Báo cáo Kiến tập kế toán tại công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1

Hiện Công ty đang sử dụng hình thức sổ NKCT. Đây là hình thức sổ phù hợp với quy mô, điều kiện của Công ty. Song trong quá trình xử lý thông tin trên sổ, kế toán khó có thể ứng dụng phần mềm kế toán. Vì vậy mà tuy kế toán công ty đã linh hoạt sử dụng máy tính vào phục vụ công việc nhưng phần lớn công việc kế toán được thực hiện bằng lao động thủ công. Để tiết kiệm thời gian và sức lao động của nhân viên kế toán, cập nhật thông tin cung cấp cho các cấp quản lý, đồng thời khai thác triệt để lợi ích mà máy tính mang lại, Công ty có thể xem xét việc chuyển đổi sang hình thức Nhật ký chung. Ưu điểm của hình thức sổ này là đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị kế toán, đặc biệt là có thể ứng dụng phần mềm kế toán trong xử lý thông tin trên sổ một cách thuận lợi, dễ dàng. Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1. Để thực hiện các phương hướng trên phải có sự kết hợp giữa Phòng kế toán với các phòng ban khác và sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa từ Ban Giám đốc tới các phòng ban, phân xưởng của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 6481 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến tập kế toán tại công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c phiếu chi tiền mặt TK 3331 VAT TK 334, 338 TK 112 Rút TGNH về quỹ Chi tiền mặt thanh toán Lương và nộp BHXH TK 131, 141, 138,… Tăng tiền mặt do nguyên nhân khác * Về tiền gửi ngân hàng: - Công việc của thủ quỹ trước khi vào ngân hàng: Khi Công ty gửi tiền vào ngân hàng hay đi vay thì thủ quỹ phải làm các bước thủ tục trước khi gửi. Các chứng từ phải do thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt. - Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có… - Sổ sách: Sổ cái TK 112, NKCT số 2, Bảng kê số 2,… * Kế toán tiền đi vay: - Trước khi đi vay thủ quỹ phải làm thủ tục: Các hoá đơn, chứng từ và nội dung cần đi vay Giấy đề nghị chuyển tiền hoặc vay phải được GĐ đồng ý duyệt, có đầy đủ chữ ký Tờ giấy xin đi vay phải trùng với số hoá đơn Kiểm tra dấu và phiếu nhập, ghi rõ số hoá đơn Khế ước nhận Nợ (vay) phải lập thành 3 liên - Tài khoản sử dụng: TK 311, 341 - Sổ kế toán: Kế toán lập sổ chi tiết TK 311 * Các khoản phải thu, phải trả: - Các khoản phải thu: TK 131. Với khách hàng vãng lai khi mua SP thì kế toán thu tiền ngay và vào sổ chi tiết TK 131; với khách hàng thường xuyên qua lại, có hợp đồng lâu dài, kế toán cho đơn vị đó thanh toán trả chậm - Các khoản phải trả: Kế toán tổng hợp và chi tiết công nợ phải trả, phải thu dựa trên hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng,…và các chứng từ mua khi đến hạn trả. * Các khoản tạm ứng: trước khi tạm ứng tiền, người tạm ứng phải có Giấy đề nghị tạm ứng, sau đó đưa cho thủ quỹ. Thủ quỹ theo dõi vào TK 141. 2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1 2.4.1. Đặc điểm về kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty 2.4.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí. Chi phí SX gắn liền với việc SD tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình SX. Quản lý chi phí thực chất là quản lý việc SD tài sản sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Mặt khác chi phí SX là yếu tố cấu thành nên giá thành SP nên giảm chi phí thực chất chính là cơ sở để hạ thấp giá thành SP. Yêu cầu kế toán chi phí SX nói riêng và yêu cầu công tác quản trị nói chung đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức kế toán chi phí sao cho hợp lý, khoa