Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế nhà nước được đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như các thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Một trong những cạnh tranh trên thị trường. Do vậy việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty Dệt kim Thăng Long được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Quý, cùng các cô chú phòng tài vụ – kế toán công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập của minh với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt kim Thăng Long”. Với báo cáo này em đi vào tìm hiểu ở hai nội dung chính là:
- Về mặt lý luận: Báo cáo trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Về mặt thực tế: Báo cáo đã khái quát thực trạng công tác tính giá thành ở công ty Dệt kim Thăng Long, chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hướng hoàn thiện.
78 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 789 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Dệt kim Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t theo hợp đồng phù hợp với trình độ tay nghề, sức lao động hiện có. Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ tiếp khách, đóng dấu trang bị đồ dùng hành chính cho các phòng ban và cho toàn công ty.
+ Phòng bảo vệ, y tế có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ an ninh nội bộ, phòng cháy chữa cháy và đảm nhận việc tổ chức khám sức khoẻ chữa bệnh cho các cán bộ công nhân viên.
3.3 Tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, bộ máy quyết toán của công ty dệt kim Thăng Long được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán tài vụ của công ty, tại các cửa hàng và trụ sở nhân viên làm nhiệm vụ, thu thập kiểm tra và định kỳ chuyển về phòng tài vụ.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, với hệ thống sổ sách khá đầy đủ và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các ngành kinh tế quốc dân theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ Trưởng bộ Tài chính. Phương pháp kế toán mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên..
Các phương pháp kế toán áp dụng:
Kế toán tài sản: phương pháp tuyến tính
Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo giá thực tế
- Kế toán hàng tồn kho: nguyên tắc đánh giá theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 thành viên và khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.31 – Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
kế toán trưởng
kế toán
và tính
giá
thành sp
kế toán
tscđ và
tiền
lương
kế toán
vật liệu
và vốn
kế toán
thành
phẩm tiêu
thụ
thủ quỹ
Kế toán trưởng( kiêm trưởng phòng): là người phụ trách chung công việc của phòng, có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin kế toán cung cấp. Kế toán trưởng lập báo cáo tài chính,là người trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế
Tài chính với nhà nước, với giám đốc và với các cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu.
Kế toán vật liệu và vốn: Có nhiệm vụ thu thập, tập hợp các nghiệp vụ về xuất nhập vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tính giá vật liệu, lập bảng phân bố nguyên vật liệu. Đồng thời hạch toán khác khoản thu, chi tài chính bằng tiền mặt, séc chuyển khoản.
Kế toán tài sản cố định và tiền lương: Thực hiện việc hạch toán tăng giảm nguyên giá và tính khấu hao TSCĐ. Hàng tháng, tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản về bảo hiểm, các nghiệp vụ chi trả tiền lương, bảo hiểm, lập bảng thanh toán phân bổ lương.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thành phẩm tiêu thụ : Có nhiệm vụ hạch toán quá trình xuất nhập kho thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng và các nhiệm vụ khác có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm.
Thủ quỹ: thực hiện thanh toán các khoản tạm ứng, thanh toán quỹ tiền mặt, bảo quản quỹ tiền của Công ty.
Công tác Kế toán được hạch toán theo trình tự như sau: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, các bảng kê và sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành phân các chứng từ theo nội dung cụ thể. Trên cơ sở đó tính toán và phản ánh vào các bảng kê chi tiết, bảng phân bổ Sau đó lập các báo cáo tài chính.
Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.32: Trình tự kế toán ở Công ty dệt kim Thăng Long
thẻ, sổ chi tiết
nhật ký
chứng từ
bảng kê
sổ quỹ
bảng phân bổ
bảng tổng hợp
chi tiết
sổ cái tài
khoản
bảng cân đối và báo cáo
tài chính
chứng từ gốc
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
II. Thực tế công tác kế toán tại công ty Dệt kim Thăng Long
Chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty Dệt kim Thăng Long có quy trình sản xuất kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau như: dệt sợi, giặt, tẩy nhuộm, cắt maySản phẩm ở giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai doạn kế tiếp, chúng không được bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm.
Xuất phát từ quy trình công nghệ tổ chức sản xuất sản phẩm phải trải qua 3 giai đoạn : dệt, tẩy nhuộm, cắt may. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng sẽ cho biết được chi phí ở từng phân xưởng đó là bao nhiêu, sản xuất những loại sản phảm gì.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của Công ty được phân loại dựa trên mục đích công dụng chi phí và bao gồm các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với những chi phí có liên quan với từng đối tượng sản xuất thì tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Còn với những chi phí có liên quan đến từng đối tượng sản xuất thì sẽ dùng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng.
2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Để tạo được sản phẩm may mặc hoàn chỉ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng thì cần có nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do đó, để quản lý và tập hợp chính xác khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty đã chia khoản mục này làm ba loại như sau:
Tại phân xưởng dệt: Chi phí nguyên vật liệu phát sinh là các loại sợi như sợi NE32, sợi pêco 30/1, sợi pêco 20
Tại phân xưởng tẩy nhuộm: Chi phí vật liệu là các loại hoá chất, thuốc nhuộm, thuốc in,dầu phanh, xà phòng
Tại phân xưởng cắt may: Chi phí vật liệu là các loại vải, chỉ may,kim máy
Việc phân loại chi phí này là xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất theo các phân xưởng của công ty. Khi nhận gia công sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng, công ty sẽ nhận gia công trọn gói từ khâu mua NVL đến khâu sản xuất sản phẩm và giá sản phẩm cho khách hàng theo yêu cầu cả về chất lượng và số lượng. Do đó công ty sẽ chịu toàn bộ chi phí NVL trực tiếp bao gồm cả giá mau và chi phí vận chuyển.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu cần thiết trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, ở công ty bao gồm nhiều chủng loại nhưng chủ yếu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu khi tham gia vào quá trình sản xuất, ở công ty Dệt kim Thăng Long chủ yếu là các loại vải.
