LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã có nhiều biện pháp chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế thị trường mở ra như một luồng gió mới làm thức tỉnh các doanh nghiệp sau bao nhiêu năm ngủ say. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Mở ra một thời kỳ mới tạo ra nhiều việc làm cho người lao động góp phần tích cực phát triển nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Trong nền kinh tế hiện nay, làm thế nào để tồn tại là một vấn đề thời sự và nóng bỏng của tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phải mang lại lợi nhuận và tích lũy. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần phải quan tâm và tích lũy nhiều vấn đề trong sản xuất cũng như việc tiêu thụ sản phẩm. Mà một doanh nghiệp muốn quản lý tốt thì cần có công tác kế toán. Kế toán là việc thu thập xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để giúp các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp đề ra được quyết định phương pháp sản xuất kinh doanh tối ưu góp phần đưa nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển.
Là một sinh viên của trường Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội, trong 3 năm học cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy các cô, em đã trang bị cho mình vốn kiến thức về ngành kế toán. Để có thể làm cho vốn kiến thức đã học ở trường thêm phong phú và mở rộng, đồng thời thực hiện phương châm học đi đôi với hành, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em xuống cơ sở thực tập nhằm giúp cho chúng em biết thêm nhiều điều bổ ích và biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tế. Tuy thời gian thực tập có hạn nhưng em cảm thấy nhiều mặt lý thuyết được sáng tỏ. Cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán của Công ty trong phạm vi nghiên cứu: Kế toán nhập xuất vật liệu trong Công ty
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại trong công ty thuộc phạm vi nghiên cứu.
Làm báo cáo thực tập tốt nghiệp với mong muốn nâng cao nhận thức, dù có nhiều cố gắng trong công việc nhưng thời gian có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho em được phát triển và hoàn thiện hơn trong công tác quản lý của mình sau này.
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kế toán nhập xuất vật liệu trong Công ty cổ phần Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cụ, thành phẩm, hàng hóa xuất kho.
Cột 2: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa nhập kho.
Cột 3: Căn cứ vào hóa đơn, kiêm phiếu nhập kho ghi giá trị ( số tiền) vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa nhập kho ( cột 3 = cột 1 * cột 2 ).
Cột 4: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa xuất kho.
Cột 5: Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa xuất kho
( cột 5 = cột 1 * cột 4 )
Cột 6: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho.
Cột 7: : Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho
( Cột 7 = cột 1 * cột 6 )
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật tư để xác định số dư cuối tháng. Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư và thẻ kho kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
Bảng này dùng để tổng hợp giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu nhằm đối chiếu với số liệu tài khoản 152, 153 trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu:
Mỗi tài khoản vật liệu được lập một bảng riêng. Bảng này được lập vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu dòng cột trên sổ chi tiết vật liệu.
Cột A: Ghi STT vật liệu, công cụ dụng cụ
Cột B: Ghi tên, quy cách vật liệu theo Sổ chi tiết vật liệu (mỗi thứ ghi một dòng)
Cột 1: Ghi giá trị tồn đầu kỳ
Cột 2: Ghi giá trị nhập trong kỳ
Cột 3: Ghi giá trị xuất trong kỳ
Cột 4: Ghi giá trị tồn cuối kỳ
Sau khi xong tiến hành cộng Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
2.2.1. Tìm hiểu về việc theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về nhập, xuất vật liệu tại công ty
* Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Đối với NVL mua ngoài:
Căn cứ vào nhu cầu dự trữ và sử dụng NVL của các phân xưởng trong tháng, phòng kế hoạch lập kế hoạch mua NVL, sau đó viết giấy đề nghị lên Phó Giám đốc kinh doanh để chờ duyệt. Cán bộ Phòng kế hoạch sẽ có nhiệm vụ lấy báo giá về công ty, nếu giá cả và chất lượng phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty thì Phó giám đốc tiến hành viết hợp đồng mua bán và hợp đồng nguyên tắc rồi giao cho nhân viên đi mua hàng. Công ty quy định tất cả các nguyên vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm chất lượng, số lượng trước khi nhập kho. Khi NVL về đến công ty nhân viên thu mua đem hóa đơn nộp phòng kế hoạch vật tư. Dựa vào hóa đơn GTGT và Biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch tiến hành lập phiếu nhập kho.
Mục đích của Phiếu nhập kho: Dùng để xác định số lượng, giá trị NVL nhập kho làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho và kế toán ghi sổ kế toán, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho của công ty chủ yếu áp dụng trong trường hợp là nhập kho vật tư mua ngoài, ngoài ra con ghi cho vật tư thừa phát hiện khi kiểm kê. Phiếu nhập kho được lập dựa trên mẫu số 01 -VT do Bộ tài chính ban hành. Khi lập Phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, hộ tến người nhập vật tư, số hóa đơn,...
Phiếu nhập kho của công ty được lập thành 2 liên:
- Một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để tiến hành hạch toán.
- Một liên nhân viên thu mua dùng để thanh toán cùng hóa đơn mua nguyên vật liệu với kế toán thanh toán.
Phương pháp luân chuyển chứng từ:
- Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch của công ty lập thành 2 liên như trên và được đặt giấy than viết một lần. Sau đó, người lập phiếu ký, trước bước này người lập phiếu phải căn cứ vào chứng từ bên bán là Hóa đơn bán hàng và thẻ kho để viết Phiếu nhập kho.
- Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho hoặc Phòng kế toán ký
- Người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư
- Nhập kho xong, thủ kho căn cứ vào số lượng hàng thực tế nhập kho ghi ngày, tháng năm nhập kho, số lượng thực nhập kho vào cột thực nhập và cùng người giao hàng ký vào Phiếu nhập kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện trên sơ đồ sau:
Hóa đơn
GTGT
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm
nghiệm
Thủ kho Thẻ kho
Đối chiếu cuối kỳ
Phòng kế toán Sổ chi tiết vật tư
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trong trường hợp này thì việc lập chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ cũng giống như trường hợp NVL mua ngoài.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu được thể hiện trên các mẫu bảng biểu sau:
Bảng 06: Hóa đơn GTGT mua vào
Bảng 07: Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa
Bảng 08: Phiếu nhập kho
Trở lại với ví dụ:
- Ngày 12/4/2009, công ty mua Mangan Thái Nguyên theo hóa đơn GTG của Công ty dịch vụ khoáng sản địa chất với số lượng 2.000kg, đơn giá 25.500 đồng/kg, thuế suất thuế GTGT là 5%, Công ty chưa thanh toán tiền hàng, NVL đã về nhập kho đủ theo phiếu nhập số 115.
