Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng

Cho đến nay quá trình hoạt động của Công ty xi măng Hải Phòng đã tính được hơn một thế kỷ. Đó là một quãng thời gian đủ để người tiêu dùng tin cậy. Với phương trâm đặt ra là tạo điều kiện tốt nhất cho người tiêu dùng về giá cả, Công ty xi măng Hải Phòng đã thành công trong việc chiếm lĩnh thị phần. Mà điều này phải đặc biệt kể đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi chi phí là cái cơ bản nhất để tạo nên thực thể của một sản phẩm,việc sử dụng chi phí vừa mang tính khách quan song đó còn là cả một nghệ thuật. Có thể nói, Công ty xi măng Hải Phòng đã giải được bài toán kinh tế cơ bản về quản lý chi phí, tính giá thành và trong những năm qua, giá thành của sản phẩm liên tục hạ mà chất lượng thì ngày càng có sự cải tiến phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.

doc45 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT. Tuy nhiên tại phân xưởng này được tổ chức thành hai khâu rõ ràng là nghiền và đóng bao. Có nghĩa là từ Clinker qua quá trình nghiền sẽ cho ra sản phẩm là xi măng bột, sau đó từ xi măng bột phải được đóng thành bao sẽ cho ra sản phẩm là xi măng bao. Như vậy ở đây CPNVLTT phải bỏ ra để sản xuất xi măng bột và sau đó CPNVLTT cần phải bỏ ra để sản xuất thành xi măng bao (xi măng được đóng thành bao). Do đó tuy là một phân xưởng nghiền đóng bao nhưng CPNVLTT được tập hợp ở 2 khâu khác nhau cho các mục đích khác nhau. Qua các số liệu trên đã phản ánh được CPNVL tập hợp ở các khâu, các phân xưởng, từ phân xưởng máy đá, phân xưởng lò nung, phân xưởng nghiền đóng bao.. Tuy nhiên, CPNVLTT còn được tập hợp ở cả phân xưởng than và các phân xưởng sản xuất phụ trợ. CPNVLTT ở các phân xưởng này sẽ không phân bổ cho các phân xưởng sản xuất chính ngay mà sẽ được tập hợp trên tài khoản 154 sau đó mới phân bổ cho các phân xưởng sản xuất chính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy, chi tiết tài khoản 621 được theo dõi theo từng phân xưởng. Số liệu trên các sổ này được tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 theo từng mục tương ứng. Cuối tháng căn cứ vào nhật kí chung, các bảng tổng hợp phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán viên lập sổ cái các tài khoản chi tiết của tài khoản 621 cho từng phân xưởng và sổ cái tài khoản 621 cho toàn công ty. Sau đây em xin trích số liệu trên bảng tổng hợp phân bổ nguyên vật liệu của công ty tháng 12 năm 2005: Trích bảng tổng hợp phân bổ NVL Tháng 12 năm 2005 Ghi có tài khoản 152 Ghi nợ tài khoản 621 Tổng TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1526 TK 1527 PX máy đá (bùn pate XMĐ) 286643147 286643147 PX lò nung(clinker XMĐ) 3827168445 3827168445 PX nghiền đóng bao( XM bột đen PCB30) 9155976477 1703385786 3947911367 3504679324 PX nghiền đóng bao( XM bột trắng PCW30) 10324423 10324423 PX nghiền đóng bao(XM bao đen PCB30) 2665672980 2665672980 PX nghiền đóng bao(XM bao trắng PCW30) 77686284 77686284 Sổ chi tiết tài khoản 621 cho phân xưởng Nghiền đóng bao là một ví dụ minh hoạ: Sổ cái (tổng hợp đối ứng TK) - Tài khoản: 62141 - Tên phân xưởng: Phân xưởng nghiền đóng bao - Tên sản phẩm: XM bột đen PCB30 từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Số dư đầu tháng : 0 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Nợ Có 152 Nguyên liệu vật liệu 9.155.976.477 1521 Nguyên liệu vật liệu chính 1.073.385.786 152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen ,đá xám) 911.113.491 152117 Thạch cao 787.212.295 152121 Chất trợ nghiền 5.060.000 1526 Clinker mua ngoài cho SX 3.947.911.367 152612 Clinker mua ngoài 3.947.911.367 1527 Xi măng bột mua ngoài cho SX 3.504.679.324 152712 Xi măng bột mua ngoài 3.504.679.324 154 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 1541 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 15414 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 154141 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 Tổng phát sinh 9.155.976.477 9.155.976.477 Số dư cuối kỳ: 0 Kế toán có thể kiểm tra việc tập hợp và kết chuyển CF NVL TT cho từng sản phẩm trên sổ cái các TK chi tiết của TK621. Tổng quát về CFNVLTT phát sinh trong tháng được phản ánh trên sổ cái TK 621 Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng TK) Tài khoản: 621 - CF NVLTT Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Số dư đầu kỳ: 0 TKĐƯ Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 152 Nguyên liệu vật liệu 17.394.715.741 1521 Nguyên liệu vật liệu chính 3.669.239.865 152111 Đá xanh 1.532.207.277 152112 Đất sét 125113 Quỳ khê 41.750.090 152114 Quặng sắt 381.572.289 152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen, đá xám) 911.113.491 152117 Thạch cao 797.536.718 1522121 Chất trợ nghiền 5.060.000 1522 Vật liệu phụ 2.743.359.264 152211 Vỏ bao 2.743.359.264 1523 Nhiên liệu 3.827.168.445 152311 Than cám 3.232.497.870 152312 Than chất bốc 562.118.445 152315 Dầu FO 29.552.130 1526 Clinker mua ngoài 3.947.911.367 152612 Clinker mua của các đv trong nội bộ TCT 3.947.911.367 1527 Xi măng bột mua ngoài 3.504.679.324 152712 XM bột mua của các đv trong nội bộ TCT 3.504.679.324 154 CF sxkd dd 18.369.866.403 1541 Chi phí sxkd chính dở dang 18.369.866.403 15411 CF sxkd dd - Than mịn 3.849.473.458 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 2.557.060.696 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate XMĐ 2.557.060.696 15413 CF sxkd dd - Clinker 34.336.415 154131 CF sxkd dd - Clinker XMĐ 34.336.415 15414 CF sxkd dd - Xi măng bột 9.185.636.570 154141 CF sxkd dd - XM bột đen PCB30 9.155.976.477 154142 CF sxkd dd - XM bột trắng PCW30 10.324.423 154143 CF sxkd dd - XM bột đen PCB40 19.335.670 15415 CF sxkd dd - Xi măng bao 2.743.359.264 154151 CF sxkd dd - XM bao đen PCB 30 2.665.672.980 154152 CF sxkd dd - XM bao trắng PCW 30 77.686.284 331 Phải trả cho người bán 1.066.648.011 3314 PT cho cty CPH từ đvị trực thuộc 1.066.648.011 33141 PT CTCP TM- DV- VT Xi măng HP 1.066.648.011 335 Chi phí phải trả -389.139.873 3352 CF dịch vụ thuê và mua ngoài ptrả -389.139.873 Tổng phát sinh 18.369.866.403 18.369.866.403 Số dư cuối kỳ: 0 3.2. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) bao gồm các khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, KPCĐ... Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng phương pháp trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương thời gian và lương theo sản phẩm, lương khoán. Việc trả lương của công ty cho cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc : Căn cứ vào đơn giá Tổng công ty giao, kế hoạch quĩ lương và hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2004 Công ty phân phối và giao lại đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán, lương thời gian cho các đơn vị thành viên theo hiệu qủa sản xuất, năng suất, chất lượng và độ phức tạp công việc từng đơn vị. Từ đơn giá Tổng công ty giao các đơn vị thành viên (các xí nghiệp trực thuộc, các đơn vị hưởng lương sản phẩm, lương khoán) có trách nhiệm phân phối, trả lương tới tổ và người lao động theo qui chế trả lương nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế công ty. Việc trả lương cá nhân người lao đông trong quy chế của công ty cũng như ở các đơn vị theo lương khoán, lương thời gian, lương sản phẩm không phân phối bình quân. Những bộ phận sản xuất chính, bộ phận đòi hỏi kỹ thuật cao, những lao động giỏi chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ giỏi giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức lương được trả cao hơn người làm công việc chuyên môn nghiệp vụ thông thường. Lao động phục vụ giản đơn, phổ biến thì mức lương được trả cân đối với lao động cùng loại trên thị trường. Hệ số chênh lệch do công ty và đơn vị quyết định Lương thời gian: Đối với cán bộ công nhân viên quản lý trong công ty và một số nhân viên thuộc các đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS,BVQS) thống nhất trả lương thời gian theo hệ số chức danh. Công thức chung xác định tiền lương thanh toán cho các đối tượng này: Lt = (Lcb + PC) x K1 x K2ct x K3 x N1+ (Lk + PCk) x N2. Trong đó: Lt : tổng lương tháng của mỗi cán bộ công nhân viên. (Lcb+PC): lương cơ bản và phụ cấp. K1: hệ số chức danh chung của mỗi cán bộ công nhân viên. K2: hệ số thanh toán theo quỹ lương hàng tháng. K3: hệ số chất lượng lao động. N1: ngày công lao động có hệ số. (Lk+PCk): lương khác cộng phụ cấp khác N2: ngày công khác không có hệ số. Ví dụ hệ số chức danh của một số cán bộ công nhân viên. Giám đốc có hệ sô là 2.2 Trưởng phòng hệ số chức danh là 1.72 Hệ số thanh toán lương hàng tháng của công ty là: K2ct= QLth: QLkh Hệ số chất lượng lao động K3 là hệ số đánh giá chất lượng lao động hiệu quả của từng người trong tháng do thủ trưởng đơn vị nhận xét xếp loại theo nhiều mức khác nhau. Lương sản phẩm: áp dụng cho bộ phận lao động trực tiếp thuộc các phân xưởng chính như: phân xưởng Than, Máy đá, Lò nung, Nghiền đóng bao. Mỗi phân xưởng cũng thực hiện chấm công hàng ngày, cuối tháng căn cứ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tại phân xưởng và đơn giá tiền lương sản phẩm do công ty giao xuống, xác định tiền lương phải trả cho từng phân xưởng: Lương sp = số lượng sp làm ra x Đơn giá lương sản phẩm Sau đó, mỗi phân xưởng tự tính tiền lương trả cho từng cán bộ công nhân viên trực thuộc phân xưởng mình. Tiền lương trả cho từng công nhân = Lương sản phẩm x Số công của Tổng số công trong tháng từng công nhân Lương khoán : được tính cho các phân xưởng động lực cơ khí, sửa chữa công trình, an toàn lao động. Đối với các đơn vị này công ty giao giá cụ thể cho một khối lượng công việc hoàn thành. Đối với các khoản chi phí nhân công trực tiếp gồm: + Tiền lương công nhân trực tiếp: Đây là khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo đơn giá tiền lương. Do số lượng công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ở công ty xi măng Hải Phòng là lớn nên tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cũng lớn.Vì thế để ổn định giá thành công ty đã tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất sản phẩm + Đối với các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, Công ty tiến hành trích theo quy định đã ban hành đó là: - Bảo hiểm xã hội: trích 20% lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí, 5% người lao động phải nộp. Đối với khoản này công ty cũng tập hợp bảo hiểm xã hội theo từng phân xưởng sau đó mới tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. - Bảo hiểm y tế: trích 3% lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí, 1% người lao động phải nộp. Sau khi tập hợp bảo hiểm y tế theo từng phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. - Kinh phí công đoàn: trích 2% lương thực tế. Sau khi tập hợp chi phí cho từng phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. + Ngoài các khoản như tiền lương, các khoản trích theo lương thì trong chi phí nhân công trực tiếp còn các khoản như: Tiền ăn ca, phụ cấp độc hại, phụ cấp an toàn viên cho người lao động. Đối với các khoản này kế toán cũng tập hợp theo từng phân xưởng sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ cho các sản phẩm - Tiền ăn ca: mức bình quân là 7.000 đ/ công - Phụ cấp độc hại: có 3 mức tuỳ thuộc mức độ độc hại: 2.000đ/công ; 3.000 đ/công; 4.000đ/ công. - Phụ cấp ca 3: đối với côngnhân trực tiếp sản xuất, thường xuyên làm ca 3, công nhân vận hành 4 phân xưởng chính => mức phụ cấp 9.500 đ/công Công ty sử dụng TK622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp toàn doanh nghiệp. Để thuận lợi trong việc vận dụng phần mềm máy vi tính vào công tác kế toán tại doanh nghiệp thì tài khoản 622 lại được chi tiết đến TK cấp 2, cấp3, các tiểu khoản ví dụ: TK622: chi phí nhân công trực tiếp. TK6221: tiền lương công nhân trực tiếp. TK6222: bảo hiểm xã hội công nhân trực tiếp. TK6223: bảo hiểm y tế công nhân trực tiếp. TK6224: kinh phí công đoàn cho công nhân trực tiếp ... Trong mỗi tài khoản cấp 2 lại được chia thành các tiểu khoản để tiện cho việc phản ánh. TK62211: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng than mịn. TK62212: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng máy đá. TK62213: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng lò nung. TK62214: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng nghiền đóng bao. ... * Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại mỗi phân xưởng ngày công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất được theo dõi bởi các tổ trưởng sản xuất của các phân xưởng thông qua bảng chấm công. Cuối tháng kế toán phân xưởng căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá sản phẩm của phân xưởng mình, khối lượng hoàn thành của phân xưởng để lập bảng thanh toán lương