Báo cáo Dây chuyền nhuộm khăn chùi trân bằng thuốc nhuộm hoạt tính hoàn nguyên trên thiết bị máy nhuộm cao áp hai họng KDD của Trung Quốc

1 . Quản lý nguyên liệu : gồm nguồn nhân lực hoá chất thuốc nhuộm . - Cách quản lý + Kiểm tra đầu vào kể cả sản lượng và chất lượng . + Bảo quản : Điều kiện bảo quản khô giáo . + Quản lý số lượng phải kiểm tra lại sản lượng vì nguyên liệu khi mua về sản lượng khác với sản lượng khi ta bảo quản một thời gian . 2 . Quản ký thiết bị . - Yêu cầu . + Quản lý thường xuyên . + Ngoài công nhân vận hành đóng vai trò phát hiện các sai phạm của thiết bị thì phải có một bộ phận khác cùng sửa chữa thiết bị , chịu trách nhiệm về thiết bị . + Năng lực làm việc của thiết bị phải lớn hơn hoặc ít nhất là bằng sản lượng sản xuất . - Cách làm . + Việc kiểm tra sửa chữa , bảo quản thiết bị , bảo dưỡng thiết bị phải được làm thường xuyên theo chu kỳ trước đối với bộ phận bảo dưỡng và là sự tự giác của công nhân vận hành . + Bộ phận bảo dưỡng lập kế hoạch bảo dưỡng chung và đạo tu thiết bị theo định kì và thời gian bảo dưỡng được bố trí một cách hợp lý . Công việc chăm sóc bảo dưỡng máy phải được thực hiện bởi người đã qua đào tạo về chuyên môm việc quản ký ngoài đảm bảo thiết bị hoạt đông an toàn còn cần phải điều phối giữa các thiết bị . - Nhiệm vụ + Công nhân vận hành : Phát hiện sai hỏng và sử lý nếu có thể hoặc báo cho người quản lý , giao nhận tình trạng máy ở thời gian giao ca . + Công nhân bảo dưỡng : Sửa chữa bảo dưỡng theo định kì , sửa chữa máy khi có sai hỏng đột xuất . + Người quản lý : nhận định sai hỏng của thiết bị khi được báo , điều tiết được hoạt động của các thiết bị đảm bảo sản xuất đúng khoa học . 3 . Quản lý quy trình - Mẫu . - Công nghệ : Gồm có đơn công nghệ và quy trình công nghệ . - Phải quản lý mẫu từ khi nhận mẫu đến chế mẫu sản xuất thử sản xuất hàng loạt . - Quản lý chất lượng sản phẩm : Chất lượng của một sản phẩm nhuộm do nhiều yếu tố mang lại vì vậy việc quản lý chất lượng sản lượng nhuộm cần được phân tích đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 4 .Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 5 . Quản lý hoá chất thuốc nhuộm 6 .Bố trí số lượng lao động . một nồi nấu ta bố trí 2 công nhân tham gia quá trình nấu một máy tẩy ta cũng bố trí 2 công nhân một công nhân đứng máy và một công nhân cấp hóa chất . một máy nhuộm ta bố trí 2 công nhân , một công nhân đứng máy và một công nhân cấp hóa chất . một máy sấy ta cũng bố trí 4 công nhân , 2 công nhân đứng đầu máy làm nhiệm vụ thao khăn và chỉnh khăn vào máy, 1 công nhân chạy máy , 1 công nhân đứng cuối máy

doc53 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Dây chuyền nhuộm khăn chùi trân bằng thuốc nhuộm hoạt tính hoàn nguyên trên thiết bị máy nhuộm cao áp hai họng KDD của Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hăn ,sợi vừa không ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của con nguờ .H202 có thể cháy khi ngặp các chất hữu cơ , cần bảo quản H202 ở nơi thoáng mát cách ly các chất cháy. giới thiệu về thuốc nhuộm I. Thuốc nhuộm hoạt tính - Thuốc nhuộm hoạt tính là những hợp chất màu mà trong phân tử của chúng có trứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết hóa trị với vật liệu.Nhờ vậy có độ bền cao với gia công ướt , ma sát và nhiều chỉ tiêu khác . - Thuốc nhuộm hoạt tính có đủ gam màu , màu tươi và thuần sắc công nghệ nhuộm đa dạng và không quá phức tạp .Được sử dụng để nhuộm và in hoa cho các vật liệu xenlulo , len vật liệu từ xơ poliamít . - Nhược điểm : Khó giặt sạch phần thuốc nhuộm bị thủy phân , chu kì nhuộm dài, tốn nhiều hóa chất, độ bền màu với ánh sáng không cao, nhất là các màu đỏ và da cam. 1. Cấu tạo hóa học . công thức tổng quát: S – AR- T- X S Là nhóm tạo cho phân tử thuốc nhuộm có độ hòa tan cần thiết trong nước(- SO3Na, - COONa, - SO2CH3) AR Là phần mang màu của phân tử thuốc nhuộm. Những gốc được chọn là: Mono va điazo; phức chất của thuốc nhuộm azô với ion kim loại …. T – X Là nhóm hoạt tính có cấu tạo khác nhau X Nguyên tử hay nhóm phản ứng trong điều kiện nhuộm nó sẽ tách khỏi phân tử thuốc nhuộm tạo khả năng cho thuốc nhuộm phản ứng ( X: là -Cl, -S02,,-0S03H…) T nhóm mang nguyên tử hay nhóm phản ứng làm nhiệm vụ liên kết giữa thuốc nhuộm với xơ, quyết định độ bền màu 2.Tính chất hóa học . - Khi nhuộm vật liệu dệt bằng thuốc nhuộm hoạt tính .Thuốc nhuộm sẽ tham gia đồng thời vào hai phản ứng với vật liệu và phản ứng thủy phân +phản ứng với vật liệu( xơ) S-AR-T-X + HO-XƠ S-AR-T-O-XƠ + HX +phản ứng thủy phân làm giảm hiệu suất sử dụng thuốc S-AR-T-X + HOH S-AR-T-OH + HX 3 .phân loại theo tính chất kĩ thuật . - Nhóm nhuộm nóng : Trong tên gọi thường có chữ H,PH=10á11,T=60C - Nhóm nhuộm nguội: Trong tên gọi thường có chữ M(x) môi trường nhuộm là kiềm yếu 25á30C - Nhóm nhuộm nhiệt độ cao (có chữ HT) 70á90C ,kiềm mạnh 4 . Một số tính chất của thuốc hoạt tính . a . ái lực của thuốc . - Thuốc hoạt tính có ái lực bé với xơ sợi vì vậy khi nhuộm theo phưng pháp gián đoạn ta phải cho nhiều chất điện ly vào để tăng tốc độ bắt màu thuốc nhuộm cho xơ sợi khi nhuộm . b . Tính hoạt động . - Dựa vào vận tốc và điều kiện phản ứng giữa thuốc với vận liệu sợi mà ta có thể nối độ hoạt động của thuốc cao hay thấp nó phụ thuộc vào hệ thống hoạt động . c . tính bền vững . - Trong điều kiện bảo quản bình thường , tính bền vững của thuốc tốt . Khi nó ở trong dung dịch , đặc biệt có mặt của kiềm nó sẽ xảy ra hiện tượng thuỷ phân . RX + H0H R0H + XH - Làm mất khả năng nhuộm màu . Vì vậy khi sử dụng thuốc nhuộm hoạt tính ta phải chú ý những điểm sau : + Không được để nước vào thuốc nhuộm . + Khi pha phải sử dụng ngay . Tốc độ thuỷ phân thuốc phụ thuộc vào tính hoạt động , vào môi trường , nhiệt độ . Loại thuốc có tính hoạt động mạnh kém bền vững hơn loại có tính hoạt động yếu . d . Tính tan . - Thuốc hoạt tính có độ tan rất cao có thể tan tới 100 g/l ở nhiệt độ thấp . e . Tính đều màu . - Thuốc hoạt tính có khả năng đều màu tốt . Trong quá trình nhuộm ta có thể điều chỉnh tốc độ bắt màu bằng cách cho thêm chất điện ly . Còn nếu cho thêm kiền vào thì làm cho thuốc bám chắc vào vật liệu dệt và thuốc nhuộm trong dung dịch bắt màu đều nên xơ sợi . f . Độ đều màu . thuốc hoạt tính có độ bền màu ướt tốt vì giữa thuốc hoạt tính với xơ bông có mối liên kết van đéc van , cầu nối hiđro và cộng hoá trị . Có thể nói một cáh tổng quát rằng độ bền màu của phần lớn thuốc hoạt tính gần bằng thuốc hoàn nguyên . Độ bền màu với ánh sáng rất tốt . II. Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan đặc điểm chung và cấu tạo hóa học . Công thức tổng quát:AR=C=O Antraquinon AR Inđigoit -Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan có những tính chất sau: có đủ gam màu , màu tươi có độ bền cao với gia công ướt với ánh sáng và khí quyển .chỉ có độ bền màu với ma sát là không cao lắm. cơ chế phản ứng của thuốc nhuộm vào vật liệu. AR=C =O AR º C - OH AR º C - ONa Do có ái lực với xenlulô nên hợp chất lây cô ba zơ bắt mạnh vào xơ , sau đó khi rửa bớt với kiệm thì bị thuỷ phân về dạng lâycô axít và ôxi hoá bằng ôxi của không khí về dạng không tan Chất khử thường dùng là Na2S204 . Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan có lực liên kết van đec van và lực liên kết hiđro. Thiết bị sử dụng gia công mặt hàng khăn I. Nồi nấu khăn thường áp 1.Nhiệm vụ: Dùng để nấu các loại vải dệt thoi, dệt kim, khăn mặt con sợi dưới tác dụng của dung dịch hóa chất, nhiệt độ các tạp chất trên vải khăn như sáp dầu mỡ… sẽ được tách ra khỏi vải sau quá trình nấu có thể giặt ngay trên nồi. 2.Cấu tạo: - Thân nồi được làm bằng thép không gỉ có kiểu hình trụ tròn . Phía trong nồi có ống tuần hoàn, trên cùng ống tuần hoàn là nắp hình hoa xem ở dưới có đục những lỗ nhỏ để tuần hoàn dung dịch làm cho dung dịch phun đều trên mặt khăn , đáy ống tuần hoàn được đỡ trên đáy giả đục nhiều lỗ. Bên trên nồi nấu có nắp đậy, trên nắp đậy có tạ gối trọng để nâng hạ dễ dàng, miệng nồi phía trong nắp một vành ống f30 khoan nhiều lỗ nhỏ nối với bơm ly tâm để tạo dòng tuần hoàn trong quá trình đó. Để ra nhiệt có hai đường hơi, một đường hơi được dẫn và đặt quanh đáy nồi để ra nhiệt cho khối dung dịch, một đường hơi đi vào giữa ống tuần hoàn để đun sôi trong ống và tạo dòng tuần hoàn qua vòi hoa sen. - Trên nắp nồi có một ống xả khí để tránh cho vải bị ôxi hóa ở nhiệt độ cao. - Miệng nắp có các gioăng cao su truyền nhiệt để tránh dung dịch sôi trào ra ngoài. Trên miệng nồi nấu có van cấp nước vỉ đè chốt cài để tránh cho vải, khăn bồng lên khi dung dịch sôi ở phía dưới đáy nồi có van xả đáy II. Thiết bị dùng để tẩy khăn trên máy BC3 1. Mục đích: Để tẩy hợp chất màu thiên nhiên, tạp chất cơ học hóa học ra khỏi khăn ta được mặt hàng khăn có màu trắng ngoài ra nó còn tách được một số hợp chất khác mà trong quá trình nấu chưa tách bỏ hết. 2.Cấu tạo: Máy giặt BC3 gồm có các bộ phận chính sau Bể giặt ; guồng lục lăng; guồng elíp; thanh răng bừa - Bể giặt: Làm bằng thép không rỉ bể được chia làm hai ngăn nhờ vách ngăn đột lỗ. + Ngăn nhỏ làm nhiệm vụ là nơi cấp nước cấp dung dịch và ra nhiệt độ cho toàn bể. Đáy ngăn nhỏ có một đường ống hơi trực tiếp, một ống hơi gián tiếp hai bên thành máy có một can nhiệt để khống chế nhiệt độ trong bể một cách tự động, một can nhiệt để nối với nhiệt kế. Phía trên có van nước đáy ngăn nhỏ có van xả dung dịch thành và đáy cấu tạo cong để dây dễ trượt tự nhiên tạo lên sự chuyển động của dây vải. Cuối bể có một vách chảy tràn để giặt chảy tràn. Phía trên có mái che để giữ nhiệt độ, trên cùng của ống thông hơi để cân bằng áp suất. + Ngăn lớn: Chính là nơi chứa vải tạo cho dây vải, khăn chuyển động nhờ các guồng và là nơi thực hiện quá trình tẩy ngoài bể có một guồng ra vải. - Guồng lục lăng: Guồng có hình lục lăng làm bằng thép không rỉ. Guồng được mô tơ truyền chuyển động và kéo dây vải từ dưới đáy bể lên. Guồng có tốc độ khác nhau nhờ vào hộp giảm tốc, guồng có thể quay theo hai chiều để gỡ vải khi bị rối. - Guồng elíp: Gồm nhiều thanh gắn vào hai đĩa elíp làm bằng thép không rỉ do cấu tạo elíp nên khi chuyển động khăn được xếp thành lớp trong bể không chồng lên nhau tránh rối, guồng có thể quay theo hai chiều để có thể gỡ rối khăn. - Thanh răng bừa: Một giá kim loại được đặt trên hai thành bể giá kim loại có nhiều thanh răng bừa có nhiệm vụ tách các dây vải không bị rối vào nhau. - Sự cố sẩy ra và cách khắc phục : Khi khăn bị rối ở guồng máy người công nhân phải nhanh trí xử lý ngay tắt máy ngay lập tức lấy gậy sắt chọc vào giữa guồng lục lăng để khi bật máy chỉ có guồng elíp quay guồng lục lăng đứng yên . Guồng elíp quay theo chiều nghịch hoặc chiều thuận tuỳ thuộc vào khăn bị rối theo chiều nào khi đã gỡ rối khăn ở guồng ra xong ta bỏ gậy ra và bắt đầu bật cho máy chạy tiếp và tẩy theo đơn công nghệ . III .Thiết bị chuyên sâu máy nhuộm cao áp hai họng . 1. Giới thiệu qua về máy nhuộm cao áp hai họng . - Máy nhuộm cao áp hai họng dùng để nhuộm vải nổi mặt hàng khăn từ bông ở nhiệt độ thường (màn tuyn)ở nhiệt độ cao nhuộm theo phương pháp gián đoạn tốc độ thuốc nhuộm khuếch tán vào xơ sợi sẽ tăng lên, nhuộm được sâu màu . Máy do Trung Quốc sản xuất được nắp đặt sản xuất tại nhà máy dệt Minh Khai đầu năm 1984 và đưa vào sử dụng cuối năm 1984 đến nay . Máy nhuộm cao áp hai họng là một máy cải tiến hiện đại nên công nghệ sản xuất trên máy tương đối ổn định , máy chủ yếu nhuộm với thuốc nhuộm hoàm nguyên hoạt tính ở nhiệt độ thường còn thuốc nhuộm phân tán ở nhiệt độ cao thuốc nhuộm mới ngấm sâu vào sợi polieste . 2. Cấu tạo . 1, Thân máy 12, Van xả 23, Dây khăn 2, Lồng chứa khăn 13,Van điều tiết dung dịch 24,ống thuỷ 3, Guồng dẫn khăn 14, Van dung dịch 25,ống dẫn 4, Cửa ra vào khăn 15, Van nước 26, Đường dẫn van hơi vào bình 5, Họng phun 16, Van chích dung dịch 27,Đường dẫn van nước vào bình 6, Bơm tuần hoàn 17, Thanh gạt 28, Đường dẫn van hơi ngưng ra 7, Bơm pha cấp dung dịch 18, Van an toàn 29,Đường dẫn van nướcngưng ra 8, Bình pha hoá chất 19, Van phun dung dịch 30, Van một chiều 9, Bình trao đổi nhiệt 20, Đồng hồ đo nhiệt 31, Van hơi dẫn vào bình pha 10, Giỏ lọc 21, Mô tơ 32, Van nước dẫn vào bình pha 11, Van thông áp 22, Đồng hồ đo áp 33, Van xả a.Thân máy: Làm bằng thép không rỉ có hình trụ tròn 2 đầu cong elíp. Phía trong thân máy có lồng chứa vải gồm hai vành đồng tâm có đục lỗ nhỏ để dung dịch chuyển động qua. Khi máy hoạt động thì khăn được xếp vào giữa 2 vành và khăn được xếp đều đặn thành từng lớp do trọng lượng của vải lệch về một phía của lồng chứa khăn . Ngoài ra khăn được xếp đều thành từng lá là nhờ vào thanh gạt .Thanh gạt chuyển động qua lại là nhờ vào môtơ. Dây khăn qua guồng dẫn ,qua họng phun , qua ống dẫn khăn rồi đến thanh gạt dây khăn chuyển động một cách tuần hoàn.Trong máy áp lực của họng phun phải phù hợp với tốc độ của guồng quay. Guồng dẫn khăn có thể chuyển động ngược xuôi, bên ngoài máy có guồng ra vào vải , bên ngoài thân máy có ống thủy theo dõi dung dịch, có bình pha cấp hóa chất b. Họng phun họng phun thanh gạt ống dẫn Họng của máy có kích thước cố định nên khi chạy với các loại vải khác nhau phải chú ý điều chỉnh áp