- Ngày 15/04, Công ty mua nhập kho 1.600kg Mangan, giá mua ghi trên hóa đơn 26.500đồng/kg, Công ty chưa thanh toán tiền hàng. NVL đã nhập kho đủ theo phiếu nhập số 116.
- Ngày 21/04/2009, Công ty mua Kẽm của Công ty TNHH Thanh Phong với số lượng 400kg, đơn giá 24.500đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, Công ty chưa thanh toán tiền hàng, NVL đã về nhập kho đủ theo phiếu nhập số 117.
- Ngày 26/04/2009, Công ty mua 500kg kẽm của Công ty TNHH Thanh Phong với số lượng 500kg, đơn giá 25.500đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, Công ty chưa thanh toán tiền hàng, NVL đã về nhập kho đủ theo phiếu nhập số 118
Ta có mẫu bảng biểu về Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho và Biên bản kiểm nghiệm như sau:
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTK - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CX/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0035635
Ngày 12 tháng 04 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Dịch vụ khoáng sản địa chất
Địa chỉ: Thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản: 01102220
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Khắc Toàn
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Địa chi: Đường 70 Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Trả tiền sau
Số tài khoản: MST: 01001057821
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Mangan
kg
2.000
25.500
51.000.000
2
3
4
Cộng tiền hàng
51.000.000
Thuế suất thuế: 5% Tiền thuế GTGT
2.550.000
Tổng cộng thanh toán
53.550.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi ba triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
BẢNG 1
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTK - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CX/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0035636
Ngày 15 tháng 04 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Dịch vụ khoáng sản địa chất
Địa chỉ: Thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản: 01102220
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Khắc Toàn
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Địa chi: Đường 70 Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Trả tiền sau
Số tài khoản: MST: 01001057821
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Mangan
kg
1.600
26.500
42.400.000
2
3
4
Cộng tiền hàng
42.400.000
Thuế suất thuế: 5% Tiền thuế GTGT
2.120.000
Tổng cộng thanh toán
44.520.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
BẢNG 2
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTK - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CX/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0035637
Ngày 21 tháng 04 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thanh Phong
Địa chỉ: Thành phố Bắc Ninh
Số tài khoản: 01101320
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Khắc Toàn
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Địa chi: Đường 70 Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Trả tiền sau
Số tài khoản: MST: 01001057821
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Kẽm
kg
400
24.500
9.800.000
2
3
4
Cộng tiền hàng
9.800.000
Thuế suất thuế: 5% Tiền thuế GTGT
490.000
Tổng cộng thanh toán
10.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
BẢNG 3
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTK - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CX/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0035638
Ngày 26 tháng 04 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thanh Phong
Địa chỉ: Thành phố Bắc Ninh
Số tài khoản: 01101320
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Khắc Toàn
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Địa chi: Đường 70 Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Trả tiền sau
Số tài khoản: MST: 01001057821
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Kẽm
kg
500
25.500
12.750.000
2
3
4
Cộng tiền hàng
12.750.000
Thuế suất thuế: 5% Tiền thuế GTGT
637.500
Tổng cộng thanh toán
13.387.500
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu ba trăm tám bảy nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
BẢNG 4
Từ những Hóa đơn GTGT trên kế toán tiến hành lập Phiếu nhập kho và Biên bản kiểm nghiệm. Do sự trùng lặp về bảng biểu nên trong phạm vi báo cáo này em xin phép chỉ nêu Phiếu nhập kho và Biên bản kiểm nghiệm của các ngày 12/04, ngày 21/04.
Công ty cổ phần Mẫu số: 01 - VT
Pin Hà Nội (QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 04 năm 2009
Số: 115
Nợ TK: 1521: 51.000.000
Có TK 331: 51.000.000
Họ và tên người giao hàng: Công ty dịch vụ khoáng sản địa chất
Theo HĐ số 35635 Ngày 12 tháng 04 năm 2009 của Đông Bác mã số thuế 46R00907006
Nhập tại kho: Hồng
Đvt: đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư
( sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Mangan Thái Nguyên
kg
2.000
2.000
25.500
51.000.000
2
Cộng
2.000
2.000
51.000.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Năm mươi mốt triệu đồng
Ngày 12 tháng 04 năm 2009
Người lập phiếu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký
BẢNG 5
Công ty cổ phần Mẫu số: 01 - VT
Pin Hà Nội (QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 21 tháng 04 năm 2009
Số: 117
Nợ TK: 1521: 9.800.000
Có TK 331: 9.800.000
Họ và tên người giao hàng: Công ty dịch vụ khoáng sản địa chất
Theo HĐ số 35635 Ngày 12 tháng 04 năm 2009 của Đông Bác mã số thuế 46R00907006
Nhập tại kho: Hồng
Đvt: đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư
( sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Kẽm
kg
400
400
24.500
9.800.000
2
Cộng
400
400
9.800.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Chín triệu tám trăm nghìn đồng
Ngày 21 tháng 04 năm 2009
Người lập phiếu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký
BẢNG 6
Công ty cổ phần Pin Hà Nội Mẫu số: 03 - VT
Bộ phận vật tư (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
( Vật tư, sản phẩm hàng hóa)
Ngày 12 tháng 04 năm 2009
Số 115
Căn cứ HĐ số 0035635 ngày 12 tháng 04 năm 2009 của Công ty cổ phần Pin Hà Nội với Công ty dịch vụ khoáng sản địa chất
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Văn Chương : Trưởng ban
Bà: Nguyễn Thị Vân : ủy viên
Ông: Nguyễn Thái Sơn : ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên, nhãn hiệu sản phẩm
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Mã số
Số lượng đúng quy cách
Không đúng quy cách
1
Mangan
Toàn bộ
kg
2.000
2.000
0
ef
Ý kiến Ban kiểm nghiệm: Hàng đảm bảo chất lượng
Đại diện kỹ thuật viên Thủ kho Trưởng ban
Đã ký Đã ký Đã ký
BẢNG 7
Công ty cổ phần Pin Hà Nội Mẫu số: 03 - VT
Bộ phận vật tư (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
( Vật tư, sản phẩm hàng hóa)
Ngày 21 tháng 04 năm 2009
Số 116
Căn cứ HĐ số 0035637 ngày 21 tháng 04 năm 2009 của Công ty cổ phần Pin Hà Nội với Công ty TNHH Thanh Phong
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Văn Chương : Trưởng ban
Bà: Nguyễn Thị Vân : ủy viên
Ông: Nguyễn Thái Sơn : ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên, nhãn hiệu sản phẩm
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Mã số
Số lượng đúng quy cách
Không đúng quy cách
1
Kẽm
Toàn bộ
kg
400
400
0
bf
Ý kiến Ban kiểm nghiệm: Hàng đảm bảo chất lượng
Đại diện kỹ thuật viên Thủ kho Trưởng ban
Đã ký Đã ký Đã ký
BẢNG 8
* Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Kế toán sử dụng chứng từ là Phiếu xuất kho NVL để làm thủ tục xuất kho. Mục đích của Phiếu xuất kho là theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NVL ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho được lập dựa trên mẫu số 02-VT do Bộ tài chính ban hành.