+ Nguyên vật liệu phụ: được sử dụng để tăng chất lượng, tạo kiểu dáng, hình thức cho sản phẩm như: chỉ, kháo, cúc, móc
+ Nguyên vật liệu phụ khác: gồm các loại sử dụng cho máy móc, thiết bị, tăng độ bền sử dụng cho nó như: dầu máy, dầu bôi trơn
Đối với vật liệu chính là vải có thể do khách hàng cung cấp trong trường hợp nhận gia công hoặc công ty mua đối với các đơn đặt hàng toàn bộ. Nhưng vật liệu chính vẫn chiếm khoảng 85%-90% chi phí mà công ty bỏ ra sản xuất, vì vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ là một yếu tố quan trọng quyết định giá thành và chất lượng sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621-“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
+ Đối tượng tập hợp CPSX của công ty là từng đơn đặt hàng, nên tuỳ thuộc theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng mà NVLTT được sản xuất ra nhiều hay ít. Và việc xuất nguyên vật liệu đưa ra sản xuất được căn cứ trực tiếp trên định mức tiêu hao vật tư do khách hàng và công ty sẽ rà soát lại định mức tiêu hao vật tư cho mỗi đơn vị sản phẩm. Để xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ công ty áp dụng phương pháp hệ số giá như sau:
Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá VL=
Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trong đó:
+=
=
Giá thực tế của Giá hoá đơn Chi phí thu
VL nhập trong kỳ mua VL mua VL
Sau khi xác định hệ số giá vật liệu, kế toán xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ như sau:
= x
Để thấy rõ tình hình thực tế của công ty ta căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ (Biểu 1).
Bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trong quý theo giá thực tế và phân bổ giá trị vật liệu cho từng đơn đặt hàng.
Kế toán dịch vụ khoản:
Nợ TK 621 : 527630520
Quần áo bảo hộ : 6734806510
Túi du lịch : 420986055
Đơn hàng 19/5 : 39296400
Có TK 152 : 527630520
NVLC : 474867480
NVLP : 52763040
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó việc tính toán phải hạch toán đầy đủ, chính xác và hợp lý.
ở công ty Dệt kim Thăng Long chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền thanh toán cho nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương và tiền thưởng có tính chất lương.
Để phù hợp với quy trình sản xuất, kích thích sản xuất và tăng giá trị lao động công ty sử dụng hình thức tiền lương sản phẩm cho lao động trực tiếp.
Công thức tính:
= x
Ngoài ra, công ty còn trả lương cho các sản phẩm làm thêm giờ do quản lý phân xưởng yêu cầu.
Đối với các khoản tiền thưởng thì được phân loại theo A, B, C (tương ứng với lượng tiền thưởng là 0,5% lương (A), 3,75% lương (B) và 2,5% lương (C)).
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”(chi tiết cho từng đơn đặt hàng).
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp chi phí và nhân công trực tiếp trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cụ thể:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để phản ánh tiền lương và các khoản khác trích theo lương thực tế mà công ty phải trả trong quý theo từng đơn đặt hàng.
Kế toán định khoản
Tiền lương, phụ cấp, các khoản khác có tính chất lương phải trả:
Nợ TK 622 : 137.279.440
Quần áo bảo hộ: 7.535.080
Túi du lịch : 15.555.680
Đơn hàng 19/5 : 114.206.680
Có TK 334: 115.376.000
Có TK 338: 21.921.440
(338.2: 17306400 (=115376000 ´ 2%)
338.3:17306400 (=115376000 ´ 15%)
338.4:2307520 (=115376000 ´ 2%))
Doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 : 3.461.280
Quần áo bảo hộ : 189.960
Túi du lịch : 392.160
Đơn hàng 19/5 : 2.879.160
Có TK 335 : 3.461.28
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Khác với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phải được tập hợp toàn bộ trong quý, song dựa vào chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí, đây là chỉ tiêu phân bổ của công ty Dệt kim Thăng Long.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, các khoản chi phí được coi là chi phí sản xuất chung gồm: tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền khác.
Đối với lương của nhân viên phân xưởng ngoài hình thức trả lương sản phẩm như đối với công nhân trực tiếp sản xuất còn có lương thời gian. Với lương thời gian xác định như sau:
Bậc lương ´ Lương tối thiểu
Lương thời gian = ´ Ngày công thực tế
26 ( ngày công )
Trong đó ngày công thực tế xác định dựa trên bảng chấm công của từng
dây chuyền sản xuất gửi tiền lên. Và mức lương tối thiểu công ty áp dụng năm 2001 theo quy định là 220000đồng. Còn đối với lương của nhân viên quản lý có sản xuất thêm sản phẩm thì sẽ được hưởng thêm lương sản phẩm và việc xác định lương sản phẩm giống như đối với nhân công trực tiếp.
Đối với các khoản tiền thưởng, phụ cấp đều được công ty tính toán vào tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý sản xuất và được hạch toán vào TK 627 – chi phí sản xuất chung. Tiền lương BHXH, BHXH, KPCĐ cho từng nhân viên phân xưởng được tính theo lương cơ bản của từng công nhân. Tuy nhiên việc dài hạn, đối với các nhân viên ngắn hạn, không tiến hành trích theo quy định.
