Báo cáo Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện

Kiểm toán đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu nhưng ở Việt Nam thì kiểm toán là một ngành còn non trẻ. Tuy vậy, hoạt động kiểm toán đã bước đầu đạt được những thành công đáng kể mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho đời sống kinh tế mà còn làm cho đời sống xã hội trở nên có văn hoá hơn, phát triển lành mạnh hơn. Là một trong những công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam, công ty Cổ phần kiểm toán và Tư vấn Thăng Long đang tích cực hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của mình đặc biệt chú trọng hơn đến công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác kiểm toán, giữ vững niềm tin mà khách hàng đã dành cho công ty cũng như nâng cao vị trí của công ty trên thị trường kiểm toán.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phủ về Kiểm toán độc lập và nghị định 64 ngày 29/6/2004 hướng dẫn Nghị định 105 - Thực hiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán; - Theo yêu cầu của Xí nghiệp Nhũ tương Nhựa đường về việc Kiểm toán báo cáo tài chính 6 tháng cuối năm 2004 của Xí nghiệp; Hợp đồng này được lập ngày 19 tháng 2 năm 2005 và đã được thoả thuận giữa các Bên: Bên A : xí nghiệp ABC Đại diện : Đỗ Quốc Cường Chức vụ : Giám đốc Điện thoại : 04.8.611.719 Fax : 04.8.618.428 Địa chỉ : Thanh Trì- Hà Nội Mã số thuế : 0101505800 – 007 Bên B : công Ty cp kiểm toán và tư vấn thăng long Đại diện : Bà Từ Quỳnh Hạnh Chức vụ : Giám đốc Điện thoại : 04.2.510.008 Fax : 04.2.511.327 Địa chỉ : P – 403 Nhà 17T2 Khu đô thị Trung hoà - Nhân chính Cầu giấy Hà Nội Mã số thuế : 0101380284 Các bên đã cùng nhau thoả thuận những điều khoản sau: Điều 1: Dịch vụ cung cấp Bên B cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính của Xí nghiệp Nhũ tương Nhựa đường cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 Điều 2: Luật định và chuẩn mực Dịch vụ kiểm toán được tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành của Việt Nam Điều 3: Trách nhiệm của mỗi Bên Trách nhiệm của Bên A: Bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu, thông tin có liên quan; chịu trách nhiệm về tính trung thực của các tài liệu và các thông tin phản ánh trên tài liệu đã cung cấp. Tạo mọi điều kiện cho Bên B tiến hành kiểm toán được thuận lợi theo kế hoạch kiểm toán đã được hai Bên chấp thuận. Phải khoá sổ và lập báo cáo tài chính kịp thời trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu. Bảo đảm không có những điều chỉnh lớn sau khi khoá sổ, lập báo cáo tài chính. Hợp tác và hỗ trợ cho Bên B trong quá trình làm việc. Điều này bao gồm sự hỗ trợ của Ban Giám đốc, phòng Kế toán tài chính và các phòng ban khác liên quan đến việc lập ra báo cáo tài chính và cung cấp các thông tin liên quan. Trách nhiệm của Bên B: Thực hiện kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành của Việt Nam Thông báo cho Bên A chương trình và nội dung cuộc kiểm toán. Cử các kiểm toán viên có kinh nghiệm thực công việc tại Văn phòng của Bên A. Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán, Bên B sẽ phát hành báo cáo kiểm toán nêu ý kiến về những vấn đề trình bày trong báo cáo tài chính Kết quả kiểm toán phải đảm bảo tính khách quan, sát thực tế và giữ bí mật Phát hành hoá đơn tài chính cho Bên A Điều 4: Thời gian và phương thức thực hiện kiểm toán Bên B dự tính thời gian tiến hành công việc kiểm toán như sau: Thời gian thực hiện kiểm toán không chậm hơn 2 ngày sau khi nhận được lời đề nghị từ Bên A Thời gian thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán là 2 tuần kể từ ngày bắt đầu thực hiện kiểm toán Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán Phí dịch vụ : 4.545.454 đồng Thuế GTGT : 454.545 đồng Cộng : 5.000.000 đồng Phương thức thanh toán: Bên A thanh toán cho Bên B toàn bộ phí kiểm toán ngay sau khi Bên B giao báo cáo kiểm toán chính thức cho Bên A. Điều 6 : Hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng. Trong qúa trình thực hiện, nếu có khó khăn, các Bên thông báo cho nhau kịp thời để cùng bàn niện pháp giải quyết. Hợp đồng được lập thành 2 bản tiếng Việt, mỗi Bên giữ 1 bản Đại diện Bên A Đại diện Bên B 2.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán là người có am hiểu chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Qui trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể tại công ty bao gồm những bước công việc sau: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích sơ bộ báo cáo tài chính, tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán, đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là một việc làm hết sức cần thiết trong cuộc kiểm toán. Để đạt được sự hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán viên thường sử dụng ba phương pháp chủ yếu đó là phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu. Đối với khách hàng mới những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng sẽ được kiểm toán viên thu thập được thông qua việc gặp gỡ trực tiếp khách hàng để trao đổi và thu thập thông tin. Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ như: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, báo cáo tài chính, các quyết định khác có liên quan…Đồng thời kiểm toán viên tiến hành việc tham quan thực tế hoạt động của khách hàng để có được những thông tin chính xác nhất về hoạt động kinh doanh và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng thường niên, những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ được nhóm kiểm toán rút ra từ hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời có sự cập nhật những thông tin mới thu thập trong năm hiện hành. Sau khi tiến hành gặp gỡ, trao đổi với ABC, các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của ABC được kiểm toán viên thu thập bao gồm: Biểu số 2: Các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của ABC ( trích kế hoạch kiểm toán tổng thể ) Hồ sơ kiểm toán Khách hàng: Công ty ABC Người lập Năm tài chính: 2004 Người soát xét Những điểm chính cần nắm bắt 1 Đặc điểm lịch sử Giấy phép hoạt động số 889/GP ngày 15/6/1994 do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép điều chỉnh số 889/GPĐC1 