Báo cáo Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng Long Giang

Với chính sách mở cửa và hoà nhập ra bên ngoài của nước ta kéo theo là sự cạnh tranh khốc liệt. Một doanh nghiệp dù có nhiều vốn đó là điều kiện hết sức thuận lợi trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên vốn nhiều chưa hẳn là hiệu quả mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô sản xuất. Để sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được nó là bài toán khó cho doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang trong những năm qua công ty đã có rất nhiều cố gắng, cùng với sự nỗ lực hết mình của đỗi ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Bước đầu công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại. Thế nhưng một công ty nào cũng gồm hai mặt thuận lợi và khó khăn. Công ty có phát huy được tiềm lực vốn có của mình và khắc phục những hạn chế thì công ty mới thành công. Muốn vậy công ty cần có những biện phát cụ thể, khoa học và hiện đại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Qua quá trình thực tập ở công ty, bằng những kiến thức được học trên ghế nhà trường đã cho em cho niềm tin trước khi ra trường. Vì vậy trong báo cáo thực tập của mình ở công ty em đã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu và một số giải pháp, kiến nghị. Một phần em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào chiến lược kinh doanh của công ty. Dù những kiến thức được học trong trường em chưa vận dụng được nhiều vào thực tế, nhưng sau thời gian thực tập ở công ty em thấy được được những kiến thức mà thầy giáo tận tình chỉ bảo rất hữu ích. Vì thời gian thực tập có hạn nên trong báo cáo thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết em mong thầy chỉ bảo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đào Lê Minh , người đã hướng dẫn em thực hiện báo cáo thực tập này. Em còn xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty cổ phần xây dựng Long Giang và phòng tài chính kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng Long Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền gửi ngân hàng tăng. Việc gia tăng này làm cho lãi suất tiền gửi của Công ty tăng.Tuy nhiên, cần xem xét lãi suất tiền gửi ngân hàng với lãi suất của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền taị quỹ của công ty ít nên qua đó nó ảnh hưởng dến tình hình thanh toán tức thời của công ty kém, nếu trong trường hợp cùng một lúc nếu có nhiều chủ nợ đến đòi tiền cùng một lúc thì công ty sẽ khó có khả năng thanh toán cho khách hàng được. Tuy nhiên , năm 2009 vốn bằng tiền đã tăng lên so với năm 2008 , do đó khả năng thanh toán tức thời của công ty cũng được cải thiện.Đây là điều thuận lợi cho công ty trong việc đáp ứng ngay nguồn vốn cho sản xuất. Sự biến động của các nhân tố này ảnh hưởng lớn đến tình hình VLĐ của công ty +TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số TSLĐ: khoản này giảm dần qua 2 năm , mức giảm của nó thấp một phần do công ty giảm các khoản thế chấp và tạm ứng. + TSCĐ và ĐTDH năm 2009 chiếm 27,47 tổng vốn,đang có chiều hướng tăng chậm giữa 2 năm 2008 và 2009 là 7.580.273.177 VND đồng thời tỷ trọng cũng giảm 11,26% Trong đó TSCĐ có tỷ trọng giảm 10,43% nhiều nhất đã tác động nhiều đến sự giảm thiểu TSCĐ và ĐTDH .Năm 2009 tuy tăng 8.420.582.449 VNđồng so với năm 2008, ứng với tỷ lệ giảm là 10,43%.Bên cạnh đó TSCĐ khác cũng có giảm đôi chút giảm 0,83% tương ứng với giảm 840.309.272 VNđồng. Qua đó Công ty cần phải tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ. + TSLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản đang có sự dịch dần về chênh lệch của TSLĐ và TSCĐ. TSLĐ ngày càng nhiều chứng tỏ công ty đang đầu tư ngày càng nhiều vào cơ sở sản xuất, Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất cao. Tuy vậy chúng ta muốn phản ánh được một cáchđầy đủ và chính xác hơn tình hình của công ty ta cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ủa công ty. + Các bộ phận khác nói chung là ổn định, không có biến động gì lớn. 2.5.4 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty. BảNG TổNG KếT tình hình sử dụng TSCĐ NăM 2008, 2009 của công ty cổ phần xây dựng Long Giang Đơn vị tính: VND Vốn cố định Năm 2008 Năm 2009 2009/2008 Giá trị Giá trị Giá trị % 1TSCĐ a.TSCĐ hữu hình - Nguyên giá -Gía trị hao mòn luỹ kế b.TSCĐ thuê TC -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế c.TSCĐ vô hình 79.834.118.718 89.632.645.876 (9.798.527.158) 9.321.106.788 11.053.615.926 (1.732.509.138) - 86.218.532.526 111.395.986.345 (25.177.453.819) 7.202.410.895 11.053.615.926 (3.851.205.031) - 6.384.413.808 21.763.341.469 15.378.926.661 -2.118.695.893 0 2.118.695.893 7,98 Giá trị còn lại 89.871.704.512 98.292.286.961 8.420.582.449 9,36 Hệ số hao mòn 0,11 0,23 0.12 9,1 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009 của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang Nhận xét : Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng TSCĐ (VCĐ) của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang trong năm 2008 và năm 2009 như sau: Nhận xột: Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng hệ số hao mòn của tài sản cố định tăng dần qua các năm, nhưng tăng với một hệ số rất nhỏ, điều này cũng dễ dàng nhận thấy vì Công ty mới thành lập chưa lâu nên tài sản cố định chưa đưa vào sử dụng nhiều. Cụ thể năm 2008 hệ số hao mòn của tài sản cố định là 0,11Đến năm 2009 hệ số hao mòn là 0,12.TSCĐ hữu hình năm 2008 nguyên giá là 89.632.645.876 VND, khấu hao luỹ kế là 9.798.527.158 VND. Năm 2009 mức khấu hao luỹ kế cao hơn năm 2008.Vì vậy công ty luôn quan tâm để các TSCĐ luôn phục vụ hiệu quả, cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty mình. Năm 2009 giá trị còn lại của TSCĐ cao hơn năm 2008. Đây là thời điểm công ty đặc biệt quan tâm về tình trạng TSCĐ, để cho TSCĐ luôn phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, cuối cùng là sẽ thu được lợi nhuận cao. 2.5.5 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty CP xây dựng Long Giang Công ty cổ phần xây dựng Long Giang không phải một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa mà là doanh nghiệp đầu tư nên vốn cố định