cho từng người ở phân xưởng. Bảng thanh toán tiền lương này được chuyển qua phòng tổ chức lao động- tiền lương để duyệt sau đó kế toán phân xưởng gửi bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương lên phòng kế toán tài chính của công ty. Kế toán các phần hành liên quan căn cứ vào đó kiểm tra lại bảng thanh toán lương một lần nữa, sau đó tổng hợp lại lập bảng thanh toán lương toàn công ty, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương làm căn cứ lập sổ cái tài khoản 622 chi tiết theo từng phân xưởng và sổ cái tài khoản 622 tổng hợp toàn công ty. Sau đây em xin trích số liệu trên bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH của công ty tháng 12 năm 2005: Trích bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 12 năm 2005 Ghi nợ tài khoản 622 Ghi có các tài khoản Tổng cộng TK 334 - phải trả CNV TK 338 - phải trả, phải nộp khác Lơng Các khoản PC Cộng có TK 334 TK 3382-KPCĐ TK 3383-BHXH TK 3384-BHYT Cộng có TK 338 PX máy đá(Bùn pate XMĐ) 594584200 104926624 699510824 13990216 104926624 13990216 132907056 832417880 PX lò nung(Clinker XMĐ) 624095836 110134559 734230395 14684608 110134559 14684608 139503775 873734170 PX nghiền đóng bao(XM bột đen PCB30) 350100817 61782497 411883314 8237666 61782497 8237666 78257830 490141144 PX nghiền đóng bao(XM bột trắng PCW30) 9979121 1761021 11740142 234803 1761021 234803 2230627 13970769 PX nghiền đóng bao(XM bột đen PCB40) 45737636 8071347 53808983 1076180 8071347 1076180 10223707 64032690 PX nghiền đóng bao(XM bao đen PCB30) 400828014 70734355 471562370 9431247 70734355 9431247 89596850 561159220 PX nghiền đóng bao(XM bao trắng PCW30) 24947803 4402553 29350356 587007 4402553 587007 5576568 34926924 PX động lực ..... … … … … … … …. PX cơ khí … … … … … … … … PX lắp ráp … … … … … … … … PX sửa chữa công trình … … … … … … … … Tổng 4658786129 Về phần hành hạch toán trên máy, kế toán bắt đầu vào bút toán định kỳ để tiến hành các thao tác nhập liệu ở đó có các mục đã được cài đặt sẵn. Kế toán sẽ vào các dữ liệu theo phần mềm, nhấn nút lưu. Sau đó toàn bộ dữ liệu sẽ được lưu vào File và với các câu lệnh cài đặt tự động sẽ cho ra các sổ theo yêu cầu. Việc tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên các chi tiết của TK622, phản ánh CFNCTT phát sinh ở từng phân xưởng, và việc phân bổ các chi phí này cho từng sản phẩm sản xuất tại phân xưởng đó. Sổ cái (tổng hợp đối ứng) Tài khoản: 62214 - Tiền lương CNTT cho PX Nghiền đóng bao Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Nợ Có 154 Chi phí sxkd dở dang 978.345.165 1541 Chi phí sxkd chính dở dang 978.345.165 15414 Chi phí sxkd dd - XM bột 477.432.439 154141 Chi phí sxkd dd- XM bột đen PCB30 411.883.314 154142 Chi phí sxkd dd- XM bột trắngPCW30 11.740.142 154143 Chi phí sxkd dd- XM bột đen PCB40 53.808.983 15415 Chi phí sxkd dd- XM bao 500.912.726 154151 Chi phí sxkd dd- XM bao đen PCB 30 471.562.370 154152 Chi phí sxkd dd- XM bao trắng PCW30 29.350.356 334 Phải trả công nhân viên 978.345.165 3341 Phải trả công nhân viên trong danh sách 978.345.165 33411 Phải trả lương, phụ cấp 978.345.165 Tổng phát sinh 978.345.165 978.345.165 Tổng hợp số liệu từ các chi tiết, được sổ cái TK 622. Sổ cái (tổng hợp đối ứng TK) Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 STT Tên TK Số phát sinh Nợ Có 154 CF sxkd dở dang 4.658.786.129 1541 CF sxkd chính dở dang 3.423.327.477 15411 CF sxkd dd - Than mịn 552.944.680 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 832.417.880 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate XMĐ 832.417.880 15413 CF sxkd dd - Clinker 873.734.170 154131 CF sxkd dd - Clinker XMĐ 873.734.170 15414 CF sxkd dd - XM bột 568.144.603 154141 CF sxkd dd - XM bột đen PCB 30 490.141.144 154142 CF sxkd dd - XM bột trắng PCW 30 13.970.769 154143 CF sxkd dd - XM bột đen PCB40 64.032.690 15415 CF sxkd dd - XM bao 596.086.144 154151 CF sxkd dd - XM bao đen PCB 30 561.159.220 154152 CF sxkd dd - XM bao trắng PCW 30 34.926.924 1542 CF sxkd phụ dd 1.235.458.652 15421 CF sxkd dd - PX động lực 353.278.399 15422 CF sxkd dd - PX cơ khí 281.662.550 15423 CF sxkd dd - PX lắp ráp 280.578.677 15424 CF sxkd dd - PX SCCT 319.939.026 334 Phải trả côngnhân viên 4.415.948.703 3341 Phải trả CNV trong danh sách 4.415.948.703 33411 Phải trả lương, phụ cấp 4.415.948.703 338 Phải trả phải nộp khác 3382 Kinh phí công đoàn 86.158.339 3383 Bảo hiểm xã hội 138.248.509 33831 Bảo hiểm xã hội tính vào CFsx 3384 Bảo hiểm y tế 18.430.578 33841 Bảo hiểm y tế tính vào CF sx Tổng phát sinh 4.658.786.129 4.658.786.129 3.3. Chi phí sản xuất chung Tại công ty xi măng Hải Phòng các khoản chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 và các tài khoản liên quan như TK111, 152, 338, 334. Các tài khoản chi phí sản xuất chung cũng được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai và các tiểu khoản để tạo điều kiện cho việc ghi chép và phản ánh ví dụ: TK627: chi phí sản xuất chung. TK6271: chi phí nhân viên phân xưởng. TK6272: vật liệu sản xuất chung. TK6273: công cụ dụng cụ sản xuất chung. TK6274: khấu hao tài sản cố định. ... Trong đó mỗi tài khoản lại được chia thành các tiểu khoản ví dụ như: TK62711: tiền lương nhân viên phân xưởng. TK627111: tiền lương nhân viên phân xưởng Than TK627112: tiền lương nhân viên phân xưởng Máy Đá. TK627113: tiền lương nhân viên phân xưởng lò nung. TK627114: tiền lương nhân viên phân xưởng nghiền đóng bao. Đối với việc nhập liệu chi phí sản xuất chung trên máy, kế toán vào bút toán định kỳ, vào phần chi phí sản xuất chung. Sau đó các thao tác nhập liệu với các phần hành đã cài đặt sẵn. Kết thúc kế toán nhấn lưu để lưu giữ toàn bộ giữ liệu đã nhập. Vào phần sổ sách kế toán sẽ cho ra các sổ theo yêu cầu. Đối với từng khoản chi phí sản xuất chung cụ thể như sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Đây là khoản chi phí bao gồm tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. - Tiền lương nhân viên phân xưởng có thể được thanh trả theo các hình thức khác nhau. Sau đó khoản tiền lương được tập hợp theo từng phân xưởng và tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo đơn giá tiền lương. - Với các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn đều được trích theo quy định. Sau đó cũng được tập hợp tại các phân xưởng và phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất. + Chi phí vật liệu: các chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng và phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất. Mọi thủ tục xuất vật liệu cho dùng cho sản xuất chung cũng giống như khi xuất vật liệu phục vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm.Đơn giá xuất vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền khi xuất vật liệu cho các phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cỗ định theo quy định với phương pháp khấu hao đường thẳng và trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Sau khi trích khấu hao kế toán tiến hành phân bổ khấu hao cho các phân xưởng sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. + Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Do tài sản cố định của công ty xi măng Hải Phòng được xây dựng từ rất lâu do đó mà ngày càng cũ kỹ và lạc hậu. Để duy trì sự vận hành của các máy móc thiết bị này hàng năm công ty phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để tiến hành sửa chữa. Vì thế có thể nói đây là một khoản chi phí phát sinh thường xuyên và lớn. Do đó để tránh làm tăng giá thành đột ngột khi có một khoản chi phí sửa chữa lớn phát sinh nên công ty đã tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Vào đầu năm, căn cứ vào nhu cầu sửa chữa của công ty để lập ra khoản chi phí sửa chữa lớn sau đó khi được duyệt khoản chi phí này được phân bổ về từng phân xưởng để tiến hành sửa chữa thực tế. Khi chi phí sữa lớn thực tế phát sinh tại các phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh thực tế lớn hơn so với số đã trích trước thì tiến hành trích bổ xung. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh thực tế nhỏ hơn số đã trích trước kế toán tiến hành ghi giảm chi phí. + Đối với các khoản chi phí như chi phí điện nước. Các khoản chi phí này được thanh toán một lần cho đơn vị cung cấp, và được thể hiện ở một đồng hồ tổng. Số tiền cần phâi thanh toán được tính bằng số trên công tơ nhân với đơn giá theo số điện, nước. Đối với các khoản chi phí điện nước phát sinh không phâi tập hợp theo từng phân xưởng, mà tiến hành phân bổ cho các sản phẩm ngay theo hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ tính cho từng sản phẩm căn cứ vào sản lượng sản xuất thực tế và định mức tiêu hao theo sản lượng.Khi có được hệ số phân bổ điện cho từng sản phẩm thì nhân với tổng số tiền điện phải trả trong tháng ta tính được số tiền điện cho từng sản phẩm. + Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền, các khoản chi phí sản xuất chung khác... cũng được tập hợp theo từng phân xưởng và sau đó tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Tổng hợp từ các chi tiết của TK 627, ta được Sổ cái TK 627 Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng Tk) Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Nợ Có 111 Tiền mặt 4.500.000 112 Tiền gửi ngân hàng 52.885.920 152 Nguyên liệu vật liệu 2.590.291.780 153 Công cụ dụng cụ 32.666.104 154 CF sxkd dở dang 7.350.497.792 1541 CF sxkd chính dở dang 5.208.455.334 15411 CF sxkd dd - Than mịn 226.170.296 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 1.266.232.417 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate xi măng đen 1.266.232.417 15413 CF sxkd dd - Clinker 1.405.747.924 154131 CF sxkd dd - Clinker xi măng đen 1.405.747.924 15414 CF sxkd dd - Xi măng bột 1.738.380.057 154141 CF sxkd dd - Xi măng bột đen PCB30 1.612.872.535 154142 CF sxkd dd-Xi măng bột trắng PCW30 30.194.442 154143 CF sxkd dd - Xi măng bột đen PCB40 95.313.080 15415 CF sxkd dd - Xi măng bao 571.924.640 154151 CF sxkd dd - Xi măng bao đen PCB30 544.658.366 154152 CF sxkd dd - Xi măng bao trắngPCW30 27.266.274 1542 CF sxkd phụ dở dang 2.142.042.458 15421 CF sxkd dd -PX Động lực -38.226.922 15422 CF sxkd dd - PX cơ khí 255.185.956 15423 CF sxkd dd - PX lắp ráp 913.559.803 15424 CF sxkd dd - PX SCCT 1.011.523.621 214 Hao mòn TSCĐ 76.568.773 331 Phải trả cho người bán 4.126.249.324 334 Phải trả công nhân viên 501.255.865 335 Chi phí phải trả -64.195.358 336 Phải trả nội bộ 1.206.254 338 Phải trả phaỉ nộp khác 26.981.936 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.087.194 Tổng phát sinh 7.350.497.792 7.350.497.792 3.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp Công ty xi măng Hải Phòng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng TK154 để tập hợp chi phí phát sinh trong tháng. Công ty xi măng Hải Phòng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng phân xưởng do vậy mà cũng chính phân xưởng đó các khoản chi phí được tập hợp trên TK154 cho từng phân xưởng. TK154 được chia thành các TKcấp 2 và mỗi TKcấp 2 lại được chia thành các tiểu khoản cụ thể: TK1541: chi phí sản xuất kinh doanh chính dở dang gồm: TK15411 chi phí sản xuất dở dang - than mịn. TK15412 chi phí sản xuất dở dang - Bùn Pate. TK15413 chi phí sản xuất dở dang - Clinker. TK15414 chi phí sản xuất dở dang -Xi măng Bột. TK15415 chi phí sản xuất dở dang - Xi măng Bao. TK15412: chi phí sản xuất kinh doanh phụ dở dang gồm: TK15421 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng động lực TK15422 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng cơ khí TK15423 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng lắp ráp TK15424 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng SCCT Như vậy là toàn bộ chi phí cho các sản phẩm cũng như tại các phân xưởng đều được tập hợp trên tài khoản 154. Riêng tại các phân xưởng sản xuất phụ do không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ nên toàn bộ chi phí tập hợp được trên TK154 cho các phân xưởng này sẽ được phân bổ chi cho các phân xưởng sản xuất chính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng Tk) Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Số dư đầu tháng: 9.744.921.941 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Nợ Có 136 Phải thu nội bộ 6.701.000 154 CF sxkd dở dang 51.884.561.591 51.884.561.591 1541 CF sxkd chính dở dang 48.513.761.481 51.884.561.591 15411 CF sxkd dd - Than mịn 4.628.588.434 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 5.094.810.091 485.395.216 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate 5.094.810.091 485.395..216 15413 CF sxkd dd - Clinker 12.225.994.659 9.730.140.125 154131 CF sxkd dd - Clinker XM đen 11.385.829.431 154132 CF sxkd dd - Clinker XM trắng 840.165.228 15414 CF sxkd dd - XM