học và có hiệu quả. Xác định đối tượng kế toán chi phí SX là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành SP của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác. Quy trình công nghệ SX của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, SP phải trải qua nhiều khâu SX. Chính vì vậy đối tượng tập hợp chi phí SX ở Công ty là các PX SX (Công ty có 8 PX chính và 1 PX phụ). Toàn bộ chi phí SX phát sinh ghi chung cho cả PX không tách được cho từng bộ phận SX cũng như tổ SX. Cuối mỗi tháng, dựa vào chi phí SX đã tập hợp được, kế toán tập hợp vào NKCT số 7 và ghi vào các sổ cái liên quan. Hết tháng, đồng thời là kỳ tính giá thành, từ NKCT số 7 và sổ cái, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí SX làm cơ sở cho việc tính giá thành SP trong tháng và lập báo cáo chi phí SX và giá thành hàng tháng. Để thuận tiện và đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí SX kinh doanh và tính giá thành SP, hiện nay chi phí SX và tính giá thành của Công ty được chia ra các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí SX chung. 2.4.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a) Một số nét khái quát về nguyên vật liệu của Công ty NVL của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác bao gồm nhiều loại khác nhau, song căn cứ vào vai trò, tác dụng của nó trong sản xuất kinh doanh, NVL được chia thành vật liệu chính và vật liệu phụ. Đối với Công ty cổ phần Cơ khí chính xác, chi phí về NVL chính thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL trực tiếp (80 – 85%). Nó bao gồm: đồng, nhôm, dây điện từ, các chi tiết nhựa,…Vật liệu phụ được SD kết hợp với vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng của SP. Mặc dù vật liệu phụ không cấu thành nên thành phần chính của SP, song nếu thiếu nó thì không thể sản xuất ra được SP đáp ứng đúng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng. Do đặc điểm của Công ty sản xuất quạt nên vật liệu phụ của Công ty thường là: sơn, túi ni lông, nhãn mác, hộp bao bì, xăng dầu… Khi có nhu cầu về vật liệu mua ngoài thì việc thu mua sẽ do bộ phận cung tiêu đảm nhiệm. Hàng nhập kho do mua ngoài phải qua kiểm nghiệm của phòng kỹ thuật. Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song và sử dụng phương pháp KKTX để hạch toán kế toán HTK, đồng thời sử dụng TK 152 để hạch toán kế toán tổng hợp. Toàn bộ tình hình nhập, xuất, tồn kho được Công ty theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu. b) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là loại chi phí có tỷ trọng lớn trong giá thành SP. Do vậy, việc kế toán có chính xác đầy đủ hay không ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành. Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng TK 621 “chi phí NVL trực tiếp”, tài khoản này được chi tiết cho từng SP, là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được hạch toán kế toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các phân xưởng theo giá thực tế của từng loại nguyên liệu đó). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được lập từ đầu niên độ, phòng kế hoạch sản xuất sẽ có kế hoạch cấp phát vật tư cho các phân xưởng trong từng tháng. Các phân xưởng sẽ xuống kho lĩnh vật tư theo PXK của phòng kế hoạch lập. Tại kho, thủ kho sẽ ghi sổ thực xuất vào PXK và chuyển lên phòng kế toán vật liệu ghi đơn giá, thành tiền và ghi sổ. PXK có dạng: Biểu số 1 Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 Phiếu xuất kho Ngày 4 tháng 4 năm 2009 Số: 09 Nợ: Có: Họ & tên người nhận hàng: Nguyễn Thành Trung Địa