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Phiếu xuất kho được lập cho một hoặc nhiều thứ vật liệu, dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng. Khi lập Phiếu xuất kho phải ghi rõ: Tên, địa chỉ của Công ty, số và ngày, tháng, năm lập phiếu; lý do sử dụng và xuất kho vật tư.
Các trường hợp xuất kho của NVL trong Công ty chủ yếu là xuất vật tư sử dụng cho sản xuất. Khi các phân xưởng có nhu cầu về vật tư, phòng kế hoạch sẽ lập Phiếu xuất kho gồm 3 liên:
+ 1 liên lưu tại phòng kế hoạch vật tư
+ 1 liên giao cho bộ phận sử dụng và nộp lại cho phòng kế toán
+ 1 liên giao cho thủ kho để xuất kho vào thẻ kho
Phương pháp luân chuyển, kiểm tra ghi sổ Phiếu xuất kho:
- Bộ phận xin lĩnh vật tư hoặc bộ phận vật tư lập Phiếu xuất kho thành 3 liên, đặt giấy than viết một lần: ghi số thứ tự, tên nhãn hiệu, quy cách đơn vị tính và mã số của vật tư, số lượng vật tư theo yêu cầu xuất kho của bộ phận sử dụng.
- Sau khi lập Phiếu xuất kho xong thì chuyển cho Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ chuyển lên Phòng KHVT, hoặc bộ phận sử dụng, hoặc thủ kho tùy theo yêu cầu và mục đích xuất kho ký duyệt, và giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh.
- Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất của từng thứ vật liệu, sau đó ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào chứng từ.
Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ là Phiếu đề nghị cấp vật tư, Phiếu xuất kho để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nguyên vật liệu xuất kho. Phiếu đề nghị cấp vật tư được lập sau khi Quản đốc phân xưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty để tiến hành tính định mức tiêu hao NVL và Phòng kinh doanh xem xét nhu cầu thực tế để quyết định cho xuất kho NVL.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện trên sơ đồ sau:
Đơn xin
cấp vật
tư
Phòng
kinh doanh
Phòng KHVT Đối chiếu cuối kỳ
Bộ phận sử dụng Kế toán vật tư
Thủ kho Thẻ kho
Ngoài trường hợp xuất kho vật tư cho sản xuất sản phẩm như đã trình bày ở trên, ở công ty còn có thêm trường hợp xuất NVL cho sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị. Thêm vào đó, công ty cũng có bán vật tư nhưng với số lượng rất ít. Các trường hợp xuất NVL để tham gia liên doanh và góp vốn thì hầu như không được áp dụng tại công ty. Khi xuất kho Phiếu xuất kho được lập ngay cho mỗi nghiệp vụ xuất, trong trường hợp bán vật tư thì có thêm Hóa đơn GTGT cho vật tư được bán.
Công ty cổ phần Mẫu số: 02 - VT
Pin Hà Nội ( QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 04 năm 2009 Nợ TK: 621 : 12.280.000
Số: 201 Có TK 1521: 12.280.000
Họ và tên người nhận hàng: Phân xưởng Pin số 1
Lý do xuất kho: Sản xuất Pin R20
Xuất tại kho: Hồng
Đvt: đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư
( sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Kẽm
bf
kg
500
500
24.560
12.280.000
2
Cộng
2.700
2.700
12.280.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Mười hai triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng
Ngày 20 tháng 04 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
BẢNG 9
Công ty cổ phần Mẫu số: 02 - VT
Pin Hà Nội ( QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 04 năm 2009 Nợ TK: 621 : 69.795.000
Số: 202 Có TK 1521: 69.795.000
Họ và tên người nhận hàng: Phân xưởng Pin số 1
Lý do xuất kho: Sản xuất Pin R20
Xuất tại kho: Hồng
Đvt: đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư
( sản phẩm hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Mangan Thái Nguyên
ef
kg
2.700
2.700
25.850
69.795.000
2
Cộng
2.700
2.700
69.795.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Sáu chín triệu bảy trăm chín mươi lăm nghìn đồng
Ngày 20 tháng 04 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
BẢNG 10
2.2.2. Nội dung và trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
* Tại kho NVL: Thủ kho đã sử dụng hệ thống thẻ kho để phản ánh hàng ngày về tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại NVL.
THẺ KHO
Tháng 04 năm 2009
Tờ số: 102
Tên nhãn hiệu sản phẩm: Mangan
ĐVT: Kg
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N- X
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
1.000
1
2
PN115
PN116
12/04
15/04
Nhập mua Mangan của công ty Dịch vụ khoáng sản địa chất
Nhập mua Mangan của công ty Dịch vụ khoáng sản địa chất
12/04
15/04
2.000
1.600
3.000
4.600
3
4
PX 182
PX183
20/04
25/04
Xuất kho cho Phân xưởng Pin số 1
Xuất kho cho Phân xưởng Pin số 1
......
20/04
25/04
2.700
1.100
1.900
800
Cộng cuối tháng
...
...
300
BẢNG 11
THẺ KHO
Tháng 04 năm 2009
Tờ số: 103
Tên nhãn hiệu sản phẩm: Kẽm
ĐVT: Kg
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N- X
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
800
1
2
PX181
PN117
17/04
21/04
Xuất kho vật liệu Kẽm đế sản xuất Pin
Nhập mua Kẽm của công ty TNHH Thanh Phong
17/04
21/04
400
500
300
700
3
4
PN 118
PX184
26/04
28/04
Nhập mua Kẽm của công ty TNHH Thanh Phong
Xuất kho vật liệu Kẽm cho Phân xưởng Pin số 1
26/04
28/04
500
300
1.200
900
Cộng cuối tháng
900
800
900
BẢNG 12
* Tại Phòng kế toán:
Sau khi nhận được các chứng từ, xem xét, kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của các chứng từ nhập - xuất NVL kế toán tiến hành phân loại từng NVL và ghi vào Sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư có nội dung cụ thể trong bảng biểu dưới đây:
BẢNG 13
Công ty cổ phần Mẫu số S31 - DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 04 năm 2009
TK :1521 Tên kho: Hồng
Tên, quy cách vật tư: Mangan
ĐVT: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A
B
C
D
1
2
3 = 1x2
4
5 = 1x4
6
7 = 1x6
8
Tồn đầu kỳ
1.000
25.500.000
PN115
PN116
12/04
15/04
Nhập mua
Nhập mua
2.000
1.600
51.000.000
42.400.000
3.000
4.600
76.500.000
118..900.000
PX182
PX183
20/04
25/04
Xuất kho
Xuất kho
......
2.700
1.000
69.795.000
25.850.000
1.900
900
49.105.000
23.255
Cộng tháng
x
x
4.500
118.400.000
4.200
136.250.000
300
7.650.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
BẢNG 14
Công ty cổ phần Mẫu số S31 - DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 04 năm 2009
TK :1521 Tên kho: Hồng
Tên, quy cách vật tư: Kẽm
ĐVT: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A
B
C
D
1
2
3 = 1x2
4
5 = 1x4
6
7 = 1x6
8
Tồn đầu kỳ
800
19.200.000
PX181
PN117
17/04
21/04
Xuất kho
Nhập mua
400
9.800.000
500
12.280.000
300
700
6.920.000
16.720.000
PN118
PX184
26/04
28/04
Nhập kho
Xuất kho
500
12.750.000
300
7.368.000
1.200
900
29.470.000
22.102.000
Cộng tháng
x
x
900
22.550.000
800
19.648.000
900
22.102.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng Sổ chi tiết vật tư để xác định số dư cuối tháng. Căn cứ vào Sổ chi tiết vật tư và Thẻ kho kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
Công ty cổ phần Mẫu số S11 - DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
TK sử dụng: 1521
Tháng 04 năm 2009
ĐVT: đồng
STT
Tên, quy cách vật liệu
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
A
B
1
2
3
4
1
Mangan
25.500.000
118.400.000
136.250.000
7.650.000
2
Kẽm
19.200.000
22.550.000
19.648.000
22.012.000
....
Cộng
390.500.000
540.880.000
720.902.000
210.478.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
( Đã ký) ( Đã ký)
BẢNG 15
2.3. Kế toán tổng hợp vật liệu
Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập, xuất, tồn kho của NVL trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị nhằm hệ thống hóa thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Nguyên vật liệu trong Công ty được nhập, xuất kho thường xuyên, và được tổng hợp hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, các tài khoản kế toán NVL được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động, tăng giảm NVL. Vì vậy, giá trị NVL trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Phương pháp KKTX giúp Công ty quản lý chặt chẽ về NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung. Đối chiếu số liệu kế toán với kết quả kiểm kê ở một thời điểm nào đó sẽ xác định được tình hình thừa, thiếu nguyên vật liệu.
2.3.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
* Quy trình ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chứng từ
Các loại sổ kế toán NVL dùng trong hình thức Nhật ký - chứng từ được công ty áp dụng là:
- Nhật ký chứng từ số 5
- Bảng kê số 3
- Số cái TK 152, TK331
- Sổ kế toán chi tiết vật tư (theo từng đối tượng)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư (theo từng đối tượng)
BẢNG 16:
SƠ ĐỒ SỔ SÁCH KẾ TOÁN NVL THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
Phiếu nhập, Phiếu xuất, Bảng phân bổ NVL
Sổ chi tiết vật tư , Sổ chi tiết thanh toán với người bán(theo từng đối tượng)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1, SỐ 5
Bảng kê sô 3
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
SỔ CÁI
TK 152, TK331
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chứng từ trong Công ty như sau:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các Phiếu nhập, Phiếu xuất, Biên bản kiểm nghiệm đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - chứng từ số 5, Nhật ký - chứng từ số 1 hoặc hoặc Bảng kê số 3, Sổ chi tiết vật tư, Thẻ kho.
Đối với các loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi vào Bảng kê số 3 và NKCT số 5, NKCT số 1
Đối với Nhật ký - chứng từ số 1, NKCT số 5: được ghi căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê số 3, Sổ chi tiết vật tư, cuối tháng chuyển số liệu vào các Nhật ký - chứng từ này.
(2) Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT số 1, NKCT số 5, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ với các sổ chi tiết vật tư, thẻ kho, Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái TK 152, TK331.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các thẻ kho, sổ chi tiết vật tư thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái TK 152, TK 331 và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT số 1, NKCT số 5, Bảng kê số 3 và Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Khi hạch toán nhập nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản là:
- Tài khoản 152 " Nguyên liệu, vật liệu":
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 được mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ,.. vật liệu.
- Tài khoản 111 " Tiền mặt":
Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại công ty. Tiền mặt trong công ty bao gồm:
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
- Tài khoản 112 " Tiền gửi ngân hàng"
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các tài khoản tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng.
- Tài khoản 133 " Thuế GTGT được khấu trừ"
- Tài khoản 141 " Tạm ứng"
Tài khoản này phản ánh các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức trong công ty và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
Ngoài ra còn một số tài khoản khác.
* Trình tự hạch toán NVL:
- Phần lớn NVL trong công ty được nhập là do mua ngoài. Khi nhập kho NVL kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Giấy báo nợ của ngân hàng, Phiếu chi,... để ghi định khoản: Ghi nợ TK 152 và ghi Có các TK liên quan( TK 111, 112, 331,...)