của công ty thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không thể hiện qua các chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần xây dựng Long Giang Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2008 2009 2009/2008 +/- % 1.Doanh thu thuần 285.188.402.860 327.530.307.759 42,341,904,899 14,84 2.Lợi nhuận 4,305,903,864 7.116.404.818 2,810,500,954 65,27 3.VCĐ bình quân 67.869.424.447 97.909.479.597 30.040.055.150 44,26 4.Hiệu quả sd TSCĐ 6,34 % 7,27 % - 0,93 5. Hàm lượng VCĐ (3): (1) 0,237 0,298 0,061 25,73 6.Tỷ suất LN VCĐ (2) : (3) 0,063 0,072 0,009 14,28 7.Hiệu suất sd VCĐ (1/3) 4,202 3,345 -0,857 -20,4 * Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia SXKD sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.Như vậy: + Năm 2008: 1 đồng VCĐ tham gia SXKD đem lại 4,202 đồng doanh thu. + Năm 2009: 1 đồng VCĐ tham gia vào SXKD đem lại 3,345 đồng doanh thu (giảm 20,4 % so với năm 2008). Nhìn chung hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty như vậy là không tốt mặc dù tỷ lệ vốn cố định bình quân đã tăng đáng kể. Công ty đã khai thác, sử dụng tối đa công suất của TSCĐ. Tuy nhiên với việc khai thác, sử dụng TSCĐ với công suất như vậy, hàng năm công ty cần nâng cấp, sửa chữa, đổi mới TSCĐ, nhằm khắc phục tình trạng máy móc cũ dẫn đến năng suất không cao. Qua bảng số liệu cho thấy, năm 2009 hiệu quả sử dụng VCĐ đạt 7,27%, tăng 0,93% so với năm 2008. Điều này làm cho việc sử dụng vốn cố định tương đối đạt hiệu quả. Có nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra đầu tư thì thu về được 7,27 đồng lợi nhuận trong khi năm trước chỉ đạt 6,34 đồng, tăng 0,93 đồng. Như vậy, do doanh thu tăng 42,341,904,899 đồng tức 14,84% và VCĐ tăng 30.040.055.150 đồng tức tăng 44,26% làm hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng VCĐ lại giảm mặc dù có sự tăng lên về doanh thu và lợi nhuận. Lợi nhuận năm 2009 tăng 65, 27 % so với năm 2008.Tóm lại, tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty có hiệu quả rõ rệt, Công ty cần duy trì và phát huy các biện pháp tích cực để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong tương lai. * Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ta một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng cao. VCĐ bình quân Hàm lượng vốn cố định = _________________________ Doanh thu thuần Qua bảng trên ta thấy lượng VCĐ cần đầu tư để tạo ra một đồng doanh thu từ năm 2008 đến năm 2009 đã tăng từ 0,237 đồng lên 0,298 đồng tức là tăng 0,061 đồng. Điều này cho thấy càng đi sâu vào hoặt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn VCĐ cần thiết và sử dụng VCĐ ngày càng có hiệu quả. * Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ (mức doanh lợi VCĐ) Nhìn vào bảng trên ta thấy mức doanh lợi VCĐ tăng lên qua 2 năm 2008 và năm 2009. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận VCĐ là 0,063, năm 2009 tỷ suất lợi nhuận là 0,072. Năm 2009 tăng lên 0,009 hay là tăng 14,28% so với năm 2008. Như vậy năm 2009 so với năm 2008, lợi nhuận tăng 2,810,500,954 đồng tức tăng 65,27% và vốn cố định bình quân tăng nhưng chậm do trong năm 2009 công ty thực hiện nhiều công trình mới đòi hỏi cần nhiều máy móc, thiết bị để đáp ứng đúng tiến độ thi công nhưng đã sắm TSCĐ trong năm 2008 nên công ty ít mua sắm thêm TSCĐ dẫn đến năm 2009 VCĐ bình quân tăng lên nhưng chậm.Điều đó làm mức doanh lợi tăng 0,009 đồng. Qua đó ra thấy công ty đang rrên đà phát triển , lợi nhuận ngày càng cao. trung bình 1 đồng vốn cố định tạo ra 0,063 đồng lợi nhuận năm 2008 , còn năm 2009 tỷ số này là 0,072 Tóm lại, công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả VCĐ, đã mở rộng đầu tư sang một số lĩnh vực khác giúp tăng doanh thu lên đáng kể. Công ty cần bảo toàn và phát triển trong các năm sau để lợi nhuân ngày một tăng. Tuy nhiên một số chi phí khác lại tăng lên đáng kể,ví dụ chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên đáng kể dẫn đến lợi nhuận của công ty là giả , trong năm tới công ty cần nhanh chóng tìm ra biện pháp khắc phục, hạn chế những chi phí đó, để lợi nhuận tăng nhanh trong các năm tiếp theo. 2.5.6 Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Công ty. Tình hình TSLĐ bình quân các năm 2008-2009 của Công ty. ĐVT : VND Chỉ tiêu/Năm 2008 2009 Giá trị % Giá trị % TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 148.926.556.170 100 268.546.576.323 100 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 3.915.103.450 2,63 10.736.052.856 3,99 a. Tiền mặt 124.368.675 3.845.485.688 B Tiền gửi ngân hàng 3.790.734.775 6.890.567.168 2.Các khoản đầu tư TCNH 3.461.216.794 2,33 25.783.755.914 9,6 3. Các khoản phải thu 135.328.658.335 90,87 196.981.462.875 73,35 a. Phải thu của KH 125.857.953.821 189.534.209.026 b. Trả trước cho người bán 4.221.608.628 2.677.339.314 c. Phải thu nội bộ - 0 - 0 d. Các khoản phải thu khác 5.633.292.446 4.769.914.535 4. Hàng tồn kho 3.369.171.531 2,26 32.942.028.017 12,26 5. TSLĐ khác 2.852.406.060 1,91 2.103.276.661 0.8 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009 của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy vốn bằng tiền luôn biến động, năm 2008 là 2,63% về mặt tỷ lệ và về mặt giá trị là 3.915.103.450 đồng. Từ năm 2008 đến năm 2009, về mặt tỷ lệ và mặt giá trị tăng lên rõ rệt, cụ thể là về mặt giá trị năm 2009 là 10.736.052.856 đồng tăng 6.820.949.406 VND so với năm 2008. Về mặt tỷ lệ năm 2008 là 2,63 %, năm 2009 là 3,99% tăng1,36 % so với năm 2008, trong đó tiền mặt cũng biến đổi theo. Lượng tiền mặt của công ty ít nên kéo theo chi phí cơ hội thấp. Các khoản đầu tư TCNH tăng đáng kể . Cụ thể năm 2008 , tỷ lệ chiếm 2,33 % .Tính đến cuối năm 2009, tỷ lệ chiếm 9,6 % tăng lên 7, 27 %. Các khoản phải thu năm 2009 cũng tăng về giá trị so với năm 2008 nhưng về tỷ trọng lại giảm. Năm 2008 các khoản phải thu là 135.328.658.335 vn đồng tương ứng với tỷ lệ là 90,87%.Năm 2009 là 196.981.462.875 VNđồng tương ứng với tỷ lệ là 73,35%, tăng lên so với năm 2008 là 71.652.804.540 VNđồng, và giảm về mặt tỷ lệ là 17,52%. Trong đó phải thu của khách hàng tăng và trả trước cho người bán giảm.Các khoản phải thu tăng là do công ty phải thu của khách hàng