Báo cáo khảo sát tổng hợp - Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông

Như vậy, sau một thời gian dài xây dựng và trưởng thành công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đã phát triển khá vững chắc và chiếm được lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là sản phẩm bóng đèn và phích nước có chất lượng tốt, ổn định, giá cả phải chăng. Chính vì vậy mà lượng bóng đèn mà công ty bán được không ngừng tăng lên qua các năm đem lại doanh thu không nhỏ cho công ty tạo điều kiện để công ty đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến, không ngừng sáng tạo cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm và bổ sung vào cơ cấu sản phẩm những mặt hàng hoàn toàn mới có khả năng sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đồng thời với một hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp kết hợp với các hoạt động xúc tiến bán hàng: quảng cáo, tham gia hội chợ trong và ngoài nước nên công ty đã chiếm được thị phần lớn đối vơi mặt hàng bóng đèn và phích nước trong nước. Tuy nhiên trước những biến động không ngừng và khó kiểm soát của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên công ty phải cố gắng hơn nữa nhạy bén trong việc nắm bắt và xử lý thông tin phản hồi từ thị trưòng để có những chính sách đúng đắn. Hy vọng trong tương lai không xa công ty sẽ đứng đầu cả nước về sản phẩm bóng đèn điện.

doc50 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo khảo sát tổng hợp - Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à do: Đối với sản phẩm bóng đèn tròn năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.073 nghìn cái với tỉ lệ tăng là 22,9%. Nguyên nhân là do đây là mặt hàng truyền thống của công ty từ lâu và cũng là một trong những mặt hàng chủ lực nên có uy tín lâu năm và được khách hàng ưa chuộng bởi chất lượng tốt và giá cả phù hợp với mọi tầng lớp trong xã hội. Mặt hàng chủ lực thứ hai của công ty là phích, đây là mặt hàng cũng chiếm được lòng tin của khách hàng vì giá cả có sức cạnh tranh, chất lượng tốt, đồng thời công ty cũng chú ý cải tiến và cho ra đời nhiều loại Như vậy, căn cứ vào kết quả trên ta thấy giá trị tổng sản lượng của năm 2002 tăng lên so với năm 2001 về số tuyệt đối là 44.859 trđ tức là tăng lên14,4% và lợi nhuận của công ty năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là 2.452 trđ tương đương 15,9%. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do: Đối với sản phẩm bóng đèn tròn năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.073 nghìn cái với tỉ lệ tăng là 22,9%. Nguyên nhân là do đây là mặt hàng truyền thống của công ty từ lâu và cũng là một trong những mặt hàng chủ lực nên có uy tín lâu năm và được khách hàng ưa chuộng bởi chất lượng tốt và giá cả phù hợp với mọi tầng lớp trong xã hội. Mặt hàng chủ lực thứ hai của công ty là phích, đây là mặt hàng cũng chiếm được lòng tin của khách hàng vì giá cả có sức cạnh tranh, chất lượng tốt, đồng thời công ty cũng chú ý cải tiến và cho ra đời nhiều loại phích mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú để khách hàng có thể lựa chọn nên số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước cụ thể năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1.620 nghìn cái với tỷ lệ tăng 41,72% - đây là một tỷ lệ tăng khá cao góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Đối với sản phẩm bóng đèn huỳnh quang năm 2002 tăng so với năm 2001 là 2.347 nghìn cái với tỷ lệ tăng 20,54%. Nguyên nhân là do đây cũng là sản phẩm chính của công ty nên có sự đầu tư trang thiết bị máy móc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định hơn nữa giá cả lại không cao so với đối thủ cạnh tranh. Công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong việc sản xuất bóng đèn huỳnh quang tạo ra các sản phẩm có kiểu dáng kích cỡ khác nhau. Một nguyên nhân khác là thói quen của khách hàng sử dụng bóng huỳnh quang ngày càng tăng. Các sản phẩm khác như: máng đèn, chấn lưu, đèn compact là những mặt hàng mới được bổ sung vào cơ cấu sản phẩm trong những năm gần đây. Cụ thể, chấn lưu mới đi vào sản xuất năm 2001, đèn compact đi vào sản xuất năm 1999 nhưng tỷ lệ tăng rất cao có loại tăng 535,25%. Đây là một dấu hiệu khả quan. Đây là tỷ lệ rất đáng tự hào và và có thể khẳng định công ty đã có hướng đi đúng, khai thác tốt nguồn lực hiện có đồng thời mặt hàng mới này đang có chỗ đứng và thị phần trên thị trường, hứa hẹn những tiềm năng phát triển to lớn trong tương lai có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng phấn đấu lao động sáng tạo, năng động trong cơ chế thị trường. Với những kết quả đã đạt được ở trên, nhưng cán bộ và công nhân viên trong công ty không tự bằng lòng với kết quả đó mà luôn phấn đấu nỗ lực mong muốn đạt được những thành tích cao hơn nữa trong các năm tiếp theo.Năm 2002, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt với 13 công ty sản xuất đèn tại Việt Nam và 10 hãng đèn lớn trên thế giơí đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 15,9%, lợi nhuận thực hiện vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước, 6 tháng đầu năm 2003 vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 20% so với cùng kỳ. II 3. Mục tiêu định hướng phấn đấu năm 2003Kế hoạch của công ty.. Xác định mục tiêu là một công việc bắt buộc đối với bất kì một công ty nào, mục tiêu có thể là dài hạn, ngắn hạn, hay mục tiêu cho một năm, nhằm vạch Kế hoạch là một công việc bắt buộc đối với bất kì một công ty nào, kế hoạch có thể là dài hạn, ngắn hạn, hay kế hoạch cho một năm, nhằm vạch ra hướng đi chính xác để đạt được kết quả tối ưu và tận dụng triệt để lợi thế của công ty , công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cụ thể Ccông ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho năm 2003 như sau: 2.1 _Mục tiêu sản xuất - kinh doanh. Bảng 3. Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Mục tiêu năm 2003 So sánh2003/2002 CL % 1 Giá trị tổng sản lượng. Trđ 355.662 420.036 64.374 18,09 2 Doanh số tiêu thụ Trđ 297.882 350.000 52.118 17,49 3 Sản xuất. 1000 C -Bóng đèn tròn 1000 C 37.955 42.000 4.045 10,66 - SP phích: 1000 C 5.503 6.800 1.297 23,57 Phích 1000 C 4.009 4.700 691 17,23 Ruột phích 1000 C 1494 2.100 606 40,56 -BĐHuỳnh quang 1000 C 13.774 15.000 1.226 8,90 -Compact 1000 C 123 130 7 5,96 -Máng đèn 1000 C 1.313 1.680 367 27,95 -Chấn lưu 1000 C 216 810 594 275,00 4 TNBQ/tháng/ người 1000đ 2.294 2.294 0 100 5 Nộp ngân sách Trđ 17.764 18.264 500 2,81 6 LN thực hiện Trđ 17.872 17.872 0 100 (Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp) Nhận xét: Năm 2002 Công ty đạt kết quả thắng lợi trong sản xuất kinh doanh rất to lớn và tương đối toàn diện. Nối tiếp truyền thống phát triển ổn định, liên tục, vững chắc, có chất lượng nên những chỉ tiêu mà công ty đề ra rất phù hợp với thực tế và hoàn toàn tin tưởng có thể đạt được. Tuy mới chỉ là bước đầu, song những kết quả trong 5 tháng đầu năm cho Công ty cơ sở thực tế để tin rằng mục tiêu nêu ra có thể thực hiện được, cụ thể là: Bảng 4. Sản phẩm % giá thành giảm so với năm 2002 Vỏ bóng đèn tròn sản lượng tăng so với năm 2002 là 1,27% 4,20 ống huỳnh quang sản lượng tăng so với năm 2002 là 1,06% 6,05 Bình phích sản lượng tăng so với năm 2002 là 1,13% 14,95 Bóng đèn tròn tiêu hao lắp ghép giảm so với năm 2002 là 3-4% 2,00 Bóng đèn huỳnh quang tiêu hao lắp ghép giảm so với năm 2002 là 3-4% 9,24 Ruột phích tiêu hao lắp ghép giảm so với năm 2002 là 6-7% 10,58 Phích hoàn chỉnh 3,01 Sản phẩm máng đèn đã chế tạo thành công 2 loại máng đèn cao cấp có choá inox Sản phẩm đèn huỳnh quang compact trong những tháng đầu đưa vào sản xuất tỉ lệ hợp cách chỉ đạt 50- 60 %, nay đã đạt 80- 85 %, mang lại hiệu quả kinh tế cao. (Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp) 2.2_ Mục tiêu đầu tư phát triển. -Nâng cao tối đa sản lượng, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động. -Thực hiện triệt để chương trình tiết kiệm nhiên liệu, động lực trên một đơn vị sản phẩm. -Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng phích nước. - Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm phích, đẩy mạnh việc sản xuất các loại phích mới có tính năng sử dụng tiện lợi, có giá trị thẩm mĩ để thiết lập mặt bằng giá mới, tăng hiệu quả của sản phẩm phích nước. - Tăng tỉ lệ hợp cách, tạo những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn bù đắp phần tăng do giá trị vật tư đầu vào. -Giá trị tổng sản lượng: 420.036 (trđ) -Doanh số tiêu thụ: 350.000 (trđ) -Sản phẩm chủ yếu: Bóng đèn tròn: 42.000 cái Phích hoàn chỉnh: 4.700 cái Bóng đèn huỳnh quang: 15.000 cái Bóng đèn compact: 1.300 cái Máng đèn: 1.680 cái Chấn lưu: 810 cái -Nộp ngân sách: 18.264 (trđ) -Thu nhập BQ/ tháng/ người: 2.294 (1000đ) -Lợi nhuận thực hiện: 24.043 (trđ) III. II. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật. 3.1 _. Đặc điểm về sSản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa . Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng và luôn có sự biến động do các tiến bộ khoa học, kĩ thuật phát triển rất nhanh chóng, sự cạnh tranh giữa các loại hàng hoá, đặc biệt là các loại hàng hoá đồng dạng rất gay gắt và yêu cầu nâng cao không ngừng hiệu quả hoạt động nên Ccông ty Bbóng đèn , Pphích nước Rạng Đông đã rất năng động trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh. Danh mục Ssản phẩm của công ty sản xuất gồm: -Phích (gồm Phích hoàn chỉnh và ruột phích.). -Bóng đèn tròn - Bóng đèn huỳnh quang -Đèn compact -Máng đèn -Chấn lưu Trong đó, công ty chuyên sản xuất bóng đèn và phích nước. Tỷ trọng của sản phẩm bóng đèn chiếm khoảng 50%, phích nước khoảng 40%, còn lại các mặt hàng khác khoảng 10%. Công ty xác định rõ thị trường chính của công ty là các tỉnh phía Bắc và thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển.Qua nghiên cứu thị trường công ty nhận thấy khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa là thị trường mới có nguồn năng lượng điện trong những năm gần đây và nhu cầu về bóng điện là rất lớn.Với bóng đèn huỳnh quang được thị trường ở thành phố ưa chuộng và bóng đèn tròn là sản phẩm được ưa chuộng ở thị trường nông thôn. Từ cuối năm 2002, đã có hơn 10 loại phích cao cấp mang thương hiệu Rạng Đông như: phích ấm, phích có cốc lọc trà, phích cháo,...với năng lực sản xuất 1 triệu phích/ năm, mẫu mã đa dạng hấp dẫn người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm phích nước tiêu chuẩn độ giữ nhiệt của ruột phích sau 24 giờ được so sánh với tiêu chuẩn nhà nước và quốc tế như sau: Bảng 5. Ruột phích Độ giữ nhiệt sau 24 giờ Tiêu chuẩn Nhà nước và quốc tế 68 0C Công ty Rạng Đông 72 0C -78 0C (Do phòng KCS cung cấp) Đối với sản phẩm bóng đèn của công ty đã được kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của trung tâm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Tổng cục đo lường chất lượng bộ khoa học công nghệ môi trường, đạt trên mức tiêu chuẩn TCVN 1551- 1993 qui định như sau: Bảng 6. Tiêu chuẩn thông số Tiêu chuẩn TCVN 1551- 1993 Bóng đèn Rạng Đông (220V- 75W) Tuổi thọ ( Hour) 1000 1000 Quang thông (Lumen) 698 788 Hiệu quang (Lun/W) 9,3 12,3 (Do phòng KCS cung cấp) Hiện nay công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 do trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT (Việt Nam) và AJA (Pháp) tiến hành đánh giá và cấp chứng nhận. -Choá. 3.Về chính sách chất lượng công ty nêu rõ: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng một cách có hiệu quả, cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống trên cơ sở có sự tham gia của tất cả mọi người và trên nền tảng của ISO 9001- 2000. Để tạo ra được những sản phẩm đó công ty đã sử dụng các loại nguyên nhiên liệu sau. 2_. Nguyên- nhiên liệuĐặc điểm về nguyên- vật liệu. Mặt hàng sản xuất chính của Công ty là bóng đèn và phích nước nhưng mỗi loại sản phẩm lại có chủng loại quy cách phong phú đa dạng. Vì thế cùng với các yếu tố cấu thành thành khác, để sản xuất ra 1 loại sản phẩm cần rất nhiều chủng loại vật tư. Có thể kể đến: -Nguyên, nhiên, vật liệu chính là vật liệu quan trọng không thể thiếu để cấu thành nên sản phẩm: Cát Cam Ranh, cát Hải vân, than cục Bạch vân ... -Nguyên vật liệu phụ: Cacbonic, thiếc hàn, vải thô, bột amiăng, băng dính điện. -Nhiên liệu: than cục, gas, gas hoá lỏng -Phụ tùng thay thế: Băng tải, dây curoa, -Bao bì ngoài là những vật liệu để đóng gói sản phẩm - Phế liệu thu hồi: bã nhôm, xỉ thô, mảnh bóng hay phích vỡ. Có thể nhận thấy Hhiện nay nguồn nguyên liệu mà công ty đang sử dụng chủ yếu lấy từ trong nước và các nguồn này rất rộng lớn với trên 80 công ty nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ rải rác khắp cả nước. Một vài nhà cung cấp lâu năm như: -Công ty hoá chất bộ thương mại: nitrat, natri... - Công ty Cao su Sao vàng: đệm đáy vít goăng, cổ phích... - Công ty nhựa hàng không - Công ty dầu TOTAL Việt nam: dầu Rubia, Tatuca, Caltex... - Công ty điện máy xe đạp, xe máy: Các loại dây tóc bóng đèn Bên cạnh đó, có những nguồn nguyên liệu mà trong nước không đáp ứng được và công ty phải nhập từ nước ngoài: dây tóc bóng đèn, bột huỳnh quang, bột điện từ, khí argon, silicol cho keo gắn đầu đèn... đều được nhập từ Hàn quốc, Hungari, Trung quốc... *Nguyên vật liệu chính có đặc điểm: Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Khối lượng lớn, phong phú và đa dạng Có nhiều loại hiếm, chi phí nhập khẩu cao Hình thái của sản phẩm hoàn toàn khác với hình thái của các nguyên vật liệu ban đầu 3.4_Đặc điểm về nhân lực. Khoa học- công nghệ là rất quan trọng, nhưng yếu tố quan trọng nhất là con người, con người là vốn quý nhất. Bởi mỗi vị trí trong dây chuyền quản lý, sản xuất đều có sự tham gia của người lao động. Để có thể vận hành và làm chủ được máy móc thiết bị, quy trình sản xuất sao cho đạt được hiệu quả cao nhất , đòi hỏi mỗi người lao động phải có trình độ hiểu biết nhất định, tuỳ từng vị trí công việc. Bảng 7. Đơn vị: người Số lượng % Nữ Trên ĐH ĐH CĐ, TH Chưa qua đào tạo Ban giám đốc 4 1,6 2 3 1 0 Văn phòng GĐ 8 3,0 3 4 3 1 Phòng thị trường 44 17,4 25 31 13 0 Phòng kế toán 10 3,9 10 1 7 2 0 Phòng KT-CN 68 26,9 16 12 56 0 Phòng KCS 18 7,1 6 8 10 0 Phòng quản lý kho 24 9,5 4 7 12 5 Phòng tổ chức điều hành sản xuất 17 6,7 7 12 5 0 Phòng dịch vụ đời sống 27 10,7 18 2 18 7 Phòng bảo vệ 32 12,6 0 0 15 17 Tổng cộng 252 91 86 135 30 (%) 36 0.39 34,1 53,6 11,9 Hiện nay, công ty đang sử dụng một số lượng lớn 1358 lao động, trong đó: Lao động gián tiếp = 252/ 1358 =18,2% và 1106 lao động sản xuất bố trí làm việc tại các phân xưởng- chiếm 81,8%. Với thực trạng hiện nay thì số lượng lao động của công ty như vậy là tốt, công nhân viên đều có việc làm ổn định, không để xảy ra tình trạng thất nghiệp trong sản xuất. 3.5_ Đặc điểm về công nghệ.3. Công nghệ. Dây chuyền công nghệ của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông khá phức tạp với nhiều giai đoạn chi phối lẫn nhau không thể thiếu bất kì một giai đoạn nào dù là nhỏ nhất. Đặc biệt là các dây chuyền sản xuất như: -Dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn. -Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang -Dây chuyền sản xuất phích .(gồm sản xuất ruột phích và lắp ráp phích hoàn chỉnh). Cụ thể: ống loa ống huỳnh quang Ví dụ: Mô hình1. Dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn. Thuỷ tinh lỏng Khí gas và hoá chất thuỷ tinh Vỏ bóng đèn In ấn ống thuỷ tinh Loa Trụ Chăng tóc Nhập kho Kiểm nghiệm Hàn thiếc Gắn đầu đèn Rút khí Vít miệng Mô Hhình 12: Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang ống loa ống huỳnh quang Đóng gói Bảo ôn Luyện nghiệm Đầu đèn Quệt keo Gắn đầu Rút khí Máy chăng tóc số 2 Máy chăng tóc số 1 Dây tóc - Trụ thành phẩm Vít miệng Sấy khử keo Tráng bột huỳnh quang Máy làm trục số 1 Máy làm trục số 2 Dây dẫn Loa thành phẩm Dây dẫn ống rút khí Rửa Máy làm loa Tạo dáng Mô hình 3: Dây chuyền sản xuất ruột phích. Mô hình 4. Dây chuyền lắp ráp phích hoàn chỉnh Cuốn thân vỏ phích sắt Nguyên liệu nhôm Ruột phích Lắp ráp phích Kiểm nghiệm Nhập kho Tán đinh vít Phụ tùng Cán bước tiếp Cán nhôm Đúc nhôm Đó là những công đoạn căn bản không thể thiếu trong việc tạo ra một sản phẩm. Tuy nhiên để sử dụng hết năng lực và công suất máy móc, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển không ngừng công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và vững bước trong tiến trình hội nhập AFTA. Cụ thể công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn thiết bị công nghệ TUNGSRAM hoàn toàn tự động tốc độ đạt 2600 cái/ giờ, dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang hoàn toàn tự động, điều khiển PLC năng lực sản xuất 1440 cái/ giờ, dây chuyền tự động thổi vỏ bóng, kép ống và sản xuất ruột phích. Riêng khâu sản xuất máng đèn các cán bộ kỹ thuật của công ty đã tự thiết kế chế tạo máng viền mép tôn và khuôn tạo gờ trên các chi tiết máng, nhờ đó giảm lượng tôn 15% nhưng chất lượng máng đèn vẫn cứng và chắc hơn. Chỉ tiêu nguyên liệu cho 1000 SP trong quý I năm 2003 đã giảm từ 15- 20% đối với dầu FO, 17- 18% đối với dầu DO, 25- 30% đối với gas LPG. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm hiện đại với các thiết bị của TUNGSRAM và Nhật Bản. Đến quý III năm 2001Trong 5 năm HĐH, công ty đã hoàn thành giai đoạn lắp đặt đầu tư mới toàn bộ 3 dây chuyền sản xuất loại sản phẩm truyền thống chủ yếu là bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nước: Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact đồng bộ - dây chuyền hoàn chỉnh đầu tiên có mặt ở Việt Nam. Dây chuyền sản xuất phích cao cấp theo công nghệ nối thân của Nhật. Dây chuyền sản xuất chấn lưu điện tử với máng dập thép silic đạt trình độ tiên tiến ở khu vực, hoàn toàn thay thế cho việc nhập loại vật tư này của nước ngoài giá cao lại không ổn định về chất lượng và bị động về thời gian giao hàng. . Đồng thời để nâng cao chất lượng và mẫu mã của sản phẩm công ty còn tiếp tục đầu tư công nghệ: ép phun nhựa, sơn tĩnh điện, công nghệ nối thân phích của Nhật Bản... Do vậy, sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Như vậy, có thể nhận thấy tổ chức sản xuất trong mỗi doanh nghiệp nếu được ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật thì nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, sử dụng hợp lý công suất của thiết bị, máy móc và sức lao động góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.6_ Đặc điểm của bộ máy 4. Bộ máy quản lý của công ty. tổ chức quản lý. a). Chức năng: Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn và phích nước các loại đáp ứng chủ yếu nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần để xuất khẩu sang thị trường Châu á. b). Nhiệm vụ: Với vai trò là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của công ty là: - Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường trong nước đồng thời tìm kiếm và thâm nhập thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu. - Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cần