Ví dụ: Trong kỳ, công ty mua vật liệu của công ty TNHH Hà Phát theo hình thức trả chậm của hóa đơn số 1055 ngày 05/03/2009 thì được phản ánh như sau:
Nợ TK 152:128.540.000
Nợ TK 133: 12.854.000
Có TK 331: 141.394.000
- Trong công ty không xảy ra trường hợp: chứng từ về trước hàng cuối tháng chưa về. Còn trường hợp hàng về trước chứng từ cuối tháng chưa về thi rất ít xảy ra, nếu có thì đến cuối tháng thì chứng từ cũng được đưa về. Thực ra công viêc này không ảnh hưởng lắm đến việc ghi sổ NVL là mấy vì kế toán NVL của công ty chủ yếu căn cứ vào Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập để làm căn cứ ghi sổ, khi nào có Phiếu nhập chuyển lên thì lúc đó kế toán mới tiến hành định khoản và ghi sổ.
- Nếu NVL của công ty được nhập khẩu thì trong bút toán nhập mua NVL còn phản ánh thêm thuế nhập khẩu của hàng nhập như sau:
Ví dụ: Nhập khẩu bánh kẽm theo giá 42.000USD (đã thanh toán bằng chuyển khoản). Thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế suất thuế GTGT là 10%, theo tỷ lệ giá thực tế 18.500 VND
Nợ TK 152: ( 42.000 + 42.000 x 20%)x 18.500 = 932.400.000
Nợ TK 133: 93.240.000
Có TK 3333: 155.400.000
Có TK 112: 870.240.000
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trở lại ví dụ: Ngày 07/03/2009, Công ty thuê ngoài gia công chế biến cuộn bao bì cắt ngắn thành túi đựng sản phẩm. Với giá thực tế xuất của NVL để mang đi gia công là 11.255.000đồng. Chi phí vận chuyển là 457.500đồng. Tiền thuê gia công chế biến là 7.803.000đồng. Sau khi gia công thu được 56.275 túi đựng, đơn giá cho mỗi túi là 346,78đồng/1 túi. Kế toán sẽ định khoản như sau:
Tổng giá thực tế của NVL xuất gia công chế biến là:
11.250.000 + 457.500 + 7.803.000 = 19.515.500 đồng
Nợ TK 152: 19.515.500
Có TK 331: 19.515.500
- Ngoài các trường hợp tăng NVL đã nêu ở trên, ở Công ty không còn trường hợp tăng nào khác kể cả NVL được cấp phát, được tài trợ hay góp vốn liên doanh, vốn cổ phần...
- Trường hợp phản ánh NVL thừa, thiếu so với hóa đơn: Phần lớn NVL của công ty đều được nhập theo đúng hợp đồng mua bán. Nhưng khi xảy ra trường hợp thiếu thì Phòng kinh doanh của công ty sẽ yêu cầu nhà cung cấp sửa lại hóa đơn theo đúng số hàng thực tế giao nhận và chỉ nhập số lượng thực tế. Đối với trường hợp thừa so với hóa đơn thì trả lại nhà cung cấp số thừa và chỉ nhập theo đúng hợp đồng. Sau khi đã chấp nhận lô hàng Phòng kinh doanh mới tiến hành viết Phiếu nhập kho và là căn cứ giúp kế toán ghi sổ.
Để tiến hành quản lý tình hình nhập kho NVL kế toán tiến hành lập Bảng kê phiếu nhập. Bảng kê này phản ánh từng loại NVL nhập kho Công ty. Kế toán căn cứ vào các chứng từ như Phiếu nhập kho NVL, Biên bản kiểm nghiệm,... để tiến hành lập Bảng kê phiếu nhập từng loại.
Sau đây là mẫu bảng biểu của Bảng kê phiếu nhập được sử dụng trong Công ty cổ phần Pin Hà Nội:
Công ty cổ phần BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP
Pin Hà Nội Tháng 04 năm 2009
Đvt: đồng
STT
Tên vật liệu
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
1
Mangan Thái Nguyên
ef
kg
3.600
93.400.000
2
Kẽm
bf
Kg
900
22.550.000
.....
Cộng
345.500.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Ba trăm bốn lăm triệu năm trăm nghìn đồng
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
BẢNG 17
2.3.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
* Hệ thống tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152 " Nguyên vật liệu"
- Tài khoản 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: nguyên liệu, vật liệu,.. đã tiêu hao cho chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nội dung kết cấu:
TK: 621 " Chi phí NL, VL trực tiếp
Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Kết chuyển chi phí NVL vào bên Nợ TK 154
Tài khoản này không có số dư.
- Tài khoản 627 " Chi phí sản xuất chung"
Tài khoản này phản ánh những chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của công ty
Nội dung kết cấu:
TK: 627 " Chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 641 " Chi phí bán hàng"
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của công ty, bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
Nội dung kết cấu:
TK: 641 " Chi phí bán hàng"
Các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng sang
TK 911 để xác định kết quả
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của công ty gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan hoạt động cả công ty.
Nội dung kết cấu:
TK: 642 " Chi phí QLDN"
Các chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
Chi phí QLDN được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về xuất NVL theo từng đối tượng sử dụng kế toán ghi theo định khoản
Nợ TK 621,627, 641, 642
Có TK 152
* Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL:
- Đối với NVL xuất kho, sau khi tổng hợp được số lượng và giá trị tồn đầu ngày và nhập trong ngày kế toán mới tiến hành xác định đơn giá bình quân của từng loại NVL trong ngày.
Như ví dụ đã trình bày trong phần tính giá NVL thì ta có:
Đơn giá bình quân của Mangan ngày ngày 12/04 là: 25.500đ/kg
- Trong kỳ các nghiệp vụ xuất kho NVL chủ yếu là xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Ngoài ra còn có các trường hợp khác nhưng với số lượng nhỏ như: xuất kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hay xuất để bán, xuất cho sửa chữa sản phẩm.
+ Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất thì kế toán tiến hành định khoản cho nghiệp vụ xuất kho luôn.
Ví dụ: Ngày 12/04/2009 xuất vật liệu mangan cho Phân xưởng 1 sản xuất trực tiếp với số lượng xuất trong ngày là 2.700kg. Đơn giá bình quân đã xác định được là 25.500đ/kg. Giá trị mangan xuất kho là 68.850.000đ
Nghiệp vụ trên có thể ghi định khoản như sau:
Nợ TK 6211: 68.850.000
Có TK 152: 68.850.000
+ Trong trường hợp xuất kho vật liệu để bán thì cũng định khoản như trường hợp bán sản phẩm bình thường.