+ Chi phí vật liệu, công cụ công dụng trong công ty được trích vào chi phí sản xuất chung gồm: Đèn chiếu sáng, điện, các đồ dùng cho quản lý phân xưởngĐây là các vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị thấp nên khi phát sinh chi phí, kế toán tập hợp cả vào sản xuất trong kỳ mà không cần bổ dần qua TK 142 – Chi phí trả trước.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung là phần khấu hao hàng hoá quý của các loại TSCĐ trong phân xưởng, tổ sản xuất như nhà xưởng, kho hàng, máy móc, dây chuyền may
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là phần chi phí cho dịch vụ điện nước dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản chi tiền mặt phục vụ cho sản xuất chung trong phân xưởng như tiền chè thuốc cho công nhân, tiền vận chuyển máy móc, tiền thu dọn phân xưởng
Trong quý IV năm 2002, phát sinh chi phí liên quan như sau:
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (có BHXH, BHYT, KPCĐ). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH trong quý IV năm 2002, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6271) : 23.546.530
Có TK 334 : 19.787.000
Có TK 338 : 3.759.530(= 19787000 ´ 19%)
(338.2 : 395.740 (=19787000 ´ 2%)
338.3 : 296.050 (=19787000 ´ 15%)
338.4 : 395.740 (=19787000 ´ 2%))
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý:
Là toàn bộ vật liệu dùng cho các phân xưởng sản xuất, nhưng không tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm vì vậy các vật liệu này không có hạn mức xuất dùng kho và ghi đầy đủ “yêu cầu” và “thực lĩnh” theo số lượng. Khoảng chi phí này được hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu của từng nội dung chi phí cụ thể được thể hiện trên bảng phân bổ “ Vật liệu, công cụ dụng cụ”, dựa vào đó kế toán định khoản:
Nợ TK 627(627.2) : 18.538.110
Có TK 152 : 18.538.110
VNL phụ : 10.195.950
Nhiên liệu, động lực: 8.342.160
Chi phí công cụ, dụng cụ:
Cũng như CPNVL, CCDC cũng được hạch toán tương tự. Do CCDC có giá trị nhỏ nên công ty tiến hành phân bổ 100% nên giá trị thực tế của CCDC xuất dùng tính 1 lần vào chi phí SXKD. Dựa vào bảng phân bổ “Vật liệu – công cụ dụng cụ” kế toán định khoản:
Nợ TK 627(627.2): 120.000
Có TK 153 : 120.000
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng chuyên dùng:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao. Việc trích khấu hao tài sản cố định nhằm mục đích thu hồi vốn để sửa chữa tái đầu tư tài sả.0n cố định mới. Tài sản cố định của công ty Dệt kim Thăng Long gồm có: nhà xưởng, máy móc thiết bị Toàn bộ tài sản cố định của công ty được theo dõi trên cơ sở chi tiết tăng giảm tài sản cố định trích khấu hao tài sản cố định phân bổ cho CPSXC, CPBH, CPQLDN
Việc trích khấu hao tài sản cố định tại công ty được thực hiện phương pháp tuyến tính. Dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm theo chế độ quy định của Nhà nước từ đó trích khấu hao hàng quý để tính vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng theo CT:
NG ´ Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao = ´ 3 tháng
12 tháng
= + -
Cuối quý kế toán chi phí căn cứ vào bảng “phân bổ và tính khấu hao tài sản cố định”, lấy số liệu phần chi phí khấu hao tài sản cố định cho các phân xưởng cụ thể:
Biểu 03:
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Quý 4 năm 2002
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK627
TK642
NGTSCĐ
Số KH
I. Số KH đã trích trong quý trước
3,2%
74.258.000
594.064
53.856.000
15.155.000
II. Số KH tăng trong quý
-
-
594.064
-
III. Số KH giảm trong quý
-
-
IV. Số KH trích quý này
69.605.064
54.450.064
15.155.000
Căn cứ vào bảng tính KHTSCĐ - kế toán định khoản:
Nợ TK 627(6274) : 54.450.064
Có TK 214 : 54.450.064
Đồng thời: Nợ TK 009 : 54.450.064
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Trong quá trình sản xuất, để phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng thì đều phát sinh các chi phí và dịch vụ mua ngoài. Công ty Thăng Long hạch toán vào yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, thuê ngoài sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chi phí xăng dầu. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn tiền điện, nước, điện thoạikế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán hàng” và nhật ký chứng từ số 5.
Căn cứ vào “Nhật ký chứng từ số 5” kế toán định khoản:
Nợ TK 627(6277): 66.946.500
Có TK 331 : 66.946.500
Chi phí bằng tiền khác:
Các chi phí khác bằng tiền ở công ty thường là các khoản chi phí mua ngoài như: bảo dưỡng máy móc, chi phí tiếp khách, những khoản chi phí này thường được thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi. Cụ thể được phản ánh trong NKCT số 1, NKCT số 2.
Biểu 05:
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK111 - Tiền mặt
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Ghi Có TK111, Ghi Nợ TK
Cộng Có TK111
112
627
641
642
Tháng 10
50.000.000
1.235.400
2.250.000
2.850.000
302.432.493
Tháng 11
434.800.000
2.329.100
1.719.810
1.186.500
1.705.942.800
Tháng 12
963.546
713.642
1.120.013
1.072.831.000
Tổng cộng
484.800.000
4.528.046
4.683.452
5.156.513
3.081.206.293
Công ty sử dụng tiêu thức phân bổ tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho từng đơn đặt hàng , công thức phân bổ chi phí sản xuất chung là:
Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung Tiền lương phải
chung của từng = ´ cho từng đơn
đơn đặt hàng Tổng tiền lương phải trả đặt hàng
Vậy chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng trong quý IV năm 2002:
173.833.950
- Quần áo bảo hộ = ´ 6.332.000 = 9.540.256
115.376.000
173.833.950
- Túi du lịch = ´ 13.072.000 = 19.695.237,7
115.376.000
Đơn đặt hàng 19/5 = 173.833.950 – (9.540.256 + 196.95.237,7) = 144.598.459,3
2.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Để tập hợp chi phí sản xuất của công ty làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Để theo dõi một cách chi tiết việc tập hợp chi phí sản xuất của công ty, ngoài ra còn để phục vụ cho công tác quản lý chi phí, tính giá thành sản phẩm, cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Cụ thể là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có liên quan đến giá thành sản xuất, sản phẩm được hạch toán trên các tài khoản 621, 622, 627 được kết chuyển toàn bộ sang bên Nợ TK 154, để có thể tính giá thành sản phẩm.
