN : Lương ngày LNSLĐ: Lương theo năng suất lao động PC: Các khoản phụ cấp Ví dụ: Như vậy, khi có hệ số tham gia lao động thì tiền lương của công nhân đạt tiêu chuẩn làm việc được tăng lên,một số trường hợp làm việc không đạt tiêu chuẩn quy định ,không thể hiện đầy đủ phẩm chất của một người nhân viên tốt thì tiền lương không được tăng thậm chí bị giảm . 4.Xây dựng phương pháp trả lương theo thời gian có kèm tiền thưởng cho một số bộ phận nhằm phân bổ tiền lương hợp lý hơn theo tính chất công việc, đảm bảo mức độ thoả mãn của các bộ phận này. Đối tượng áp dụng: Aùp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho các bộ phận sau:phòng Tổ chức hành chính, phòng bảo vệ,tổ cơ điện, thủ kho,bộ phận cấp dưỡng,bộ phận phục vụ (văn phòng chi nhánh) Lý do áp dụng: Nếu dựa vào doanh thu của chi nhánh để làm cơ sở tính lương cho các bộ phận này là chưa hợp lý.Vì khi tình hình sản xuất bị ngưng trệ,hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh giảm xuống thì tiền lương trả cho nhân viên của các bộ phận này cũng giảm xuống.Trong khi đó,khối lượng công việc cần xử lý và cường độ làm việc của các bộ phận này vẫn không giảm.Do đó,việc trả lương theo doanh thu cho các bộ phận này chưa thể hiện đầy đủ nguyên tắc trả lương theo việc làm vàkết quả lao động của họ. Phương pháp áp dụng: Khi áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thì chi nhánh cần phải chú trọng chọn đợn vị thời gian để xác định công thức tính lương .Ở đây ,ta nên chọn đơn vị thời gian là ngày. Ta có công thức tính lương thời gian như sau: Tiền LươngThời gian = Tiền Lương Tháng + Tiền thưởng Trong đó : Tiền LươngTháng=(LN+LNSLĐ+ PC) x HSTT +Thưởng(nếucó) - Phạt(nếu có) Tiền thưởng được xác định như sau:Nếu trong 3 tháng liên tiếp mà cán bộ công nhân viên đạt được hệ số thời gian là 1 và hệ số lao động được đánh giá loại A thì được tăng thêm 10% tiền lương cơ bản. Lương cơ bản được xác định như sau: Số ngày làm việc thực tế trong tháng Lương cơ bản = TLMin x HS CB x Số ngày làm công chế độ trong tháng Trong đó: TLMin : Tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định(290.000 đồng) HSCB : Hệ số cấp bậc công việc,công nhân. Như vậy,mức tiền thưởng đã phản ánh tinh thần trách nhiệm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động là rất hợp lý và khoa học.Vì một mặt nó đảm bảo được mức lương tối thiểu đảm bảo cuộc sống cho người lao động ,mặt khác nó tạo động lực kích thích mạnh mẽ năng lực làm việc và tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. VI. Những giải pháp hoàn thiện công tác trả thưởng tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang: Qua quá trình thực tập tại chi nhánh ,em nhận thấy chi nhánh chỉ có các hình thức thưởng sau: Thưởng theo định kỳ thông qua việc đánh giá xếp loại thưởng A,B,C. Thưởng khi người lao động nâng cao số lượng hàng có chất lượng cao. Thưởng vào các dịp lễ, tết. Nhìn chung,chi nhánh đã áp dụng tương đối ít các hình thức thưởng ,làm giảm tác dụng kích thích tinh thần phấn đấu thực hiện công việc của tiền thưởng. Như vậy,chi nhánh cần áp dụng thêm một số hình thức thưởng góp phần làm đa dạng thêm các loại thưởng trong chi nhánh,tạo cho người lao động cảm giác luôn được quan tâm và không bị bóc lột..Tuy nhiên,khi đưa bất kỳ một hình thức thưởng nào chi nhánh cũng cần phải lưu ý đảm bảo những yếu tố sau: Phần thưởng phải thoả mãn nhu cầu cá nhân của người lao động. Người lao động phải tin rằng nỗ lực của họ sẽ được thưởng. Phần thưởng phải đảm bảo tính công bằng đối với mức độ cống hiến của mỗi người. Phần thưởng phải gắn liền với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của người lao động. Theo đó,em kiến nghị nên áp dụng them một số hình thức thưởng như sau: Thưởng tiết kiệm nguyên liệu - vật tư: Mục đích: Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong sản xuất bảo quản,sử dụng tiết kiệm vật tư,đảm bảo chất lượng và giảm mức tiêu hao nguyên liệu - vật tư trên một đơn vị sản phẩm. Đối tượng áp dụng: Hình thức này áp dụng với tất cả những người trực tiếp sản xuất có sử dụng nguyên liệu ,vật tư và công việc có đủ điều kiện khi thực hiện các chế độ thưởng tiết kiệm. Điều kiện áp dụng: . Phải có định mức tiêu hao nguyên liệu - vật tư được xây dựng có căn cứ khoa học. . Thực hiện thống kê chính xác lượng nguyên liệu - vật tư tiêu hao của từng loại. . Đảm bảo quy trình công nghệ,quy phạm kỹ thuật ,chất lượng sản phẩm, an toàn máy móc thiết bị và an toàn lao động. . Thực hiện công tác tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu,vật tư,nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ và hạch toán chính xác giá trị nguyên liệu,vật tư đã tiết kiệm. Nguồn tiền thưởng: được lấy từ giá trị làm lợi do tiết kiệm nguyên liệu,vật tư mang lại. Mức thưởng: Mức thưởng cao hay thấp dựa trên cơ sở của giá trị làm