tăng. Vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn qua các năm nên nó có liên quan chặt chẽ tới chính sách tín dụng, khách hàng của công ty. Lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xây dựng thì việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty là điều kiện để khuyến khích bán được hàng. Hàng tồn kho: năm 2009 so với năm 2008 thì về mặt giá trị lẫn mặt tỷ lệ của năm 2009 tăng lên so với năm 2008. Cụ thể là: về mặt giá trị năm 2008 là 3.369.171.531 đồng, năm 2009 là 32.942.028.017 đồng, tăng lên 29.572.856.486 đồng. Về mặt tỷ lệ năm 2008 là 2,26%, năm 2009 là 12,26% tăng lên 10% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ công tác giải toả hàng tồn kho của công ty chưa hiệu quả, làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. TSLĐ khác năm 2009 so với năm 2008 có giảm xuống đôi chút cụ thể là: về mặt giá trị năm 2008 là 2.852.406.060 đồng, năm 2009 là 2.103.276.661 đồng. Về mặt tỷ lệ năm 2008 là 1,91%, năm 2009 là 0,8% giảm 1,11% so với năm 2008. Nhưng do TSLĐ khác chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng vốn lưu động nên sự tác động là không nhiều. Như vậy, trong quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu động, Công ty đã đầu tư nhiều vào các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho khá lớn, nên Công ty cần phải xúc tiến nhanh công tác thu hồi công nợ, giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho như đưa vào sản xuất và kinh doanh, để góp phần nâng cao vòng quay vốn tăng lợi nhuận cho Công ty. 2.5.7 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cp xây dựng Long Giang Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tốt hay xấu, ta xét một số chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần xây dựng Long Giang Đơn vị tính: VN đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2008 2009 2009/2008 +/- % 1.VLĐ bình quân 198.196.876.498 208.736.566.246 35.539.690.748 17,93 2.Doanh thu 285.188.402.860 327.530.307.759 42.341.904.899 14.84 3.Lợi nhuận 4.305.903.864 7.116.404.818 2.810.500.954 65,27 4.Vòng quay VLĐ (2):(1) 1,438(vòng) 1,569(vòng) 0,131 (vòng) 9,1 5.Thời gian 1 vòng quay VLĐ 250(ngày) 229 (ngày) -21 (ngày) 8,4 6..Hệ số đảm nhiệm (1):(2) 0,694( lần ) 0,637 (lần) -0,057 (lần) 8,21 7..Tỷ suất LN VLĐ (3):(1) 0,022 (lần) 0,034 (lần) 0,009 (lần) 54,54 Bảng phân tích cho thấy trong 2 năm gần đây, VLĐ bình quân tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên. Cụ thể: năm 2009 tăng so với năm 2008 là 35.539.690.748 đồng (tương đương 17,93%), tốc độ tăng doanh thu năm 2009 tăng 14,84 so với 2008 làm cho số vòng quay VLĐ tăng 9,1 % * Đánh giá chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động Trong một công ty VLĐ quay được càng nhiều vòng trong một năm càng tốt .Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại số vòng quay VLĐ càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng kém. Chính vì tâm quan trọng như vậy nên các nhà quản trịcần tích cực đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động lên. Qua bảng trên ta thấy, năm 2009 vòng quay VLĐ tăng so với năm 2008 là 0,131 vòng tức 9,1%. Mức tăng lên là do công ty đã nhận được nhiều công trình mới dẫn đến vòng quay VLĐ ngày một tăng lên.Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, đặc biệt là trong năm 2009 vừa qua.Tuy nhiên so với công ty khác thì chỉ tiêu này vẫn ở mức hạn chế. Như vậy do doanh thu năm 2009 tăng 42.341.904.899 đồng tức 14,84% so với năm 2008 và lượng TSLĐ năm 2009 tăng 35.539.690.748 đồng tức 17,93% so với năm 2008, làm cho vòng quay TSLĐ tăng lên là 1,569 vòng. Từ đó cho chúng ta biết được sự hợp lý chủ sáng tạo của đội ngũ cán bộ công ty đang đi đúng quỹ đạo, mặc dù chỉ tiêu này còn thấp .Nhưng đối với công ty như vậy là tạm được vì nó còn phụ thuộc với tình hình kinh tế của công ty .Nó cho thấy sự cố gắng hết mình của công ty trong những năm qua, nhằm làm tăng vòng quay VLĐ lên , tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động +Thời gian một vòng luân chuyển 2 năm gần đây của công ty là tương đối lớn, bởi vì sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, có thời gian dài. Thứ 2 là do vòng luân chuyển VLĐ nhỏ nên làm cho số ngày luân chuyển VLĐ cao. Năm 2009 số ngày luân chuyển VLĐ giảm 21 ngày so với năm 2008, tức giảm 8,4%. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất có hiệu quả, sử dụng các biện pháp tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng cường tiêu thụ sản phẩm làm tăng doanh thu, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Nhưng có thể thấy tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm 2009 có tăng nhưng còn thấp do vậy trong những năm tới công ty cần có những biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của TSLĐ lên cao hơn, cũng có nghĩa là làm giảm số ngày luân chuyển VLĐ của một vòng luân chuyển VLĐ của công ty. Đánh giá chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay VLĐ Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm 2008 đã giảm từ 0,694 đồng xuống 0,637 đồng vào năm 2009. Như vậy, so với năm 2008 năm 2009 đã giảm 8,21% .Tuy nhiện mức đảm nhiệm VLĐ giảm còn ít , nên công ty đang cố gắng để giảm chỉ tiêu này sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty . Vì nếu giảm được chỉ tiêu này thì mới tăng được vòng quay VLĐ , công ty mới có nhiều lợi nhuận Công ty cần có biện pháp quản lý vốn lưu động hợp lý, để tránh lãng phí gây thất thoát vốn làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. * Đánh giá hiệu quả sd VLĐ (mức doanh lợi TSLĐ) Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty . Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động có sự biến động. Năm 2009 hiệu quả sử dụng VLĐ tăng 54,54% so với năm 2008. Tuy nhiên chỉ tiêu này còn thấp. Cụ thể ta thấy , năm 2008 trung bình 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình hoạt động SXKD tạo ra 0,022 đồng lợi nhuận. Đến năm 2009 , chỉ tiêu này tăng lên 0,034 .do tốc độ tăng VLĐ hàng năm Qua phân tích các chỉ tiêu trên, ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong 2 năm là chưa cao. Tuy nhiên cũng có tăng lên , do vậy công ty cần có chiến lược phù hợp để hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì mới đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. 