suất van họng cho phù hợp . Họng được cấu tạo từ nhiều lỗ phun định hướng theo chiều chuyển động của vải , để chuyển một phần năng lượng bơm từ thế năng sang động năng , làm tăng tốc độ dòng dung dịch ,dâ vải chuyển động .Họng phun được nối với ống dẫn vải , vải được gia công khi chuyển động quy vòng trong thân máy . Để tránh cho vải không bị phân bố lộn xộn sau khi ra vải hỏi họng phun người ta có nắp thêm thanh gạt để gạt vải đưa đi đưa lại thang gạt chuyển động được nhờ vào mô tơ . c. Guồng dẫn ra vào khăn. 120 cm f = 20 cm guồng ra khăn guồng dẫn khăn - Có cấu tạo hình tròn gồm nhiều thanh thép hàn lại hoặc làm bằng cao su nhám được mô tơ chuyền chuyển động trực tiếp và có thể đổi chiều quay . Guồng dẫn khăn có nhiệm vụ kéo khăn để đưa khăn vào lồng và khi khăn bị rối hay tắc thì nó quay gược lại để gỡ. Bên dưới guồng nằm ở bên trong thân máy còn có một vòng tròn khoan nhiều lỗ và nối với một van gọi là van ngược . Khi vải bị rối ở guồng hay ở họng thì người ta khóa van thuận, mở van nguợc dung dịch sẽ kéo khăn trở lại lồng . Guồng ra khăn có cấu tạo hình lục năng gồm nhiều thanh thép hàn lại nắp ở phía ngoài có khả năng chạy ngược và chạy xuôi dùng để đưa khăn vào máy hay kéo khăn ra hỏi máy. d. Hệ thống trao đổi nhiệt. ống dẫn hơi van hơi van nước van hơi ngưng giỏ lọc van nước ngưng bình trao đổi nhiệt bơm tuần hoàn - Là thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm thẳng một đầu nối với bơm tuần hoàn đầu kia nối với họng phun trước khi dung dịch vào hệ thống trao đổi nhiệt được qua thiết bị lọc dung dịch đi trong ống hơi để gia nhiệt độ ( khi đun nóng ) và nước mền ( để làm mát ) . Bình được đặt thẳng đứng d . Bơm tuần hoàn: Là một dạng bơm li tâm. - Bơm chính để tạo áp lớn cho họng được chuyển động bằng dây đaivới động cơ 145v/p. Đường hút của bơm nối với thân máy , đường dây nối với bình gia nhiệt. - Bơm phụ dùng cho việc hòa thuốc nhuộm , hóa chất và bơm cấp dung dịch này vào máy bằng cách đưa vào dòng dung dịch ở đường hút của bơm chính. e. Bình pha hóa chất. ống dẫn hơi gián tiếp van hơi trực tiếp van nước bình pha hoá chất tn van xả bơm pha cấp dung dịch - Bình có dung tích 100 lít được sử dụng kết hợp giữa khuấy cơ học và việc tuần hoàn dung dịch nhờ bơm để hòa tan hóa chất thuốc nhuộm .Sau khi hòa tan xong dung dịch được cấp vào máy nhờ bơm và điều hiển bằng van tay. f. Hệ thống van điều hiển. -Trên máy có nắp các van điều hiển bằng khí nén loại một đầu vào gồm có: Van lấy nước , van xả , van cấp thuốc , van tuần hoàn . - ở bình trao đổi nhiệt cũng nắp các van khí nén cho phần hơi và phần nước làm mát để điều hiển các van tự đóng mở bằng tín hiệu . - Ngoài van khí nén và van điện từ , trên máy còn có một số van điều chỉnh bằng tay. g. Tủ điện điều khiển. Tủ điện điều khiển của máy nhuộm cao áp hai họng làm các chức năng : - Cấp nguồn điện cho máy . - Điều khiển quá trình hoạt động của máy gồm có : + Nâng hạ nhiệt độ của dung dịch nhuộm . +Tự động cấp nước cấp thuốc cho máy . + Tự động xả dung dịch ra hỏi máy khi kết thúc quá trình . + Khống chế thời gian hoạt động của từng giai đoạn . + Tự động khống chế mức thuốc nhuộm trong máy . Sơ đồ bảng điện ( tủ động lực ) M A 1 11 off on off on off on off on off on off on ++ ++ ++ ++ ++ ++ + off 5 6 7 8 9 10 on 12 2 4 3 33 : đèn báo : công tắc ( M = bằng tay , A = tự động ) 1, Công tắc chế tạo làm việc của máy . 2, Hộp đặt chương trình , điều khiển chương trình . 3, 4, Đồng hồ báo tốc độ hai guồng dẫn . 5, Công tắc và đèn báo nâng nhiệt . 6, Công tắc và đèn báo làm mát . 7, Công tắc và đèn báo cấp nước . 8, Công tắc và đèn báo xả nước . 9, Công tắc và đèn báo giặt đuổi . 10, Công tắc và đèn báo dừng máy còi báo động . 11, Công tắc cấp nước cho máy . 12, Công tắc guồn điều khiển và ánh sáng . 1 2 3 4 o 5 4/4 o 6 4/4 1/4 3/4 1/4 3/4 2/4 ON 2/4 ON ON ON ON OFF OFF OFF OFF OFF 7 8 9 10 11 12 13 Sơ đồ điều khiển bằng máy . 1, Đồng hồ đo áp suất họng I ( khi đồng hồ 3 chỉ 0 ) . 2, Đồng hồ báo nhiệt độ dung dịch trong máy . 3, Đồng hồ đo áp lực máy . 4, Đồng hồ đo áp suất họng II ( khi đồng hồ 3 chỉ 0 ) . 5, 6, Van điều chỉnh áp lực họng I và II . 7, Đèn và nút điều khiển bơm . 8, Nút điều khiển guồng trái chạy thuộn . 9, Nút điều khiển guồng trái chạy nghịch . 10, Nút điều khiển guồng phải chạy thuộn . 11, Nút điều khiển guồng phải chạy nghịch . 12, Nút điều chỉnh tốc độ guồng trái . 13, Nút điều chỉnh tốc độ guồng phải . Sơ đồ nút điều khiển . ON ON ON OFF OFF OFF 1 2 1, Đèn và nút điều khiển guồng ra vải . 2, Đèn và nút điều khiển cấp hoá chất , thuốc nhuộm . 3 . Thao tác vận hành được thiết bị nhuộm . a, chuẩn bị máy. - Trước khi chạy máy phải kiểm tra các điều kiện an toàn cho máy ( điện hơi nước ... ) kiểm tra động cơ , bơm tuần hoàn , vệ sinh máy , van tháo nước ngưng . sau khi đã kiểm tra xong toàn bộ ta đóng điện cho máy cấp nước vào máy mở van hơi nâng nhiệt nên đến nhiệt độ yêu cầu . Chuẩn bị đầyđủ khăn hoá chất thuốc nhuộm . b, chạy máy . - Sau khi chuẩn bị xong ta tiến hành chạy máy theo các bước sau . + Khâu dây khăn vào đầu dây khăn đã luồn sẵn . + cấp dung dịch nhuộm vào trong máy nhuộm . + ấn lút mở máy , cho máy chạy , bật quạt tuần hoàn điều chỉnh tốc độ máy c, dừng máy . - Trước khi dừng máy ta phải nối dây khăn dùng làm đầu dây và cuối dây khăn đang gia công . Khi toàn bộ dây khăn gia công đi qua guồng dẫn khăn ra thì dừng máy , tắt bơm tuần hoàn đóng van hơi mở van xả tháo nước ở trong máy ra IV . Máy vắt ly tâm . 1 . mục đích : Tách nước ra hỏi vật liệu . 2 . cấu tạo . Toàn bộ máy được treo trên đế máy lệch nhau 1200 trục chính được đặt trên thân máy nhờ các vòng bi hai dãy lồng quay được chế tạo bằng đồng hoặc thép không rỉ bên trên ở bên trong có mỏn cầu vít hãn để tháo nắ sửa chữa được rễ dàng . Thùng quay bên trong thành có khoan nhiều lỗ nhỏ có đường kính f = 8á 10 mm để nước ở vật liệu văng qua các lỗ khi thùng quay trên trục chính có đoạn hình côn để đỡ lồng quay có then hãn . ở dưới trục có vòng phanh dưới cùng của trục có bánh đai được chuyền chuyển động bằng dây đai từ mô tơ 3 . quá trình làm việc . Khăn sau khi nấu tẩy nhuộm được giặt sạch được xếp vào trong máy thành từng lớp , xếp cân đối gọn đều , các đầu khăn được ấn sâu vào trong thùng máy sau khi đã xếp đầy khăn ta rở một đầu ra và trèn kín miệng thùng và cho mô tơ làm việc chuyền chuyển động cho trục chính làm cho thùng quay với tốc độ 1000 v/p nhờ có lực ly tâm làm cho nước được tách ra hỏi vật liệu các hạt nước văng qua các lỗ của thành thùng đập vào vỏ máy rồi chảy qua lỗ ra ngoài . Thời gian vắt một mẻ từ 5 á 7 phút sau khi đủ thời gian ta ngắt mô tơ kéo cần phanh hãm máy từ từ cho đến khi dừng hẳn máy rồi mới lấy vật liệu ra . V. Máy sấy dung và máy sấy văng - khăn sau khi nấu tẩy nhuộm do chịu nhiều tác dụng cơ học khác nhau nên bị co ngang , dãn dọc , khổ khăn bị nhỏ lại so với ban đầu , sợi ngang không còn vuông góc với sợi dọc , khăn bị nhàu . Do đó không thể bán ra thị trường ngay mà phải qua khâu chỉnh lý , nâng cao chất lượng khăn để tạo cho khăn có dáng đẹp , phẳng láng mịn chống co chống nhàu chống mốc chống cháy .... Sợi ngang vuông góc với sợi dọc, khổ khăn đúng với khổ thiết kế . 