Trong quý IV năm 2002 tổng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và kết chuyển vào tài khoản 154 (chi tiết cho tong đơn đặt hàng ) để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, cụ thể như sau:
(*) Tổng cộng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển vào TK 154 kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 154: 527.630.520
Quần áo bảo hộ : 67.348.065
Túi du lịch : 420.986.055
Đơn hàng 19/5 : 39.296.400
Có TK 621 :527.630.520
Quần áo bảo hộ :67.348.065
Túi du lịch :420.986.055
Đơn hàng 19/5 :39.296.400
(*) Tổng hợp chi phí nhân công trưc tiếp và kết chuyển vào TK 154,kế toán theo định khoản :
Nợ TK 154 :140.758.720
Qquần áo bảo hộ :7.725.040
Túi du lịch :15.947.;840
Đơn hàng 19/5 :17.085.840
Có TK622 :140.758.720
Quần áo bảo hộ :7.725.040
Túi du lịch :15.947.840
Đơn hàng 19/5 :17.058.840
(*) Tổng hợp chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào TK 154, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 154: 173.833.950
Quần áo bảo hộ : 9.540.256
Túi du lịch : 19.695.234,7
Đơn hàng 19/5 : 144.598.459,3
Có TK 627 : 173.833.950
Quần áo bảo hộ 9.540.256
Túi du lịch : 19.695.234,7
Đơn hàng 19/5 : 144.598.459,3
Căn cứ để ghi bút toán trên là:
Bảng phân bổ NL, VL – Công cụ, dụng cụ để tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tổng hợp chi phí NCTT.
Bảng tổng hợp, các số liệu phân bổ để tổng hợp chi phí SXC
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trên đây, trên TK 154 đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung. Từ đó ta sẽ lập bảng kê số 4 “Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp” bao gồm 3 khoản mục chi phí.
Lập xong bảng kê số 4 kế toán tập hợp chi phí sản xuất tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7 gồm:
Phần I : Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Phần II : Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Phần III: Sồ liệu chi tiết phần luân chuyển nội bộ
Cuối cùng là sổ cái các TK:
Trích
Biểu 12:
Sổ cái TK621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý 4 năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
152
527.630.520
Cộng phát sinh
Nợ
-
-
-
527.630.520
Có
527.630.520
Số phát sinh cuối quý
Nợ
Có
Trích
Biểu 13:
Sổ cái TK622
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý 4 năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
334
115.376.000
335
3.461.280
338
21.921.440
Cộng phát sinh
Nợ
-
-
-
140.758.720
Có
140.758.720
Số dư cuối quý
Nợ
Có
Trích
Biểu 14:
Sổ cái TK627
Chi phí sản xuất chung
Quý 4 năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
111
4.528.046
112
5.704.700
152
18.538.110
153
120.000
214
54.450.064
334
19.787.000
338
3.759.530
331
66.946.500
Cộng phát sinh
Nợ
173.833.950
Có
Số dư cuối quý
Nợ
173.833.950
Có
Trích
Biểu 15:
Sổ cái TK154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý 4 năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
621
527.630.520
622
140.758.720
627
173.833.950
Cộng phát sinh
Nợ
842.223.190
Có
757.609.829
Số dư cuối quý
Nợ
84.613.361
Có
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Quá trình sản xuất thường diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, cuối kỳ có thể có những sản phẩm đang dở dang trên dây chuyền sản xuất hoặc những sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một số giai đoạn của quy trình côngnghệ sản xuất nhưng chưa hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng thì những sản phẩm đó được gọi là sản phẩm dở dang.
Do doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng vì vậy số lượng sản phẩm dở dang là số lượng sản phẩm của các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, trị giá của những sản phẩm đó được tập hợp là chi phí sản phẩm dở dang trong kỳ hạch toán. Nhưng ở Công ty Thăng Long các đơn đặt hàng chỉ mang tính vừa và nhỏ do đó thời gian sản xuất không dài chỉ khoảng 1 đến 2 tháng nên kế toán thường không tập hợp chi phí sản xuất của những đơn hàng làm trong thời gian cuối quý mà toàn bộ chi phí cho đơn đặt hàng và tính giá thành cho đơn đặt hàng này, coi là sản phẩm hoàn thành trong quý sau.
Cách tính giá trị sản phẩm dở dang:
=
Cụ thể sản phẩm dở dang của công ty trong quý IV năm 2001 được thực hiện trên biểu 18, ở phần sau.
2.2.5. Phương pháp tính giá thành tại Công ty Thăng Long
(*) Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty phức tạp gồm nhiều giai đoạn và chỉ có sản phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới là thành phẩm. Mặt khác công ty tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau do đó sản phẩm hoàn thành cũng gồm những chủng loại khác nhau. Với những đặc điểm như vậy, công ty xác định được đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Sản phẩm của công ty sản xuất trong quý được nhập kho liên tục, vì vậy công ty xác định kỳ tính là thời giầnm đơn đặt hàng kết thúc. Điều này tạo điều kiện cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đảm bảo nhanh chóng, kịp thời cho thông tin phục vụ công tác quản lý.
(*) Phương pháp tính giá thành
Do đối tượng tập hợp giá và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng nên công việc kế toán này có sự phù hợp với nhau. Chính vì vậy, công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá giản đơn (phương pháp tập hợp trực tiếp). Toàn bộ chi phí đều được công ty tập hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng của từng đơn đặt hàng là bao nhiêu. Nhờ vậy công việc tính toán trở nên nhanh chóng, dễ dàng, đảm bảo độ chính xác cao.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác định như sau:
= + -
Giá thành đơn vị =
Trên cơ sở đó kế toán tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng rồi xuất kho cho khách hàng khi đơn đặt hàng đó hoàn thành.