bột 26.564.368.297 14.423.756.331 154141 CF sxkd dd - XM bột đen PCB30 24.694.558.037 12.605.383.778 154142 CFsxkd dd - XM bột trắngPCW30 1.869.810.260 867.131.629 154143 CF sxkd dd - XM bột đen PCB40 951.240.924 15415 CF sxkd dd - XM bao 154151 CF sxkd dd - XM bao đen PCB30 25.355..234.858 154152 CFsxkddd - XM bao trắngPCW30 1.890.035.061 1542 CF sxkd phụ dở dang 3.370.800.110 15421 CF sxkd dd - PX Động lực 315.051.477 15422 CF sxkd dd - PX cơ khí 530.147.506 15423 CF sxkd dd - PX lắp ráp 1.194.138.480 15424 CF sxkd dd - PX SCCT 1.331.462.647 155 Thành phẩm 32.417.174.928 1551 Thành phẩm 32.417.174.928 15511 Xi măng bao 31.156.639.967 155111 Xi măng bao đen PCB 30 29.126.725.424 155112 Xi măng bao trắng PCW 30 2.029.914.543 15512 Xi măng bột 1.260.534.961 155121 Xi măng bột đen PCB 30 10.359.341 155123 Xi măng bột đen PCB 40 1.250.139.620 621 CF NVLTT 18.369.866.403 622 CF NCTT 4.658.786.129 627 CF sx chung 7.350.497.792 Tổng phát sinh 82.263.711.915 84.308.437.519 Số dư cuối tháng: 7.700.196.337. 4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tại công ty xi măng Hải Phòng. Sản phẩm được coi là dở dang tại Công ty xi măng Hải Phòng là sản phẩm đã hoàn thành xét trong phạm vi một giai đoạn công nghệ nhất định nhưng chưa nhập kho để bán hoặc chưa chuyển sang công đoạn sau để tiếp tục chế biến. Nghĩa là nó đã gánh chịu mọi chi phí của công đoạn sản xuất đó và đủ điều kiện để nhập kho. Vậy, nếu xét trong phạm vi một công đoạn sản xuất, nếu coi công đoạn đó là một quy trình sản xuất độc lập thì nó không có sản phẩm dở dang, còn các nguyên vật liệu đang nằm trên dây truyền sản xuất thì không được tính đến vì nó mang tính chất gối đầu, ổn định và không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Việc đánh giá sản phảm dở chỉ có ý nghĩa khi xác định chi phí chuyển sang công đoạn sau. Sản phẩm dở của công ty được đánh giá theo định mức chi phí nguyên vật liệu chủ yếu theo công thức: Giá trị sp dở cuối tháng = Số lượng sp dở theo kiểm kê x Đơn giá NVL chủ yếu xuất kho trong tháng x Định mức hao phí NVL chủ yếu Định mức hao phí nguyên vật liệu chủ yếu do phòng kỹ thuật của công ty xây dựng cho từng loại sản phẩm sản xuất dựa trên số liệu do Tổng công ty giao xuống cho mỗi năm. Tại phân xưởng Than, tất cả các chi phí sản xuất tập hợp được đều được kết chuyển hết cho phân xưởng Lò nung. Còn các phân xưởng phụ trợ thì các chi phí sản xuất cũng được phân bổ toàn bộ cho các phân xưởng sản xuất chính. Tại phân xưởng Nghiền đóng bao, xi măng bao sản xuất hoàn thành sẽ được chuyển vào kho thành phẩm chờ xuất bán. Vì vậy, việc đánh giá sản phẩm dở chỉ diễn ra ở các phân xưởng: Máy đá (với sản phẩm bùn Pate), phân xưởng Lò nung (với sản phẩm Clinker), phân xưởng Nghiền đóng bao (với sản phẩm xi măng bột). Ví dụ: Ngày 31/12/2005: Kết quả kiểm kê tại phân xưởng Máy đá: số lượng sản phẩm bùn Pate - xi măng đen tồn cuối tháng = 4.892,4658 m3 Căn cứ vào định mức hao phí NVL chủ yếu cho sản xuất bùn Pate - xi măng đen trong năm 2005, căn cứ đơn giá xuất bình quân của các loại NLV trên trong tháng 12/2005. Kế toán xác định chi phí sản xuất dở dang của sản phẩm bùn Pate- xi măng đen cuối tháng 12/2005 như sau: Số TT Yếu tố Đơn giá Bình quân Bùn Pate Đơn vị tính Cho 1 đvị sản phẩm Tổng giá trị Lượng Tiền 1 Đá vôi 41.988 T/m3 0,877 36.823,48 180.157.597,45 2 CaF2 872.732 T/m3 0 3 Đấtsét+ quỳ khê T/m3 0,235 0 Đất sét T/m3 0,185 0 Quỳ khê 39.355 T/m3 0,05 1.967,75 9.627.149,60 4 Quặng sắt 123.810 T/m3 0,05 6.190,50 30.286.809,62 5 Bi 10.809 Kg/ m3 0,111 1.199,80 5.869.975,59 6 Đạn 10.970 Kg/ m3 0,235 2.577,95 12.612.532,24 7 Dầu bôi trơn 15.782 Kg/ m3 0,04 631,28 3.088.512,82 8 Mỡ bôi trơn 26.093 Kg/ m3 0,0015 3.914 191.488,67 Tổng 49.429,89 241.834.069,00 Từ việc tính toán giá trị sản phẩm dở cuối kỳ, kế toán tiến hành nhập dữ liệu như sau: Từ màn hình giao diện -> Chọn “Kế toán chi phí và tính giá thành” -> chọn “đánh giá sản phẩm dở dang”. Số liệu về sản phẩm dở được tổng hợp tại “Bảng tổng hợp đánh giá sản phẩm dở dang”, phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của từng loại sản phẩm sản xuất của công ty. Bảng tổng hợp đánh giá sản phẩm dở dang Ngày31/12/2005 Stt Tên sản phẩm Đơn vị TK Số lượng kiểm kê Giá trị I Xi măng đen PC30 4.029.211.002 - Bùn Pate m3 154121 4.892,4658 241.834.069 - Clinker tấn 154131 12.029,00 2.728.883.165 - Xi măng bột tấn 154141 4.796,00 1.058.493.768 II Xi măng trắng PC30 2.811.975.359 - Bùn Pate m3 154122 - Clinker tấn 154132 317,00 365.280.420 - Ximăng bột tấn 154142 2.340,00 2.446.694.939 III Ximăng đen PC40 859.009.976 - Bùn Pate m3 154123 - Clinker tấn 154133 - Ximăng bột tấn 154143 3.764 859.009.976 IV Vật tư thuê ngoài gia công chế biến Tổng 7.700.196.337 5. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng: 5.1. Đối tượng tính giá thành sp: Như chúng ta đã biết để sản xuất xi măng phải trải qua 4 phân xưởng sản xuất chính, tại mỗi phân xưởng này đều cho ra các sản phẩm. Các sản phẩm này hoặc sẽ được chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến hoặc sẽ bán ra ngoài cho các doanh nghiệp khác. Như vậy thì cần thiết phải tính được giá thành của mỗi sản phẩm ở các phân xưởng. Hay đối tượng tính giá thành ở đây là nửa thành phẩm và thành phẩm cụ thể: Tại phân xưởng máy đá: bùn pate. Bán thành Tại phân xưởng than: than mịn. Phẩm Tại phân xưởng lò nung: Clinker. Tại phân xưởng nghiền đóng bao: xi măng bột -> bán thành phẩm; xi măng bao -> thành phẩm. 5.2. Kỳ tính giá thành: Để có thông tin kịp thời về giá thành sản phẩm, Công ty xi măng Hải Phòng tổ chức tính giá thành theo từng tháng. Vào cuối tháng, kế toán tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm và bán thành phẩm. 5.3. Phương pháp tính giá thành: Với việc xác định đối tượng tính giá thành như trên, pháp tính giá thành phù hợp được áp dụng tại công ty là phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Có thể hình dung quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau: Phân xưởng Máy Đá Phân xưởng lò Nung PX nghiền đóng bao Phân xưởng phụ trợ Phân xưởng Than Bắt đầu của quy trình công nghệ là từ phân xưởng Máy đá với sản phẩm sản xuất là bùn Pate. Sau khi hoàn thành, bùn sẽ được chuyển đến Lò nung để nung luyện Clinker. Tại phân xưởng Nghiền đóng bao, Clinker tiếp tục được nghiền cùng với phụ gia để tạo ra xi măng bột. Qua quá trình đóng bao