1. Máy sấy dung: dùng để sấy khô vải hoặc khăn khi đã nhuộm xong tùy theo loại khăn dày hay mỏng mà nhiệt độ sấy và tốc độ chạy khác nhau. Khi đã sấy khô xong vải được gấp theo dạng lá. a . Nhiệm vụ:Dùng để sấy khô khăn. b . Cấu tạo: Máy sấy thùng gồm có những bộ phận sau. 1, quat 2,trục dẫn 3, trục ra vải 4, buồng sấy 5, ống khói 6, lưới dung 7, ống dẫn khăn 8, ống hơi 10, ống thải 9, động cơ 12, van mở miệng khăn 13, hệ thống làm lạnh c . Nguyên lý làm việc . - Bật công tắc cho máy chạy khăn được vào máy nhờ guồng dẫn , khăn được nhờ quạt nén khí khăn dần dần được duy chuyển vào trong ống dẫn khăn được chạy theo hình chữ S hoặc lồng sóc dồi qua bộ phận lưới dung . Khăn được sấy khô nhờ bình gia nhiệt tỏa đều trong buồng sấy , khăn khi ra hỏi buồng sấy được qua hệ thống làm lạnh để khăn không bị dòn rồi qua trục ra khăn và được xếp theo dạng lá d . Thao tác chạy máy . - Vệ sinh máy buồng sấy . - Bật công tắc nén khí . - Bật công tắc điện cho máy hoạt động . Động cơ có 2 quạt gió chính , khăn mỏng điều chỉnh lưu lượng gió ít , khăn dày điều chỉnh lưu lượng gió nhiều . - Bật van hơi , tùy theo bề mặt khăn dày hay mỏng mà điều chỉnh nhiệt cho phù hợp . - Bật công tắc đèn chiếu sáng trong máy và guồng dẫn vào khăn và ra khăn . - Sự cố và cách khắc phục : Khi khăn chạy không đúng theo đường sấy người công nhân phải chỉnh khăn cho khăn chạy đúng theo đường của máy sấy dung . 2 . Máy sấy văng:để sấy khô khăn và định hình lại kích thước của khăn theo đúng yêu cầu . phẳng mịn chống co chống nhàu chống cháy. Tùy theo từng loại khăm tốc độ sấy, nhiệt độ kích thước thời gian sấy khác nhau khi sấy xong ta kiểm tra lại số lượng khăn đóng kiện lại mặt hàng rồi mới đem đi suất khẩu. Cấu tạo tác dụng các bộ phận chính . a , Bộ phận vào vải : Gồm gàng , bộ vuốt mép để khăn căng dọc phẳng ngang trước khi vào máy. b , Máng ngấm ép : dùng để ngấm dung dịch hồ lên khăn . c , Trục cong : Làm phẳng vải theo chiều ngang . d , Bộ phận chỉnh sợi vuông góc : Chỉnh sợi ngang vuông góc với sợi dọc . e , Trục vào vải : nhiệm vụ quay chủ động để đưa khăn vào xích văng - Cấu tạo : Trục làm bằng kim loại ngoài bọc lớp cao su nhám để tăng ma sát cho khăn . Trục được đặt ngang trước đường văng , khi chạy văng kim nó có nhiệm vụ đưa vải vào trong xích văng để tránh hiện tượng gẫy kim hoặc rách khăn . g , Trục dãn biên : Là dãn biên khăn theo chiều ngang tạo điều kiện tốt cho quá trình kiểm tra biên ngang được chính xác - Cấu tạo : Gồm 2 trục ren được mô tơ chuyền chuyển động dây khăn đi qua tiếp xúc với cần ren nên khăn được dãn biên theo chiều ngang do hướng xoắn dãn biên gia phía ngoài . h , Cần kiểm tra biên ngang : khi dây văng vào xích văng nếu bị lệch cần kiểm tra biên ngang làm nhiệm vụ phát tín hiệu điều chỉnh đầu xích văng được chuyển động kịp thời sang phải hoặc sang trái tránh hiện tượng khăn tuột biên hoặc nghim biên quá sâu . - Cấu tạo : Là một cần bằng kim loại luôn tì sát nên mặt khăn đầu trên cần là tiếp điểm di động hai bên hai tiếp điểm cố định toàn bộ tiếp điểm đặt trong hộp kín hai bên biên khăn có 2 cần kiểm tra khi khăn lệch tiếp điểm di động sẽ tiếp xúc với tiếp điểm cố định làm cho mạch điện đóng mô tơ quay chuyền chuyển động cho trục vít quay sẽ điều chỉnh đường văng kịp thời với mép khăn làm cho hai bên mép khăn đi đúng đường văng . i , Trục nâng đè khăn : Sẽ đè khăn xuống làm cho khăn nghim vào hàng kim trục nâng đè khăn là một trục bằng kim loại bên ngoài cắm chổi lông cước được mô tơ chuyền chuyển động khi làm việc trục nâng hạ xuống đè mép vải xuống hàng kim vì vậy khăn được nghim . j , Bộ phận kiểm tra biên dọc : Khi khăn bị rách hay tuột biên cần kiểm tra sẽ hạ xuống làm ngắt mạch điện làm máy dừng lại . bộ phận kiểm tra biên dọc là thanh kim loại một đầu luôn tì sát xuống khăn đầu kia gắn với ống thủy ngân khi khăn rách đường biên cần kiểm tra hạ xuống ống thủy ngân sẽ nghiêng một góc và máy bị dừng . k , Bộ phận xích văng và đường văng : Máy có hai đường xích văng chuyển động tuần hoàn vô tận nằm trên một mặt phẳng nằm ngang . Trên hai thanh xích ta bắt các miệng kẹp và bàn kim nhờ các bu lông . đường văng làm bằng thép chịu mài mòn làm đường trượt cho dây xích . Đường văng được đặt trên giá đỡ có thể trượt trên khung máy nhờ giá đỡ , đai ốc – vít me. Khi cần có thể thay đổi khoảng cáh miệng kẹp cho phù hợp khổ khăn . Mỗi vòng xích tựa trên hai đường văng một đường đi một đường về , mỗi đường văng có hai công tắc hành trình . - Vòng dây xích : Hai vòng dây xích chuyển động tuần hoàn vô tận trên đường văng hai đĩa xích cuối máy là hai đĩa xích chủ động , hai đĩa xích đầu máy là hai đĩa bị động , đồng thời có thể chỉnh được để làm căng trùng xích nhờ một hệ thống vít - đai ốc trên mắt xích gắn mắt văng để giữ khăn. - Miệng kẹp và bàn kim : Là hai chi tiết để kẹp và găn biên khăn khi xích chuyển động thì bàn kim miệng kẹp cũng chuyển động theo hoặc khi cần mở khổ ta chỉnh khoảng cách 2 đường văng thì xích miệmg kẹp cũng thay đổikhoảng cách do vậy khổ khăn cũng thay đổi . Miệng kẹp và bàn kim được gắn lên dây xích nhờ bu lông . Như vậy miệng kẹp và bàn kim có hai chuyển động độc lập + Chuyển động dọc từ đầu đến cuối máy nhờ đĩa xích và dây xích . + Chuyển động ngang theo đường văng để chỉnh khổ khăn . l , Buồng sấy gió nóng . - Nhiệm vụ : Nhờ có séc mang tanh đặt trong buồng sấy nên khi khăn vào buồng sấy sẽ được sấy khô và được định hình . - Cấu tạo : Buồng sấy có dạng hình hộp gồm có hai lớp vỏ ở giữa là lớp cách nhiệt giữa buồng sấy có hai trục văng và hai đường xích tuần hoàn trên và dưới đường văng là miệng phân phối gió máy thường có 6 zon mỗi zon sấy có 2 quạt tuần hoàn và 2 séc mang tanh . Tùy theo sấy khô hay nhiệt định hình mà người ta sử dụng hơi nước hoặc dùng dây điện trở . Nhiệt của các zon khác nhau còn tùy thuộc vào quá trình sấy hay nhiệt định hình . m , Hòm làm nguội : Làm nguội khăn tránh cho khăn giòn đối với khăn định hình thì khăn được làm nguội đột ngột nên giữ được các phân tử ở trạng thái xắp xếp ổn định có chật tự do vậy nó tham gia vào quá trình định hình . Hòm làm nguội là hòm chữ nhật bên trong có 4 quạt gió để làm nguội . ngoài ra còn có bộ phận ra khăn dạng lá . 