ngày 16/1/1998 của Bộ kế hoạch và Đầu tư Giấy phép điều chỉnh số 889/GPĐC2 ngày 22/12/1998 của Bộ kế hoạch và Đầu tư Giấy phép điều chỉnh số 889/GPĐC3 – BKH – HN ngày 12/7/2001 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hà nội Xí nghiệp được thành lập để quản lý và điều hành hoạt động của hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa hai đối tác Bên Việt Nam : Công ty Vật tư Thiết bị và Xây dựng Công trình giao thông- TRANSMECO ( Từ 1/7/2004 đổi thành Công ty Cổ phần ) Bên nước ngoài : Công ty La Routiere Guyanaise – Cộng hoà Pháp ( Kể từ ngày 12/7/2001 là công ty France Emulsio theo hợp đồng chuyển nhượng ký ngày 14/11/2000 ) Tổng số vốn đăng ký của Xí nghiệp là 835.495 USĐ gồm Bên Việt Nam 325.221 USĐ 39% Bên nước ngoài 510.238 61% Thời gian hoạt động 20 năm kể từ ngày cấp giầy phép đầu tư 2 Cơ cấu tổ chức Tên doanh nghiệp : Xí nghiệp ABC Địa chỉ : Thanh Trì- Hà Nội Điện thoại : 04.8.611.719 Fax : 04.8.618.428 Năm tài chính 1/1/2004 đến ngày 31/12/2004 Ban giám đốc : Giám đốc Đỗ Quốc Cường Kế toán trưởng : Nguyễn Thị Toàn Hoạt động chính của xí nghiệp: Sản xuất Nhũ tương Nhựa đường Duy tu bảo dưỡng đường bộ Những ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong năm báo cáo Kể từ ngày 1/7/2004 Xí ngiệp tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu vốn thành Công ty Cổ phần Trên đây là những thông tin kiểm toán viên đã thu thập đối với khách hàng mới như Công ty ABC. Tiếp theo kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách so sánh các trị số của chỉ tiêu số dư đầu kỳ so với số cuối kỳ, tính các tỷ suất, kiểm tra tính lôgic của các số liệu trên báo cáo tài chính.Việc phân tích này giúp kiểm toán viên khái quát được tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Qua đó kiểm toán viên hiểu một cách tổng thể về toàn bộ nội dung của Báo cáo tài chính của Công ty khách hàng, tình hình kinh doanh và nguyên nhân của sự biến động bất thường, để từ đó đánh giá mức độ trọng yếu cũng như xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của Công ty khách hàng. Để giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình này em xin đưa ra báo cáo tài chính của Xí ngiệp ABC và các bước kiểm toán viên đã thực hiện để minh hoạ Biểu số3: Phân tích tổng quát biến động số dư tài khoản trên Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Số tiền % Uk TSLĐ và ĐTNH 9.572.586.873 7.729.897.091 l1 Tiền mặt 16.349.945 2.377.129.589 2 Tiền gửi ngân hàng 5.111.583.430 2.315.769.235 3 Các khoản phải thu 3.690.777.284 4.165.183.308 Phải thu của khách hàng 3.374.455.199 3.625.506.743 Trả trước cho người bán 168.168 539.676.565 Phải thu nội bộ khác 316.153.917 4 Hàng tồn kho 739.836.214 1.181.760.194 Nguyên vật liệu 654.501.244 1.123.447.324 Thành phẩm 85.334.970 58.312.870 5 Tài sản lưu động khác 14.040.000 5.824.000 Tạm ứng 14.040.000 5.824.000 B TSCĐ và ĐTDH 1.562.310.155 1.941.752.081 1 Tài sản cố định 1.540.545.650 1.941.752.081 Tài sản cố định hữu hình 1.516.545.650 1.941.752.081 2 Nguyên giá 7.222.932.159 8.007.108.948 Giá trị hao mòn luỹ kế (5.706.386.509) (6.065.356.867) 3 Tài sản cố định vô hình 24.000.000 4 Nguyên giá 480.000.000 480.000.000 Giá trị hao mòn luỹ kế (456.000.000) (480.000.000) Chi phí trả trước dài hạn 21.764.505 Tổng tài sản 11.134.897.028 9.671.649.172 A Nợ phải trả 3.956.230.408 2.492.982.553 Nợ ngắn hạn 3.956.230.408 2.492.982.553 Vay ngắn hạn Phải trả người bán 1.533.313.787 1.918.649.525 Người mua trả tiền trước 362.301.076 59.600.080 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 347.088.131 315.455.431 Các khoản phải trả phải nộp khác 1.713.527.414 199.277.517 B Nguồn vốn chủ sở hữu 7.178.666.620 7.178.666.620 1 Nguồn vốn quỹ 7.178.666.620 7.178.666.620 2 Nguồn vốn kinh doanh 7.178.666.620 7.178.666.620 3 Tổng nguồnvốn 11.134.897.028 9.671.649.173 Kiểm toán viên so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh giữa đầu kỳ và cuối kỳ để tìm ra sự biến động về mặt lượng của các chỉ tiêu đó. Thông qua mối quan hệ của chỉ tiêu đó với các chỉ tiêu còn lại trên báo cáo tài chính để phân tích, xem xét sự biến động đó có hợp lý không. Kiểm toán viên tiến hành phân tích các tỷ suất tài chính để tìm ra nguyên nhân của từng biến động và đánh giá tính hợp lý của từng biến động đó. Việc phân tích tỷ suất đối với công ty ABC được tiến hành qua bảng sau: Biểu 4: Phân tích tỷ suất tài chính Nội dung Đơn vị tính Kỳ trước Kỳ này Ghi chú 1.Bố trí cơ cấu vốn: + TSCĐ / TTS + TSLĐ / TTS 2.Tỷ suất lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu + Tỷ suất lợi nhuận / vốn 3.Tình hình tài chính + Nợ phải trả / TTS + TSLĐ / nợ ngắn hạn + Tiền hiện có / nợ ngắn hạn % % % % % lần lần 14 85,96 35,53 2,42 1,3 20 80 25,78 3,1 0,95 Những chỉ tiêu trong bảng phân tích trên sẽ cho kiểm toán viên thấy được sơ bộ tình hình tài chính của công ty khách hàng. Các tỷ suất về bố trí cơ cấu vốn cho thấy cơ cấu đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ của doanh nghiệp có hợp lý không. Các tỷ suất lợi nhuận / doanh thu và lợi nhuận / vốn cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc phản ánh doanh thu của doanh nghiệp có thực sự có lợi nhuận cao hay không. Các tỷ suất thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp càng cao thì tình hình tài chính của họ được đánh giá càng tốt. Doanh nghiệp sẽ ít có nguy cơ vi phạm kỷ luật tài chính tín dụng và rủi ro được đánh giá thấp. Kết quả của bảng phân tích trên cho thấy tỷ suất thanh toán nhanh của xí nghiệp ~ 1 tuy nhiên tỷ suất thanh toán nhanh cuả kỳ này giảm (1,3) so với kỳ trước ( 0,95) . Tỷ suất thanh toán hiện hành tăng lên điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tương đối ổn định, các tỷ suất lợi nhuận ít thay đổi, tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt không có nhiều biến động Sau khi có những kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong giai đoạn lập kế hoạch, Công ty đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên các khía cạnh: - Đánh giá về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề nhân sự, hệ thống thông tin quản lý và các thủ tục, chính sách... - Phát hiện các rủi ro trong từng khoản, từng công việc nhằm xác định các thủ tục kiểm toán thích hợp để loại bỏ hoặc hạn chế các rủi ro đó. Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các kỹ thuật thường được Công ty sử dụng là quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu. Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành qua các bước: - Tìm hiểu môi trường kiểm soát. - Tìm hiểu các quy trình kế toán áp dụng. - Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát. - Tìm hiểu kiểm toán nội bộ Kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng để xác định mức độ tin cậy của hệ thống kế toán, mức độ rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ và phạm vi kiểm tra trong các phần hành. Các thông tin thu thập được trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chủ yếu dựa vào ba phương pháp là phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu. Kiểm toán viên yêu cầu Kế toán trưởng Công ty ABC cung cấp tài liệu về các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị mà đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Phỏng vấn Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về quy trình hạch toán áp dụng, hình thức ghi chép, việc lưu trữ bảo quản chứng từ, sổ sách, cách bố trí đội ngũ nhân viên kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng người...Đồng thời quan sát hệ thống chứng từ sổ sách, quá trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhân viên kế toán, xem xét việc hạch toán thực tế hàng ngày tại phòng kế toán để đánh giá xem việc hạch toán này có tuân thủ các quyết định đã được Bộ Tài chính phê chuẩn hay không. Qua gặp gỡ trao đổi trực tiếp với kế toán trưởng xí nghiệp ABC kiểm toán viên đã thu thập được các thông tin về hệ thống kế toán như sau: - Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính và chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính, Thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 9 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Xí nghiệp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ - Đồng tiền sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam ( VNĐ). Xí nghiệp ABC là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên kiểm toán viên chú trọng tới việc hạch toán ngoại tệ.Tại xí nghiệp các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Hàng tồn kho được ghi sổ theo giá gốc( gồm chi phí mua hàng, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác). Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp Kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định là toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp mà đơn vị bỏ ra đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. - Khấu hao tài sản hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng.Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. - Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất. Khấu hao Tài sản cố định vô hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng với thời gian khấu hao là 10 năm. - Doanh thu được ghi nhận khi mà đơn vị có khả năng sẽ đạt được các lợi ích kinh tế và doanh thu có thể xác định một cách chắc chắn. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các rủi ro trọng yếu và các quyền sở hữu tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên cơ sở mức độ hoàn thành công việc. Mức độ hoàn thành công việc được xác định dựa trên khối lượng công việc hoàn thành tính đến thời điểm lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. - Đơn vị áp dụng chính sách thuế quy định của các luật thuế hiện hành tại Việt Nam. Thuế GTGT được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 10 % - Lợi nhuận trước thuế thu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm được phân chia theo điều 7 Quyết định số 889/GPĐT1 ngày 16/1/1998 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cụ thể Bên Việt Nam 39% lợi nhuận trước thuế, Bên nước ngoài 61% lợi nhuận trước thuế. - Bộ máy kế toán của xí ngiệp đứng đầu là kế toán trưởng, một kế toán tiền gửi, kế toán thanh toán, thủ quỹ và kế toán thuế. Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao phù hợp với chức trách và nhiệm vụ được giao. Từ các thông tin thu được kiểm toán viên có thể nắm bắt sơ bộ về công tác kế toán kế toán tại đơn vị. Qua quá trình tìm hiểu và soát xét hệ thống kế toán kiểm toán viên đi đến kết luận hệ thống kế toán của công ty là đáng tin cậy và có hiệu quả . Các chính sách kế toán, các thủ tục kiểm soát được thực hiện một cách chặt chẽ đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết và hạn chế tối thiểu các rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua việc gặp gỡ, trao đổi với đại diện Xí nghiệp ABC , kiểm toán viên nhận thấy Công ty đã ban hành các quy chế về tài chính . Bất cứ khoản chi nào từ quỹ tiền mặt đều phải có phiếu chi được phê duyệt, trong đó phải ghi rõ ngày tháng và mục đích chi. Cuối năm xí nghiệp tiến hành kiểm kê thực tế và so sánh với số liệu trên sổ kế toán. Các khoản như chi phí quản lý doanh nghiệp, sửa chữa lớn tài sản cố định đều được lập dự toán và lên kế hoạch từ đầu năm. Để có được hiểu biết về môi trường kiểm soát chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành những buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban Giám đốc ABC để thu thập thông tin về các yếu tố cấu thành môi trường kiểm soát. Trong quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán viên biết được cơ cấu tổ chức,chính sách nhân sự và qua quá trình tiếp xúc với Ban lãnh đạo, chủ nhiệm kiểm toán có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về tác phong làm việc, tính chính trực, phong cách điều hành của Ban lãnh đạo. Hiện nay ABC đang áp dụng mô hình quản lý kiểu trực tuyến, Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và các trưởng phòng.Hàng quý Ban Giám đốc Công ty sẽ họp và quyết định các vấn đề quan trọng nhất có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cuối tháng, Ban Giám đốc và các trưởng phòng tiến hành họp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng và đối chiếu với các kế hoạch dã được thông qua. ABC chưa có hệ thống kiểm toán nội bộ do đó công tác tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội bộ không được tiến hành. Biểu 5: Bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Chung 1. Soát xét toàn bộ các biên bản họp Ban Giám đốc làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác. 2. Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước 3. Kiểm toán mẫu đối với các chứng từ ghi sổ đểđảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng. Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ. Các điều lệ, nội quy, quy chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền không Từ đó đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ những vấn đề sau: 1. Môi trường kiểm soát: xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng trách nhiệm của từng phòng ban có phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không. 2. Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. 3. Thông tin và trao đổi: các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay không 4. Các thủ tục kiểm soát: căn cứ vào các quy chế và văn bản xem xét sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ có đủ mạnh không. 5. Giám sát và điều hành: + Các quy trình quản lý mà đơn vị thiết lập. + Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quản không. + Có đảm bảo chắc chắn là các quy định và chế độ quản lý được thực hiện đúng không. 6. Các thủ tục kiểm toán khác. 7. Kết luận Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Xí nghiệp ABC kiểm toán viên nhận thấy xí nghiệp có một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh, có thể ngăn chặn được gian lận và sai sót, do đó rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp. Tiếp theo kiểm toán viên tiến hành đánh giá trọng yếu và rủi ro. Đánh giá rủi ro kiểm toán được kiểm toán viên xem xét trên hai mặt: đánh giá rủi ro tiềm tàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên xem xét khả năng có sai sót trọng yếu trên các khoản mục ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Công việc này thường dựa vào xét đoán nghề nghiệp của các kiểm toán viên, vì Công ty thường giao công việc này cho các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của công ty khách hàng. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, kiểm toán viên xem xét một số yếu tố sau đây: - Bản chất, quy mô của của các khoản mục. - Mức độ trọng yếu của số dư từng tài khoản. - Các yếu tố rủi ro được xác định trong quá trình kiểm toán viên tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Xét về quy mô của các khoản mục, các khoản mục có số dư bằng tiền lớn thường được đánh giá rủi ro tiềm tàng cao hơn so với các tài khoản có số dư bằng tiền nhỏ hơn. Một khoản mục được đánh giá là trọng yếu nếu số dư tài khoản này có sự biến động bất thường so với năm trước và so với các tài khoản khác, và còn phụ thuộc và sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng và khả năng xét đoán. Biểu 6: Xem xét các sai sót tiềm tàng Nội dung Có/ không ảnh hưởng đến BCTC Tham chiếu 1.Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định dựa vào hệ thống kiểm soát để làm giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu, giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để làm giảm những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm. 2.Đối với những sai sót tiềm tàng mà không thể xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định: - Dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ đã đóng góp cho sự tin cậy của hệ thống kế toán và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục chủ yếu. - Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu hoặc 100% chứng từ). 3.Do hạn chế của cuộc kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nên khả năng có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không thể phát hiện ra: - Nếu công việc kiểm toán phát hiện được dấu hiệu có cố ý gian lận: + Không ghi chép các nghiệp vụ vào sổ sách + Giả mạo hồ sơ chứng từ Sự trình bày các sai sót một cách trọng yếu các thông tin tài chính Do những nguyên nhân khác thì kiểm toán viên phải đánh giá tác động đối với công việc kiểm toán, hội ý với kế toán viên chính và Ban giám đốc để có quyết định thích hợp. 4. Kết luận Để có thể đưa ra một kết luận ban đầu về mức rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải dựa vào những hiểu biết đã có được về hệ thống kiểm soát nội bộ và những thay đổi trong hệ thống này so với năm trước.Từ đó, tiến hành phân tích tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trên hai mặt là thiết kế và hoạt động. Qua tìm hiểu về hệ thống kiểm soát đã thực hiện ở phần trên kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát đối với xí nghiệp ABC ở mức thấp. Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nêu trên, kiểm toán viên phải tìm hiểu các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu theo bảng dưới đây Biểu số 7: Đánh giá rủi ro Nội dung Có/ không Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo taì chính Tham chiếu Cao Trung bình Thấp 1.Các lĩnh vực có thể có rủi ro. - Rủi ro về thương mại, hoa hồng - Rủi ro về quản lý nhân viên - Rủi ro về đầu tư tài chính, công nghệ - Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với Ban giám đốc - Năng lực của người quản lý 2. Đánh giá rủi ro: - Đánh giá rủi ro số dư do mức độ sai phạm: căn cứ vào sự phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và báo cáo tài chính để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán. - Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng. - Tác động của rủi ro đối với những tài khoản cụ thể. Những rủi ro phát sinh do quá trình hạch toán thiếu tin cậy. - Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường. - Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được xử lý một cách có hệ thống. - Khi phân tích đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và các rủi ro kiểm toán viên có thể tin rằng rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào. Kết luận Đối với Công ty ABC, sau khi áp dụng quy trình đánh giá rủi ro, kiểm toán viên kết luận rủi ro ban đầu của công ty được đánh giá ở mức thấp vì mục đích kiểm toán báo cáo tài chính là để hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ của Công ty ABC được đánh giá là rất có hiệu quả và kiểm toán viên có thể tin tưởng vào tính hiệu lực của hệ thống này. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty được đánh giá là ít gặp rủi ro. Trên cơ sở đánh giá tính rủi ro, kiểm toán viên xác định các khoản mục trọng yếu dựa vào tính xét đoán nghề nghiệp của mình và xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết. Việc ước lượng tính trọng yếu do chủ nhiệm kiểm toán đảm nhiệm dựa trên kinh nghiệm của bản thân, qui mô của doanh nghiệp, số lượng nghiệp vụ phát sinh… Sau khi thu thập những thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro, trọng yếu, soát xét hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng, Ban giám đốc Công ty sẽ lên kế hoạch phối hợp chỉ đạo công việc kiểm toán giữa các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán tại công ty khách hàng để đảm bảo công việc kiểm toán hoàn thành đúng tiến độ, phân công trách nhiệm giữa các kiểm toán viên một cách rõ ràng. Kế hoạch phối hợp chỉ đạo, giám sát và thực hiện kiểm toán tại công ty ABC (trích kế hoạch kiểm toán tổng thể) Biểu 8: Kế hoạch kiểm toán tổng thể ( Trích hồ sơ kiểm toán ) Tên khách hàng: Xí nghiệp ABC Năm tài chính 2004 Người lập: Người duyệt Thông tin về hoạt động của khách hàng Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu Phân công công việc Nhóm kiểm toán + Từ Quỳnh Hạnh Giám đốc Kiểm toán viên quốc gia Phụ trách chung công việc kiểm toán +Vũ Thị Thảo Trưởng nhóm kiểm toán Kiểm toán viên quốc gia +Trần Thanh Tuấn Kiểm toán viên Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán +Phan Trung Kiên Trợ lý kiểm toán viên Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán 2.Phân công công việc 2.1.Kiểm soát chung Người thực hiện Soát xét file kiểm toán Thông Soát xét dự thảo BCTC đã được kiểm toán Tuấn Kiểm tra thảo luận với nhóm kiểm toán về các vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh Thảo Thảo luận và thống nhất với khách hàng về Thảo BCTC đã được kiểm toán ` Phát hành Báo cáo kiểm toán Thảo 2.2.Phụ trách thực hiện kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán Thảo Tìm hiểu và đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ Thảo Kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán trước khi trình Ban giám đốc Tuấn ……………….. 2.3.Kiểm toán các phần hành chi tiết Thảo Kiểm tra doanh thu, CPSXC,CPNVL Kiểm tra CPQL, CPBH, CPTC, CP khác, DT khác, DT TC Tuấn Phải thu, Phải trả, úng trước của người mua, người bán Tuấn Vay ngắn hạn, chi phí lãi vay phải trả, phải trả khác Kiên TSCĐ, Thuế, lương Thảo Nguồn vốn Kiên …………………………….. 2.2.3 Thiết kế các chương trình kiểm toán Đối với mỗi tài khoản trên Báo cáo tài chính, công ty đều đưa ra một chương trình kiểm toán mẫu. Căn cứ vào trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán hiện hành. Kiểm toán viên sửa đổi các thủ tục kiểm toán đã có hoặc thiết kế bổ sung thêm các thủ tục kiểm toán nếu theo kiểm toán viên các thủ tục kiểm toán được đưa ra trong chương trình kiểm toán mẫu chưa đủ các hướng dẫn cần thiết để kiểm tra tính trọng yếu của tài khoản này. Chương trình kiểm toán chi tiết bao gồm các nội dung: mục tiêu kiểm toán cụ thể của từng khoản mục, các thủ tục kiểm toán áp dụng. Dưới đây là một mẫu chương trình kiểm toán mà công ty áp dụng đối với công ty ABC Biểu 9: Chương trình kiểm toán khoản mục Công nợ phải trả công ty ABC Tên khách hàng: Công ty ABC Năm: 2004 Chủ nhiệm kiểm toán Ngày: I Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị 1 Biên bản đối chiếu công nợ 2 Bảng kê chi tiết số dư phải trả 3 Sổ chi tiết phải trả 4 Sổ cái 5 Các loại giấy tờ có liên quan II Mục tiêu kiểm toán Tính đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải trả khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ Tính có thật - Xem xét tính trung thực trong các chứng từ kế toán: các khoản phải trả này là thực sự phát sinh và là nghĩa vụ của đơn vị - Khi xác định các khoản phải trả khách hàng, doanh nghiệp có tuân theo qyu định về tài chính không Tínhchính xác - Các khoản phải trả khách hàng phải được phản ánh vào sổ sách kế toán theo đúng giá trị thực của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. - Số liệu trên các tài khoản phải trả khách hàng phải được cộng dồn chính xác và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính Tính đánh giá Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ gia quy định III Thủ tục kiểm toán STT Bước công việc Người thực hiện Tham chiếu 1 Đối chiếu số dư nhằm kiển tra việc trình bày và khai báo - Đối chiếu số dư hai chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với báo cáo tài chính năm trước ( đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ), sổ chi tiết tài khoản 331- Phải trả người bán, số dư bù trừ trên sổ cái tài khoản - Kiểm tra số cộng dồn, đối chiếu giữa sổ cái, sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh - Lập bảng đối chiếu số dư chi tiết với xác nhận công nợ Lưu ý: - Khi đối chiếu nếu có chênh lệch phải xem xét nguyên nhân là do đâu, có trọng yếu hay không -Số dư chi tiết của các khoản công nợ phải trả người bán và các khoản ứng trước cho người bán có thể bị bù trừ trên bảng cân đối kế toán 2 Kiểm tra đối ứng tài khoản nhằm kiểm tra tính đầy đủ của các khoản phải trả Lập bảng phân tích số phát sinh Nợ, phát sinh Có các khoản phải trả khách hàng trong kỳ theo đối ứng tài khoản, đối chiếu với các tài khoản hàng tồn kho, tài khoản chi phí hoặc các tài khoản khác có liên quan Lưu ý: Nếu có đối ứng lạ thì phải kiểm tra, xem xét cụ thể nội dung của nghiệp vụ và các chứng từ gốc đi kèm 3 - Lập bảng chi tiết công nợ theo từng đối tượng - Kiểm tra chi tiết theo từng đối tượng công nợ nhằm kiểm tra tính chính xác và tính đúng đắn của các tài khoản phải trả người bán Nếu các đối tượng phải trả đã có xác nhận công nợ thì phải copy để lưu, nếu không thì có thể chọn mẫu một số đối tượng có số dư công nợ lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều để tiến hành gửi thư xác nhận số dư tài khoản công nợ. Căn cứ trên tỷ lệ số thư xác nhận đã gửi đi nhận lại được, số chênh lệch giữa số liệu trên thư xác nhận với số liệu của đơn vị để đánh giá độ tin cậy, chính xác của các khoản phải trả cho người bán Lưu ý: - Nếu có các đối tượng phải trả có gốc ngoại tệ thì phải lưu ý tới việc đánh giá lại theo đúng quy định của bộ tài chính. 