tổ chức tốt nhiệm vụ mua, dự trữ bảo quản và cung ứng vật liệu đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời nhằm tối thiểu hoá chi phí đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty. - Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng nhưng cũng phải phù hợp với khả năng của công ty tức là phải biết và xác định cho được mình nên mua công nghệ nào, thiết bị, máy móc với nguyên, nhiên, vật liệu nào thích hợp. Đồng thời phải đào tạo cũng như tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao trình độ kĩ thuật. -Việc sản xuất phải được kiểm tra, giám sát từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi đưa sản phẩm ra thị trường để đảm bảo uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. - Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, thu nhập cho người lao động đúng thời hạn với mức lương phù hợp để ổn định cuộc sống nhằm làm cho cán bộ công nhân viên có động lực để hăng hái thi đua lao động sản xuất. c). Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động).Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất bị ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong các doanh nghiệpBộ máy quản lý là đầu tầu lãnh đạo toàn công ty. Bộ máy quản lý gọn nhẹ thể hiện hiệu quả trong quản lý và là mục tiêu hướng tới của công ty. Nó có ưu điểm là vừa giảm bớt chi phí quản lý, vừa giảm bớt gánh nặng cho ban giám đốc. Hơn nữa bộ máy quản lý gọn nhẹ không kồng kềnh, không chồng chéo tạo ra một cơ chế quản lý thông thoáng cho việc thực hiện và giải quyết công việc. Nó là đường đi của các luồng thông tin vừa nhanh vừa chính xác và là một nhân tố quan trọng trong điều hành sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó công ty đã chia cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thành 9 phòng ban được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Cụ thể: Mô Hhình 25: Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh. PX Thuỷ tinh PX Bóng đèn tròn PX Bóng đèn HQ PX máng PX Phích nước PX Cơ động PX đột dập Phòng tổ chức điều hành sản xuất (Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp) Phòng Thị trường PGĐ kinh doanh (Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp) Kế toán trưởng Phòng Kế toán Phòng bảo vệ Phòng dịch vụ đời sống Phòng quản lý kho Phòng đầu tư phát triển Phòng KCS Phòng quản lý kĩ thuật và công nghệ kỹ thuật PGĐ điều hành và SX nội chính PGĐ kỹthuật và đầu tư Giám đốc *Chức năng của các bộ phận quản lý. -Ban giám đốc gồm: Giám đốc và ba phó giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước. -Kế toán trưởng tổ chức việc thực hiện công tác kế toán thống kê trong công ty, cung cấp thông tin để phân tích kinh tế giúp ban giám đốc xây dựng chiến lược phát triển của công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời ra các quyết định phù hợp của các nhà đầu tư, các chủ nợ... Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban: -Phòng tổ chức điều hành sản xuất : Tổ chức quản lý, bố trí về lao động nhân sự trong toàn công ty, các chế độ đối với người lao động, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất đảm bảo cung cấp vật tư đầu vào kịp thời, quản lý về an toàn sản xuất, thiết bị cho công ty. -Phòng thị trường: Xác lập và thực thi kế hoạch bán hàng, đề ra các chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường với các công cụ, các chính sách bán hàng khác nhau như: quảng bá sản phẩm, xúc tiến bán, phát triển thương hiệu, trang trí sản phẩm. Phòng này chịu sự điều khiển trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc kinh doanh. -Phòng đầu tư phát triển: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đầu tư ngắn hạn và dài hạn, đề xuất chuẩn bị dự án và đôn đốc thực hiện quá trình đầu tư mới, triển khai các kế hoạch về sản phẩm mới. -Phòng kế toán tài chính và thống kê: chịu sự điều hành và giám sát của kế toán trưởng. Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi hoạt động trong công ty, tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế trong mỗi kì kinh doanh. -Phòng quản lý kĩ thuật và công nghệ: phụ trách về công nghệ cho các dây chuyền sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục. -Phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm): Xây dựng các tiêu chuẩn về lỹ thuật cho sản phẩm, vật tư, kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào, giám sát quá trình sản xuất ra sản phẩm đến khâu cuối cùng của sản phẩm nhập kho. -Phòng dịch vụ đời sống: Đảm nhiệm việc ăn uống, vệ sinh, y tế cho cán bộ công nhân viên đồng thời chăm sóc cảnh quan môi trường trong toàn công ty. -Phòng quản lý kho: Quản lý việc nhập, xuất, bảo quản vật tư, thành phẩm trong kho thông báo tình hình dự trữ vật tư, thành phẩm cho phòng kế toán và phòng tổ chức điều hành sản xuất. -Phòng bảo vệ: Có chức năng bảo vệ nội bộ về trật tự an ninh trong và ngoài khu vực sản xuất, phụ trách việc phòng cháy chữa cháy và dân quân tự vệ. Ngoài ra còn có: -Văn phòng giám đốc: có nhiệm vụ chăm lo, điều hành công việc hành chính như đón khách, tổ chức hội họp, hội nghị, sắp xếp bố trí lịch làm việc cho giám đốc, công tác văn thư lưu trữ... - Nhóm xuất khẩu: chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, giấy tờ cũng như các thủ tục pháp lý để nhập, xuất sản phẩm hàng hoá, vật tư và tìm kiếm thị trường để xuất khẩu. * Chức năng của các phân xưởng sản xuất chính. -Phân xưởng thuỷ tinh: Đây là phân xưởng khởi đầu của quy trình công nghệ, có nhiệm vụ sản xuất ra bán thành phẩm thuỷ tinh như vỏ bóng đèn tròn, vỏ bóng đèn huỳnh quang và vỏ bình phích. Nguyên vật liệu chính của phân xưởng này là: cát Hải vân, đá Tường thạch, ZnO, Na, bột thuỷ tinh... Quy trình sản xuất của phân xưởng là: Nguyên liệu (chính, phụ) Nung đỏ Bán thành phẩm Thổi tự động, thủ công, ủ thuỷ tinh. -Phân xưởng bóng đèn tròn: Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng này là sản xuất một số phụ kiện như: loa, trụ... và nhận vỏ bóng đèn tròn từ phân xưởng thuỷ tinh về lắp ráp thành bóng đèn hoàn chỉnh. - Phân xưởng bóng đèn huỳnh quang: Quy trình công nghệ của phân xưởng này khá phức tạp và hiện đại đòi hỏi công nhân có kĩ thuật trong việc tráng bột huỳnh quang phải đều, ống thuỷ tinh không có bọt khí ...phân xưởng này cũng nhận vỏ bóng huỳnh quang từ phân xưởng thuỷ tinh về lắp ráp. -Phân xưởng phích nước: Chức năng chính nhận bán thành phẩm vỏ bình phích từ phân xưởng thuỷ tinh về sản xuất thành ruột phích. Một phần ruột phích này được nhập kho để bán, một phần chuyển sang phân xưởng đột dập để tạo thành phích hoàn chỉnh. -Phân xưởng đột dập: Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm ruột phích từ phân xưởng phích nước đồng thời tự chế tạo một số linh kiện như: vỏ phích bằng sắt tây, vai phích, vành nốc phích để tạo ra sản phẩm cuối cùng là phích nước hoàn chỉnh. -Phân xưởng cơ động: Phân xưởng này có nhiệm vụ cubg cấp năng lượng động lực (điện, nước, than, khí gas) cho các phòng ban và các phân xưởng trực tiếp sản xuất. Phần 2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm I. Những nhân tố tác động đến hoạt động Sxkd 1.1_ Thuận lợi. - Công ty đã chuyển đổi cơ chế quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả - Dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại đủ sức cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước. - Sản phẩm của công ty là hàng hoá tiêu dùng, gắn liền với đời sống hàng ngày và ngày càng cần thiết với nhu cầu của nhân dân đã mở ra cho công ty một thị trường lớn đầy tiềm năng. - Nội bộ công ty ổn định đạt được độ thống nhất ý chí và hành động cao, kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường tích luỹ được nhiều bài học quý. 1.2_ Khó khăn. - Tình hình cung lớn hơn cầu của sản phẩm bóng đèn dẫn đén cạnh tranh quyết liệt. - Công ty đang cổ phần hoá nên cần rất nhiều nhân tài nhưng hầu hết lao động trực tiếp làm ra sản phẩm là được đào tạo lại theo yêu cầu công nghệ, lao động bậc cao còn ít. - Ngay từ quý VI năm 2002, mở đầu là giá điện, các tháng đầu năm 2003 giá dầu FO, DO, gas LPG, sắt thép, hạt nhựa,... là những loại công ty sử dụng với khối lượng rất lớn lại tiếp tục tăng cao, chưa kể lương tối thiểu từ 01/ 01/ 2003 tăng lên 290.000đ (tăng 38%so với cũ). Nếu tính áp giá mới với lượng vật tư sử dụng năm 2003 thì chi phí sản xuất tăng gần 8% so với năm 2002. Mặt khác, năm 2003 Việt nam chính thức thực hiện lịch trình AFTA với việc Nhà nước cắt giảm hàng rào thuế nhập khẩu bảo hộ tất cả các sản phẩm của công ty từ 40-50% xuống còn 20% và Chính phủ công bố đẩy nhanh tiến trình với thoả thuận từ 01/ 01/ 2005 thuế nhập khẩu chỉ còn 0-5%. Cùng với APEC, tiến trình đàm phán tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, Trung quốc- ASEAN, Trung quốc- Nhật bản - Hàn quốc- ASEAN... đang tới gần, sức ép thời gian đang đè nặng lên các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nói riêng. : Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty i. Vài nét về thị trường. 1.Khái niệm. Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Từ đó đến nay, nền sản xuất hàng hoá đã phát triển và trải qua nhiều thế kỷ, nên khái niệm về thị trường cũng rất phong phú và đa dạng: Thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thị trường còn bao gồm cả các hội chợ cũng như các địa dư hoặc các khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng hoặc ngành hàng. Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người bán và người mua. Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và những người bán bình đẳng, cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do cung và cầu quyết định. Từ đó ta thấy, thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu: sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Thị trường là một phạm trù riêng có của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ hay mật thiết với nhau: nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ; cung ứng hàng hoá và dịch vụ; giá cả hàng hoá và dịch vụ. Qua thị trường chúng ta có thể xác định được mối tương quan giữa cung và cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ, hiểu được phạm vi và quy mô của việc thực hiện cung - cầu dưới hình thức mua, bán hàng hoá và dich vụ trên thị trường; thấy rõ thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hoá và dịch vụ và ngược lại hàng hoá và dich vụ phải đáp ứng nhu cầu của thị trường và được thị trường chấp nhận.Do vậy mà yếu tố có liên quan đến hàng hoá và dịch vụ đều phải tham gia vào thị trường. Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công xã hội được. Sự phân công này như C.Mác đã nói là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trường. Thị trường chẳng qua chỉ là sự biểu hiệncủa sự phân công xã hội và do đó nó có thể phát triển vô cùng tận. 2. Các chức năng chủ yếu của thị trường. Thị trường được coi là một phạm trù trung tâm, vì qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả các yếu tố của các nguồn lực như thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động, đất đai.v.v... luôn luôn biến động nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội. Như vây, chúng ta thấy, thị trường có vai trò cực kì quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thị trường tồn tại khách quan, từng doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường và xã hội cũng như thế mạnh cuả mình trong sản xuất, kinh doanh để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường và xã hội. Thị trường có vai trò to lớn như vậy là do nó có những chức năng chủ yếu sau: Chức năng thừa nhận của thị trường. Hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp nếu bán được có nghĩa là được thị trường chấp nhận, cũng có nghĩa là người mua chấp nhận và quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp được thực hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra thị trường, tức thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá và dịch vụ, chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường. B. Chức năng thực hiện của thị trường. Thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua, bán hàng hoá và dịch vụ. Người bán cần giá trị của hàng hoá, còn người mua lại cần giá trị sử dụng của hangg hoá. Nhưng theo trình tự, thì sự thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào thực hiện được giá trị sử dụng.Bởi vì hàng hoá, dịch vụ dù được tạo ra với chi phí thấp nhưng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và xã hội thì cũng không tiêu thụ hoặc bán được. Như vậy, thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực. C. Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường. Chức năng này cho phép người sản xuất bằng nghệ thuật kinh doanh của mình tìm được nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với hiệu quả hay lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua được những hàng hoá và dịch vụ có lợi cho mình. Như vậy, thị trường vừa kích thích người sản xuất sư dụng hợp lý các nguồn lực của mình, vừa kích thích người tiêu dùng sử dụng có hiệu quả ngân sách của mình. D. Chức năng thông tin của thị trường. Thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào, với khối lượng bao nhiêu để đưa ra thị trường với thời điểm nào là thích hợp và có lợi; chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá hay dịch vụ nào, ở thời điểm nào là có lợi cho mình. Chức năng này có được là do trên thị trường chứa đựng những thông tin về: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung và cầu, quan hệ của cung và cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, chi phí sản xuất và giá cả thị trường đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ, các đơnvị sản xuất và phân phối.v.v... Đây là những thông tin rất cần thiết đối với người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi ích hay hiệu quả cho mình. 3. Mục tiêu của tìm hiểu thị trường. Trong cơ chế thị trường, thị trường tạo nên môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng cao với sự đa dạng và động thái của thị trường, doanh nghiệp đó mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Mặt khác, trên thị trường còn có nhiều doanh nghiệp khác cùng hoạt động, doanh nghiệp nào cũng đặt yêu cầu mở rộng thị phần của mình. Bởi vậy, để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh, để tránh những rủi ro bất trắc trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng trên thị trường ấy. Nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là quá trình phân tích thị trường về mặt lượng và mặt chất. Nói một cách cụ thể hơn, nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các thông tin: - Thị trường cần gì? - Số lượng cần bao nhiêu? - Chất lượng có thể chấp nhận? - Thời gian cần? - Giá cả có thể chấp nhận? -....... - Những người có khả năng cung ứng và thế lực của họ? Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp, các sản phẩm này bao gồm các sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất (đã có trong cơ cấu sản phẩm) và do vậy, có ý định thâm nhập thị trường ở phạm vi rộng lớn hơn, việc nghiên cứu thị trường chính là việc nghiên cứu các cơ hội kinh doanh để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Tuỳ thuộc vào kết quả nghiên cứu, quyết định kinh doanh có thể là: -Giữ vững ở mức độ duy trì lượng sản xuất và bán hàng. -Giữ vững ở mức độ tăng cường lượng sản xuất và bán hàng. -Thâm nhập lĩnh vực sản phẩm thị trường mới. -Giảm lượng sản xuất và bán hàng. -Rời bỏ lĩnh vực sản phẩm thị trường hiện tại... Những quyết định cực kỳ quan trọng này chỉ có thể bảo đảm tính chính xác khi nghiên cứu thị trường được tiến hành chu đáo. II.Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm . II. 1.Cơ cấu tổ chức phân phối sản phẩm.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đối với mỗi doanh nghiệp công nghiệp nói chung và đối với công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông nói riêng trong cơ chế quản lý mới, sản xuất tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức tốt công tác bàn hàng, tức là thiết lập các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Nhận thức được tầm quan trọng ấy công ty đã thành lập các chi nhánh và các văn phòng đại diện của mình ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở đánh giá tiềm năng to lớn của thị trường trong nước. Công ty cũng xác định rõ thị trường chính của công ty là các tỉnh phía Bắc và thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển, ở mỗi thị trường công ty có những chính sách giá khác nhau. Đối với thị trường chính công ty có mức giá tương đối ổn định và ít thay đổi, với thị trường thâm nhập mức giá của công ty có thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh đặc biệt là thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa những năm gần đây được trang bị mạng lưới điện nên nhu cầu thắp sáng rất lớn và rất bức thiết. Do vậy, công ty đã xác định sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao , giá cả phù hợp với khả năng có thể chi trả của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội có kế hoạch mở rộng mạng lưới tiêu thụ một cách hợp lý. Qua nghiên cứu thị trường công ty cũng nhận thấy với loại bóng đèn huỳnh quang được thị trường ở các thành phố ưa chuộng và loại bóng đèn tròn được ưa chuộng hơn ở thị trường nông thôn. Thể hiện: : III. Các chính sách thương mại của công ty. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp phải quán triệt quan điểm Marketing:"Chỉ sản xuất, kinh doanh những cái thị trường cần chứ không phải sản xuất kinh doanh những cái mà mình sẵn có".Do vậy, công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước nói riêng và còn tham gia các hội chợ quốc tế hàng năm tổ chức ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo, Hồng Kông...nhằm quảng bá sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới. 3.1_Chính sách sản phẩm. Mở rộng thị trường tức là đáp ứng và làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng và thường xuyên biến đổi của khách hàng. Do vậy, công ty luôn chăm lo và thực hiện việc cải tiến, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức của sản phẩm theo hướng ngày càng đa dạng về kiểu cách, mẫu mã, kích thước, cấp độ kĩ thuật và màu sắc. Rạng Đông cũng áp dụng chính sách chất lượng "mềm dẻo", một số sản phẩm được sản xuất với 2-3 mức chất lượng với các mức giá tương ứng nhằm phù hợp với sức mua của các phân đoạn thị trường theo chủ trương của Bộ công nghiệp. 