chỉ: Phân xưởng lắp ráp I Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất quạt bàn Xuất tại kho: I Đơn vị: đồng Tên nhãn hiệu, quy Cách sản phẩm, phẩm vật chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Vít gỗ 4 x 15 Cái 3500 3500 34 119.000 Vít gỗ 4 x 12 Cái 5500 5500 35 192.500 Vít răng anh 4x 10 Cái 2000 2000 30 60.000 Vít răng anh 5 x 15 Cái 500 500 42 21.000 Cộng 11500 11200 392.500 Cộng thành tiền: Ba trăm chín hai nghìn năm trăm đồng. Xuất ngày 4 tháng 4 năm 2009 Trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Giá của vật tư ghi trong PXK là giá hạch toán, hàng kỳ kế toán vật liệu tổng hợp phiếu nhập, xuất để ghi vào sổ kế toán chi tiết vật liệu. Trên cơ sở số liệu tính được trên bảng xuất vật tư chi tiết cho từng đối tượng sử dụng, kế toán sẽ tổng hợp và tính giá thực tế vật liệu xuất kho. Giá TT vật liệu nhập trong tháng Giá TT vật liệu tồn đầu tháng + Giá HT vật liệu nhập trong tháng Giá HT vật liệu tồn đầu tháng Hệ số giá = = H + Giá hạch toán vật liệu xuất dùng trong tháng Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng = x H Quá trình theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu được thể hiện trên Bảng kê số 3: Biểu số 2 BẢNG KÊ SỐ 3 Tính giá thành vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 4/2009 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu TK 152 – NVL TK 153 – CCDC Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế I. Số tồn đến 31/3/2009 1.105.864.219 1.105.864.219 3.784.763 3.784.763 II. Số PS trong tháng 1.914.962.645 2.028.575.680 1.298.095 1.298.095 Từ NKCT số 1 (ghi có TK 111) Từ NKCT số 5 (ghi có TK 331) 1.903.130.887 2.015.334.831 Từ NKCT khác (ghi có TK 141) 11.831.758 13.240.849 1.298.095 1.298.095 III. Cộng số dư ĐT và PS 3.020.826.864 3.134.439.899 5.082.858 5.082.858 IV. Hệ số chênh lệch 1,03 1 V. Xuất dùng trong tháng 1.758.054.042 1.810.795.663 3.678.436 3.678.436 VI. Số tồn đến 30/4/2009 1.272.340.520 1.333.498.965 1.404.422 1.404.422 Người lập biểu Kế toán trưởng Căn cứ vào Bảng kê số 3, kế toán sẽ tính ra số NVL và CCDC xuất dùng cho đối tượng sử dụng trên Bảng phân bổ số 2 – “Bảng phân bổ NVL, CCDC” có mẫu: Biểu số 3 Bảng phân bổ số 2 - Phân bổ NVL, CCDC Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng TK 152 – NVL TK 153 – CCDC Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT TK 621: Chi phí NVL 1.748.486.344 1.800.940.934 0 0 Bơm BRA 205.576.991 211.744.301 Thùng xe 1.508.375.044 1.553.626.295 Quạt bàn 34.534.309 35.570.338 TK 627: Chi phí sản xuất chung 9.567.698 9.854.729 3.678.436 3.678.436 Tổng cộng 1.758.054.042 1.810.795.663 3.678.436 3.678.436 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ đây ta thấy NVL xuất dùng cho từng sản phẩm tương ứng theo định khoản sẽ là: Nợ TK 621Bơm : 211.744.301 Nợ TK 621TX : 1.553.626.295 Nợ TK 621QB : 35.570.338 Có TK 152: 1.800.940.934 Cuối tháng sau khi lập Bảng phân bổ số 2, Bảng kê số 4, NKCT số 7 kế toán sẽ căn cứ theo số liệu này để vào sổ cái TK 621 Biểu số 4 Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Năm 2009 SỐ DƯ ĐẦU THÁNG Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ..…….. Tháng 4 ..……… Cộng TK 152 1.800.940.934 ………. ……… Cộng số phát sinh Nợ 1.800.940.934 Tổng số phát sinh Có 1.800.940.934 Số dư cuối tháng Nợ Có Đơn vị tính: đồng Người lập biểu Kế toán trưởng Đến cuối mỗi tháng, cũng là kỳ tính giá, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng SP để tập hợp chi phí và tính giá thành SP. 2.4.