2.6. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. Tình hình công nợ của công ty liên quan đến các khoản nợ và các khoản phải thu với các đối tượng như: khách hàng, nhà nứơc, nội bộ….Đó là các khoản phải thu, phải trả phát sinh thường xuyên trong kinh doanh. Tốc độ vòng quay của các khoản phải thu nhanh, tức là chuyển tiền nhanh chứng tỏ sự cố gắng của công ty trong việc thu hồi nợ tốt. Nên các khoản phải trả chưa đến hạn phải trả, sẽ là nguồn đảm bảo tạm thời cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên của công ty sẽ thiếu. Song nếu vượt quá lớn, vượt quá khả năng chi trả của công ty sẽ làm cho công ty mất khả năng thanh toán dẫn đến nợ, và đây là vấn đề rất ít các ông chủ công ty muốn công ty mình lâm vào. Tình hình công nợ của công ty CP xây dựng Long Giang trong 2 năm 2008 và 2009 ĐVT: VND Chỉ tiêu/Năm Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Tuyệt đối % 1. Nợ phải thu 196.981.462.875 135.328.658.335 61.652.804.540 45,56 a. Phải thu của khách hàng 189.534.209.026 125.857.953.821 63.676.255.205 50,59 b. Phải thu nội bộ 0 0 0 0 c. Trả trước cho người bán 2.677.339.314 4.221.608.628 -1.544.269.314 -36,58 d. Phải thu khác 4.769.914.535 5.633.292.446 863.377.911 -15,33 2. Nợ phải trả 330.855.802.992 211.700.708.910 119.155.094.082 56,28 a. Nợ ngắn hạn 311.345.795.192 200.411.831.135 110.933.964.057 55,35 b. Nợ dài hạn 19.510.007.800 11.288.877.775 8.221.130.025 72,82 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009 của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ phải thu năm 2009 vẫn tăng lên 45,56% so với năm 2008. Đó là do công ty có biện pháp tốt trong việc trả trước cho người bán và phải thu khác,nhưng công ty lại chưa có biện pháp tốt trong việc thu hồi nợ của khách hàng, do đó làm tăng nợ phải thu của công ty. Nợ phải trả của công ty năm 2009 vẫn tăng lên so với năm 2008 với tỷ lệ lớn 56,28 % tương ứng với số tiền là 119.155.094.082 VND. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 55,35 % và nợ dài hạn tăng tới 72,82%. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình công nợ của công ty có chiều hướng không khả quan mấy.Nợ phải thu và nợ phải trả tăng và tăng với tỷ trọng khá lớn.Công ty cần phải giải quyết được vấn đề thu hồi nợ tốt hơn, sẽ đảm bảo cho công ty chủ động trong cung ứng vốn kinh doanh, trả nợ đến hạn và đầu tư. * Khả năng thanh toán nợ Sự biến động của các khoản nợ phải thu và phải trả tác động thế nào đến tình hình thanh toán. Tình hình sử dụng vốn của công ty như thế nào, ta sẽ đi sâu vào phân tích khả năng thanh toán của công ty thông qua hệ số sau: Đánh giá khả năng thanh toán của công ty cổ phần xây dựng số Long Giang ĐVT: triệu đồng Năm / Chỉ tiêu 2008 2009 1. Doanh thu thuần 285.188.402.860 327.530.307.759 2. Vốn lưu động 148.926.556.170 268.546.576.323 3. Tiền 3.915.103.450 10.736.052.856 4. Các khoản phải thu 135.328.658.335 196.981.462.875 5.Các khoản đầu tư TCNH 3.461.216.794 25.783.755.914 5. Hàng tồn kho 3.369.171.531 32.942.028.017 6. Nợ ngắn hạn 200.411.831.135 311.345.795.192 7. Tổng tài sản 243.045.899.179 370.246.192.509 8.Tổng nợ phải trả 211.700.708.910 330.855.802.992 9.Hệ số thanh toán hiện hành(2/6) 0,743(lần) 0,862(lần) 10a. Hệ số thanh toán nhanh 0,73(lần) 0,76(lần) 10b. Hệ số thanh toán tức thời(3/6) 0.019(lần) 0,034(lần) 11. Vòng quay các khoản phải thu (1/4) 2,1(vòng) 1,66( vòng) 12. Kỳ thu tiền bình quân 171 ngày 217 ngày 13. Vòng quay hàng tồn kho(1/5) 84,64 vòng 9,94 vòng 14. Vòng quay tiền mặt(1/3) 72,84 vòng 30,5 (vòng) 15. Hệ số nợ ( 8/7) 0,87 lần 0,89( lần) (9) Hệ số thanh toán hiện hành là thước đo khả năng có thể trả nợ của công ty, nó chỉ ra phạm vi quy mô mà yêu cầu chủ nợ được trả bằng TSLĐ có thể chuyển đổi thành tiền trong kỳ phù hợp với trả nợ ngắn hạn. Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn duy trì được chỉ số này xấp sỉ 1, điều nay có nghĩa là tổng tài sản lưu động của công ty, luôn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng VLĐ chứ không phải bán số TSCĐ. Vốn lưu động + Hệ số thanh toán hiện hành = ---------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Năm 2008 , hệ số thanh toán hiện hành là 0,743 lần và năm 2009, hệ số này là 0,862 lần. (10a)Hệ số thanh toán nhanh như (Tiền + Các khoản phải thu+ Các khoản đầu tư TCNH) so với số nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả nợ ngắn hạn hiện hành so với hệ số thanh toán hiện hành. Qua bảng số liệu trên, ta thấy hệ số này ở mức thấp, các chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 1, mà lại biến đổi qua các năm 2008 và 2009. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,03 (lần). Ta thấy tình hình thanh toán của công ty đã thuận lợi hơn đôi chút trong năm 2009. Tiền + Các khoản phải thu + ĐTTCNH + Hệ số thanh toán nhanh = ---------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn 145.557.384.639 - Năm 2008 = ----------------------------------- = 0,73 (lần) 200.411.831.135 235.604.548.306 - Năm 2009 = --------------------------- = 0,76 (lần) 311.345.795.192 (10b)Ngoài 2 chỉ tiêu trên khi đánh giá khả năng thanh toán của công ty còn sử dụng tới hệ số thanh toán tức thời. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, mà không cần thu hồi hay bán gấp lượng hàng tồn kho, để đảm bảo khả năng thanh toán các công ty thường muốn duy trì hệ số thanh toán tức thời của đơn vị mình lớn hơn 0,5, nhưng cũng không quá cao thì mới đảm bảo được cho các công ty, để tránh tình trạng lãng phí vốn, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số thanh toán tức thời của công ty tương đối thấp.Năm 2009 tăng so với năm 2008 cụ thể là tăng 0,015 (lần) Nhưng vẫn quá thấp so với quy định. Điều này chứng tỏ phần vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng VLĐ. Vì vậy khi phát sinh nhu cầu về tiền mặt với số lượng lớn, công ty sẽ không còn cách nào khác là đi vay ngắn hạn với lãi suất cao, dẫn tới ảnh hưởng về chi phí vốn. Như vậy có thể thấy rằng khả năng thanh toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như sự phát triển bền vững lâu dài của công ty. Qua bảng trên ta thấy vòng quay các khoản phải thu là tương đối thấp, Năm 2009 vòng quay các khoản phải thu là 1,66 vòng, thấp hơn năm 2008 là 0,44 vòng. Số vòng quay này giảm chứng tỏ số vốn bị chiếm dụng tăng. Tuy nhiên, công ty cũng cần có biện pháp để đảm bảo cho tổng số vốn của công ty có tính thanh khoản cao, tương ứng với việc tăng số vòng quay các khoản phải thu thì kỳ thu tiền bình quân giảm đi. Với đăc điểm kinh doanh, sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng và có thời gian dài. Vì vậy kỳ thu tiền bình quân của công ty là tương đối lớn. Năm 2008 kỳ thu tiền bình quân là 171 ngày, năm 2009 kỳ thu tiền bình quân là 217 ngày, tăng 46 ngày so với năm 2008. Là do vòng quay các khoản phải thu năm 2009 nhỏ hơn vòng quay các khoản phải thu năm 2008. 