Cụ thể trong quý 4 năm 2001 số lượng đơn đặt hàng hoàn thành và dở dang trong công ty như sau:
Biểu 16:
Bảng tính giá thành
Đơn hàng về túi du lịch
Quý 4 năm 2002
Sản lượng: 2990 cái
Đơn vị tính: đồng
Mục
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cộng
420..986.055
15.947.840
19.695..234,7
456.629.129,7
Tổng giá thành
420..986.055
15.947.840
19.695..234,7
456.629.129,7
Giá thành đơn vị
152.718,78
Biểu 17:
Bảng tính giá thành
Đơn đặt hàng 19/5
Quý 4 năm 2002
Sản lượng: 97729 cái
Đơn vị tính: đồng
Mục
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cộng
39.296.400
117.085.840
144.598.459,3
300.980.699,3
Tổng giá thành
39.296.400
117.085.840
144.598.459,3
300.980.699,3
Giá thành đơn vị
3.079,75
Căn cứ vào bảng 2 tính giá thành trên kế toán định khoản:
Nợ TK155: 757.609.829
Túi du lịch: 456.629.129,7
Đơn hàng 19/5: 300.980.699,3
Có TK154: 757.609.829
Túi du lịch: 456.629.129,7
Đơn hàng 19/5: 300.980.699,3
Biểu 18
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Đơn hàng quần áo bảo hộ
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Chi phí NVL TT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Cộng
67.348.065
7.725.040
9.540.256
84.613.361
Biểu 19:
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm,
dịch vụ đơn đặt hàng
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Tên sản phẩm
SLSP hoàn thành
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Túi du lịch
2990
420.986.055
15.947.840
19.695.234,7
456.629.129,7
152.718,78
Đơn hàng 19/5
97729
39.296.400
177.085.840
144.598.459
300.980.699,3
3.079,75
Tổng cộng
460.282.455
133.033.680
164.293.693
757.609.829
Chương III
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất ở công ty Dệt kim Thăng Long.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường công ty Dệt kim Thăng Long đang dần khẳng định chỗ đứng của mình và trong những năm gần đây đã có những thành tựu đáng kể. Để đạt được vị trí đó là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty; cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động, sản xuất của công ty. Đây là động lực để công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế. Có được những thành tựu đó cũng là nhờ kết quả của sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý và sự đóng góp sự quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt không đáng kể đến sự phân tích khách quan khoa học của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ kế toán đầy đủ năng lực và tinh thần trách nhiệm cao trong nhiệm vụ của mình để có được kết quả lao động cao nhất. Ngoài ra hệ thống sổ sách của công ty đúng theo quy định nên các phần hành công việc kế toán thực hiện khá trôi chảy. Công tác kế toán của công ty luôn đi sát với sự thay đổi của chế độ và công ty đang từng bước vận dụng một cách linh hoạt hệ thống kế toán mới vào thực tế.
Công ty Dệt kim Thăng Long là một công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu theo đơn đặt hàng, các đơn đặt hàng được xen kẽ nhau do đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá thường xuyên vì vậy công ty dùng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên là hợp lý. Bên cạnh đó, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ vừa đảm bảo giảm bớt khối lượng ghi chép, lại thuận tiện cho việc phân công công tác rất phù hợp với bộ máy kế toán giản đơn gọn nhẹ của công ty. Tuy nhiên công ty đã bỏ bớt các mẫu sổ như bảng kê số 5, 6, 9 và sổ chi tiết một số tài khoản chi phí. Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu.
Riêng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty có đặc điểm: Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hiện nay đòi hỏi sự đơn giản dễ tính giúp cho việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được thuận lợi. Thì công ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng là rất hợp lý và khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty, tạo điều kiện tính cho việc tính chi phí sản xuất và tính giá thành được chính xác.
Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty con tồn tại một số điểm cần chú ý sau: Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phần tiền thưởng của công nhân sản xuất theo sản phẩm hạch toán nhất là khi công ty sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất không chính xác, chi phí không ổn định vì vậy công ty cần có biện pháp để ổn định hơn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra việc trích khấu hao không đầy đủ chính xác theo thực tế.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt kim Thăng Long.
Như đã trình bày ở trên, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt kim Thăng Long. Đây là những mặt còn yếu mà công ty phải có những biện pháp khắc phục kịp thời. Trong bài viết này em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.2.1 Hoàn thiện các khoản mục chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng chi phí, bộ phận sử dụng trên bảng phân bổ số 2 có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy kế toán nên lập bảng kê xuất vật liệu cho từng đối tượng, bộ phận cụ thể trước khi lập bảng phân bổ số 2 để đảm bảo cho bảng phân bổ số 2 chính xác, đầy đủ và nhanh chóng cho cán bộ kế toán. Do vậy theo em nên mở mẫu bảng kê xuất vật liệu cho từng đối tượng, bộ phận sử dụng.
