Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò không thể thiếu được trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Nếu hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, tăng thu nhập. Đó là điều quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ngày càng phải được hoàn thiện để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, thời gian lao động nhanh nhất, sức lao động bỏ ra ít nhất, nhưng khối lượng công việc được giải quyết nhiều nhất. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán và các phòng ban có liên quan cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Xuân Kiên, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu của công ty. Vận dụng lý luận học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế hạch toán hiện hành của công ty em đã mạnh dạn nêu nên một số nhận xét và đề xuất nhằm đóng góp một phần nhỏ với mục đích hoàn thiện công tác kế toán của công ty và nâng cao hiệu quả của công tác quản lí. Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập còn chưa nhiều nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo cũng như của các anh chị trong phòng kế toán công ty PTS Nghệ Tĩnh để làm cho nội dung bài chuyên đề thực tập của em được phong phú về lí luận và sát với thực tiễn Cuối cùng xin chân thành cám ơn thầy giáo Phạm Xuân Kiên cùng các anh chị phòng Tài chính-Kế toán Công ty PTS Nghệ Tĩnh đã giúp em hoàn thành báo cáo kiến tập này.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .…..……………………………xiii DANH MỤC VIẾT TẮT TSCĐ Tài sản cố định GTGT Giá trị gia tăng LPXD Lệ phí xăng dầu TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp NTGS Ngày tháng ghi sổ SH Số hiệu NT Ngày tháng KC Không chì TGNH Tiền gửi ngân hàng BCTC Báo cáo tài chính CTGS Chứng từ ghi sổ CTTH Chứng từ tổng hợp DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 - Tổ chức sản xuất kinh doanh Bột cá 3 Sơ đồ 1.2 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Xăng dầu 3 Sơ đồ 1.3 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Vận tải bộ 4 Sơ đồ 1.4 – Tổ chức Công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh 7 Bảng 1.1 - Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007–2009 7 Bảng 1.2 - Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2007–2009 8 Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty 12 Sơ đồ 2.2 – Quy trình thực hiện kế toán trên máy 14 Sơ đồ 2.3 – Quá trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy 15 Biểu mẫu 2.1 - Phiếu thu 16 Biểu mẫu 2.2 - Phiếu chi 17 Sơ đồ 2.4 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán vốn bằng tiền 18 Sơ đồ 2.5 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán vật tư hàng hóa 19 Sơ đồ 2.6 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán TSCĐ 20 Sơ đồ 2.7 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21 Sơ đồ 2.8 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán phải thu khách hàng 22 Sơ đồ 2.9 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán phải trả người bán 23 Sơ đồ 2.10 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu 25 Biểu mẫu 2.3 – Chứng từ ghi sổ số 21 26 Biểu mẫu 2.4 – Chứng từ ghi sổ số 22 26 Biểu mẫu 2.5 – Chứng từ ghi sổ số 30 27 Biểu mẫu 2.6 – Chứng từ ghi sổ số 31 28 Biểu mẫu 2.7 – Chứng từ ghi sổ số 38 28 Biểu mẫu 2.8 – Chứng từ ghi sổ số 95 29 Biểu mẫu 2.9 – Chứng từ ghi sổ số 96 29 Biểu mẫu 2.10 – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 30 Biểu mẫu 2.11 – Sổ cái TK 511 31 Biểu mẫu 2.12 – Sổ cái TK 632 32 Biểu mẫu 2.13 – Sổ cái TK 641 33 Biểu mẫu 2.14 – Sổ cái TK 911 34 Biểu mẫu 2.15 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 37 Sơ đồ 2.11 - Sơ đồ hạch toán chi tiết chi phí bán hàng 39 Biểu mẫu 2.16 – Sổ chi tiết giá vốn 40 Biểu mẫu 2.17 – Sổ chi tiết bán hàng 41 Biểu mẫu 2.18 – Sổ chi tiết chi phí bán hàng 42 LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay năng lượng là vấn đề then chốt và thiết yếu đặc biệt là xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Nó không chỉ ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới mà còn ảnh hưởng tới tình hình chính trị của một số nước khác. Trước đây ngành xăng dầu Việt Nam được đặt trong sự bao cấp của nhà nước, hoạt động không theo cơ chế thị trường… Tuy nhiên từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì ngành xăng dầu đã hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Các công ty hoạt động trong ngành xăng dầu hiện nay cũng chuyển sang hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận riêng của mình. Cùng với việc mở cửa nền kinh tế thì các công ty hoạt động trong ngành xăng dầu cũng tăng lên nhanh chóng trong đó có cả công ty tư nhân, nghĩa là các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt với nhau để tồn tại, đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động hơn trong quản lý cũng như phương thức kinh doanh. Để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngoài việc đầu tư tốt cho phát triển kinh doanh thì việc quản lý có hiệu quả sẽ là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động tài chính trong công ty nhằm giúp công ty quản lý và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty. Do vậy, kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế, giúp cho doanh nghiệp có được thông tin trung thực, kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Hiện nay giá bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu trên cả nước đều thống nhất nên các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo thu hối vốn nhanh, tạo điều kiện tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cùng với những kiến thức đã được học ở trường, qua thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh. Kết cấu báo cáo kiến tập bao gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán mảng kinh doanh xăng dầu tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Xuân Kiên - khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân, Ban lãnh đạo, phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh đã giúp đỡ em trong quá trình kiến tập và hoàn thành báo cáo kiến tập này./. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh là thành viên của Petrolimex Việt nam, tiền thân là xí nghiệp vận tải cơ khí thuộc công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh. Là doanh nghiệp cổ phần thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 1364/2000/QĐ - BTM ngày 03/10/2000 của Bộ Thương mại. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 27-03-000-009 ngày 06/12/2000 và thay đổi lần cuối ngày 28/11/2005. Tên giao dịch: Nghe Tinh - Petrolimex services and to stranspost jont - stock company Địa chỉ: Phường Quán Bánh - Thành phố Vinh - Nghệ An Tên viết tắt: PTS Nghệ Tĩnh Số điện thoại: 0383.851531 Fax: 0383.851886 Tổng số vốn điều lệ của công ty là 11.500.000.000 đồng, được chia làm 115.000 cổ phần và giá trị mỗi cổ phần là 100.000 đồng, trong đó vốn nhà nước với đại diện là tổng công ty xăng dầu Việt nam là 5.865.000.000 đồng (tương ứng với 58.650 cổ phần) chiếm 51%; vốn của các cổ đông khác trong và ngoài công ty là 5.635.000.000 đồng (tương ứng với 56.350 cổ phần) chiếm 49%. Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đến nay sau tám năm cổ phần hoá, từ chỗ một xí nghiệp trực thuộc chỉ thuần tuý hoạt động vận tải xăng dầu, nay công ty đã xây dựng được một hệ thống tài sản, cơ sở vật chất khá lớn với 60 đầu xe sitec chuyên dùng tương đối hiện đại vận chuyển xăng dầu, gas hoá lỏng, dầu thực vật... trên địa bàn Bắc miền Trung và nước bạn Lào, 12 cửa hàng bán lẻ trên hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh,1 khách sạn 20 phòng tại Cửa Lò, nhà máy chế biến bột cá và thức ăn gia súc, một nhà kho 2.400 m2 với hệ thống sân bãi khép kín tại Thành phố Vinh. Thời gian qua do công ty mới thành lập còn non trẻ nên cũng gặp nhiều khó khăn về thị trường, cơ chế nhưng doanh số hàng năm của công ty đều tăng từ 5% đến 10%, hiện nay cao gấp 3.5 lần so với ngày đầu thành lập và hàng năm đều có lợi nhuận, tạo thu nhập ổn định cho hơn 212 lao động. Đặc biệt công ty còn kinh doanh vận tải xăng dầu với nước bạn Lào đưa lại doanh thu cả năm 2007 là 6.747.831.379 đồng. Công ty có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Ngoại Thương – TP Vinh – Nghệ An. Chức năng nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex nghệ Tĩnh bắt đầu từ một đơn vị hoạt động thuần tuý trên lĩnh vực vận tải với đội ngũ phương tiện nhỏ, lạc hậu. Công ty từng bước phát triển ra các nghành nghề mới và hiện nay công ty đã phát triển thành một doanh nghiệp hoạt động đa nghành nghề với các chức năng sản xuất kinh doanh chính như sau: Kinh doanh vận tải xăng dầu, vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ. Mua bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, vật tư thiết bị chuyên dùng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng,hàng lâm đặc sản, lương thực thực phẩm. Cung cấp dịch vụ đại tu, sửa chữa cải tạo phương tiện xe máy. Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống. Chế biến thức ăn gia súc. Mua bán thiết bị trường học, dịch vụ điện thoại, kinh doanh dịch vụ kho bãi, giao nhận hàng hoá. Một số nghành nghề kinh doanh khác theo giấy phép kinh doanh số 2703000009 của công ty do sở kế hoạch đầu tư Nghệ An cấp. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hoạt động đa ngành nghề, kinh doanh chủ yếu trên ba lĩnh vực là sản xuất, thương mại và dịch vụ. Lĩnh vực sản xuất với nhà máy chế biến bột cá đóng tại Cửa Hội, lĩnh vực thương mại với mảng kinh doanh xăng dầu và lĩnh vực dịch vụ với mảng kinh doanh vận tải bộ. Quy trình công nghệ của ba lĩnh vực như sau: Đối với lĩnh vực sản xuất: Sản xuất bột cá Sơ đồ 1.1 - Tổ chức sản xuất kinh doanh Bột cá ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty PTS Nghệ Tĩnh ) Đối với lĩnh vực thương mại: Kinh doanh xăng dầu Sơ đồ 1.2 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Xăng dầu ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty PTS Nghệ Tĩnh ) Đối với lĩnh vực dịch vụ: Kinh doanh vận tải bộ Sơ đồ 1.3 – Tổ chức sản xuất kinh doanh Vận tải bộ ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty PTS Nghệ Tĩnh) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolmex Nghệ Tĩnh hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty là đại hội đồng cổ đông được họp thường niên hai lần trong một năm. Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị công ty giữa hai kỳ đại hội và bầu ban kiểm soát để giám soát mọi hoạt động của công ty. Người đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty là giám đốc công ty. Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Công ty đã xây dựng mô hình quản lý trực tiếp, với mô hình này người phụ trách các bộ phận chức năng và các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong việc ra các quyết định và thực hiện các quyết định đó. Tại mỗi cấp có một người quyết định cao nhất để giải quyết công việc, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh và các lĩnh vực chính trị, xã hội…Theo mô hình này, bộ máy hoạt động của công ty gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình kinh doanh được linh hoạt và có hiệu quả. Cơ cấu nhân sự chủ chốt của bộ máy điều hành Đại hội đồng cổ đông Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị Do đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị bầu theo quy định tại điều lệ công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị có nhiệm vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị; tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị … Ban kiểm soát Ban kiểm soát có năm thành viên, có nhiệm kỳ năm năm, do đại hội đồng cổ đông bầu ra