360 + Kỳ thu tiền bình quân = -------------------------------------- Vòng quay các khoản phải thu 360 - Năm 2008 = --------------- = 171 (ngày) 2,1 360 - Năm 2009 = --------------- = 217 (ngày) 1,66 So với hàng tồn kho và các khoản phải thu mặc dù vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản lưu động, song ảnh hưởng của nó trong quá trình bán hàng là không thể phủ nhận được. Cũng như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tiền mặt phản ánh trong kỳ nghiên cứu của một đồng tiền mặt tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2009 giảm xuống so vơí năm 2008. Năm 2008 vòng quay hàng tồn kho là 84,64 (vòng), năm 2009 chỉ còn là 9,94 (vòng), giảm 74,7 (vòng). Chứng tỏ vòng quay hàng tồn kho của năm 2008 tốt hơn năm 2009 Từ bảng số liệu trên ta thấy vòng quay tiền mặt giảm qua 2 năm 2008 và năm 2009. Vòng quay tiền mặt năm 2008 là 72,84 (vòng), năm 2009 là 30,5 (vòng) giảm 42,34 (vòng) so với năm 2008. Việc vòng quay tiền mặt tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm đi. (15) Hệ số nợ. Hệ số nợ của công ty tăng lên nhưng tăng rất ít. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty đều tăng . Điều này có nghĩa công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm. Hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng là vì các khoản phải thu của công ty là lớn như vậy, để trả nợ một đồng nợ ngắn hạn thì công ty phải bỏ ra một khỏan phải thu là ít. Trong khi công ty đã và đang thi công các công trình có vốn đầu tư lớn thì kỳ thu tiền bình quân thường dài trên 1 năm, có khi lên 2 năm, nên một phần ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty. -Hệ số thanh toán tức thời của công ty nằm trong khỏang từ 10 đến 50% thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta thấy được việc công ty cất trữ một lượng tiền tại quỹ ít nên khả năng thanh toán tức thời của công ty là không khả quan nên không đảm bảo đầy đủ được việc thanh toán tức thời cho phía khách hàng.Qua phân tích trên, nhìn chung hệ số nợ của công ty trong 2 năm qua đều tăng lên .Sau 2 năm, khả năng thanh toán của công ty là ở mức bình thường hay nói cách khác là hơi kém vì các khỏan nợ ngắn hạn của công ty ở mức trung bình chính vì vậy công ty cần phải đi chiếm dụng vốn của khách hàng hơn nữa sao cho hiệu quả sử dụng vốn cao. 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Năm 2008 Năm 2009 % 1.Vốn chủ sở hữu -Vốn đầu tư chủ sở hữu -Chênh lệch tỷ giá hối đoái -Quỹ đầu tư phát triển -Quỹ dự phòng tài chính -Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu -LN sau thuế chưa pp 31.570.215.175 30.000.000.000 1.729.995.597 824.736.713 337.214.540 (1.321.731.675) 39.701.814.423 30.000.000.000 962.755 1.729.995.597 824.736.713 29.714.540 7.116.404.818 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác ( Quỹ khen thưởng, phúc lợi ) (225.024.906) (311.424.906) Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 31.345.190.269 39.390.389.517 25,66 Nhận xét : Qua bảng số liệu ta ta thấy tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 8.045.199.248 VND về giá trị so với năm 2008 và tăng 25,66% về mặt tỷ lệ .Trong 2 năm hoạt động sự tăng tổng nguồn vốn là do sự tăng của các khoản nợ, vốn chủ sở hữu tăng nhẹ. Qua đó ta thấy nợ nhiều phán ánh khả năng thanh toán hiện hành của Công ty chưa cao. 2.8 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 1 Lợi nhuận sau thuế 4.305.903.864 7.116.404.818 2 Doanh thu 285.188.402.860 327.530.307.759 3 Vốn chủ sở hữu 31.570.215.175 39.701.814.423 4 Tài sản 243.045.899.179 370.246.192.509 5 Tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu( ROE)( 0,136 0,179 6 Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm(1/2) 1,509 2,172 7 Doanh lợi TS (%), ( ROA = 1/4 ) 1,77 1,91 Nhận xét: Mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2009 tăng lên.Điều đó có nghĩa là công ty đang hoạt động tuơng đối hiệu quả. Thực tế doanh nghiệp đã không ngừng đề ra các biện pháp để tăng lợi nhuận như tăng cường đầu tư theo chiều sâu, liên tục đổi mới dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại … Kết quả thu được tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu qua tăng chậm, tăng 31,61 % Nguyên nhân là do sự tăng của chi tiêu doanh lợi sản phẩm tạo nên. Do đó công ty cần có biện pháp cải thiện chỉ tiêu trên mới có hy vọng tăng ROA. Việc đầu tư của doanh nghiệp trong các năm qua tương đối hiệu quả đầu tư đúng hướng và phù hợp với tình hình vốn của công ty. Đây là biểu hiện tốt vì kết quả này có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tích luỹ, đầu tư và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, vì thu nhập sau thuế là một nguồn quan trọng để doanh nghiệp phân chia cổ tức, trích lập các quỹ và chăm lo hơn nữa đến đời sống của người lao động. 2.9 Đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty 1 Những kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn tương đối có hiệu quả. Cụ thểnhư sau: Số lượng công trình xây dựng mà công ty tham gia làm chủ đầu tư ngày càng không ngừng được tăng lên, sự phát triển của Đô thị hoá một cách mạnh mẽ đã giúp cho doanh thu của công ty tăng nhanh, tăng vòng quay của vốn để tái đầu tư. Các công trình xây dựng do công ty làm chủ đầu tư ngày càng có chỗ đứng trên thị trường và tạo được uy tín đối với các đối tác làm ăn. Công ty có khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn ngày càng tốt thể hiện qua chỉ tiêu TSLĐ/nợ ngắn hạn năm 2008, năm 2009 nhưng vẫn là thấp. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho CBCNV công ty với mức lương trung bình (trung bình 1,620 triệu đồng/ người/tháng) và luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ bản sau: - Do đặc điểm kinh doanh của công ty là đầu tư và thực hịên tư vấn các công trình xây dựng, nên nguồn vốn giành cho hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn. Chính vì đặc điểm trên trong quá trình hoạt động kinh doanh bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn vốn đi vay tín dụng và huy động cổ phần. Mặt khác, những công trình xây dựng do công ty đầu tư chủ yếu là các công trình về nhà trung cư, nên ngay cả khi các công trình chưa hoàn thiện, những nhà đầu cơ đã thực hiện đặt cọc tiền trước. Đây là một thuận lợi rất lớn cho công ty trong việc chủ động, độc lập về vấn đề tài chính, và tiết kiệm được phần nào đó chi phí sử dụng vốn. - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã kéo theo quá trình Đô thị hoá nhanh chóng. Song song với nó là sự thông thoáng của Nhà nước. Đã giúp công ty có được những điều kiện rát tốt để ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mặt khác, công ty cũng luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, nâng cao trình độ của công nhân viên trong công ty để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra thị trường, tăng quy mô và chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. - Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng và tiêu thụ hợp lý. Việc bán hàng thanh toán ngay trực tiếp với khách hàng đã làm cho công ty giảm được sự chiếm dụng vốn đồng thời tăng nhanh vốn để tiếp tục trong hoạt động kinh doanh. 2. Hạn chế và nguyên nhân Nhìn chung hoạt động của công ty có những chuyển biến rõ rệt trong một vài năm gần đây. Tuy nhiên,bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sử dụng vốn của công ty còn có những hạn chế. Cụ thể: - Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động của công ty có tăng nhưng còn thấp và không ổn định trong 2 năm gần đây. Chủ yếu là tăng VLĐ. - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn của công ty ở mức chưa cao nhưng lại không ổn định mặc dù vốn đầu tư và doanh thu vẫn tăng. - Các khoản phải thu của công ty còn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Tạo ra nhiều khó khăn trong hoạt động quay vòng vốn của công ty cũng như làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty.Nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn.Nguyên nhân là do công ty đang thi công các công trình dài hạn nên cviệc vay vốn các ngân hang, khách hàng làm tăng tổng nguồn vốn của công ty lên kéo theo đó làm cho nợ phải trả tăng thêm. Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau: + Cơ cấu vốn đôi lúc còn chưa hợp lý: Là một đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư là chủ yếu, do vậy đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động khá lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn. Tuy nhiên số VCĐ cũng rất cần thiết cho công ty. Trên thực tế vốn cố định của công ty còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó gây không ít khó khăn cho công ty trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh doanh. + Chi phí quản lý doanh nghiệp lớn. Việc công ty phân loại TSCĐ không theo nguồn hình thành và hình thái biểu hiện đã gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn. Hiện nay công ty không được trích khấu hao TSCĐ vô hình mà có lúc khoản này lại lớn hơn khoản khấu hao TSCĐ hữu hình. Đây là điều tồn tại cố hữu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần xây dựng Long Ging nói riêng và cần có biện pháp khắc phục. Mặt khác, một số khâu trong hoạt động kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả. Tóm lại, qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta thấy: nói chung tình hình sử dụng vốn của công ty tương đối có hiệu quả,hiệu quả chưa chuyển biến rõ rệt tuy nhiên bên cạnh đó vân còn một số mặt hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa thật sự cao. Trong thời gian tới, công ty phải có những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty mình. CHƯƠNG 3: MộT Số GIảI PHáP NHằM NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG VốN TạI CÔNG TY Cổ PHầN XÂY DựNG LONG GIANG Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được biểu hiện bằng quá trình tuần hoàn vốn. Do vậy, để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cần phải có đủ vốn để bổ sung kịp thời khi cần thiết. Trước hết, cần tăng cường các khoản phải thu, hệ số vòng quay vốn có thể nhanh hơn nếu Công ty tăng nhanh năng suất lao động, làm tăng doanh thu thuần tạo điều kiện tốt cho vốn quay vòng thích ứng với nhu cầu của Công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang, cần có một số biện pháp cụ thể phù hợp với đặc thù của Công ty. 3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang Lập kế hoạch kinh doanh xác định tương đối chính xác về vốn hàng năm. Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa lượng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa,… nhằm làm cho vốn không bị ứ đọng, tăng tốc độ chu chuyển vốn. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí. Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó tìm thị trường mới. 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Định kì phải xem xét đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định. Điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn giá trị thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định: như đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình biến động vốn của Công ty. Để có những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. Thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định theo quy định. Một mặt, đảm bảo tài sản cố định duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh được tình trạng hư hỏng. Mặt khác thông qua việc bảo quản bảo dưỡng. đầu tư mới Công ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở Công ty nhiều nhưng hiệu quả mang lại không cao. Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được đầu tư mới. Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất. Chẳng hạn như khi thiếu nguyên liệu cho sản xuất thì máy móc ngừng hoạt động. Do đó, càng tác chuẩn bị nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (Công ty phải chủ động được nguồn cung cấp). Đồng thời, khi thiết bị bị hỏng thì phải nhanh chóng khắc phục sửa chữa, đưa nhanh trở lại vào quá trình sản xuất. Trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách nâng cao tay nghề cho công nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn đạt hiệu quả cao hơn. Để giảm bớt nguồn vốn ứ đọng, Công ty có thể xem xét thuê những tài sản sử dụng trong thời gian ngắn (thay vì phải vay thêm nợ để mua nhưng lại sử dụng không hết công suất), cho thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử dụng, thậm chí bán cả những tài sản sử dụng không hiệu quả. 3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a) Một số biện pháp quản lý vốn lưu động. Định kỳ phải kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu để xác định vốn lưu động hiện có. Trên cơ sở đó đối chiếu với sổ sách để có hướng điều chỉnh hợp lý. Tính toán tương đối chính xác nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch cũng như có kế hoạch sử dụng số vốn đó. Xác định nhu cầu vốn lưu động để Công ty chủ động tìm các nguồn tài trợ. Muốn có nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn cố định cũng như vốn lưu động), Công ty phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị tài chính ngân hàng. Công ty cần có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm để xin vay vốn ngắn hạn tạm trữ vật tư hàng hóa ... Công ty phải thiết lập và trình bày các dự án có tính khả thi cao nhằm tìm kiếm các nguồn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi phục vụ cho đầu tư chiều sâu và phát triển lâu dài. Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu Công ty cho công nhân viên. b) Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lập kế hoạch thu chi tiền mặt, xác định lượng tiền dự trữ hợp lý không cao quá như hiện nay, không để lượng tiền nhàn rỗi nhiều, phải nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn, Công ty có thể sử dụng mua hàng trả tiền sớm để hưởng chiết khấu giảm giá, trả bớt các khoản nợ, ... Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi công nợ đôn đốc nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tăng tốc độ luân chuyến vốn lưu động. Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi an toàn, tránh tình trạng khách hàng từ chối thanh toán, dây dưa trong thanh toán. Có biện pháp mua hàng thanh toán ngay được hưởng ưu đãi hoa hồng, giảm giá, hưởng các khoản chiết khấu khi thanh toán trước hạn, ... Trong chừng mực nhất định chi tiền cho việc thu tiền sẽ làm cho thời gian thu tiền ngắn lại, giảm các khoản phải chi để dự trù phải thu nợ khó đòi, giảm tổn thất nợ khó đòi sẽ tiết kiệm được chi phí. Tính toán nhu cầu tiêu dùng để dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý tránh được tình trạng hàng tồn kho quá cao. Những vật tư, hàng hóa ứ đọng lâu ngày do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sử dụng Công ty cần chủ động giải quyết. Hàng hóa ứ đọng trước đây quá cao thì nên giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hóa này, phần chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp thời bù đắp góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. c) Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ Theo số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua những năm hoạt động của mình. Thì chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù không bằng các khoản phải thu. Nó chiếm vị trí thứ hai trong nguồn vốn lưu động và có sự tăng lên qua các năm. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho qua các năm vẫn tăng lên là do một số nguyên nhân như tình hình làm ăn của công ty bị nhiều đối thủ cạnh tranh chèn ép, nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Vì chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đang dang dở lại tăng lên. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nước. Công ty nên tham gia vào các hội trợ lớn vì ở đây là nơi tập trung nhiều công ty lớn có uy tín, nhằm học hỏi và tìm hiểu thị trường, tăng thương hiệu của mình trong con mắt khách hàng. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại, có chế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc nhiệt tình, hăng say; có chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hóa của công ty thường xuyên. Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho mình. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí. Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường bằng việc đầu tư mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trường biến đổi ra sao, cần thiết lập một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu ấy chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có. Xây dựng chất lượng ISO cho tất cả các sản phẩm của công ty. Muốn sản phẩm tiêu thụ nhanh thì sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, thích ứng nhanh. Vì vậy cần phải xây dựng tiêu chuẩn ISO. Đó là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, dưới con mắt của khách hàng trong và ngoài nước có cái nhìn thiện cảm đầy ngưỡng mộ. Bên cạnh đó công ty tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình, không chỉ kiểm tra sản phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu vào cho đến đầu ra sao cho đảm bảo được chất lượng hàng hóa luôn đạt tiêu chuẩn cao. d) Tăng khả năng thanh toán Công ty cần tăng khả năng thanh toán nhất là khả năng thanh toán tức thời. Có nghĩa lượng tiền rất ít, tiền mặt là tài sản linh động nhất có thể dùng để thanh toán các khoản nợ, trang trải các khoản chi phí, giúp công ty chủ động trong hoạt động của mình, từ đó tận dụng tối đa những cơ hội mà công ty gặp. Vì vậy công ty cần tăng khả năng thanh toán tức thời bằng cách: Tăng lượng tiền mặt trong ngân quỹ lên. Tăng nhanh khoản thu hồi công nợ và làm giảm thiểu hàng tồn kho. e) Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản Bất kỳ một công ty nào muốn tối đa hóa lợi ích sinh lời cần tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa. Để làm được điều này công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch bằng cách thiết lập một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, có năng lực và lòng nhiệt tình, am hiểu thị trường có thể tiếp cận với nhà cung cấp một cách có lợi nhất để có thể mua được hàng thật, nhanh, tránh được những chi phí không hợp lý như phải mua hàng qua tay một nhà cung cấp khác, tránh được tình trạng mua hàng giả. Công ty phải tiến hành các bước sau: Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty phải liên tục đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ bằng cách đào tạo trực tiếp tại công ty hoặc gửi đến các đơn vị đào tạo, hay gửi ra nước ngoài học tập lấy kinh nghiệm về phục vụ cho công ty. Bên cạnh đó công ty cần mở rộng thị trường lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó tiết kiệm được khoản chi phí về giá cả, chất lượng hàng hoá khi qua tay gián tiếp một bạn hàng khác. Công ty cần giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng chiết khấu, giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng. Tiết kiệm được chi phí lưu thông. Mặc dù công ty có các phương tiện vận tải tiên tiến thế nhưng chưa đủ. Nền kinh tế thị trường thường cần các phương tiện vận chuyển, các thiết bị tốt, đảm bảo an toàn, tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, giảm sự vận chuyển loanh quanh không có phương hướng. Vì vậy công ty không chỉ dựa vào nguồn nội lực sẵn có của mình mà phải biết dựa vào các tác động bên ngoài như việc chi phí đi thuê phương tiện vận chuyển trong bán và mua hàng hóa. f) Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn Một công ty có vốn đầu tư đầy đủ mà các cán bộ không nhiệt tình trong công việc thì hiệu quả sẽ không cao. Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên đối với từng công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người đối với việc bảo vệ tài sản được giao. Trách nhiệm đối với việc thu hồi công nợ của các hợp đồng mà người đó được giao. Trong công việc được giao của mình, công ty cần áp dụng mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc của mình được giao. Tuy vậy công ty không được vận dụng mức thưởng bừa bãi, thích thì thưởng...Mức thưởng có xứng đáng cho công nhân viên thì họ mới lấy đó là mục đich phấn đấu cho mình, từ một cá nhân hoàn thành tốt đến nhiều người, cứ như vậy làm cho tập thể công ty phát triển mạnh, đạt được các mục tiêu của mình. Trong công việc công ty cần tăng cường chuyên môn hóa, phải phân chia công việc đúng người, đúng việc, đúng lĩnh vực chuyên môn, với mức khối lượng công việc phù hợp. Bên cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì công ty cần phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cá nhân lười biếng, lãng phí trong sử dụng tài sản mình được giao. Từ những bài học đó giúp người lao động thấy được bài học, những khiếm khuyết trong công việc để từ đó sửa chữa và nỗ lực hơn trong công việc được giao. Việc công ty áp dụng chế độ thưởng phạt là rất cần thiết đối với bất kỳ công ty nào, một mặt kích thích tinh thần lao động hăng say của người lao động, mặt khác hạn chế những tiêu cực trong lao động. Các biện pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tuy nhiên, nó sẽ vô hiệu nếu như không được triển khai và tiến hành đồng bộ. Kết luận Với chính sách mở cửa và hoà nhập ra bên ngoài của nước ta kéo theo là sự cạnh tranh khốc liệt. Một doanh nghiệp dù có nhiều vốn đó là điều kiện hết sức thuận lợi trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên vốn nhiều chưa hẳn là hiệu quả mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô sản xuất. Để sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được nó là bài toán khó cho doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang trong những năm qua công ty đã có rất nhiều cố gắng, cùng với sự nỗ lực hết mình của đỗi ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Bước đầu công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại. Thế nhưng một công ty nào cũng gồm hai mặt thuận lợi và khó khăn. Công ty có phát huy được tiềm lực vốn có của mình và khắc phục những hạn chế thì công ty mới thành công. Muốn vậy công ty cần có những biện phát cụ thể, khoa học và hiện đại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Qua quá trình thực tập ở công ty, bằng những kiến thức được học trên ghế nhà trường đã cho em cho niềm tin trước khi ra trường. Vì vậy trong báo cáo thực tập của mình ở công ty em đã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu và một số giải pháp, kiến nghị. Một phần em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào chiến lược kinh doanh của công ty. Dù những kiến thức được học trong trường em chưa vận dụng được nhiều vào thực tế, nhưng sau thời gian thực tập ở công ty em thấy được được những kiến thức mà thầy giáo tận tình chỉ bảo rất hữu ích. Vì thời gian thực tập có hạn nên trong báo cáo thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết em mong thầy chỉ bảo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đào Lê Minh , người đã hướng dẫn em thực hiện báo cáo thực tập này. Em còn xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty cổ phần xây dựng Long Giang và phòng tài chính kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Hà nội ngày .....tháng ........ năm 2010 Sinh viên thực tập Nguyễn Hồng Hạnh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúcc .………..*****…………. BảN NHậN XéT BáO CáO THựC TậP Kính gửi :Ban lãnh đạo công ty của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang Nhận xét báo cáo thực tập Đề tài : " Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng Long Giang " ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hà nội ngày ....tháng......năm 2010 Ban Lãnh đạo Tài liệu tham khảo * Giáo trình tài chính doanh nghiệp - TS.Đặng Thuý Phương * Tài chính doanh nghiệp sản xuất - GS.TS Trương Mộc. * Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang * Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xây dựng Long Giang năm 2008, 2009 * Thời báo Kinh tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26858.doc
Tài liệu liên quan