tạo ra sản phẩm xi măng bao là thành phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ. Trong quá trình sản xuất, giữa các phân xưởng chính và phân xưởng phụ trợ: Cơ khí, Động lực, Lắp ráp, Sửa chữa công trình luôn có mối quan hệ mật thiết. Các phân xưởng hỗ trợ cho phân xưởng chính trong việc gia công chế tạo, phục hồi chi tiết thiết bị, máy móc, hay sửa chữa, lắp đặt hệ thống thiết bị điện trong dây truyền sản xuất, lắp đặt thiết bị mới, xây vá lò... Từ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục, ổn định và có hiệu quả hơn. Các phân xưởng phụ trợ này chỉ thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ cho phân xưởng chính mà không có sự phục vụ nội bộ lẫn nhau hay bán ra ngoài. Chi phí tại các phân xưởng này cũng được tập hợp tương tự như ở phân xưởng sản xuất chính. Cuối tháng, kết chuyển sang TK 1542 (chi tiết cho từng phân xưởng), sau đó phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất chính theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính. Vậy chi phí sản xuất tập hợp được tại các phân xưởng chính bao gồm: - Chi phí của phân xưởng phụ trợ phân bổ, chi phí của giai đoạn trước chuyển sang (nếu có): gọi chung là chi phí sản xuất công đoạn trước chuyển qua. - Chi phí sản xuất phát sinh tại phân xưởng . Mặt khác do công ty xác định sản phẩm dở dang là những sản phẩm đã chế biến hoàn thành nhưng không nhập kho hoặc chuyển sang giai đoạn sau tiếp tục chế biến và thực chất chính là thành phẩm của công đoạn sản xuất đó. Nên nếu xét trong một công đoạn sản xuất thì không có sản phẩm dở dang, và khi tính giá thành của một công đoạn sản xuất thì chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ coi như = 0. Ta có công thức: Zn = Cn + Cn-1 ; zn = Zn/ QHTn Trong đó :Zn: Tổng giá thành sản phẩm của công đoạn thứ n z n: Giá thành đơn vị của công đoạn thứ n Cn: Chi phí sản xuất của công đoạn n Cn-1: Chi phí của công đoan trước chuyển sang QHTn: Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong tháng của công đoạn n Việc đánh giá sản phẩm dở tại Công ty xi măng Hải Phòng chỉ có ý nghĩa khi xác định phần chi phí sản xuất chuyển cho công đoạn sau: Cn+1 = DĐKn + Cn - Nn- DCKn- CB (nếu có) DĐKn, DCKn: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ công đoạn n Nn: Giá trị sản phẩm nhập kho của công đoạn n. Nn= zn x Sản lượng nhập kho công đoạn n CB: chi phí sản xuất sản phẩm xuất bán công đoạn n Để tính giá thành của thành phẩm hoặc bán thành phẩm, kế toán chỉ cần nhập số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành, chương trình sẽ tự động tính giá thành của các sản phẩm trên. Do công ty đã có định hướng chuyển đổi sản xuất từ quý III năm 2005: Tập trung sản xuất xi măng đen là mặt hàng truyền thống của công ty và tạm ngừng việc sản xuất sản phẩm xi măng trắng. Vì vậy, trong tháng 12/2005, công ty không sản xuất bùn Pate- xi măng trắng và Clinker xi măng trắng nữa. Tuy nhiên, số lượng Clinker- xi măng trắng còn tồn từ các tháng trước vẫn được tiếp tục chế biến thành xi măng bột trắng và xi măng bao trắng. Cụ thể: *Tại giai đoạn công nghệ sản xuất Bùn Pate: Z Bùn Pate = CFSX PS tại PX Máy đá + CFSX do PX phụ trợ phân bổ = (CFNVLTT +CFNCTT+ CFSXC)PX Máy đá + CFSX phụ phân bổ. zBùn Pate = Z/ Sản lượng bùn Pate sản xuất hoàn thành trong tháng 11 Sản lượng bùn sản xuất hoàn thành là do nhân viên thống kê xưởng xác định = 41.911 m3. Thẻ tính giá thành TK 1541121 - CFSX Bùn Pate xi măngđen Từ 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Số lượng sản xuất: 41.911 m3 Đơn vị tính: VNĐ/ m3 Yếu tố chi phí Tổng giá thành Giá thành đvị I.1 Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.557.060.696 61.011,68 CF NVLTT - cho sx Bùn Pate Xi măng đen 2.557.060.696 61.011,68 I.2. Tổng chi phí nhân công trực tiếp 832.417.880 19.861,56 I.3. Tổng chi phí sản xuất chung 1.266.232.417 30.212,41 II. Tổng CF sxdd công đoạn trước chuyển qua 485.395.216 11.581,57 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng động lực 45.367.413 1.082,47 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng cơ khí 76.341.241 1.821,51 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng lắp ráp 171.955.941 4.102,88 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng SC công trình 191.730.621 4.574,71 III. Tổng cộng 5.141.106.209 122.667,23 Toàn bộ lượng Bùn Pate- xi măng đen xuất xưởng đều được chuyển sang Lò nung để nung luyện Clinker. Vậy, chi phí chuyển cho công đoạn sản xuất Clinker xi măng đen được xác đinh: = (CFSX dd đầu tháng + CFSX phát sinh trong tháng – CFSX dd cuối tháng) PX Máy đá = 195.537.951 + 5.141.106.209 - 241.834.069 = 5.094.810.091 đ *Tại giai đoạn sản xuất Clinker: ZClinker = CFSX phát sinh tại PX Lò nung ++ CFSX px Máy đá và than chuyển sang + CFSX PX phụ phân bổ = (CFNVLTT +CFNCTT+ CFSXC)PX Lò nung + CFSX Máy đá chuyển sang + CFSX PX phụ phân bổ. Lượng Clinker hoàn thành cũng được nhân viên thống kê phân xưởng xác định = 26.661 tấn. Thẻ tính giá thành TK 154131 - CFSX dd Clinker xi măngđen Tháng 12/2005 Số lượng sản xuất: 26.661 tấn Đơn vị tính: VNĐ/ tấn Yếu tố chi phí Tổng giá thành Giá thành đv I.1 Tổng chi phí nguyên vật liệu 34.336.415 1.287,89 CF NVl TT - cho sx Clinker xi măng đen 34.336.415 1.287,89 I.2. Tổng chi phí nhân công trực tiếp 873.734.170 32.772,00 I.3. Tổng chi phí sản xuất chung 1.405.747.924 52.726,75 II. Tổng CF sxdd công đoạn trước chuyển qua 9.730.140.125 364.957,81 Bán thành phẩm - Bùn Pate XMĐ 4.628.588.434 173.608,96 Chi phí sx dở dang - Than mịn 5.094.810.091 191.095,99 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng động lực 630.103 23,63 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng cơ khí 1.060.295 39,77 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng lắp ráp 2.388.277 89,58 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng SC công trình 2.662.925 99,88 III. Tổng cộng 12.043.958.634 451.744,44 Chi phí sản xuất chuyển sang giai đoạn sau: -= CFSX dd đầu tháng ++ CFSX phát sinh trong tháng =– CFSXdd cuối tháng =– CFSX xuất Clinker bán trong tháng = 2.070.753.962 +12.043.958.634 – 2.728.883.165 - 0 = 11.385.829.431 Trong đó, số chuyển sang sản xuất xi măng bột đen PCB30 = 10.566.049.712đ; Xi măng bột đen PCB 40 = 819.779.719đ *Giai đoạn sản xuất xi măng bột PCB 30: ZXMB PCB30 == CFSX sản phẩm XM bột PCB30 ++ CFSX PX Lò nung chuyển sang ++ CFSX PX