trong số các cổ đông có quyền biểu quyết. Giám đốc công ty Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc công ty Có hai phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty, giúp việc cho giám đốc về kỹ thuật, công tác nâng cao bồi dưỡng trình độ nhân viên, điều hành kế hoạch tác nghiệp hằng ngày của các phòng ban. Phó giám đốc còn giúp giám đốc trong công tác kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá, công tác hành chính, quản trị và bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp. Các phòng chức năng Phòng tổ chức hành chính Có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng lao động, theo dõi, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để phù hợp với trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ, công văn đi, công văn đến và tình hình an ninh của văn phòng công ty cũng như công tác phòng cháy chữa cháy vv... Phòng tài chính kế toán Có chức năng tập hợp các thông tin kinh tế, quản lý và tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty. Lập kế hoạch tài chính, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý thu hồi vốn, huy động vốn, tập hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh doanh của công ty theo từng quý, năm. Đồng thời theo dõi các khoản nộp ngân sách Nhà nước như các loại thuế, phí, lệ phí, phù hợp và đúng theo quy định cũng như pháp luật của nhà nước. Phòng kinh doanh Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc quản lý công tác kế hoạch sản xuất, cung cấp thông tin kinh tế, tham gia công tác đấu thầu công trình, ký kết các hợp đồng kinh tế. Phòng quản lý kỹ thuật Có chức năng thực hiện các dịch vụ sửa chữa, chịu trách nhiệm về công tác kĩ thuật, xây dựng quy trình sản xuất… Sơ đồ 1.4 – Tổ chức Công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh ( Nguồn: phòng tổ chức công ty cổ phần PTS Nghệ Tĩnh ) Khái quát tình hình tài chính của công ty gần đây Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1 TSLĐ và ĐTNH 9.809.727.683 26,11 13.253.797.848 42,11 12.504.082.225 37,22 2 TSCĐ và ĐTDH 25.727.616.059 70,81 18.217.907.474 57,89 21.096.060.740 62,78 3 Tổng tài sản 36.037.343.742 100 31.471.705.322 100 33.600.142.965 100 4 Nợ phải trả 15.258.723.419 42 17.574.616.369 55,84 18.931.120.017 56,34 5 NVCSH 20.778.620.323 58 13.897.088.953 44,16 14.669.022.948 43,66 6 Tổng nguồn vốn 36.037.343.742 100 31.471.705.322 100 33.600.142.965 100 7 Các khoản phải thu 3.230.387.745 2.854.154.330 3.483.962.897 8 Tiền mặt tồn quỹ 552.894.283 1.364.923.688 342.052.085 Bảng 1.1 - Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007 – 2009 ( Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2007 - 2009 ) Các chỉ tiêu tài chính năm 2007 – 2009 TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tỷ suất tài trợ 2 Tỷ suất đầu tư 3 Khả năng thanh toán hiện hành 4 Khả năng thanh toán nhanh 5 Khả năng thanh toán ngắn hạn Bảng 1.2 - Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2007 – 2009 ( Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2007 -2009) Phân tích: Qua số liệu cuối năm 2009 từ bảng trên cho thấy: Tỷ suất tài trợ cho biết mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp đối với các đối tượng bên ngoài. Tỷ suất tài trợ của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,005 lần cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008. Bên cạnh đó tỷ suất tài trợ của công ty trong hai năm 2008 và 2009 đều nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Mặt khác ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 chứng tỏ trong năm 2009 công ty đã gia tăng nguồn vốn vay, đi kèm với nó là hệ số nợ gia tăng. Việc hệ số nợ gia tăng cho thấy công ty chịu nhiều sức ép hơn của các khoản vay, tuy nhiên hệ số nợ gia tăng cho thấy đòn bẩy tài chính của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 chứng tỏ ban giám đốc công ty đã mạo hiểm hơn trong việc sử dụng nguồn vốn cũng như trong kinh doanh. Tỷ suất đầu tư cho biết cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp trong hai năm 2008 và 2009 đều nhỏ hơn 1 và tỷ suất đầu tư năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0.049 lần cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư như vậy là hợp lý đối với doanh nghiệp hoạt động vận tải là chủ yếu như công ty và công ty nên có các biện pháp để duy trì tỷ suất đầu tư như hiện nay. Khả năng thanh toán hiện hành cho biết với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có của công ty có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán hiện hành của công ty càng lớn và ngược lại. Tỷ suất này đạt từ 1 đến 2 là hợp lý.Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty năm 2009 đạt 1.7749 giảm so với năm 2008 là 0.0158 lần cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 hay khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tài sản hiện có của doanh nghiệp năm 2009 giảm so với năm 2008. Tuy nhiên tỷ suất này của công ty trong hai năm đều nằm trong khoảng từ 1 đến 2 nên khá hợp lý do đó công ty nên có các biện pháp để duy trì tỷ suất thanh toán hiện hành này. Khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ của công ty mà không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0.0727 lần và hệ số này của hai năm đều nhỏ hơn 0.5 cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì vào lúc cần thiết doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Do đó công ty cần có biện pháp khắc phục để tăng hệ số thanh toán hiện hành này lên. Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Hệ số này nằm trong khoảng từ 1 đến 2 là hợp lý. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0.1377 lần cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu động năm 2009 giảm so với năm 2008. Tuy nhiên do đặc thù của công ty là tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty là khá thấp. PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX NGHỆ TĨNH Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Đặc điểm bộ máy kế toán: Do đặc điểm của công ty là kinh doanh vận tải bộ và đại lý bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu là chủ yếu, địa bàn hoạt động mang tính lưu động cao và phức tạp do đó để phù hợp với chức năng quản lý của mình, công ty PTS Nghệ Tĩnh đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hàng ngày, kế toán tại các cửa hàng đại lý và các đơn vị trưc thuộc sẽ tiến hành nhận hoặc lập hoá đơn chứng từ. Định kỳ 5 đến 10 ngày kế toán tại các cửa hàng, bộ phận trực thuộc sẽ tập hợp toàn bộ chứng từ và tiền về phòng kế toán công ty để ghi sổ và tổng hợp. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Toàn công ty có 16 kế toán, trong đó phòng kế toán của công ty có 6 người với trình độ đại học, không có cao đẳng và trung cấp. Số còn lại là kế toán tại các cửa hàng đại lý và bộ phận trực thuộc công ty. Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty (Nguồn: Phòng tổ chức công ty PTS Nghệ Tĩnh) Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán) Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty, phụ trách chung toàn phòng, kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch của các kế toán viên, đồng thời là trợ lý kinh tế tổng hợp cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty về tình hình hoạt động của phòng tài chính kế toán, giám sát tình hình sử dụng tài chính theo đúng mục đích.Ngoài ra trưởng phòng kế toán còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hạch toán kế toán theo đúng chế độ của nhà nước quy định. Kế toán tổng hợp (Phó trưởng phòng kế toán tài chính) Kế toán tổng hợp toàn công ty, ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký chứng từ, theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của công ty và có trách nhiệm báo cáo tài chính theo định kỳ đối với tổng công ty xăng dầu và các cấp quản lý của nhà nước theo quy định.Ngoài ra phó trưởng phòng kế toán tài chính còn thay thế trưởng phòng, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán khi trưởng phòng đi vắng. Kế toán hàng hoá và theo dõi thuế Trực tiếp theo dõi công nợ hàng mua, trực tiếp theo dõi công nợ khách hàng bán buôn, cột bơm xăng dầu; theo dõi, lập báo cáo tiêu thụ hàng hoá, hàng hoá tồn kho. Kế toán thuế, theo dõi, lập tờ khai,… quyết toán thuế. Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng Theo dõi các khoản công nợ nội bộ, tạm ứng, bảo hiểm xã hội vay mua cổ phần, thế chấp mua cổ phần, hao hụt, các khoản phải thu khác…Kế toán tiền gửi ngân hàng; theo dõi, quản lý hồ sơ vay các ngân hàng và các đối tượng khác. Kế toán tài sản cố định và công nợ Trực tiếp theo dõi công nợ khách hàng tại các cửa hàng trực thuộc. Trực tiếp đối chiếu, quản lý mảng kinh doanh các cửa hàng thuộc công ty. Trực tiếp theo dõi mảng tài sản cố định, theo dõi mảng vật tư phụ tùng, thiết bị cột bơm. Phụ trách giao nhận, quản lý hoá đơn tài chính toàn công ty. Theo dõi và quản lý vật rẻ tiền chóng hỏng. Kế toán thanh toán tiền mặt Trực tiếp làm thủ quỹ tại phòng kế toán công ty. Phần mềm kế toán công ty đang áp dụng: Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hiện đang sử dụng phần mềm kế toán PBM – phần mềm kế toán đặc thù của nghành xăng dầu Việt Nam. Phần mềm kế toán này do tổng công ty xăng dầu Việt Nam viết và cấp xuống cho công ty vào năm 2003 . Phần mềm kế toán này có các phân hệ nghiệp vụ sau: Phân hệ kế toán, Phân hệ kinh doanh, Phân hệ tài sản cố định, Phân hệ nguyên vật liệu, Phân hệ công cụ lao động, Phân hệ kiểm kê, Phân hệ vận tải bộ. Sơ đồ 2.2 – Quy trình thực hiện kế toán trên máy (Nguồn: phòng kế toán công ty PTS Nghệ Tĩnh) Đặc điểm vận dụng chế độ và chính sách kế toán Các chính sách kế toán chung Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty PTS Nghệ Tĩnh đã áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm dương lịch Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Đồng Việt Nam ( VNĐ ) Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy trên cơ sở chứng từ ghi sổ. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước Phương pháp đánh giá Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo giá trị còn lại. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Sơ đồ 2.3 – Quá trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy (Nguồn: phòng kế toán công ty PTS Nghệ Tĩnh) Chế độ chứng từ kế toán Công ty hoàn toàn sử dụng mẫu chứng từ kế toán theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15. Áp dụng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán đầy đủ, rõ ràng, trung thực với nội dung kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ khớp với số tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng giấy than. Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến được tập trung tại bộ phận kế toán của công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. 2.2.3 Chế độ tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán của công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định của Chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Kế toán vốn bằng tiền Chứng từ sử dụng Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT) Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT) Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 07a, 07b – TT) Lệnh chi tiền, các chứng từ khác có liên quan Biểu mẫu 2.1 - Phiếu thu Công ty cổ phần vận tải&dịch vụ Mẫu số: 01 - TT Petrolimex Nghệ Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Quyển số: … Số:…. Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Bích Vân Nợ: TK 1111 Địa chỉ: Cửa hàng xăng dầu 3/2 – Nghi Phú Có: TK 511; 3331 Lý do nộp: Nộp tiền bán hàng từ ngày 01/02/2008 đến ngày 02/02/2008 Số tiền: 18.659.215 (Viết bằng chữ ): Mười tám triệu sáu trăm năm mươi chín ngàn hai trăm mười lăm đồng chẵn. Kèm theo: 5 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Biểu mẫu 2.2 - Phiếu chi Công ty cổ phần vận tải & dịch vụ Mẫu số: 02 - TT Petrolimex Nghệ Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 04 tháng 02 năm 2008 Quyển số: … Số:…. Nợ: TK 642 Họ tên người nhận tiền: Hoàng Thu Hà Có: TK 1111 Địa chỉ: Phòng kế toán Lí do chi : Mua văn phòng phẩm Số tiền : 600.000đ (Viết bằng chữ) Sáu triệu đồng chẵn. Kèm theo: 2 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp tiền (Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Tài khoản sử dụng Tài khoản 111 “Tiền mặt” Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” Sổ kế toán sử dụng Sổ quỹ tiền mặt Các sổ kế toán tổng hợp Sổ theo dõi chi tiết Luân chuyển chứng từ (Ghi chú này được sử dụng trong các sơ đồ trình tự luân chuyển tiếp theo) Sơ đồ 2.4 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư hàng hoá Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 – VT ) Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT ) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Biên bản kiểm kê vật tư Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Tài khoản sử dụng TK 151 – hàng mua đang đi đường. TK 152 – Nguyên liệu và vật liệu. TK 153 – Công cụ, dụng cụ. Sổ kế toán sử dụng Sổ chi tiết vật tư hàng hoá Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Sổ tổng hợp các loại Luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2.5 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán vật tư hàng hóa Kế toán Tài sản cố định Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản cố định Biên bản thanh lý tài sản cố định Biên bản đánh giá lại tài sản cố định Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, các chứng từ khác … Tài khoản sử dụng TK 211 – Tài sản cố định hữu hình. TK 213 – Tài sản cố định vô hình TK 214 – Hao mòn tài sản cố định. Sổ kế toán sử dụng Sổ tài sản cố định, Sổ TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng Thẻ tài sản cố định Sổ cái TK 211, TK 213, TK 214 Luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2.6 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chứng từ sử dụng Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và bảo hiểm xã hội Bảng tính và phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Các chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng TK 334 – phải trả công nhân viên. TK 338 – Phải trả phải nộp khác Sổ kế toán sử dụng Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338 Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản khác Luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2.7 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán công nợ phải thu, phải trả Chứng từ sử dụng Đơn đặt hàng Hoá đơn GTGT Các chứng từ thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Các chứng từ thanh toán như: giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, báo có, báo nợ.. Tài khoản sử dụng Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” Tài khoản 331 “Phải trả nhà cung cấp” Tài khoản 1331 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” Tài khoản 3331 “ Thuế giá trị gia tăng phải nộp” Sổ kế toán sử dụng Sổ chi tiết TK 131, 331 Sổ cái TK 131, 331 Luân chuyển chứng từ * Kế toán thanh toán với người mua: Sơ đồ 2.8 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán phải thu khách hàng * Kế toán thanh toán với người bán: Sơ đồ 2.9 - Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Kế toán phải trả người bán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Nghiệp vụ bán hàng được thực hiện thông qua việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa công ty và người mua bao gồm các giai đoạn: chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, thanh toán tiền hàng. Chứng từ sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Phiếu xuất kho Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 511 có hai tài khoản cấp hai TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5113: Doanh thu bán dịch vụ Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” Tài khoản 632 có hai tài khoản cấp hai: TK 6321: Giá vốn hàng hoá TK 6322: Giá vốn dịch vụ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Sổ kế toán sử dụng Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết giá vốn Sổ chi tiết doanh thu Sổ cái TK 511, 632, 911 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Hiện nay tại công ty PTS Nghệ Tĩnh định kỳ lập báo cáo tài chính theo năm. Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm. Báo cáo tài chính công ty Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN ) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DN ) Báo cáo luân chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03 – DN ) Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09 – DN ) Thời hạn hoàn thành báo cáo nộp cơ quan cấp trên đối với báo cáo năm chậm nhất là ngày 90 kể từ ngày kết thúc niên độ tài chính. Báo cáo nội bộ được lập định kỳ hàng quý Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh Báo cáo tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả Báo cáo tình hình số dư tiền vay, số dư tiền gửi Tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu Sổ cái TK 511, TK 632 và TK 911 được mở cho toàn công ty hay cho tất cả các mảng hoạt động kinh doanh của công ty.Do đó số liệu của mảng kinh doanh xăng dầu chỉ là một phần của Sổ Cái các tài khoản trên. Quy trình ghi sổ tổng hợp được tổng quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.10 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu Biểu mẫu 2.3 – Chứng từ ghi sổ số 21 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 21 Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Giá vốn xăng M92(KC) xuất bán tại cửa hàng xăng dầu 3/2 – Nghi Phú 63211 