b. Chi phí nhân công trực tiếp
ở công ty Dệt kim Thăng Long chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền thưởng có tính chất lương. Trong đó đối với các khoản tiền thưởng công ty phân loại theo A, B, C(với A=0,5 lương thực tế; B=0.75A và C=0,5A) tính trên lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất và kế toán coi như một khoản tiền thưởng này phải chuyển sang kỳ sau, điều này dẫn đến giá thành sản phẩm không chính xác nhất là đối với công ty sản xuất theo đơn đặt hàng thì khoản tiền thưởng này lại càng không ổn định. Do đó công ty nên có biện pháp kịp thời để khắc phục tình trạng trên nhằm hạch toán chi phí sản xuất đúng kỳ. Theo em, công ty nên xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp để có cơ sở xác định khoản tiền thưởng kịp thời. Việc xác định định mức chi phí nhân công trực tiếp dựa vào thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm và đơn giá của thời gian của thời gian lao động đó(đơn giá thời gian lao động thường tính cho một giờ công). Để đảm bảo tính trung bình của từng công nhân làm việc trong điều kiện bình thường. Về lý luận cũng như thực tế định mức thời gian lao động trực tiếp thực hiện bằng cách bấm giờ để xác định thời gian cần thiết hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Sau khi xác định được định mức số lượng thời gian lao động của công nhân trực tiếp thì tiến hành xây dựng đơn giá tiền lượng của một đơn vị thời gian. Đơn giá giờ công lao động của công nhân phải xác định bao gồm tiền lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích lương (BHYT, BHXH, KPCĐ). Đơn giá tiền lương được xác định như lương sản phẩm của công ty. Khi xác định được thời gian cần thiết hoàn thành một đơn vị sản phẩm và đơn giá giờ công lao động trực tiếp nhằm xác định mức chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm thì sử dụng công thức:
Định mức chi phí Định mức số lượng thời Định mức đơn
nhân công trực tiếp = gian lao động trực tiếp ´ giá giờ công
cho một đơn vị SP cho một đơn vị sản phẩm lao động trực tiếp
Định mức Đơn giá chi phí Khối lượng sản
chi phí nhân = nhân công cho ´ phẩm hoàn
công trực tiếp một đơn vị sản phẩm thành
Chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác của phân xưởng: Để đảm bảo tính toán chính xác và hợp lý, kế toán nên tập hợp chi phí tiền điện, tiền nước, các khoản chi phí khác bằng tiền theo phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với từng phân xưởng. Cách làm này tuy khối lượng công việc tính toán tăng lên nhưng nó đảm bảo độ chính xác cao trong tập hợp chi phí cho các đối tượng sử dụng, đồng thời nó nâng cao trong tập hợp chi phí cho công nhân nhằm giảm khoản chi phí này một cách hợp lý, trách hiện tượng sử dụng một cách tuỳ tiện, lãng phí góp phần làm giảm giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện chưa thể tập hợp trực tiếp cho các đối tượng sử dụng, kế toán nên sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại phân xưởng. Vì trên thực tế hiện nay công ty ngày càng hiện đại hoá công nghệ sản xuất nên số lượng công nhân ngày càng giảm đi. Vì vậy tiêu thức phân bổ theo tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất là chưa hợp lý, chưa đạt được độ chính xác cao.
3.2.2 Hoàn thiện sổ sách kế toán:
Nhìn chung, sổ sách kế toán công ty là khá phù hợp. Song để phục vụ tốt công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nên thay đổi một số điểm sau nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách, chứng từ của mình.
- Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty và cũng để thuận tiện cho việc theo dõi theo em công ty nên mở hệ thống sổ chi tiết ở các tài khoản cần theo dõi thường xuyên liên tục, thường xuyên để có thể theo dõi và quản lý một cách sát sao hơn.
- Công ty cần hoàn thiện các bảng kê số 5, 6, 9 để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu nhanh chóng, dễ dàng hơn.
3.3.3 Phương pháp hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm là một trong các biện pháp cơ bản nhất, bền vững nhất cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Có thể nói rằng hạ giá thành một cách có hệ thống là một nguyên tắc quan trọng nhất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất cần biết nguồn gốc hay con đường hình thành, để từ đó biết được những nguyên nhân cơ bản cấu thành của giá thành để từ đó có thể biết những nguyên nhân cơ bản nào làm tăng giảm giá thành và chỉ có trên cơ sở đó người quản lý mới đưa ra được các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của nhân tố tiêu cực, động viên phát huy những ảnh hưởng của nhân tố tích cực. Khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn vật tư, lao động, tiền vốn để không ngừng hạ giá thành của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ sản phẩm. Muốn thực hiện được các yêu cầu nói trên ta phải thực hiện một cách có hệ thống kết hợp nhiều biện pháp với nhau.
Xét về cơ cấu, giá thành sản phẩm được cấu thành bởi: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Vì vậy để hạ giá thành công ty phải tiến hành các biện pháp hữu hiệu để giảm đáng kể các chi phí đó, tiết kiệm tối đa các chi phí này để có thể giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
a.Tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố:
Định mức tiêu hao chi phí NVL theo một đơn vị sản phẩm.
Giá trị của một đơn vị vật liệu tiêu hao
Muốn hạ giá thành sản phẩm trước hết ta phải làm sao giảm được khoản mục chi phí này tới mức thấp nhất có thể được mà không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vấn đề đó sẽ được thực hiện theo hướng sau:
- Đối với định mức tiêu hao NVL: Để sản xuất sản phẩm ta phải chịu một lượng tiêu hao nhất định về NVL. Để có thể giảm được định mức tiêu hao này đòi hỏi công ty phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao tiên tiến phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty mình nhằm tiết kiệm các khoản mục chi phí về NVL. Tìm kiếm NVL thay thế, khuyến khích người lao động học hỏi, sáng tạo để có được những sáng kiến kỹ thuật nhằm tiết kiệm chi phí vật liệu tiêu hao
- Đối với giá trị của một đơn vị vật liệu tiêu hao: Yếu tố này phụ thuộc vào giá mua trên thị trường và trình độ tổ chức quá trình thu mua. Thông thường công ty không khống chế được giá cả trên thị trường, song công ty có thể tìm kiếm nhà cung cấp có mức giá thấp nhất. Mặt khác, công ty phải tổ chức quá trình thu mua sao cho hợp lý, khoa học tiết kiệm tối thiểu chi phí thu mua.Muốn vậy bộ phận cung tiêu thụ cần lập kế hoạch thu mua vật liệu một cách chi tiết, đáp ứng tốt nhu cầu vật liệu cần thiết, giảm tối thiểu lượng vật liệu phát sinh ngoài kế hoạch.