4 Kiểm tra chứng từ một số nghiệp vụ để kiểm tra tính có thật, tính chính xác và tính đúng đắn của các khoản phải trả người bán. - Nghiệp vụ phát sinh có được phản ánh kịp thời, đúng tài khoản, đúng đối tượng công nợ không, số liệu phản ánh có phù hợp với chứng từ gốc không - Chứng từ gốc có hợp pháp, hợp lệ không -Việc lưu trữ chứng từ gốc làm bằng chứng cho việc chi quỹ thanh toán cho người bán có hợp lý và tránh được việc thanh toán trùng hay không - Việc hạch toán kế toán phải tuân theo chế độ và các nguyên tắc kế toán hiện hành - Việc hạch toán các khoản công nợ bằng ngoại tệ được thực hiện như thế nào? 5 Soát xét giấy làm việc, điền đầy đủ tham chiếu và các yếu Tố bắt buộc Sau khi lập xong kế hoạch kiểm toán, công ty sẽ phổ biến tới các kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán và gửi một bản tới ABC để công ty nắm được nội dung và lịch trình cụ thể của cuộc kiểm toán. Công ty ABC đã đồng ý với bản kế hoạch trên và cuộc kiểm toán được thực hiện đúng với lịch trình đã đặt ra. Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính cho 6 tháng cuối năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 của công ty ABC đã được công ty lập chu đáo từ đó giúp công việc kiểm toán diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thăng long 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng vẫn là những hoạt động mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam tạo cơ hội cho các công ty kiểm toán trong đó có Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long hội nhập với dịch vụ kế toán, kiểm toán trong khu vực nhưng đồng thời cũng không ít thách thức được đặt ra. Để có thể hoà nhập vào tiến trình hội nhập Công ty cần có bước chuẩn bị về mọi mặt ngay từ bây giờ, trong đó hoàn thiện hơn nữa việc lập kế hoạch kiểm toán là một yêu cầu được đặt ra. Do Công ty đi vào hoạt động mới được hơn 2 năm nên khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng mới. Vì vậy để giữ được khách hàng và nâng cao uy tín của mình Công ty phải rất chú trọng vào lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên trên thực tế, công việc lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long còn chưa được chú trọng đúng mức cần thiết. Điều đó không hoàn toàn là do trình độ kiểm toán viên, mà một trong những nguyên nhân đầu tiên đó là trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính với một số lượng kiểm toán viên nhất định nhưng phải thực hiện một khối lượng công việc lớn và dưới áp lực về thời gian hoàn thành, nên trong nhiều trường hợp việc lập kế hoạch kiểm toán vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Việc từng bước hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, vì vậy, là một vấn đề tất yếu được đặt ra đối với Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long. 3.2Một số nhận xét về việc lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Các cuộc kiểm toán do công ty thực hiện đều được lên kế hoạch chu đáo đảm bảo thời gian, giá cả hợp lý và phải được Ban giám đốc phê duyệt. Công việc kiểm toán luôn có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp để đảm bảo rằng công việc do công ty tiến hành đạt được những chuẩn mực chất lượng đề ra. Một cuộc kiểm toán có hiệu quả thì phải được chuẩn bị và tiến hành đồng bộ từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đến giai đoạn kết thúc kiểm toán. Thực hiện tốt giai đoạn lập kế hoạch là cơ sở quan trọng mang lại thành công cho cuộc kiểm toán. Nhận thức được vấn đề nêu trên, công ty rất quan tâm đến giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, công việc thường được giao cho những kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Công ty cũng đã xây dựng những phương pháp để trợ giúp kiểm toán viên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Trong hai cách để phân chia Báo cáo tài chính thành các phần hành kiểm toán, công ty đã lựa chọn phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục. Cách tiếp cận này so với kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình đơn giản hơn trong việc nhận diện đối tượng kiểm toán. nếu đối tượng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình liên quan đến nhiều khoản mục khác nhau trong chu trình nghiệp vụ thì đối tượng của kiểm toán theo khoản mục chỉ liên quan đến khoản mục được kiểm toán. Do kiểm toán viên dễ dàng nhận diện được đối tượng kiểm toán nên việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ đơn giản hơn và dễ thực hiện hơn kiểm toán Báo cáo tài chính tài chính theo chu trình. Mặt khác, việc phân công công việc đối với kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục dễ dàng thực hiện do mỗi kiểm toán viên có thể kiểm toán những khoản mục trong các chu trình khác nhau. Vì vậy, sẽ tiết kiệm thời gian cho công ty kiểm toán khi họ gặp phải sức ép về thời gian từ phía khách hàng. Về việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán. Công ty đã tiến hành đầy đủ các bước cần thiết trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể như: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, soát xét hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính, dánh giá rủi ro và trọng yếu. Kế hoạch kiểm toán cũng đã đưa ra được nội dung, lịch trình và phạm vi của cuộc kiểm toán cũng như sự phân công công việc giữa các kiểm toán viên và phối hợp sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban giám đốc. Cũng trong giai đoạn này công ty rất tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường của mình bằng cách chủ động gửi Thư chào hàng đến các khách hàng tiềm năng. Bởi vì trong điều kiện hiện nay khi mà khách hàng chưa có nhiều hiểu biết về dịch vụ kiểm toán cũng như các công ty cung cấp dịch vụ này thì việc gửi thư chào hàng sẽ cung cấp cho họ những thông tin về các loại hình dịch vụ, kết quả mà cuộc kiểm toán sẽ đem lại cũng như quyền lợi mà họ nhận được. Từ đó các khách hàng mới có cơ sở so sánh để đưa ra quyết định của mình. Đồng thời Thư chào hàng cũng giúp cho công ty tránh được những bất đồng với khách hàng trong việc thoả thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán giữa công ty và khách hàng đã được lập đúng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, Hợp đồng kiểm toán. Hiện nay, các công ty kiểm toán có thể ký hợp đồng kiểm toán trước khi lập kế hoạch hoặc lập kế hoạch rồi mới ký hợp đồng kiểm toán. Cách thứ hai thể hiện sự thận trọng hơn nhưng đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và chi phí trước khi ký hợp đồng kiểm toán. Công ty đã kết hợp cả hai cách thức trên trong việc ký hợp đồng kiểm toán nhằm giảm chi phí mà vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp bằng cách công ty và khách hàng sẽ có một cuộc họp trước khi ký hợp đồng kiểm toán nhằm đi đến những thoả thuận về các vấn đề chung mà hai bên cùng quan tâm như: Thời gian, phạm vi và giá phí của cuộc kiểm toán, dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, lựa chọn nhóm kiểm toán viên…Cách này giúp công ty tiết kiệm chi phí và dễ dàng đi đến thoả thuận với khách hàng khi ký kết hợp đồng kiểm toán. Công việc soát xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đã được công ty tập hợp thành một chương trình riêng, điều này hỗ trợ rất nhiều cho các kiểm toán viên trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Công việc này thường được giao cho các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm đảm nhiệm. Cùng với việc tìm hiểu các yếu tố của hệ thống kế toán, kiểm toán viên cũng thực hiện việc đánh giá các yếu tố khác của hệ thống kiểm soát nội bộ như môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ của đơn vị. Điều này giúp kiểm toán viên hiểu được việc thiết kế và thực hiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Từ đó, giúp kiểm toán viên xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong Báo cáo tài chính và xem xét những yều tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu cũng như xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp cho công ty khách hàng. Công ty đã thực hiện việc phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính đối với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính giúp cho kiểm toán viên có được những đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đến các khoản mục được kiểm toán như biến động số dư trên các tài khoản qua các năm, tỷ lệ số dư tài khoản trên một số chỉ tiêu đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp…Từ đó, giúp kiểm toán viên có những nhận định về các gian lận và sai sót. Các nguyên nhân dự tính này sẽ giúp kiểm toán viên đi đúng hướng trong việc tìm ra các sai sót trên Báo cáo tài chính đồng thời giúp kiểm toán viên giảm bớt được các thử nghiệm chi tiết ở mức cần thiết. Tại công ty đội ngũ kiểm toán viên đều được lựa chọn phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán. Số lượng kiểm toán viên được lựa chọn theo yêu cầu về khối lượng công việc phải hoàn thành trong một giới hạn về thời gian. Các kiểm toán viên được lựa chọn đều là những người có khả năng và trình độ chuyên môn, có am hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng. Đồng thời mỗi cuộc kiểm toán đều có sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp từ Ban Giám đốc công ty đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho mỗi cuộc kiểm toán. Các chương trình kiểm toán của công ty được thiết kế cụ thể đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính đảm bảo được các mục tiêu đề ra cho mỗi khoản mục về việc đánh giá các rủi ro, sai sót có thể có trên mỗi khoản mục được kiểm toán. Việc xác định các tài liệu mà khách hàng cần chuẩn bị, xác định các mục tiêu kiểm toán đặc thù, phân tích sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đến các khoản mục kiểm toán giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro và hạn chế phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Việc thiết kế các chương trình kiểm toán đầy đủ và đồng bộ cho các khoản mục kiểm toán giúp cho Ban giám đốc công ty sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và bố trí nhân lực, hướng dẫn chi tiết cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đồng thời thông qua chương trình kiểm toán, các kiểm toán viên có thể thực hiện công việc có hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian, công sức của kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán và là căn cứ để trưởng nhóm kiểm toán soát xét, đánh giá lại các công việc mà nhóm kiểm toán đã thực hiện. Ngoài ra, chương trình kiểm toán còn là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện bằng việc ký tên của các kiểm toán viên công ty lên chương trình kiểm toán gắn liền với các thủ tục kiểm toán đã hoàn thành. Thực tế thời gian hoạt động của công ty cho thấy thực hiện tốt giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là một phần quan trọng giúp công ty hoàn thành tốt công việc kiểm toán tại các công ty khách hàng đem lại uy tín cho công ty trên thị trường kiểm toán. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán vẫn còn những tồn tại mà công ty cần khắc phục để hoàn thiện hơn quá trình kiểm toán của mình. 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long 3.3.1 Về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên có thể sử dụng đồng thời Bảng câu hỏi kết hợp với Bảng tường thuật tuy nhiên, Bảng câu hỏi phải được thiết kế phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trên cơ sở các câu hỏi chung đã có sẵn. Bảng câu hỏi phải được thiết kế dựa trên việc kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ thoả mãn bảy mục tiêu kiểm soát. Bảng câu hỏi nên thiết kế dưới dạng câu trả lời có hoặc không hay các câu hỏi mang tính mô tả hoặc giải thích các quá trình kiểm soát của khách hàng. Bên cạnh Bảng câu hỏi kiểm toán còn có thể sử dụng kỹ thụât vẽ sơ đồ. Nhờ biểu hiện bằng hình vẽ nên sơ đồ cho phép kiểm toán viên nhận định rõ ràng về toàn bộ hệ thống cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa chứng từ sổ sách... Kiểm toán viên vẽ sơ đồ hệ thống kiểm soát nội bộ về sự phân chia trách nhiệm, về các quá trình kiểm soát hiện có. Tuy nhiên, để vẽ sơ đồ thì kiểm toán viên phải có kiến thức, kinh nghiệm và cả sự hiểu biết tổng thể về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng cũng như các quy chế kiểm soát có liên quan dến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu như Bảng câu hỏi mang lại cho kiểm toán viên những đánh giá nhận định các điểm yếu của hệ thống kiếm soát nội bộ thì vẽ sơ đồ giúp kiểm toán viên có được cái nhìn tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết hợp hai hình thức này sẽ giúp cho kiểm toán viên có sự nhận xét chính xác hơn khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. 