156111 228.930.000 Giá vốn xăng M92(KC) xuất bán tại cửa hàng xăng dầu Phố Châu 63211 156111 152.098.200 … … …. … Cộng 1.214.020.000 Kèm theo 252 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.4 – Chứng từ ghi sổ số 22 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 22 Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Giá vốn dầu Diesel cao cấp xuất bán tại cửa hàng xăng dầu 3/2 – Nghi Phú 63212 15611 53.941.000 Giá vốn dầu Diesel xuất bán tại cửa hàng xăng dầu Phố Châu 63212 15611 36.318.520 … … … … Cộng 690.051.255 Kèm theo 91 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.5 – Chứng từ ghi sổ số 30 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 30 Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Doanh thu bán xăng M92(KC) thu TGNH tại cửa hàng xăng dầu 3/2- Nghi Phú 131 51111 149.515.800 Doanh thu bán xăng M92(KC) thu tiền mặt tại cửa hàng xăng dầu Phố Châu 111 51111 9.470.311 … … … … Cộng 1.043.297.867 Kèm theo 226 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.6 – Chứng từ ghi sổ số 31 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 31 Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Doanh thu bán buôn xăng M92(KC) thu bằng TGNH tại cửa hàng xăng dầu 3/2- Nghi Phú 112 51112 55.288.900 Doanh thu bán buôn xăng M92(KC) thu bằng TGNH tại cửa hàng xăng dầu Phố Châu 112 51112 43.276.710 … … … … Cộng 211.975.667 Kèm theo 26 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.7 – Chứng từ ghi sổ số 38 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 38 Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Chi phí hao hụt 641 156111 549.973 Chi phí tiền lương bộ phận bán hàng 641 334 14.266.326 Chi phí tiền lương bộ phận quản lý 641 334 24.564.720 … … … … Cộng 74.554.689 Kèm theo 25 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.8 – Chứng từ ghi sổ số 95 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 95 Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Kết chuyển tổng doanh thu bán hàng 5111 911 11.753.456.975 Cộng 11.753.456.975 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.9 – Chứng từ ghi sổ số 96 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 96 Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 6321 11.262.623.085 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 447.328.132 Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 911 8211 12.181.612 Kết chuyển lãi kinh doanh tháng 2 911 421 31.324.146 Cộng 11.753.456.975 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.10 – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày 01/02/2008 đến ngày 28/01/2008 Đơn vị tính: VND Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày 21 05/02 Giá vốn xăng M92(KC) xuất bán 1.214.020.000 22 05/02 Giá vốn dầu Diesel xuất bán 690.051.255 ….. ….. … 96 28/02 Kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí thuế thu nhập hiện hành,lãi kinh doanh tháng 2/2008 11.753.456.975 Tổng cộng 47.013.827.880 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Trích sổ Cái TK 511: Biểu mẫu 2.11 – Sổ cái TK 511 Công ty PTS Nghệ Tĩnh SỔ CÁI Quán Bánh- Vinh- NA Năm: 2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Đơn vị tính: VND NTGS CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1. Số dư đầu năm 2. Số phát sinh tháng 2 05/02 30 05/02 Doanh thu bán xăng M92(KC) từ ngày 01/02 đến ngày 05/02 thu bằng tiền mặt 111 1.043.297.867 05/02 31 05/02 Doanh thu bán xăng M92(KC) thu băng TGNH 112 211.975.667 … … … 28/02 95 28/02 Kết chuyển doanh thu bán hàng mảng kinh doanh xăng dầu vào TK 911 911 11.753.456.975 … … … … Cộng số phát sinh … … 3.Số dư cuối tháng Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Trích sổ Cái TK 632: Biểu mẫu 2.12 – Sổ cái TK 632 Công ty PTS Nghệ Tĩnh SỔ CÁI Quán Bánh- Vinh- NA Năm: 2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Đơn vị tính: VND NTGS CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1. Số dư đầu năm 2. Số phát sinh tháng 2 05/02 21 05/02 Giá vốn xăng M92(KC) xuất bán 156111 6.214.020.000 05/02 22 05/02 Giá vốn dầu Diesel xuất bán 156112 4.140.311.200 … … … 28/02 96 28/02 Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 911 11.262.623.085 … … … … Cộng số phát sinh … … 3.Số dư cuối tháng Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Trích sổ Cái TK 641: Biểu mẫu 2.13 – Sổ cái TK 641 Công ty PTS Nghệ Tĩnh SỔ CÁI Quán Bánh- Vinh- NA Năm: 2008 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu:641 Đơn vị tính: VND NTGS CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1. Số dư đầu năm 2. Số phát sinh tháng 2 05/02 38 28/02 Chi phí hao hụt Chi phí tiền lương bộ phận bán hàng Chi phí tiền lương bộ phận quản lý … 156111 334 334 … 549.973 14.266.326 24.564.720 … … … … 28/02 96 28/02 Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 911 447.338.132 Cộng số phát sinh 447.338.132 447.338.132 3.Số dư cuối tháng Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Trích sổ Cái TK 911: Biểu mẫu 2.14 – Sổ cái TK 911 Công ty PTS Nghệ Tĩnh SỔ CÁI Quán Bánh- Vinh- NA Năm: 2008 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 Đơn vị tính: VND NTGS CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1. Số dư đầu năm 2. Số phát sinh tháng 2 28/02 95 28/02 Kết chuyển doanh thu bán hàng hoá mảng kinh doanh xăng dầu 511 11.753.456.975 28/02 96 28/02 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí bán hàng của mảng kinh doanh xăng dầu Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Kết chuyển lãi kinh doanh tháng 2 632 641 8211 421 11.262.623.085 447.328.132 12.181.612 31.324.146 … … … … Cộng số phát sinh 3.Số dư cuối tháng Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty PTS Nghệ Tĩnh Quán Bánh – Vinh – Nghệ An BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị báo cáo: Công ty PTS Nghệ Tĩnh Mảng hoạt động: Kinh doanh xăng dầu Từ ngày: 01/02/2008 Đến ngày 28/02/2008 Đơn vị tính: VND STT Tên chỉ tiêu Kỳ này 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng doanh thu bán hàng hoá Các khoản giảm trừ - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Khác 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của mảng kinh doanh xăng dầu Thuế TNDN phải nộp Lợi nhuận sau thuế 11.753.456.975 0 0 0 0 11.753.456.975 11.262.623.085 490.833.890 447.328.132 43.505.758 12.181.612 31.324.146 Biểu mẫu 2.15 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tổ chức hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng Kế toán chi tiết giá vốn hàng hoá tiêu thụ Theo định kỳ 5 đến 10 ngày kế toán hàng hoá căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng do các cửa hàng nộp lên để vào sổ chi tiết giá vốn phần số lượng cho từng mặt hàng theo từng cửa hàng đại lý. Sau đó phần mềm sẽ tự động ghi đơn giá hạch toán và tính thành tiền. Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ Công tác tiêu thụ hàng hoá tại công ty PTS Nghệ Tĩnh được diễn ra thường xuyên liên tục tại các cửa hàng đại lý của công ty. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán bán hàng sẽ ghi trực tiếp vào hoá đơn giá trị gia tăng. Nếu bán lẻ cho khách không cần ghi hoá đơn thì cuối mỗi ca bán kế toán sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp hàng hoá bán ra để ghi hoá đơn giá trị gia tăng theo tổng lượng hàng bán ra với nội dung “Bán lẻ theo bảng kê”. Căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán có liên quan ( Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng…) nhân viên kế toán tiêu thụ sẽ tập hợp số liệu của các cửa hàng và vào sổ chi tiết bán hàng mở cho từng loại hàng hoá tại từng cửa hàng đại lý. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Đối với các khoản giảm trừ doanh thu hiện nay công ty rất ít khi thực hiện chính sách chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán vì giá bán các loại hàng hoá của công ty đã được niêm yết chung trên toàn quốc. Trường hợp là khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn thì có thể công ty chấp nhận cho hưởng giảm giá hàng bán. Số tiền giảm giá do phòng kinh doanh của công ty thoả thuận và quyết định, được giám đốc phê duyệt và được ghi trong hợp đồng bán hàng. Vì vậy khi viết hoá đơn GTGT cho khách hàng, kế toán ghi giá bán mà công ty đã thoả thuận với khách hàng, tức là giá sau khi đã trừ khoản giảm giá. Tại công ty PTS Nghệ Tĩnh do khi nhập hàng hoá về đã qua khâu kiểm tra chặt chẽ nên ít khi có hàng bán bị trả lại. Trong tháng 2 năm 2008 và trong năm 2007 công ty đã thành công trong việc quản lý chất lượng hàng hoá do đó doanh thu hàng bán bị trả lại của công ty là không có. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng Tại công ty PTS Nghệ Tĩnh toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý mảng kinh doanh xăng dầu đều được tập hợp trên tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”. Định kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán như: bảng tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, hoá đơn mua dịch vụ…để vào sổ chi tiết bán hàng cho toàn bộ mảng kinh doanh xăng dầu. Quy trình ghi sổ chi tiết được tổng quát qua sơ đồ sau Sơ đồ 2.11 - Sơ đồ hạch toán chi tiết chi phí bán hàng CÔNG TY PTS NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN Cửa hàng xăng dầu 3/2 – Nghi Phú Tên hàng hoá: XĂNG CAO CẤP M92 (KC) Từ ngày 01/02/2008 Đến ngày 28/02/2008 Quyển số: 02 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Giá vốn Các khoản giảm trừ SH NT Số lượng Giá hạch toán Thành tiền Thuế Khác 05/02 09415 01/02 Xuất bán cho khách hàng Lệ phí xăng dầu 156111 156111 680 680 10.000 500 680.000 340.000 10/02 09443 10/02 Bán lẻ theo bảng kê từ 01/02 đến 10/02 Lệ phí xăng dầu 156111 156111 22.893 22.893 10.000 500 22.893.000 11.446.500 … 28/02 1664 28/02 Xuất bán buôn Lệ phí xăng dầu 156111 156111 28.113 28.113 10.000 500 281.130.000 14.056.500 Tổng cộng giá vốn 99.311 10.500 1.042.765.500 Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.15 – Sổ chi tiết giá vốn CÔNG TY PTS NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Cửa hàng xăng dầu 3/2 – Nghi Phú Tên hàng hoá: XĂNG CAO CẤP M92 (KC) Từ ngày 01/02/2008 Đến ngày 28/02/2008 Quyển số: 02 Đơn vị tính: VND NT GS CTTH Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác 05/02 09415 01/02 Xuất bán cho khách hàng Lệ phí xăng dầu 111 111 680 680 11.600 500 7.888.000 340.000 10/02 09443 10/02 Bán lẻ theo bảng kê từ 01/02 đến 10/02 Lệ phí xăng dầu 111 111 22.893 22.893 500 277.005.300 11.446.500 … 28/02 5643 28/02 Xuất bán buôn Lệ phí xăng dầu 112 112 28.113 28.113 11.300 500 317.676.900 14.056.500 Cộng phát sinh 99.311 1.228.828.200 Doanh thu thuần 1.228.828.200 Giá vốn 1.042.765.500 Lài gộp 186.062.700 Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.16 – Sổ chi tiết bán hàng CÔNG TY PTS NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Từ ngày: 01/02/2008 Đến ngày: 28/02/2008 Tài khoản: 641 Quyển số: 02 Đơn vị tính: VND NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thuế GTGT 10 % Tổng số tiền SH NT 02/02 01765 02/02 Chi phí cầu phà, cửa khẩu 111 17.245.100 1.724.510 18.969.610 … … … … … 28/02 KH025 28/02 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 56.150.398 56.150.398 28/02 TL 217 28/02 Chi phí tiền lương xăng dầu sáng (tiền lương của nhân viên quản lý mảng kinh doanh xăng dầu) 334 228.997.452 228.997.452 28/02 TL 218 28/02 Quỹ lương nhân viên bán hàng tại cửa hàng 334 75.607.876 75.607.876 28/02 TH 099 28/02 Chi phí hao hụt 156111 39.470.000 39.470.000 … … … … Cộng phát sinh 451.282.446 3.954.314 447.328.132 Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu mẫu 2.17 – Sổ chi tiết chi phí bán hàng PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Những