phụ phân bổ Trong đó: CFSX sản phẩm xi măng bột PCB30 gồm: - CF nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng bột PCB30 - CF nhân công trực tiếp, sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng Nghiền đóng bao phân bổ cho sản phẩm xi măng bột PCB 30. z XMB PCB 30 = Z/ Số lượng xi măng bột PCB30 hoàn thành trong tháng Số lượng xi măng bột đen PCB30 được các nhân viên phân xưởng thống kê là 40.656,49 tấn. Thẻ tính giá thành TK 154141- CFSX dd xi măng bột đen PCb30 Tháng 12/2005 Số lượng: 40.656,49 tấn Đơn vị tính: VNĐ/ tấn Yếu tố chi phí Tổng giá thành Giá thành đvị I.1 Tổng chi phí nguyên vật liệu 9.155.976.477 225.203,32 CFNVLTT- cho sx Xi măng bột đen PCB30 9.155.976.477 225.203,32 I.2. Tổng chi phí nhân công trực tiếp 490.141.144 12.055,67 I.3. Tổng chi phí sản xuất chung 1.612.872.535 39.670,73 II. Tổng CF sxdd công đoạn trước chuyển qua 12.605.383.778 310.046,04 Bán thành phẩm - Clinker XMĐ 10.566.049.712 259.885,93 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng động lực 190.606.144 4.688,21 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng cơ khí 320.739.241 7.889,00 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng lắp ráp 722.453.780 17.769,70 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng SC công trình 805.534.901 19.813,19 III. Tổng cộng 23.864.373.934 586.975,76 Chi phí sản xuất chuyển cho công đoạn sản xuất Xi măng bao đen PCB30 == CFSXDD đầu tháng ++ CFSXphát sinh trong tháng =- CFSXDD cuối tháng =- CFSX XM bột đen PCB30 bán trong tháng = 12.605.383.778 + 23.864.373.934 - 1.058.493.768 – 10.359.341 = 24.694.558.037 *Tại giai đoạn sản xuất xi măng bao: ZXMBao PCB30 == CFSX sản phẩm XM bao PCB30 ++ CFSX XM bột đen PCB30 chuyển sang ++ CFSX PX phụ phân bổ Trong đó: CFSX sản phẩm xi măng bao đen PCB 30 gồm: - CF nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng bao đen PCB30 - CF nhân công trực tiếp, sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng Nghiền đóng bao phân bổ cho sản phẩm xi măng bao đen PCB 30. z XMBao PCB 30 = Z/ Số lượng xi măng bao PCB30 hoàn thành trong tháng Số lượng xi măng bao PCB30 sản xuất trong tháng = 47.361,15 tấn Thẻ tính giá thành TK 154151- CFSX dd ximăng bao đen PCB30 Tháng 12/2005 Số lượng sản xuất: 47.361,15 tấn Đơn vị tính: VNĐ/ Tấn Yếu tố chi phí Tổng giá thành Giá thành đv I.1 Tổng chi phí nguyên vật liệu 2.665.672.980 56283,96 CFNVLTT- cho sx Xi măng bao đen PCB30 2.665.672.980 56.283,96 I.2. Tổng chi phí nhân công trực tiếp 561.159.220 11.848,51 I.3. Tổng chi phí sản xuất chung 544.658.366 11.500,11 II. Tổng CF sxdd công đoạn trước chuyển qua 25.55.234.858 535.359,36 Bán thành phẩm - Xi măng bột đen PCB30 24.694.558.037 521.409,59 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng động lực 6.1750.089 1303,81 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng cơ khí 103.908.911 2.193,97 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng lắp ráp 234051.142 4.941,84 Chi phí sx dở dang - Phân xưởng SC công trình 260.966.679 5.510,14 III. Tổng cộng 29.126.725.424 614.991,938 phần iii Nhận xét, đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng. 1. Ưu điểm Như đã nói ở trên, tại Công ty Xi măng Hải Phòng bộ máy kế toán được bố trí hợp lý, chặt chẽ, cán bộ kế toán có trình độ năng lực chuyên môn cao, có nhiết tìnhvà lòng yêu nghề. Đây là một ưu thế lớn của công ty trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Phương pháp hạch toán của công ty theo đúng chế độ kế toán đã ban hành, các chứng từ, sổ sách kế toán tuân thủ đúng chế độ và phù hợp với hoạt động của công ty.Với việc áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” và việc sử dụng phần mềm kế toán máy Fast đã giúp gọn nhẹ hoá quá trình xử lý chúng từ, vào sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị… làm tăng hiệu quả công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng trở nên đơn giản hơn, đảm bảo việc cung cấp số liệu kịp thời, trung thực và rõ ràng. Về kế toán hàng tồn kho: Công ty đã sử dụng đồng thời 2 phương pháp tính trị giá xuất kho đối với vật tư: - Vật tư xuất dùng cho sản xuất: Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này đơn giản, thuận tiện và có nhiều ưu điểm. - Vật tư xuất dùng cho đơn vị phụ thuộc: Sử dụng phương pháp đích danh. Từ đó tạo điều kiện cho các đơn vị này phát huy tính chủ động trong việc hạch toán tại đơn vị mình. Mặt khác, công ty còn tổ chức quản lý chặt chẽ khâu mua bán vật tư, thu hồi vật tư tồn tại các phân xưởng, đặc biệt là giao chỉ tiêu kế hoạch giá thành cho từng công đoạn ở phân xưởng sản xuất, từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm quản lý, tiết kiệm vật tư làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Về kế toán tiền lương: Công ty đã vận dụng hình thức trả lương phù hợp với từng bộ phận, mức lương được trả tuỳ thuộc vào tính chất phức tạp và yêu cầu kỹ thuật của công việc được giao. Ngoài ra công ty còn có các khoản phụ cấp cho những đối tượng làm việc ở khu vực không thuận lợi như: phụ cấp độc hại, phụ cấp chống nóng… Và như vậy đã khuyến khích người lao động yên tâm sản xuất và gắn bó với công ty, tăng cường ý thức tiết kiệm chi phí sản xuất. Đối với phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm rất hợp lý và phù hợp với điều kiện của công ty. Qua đó kiểm soát được chi phí phát sinh trong từng giai đoạn của quy trình công nghệ, đảm bảo cung cấp số liệu cho các phần hành kế toán liên quan như kế toán tính giá thành, kế toán bán hàng, xác định kết quả. Chi phí sản xuất chuyển sang giai đoạn công nghệ sau theo phương pháp kết chuyển tuần tự tổng hợp. Sau đó bằng phương pháp hồi quy, kế toán sẽ tính ra được để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thì cần bao nhiêu nguyên liệu đầu vào ban đầu (đất sét, đá xanh, than,…). Vì vậy, hàng tháng có thể so sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức hao phí do phòng kỹ thuật đề ra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Tiêu thức phân bổ: Do công ty thực hiện sản xuất nhiều loại sản phẩm như: xi măng đen PCB 30, PCB 40, xi măng trắng nên sẽ có những chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí vì vậy phải tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Dựa trên đặc điểm của từng loại chi phí, công ty đã xây dựng tiêu thức phân bổ khoa học và hợp lý đối với từng loại chi phí, công việc này cũng dễ dàng được thực hiện và không tốn kém do công ty áp dụng kế toán máy. Qua đó số liệu giá thành cũng hợp lý và chính xác hơn Kỳ tính giá thành là hàng tháng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý giúp họ có quyết định đúng đắn trong việc chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc tính giá thành bỏ qua sản phẩm dở và sản phẩm hỏng trở nên đơn giản và dễ thực hiện. 2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm như trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng còn có một số hạn chế sau: Thứ nhất: Do trình độ công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu đã ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí sản xuất của công ty. Là một cơ sở đã tồn tại và phát triển hơn 100 năm nên hệ thống cơ sở hạ tầng của công ty đã trở nên cũ kĩ, lạc hậu và bị xuống cấp nghiêm trọng. Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến việc xây dựng nhà máy mới tại khu vực Thuỷ Nguyên- Hải Phòng nên số vốn đầu tư cải tiến công nghệ cho công ty bị hạn chế do Nhà nước phải cân đối giữa số vốn đầu tư xây dựng nhà máy mới với số vốn đầu tư của tiến máy móc thiết bị. Công nghệ lạc hậu ắt sẽ dẫn đến tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm.Ví dụ như: Hệ thống nhà kho, bến bãi đã xuống cấp, đặc biệt là kho chứa nguyên vật liệu chính dẫn đến thất thoát vật tư ngoài định mức lớn, chi phí vật liệu tăng. Hay do máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất lạc hậu nên định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm còn lớn, năng suất lao động chưa cao. Máy móc vẫn chưa thể làm thay sức người nên số lượng công nhân còn nhiều, chi phí nhân công còn chiếm tỷ trọng cao. Mặt khác, chi phí sửa chữa về TSCĐ của công ty hàng năm cũng phát sinh rất lớn, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và hiệu quả làm việc tại công ty. Thứ 2: Về công tác đánh giá sản phẩm dở tại công ty. * Xác định khối lượng sản phẩm dở: Sản phẩm làm dở của công ty gồm bùn Pate tại giếng bùn và Clinker, xi măng bột trong các xi lô chứa Clinker, xi măng bột. Đây là những sản phẩm có khối lượng lớn, khó cân đong, đo đếm một cách thông thường nên việc trang bị máy móc thiết bị để đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở là rất cần thiết. Song, như đã nói ở trên, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn vốn để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nên hiện nay, cách xác định sản phẩm làm dở của công ty vẫn là phương pháp giản đơn, cụ thể là: - Đối với sản phẩm dở dang là bùn Pate, Công ty xác định khối lượng còn tồn cuối kỳ bằng cách thả một thước đo gọi là con rọi xuống Silô chứa bùn. Khi đó bột dính đến chỗ nào của thước thì đó là chiều cao của Silô chứa bột sau đó tính thể tích của Silô và lượng tồn cuối kỳ. Đây là cách đánh giá hoàn toàn mang tính chất thủ công và đem lại hiệu quả không cao. - Đối với sản phẩm dở dang là Clinker thì công ty tính sản lượng Clinker hoàn thành theo định mức từ bùn có nghĩa là căn cứ vào số lượng bùn chuyển sang cho sản xuất Clinker và định mức của bùn để tính được số lượng Clinker hoàn thành. Sau đó mới tính được số lượng Clinker còn tồn cuối kỳ = số lượng tồn đầu kỳ+ số lượng sản xuất trong kỳ - số lượng sản trong kỳ. Như vậy cách đánh giá này chưa tạo ra độ chính xác cao vì khi tính lượng Clinker phải căn cứ trên lượng bùn tham gia vào và định mức của bùn. Do đó ít nhiều không thể tránh được sai lệch. Đối với sản phẩm dở dang là xi măng bột thì số lượng được lấy từ phân xưởng nghiền đóng bao. * Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở: Sản phảm dở dang tại công ty thực chất là những sản phẩm đã hoàn thành xét trong phạm vi một quy trình công nghệ, đã gánh chịu đủ mọi chi phí của giai đoạn công nghệ đó nhưng lại được đánh giá theo định mức chi phí nguyên vật liệu chủ yếu. Như vậy không phản ánh đúng bản chất của sản phẩm dở. Mặt khác giữa thực tế và định mức có sự chênh lệch nên giá trị sản phẩm dở sẽ không chính xác. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang như vậy sẽ dẫn đến trong kỳ sẽ có một khoản chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (thực chất là bán thành phẩm) được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí chuyển cho công đoạn sau). Như vậy, xét về mặt chi phí thì vẫn tính đủ nhưng giá thành của thành phẩm (hoặc bán thành phẩm) sẽ không phản ánh chính xác được các chi phí thực tế phát sinh, làm giá thành sản phẩm giữa các kỳ sẽ không ổn định, phụ thuộc vào số lượng sản phẩm dở. Thứ 3: Công ty hiện nay bộ phận kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng vì cho rằng sản phẩm hỏng của công ty là không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ, nên không thể đánh giá được chính xác chất lượng sản xuất của công ty. Kết luận Cho đến nay quá trình hoạt động của Công ty xi măng Hải Phòng đã tính được hơn một thế kỷ. Đó là một quãng thời gian đủ để người tiêu dùng tin cậy. Với phương trâm đặt ra là tạo điều kiện tốt nhất cho người tiêu dùng về giá cả, Công ty xi măng Hải Phòng đã thành công trong việc chiếm lĩnh thị phần. Mà điều này phải đặc biệt kể đến kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi chi phí là cái cơ bản nhất để tạo nên thực thể của một sản phẩm,việc sử dụng chi phí vừa mang tính khách quan song đó còn là cả một nghệ thuật. Có thể nói, Công ty xi măng Hải Phòng đã giải được bài toán kinh tế cơ bản về quản lý chi phí, tính giá thành và trong những năm qua, giá thành của sản phẩm liên tục hạ mà chất lượng thì ngày càng có sự cải tiến phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Do nhận thức và thời gian còn hạn chế, nên có thể bài báo cáo của em chưa thể tìm hiểu và vận dụng hết những lý luận mà các thầy cô đã dạy, cũng như chưa phản ánh sâu sắc về kế toán chi phí và giá thành của Công ty xi măng Hải Phòng. Vì thế chắc chắn sẽ không thể tránh được những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn, cũng như các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính của công ty xi măng Hải Phòng để em hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng, em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phan quang niệm, cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính của Công ty xi măng Hải Phòng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32289.doc
Tài liệu liên quan