b.Tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp
Để tiết kiệm được chi phí nhân công thì công ty phải xây dựng định mức tiêu hao lao động hợp lý nhằm giảm chi phí tiền lương, tiến hành kiểm tra, kiểm soát thường xuyên định mức lao động, đơn giá tiền lương, đảm bảo tăng năng xuất lao động và tốc độ tăng thu nhập thực tế có quan hệ tỷ lệ phù hợp. Cải tiến quy trình công nghệ để giảm thời gian lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Giảm thấp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của công ty Dệt kim Thăng Long được cấu thành bởi 5 yếu tố chi phí. Chi phí sản xuất chung càng thấp càng thể hiện trình độ quản lý cao. Để có thể giảm chi phí sản xuất, trước hết công ty phải xác định đúng nội dung kinh tế của các yếu tố chi phí. Trước hết các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh phải được hạch toán theo đúng chế độ kế toán. Để giảm thấp được chi phí sản xuất chung, mà không làm ảnh hưởng tới việc quản lý, ta phải áp dụng một hệ thống các biện pháp nhằm giảm một cách có hệ thống các yếu tố thuộc chi phí sản xuất chung: Tiết kiệm mức tiêu hao điện năng, tiết kiệm tiền nước, sử dụng có hiệu quả tài sản cố định, tổ chức tốt sản xuất ở phân xưởngNgoài ra, việc theo dõi quản lý chi phí sản xuất chung phát sinh cũng như việc tổ chức sản xuất hợp lý, khoa hoc cũng góp phần tích cực vào việc giảm thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt kim Thăng Long. Để thực hiện các phương hướng trên phải có sự kết hợp giữa phòng kế toán với các phòng ban khác, đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Do vậy cần có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa từ Ban giám đốc công ty tới các phòng ban, phân xưởng.
Kết luận
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế nhà nước được đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như các thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Một trong những cạnh tranh trên thị trường. Do vậy việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty Dệt kim Thăng Long được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Quý, cùng các cô chú phòng tài vụ – kế toán công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập của minh với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt kim Thăng Long”. Với báo cáo này em đi vào tìm hiểu ở hai nội dung chính là:
- Về mặt lý luận: Báo cáo trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Về mặt thực tế: Báo cáo đã khái quát thực trạng công tác tính giá thành ở công ty Dệt kim Thăng Long, chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hướng hoàn thiện.
Tuy nhiên một vấn đề lý luận đi vào thực tế sẽ nảy sinh những điểm chưa hợp lý, do vậy mỗi doanh nghiệp phải vận dụng sáng tạo, khéo léo lý luận vào thực tế của doanh nghiệp mình. Qua thời gian thực tập tại công ty Dệt kim Thăng Long em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty đã phần nào đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho quản trị song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Bởi vậy với báo cáo này em mong muốn góp một phần vào việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt kim Thăng Long. Do giới hạn về trình độ và thời gian nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo Nguyễn Quý và các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn Nguyễn Quý cùng các cô chú phòng tài vụ – kế toán công ty Dệt kim Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm 1
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 1
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 1
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 5
1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 5
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 7
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9
1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo ở dạng cuối kỳ 15
1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 17
Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty dệt kim Thăng Long 24
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt kim Thăng Long 24
II. Thực tế công tác kế toán tại Công ty Dệt kim Thăng Long 34
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 55
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất ở Công ty dệt kim Thăng Long 55
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Dệt kim Thăng Long 56
Kết luận.
Biểu 01:
Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có
các TK
Ghi Nợ
các TK
TK 152 - Nguyên vật liệu
TK153 - CCDC
NVL chính
NVL phụ
Nhiên liệu động lực
Tổng cộng
TT
TT
TT
TT
TT
TK621
474867480
52763040
-
527630520
-
Quần áo bảo hộ
60613260
3734805
-
67348065
-
Túi du lịch
378887460
42098595
-
420986055
-
Đơn hàng 19/5
353663760
3929640
-
39296400
-
TK627
-
10195950
8342160
18538110
120000
TK642
-
3872010
3166500
7040010
3166500
TK641
-
1237500
1012500
2250000
1872000
TK142
-
-
-
-
9538636,5
Tổng cộng
474867480
68068500
12522660
555458640
14697136,5
Biểu 02:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334-PTCNV
TK338- Phải trả phải nộp khác
TK335-Chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ khác
Các khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ (338.2)
BHXH (338.3)
BHYT (338.4)
Cộng Có TK338
TK622-CPNCTT
115.376.000
-
-
115.376.000
2.307.520
17.306.400
2.307.520
21.921.440
3.461.280
140.758.720
- Quần áo bảo hộ
6.332.000
-
-
6.332.000
126.640
949.800
126.640
1.203.080
189.960
7.725.040
- Túi du lịch
13.072.000
-
-
13.072.000
261.440
1.960.800
261.440
2.483.680
392.160
15.947.840
- Đơn hàng 19/5
95.972.000
-
-
95.072.000
1.919.440
14.395.800
1.919.440
18.234.680
2.8879.160
117.085.840
TK627-CPSXC
19.787.000
-
-
19.787.000
395.740
2.968.050
395.740
3.759.530
-
23.546.530
TK641-CPBH
12.682.000
-
-
12.682.000
253.640
1.902.300
253.640
2.409.580
-
15.091.580
TK642-CPQLDN
85.233.000
-
-
85.233.000
1.704.660
12.784.950
1.704.660
16.194.2701
-
101.427.270
TK334-PTCNV
11.653.900
2.330.780
13.984.680
-
13.984.680
Tổng cộng
233.078.000
233.078.000
4.661.560
46.615.600
6.992.340
58.269.500
3.461.280
294.808.780
Biểu 04:
Nhật ký chứng từ số 05
Ghi Có TK331 - Phải trả cho người bán
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Tên đơn vị hoặc người bán hàng
Số dư đầu quý
Ghi Có TK331, Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK331)
Số dư cuối quý
Nợ
Có
113
627
641
642
Cộng có TK331
111
112
311
Cộng nợ TK331
Nợ
Có
Sở điện lực
22.692.980
6942100
53924800
14496200
79363100
22.692.980
22.692.980
69.421.000
Công ty nước sạch
4.928.700
1462270
9296300
5326400
29344970
4.928.700
14.622.700
Công ty xăng dầu
702320
3725400
3297800
7725520
7.023.200
..
..
.
681.500.000
2.123.611.468
9106690
66946500
24120400
7669341606
22.692.980
22.692.980
154.655.794
1.012.603.51
Biểu 06: Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK1112, Ghi Nợ các TK
Cộng có TK112
Số hiệu
Ngày tháng
111
133
627
641
642
1
4/10/2002
NH thu phí thanh toán
172.365
172.365
3
25/10/2002
NH thu phí thanh toán quốc tế
571.853
571.853
5
14/11/2002
Chi phí ở PXSX
570.470
5.704.700
6.275.170
10
5/11/2002
Chi phí cho bán hàng và cho QLDN
7.274.360
4.132.890
8.407.250
12
6/12/2002
Rút tiền mặt NHCTĐĐ
1.198.000.000
1.198.000.000
.