3.1_Chính sách giá bán. Có thể nói giá cả có vai trò cực kì quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nhất là trong khi thu nhập bình quân đầu người của nhân dân ta còn thấp. Định giá tiêu thụ có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, do vậy việc nghiên cứu định giá sản phẩm đã được công ty tính toán hết sức thận trọng trên cơ sở giá thành sản phẩm và sức mua của thị trường. Đồng thời công ty cũng tính đến các yếu tố: Sức hấp dẫn của sản phẩm đối với khách hàng, các chi phí về dịch vụ bán hàng, quảng cáo và các chi phí về chiêu hàng, phân phối. Việc định ra giá bán linh hoạt, phù hợp với sự biến đổi của thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình: tối đa hoá lợi nhuận, thâm nhập và mở rộng thị trường... Đối với thị trường chính công ty có mức giá tương đối ổn định và ít thay đổi, với thị trường thâm nhập mức giá của công ty có thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty đã thực hiện một số biện pháp nhằm giảm chi phí như: -Phát động các phong trào thi đua sản xuất tiết kiệm nguyên vật liệu. -Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm phù hợp với điều kiện thiết bị công nghệ sẵn có để tận dụng hết công suất của máy móc. -Thực hiện phương thức "mua tận gốc, bán tận ngọn" để giảm đến mức tối đa các kênh phân phối trung gian . - Quản lý chặt chẽ từ khâu mua nguyên liệu đầu vào đúng số lượng, chủng loại, chất lượng, đúng thời điểm để tránh lãng phí và giảm bớt chi phí bảo quản. 3.3_ Chính sách phân phối. Để tiêu thụ sản phẩm của mình, công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ tốt trên toàn quốc. Công ty sử dụng 2 kênh phân phối chủ yếu là bán buôn và bán lẻ nhưng chủ yếu vẫn là bán buôn (chiếm tới 80% tổng sản lượng). Hiện nay, công ty có một hệ thống gồm 5 VPĐD và 4 chi nhánh kéo dài từ Bắc vào Nam để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 3.4_Chính sách giao tiếp và khuếch trương. Công ty sử dụng các giải pháp chiến lược sau: Quảng cáo: Hiện nay công ty sử dụng công cụ chủ yếu cho quảng cáo là báo chí. Đây là phương tiện quảng cáo tương đối phổ biến, giá rẻ lại dễ chuẩn bị nội dung quảng cáo. Mặc dù vậy ở công ty quảng cáo còn được sử dụng rất hạn chế, mức độ thường xuyên của quảng cáo chưa cao và chưa hình thành một chiến dịch quảng cáo rầm rộ, chi phí dành cho quảng cáo còn thấp, việc quảng cáo chỉ thực hiện vào những ngày lễ lớn và khi có sản phẩm mới như bóng đèn, phích nước cao cấp. Ngoài việc quảng cao trên báo, công ty còn sử dụng các loại quảng cáo khác đó là Panô ngoài trời, ưu điểm là rẻ và đẹp tuy nhiên lượng thông tin đến với khách hàng thấp và không có tính chọn lọc. Khuyến mại: Đây là một bộ phận quan trọng của giao tiếp trong công ty. Công ty sử dụng công cụ này tác động đến người tiêu dùng với mục tiêu thúc đẩy số lượng và doanh số bán ra. Đối với khách hàng mua nhiều công ty chiết khấu giá và giao hàng đến tận nơi nhận hàng không tính đến chi phí vận chuyển. Đối với khách hàng mua lẻ trong những đợt khuyến mại đặc biệt, công ty có quà tặng đối với khách hàng. Chào hàng: Công ty phải thường xuyên giới thiệu sản phẩm của mình tới cho khách hàng nhất là đối với các sanr phẩm mới. Các cách chào hàng được công ty thường xuyên sử dụng đó là trên báo chí và qua bán hàng. Công ty tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm nhằm mục tiêu bán hàng và giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng. Như vậy, về mặt lý thuyết các phương thức này có vẻ khác biệt nhau, phân biệt rành rọt nhưng trên thực tế trong quảng cáo có tuyên truyền, chào hàng. Trong khuyến mãi có quảng cáo, chào hàng và tuyên truyền... IV. Các phương thức hoạt động thương mại quốc tế . Xuất phát từ nhu cầu, khả năng, điều kiện và trên cơ sở tính toán đầy đủ hiệu quả kinh tế, trong hoạt động giao dịch thương mại quốc tế công ty áp dụng các phương thức giao dịch cơ bản sau: 4.1_Gia công quốc tế. Đây là phương thức kinh doanh trong đó Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông mua nguyên liệu nhập khẩu từ phía Hàn quốc để chế biến thành sản phẩm bóng đèn và sau đó lại xuất khẩu sản phẩm bóng đèn bán sang thị trường Hàn quốc. 4.2_Giao dịch tại hội chợ và triển lãm. Công ty tham gia nhiều hội chợ sản xuất hàng tiêu dùng để thông qua đó nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Công ty cũng tham gia nhiều hội chợ quốc tế hàng năm được tổ chức ở Hàn quốc, Trung quốc, Singapo, Hồng kông,...tại đây công ty trưng bày các sản phẩm của mình nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. V. Đối thủ cạnh tranh của công ty. Người xưa có câu:"Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng". Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường các công ty không thể không tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình để có các đối sách phù hợp, thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Trong việc mở rộng thị trường công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông gặp phải đối thủ khá mạnh là Công ty bóng đèn Điện Quang (Thành phố Hồ Chí Minh) với chất lượng sản phẩm và giá cả tương đương.Vì đây là công ty có bề dày lịch sử phát triển và uy tín trong lĩnh vực sản xuất bóng đèn tròn và bóng đèn quang. Sau đó phải kể đến công ty sông Hồng và một vài công ty tư nhân khác.Các công ty tư nhân này tuy không gây ảnh hưởng lớn như các công ty nhà nước và liên doanh nhưng nó có tác động xấu cho doanh nghiệp do có sự nhiễu giá mà nó gây ra. Đối với mặt hàng phích nước công ty không gặp phải trở ngại lớn nào từ phía các công ty trong nước nhưng lại gặp phải trở ngại lớn bởi các mặt hàng nhập lậu từ Trung Quốc - có thế mạnh về mẫu mã đa dạng và thường xuyên thay đổi đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường, đồng thời giá cả lại thấp hơn sản phẩm của Rạng Đông. Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay tại thị trường Việt Nam xuất hiện 14 công ty sản xuất bóng đèn, có những hãng khổng lồ như: Philips, và nhiều hãng nước ngoài tầm cỡ trên thế giới đặt đại lý đưa sản phẩm vào thị trường Việt Nam: GE, osram, Toshiba, National, Clipsal... V. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Bảng 8: Quy mô và cơ cấu thị trường bóng đèn điện theo khu vực thị trường của công ty năm 2002 Thị trường Số tiền(Trđ) Tỉ trọng(%) Miền Bắc 106.756 77,55 Miền Trung 13.326 9,68 Miền Nam 17.580 12,77 Tổng cộng 137.662 100,00 *Thị trường khu vực miền Bắc: Đây là thị trường chính của công ty với những sản phẩm chuyên sản xuất là bóng đèn và phích nước cho nên doanh thu tiêu thụ bóng đèn ở thị trường này chiếm tới 77,55% doanh thu tiêu thụ bóng đèn cả nước. Cụ thể, năm 2002 doanh thu tiêu thụ sản phẩm bóng đèn tròn47.494 triệu đồng tăng 1.812 triệu đồng so với năm 2001 là 45.682 triệu đồng với tỷ lệ tăng 3,96% . Đối với sản phẩm bóng đèn huỳnh quang doanh thu 2002 đạt 47.471 triệu đồng tăng 4.700 triệu đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,9%. Như vậy, ta thấy mức doanh số bán ra trên thị trường miền Bắc đều tăng và đạt tốc độ tăng trung bình. *Thị trường khu vực miền Nam: Mức doanh số bán ra trên thị trường miền Nam cũng tăng. Đây là dấu hiệu đáng mừng vì thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển. Đối với sản phẩm bóng đèn tròn doanh số năm 2002 đạt 4.092 triệu đồng tăng lên 987 triệu đồng so với năm 2001 là 3105 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,79 %. Đối với sản phẩm bóng đèn huỳnh quang năm 2002 đạt doanh số: 14.960 triệu đồng tăng lên 3.599 triệu đồng so với doanh số bán ra của năm 2001 đạt là 11.361 triệu đồng với tốc độ tăng 24,06%. *Thị trường khu vực miền Trung: Cũng như thị trường miền Bắc và thị trường miền Nam Sản phẩm chính của công ty đạt mức doanh số cao là sản phẩm bóng đèn, tuy có tăng nhưng mức tăng này rất thấp. Năm 2002 doanh số tiêu thụ sản phẩm bóng đèn tròn10.066 triệu đồng tăng 827 triệu đồng so với năm 2001 đạt doanh số là 9.239 triệu đồng với mức tăng 8,95%. Đối với sản phẩm bóng đèn huỳnh quang năm 2002 đạt doanh thu tiêu thụ 15.064 triệu đồng tăng lên 130 triệu đồng so với mức doanh thu của năm 2001 là 14.934 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,86%. Nhìn chung mức tăng của khu vực miền Trung còn thấp là do đời sống của người dân ở đây còn nghèo hơn nữa thường xuyên bị lũ lụt tàn phá rất nặng nề. Tóm lại: Doanh thu tiêu thụ bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty nên cần được tập trung ưu tiên vào việc phát triển mặt hàng này. Kết luận Như vậy, sau một thời gian dài xây dựng và trưởng thành công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đã phát triển khá vững chắc và chiếm được lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là sản phẩm bóng đèn và phích nước có chất lượng tốt, ổn định, giá cả phải chăng. Chính vì vậy mà lượng bóng đèn mà công ty bán được không ngừng tăng lên qua các năm đem lại doanh thu không nhỏ cho công ty tạo điều kiện để công ty đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến, không ngừng sáng tạo cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm và bổ sung vào cơ cấu sản phẩm những mặt hàng hoàn toàn mới có khả năng sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đồng thời với một hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp kết hợp với các hoạt động xúc tiến bán hàng: quảng cáo, tham gia hội chợ trong và ngoài nước nên công ty đã chiếm được thị phần lớn đối vơi mặt hàng bóng đèn và phích nước trong nước. Tuy nhiên trước những biến động không ngừng và khó kiểm soát của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên công ty phải cố gắng hơn nữa nhạy bén trong việc nắm bắt và xử lý thông tin phản hồi từ thị trưòng để có những chính sách đúng đắn. Hy vọng trong tương lai không xa công ty sẽ đứng đầu cả nước về sản phẩm bóng đèn điện. Trên nền tảng HTQLCL theo 9001: 2000, công ty đang thực hiện hiện đại hoá quản lý, áp dụng rộng rãi hơn công nghệ thông tin trong quản lý, phù hợp với trình độ các dây chuyền sản xuất đã được đầu tư hiện đại hoá, phù hợp với thời kì mới: thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt là trong thời gian tới khi công ty tiến hành cổ phần hoá, cần tạo ra những bước đi vững chắc ngay từ bây giờ. Với truyền thống Rạng Đông anh hùng và có Bác Hồ, hy vọng Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ trụ vững và phát triển trong cuộc thử lửa mới./ mục lục Lời mở đầu Phần 1: Khái quát chung về công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông I. Sự hình thành và quá trình phát triển. 1.1_Sự hình thành. 1.2_Chức năng và nhiệm vụ. a). Chức năng b). Nhiệm vụ 1.3_Quá trình phát triển. - Giai đoạn 1:Từ năm 1963 đến năm 1975. - Giai đoạn 2:Từ năm 1976 đến năm 1988. - Giai đoạn 3:Từ năm 1989 đến nay. */ Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2000, 2001& 2002. II. Mục tiêu định hướng phấn đấu năm 2003. 2.1 _Mục tiêu sản xuất - kinh doanh. 2.2_ Mục tiêu đầu tư phát triển. III. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật. 3.1_Đặc điểm về sản phẩm. 3.2_Đặc điểm về nguyên- vật liệu. 3.4_Đặc điểm về nhân lực. 3.5_ Đặc điểm về công nghệ. 3.6_ Đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý. *Chức năng của các bộ phận quản lý. *Chức năng của các phân xưởng sản xuất chính. Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm I. Những nhân tố tác động đến hoạt động Sxkd 1.1_ Thuận lợi. 1.2_ Khó khăn. II. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. III. Các chính sách thương mại của công ty. 3.1_Chính sách sản phẩm. 3.1_Chính sách giá bán. 3.3_Chính sách phân phối. 3.4_Chính sách giao tiếp và khuếch trương. Quảng cáo Khuyến mại Chào hàng IV. Các phương thức hoạt động thương mại quốc tế . 4.1_Gia công quốc tế. 4.2_Giao dịch tại hội chợ và triển lãm. V. Đối thủ cạnh tranh của công ty. VI. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Kết luận./ Mô Hhình 6. Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông (Do phòng thị trường cung cấp) (Do phòng thị trường cung cấp) Tại Phòng Thị Trường Nhóm DN -Kiên giang(9) -Đồng tháp(7) -An giang(9) -Bạc liêu(5) -Cà mau(1) -Cần thơ(20) -Sóc Trăng(9) -Trà Vinh(9) -Vĩnh Long(5) Chi nhánh Cần Thơ -Đồng Nai(10) -Bình dương(13) -Bà rịa_ Vũng tàu(7) -Bến Tre(10) -Tp.HCM(21) -Long an(6) -Tây Ninh(6) -Tiền giang(12) Chi nhánh Tp.HCM -Đắc lắc(1) -Bình thuận(34) -Lâm đồng(17) -Nha trang(1) -Ninh thuận(25) -Phú yên(2) Chi nhánh Nha Trang -Đà nẵng(7) -Bình Định(10) -Gia Lai_ Kon tum(1) -Huế(1) -Q. Bình(3) -Q. Nam(2) -Q.Nghãi(6) -Q.Trị(2) Chi nhánh Đà Nẵng -Thanh hoá(4) -Nghệ an(4) -Hà tĩnh(1) VPĐD Vinh -Nam định(2) -Thái bình(2) -Hà Nam(1) -Ninh bình(1) -Hải phòng(1) -Hải dương(1) -Hưng yên(2) -Quảng ninh(2) VPĐD Nam Định VPĐD Hải Phòng -Hà Nội(14) -Bắc Giang(2) -Bắc Ninh(1) -Lạng Sơn(1) VPĐD Hà Nội -Bắc kạn (1) -Cao Bằng(1) -Hà Tây(4) -Hoà Bình(2) -Hà Giang(1) -Lai Châu(2) -Lào Cai(1) -Phú Thọ(4) -Thái Nguyên(1) -T.Quang(3) -VĩnhPhúc(1) -Yên Bái(2) -Sơn La(1) VPĐD Thái nguyên Phòng thị trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC476.doc
Tài liệu liên quan