Ví dụ: Trong tháng 3/2009 công ty bán 200kg giấy cuộn cho Đại lý Hải An, giá vốn của lô hàng là 4.035,26đ/kg, giá bán 5.125.25đ/kg. Nghiệp vụ này được kế toán phản ánh như sau:
a) Nợ TK 632: 807.000
Có TK 152: 807.000
b) Nợ TK 111: 1.127.610
Có TK 511: 1.025.100
Có TK 3331: 102.510
- Trường hợp xuất vật liệu để gia công chế biến:
Với ví dụ: Công ty thuê ngoài GCCB cuộn bao bì cắt ngắn thành túi đựng sản phẩm. Với giá thực tế xuất NVL để mang đi gia công là 11.255.000đồng. Kế toán sẽ phản ánh như sau:
Nợ TK 154: 11.255.000
Có TK 152: 11.255.000
- Trường hợp xuất vật tư cho sửa chữa thường xuyên được hạch toán cụ thể như sau:
Ví dụ: Xuất 300kg thép cho sửa chữa phân xưởng ngày 08/08/2009 với tổng giá trị vật tư xuất là 1.025.000đ. Nghiệp vụ này được định khoản như sau:
Nợ TK 627: 1.025.000
Có TK 1527: 1.025.000
- Ở Công ty không có các trường hợp xuất NVL để góp vốn tham gia liên doanh, vốn cố phần, xuất để cho thuê.
- Bao bì trong công ty ( Tóp) được tính vào giá thành sản phẩm chứ không hạch toán riêng. Do đó xuất bao bì cho sản xuất cũng hạch toán như xuất NVL bình thường.
* Để tiến hành quản lý tình hình xuất kho NVL kế toán tiến hành lập Bảng kê phiếu xuất và Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Đối với Bảng kê phiếu xuất:
Bảng kê này phản ánh từng loại NVL xuất dùng cho từng phân xưởng sản xuất trong công ty. Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVL, mục đích cũng như phạm vi phát sinh chi phí để tiến hành lập Bảng kê phiếu xuất từng loại. Ở Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, trong một tháng có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên em xin phép được trích dẫn một số nghiệp vụ sau:
BẢNG 18
Công ty cổ phần BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT
Pin Hà Nội Tháng 04 năm 2009
Đvt: đồng
STT
Tên vật liệu
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mangan Thái Nguyên
05
kg
3.700
25.850
95.645.000
2
Kẽm
07
Kg
800
24.560
19.648.000
....
Cộng
620.902.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Sáu trăm hai mươi triệu chín trăm linh hai nghìn đồng
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Đối với Bảng phân bổ nguyên vật liệu: Bảng này dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ giá trị nguyên liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. Công viêc này được tiến hành vào cuối tháng và căn cứ trên bảng số liệu là Bảng kế phiếu xuất nguyên vật liệu.
BẢNG 19
Công ty cổ phần Mẫu số: 07 - VT
Pin Hà Nội QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 04 năm 2009
Số: 121
ĐVT: 1.000đ
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152
TK 153
1521
1522
1523
1524
1
TK 621
380.720
120.750
.....
.....
.....
BP pin đơn 1
150.140
39.250
BP pin đơn 2
169.250
41.180
BP pin đơn 3
161.330
40.320
2
TK 627
105.800
5.280
.....
.....
.....
BP pin đơn 1
33.030
1.499
BP pin đơn 2
38.870
1.796
BP pin đơn 3
33.900
1.985
3
TK 641
1.800
975
634
1.330
4
TK 642
2.350
1.675
918
558
Cộng
486.520
130.180
2.650
1.552
1.888
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
* Vì công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ nên kế toán NVL sử dụng hình thức sổ sách là: Nhật ký chứng từ số 5 và Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Đối với Sổ chi tiết thanh toán với người bán:
Sổ này dùng để theo dõi việc thanh toán với người bán, và được Công ty lập riêng cho từng người bán, phạm vi cung ứng nguyên vật liệu theo từng tháng nhằm quản lý chi tiết giữa Công ty và nhà cung ứng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho mở Sổ chi tiết phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với Nhật ký chứng từ số 5:
Được dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ cho Công ty ( Tài khoản 331 " Phải trả cho người bán")
NKCT số 5 gồm có 2 phần: Phần phản ánh số phát sinh bên Có TK 331 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và Phần theo dõi thanh toán ( ghi Nợ TK 331 đối ứng Có với các tài khoản liên quan).
Cuối tháng khóa sổ NKCT số 5, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 331 đối ứng Nợ các TK liên quan, và lấy số liệu tổng cộng của NKCT số 5 để ghi Sổ cái
BẢNG 20
Công ty cổ phần Mẫu số S31 - DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 04 năm 2009
TK sử dụng: TK 331
Đối tượng: Công ty Dịch vụ khoáng sản địa chất
ĐVT: 1000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
128.560
12/04
15/04
-HĐ35635
-PN115
HĐ35636
-PN116
12/04
15/04
Mua Mangan Thái Nguyên
Mua Mangan Thái Nguyên
..........
1521
133
1521
133
51.000
2.550
42.400
2.120
53.550
44.520
Cộng số phát sinh
x
x
95.000
121.747,5
x
155.307,5
Số dư cuối tháng
x
155.307,5
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Người lập sổ Kế toán trưởng
( Đã ký) ( Đã ký)
BẢNG 21
Công ty cổ phần Mẫu số S31 - DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 04 năm 2009
TK sử dụng: TK 331
Đối tượng: Công ty TNHH Thanh Phong
ĐVT: 1000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
50.765
21/04
28/04
-HĐ35637
-PN117
HĐ35638
-PN118
21/04
28/04
Nhập mua Kẽm
Nhập mua Kẽm
1521
133
1521
133
9.800
490
12.750
637,5
10.290
13.387,5
Cộng số phát sinh
x
x
23.677,5
x
74.442,5
Số dư cuối tháng
x
74.442,5
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Người lập sổ Kế toán trưởng
( Đã ký) ( Đã ký)
BẢNG 22
Công ty cổ phần Mẫu số S04a-DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Tháng 04 năm 2009
STT
Tên đơn vị (hoặc người bán)
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (ghi Nợ TK 331)
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
1521
1522
..