Tổng cộng
1.198.000.000
5.704.700
4.274.360
4.877.108
8.029.392.745
Căn cứ vào NKCT số 1 và NKCT số 2 ở trên kế toán định khoản:
Nợ TK 627 (627.8) : 10.232.746
Có TK 111 : 4.528.046
Có TK 112 : 5.704.700
Sau đó kế toán sẽ tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong quý vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu 07:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334
TK338
TK152
TK153
TK214
TK331
TK111
TK112
Cộng
6271
19787000
3759530
23546530
6272
18538110
18538110
6273
120000
120000
6274
54450064
54450064
6277
66946500
66946500
6278
4528046
5704700
10232746
Cộng
19787000
3759530
18538110
120000
54450064
66946500
4528046
5704700
173833950
Biểu 08: Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng dùng cho các TK154, 621, 622, 627
Quý 4 năm 2002
Đơn vị: đồng
TK ghi nợ
TK ghi Có
Các TK phản ánh ở những nhật ký chứng từ khác
Cộng chi phí thực tế trong quý
152
153
214
334
338
335
621
622
627
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 5
154
527.630.520
140.758.720
173.833.950
842.223.190
Quần áo bảo hộ
67.348.065
7.725.040
9.540.256
84.613.361
Túi du lịch
420.986.055
15.947.840
19.695.234,7
456.629.129,7
Đơn hàng 19/5
39.296.400
117.085.840
144.598.459,3
300.980.699,3
621
527.630.520
527.630.520
Quần áo bảo hộ
67.348.065
67.348.065
Túi du lịch
420.986.055
420.986.055
Đơn hàng 19/5
39.296.400
39.296.400
622
115.376.000
21.921.440
3.461.280
140.758.720
Quần áo bảo hộ
6.332.000
1.203.080
189.960
7.725.040
Túi du lịch
13.072.000
2.483.680
392.160
15.947.840
Đơn hàng 19/5
95.972.000
18.234.680
2.879.160
117.085.840
627
18.538.110
120.000
54.450.064
19.787.000
3.759.530
-
4.528.406
5.704.700
66.946.500
173.833.950
Quần áo bảo hộ
9.540.256
Túi du lịch
19.695.234,7
Đơn hàng 19/5
14.4598.459,3
641
2.250.000
1.872.000
-
12.682.000
2.409.580
4.683.452
4.274.360
28.171.392
642
7.040.010
3.166.500
15.155.000
85.233.000
16.194.270
5.156.513
4.877.108
24.120.400
160.942.801
Tổng cộng
555.458.640
5.158.500
69.605.064
233.078.000
44.284.820
3.461.280
527.630.520
140.758.720
173.83..950
14.368.011
14.856.167
91.066.900
1.031.337.383
Biểu 09:
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty
Ghi Có TK152, 153, 241, 334, 338, 621, 622, 627, 641, 642
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
TK ghi nợ
TK ghi Có
Các TK phản ánh ở những nhật ký chứng từ khác
Cộng
thực tế
152
153
214
334
338
335
621
622
627
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 5
154
527.630.520
140.758.720
173.833.950
842.223.190
Quần áo bảo hộ
67.348.065
7.725.040
9.540.256
84.613.361
Túi du lịch
420.986.055
15.947.840
19.695.234,7
456.629.129,7
Đơn hàng 19/5
39.296.400
117.085.840
144.598.459,3
300.980.699,3
621
527.630.520
351.753.680
622
115.376.000
21.921.440
3.461.280
140.758.720
627
18.538.110
120.000
54.450.064
19.787.000
3.759.530
-
4.528.406
5.704.700
66.946.500
167.614.580
641
2.250.000
1.872.000
-
12.682.000
2.409.580
4.683.452
4.274.360
26.797.392
642
7.040.010
3.166.500
15.155.000
85.233.000
16.194.270
5.156.513
4.877.108
24.120.400
157.540.631
Tổng cộng
555.458.640
5.158.500
69.605.064
233.078.000
44.284.820
3.461.280
527.630.520
140.758.720
173.833.950
14.368.011
14.856.167
91.066.900
1.031.337.833
Biểu 10:
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Yếu tố chi phí sản xuất - kinh doanh
Tên các TK chi phí SXKD
NVL
Nhiên liệu động lực
Tiền lương và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Tổng
1
154
537.946.470
8.342.160
138.624.280
25.680.970
54.450.064
66.946.500
10.232.746
842.223.190
2
621
527.630520
527.630.520
3
622
115.376.000
21.921.440
137297440
4
627
10.315.950
8.342.160
19.787.000
3.759.530
54.450.064
66.946.500
10.232.746
173.833.950
5
335
3.461.280
3.461.280
6
642
7.040.010
3.166.500
85.233.000
16.194.270
15.155.000
24.120.400
10.033.621
160.942.801
7
641
3.109.500
1.012.500
12.682.000
2.409.580
-
-
8.957.812
28.171.392
Tổng cộng
548.095.980
12.521.160
236.539.280
44.284.820
69.605.064
91.066.900
29.224.179
1.031.337.383
Biểu 11:
Phần III: Sổ chi tiết phần luân chuyển nội bộ
Quý 4 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên các TK chi phí SXKD
Số liệu chi tiết các khoản luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lao vụ của các PX phục vụ lẫn nhau (TK154)
CPNVLTT (TK621)
CPNCTT (TK622)
CPSXC (TK627)
CP trả trước (TK142)
Chi phí phải trả (TK335)
CP sửa chữa lớn TSCĐ (TK2143)
Cộng
1
154
527.630.520
140.758.720
173.833.950
842.223.190
2
621
3
622
4
627
Cộng
527.630.520
140.758.720
173.833.950
842.223.190
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT495.doc