3 . Thao tác chạy máy . - Bật công tắc nén khí( khi áp lực đủ 6 kg thì máy nén khí sẽ tự động dừng - Bật công tắc điện cho máy rễ khởi động . - Nâng nhiệt độ của buồng sấy nên 130 á140 0C nhiệt độ buồng sấy có thể thay đổi từ thuộc vào loại khăn dày hay mỏng . - cho khăn chạy vào đường văng để dịnh hình khăn rồi qua buồng sấy để sấy khô khăn cuối cùng qua hòm làm nguội - Sự cố và cách khắc phục :Khi khăn bị văng ra hỏi đường văng người công nhân thao tác phải tắt máy ngay điều chỉnh cần kiểm tra biên ngang sang phải hoặc sang trái để cho mép khăn đi đúng đường văng rồi mới tiếp tục cho máy chạy . nguyên nhân gây lỗi cho sản phẩm nhuộm và các biện pháp khắc phục . Nội quy an toàn . 1 . Nguyên nhân gây lỗi . - Khăn vào máy bị nhăn . - Quạt tuần hoàn không đều dẫn đến chỗ đậm chỗ nhạt . - Do mất điện . - Khăn bị lệch màu so với thiết kế do cấp dung dịch thuốc nhuộm . - Khăn bị loang ố do chuẩn bị khăn trưa tốt do nấu tẩy . - Khăn bị bẩn do vệ sinh máy không tốt . - Do hoá chất . - Do quy trình nhuộm . - Do nhiệt độ trong các buồng sấy không đạt yêu cầu dẫn đến hiện tượng thuốc nhuộm gắn màu lên xơ sợi kém . 2 . Biệm pháp khắc phục . - Kiểm tra khăn trước khi vào máy . - Quạt tuần hoàn phải đều . - Cấp dung dịch thuốc nhuộm phải đúng theo đơn công nghệ . - Nấu phải chín tẩy phải trắng khăn . - Vệ sinh máy phải sạch . - Cấp hoá chất phải đúng số lượng . - Nhuộm phải theo đúng quy trình . - Nhiệt độ trong các buồng sấy phải đều . 3 . Nội quy an toàn máy nhuộm cao áp hai họng . - Trước khi vận hành phải kiểm tra toàn bộ các điều kiện an toàn về máy ( điện , hơi nước , khí nén , guồng dẫn , bơm tuần hoàn , bộ phận ra vải ) - Khi vận hành phải thường xuyên kiểm tra quạt tuần hoàn , các van xả nước - Vải qua máy không nhăn không rách mép . - Công nhân vận hành phải qua lớp đào tạo . trong quá trình vận hành không được rời hỏi vị trí . - Phải chuẩn bị đầy đủ hoá chất thuốc nhuộm theo đúng yêu cầu công nghệ - Khi có sự cố phải giữ nguyên tình trạng , báo cáo nhà máy , xác lập biên bản và có biện pháp giải quyết . - Tổ trưởng có nhiệm vụ giao ca khi hết ca . Quy trình công nghệ i. qui trình công nghệ gia công mặt hàng khăn trên dây truyền sản xuất tại nhà máy dệt Minh Khai . - Hiện nay nhà máy đang gia công mặt hàng khăn theo quy trình công nghệ sau : Kho mộcNấu Tẩy NhuộmSấy hoàn tấtHoàn thành(khám , gấp , đóng kiện ) . 1. Kho mộc . - Nhiệm vụ của kho mộc là tiếp nhận khăn , sau đó kiểm tra và phân loại khăn rồi mới giao cho từng bộ phận để gia công . a. Tiếp nhận khăn :Khi tiếp nhận khăn phải ghi rõ số lượng loại khăn , khổ rộng là bao nhiêu …. Mục đích gia công và bố trí xắp xếp trong kho theo quy định . Khi xếp ta xếp trên các miếng gỗ cách tường 40cm . có độ cao cách mặt đất 20á25cm , xếp khăn không được cao quá 2,5 m . Giữa các đống khăn phải bố trí nối đi và phương tiện vận chuyển cho phù hợp , trong kho phải có phương tiện phòng cháy và bảo quản kiểm tra . b. Kiểm tra :để phát hiện các dạng lỗi ngoại quan như thủng , thiếu sợi , dây dầu , đứt sợi …. Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý cường lực , khổ khăn , số lượng . c. Phân loại khăn :dựa vào các chỉ tiêu của khăn mục đích của việc gia công . - Loại A : Gia công khăn trắng thành phẩm . - Loại B : Khăm nhuộm màu tươi . - Loại C : dùng nhuộm màu đậm hoặc các loại màu khác . d. Phân lô phân xe : Căn cứ vào lượng khăn để gia công trên máy nấu tẩy để khi vào khăn không thừa không thiếu . Thông thường một lô khăn là 930 kg phân thành 2 xe cho nấu và 3 xe cho tẩy . . Nấu khăn . a. Mục đích : Tách bỏ tất cả các tạp chất có trong xơ bông để tăng độ mao dẫn , thể hiện cho khả năng hút hóa chất để tạo tốt cho quá trình tẩy cũng như nhuộm in sau này . b. Nguyên lý nấu : Ta dùng các chất chủ yếu là kiềm thông thường là Na0H để biến các tạp chất dễ hòa tan hoặc nhũ hóa ta sẽ tách được tạp chất ra hỏi khăn . Xà phòng có nhiệm vụ nhũ hóa sáp trên bề mặt của khăm . c. Đơn công nghệ nấu : Na0H : 3% Na2Si03 : 1,5% Na2C03 : 1,5% NaHS03 : 1% Chất ngấm : 1% M : 1/4 Nhiệt độ : 120oc Thời gian : 9h Khăn : 930 kg Tính toán hóa chất . Na0H : 3% 100 kg khăn cần dùng với 3 kg Na0H 930 kg khăn cần dùng với 28 kg Na0H Na2Si03 : 1,5% 100 kg khăn cần dùng với 1,5 kg Na2Si03 930 kg khăn cần dùng với 14 kg Na2Si03 Na2C03 : 1,5% 100 kg khăn cần dùng với 1,5 kg Na2C03 930 kg khăn cần dùng với 14 kg Na2C03 NaHS03 : 1% 100 kg khăn cần dùng với 1 kg NaHS03 930 kg khăn cần dùng với 9,3 kg NaHS03 Chất ngấm : 1% 100 kg khăn cần dùng với 1 kg Chất ngấm 930 kg khăn cần dùng với 9,3 kg Chất ngấm - Quy trình công nghệ nấu : Xếp khăn vào nồi, chuẩn bị dung dịch nấu đ nấu đ giặt nóng , lạnh đra vải . Xếp khăn vào nồi ta dùng bằng tay . khăn khi xếp vào nồi phải được giặt sạch hồ. Khi xếp phải xếp đều đặn theo hình hoa sen, nếu xếp không đều thì chất lượng nấu kém, xếp chặt quá dung dịch khó tuần hoàn, còn xếp lỏng quá thì khăn dễ bị rối. Trong quá trình xếp khăn, dung dịch nấu được bơm liên tục vào nồi nấu để làm cho dây khăn chuyển động dễ dàng và để cho các lớp khăn được xếp đều hơn . Cấp dung dịch nấu ta cấp 28 kg Na0H + 14 kg Na2Si03 + 14 kg Na2C03 + 9,3 kg NaHS03 + 9,3 kg chất ngấm và nấu trong vòng thời gian 9 (h) với áp suất 3á4 at với nhiệt độ 1200C. trong quá trình nấu dung dịch kiềm được bơm tuần hoàn liên tục qua các lớp khăn . Kết thúc quá trình dung dịch nấu được xả ra ngoài , khăn được giặt lại bằng nước lạnh xong ta cho khăn ra hỏi nồi 3.Tẩy khăn . c. Đơn công nghệ :Tẩy của công ty dệt Minh Khai . H202 : 4% Chất ngấm : 0,3% Na0H : 0,7% Xà phòng : 1 g/l Lơ xanh : 1 g/ l lơ hồng : 1 g/ l M : 1/ 10 Khăn : 300 kg Nhiệt độ : 90oc Thời gian : 90 phút Sơ đồ quy trình công nghệ tẩy Thao tác : Lấy đủ 3000 ( l ) nước cho vào trong máy , cho khăn chạy vào trong máy xong tắt máy rồi khâu hai đầu lại với nhau và tiếp tục cho máy chạy mở van hơi ta cấp 3 kg xà phòng + 900 g chất ngấm + 2,1 kg Na0H và nâng nhiệt độ nên 600C ta cấp nốt 12 kg H202 và nâng nhiệt nên 950C duy trì trong 40 phút ta cho tùy theo từng mặt hàng mà ta cho 3 kg lơ hồng và 3 kg lơ xanh đối với mặt hàng trắng còn đối với khăn nhuộm ta chỉ cho lơ hồng duy trì trong 20 phút ta tìm đầu mối khăm để cho khăn ra . 