133
Cộng Có TK331
111
112
..
Cộng Nợ TK 331
Nợ
Có
1
Công ty dịch vụ khoáng sản địa chất
128.560
115.950
5797,5
121.747,5
95.000
95.000
155.307,5
2
Công ty TNHH Thanh Phong
50.765
22.550
1.127,5
23.677,5
74.442,5
...
Cộng
210.540
180.500
12.750
9.025
202.275
120.000
292.815
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
* Phương pháp ghi sổ cái tài khoản 152, 331:
Sổ cái TK 152, TK 331 được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán của Công ty. Trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ.
Công ty cổ phần Mẫu số S05 - DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
SỔ CÁI
( Dùng cho hình thức Nhật ký - chứng từ)
TK sử dụng: TK 152
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
....
Tháng 12
Cộng
TK 111
160.000
TK 154
158.413.985
TK 331
2.732.954.901
TK 333
8.967.420
Tổng số p/s Nợ
2.900.496.306
Tổng số p/s Có
7.880.714.263
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
14.399.505.574
9.419.287.617
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Đã ký) ( Đã ký) ( Ký, đóng dấu)
BẢNG 23
Công ty cổ phần Mẫu số S05 - DN
Pin Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 - BTC)
SỔ CÁI
( Dùng cho hình thức Nhật ký - chứng từ)
TK sử dụng: TK 331
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
....
Tháng 12
Cộng
TK 111
126.305.633
TK 112
2.892.251.969
TK 131
467.500
TK 141
68.950.000
TK 144
55.607..061
TK 311
1.312.123.860
TK 331
126.992.000
Tổng số p/s Nợ
4.582.698.023
Tổng số p/s Có
4.319.478.960
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
368.556.337
105.337.274
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Đã ký) ( Đã ký) ( Ký, đóng dấu)
BẢNG 24
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI THUỘC PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Nhận xét về công tác kế toán của công ty.
3.1.1. Những thành tựu đạt được
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội có quá trình hình thành và phát triển gần 50 năm. Trong quá trình đó công ty đã gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Nhưng đến nay, Công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng đánh giá cao cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Để đạt được những thành tựu đó phải kể đến công sức lao động của cán bộ công nhân viên toàn công ty nói chung và đặc biệt là Phòng kế toán tài chính nói riêng.
Nhìn chung bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, trong đó công tác kế toán NVL của Công ty là một trong những công tác quan trọng bởi chi phí về NVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí. Do đó công ty rất chú trọng đến công tác kế toán NVL và điều đó được thể hiện ở một số ưu điểm sau:
Thứ nhất:
Công ty đã ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả, quy định và quản lý của công ty được điều chỉnh sát với tình hình thực tế. Đặc biệt trong công tác quản lý NVL Công ty đã có nhiều chú trọng từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản sử dụng.
* Đối với công tác thu mua:
Công ty có một đội ngũ cán bộ thu mua tương đối linh hoạt, am hiểu về chất lượng và thị trường nên việc thu mua NVL tương đối ổn định. Bên cạnh đó công ty thường xuyên ký hợp đồng với các nhà cung cấp có mặt hàng tốt, chất
lượng cao, giá cả phù hợp, luôn giao hàng đúng hẹn và kịp thời để công ty có thể sử dụng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm được tiến hành liên tục.
Công ty cũng đã tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là các sản phẩm pin có chất lượng cao đã chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ như R20s, pin tiểu, pin con thỏ,...
* Đối với công tác dự trữ bảo quản:
Công ty có một hệ thống kho được tổ chức một cách khoa học đảm bảo hợp lý theo tính năng công dụng cũng như yêu cầu bảo quản. Ngoài ra, với đội ngũ kho có tinh thần trách nhiệm cao thì việc dự trữ bảo quản NVL được thực hiện khá nề nếp, đảm bảo vật tư được quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát vật tư gây thiệt hại cho công ty.
* Đối với công tác sử dụng:
Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao NVL cho từng sản phẩm tương đối chính xác. Thông qua hệ thống định mức tiêu hao, NVL xuất kho sẽ được sử dụng đúng mục đích, tránh thất thoát lãng phí. Ví dụ sau quá trình sản xuất, người tổ trưởng đã tổ chức thu gom ngay NVL còn thừa, đồng thời loại bỏ những sản phẩm bị lỗi đưa vào tái sản xuất trở lại. Việc làm này vừa tiết kiệm về NVL vừa giảm thiểu được sự vận chuyển đến nơi sản xuất...
Thứ hai:
Về phương pháp hạch toán tông hợp NVL được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX), với phương pháp này thì NVL được quản lý chặt chẽ không chỉ theo dõi số tồn mà còn theo dõi tình hình biến động tăng giảm của vật tư nhằm cung cấp thông tin một cách thường xuyên, kịp thời.
Sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký- chứng từ, đây là hình thức ghi sổ đơn giản và phù hợp với Công ty và đặc biệt có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy vi tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ.
Về hạch toán chi tiết NVL theo dõi tình hình nhập xuất tồn theo phương pháp thẻ song song có ưu điểm rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu
và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời chính xác.
Thứ ba:
Công ty đã có hệ thống máy vi tính nối mạng đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý cũng như cho công tác kế toán trong Công ty. Cán bộ và công nhân viên của Công ty hầu hết có trình độ chuyên môn, có tinh thần đoàn kết nhất trí nội bộ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và ý thức xây dựng công ty ngày càng phát triển. Với chương trình máy tính được viết riêng, phù hợp với công tác kế toán của Công ty nên việc hạch toán được tiến hành dễ dàng, thuận lợi và nhanh chóng. Máy tính được sử dụng đã trở thành công cụ đắc lực trong công tác hạch toán nói chung cũng như công tác kế toán NVL nói riêng.
3.1.2. Những tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác tổ chức quản lý hạch toán NVL thì việc hạch toán vật tư cũng gặp phải những hạn chế và khó khăn nhất định. Do đó cần khắc phục và hoàn thiện những hạn chế này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thông tin cho công tác quản lý. Những nhược điểm còn tồn tại đó là:
- Việc tổ chức quản lý và thu mua, dự trữ, bảo quản NVL được tiến hành rất tốt, tuy nhiên công tác kiểm kê NVL chưa được tổ chức theo quy mô lớn và chưa xác định đây là nhân tố tương đối quan trọng trong bảo quản NVL. Nếu việc kiểm tra không được tiến hành quy mô và nghiêm túc sẽ dẫn đến hao hụt, hỏng hóc,... làm ảnh hưởng đến tài chính của Công ty.