lợi mà nguyên liệu - vật tư tiết kiệm được mang lại và ý nghĩa ,mức độ quan trọng đối với sản xuất của chi nhánh mà nguyên liệu - vật tư đó quyết định. Thời gian xét thưởng: theo tháng,quý,năm. Cách tính thưởng: Tiền thưởng = Giá trị làm lợi thực tế x Tỷ lệ % trích thưởng được quy định Thưởng cải tiến kỹ thuật ,hợp lý hoá sản xuất: Mục đích: Nhằm khuyến khích người lao động tích cực sáng tạo trong sản xuất ,công tác nhằm tăng năng suất lao động,đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chi nhánh. Điều kiện áp dụng: Khi người lao đôïng có những sáng kiến tìm ra phương pháp làm việc mới ,cải tiến kỹ thuật có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động,giảm giá thành ,năng cao chất lượng sản phẩm hoặc phát triển thị trường của chi nhánh. Đối tượng áp dụng: Đối với tất cả cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, những người có sự quan tâm phát triển chi nhánh.Các bộ phận cần phải đặc biệt khuyến khích là:phòng kỹ thuật công nghệ ,phòng nghiên cứu thị trường maketting. Mức thưởng được xác định là 5% giá trị làm lợi trong năm đầu tiên áp dụng sáng kiến. Cách tính thưởng: Tiền thưởng= giá trị làm lợi trong năm đầu tiên áp dụng sáng kiến x Tỷ lệ % trích thưởng được quy định. Thời gian xét thưởng:hàng năm. Thưởng về lòng trung thành,tận tâm với chi nhánh. Mục đích: Do chi nhánh thường xuyên thay đổi nhân lực làm tổn hao chi phí tuyển dụng ,chi phí đào tạo công nhân mới ,đội ngũ công nhân lành nghề không được duy trì dồi dào cho nên chi nhánh cần phải áp dụng hình thức thưởng này để khắc phục tình trạng trên. Đối tượng và thời gian áp dụng: Aùp dụng đối với tất cả cán bộ công nhân viên trong chi nhánh có thời gian gắn bó với chi nhánh lâu dài .Cụ thể,đối với chi nhánh thì nên áp dụng từ năm thứ 5 ttở lên,sau 5 năm thì mỗi năm đều được tăng mức thưởng . Tóm lại: Khi thực hiện được các giải pháp trên thì chắc chắn chi nhánh sẽ có những chuyển biến tốt đẹp ,đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ diễn ra một cách thường xuyên và liên tục ,đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động,là cơ sở cho doanh thu và lợi nhuận cho chi nhánh được duy trì theo hướng gia tăng và hơn hết là ổn định được lòng tin của cổ đông. KẾT LUẬN ˜&™ Nhìn chung, công tác tổ chức quản lý và phân phối tiền lương tại chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Khánh Trang là tương đối hợp lý, với chủ trương luôn gắn kết quả sản xuất – kinh doanh vào thu nhập của người lao động nhằm mục đích kích thích tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với lợi ích chung của chi nhánh mà cũng chính là lợi ích của chính bản thân họ.Điều này rất phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành chế biến nông lâm sản.Tuy nhiên nếu có sự quan tâm sâu sắc hơn để tìm hiểu và điều chỉnh một số tồn tại làm trì trệ sự phát triển của chi nhánh thì sẽ tốt hơn. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có những ưu và nhược điểm riêng,đều có những thế mạnh phát triển và những hạn chế làm chậm bước phát triển.Bản thân những người lãnh đạo,những người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp đều thấy rất rõ những điều này ở doanh nghiệp của mình.Tuy nhiên,vấn đề đặt ra đôí với các công ty cổ phần là:Ai sẽ là người đứng ra để khắc phục những nhược điểm ấy? Khắc phục như thế nào? Và Kết quả đạt được ra sao?.Thông thường , người ta rất thích những điều thuận lợi và luôn muốn cởi bỏ hoặc tránh né những phiền toái.Đây là chuyện rất bình thường.Thế nhưng,chính điều bình thường rất tiêu cực này đã dẫn một số công ty vào một thực trạng chung là: Không thể phát huy đến tối đa năng lực thực sự của mình,chỉ tập trung phát triển những mảng đem lại lợi nhuận cao,thấy được hiệu quả ngay trước mắt,e ngại việc đầu tư để khắc phục khó khăn vì điều này có thể không mang đến lợi ích trong thời gian họ đương nhiệm quản lý. Chuyên đề tốt nghiệp là một bài tập nghiên cứu về toàn bộ công tác tổ chức quản lý và phân phối tiền lương tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Khánh Trang.Qua đó,em đã trình bày một cách tổng quát thực trạng về nguồn nhân lực và công tác phân phối tiền lương có kèm tiền thưởng và các khoản phụ cấp cho người lao động tại chi nhánh .Từ đây,em nhận ra một số vấn đề có ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất – kinh doanh cũng như công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực của chi nhánh.Em mong muốn đề tài nghiên cứu của mình đóng góp được một phần nào đó trong quá trình củng cố và phát triển công ty nói chung,chi nhánh nói riêng,và đặc biệt là góp phần điều chỉnh hợp lý hơn một số vấn đề có liên quan đến công tác trả lương nhằm nâng cao tinh thần cống hiến của người lao động,giúp cho công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT993.doc
Tài liệu liên quan