4. Nhuộm khăn . a. Mục đích :nhuộm là quá trình di chuyển thuốc nhuộm từ dung dịch đến xơ sợi , đi sâu vào trong và cố định màu trong xơ . Tạo cho vật liệu dệt có nhiều màu sắc và ánh màu khác nhau làm phong phú , mẫu mã ngày càng đẹp cho ngành dệt may . Nhuộm màu đồng thời để che đi các khuyết tật của xơ sợi , nhuộm màu là khâu phức tạp để không bị loang màu và giữ được màu sắc lâu hơn thì phải tuân thủ chặt chẽ các thông số kĩ thuật ở sơ đồ công nghệ nhuộm . b. Đơn công nghệ nhuộm: Cho mặt hàng khăn tắm bằng thuốc nhuộm hoạt tính . Levafix yellow EGA : 0,044 % Levafix red EBA : 0,04 % Na2S04 : 18 g/l Na2C03 : 15 g/l Albatex ffc (trợ ) : 2 g/l Hsinsou 2316- 10 : 2 g/l Khăn 130 kg M : 1/20 Tác dụng của hoá chất có trong đơn nhuộm Thuốc nhuộm dùng để ngắn màu nên vật liệu dệt . Na2S04 : Làm tăng tốc độ bắt màu cho thuốc nhuộm . Na2C03 : Nhằm nhiệm vụ tạo môi trường để thuốc nhuộm hoạt tính ngắn màu với xơ sợi bằng mối liên kết cộng hoá trị . Albatex ffc (trợ ) : Là chất trợ làm tăng khả năng ngấm, thẩm thấu của vật liệu vào trong thuốc nhuộm . Hsinsou 2316- 10 : Là chất làm mền ở dạng lỏng sánh màu trắng hòa tan tốt trong nước.Nó có tác dụng tăng khả năng làm mền vật liệu sau khi nhuộm Tính toán hoá chất thuốc nhuộm : Levafix yellow EGA : 0,044 % 100 kg khăn cần dùng 0,044 kg Levafix yellow EGA 130 kg thì cần có 57,2 g Levafix yellow EGA Levafix red EBA : 0,04 % 100 kg khăn cần dùng 0,04 kg Levafix red EBA 130 kg thì cần có 52 g Levafix red EBA Na2S04 : 18 g/l 1 l dung dịch cần dùng 18 g Na2S04 2600 l dung dịch thì cần có 46,8 kg Na2S04 Na2c03 : 15 g/l 1 l dung dịch cần dùng 15 g Na2c03 2600 l dung dịch thì cần có 39 kg Na2c03 Albatex ffc (trợ ) : 2 g/l 1 l dung dịch cần dùng 2 g Albatex ffc (trợ ) 2600 l dung dịch thì cần có 5,2 kg Albatex ffc (trợ ) Hsinsou 2316- 10 : 2 g/l 1 l dung dịch cần dùng 2 g Hsinsou 2316- 10 2600 l dung dịch thì cần có 5,2 kg Hsinsou 2316- 10 Sơ đồ công nghệ nhuộm thuốc hoạt tính 600C 60Â xả giặt xà phòng và đem đi làm mền T0 thường 20Â 15Â 15Â TN 1/2 Na2C03 1/2Na2C03 Na2S04, trợ Thao tác pha cấp hoá chất thuốc nhuộm : Trước hết ta phải pha chế dung dịch thuốc nhuộm sau khi đã có đơn ta lấy đủ lượng thuốc và hóa chất theo đơn . Đầu tiên ta lấy nước vào máy , xong ta cho 130 kg khăn chạy vào trong máy giặt trong 10 phút , để cho chất bẩn tách hỏi bề mặt khăn . Khi đã giặt đủ thời gian ta xả nước đi và bơm 2600l nước vào trong máy xong ta cho chạy và cấp 5,2( l )chất trợ cho vào máy + 46,8 kg Na2S04 + 57,2 g thuốc le va fix yellow EGA + 52 g ) thuốc le va fix Red EBA cho maý chạy trong 20 phút ta cấp tiếp 23,4 ( kg ) Na2C03 chạy trong 15 phút ta cấp nốt 23,4 ( kg ) Na2C03 cho chạy tiếp trong 15 phút và nâng dần nhiệt độ nên 600C duy trì trong 60 phút ta xả hết nước ở máy đi và giặt xà phòng 1 g/l ở 800C trong 10 phút giặt tràn trong 15 phút làm mền bằng Hsinsou 2316- 10 5,2( l ) ở 400C trong 15 phút xong ta cho khăn ở trong máy ra qua trục dẫn khăn ra ngoài được xếp thành dạng lá ở trên xe Đơn công nghệ thuốc nhuộm hoàn nguyên Cibacron orange 3R- MD : 0,208 % In grey mg : 0,003 % Na2S204 : 8 g/l Na0H : 38 Be ằ 18 ( l ) H202 : 4 % Albatex ffc (trợ ) : 2 g/l Hsinsou 2316- 10 : 2 g/l Khăn 130 kg M : 1/20 Tác dụng của hoá chất có trong đơn . Na2S204 : Là bột màu trắng có mùi hôi khó chịu nó có tác dụng dùng để khử thuốc nhuộm . Na0H : Tạo môi trường kiềm và có tác dụng làm cho thuốc nhuộm ngấm sâu vào trong xơ sợi . H202 : có tác dụng dùng để hiện màu thuốc nhuộm . Albatex ffc (trợ ) : Là chất trợ làm tăng khả năng ngấm, thẩm thấu của vật liệu vào trong thuốc nhuộm . Hsinsou 2316- 10 : Là chất làm mền ở dạng lỏng sánh màu trắng hòa tan tốt trong nước.Nó có tác dụng tăng khả năng làm mền vật liệu sau khi nhuộm Sơ đồ quy trình công nghệ nhuộm thuốc hoàn nguyên. Thao tác pha cấp hoá chất thuốc nhuộm : Trước hết ta phải pha chế dung dịch thuốc nhuộm sau khi đã có đơn ta lấy đủ lượng thuốc và hóa chất theo đơn . Đầu tiên ta lấy nước vào máy , xong ta cho 130 kg khăn chạy vào trong máy giặt trong 10 phút , để cho chất bẩn tách hỏi bề mặt khăn . Khi đã giặt đủ thời gian ta xả nước đi và bơm 2600 (l ) nước vào trong máy xong ta cho chạy và cấp 2g/l chất trợ cho vào máy chạy trong 10 phút ta cho 270,4 ( g ) thuốc nhuộm Cibacron orange 3R- M8 + 3,9 ( g ) thuốc nhuộm In grey mg cho máy chạy tiếp trong 50 phút và nâng dần nhiệt độ nên 95C duy trì trong 20 phút , ta hạ nhiệt độ xuống 70C . Ta cho 18 (l) Na0H và duy trì nhiệt độ trong 20 phút xong ta cho 23,4(kg) Na2S204 cho vào khử thuốc nhuộm duy trì nhiệt độ trong 30 phút . Ta hạ nhiệt độ xuống 40C duy trì tiếp thời gian trong 30 phút ,khi đã nhuộm đủ thời gian ta mở van xả đáy xả nước đi và bắt đầu hiện mầu . Hiện màu bằng H202 5,2 (kg) trong 10 phút ở nhiệt độ 60C . Giặt xà phòng 1 (g/l) trong 10 phút ở nhiệt độ 70C . Sau đó đem đi giặt lạnh . Làm mền bằng thuốc Hsinsou 2316- 10 2 (g/l) ở nhiêt độ 45C . Khi đã làm xong tất cả các công đoạn ta cho khăn ra 5. Sấy hoàn tất . sau khi khăn đã nhuộm xong ta cho khăn qua máy vắt để tách nước ra khỏi khăn . Khi vắt xong ta đem đi sấy khô khăn . Để vải có chất lượng cao , phẳng mịn , mền người ta dùng hồ để làm mền . - Quá trình sấy là quá trình chuyển lượng nước trong vật liệu ẩm từ dạng lỏng sang dạng hơi bằng quá trình khuếch tán phân tử nước do độ trênh lệch độ ẩm ở bề mặt và trong lòng vật liệu . Quá trình này chỉ xẩy ra khi áp xuất trên bề mặt lớn hơn áp suất riêng phần của hơi Đơn hồ : Hsinsou 2316- 10 : 15 g/l nhiệt độ sấy : 140C P : 3 kg/cm Khăn - Nhiệt độ sấy có thể thay đổi , áp suất có thể thay đổi tùy thuộc vào mặt hàng dày hay mỏng của khăn Sấy văng chủ yếu chỉnh sợi dọc vuông góc với sợi ngang đồng thời sấy khô khăn . Yêu cầu độ ẩm của khăn sau khi sấy là 8ữ10 % vải được văng đúng khổ không bị bỏ văng . - Ngoài ra đối với mặt hàng chỉ sấy khô không cần định hình lại khăn nên ta cho sấy trên máy sấy dung để sấy khô khăn . - Khám gấp vải : Vải sau khi sấy xong thì được đưa sang bộ phận khám gấp vải để phát hiện ra những lỗi của khăn nhuộm . Bằng ngoại quan bằng mắt ta có thể nhìn thấy vết đậm, vết nhạt, dây màu, rách mép…đòng thời gấp khăn theo chiều dài lá khăn là 1m. - Cắt phân loại: Cắt phần khăn có khuyết tật để riêng ra và ghi phiếu vào tấm khăn khi cắt xong ghi phiếu vào tấm khăn. Nội dung phiếu: Ký hiệu khăn, màu sắc, khổ khăn, số m, loại khăn, số tấm, ngày kiển tra. - Đóng kiện: ta đem đóng thành kiện rồi mới đem đi xuất khẩu Tính cân bằng vật liệu và lựa chọn thiết bị Cho dây truyền nhuộm khăn chùi trân theo quy trình công nghệ với năng suất 1400 tấn/n trên máy nhuộm cao áp hai họng . I. Chế độ làm việc: - Để tính được thiết