ưu điểm Công ty PTS Nghệ Tĩnh sử dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, mọi công việc đều được tập trung tại phòng kế toán của công ty do đó có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kế toán, các số liệu. Bộ máy kế toán của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn cao, sáu nhân viên tại phòng kế toán của công ty đều có trình độ đại học, kỹ năng sử dụng máy vi tính thành thạo. Tất cả nhân viên trong phòng kế toán đều làm việc hết mình, ý thức tự giác cao, tập trung toàn bộ khả năng để hoàn thành công việc một cách tốt nhất do đó mọi công việc đều được giải quyết nhanh chóng và không để ứ đọng công việc. Đặc biệt công ty áp dụng hoàn toàn bằng kế toán máy do đó giảm được thời gian làm việc, giảm khối lượng công việc cho kế toán viên, nâng cao năng suất làm việc. Những tồn tại và nguyên nhân Do đặc thù của công ty là kinh doanh xăng dầu và vận tải bộ là chủ yếu nên địa bàn kinh doanh của công ty khá rộng, với 12 cửa hàng bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu ở trên khắp hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh do đó việc cập nhật số liệu và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không kịp thời chứng từ. Bên cạnh đó do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tập trung nên công việc đều phải tập trung về phòng kế toán vào cuối tháng nên công việc tại phòng kế toán vào cuối tháng là rất vất vả và phức tạp. Công ty PTS Nghệ Tĩnh tính đến nay là thành lập được tám năm nên đội ngũ nhân viên kế toán còn mỏng, chưa có nhiều kinh nghiệm, mỗi người lại phải đảm nhiệm nhiều phần hành cùng một lúc, đòi hỏi kế toán phải tận dụng toàn bộ thời gian và khả năng để hoàn thành hết công việc. Bên cạnh đó, do một người đảm nhiệm nhiều phần hành nên chưa phát huy hết khả năng chuyên nghành cũng như chưa phát huy tác dụng của kế toán quản trị. Phân mền kế toán do tổng công ty xăng dầu Việt Nam cấp cho công ty chưa thực sự hoàn thiện nên gây khó khăn cho một số phần hành. Việc áp dụng phần mền kế toán máy theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty hiện nay cũng có nhược điểm là còn trùng lặp trong việc ghi sổ của các phần hành. Phương hướng hoàn thiện Công tác kế toán rất cần thiết trong các doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin quan trọng cho nhà quản trị để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng hoạt động công ty nên thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như cho cán bộ công nhân viên phòng kế toán. Bên cạnh đó công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán cho phòng kế toán tại công ty để mỗi người đảm nhận ít phần hành hơn, đảm bảo mỗi phần hành đều được thực hiện một cách tốt nhất. Kế toán quản trị cung cấp các thông tin giúp giám đốc công ty có các quyết định kinh tế đúng đắn, nhanh chóng và chính xác hơn.Vì vậy công ty nên chú trọng hơn vào công tác kế toán quản trị đối với tất cả các phần hành, nên có nhân viên kế toán quản trị chuyên nghiệp để có thể cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho giám đốc. Bên cạnh đó mặc dù công ty được trang bị phần mềm kế toán máy tuy nhiên mọi công việc của các phần hành đều phải làm thủ công nên khá vất vả cho kế toán viên. Do đó để nâng cao hiệu quả công việc, phòng kế toán của công ty nên áp dụng hoàn toàn bằng kế toán máy để giảm nhẹ công việc cho kế toán viên, tăng nâng suất lao động. Cụ thể: định kỳ căn cứ vào chứng từ kế toán ( hoá đơn GTGT, phiếu thu,…) và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại,kế toán hàng hoá nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi tính theo từng phần hành cụ thể. KẾT LUẬN Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò không thể thiếu được trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Nếu hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, tăng thu nhập. Đó là điều quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ngày càng phải được hoàn thiện để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, thời gian lao động nhanh nhất, sức lao động bỏ ra ít nhất, nhưng khối lượng công việc được giải quyết nhiều nhất. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán và các phòng ban có liên quan cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Xuân Kiên, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mảng kinh doanh xăng dầu của công ty. Vận dụng lý luận học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế hạch toán hiện hành của công ty em đã mạnh dạn nêu nên một số nhận xét và đề xuất nhằm đóng góp một phần nhỏ với mục đích hoàn thiện công tác kế toán của công ty và nâng cao hiệu quả của công tác quản lí. Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập còn chưa nhiều nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo cũng như của các anh chị trong phòng kế toán công ty PTS Nghệ Tĩnh để làm cho nội dung bài chuyên đề thực tập của em được phong phú về lí luận và sát với thực tiễn Cuối cùng xin chân thành cám ơn thầy giáo Phạm Xuân Kiên cùng các anh chị phòng Tài chính-Kế toán Công ty PTS Nghệ Tĩnh đã giúp em hoàn thành báo cáo kiến tập này. Vinh, ngày 01 tháng 08 năm 2010 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại – T.S Nguyễn Văn Công. Giáo trình kế toán quản trị Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán của thấy Trần Đức Vinh Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan Quyết định số 15/2006/QĐ /BTC ngày 20/03/2006 và các Thông tư quy định sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Bài giảng kế toán tài chính của thầy Phí Văn Trọng Tài liệu của Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải Petrolimex Nghệ Tĩnh Điều lệ Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải Petrolimex Nghệ Tĩnh Các website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26832.doc
Tài liệu liên quan