3.3.2 Các điều kiện khác để nâng cao chất lượng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính. Để công ty Cổ phần kiểm toán và Tư vấn Thăng Long nói riêng cũng như các công ty kiểm toán Việt Nam nói chung có thể thực hiện công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao cũng như ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình thì ngoài sự nỗ lực của bản thân, các công ty rất cần sự hỗ trợ và chỉ đạo từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng. Những năm gần đây, Bộ Tài chính đã từng bước hoàn thiện và ban hành các chuẩn mực kiểm toán giúp các công ty định được rõ hơn hướng đi của mình. Tuy nhiên, kiểm toán độc lập Việt Nam vẫn cần có một cơ chế chặt chẽ hơn để quản lý hoạt động này. Nhà nước cần ban hành luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như địa vị pháp lý của kiểm toán để các công ty kiểm toán có cơ sở vững vàng hơn cho các hoạt động của mình. Có như vậy mới nâng cao được niềm tin của khách hàng đối với hoạt động kiểm toán cũng như nâng cao trách nhiệm của các công ty trong hoạt động của mình. Kết luận Kiểm toán đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu nhưng ở Việt Nam thì kiểm toán là một ngành còn non trẻ. Tuy vậy, hoạt động kiểm toán đã bước đầu đạt được những thành công đáng kể mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho đời sống kinh tế mà còn làm cho đời sống xã hội trở nên có văn hoá hơn, phát triển lành mạnh hơn. Là một trong những công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam, công ty Cổ phần kiểm toán và Tư vấn Thăng Long đang tích cực hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của mình đặc biệt chú trọng hơn đến công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác kiểm toán, giữ vững niềm tin mà khách hàng đã dành cho công ty cũng như nâng cao vị trí của công ty trên thị trường kiểm toán. Do đề tài lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính là đề tài tương đối khó và do tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian tìm hiểu ngắn, lượng kiến thức có hạn song với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Nguyễn Quang Quynh cùng các anh chị trong Công ty em đã hoàn thành bài chuyên đề này. Tuy nhiên, do những hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy em kính mong được sự chỉ bảo ân cần của thầy cô và của các anh chị để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thành tốt hơn. Em xin trân trọng cảm ơn. danh mục các tài liệu tham khảo 1. Các tạp chí kế toán và kiểm toán 2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- Nhà xuất bản Tài chính 3. Hồ sơ kiểm toán công ty ABC do công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện 4. Kiểm toán-ALVINA.REN-JAME K.LOCBECK 5. Kiểm toán- PGS Vương Đình Huệ 6. Kiểm toán căn bản- PGS.TS Nguyễn Đình Hựu, NXB Chính trị Quốc gia 7. Kiểm toán nội bộ hiện đại-Victor Z. Brink, Herbert Witt, NXB Tài chính 8. Kiểm toán tài chính- GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên, NXB Tài chính 9. Lý thuyết kiểm toán- GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên, NXB Tài chính 10. Tìm hiểu kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Bùi Văn Mai, NXB Tài chính danh mục từ viết tắt tscđ: Tài sản cố định tslđ: Tài sản lưu động tts: Tổng tài sản bctc: Báo cáo tài chính cpsxc: Chi phí sản xuất chung cpnvl: Chi phí nguyên vật liệu cpql: Chi phí quản lý cpbh: Chi phí bán hàng cptc: Chi phí tài chính cp: Chi phí dt: Doanh thu dttc: Doanh thu tài chính Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần I: Những vấn đề cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 2 1.1. Kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 2 1.1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính 2 1.1.2. Kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 3 1.2. Trình tự lập kế hoạch trong kiểm toán báo cáo tài chính 5 1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 5 1.2.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 5 1.2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở 12 1.2.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 15 1.2.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích 16 1.2.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro 18 1.2.1.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát 25 1.2.2. Thiết kế chương trình kiểm toán 32 1.2.2.1. Chương trình kiểm toán 32 1.2.2.2. Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán 33 Phần II: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 37 2.1. Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long với vấn đề lập kế hoạch kiểm toán 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 37 2.1.2. Tổ chức bộ máy qủa lý ở công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 40 2.1.3. Tổ chức kế toán 41 2.1.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán 42 2.2. Tình hình thực tế về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty 43 2.2.1. Các công việc chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 43 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 50 2.2.3. Thiết kế các chương trình kiểm toán 68 Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại c ông ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 72 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long 72 3.2. Một số nhận xét về việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty 73 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần và tư vấn Thăng Long 76 3.3.1. Về tìm hiểu hệ thống nội bộ 76 3.3.2. Các điều kiện khác để nâng cao chất lượng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 77 Kết luận 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34074.doc
Tài liệu liên quan