bị, hoá chất, thuốc nhuộm và nhân lực để phục vụ cho dây truyền công nghệ theo năng suất người ta phải định ra được chế độ làm việc của người công nhân. Một năm có 365 ngày trong đó có: + 52 ngày nghỉ bảo dưỡng máy. + 3 ngày nghỉ tết âm lịch. + 1 ngày nghỉ quốc tế lao động. + 1 ngày nghỉ quốc khánh. + 1 ngày nghỉ tết dương lịch. + 1 ngày nghỉ giải phóng miền nam. Trong một năm máy nghỉ tổng cộng 59 ngày Vậy số ngày làm việc trong 1 năm sẽ là: 365 – 59 = 306 (ngày) II. Tính toán và chọn công suất bố trí thiết bị trong dây truyền công nghệ - Khăn chùi trân với sản lượng 1400 tấn/ n Một năm làm việc 306 ngày 1. Nồi nấu thường áp . Sản lượng khăn gia công 1400 tấn/ n sản lượng của nồi nấu là 930 kg khăn một mẻ nấu là 9 giờ một ngày một nồi nấu được 1860 kg khăn trong 306 ngày phải nấu được 1400 tấn/n vậy một ngày phải nấu được kg vậy số nồi nấu sẽ là nồi vậy ta phải bố trí 3 nồi nấu trong một ngày để đề phòng khi thiết bị hỏng khóc ,mỗi một nồi ta bố trí với 2 công nhân một công nhân đứng máy và một công nhân cấp hoá chất . Tổng cộng ta phải bố trí 6 công nhân cho công đoạn nấu . 2 . máy tẩy BC3 . sản lượng khăn gia công 1400 tấn/n năng suất của máy là 310 kg khăn một mẻ tẩy là 90 phút một ngày tẩy được 6 mẻ một ngày một máy tẩy được 1860 kg khăn vậy trong 306 ngày phải nấu được 1400 tấn/n vậy một ngày phải nấu được kg vậy số nồi nấu sẽ là máy vậy ta phải bố trí 3 máy tẩy BC3 trong một ngày để đề phòng khi thiết bị hỏng khóc , mỗi một máy ta bố trí với 2 công nhân một công nhân đứng máy và một công nhân cấp hoá chất . Tổng cộng ta phải bố trí 6 công nhân cho công đoạn tẩy và một tổ trưởng sản xuất cho cả công đoạn nấu tẩy . 3 . Máy nhuộm cao áp hai họng KDD của Trung Quốc . sản lượng khăn gia công 1400 tấn/n năng suất của máy là 130 kg khăn một ca nhuộm được 3 mẻ một ngày làm 3 ca nên nhuộm được 9 mẻ một ngày một máy nhuộm được 1170 kg khăn trong khi đó một ngày đề ra phải nhuộm được 4575,2 kg số máy dùng để nhuộm sẽ là máy vậy ta phải bố trí 4 máy làm việc trong một ngày đề phòng sự hỏng khóc của máy , một máy ta bố trí với 2 công nhân 1 công nhân cấp hoá chất 1 công nhân đứng máy . Trong tổ nhuộm có 1 tổ trưởng sản xuất , tổng cộng ta phải bố trí 24 công nhân và một tổ trưởng sản xuất . 4 . Máy sấy hoàn tất ( máy sấy văng ) . Sản lượng khăn gia công 1400 tấn/ n trong đó 1000 tấn cho sang máy sấy văng còn 400 tấn cho sang máy sấy dung a , Máy sấy văng sản lượng khăn gia công 1000 tấn/n một máy một ngàylàm 3 ca phải sấy được = 3267,9 kg khăn trong khi đó một ngày một máy sấy được 3275 kg số máy sẽ là máy vậy ta phải bố trí 1 máy sấy văng cần với 4 công nhân 1 công nhân đứng máy 1công nhân cuối máy 2 công nhân thao tác ngoài ra công nhân đứng máy có thể hỗ trợ công nhân thao tác . như vậy ta phải bố trí 12 công nhân và một tổ trưởng sản xuất cho công đoạn sấy . b , Máy sấy dung sản lượng khăn gia công 400 tấn/n một máy một ngày làm 3 ca phải sấy được = 1307 kg khăn trong khi đó một ngày một máy sấy được 1300 kg số máy sẽ là máy vậy ta phải bố trí một máy sấy dung với 2 công nhân một công nhân vừa đứng máy vừa hỗ trợ công nhân thao tác ngoài ra công nhân ở máy sấy dung hỗ trợ máy sấy văng và máy sấy văng hỗ trợ máy sấy dung như vậy ta phải bố trí 6 công nhân và vẫn cùng 1 tổ trưởng quản lý . 6 . Tính nhiên liệu . áp dụng công thức G = Trong một ngày lượng than đốt là 10 tấn = 10000 (kg/h ) Trong một ngày lượng hơi tiêu thụ sẽ là 10,5 tấn =105000 (kg/h ) Nhiệt hàm của hơi là 1940 C = 4220 k Nhiệt hàm của nước là 250C = 3030 k Q = = 15618.7 (cal ) ằ 16 (kcal/h ) III . Tính toán hóa chất thuốc nhuộm . 1.Đơn công nghệ nấu cho một mẻ Na0H : 3% Na2Si03 : 1,5% Na2C03 : 1,5% NaHS03 : 1% Chất ngấm : 1% M : 1/4 Nhiệt độ : 120oc Thời gian : 9h Khăn : 930 kg Tính toán : 100 kg khăn cần dùng với 3 kg Na0H 1400000kg khăn dùng với 42000 kg Na0H Lượng hao hụt của Na0H : kg 100 kg khăn cần dùng với 1,5 kg Na2Si03 1400000 cần dùng với 21000 kg Na2Si03 Lượng hao hụt của Na2Si03 : kg 100 kg khăn cần dùng với 1,5 kg Na2C03 1400000 cần dùng với 21000 kg Na2C03 Lượng hao hụt của Na2C03 : kg 100 kg khăn dùng với 1kg NaHS03 1400000 cần dùng với 14000 kg NaHS03 Lượng NaHS03 hao hụt là : kg 100 kg khăn cần dùng với 1 kg 1400000 cần dùng với 14000 kg chất ngấm Lượng chất ngấm hao hụt là : kg Tổng lượng các hóa chất phục vụ cho quá trình nấu Na0H : 42000 + 8400 = 42840 kg Na2Si03 : 21000 + 420 = 21420 kg Na2Si03 21000 + 420 = 21420 kg NaHS03 : 14000 + 280 =14280 kg Chất ngấm : 14000 + 280 =14280 kg 2. Đơn công nghệ tẩy dùng cho một mẻ : H202 : 4% Chất ngấm : 0,3% Na0H : 0,7% Xà phòng : 1 g/l Lơ xanh : 1 g/ l lơ hồng : 1 g/ l M : 1/10 Khăn : 310 kg Nhiệt độ : 90oc Thời gian : 90 phút Tính toán hóa chất 100 kg khăn được dùng với 4 kg H202 1400000 cần dùng với 56000 kg H202 Lượng H202 hao hụt là : kg 100 kg khăn được dùng với 0,7 kg Na0H 1400000cần dùng với 9800 kg Na0H Lượng Na0H hao hụt : kg 100 kg khăn được dùng với 0,3 kg chất ngấm 1400000 kg khăn được dùng với 4200 kg chất ngấm Lượng chất ngấm hao hụt là : kg 1 l dung dịch cần dùng 1 g xà phòng 14000000 l dung dịch thì cần dùng 14000 kg xà phòng lượng xà phòng hao hụt kg 1 l dung dịch cần dùng 1 g lơ hồng 14000000 l dung dịch thì cần dùng 14000 kg lơ hồng lượng lơ hồng hao hụt kg 1 l dung dịch cần dùng 1 g lơ xanh 14000000 l dung dịch thì cần dùng 14000 kg lơ xanh lượng lơ xanh hao hụt kg Tổng lượng hóa chất dùng để tẩy : H202 : 56000 + 1120 = 57120 kg Na0H : 9800 + 196 = 9996 kg Chất ngấm : 4200 + 84 = 4284 kg Xà phòng : 1400 + 280 = 14280 kg Lơ hồng : 1400 + 280 = 14280 kg Lơ xanh : 1400 + 280 = 14280 kg 3 . đơn công nghệ nhuộm . 