- Về phương pháp hạch toán chi tiết NVL theo hình thức sổ song song có nhược điểm là: phương pháp này dễ ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về số lượng và hiện vật, và chỉ sử dụng được khi Công ty có ít danh điểm NVL,
- Những năm gần đây giá nguyên vật liệu đầu vào có nhiều biến động lớn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Khó khăn trong việc phân công và cơ giới hóa công việc kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ chậm dần đến mất thời gian trong quyết toán các
nghiệp vụ. Do đội ngũ kế toán trẻ bên cạnh sự năng động nhiệt tình còn có một số nhân viên trình độ thấp, thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, thiếu nhiệt tình trong công tác dẫn đến chất lượng công việc chưa cao, ảnh hưởng đến công việc kế toán của công ty.
- Các khoản thu của khách hàng kéo dài liên tục, gây khó khăn cho Công ty trong việc thu hồi vốn để tiếp tục quay vòng sản xuất kinh doanh.
- Tình hình bất ổn tại IRA kéo dài cũng ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi vốn của công ty trong các hợp đồng xuất khẩu cho IRA.
- Vốn để sản xuất kinh doanh là vay của ngân hàng bằng uy tín và tín chấp của công ty
3.2. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Qua những tìm hiểu trên đây về công tác kế toán NVL tại công ty Cổ phần Pin Hà Nội đã cho ta thấy những ưu điểm và nhược điểm trong việc tổ chức hạch toán kế toán phần hành này. Để nâng cao chất lượng và nhằm hoàn thiện hơn trong công tác kế toán NVL em xin được đề xuất một số ý kiến sau:
- Về bảo quản và dự trữ NVL:
Công tác này ở công ty nhìn chung đã được quan tâm nhưng chưa đủ, công việc kiểm kê NVL trong các kho chưa quy mô và chưa có kế hoạch chung cho tất cả các phân xưởng. Ban kiểm nghiệm vật tư nên tiến hành kiểm nghiệm vật tư theo tháng hoặc quý cho tất cả các phân xưởng của công ty. Qua kiểm tra sẽ sớm tìm ra các nguyên nhân thiếu hụt hỏng hóc vật twddeer kịp thời có các biện pháp xử lý.
- Do mấy năm gần đây giá cả thị trường có nhiều biến động, nên Phòng kế hoạch vật tư, kết hợp với Phòng thị trường tiêu thụ cần phải nhạy bén và nắm bắt những thay đổi của thị trường, tính toán khả năng biến động của thị trường trong tương lai, để Công ty có những bước đi thích hợp. Cần tìm hiểu các sản phẩm được thị trường tiêu thụ mạnh để tiếp tục sản xuất với quy mô và số lượng lớn,
cũng như những sản phẩm tiêu thụ chậm và nguyên nhân dẫn đến việc tiêu thụ chậm của những sản phẩm đó.
- Công ty công phần Pin Hà Nội là một công ty có quy mô lớn vì vậy mà mỗi phân xưởng trong công ty đều phải có một kế toán viên để tính toán tiền lương và tập hợp chi phí. Với phân xưởng đã sản xuất ra thành phẩm thì có thể tính toán luôn giá thành của thành phẩm, đến cuối tháng gửi cho kế toán giá thành để tổng hợp lại giảm bớt công việc cho kế toán tính giá thành. Vì ngoài công việc tính giá thành kế toán giá thành còn kiêm luôn việc tiêu thụ sản phẩm.
- Về chế độ bảo hiểm xã hội: Thông thường đến cuối tháng các phân xưởng phải nộp bảo hiểm lên các phòng ban quản lý cấp trên, song do những khó khăn nhất định mà phân xưởng không kịp nộp bảo hiểm cho các phòng ban cấp trên. Vì vậy công nhân không được hưởng trợ cấp kịp thời khi ốm đau và khó khăn, vì vậy chưa phù hợp với mong muốn của công nhân viên. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng tới tiến trình làm việc của công nhân viên. Công ty phải xem lại việc điều phối tiền mặt, thu xếp nhanh chóng để đóng BHXH cho công nhân viên, tạo niềm tin cho công nhân viên yên tâm công tác.
KẾT LUẬN
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì số lượng và chất lượng NVL trong Công ty cổ phần Pin Hà Nội đã được quan tâm đầu tư rất nhiều, nhằm đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh cảu công ty, và tạo ra những sản phẩm mà thị trường cần. Do đó, việc quản lý, sử dung và hạch toán NVL trong Công ty cũng đặt ra những yêu cầu mới. Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác hạch toán phần hành này, các cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng cố gắng, nỗ lực xây dựng hệ thống kế toán hoàn chỉnh hơn, phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty.
Qua 12 tuần thực tập tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của Giảng viên - Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Nguyệt cùng các thầy cô trong nhà trường và các cô chú trong Công ty. Đặc biệt là các cô chú trong Phòng kế toán đã tận tình chỉ bảo em hoàn thành tốt bản báo cáo này. Qua đây, em đã nhận thức được nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán, từ đó thấy rõ được phương châm của Đảng ta là " Học đi đôi với hành", " Lý thuyết gắn liền với thực tế", điều đó không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên khi ra trường. Khi ngồi trên ghế nhà trường, được nghe các thầy cô giảng dạy về mặt lý thuyết em vẫn chưa hình dung công việc của một kế toán viên như thế nào. Nhưng qua 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội em đã nhận thức điều đó và thấy rõ rằng giữa lý thuyết và thực hành luôn có sự gắn kết lại với nhau. Trong lần đi thực tập này được sự hướng dẫn của cô Trịnh Thị Thu Nguyệt và các cô chú trong Phòng kế toán của Công ty me đã hiểu sâu hơn về nghiệp vụ kế toán của mình, giúp cho trình độ nhận thức của em được nâng cao hơn.
Tuy nhiên do thời gian thực tập tại Công ty có hạn, và những hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của Phòng kế toán công ty, các thầy cô giáo và các bạn để em được củng cố thêm kiến thức và hoàn thiện bài báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1008.doc