1400 tấn/ n ta nhuộm cho hai loại thuốc nhuộm Hoàn nguyên và Hoạt tính 800 tấn nhuộm bằng thuốc nhuộm hoàn nguyên 600 tấn nhuộm bằng thuốc nhuộm hoạt tính a . Đơn công nghệ nhuộm thuốc hoàn nguyên . Thuốc nhuộm : X % Na2S204 : 8 g/l Na0H : 38 Be ằ 18 ( l ) H202 : 4 % Albatex ffc (trợ ) : 2 g/l Hsinsou 2316- 10 : 2 g/l Khăn 800 tấn M : 1/10 Tính toán . Thuốc nhuộm X% Na2S204 : 8 g/l 1( l ) dung dịch cần dùng 8 g Na2S204 8000000( l ) dung dịch thì cần có 64000 kg Na2S204 lượng Na2S204 hao hụt Na0H : 38 Be ằ 18 ( l ) 130 kg cần dùng 18( l ) Na0H 800000 kg cần dùng 110769 ( l ) Na0H lượng Na0H hao hụt ( l ) H202 : 4 % 100 kg khăn cần dùng 4 kg H202 800000 kg khăn cần có 32000 kg H202 lượng H202hao hụt kg Albatex ffc (trợ ) : 2 g/l 1( l ) dung dịch cần dùng 2 g Albatex ffc (trợ ) 8000000( l ) dung dịch thì cần có 16000 kg Albatex ffc (trợ ) lượng Albatex ffc (trợ ) hao hụt kg Hsinsou 2316- 10 : 2 g/l 1( l ) dung dịch cần dùng 2 g Hsinsou 2316- 10 8000000( l ) dung dịch thì cần có 16000kg Hsinsou 2316- 10 lượng Hsinsou 2316- 10 hao hụt kg tổng lượng hoá chất phục vụ cho quá trình nhuộm Na2S204 = 64000 + 1280 = 65280 kg Na0H = 110768 + 2215 = 112984 kg H202 = 32000 + 640 = 32640 kg Albatex ffc (trợ ) = 16000 + 320 = 16320 kg Hsinsou 2316- 10 = 16000 + 320 = 16320 kg Sơ đồ công nghệ nhuộm thuốc hoàn nguyên b . Đơn công nghệ nhuộm thuốc hoạt tính . Na2S04 : 18 g/l Na2C03 : 15 g/l Albatex ffc (trợ ) : 2 g/l Hsinsou 2316- 10 : 2 g/l Khăn 600 tấn M : 1/10 Tính toán hoá chất . Na2S04 : 18 g/l 1 ( l ) dung dịch cần dùng 18 g Na2S04 6000000 ( l ) dung dịch cần có 108000 kg Na2S04 lượng Na2S04 hao hụtkg Na2C03 : 15 g/l 1 ( l ) dung dịch cần dùng 15 g Na2C03 6000000 ( l ) dung dịch cần có 90000 kg Na2C03 lượng Na2C03 hao hụtkg Albatex ffc (trợ ) : 2 g/l 1 ( l ) dung dịch cần dùng 2 g Albatex ffc (trợ ) 6000000 ( l ) dung dịch cần có 12000 kg Albatex ffc (trợ ) lượng Albatex ffc (trợ ) hao hụt kg Hsinsou 2316- 10 : 2 g/l 1 ( l ) dung dịch cần dùng 2 g Hsinsou 2316- 10 6000000 ( l ) dung dịch cần có 12000 kg Hsinsou 2316- 10 lượng Hsinsou 2316- 10 hao hụt kg tổng lượng hoá chất phục vụ cho quá trình nhuộm Na2S04 = 108000 + 2160 = 110160 kg Na2C03 = 90000 + 1800 = 91800 kg Albatex ffc (trợ ) = 12000 + 240 = 12240 kg Hsinsou 2316- 10 = 12000 + 240 = 12240 kg Sơ đồ công nghệ nhuộm 600C 60Â xảgiặt xà phòng và đem đi làm mền T0thường 20Â 15Â 15Â TN 1/2Na2C03 1/2Na2C03 Na2S04 trợ tổ chức quản lý sản xuất 1 . Quản lý nguyên liệu : gồm nguồn nhân lực hoá chất thuốc nhuộm . - Cách quản lý + Kiểm tra đầu vào kể cả sản lượng và chất lượng . + Bảo quản : Điều kiện bảo quản khô giáo . + Quản lý số lượng phải kiểm tra lại sản lượng vì nguyên liệu khi mua về sản lượng khác với sản lượng khi ta bảo quản một thời gian . 2 . Quản ký thiết bị . - Yêu cầu . + Quản lý thường xuyên . + Ngoài công nhân vận hành đóng vai trò phát hiện các sai phạm của thiết bị thì phải có một bộ phận khác cùng sửa chữa thiết bị , chịu trách nhiệm về thiết bị . + Năng lực làm việc của thiết bị phải lớn hơn hoặc ít nhất là bằng sản lượng sản xuất . - Cách làm . + Việc kiểm tra sửa chữa , bảo quản thiết bị , bảo dưỡng thiết bị phải được làm thường xuyên theo chu kỳ trước đối với bộ phận bảo dưỡng và là sự tự giác của công nhân vận hành . + Bộ phận bảo dưỡng lập kế hoạch bảo dưỡng chung và đạo tu thiết bị theo định kì và thời gian bảo dưỡng được bố trí một cách hợp lý . Công việc chăm sóc bảo dưỡng máy phải được thực hiện bởi người đã qua đào tạo về chuyên môm việc quản ký ngoài đảm bảo thiết bị hoạt đông an toàn còn cần phải điều phối giữa các thiết bị . - Nhiệm vụ + Công nhân vận hành : Phát hiện sai hỏng và sử lý nếu có thể hoặc báo cho người quản lý , giao nhận tình trạng máy ở thời gian giao ca . + Công nhân bảo dưỡng : Sửa chữa bảo dưỡng theo định kì , sửa chữa máy khi có sai hỏng đột xuất . + Người quản lý : nhận định sai hỏng của thiết bị khi được báo , điều tiết được hoạt động của các thiết bị đảm bảo sản xuất đúng khoa học . 3 . Quản lý quy trình - Mẫu . - Công nghệ : Gồm có đơn công nghệ và quy trình công nghệ . - Phải quản lý mẫu từ khi nhận mẫu đến chế mẫu sản xuất thử sản xuất hàng loạt . - Quản lý chất lượng sản phẩm : Chất lượng của một sản phẩm nhuộm do nhiều yếu tố mang lại vì vậy việc quản lý chất lượng sản lượng nhuộm cần được phân tích đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 4 .Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 5 . Quản lý hoá chất thuốc nhuộm 6 .Bố trí số lượng lao động . một nồi nấu ta bố trí 2 công nhân tham gia quá trình nấu một máy tẩy ta cũng bố trí 2 công nhân một công nhân đứng máy và một công nhân cấp hóa chất . một máy nhuộm ta bố trí 2 công nhân , một công nhân đứng máy và một công nhân cấp hóa chất . một máy sấy ta cũng bố trí 4 công nhân , 2 công nhân đứng đầu máy làm nhiệm vụ thao khăn và chỉnh khăn vào máy, 1 công nhân chạy máy , 1 công nhân đứng cuối máy 2 . Tổ chức quản lý sản xuất . Để mặt hàng sản xuất được liên tục ta phải tổ chức quản lý một cách hợp lý. khâu chuẩn bị ta cần 5 công nhân , khâu nấu tẩy ta cần có 12 công nhân và một tổ trưởng , khâu nhuộm ta bố trí 24 công nhânvà một tổ trưởng , khâu sấy ta cũng bố trí 17 công nhân và một tổ trưởng sản xuất Để quản lý cho quá trình sản xuất ta bố trí thêm 1 trưởng ca và 1 quản đốc như vậy trong phân xưởng nhuộm để cho quá trình sản xuất liên tục ta cần bố trí 63 người trong phân sưởng nhuộm . Ngoài ra còn có sự trợ giúp của phòng kĩ thuật , để tạo nên nhiều mầu sắc cho mặt hàng sản phẩm đa dạng phong phú . Đơn công nghệ nhuộm thuốc hoạt tính Cibacron orang : 0,022 % In red 2B : 0,009 % Na2S04 : 18 g/l Na2C03 : 15 g/l T0 : 600C Thời gian : 60 phút Khăn 130 kg M : 1/20 Mẫu nhỏ thuốc nhuộm hoàn nguyên . kết luận Sau một thời gian làm đề tài thực tập chuyên đề cuối khoá với nội dung : Báo cáo dây chuyền công nghệ nhuộm khăn chùi trân bằng thuốc hoạt tính , hoàn nguyên từ mộc đến thành phẩm . Thiết bị chuyên sâu : Máy nhuộm cao áp hai họng Tính toán thiết bị , hoá chất , thuốc nhuộm để phục vụ cho dây chuyền với năng suất 1400 tấn/n . Trong thời gian ngắn với nội dung đề tài tốt nghiệp mà em đã trình bày ở trên , em đã cố gắng tận dụng mọi thời gian để tìm hiểu thực tế và vận dụng cùng với những kiến thức đã học . Đồng thời với sự giúp đỡ hướng dẫn của thầy côgiáo , các bác các chú anh chị công nhân trong nhà máy nên bài thực tập chuyên đề cuối khoá của em về cơ bản đã hoàn thành . Vì trong điều kiện thời gian và trình độ có hạn , mặt khác do tìm hiểu trưa sâu . Vì vậy em mong rằng có được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bài thực tập chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn đáp ứng được yêu cầu hiện nay của nền sản xuất tiên tiến hiện đại . Mục lục lời nói đầu phần I : Công nghệ . Giói thiệu đặc điểm mặt hàng gia công . Giới thiệu đặc điểm cấu tạo và tính chất của xơ . Giới thiệu hoá chất thuốc nhuộm dùng để gia công . Giới thiệu thiết bị trên dây chuyền công nghệ . đưa ra các thông số kĩ thuật cho từng công đoạn . Phần II : Thiết bị . Tính toán và chọn công suất thiết bị . Bố trí thiết bị trong dây chuyền công nghệ . Tính toán hoá chất thuốc nhuộm . Bố trí số lượng lao động . Tổ chức quản lý sản xuất . Phần III : kết luận . tài liệu tham khảo Hoá học vật liệu dệt . Công nghệ hoá dệt . Hoá học thuốc nhuộm . Thiết bị nấu tẩy , thiết bị nhuộm . Quản lý chất lượng sản phẩm .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN225.doc
Tài liệu liên quan