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành nên giá thành SP. Do đó việc tính toán, kế toán đầy đủ, chính xác và hợp lý cũng như việc trả và thanh toán lương kịp thời, chính xác cho người lao động có ý nghĩa lớn trong vấn đề quản lý lao động, quản lý tiền lương cũng như việc khuyến khích người lao động. Tiến tới quản lý chi phí, hạ giá thành SP, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Công ty có 2 hình thức trả lương, đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo SP. Để trả lương cho công nhân, Công ty tiến hành xây dựng mức lương khoán cho một SP, tiền lương bình quân ngày như sau: - Mức lương khoán một SP được xác định trên cơ sở định mức lao động kết hợp với ngày công cấp bậc của công nhân sản xuất SP và được lập riêng cho từng loại SP. - Tiền lương bình quân ngày cũng được xây dựng trên cơ sở bậc lương và được quy định trên bảng đơn giá tiền lương áp dụng cho toàn doanh nghiệp. Nó được tính trên mức lương cơ bản của từng công nhân và bậc thợ của từng người lao động. Ngoài tiền lương chính công nhân cũng được nhận thêm tiền ăn ca. Trong các ngày nghỉ phép hoặc hội họp, học tập, công nhân cũng được trả lương theo thời gian (ngày công nhật). Về mặt kế toán, để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân, kế toán sử dụng TK 334 – “Phải trả công nhân viên” và TK 338 – “phải trả, phải nộp khác”. TK 334 bao gồm các khoản như: lương chính, tiền ăn ca, lương phụ,… còn đối với TK 338, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 là: TK 3382: KPCĐ TK 3383: BHXH TK 3384: BHYT Ngoài ra, để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản được chi tiết cho từng SP. Quá trình kế toán tiền lương của Công ty được thực hiện như sau: Bước 1: Tại các xưởng đều có Bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc theo lương SP và theo lương thời gian, thời gian nghỉ việc của một công nhân sản xuất, có phiếu nghiệm thu số lượng SP. Bước 2: Hàng tháng, tại phòng Tổ chức Lao động - Tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công, phiếu nghiệm thu SP để tính toán và lập bảng thanh toán lương, các khoản trích theo lương và phụ cấp. Bước 3: Cuối tháng, sau khi có các chứng từ do phòng Tổ chức Lao động - Tiền lương chuyển sang, kế toán sẽ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương, thưởng… và tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương. Thời gian làm việc của công nhân sẽ được chia thành 2 phần: Công làm việc theo thời gian và công việc theo lương SP. Mỗi công nhân sẽ có “Phiếu ghi chép SP hàng ngày”. Khi bàn giao SP phải qua kiểm nghiệm của ban KCS. Căn cứ vào “Phiếu bàn giao SP hàng ngày” (biểu số 5), “Phiếu kiểm nghiệm” (biểu số 6) và mức lương khoán của một SP, kế toán tính ra lương SP cho từng công nhân. Từ đó tính ra tổng lương cho từng SP. Biểu số 5 Công ty Cổ phần Phiếu bàn giao sản phẩm hàng ngày (trích) Cơ khí chính xác số 1 Từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 4 năm 2009 Tên công nhân: Trần Văn Nghĩa Ca SX Ngày Tên chi tiết Số lượng thực hiện Chữ ký xác nhận Ghi chú 1 Quạt cây 400 10 2 Quạt bàn 15 4 Quạt điều khiển từ xa 4 6 Quạt bàn 11 10 Quạt lỡ 17 Tài vụ Quản đốc Tổ trưởng SX Biểu số 6 Ban KCS Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1 Phiếu kiểm nghiệm Số: 23/KN Tháng 4 năm 2009 của Trần Văn Nghĩa STT Sản phẩm và quy cách Số lượng Ghi chú Chính phẩm Thứ phẩm 1 Quạt cây 400 24 0 2 Quạt bàn 400 30 0 3 Quạt điều khiển từ xa 27 0 Ngày 30/4/2009 Phụ trách KCS Người kiểm nghiệm Có thể ví dụ việc tính lương cho anh Trần Văn Nghĩa như sau: Tổng thời gian lao động trong tháng 2/2009 của anh Nghĩa là 26 ngày: 9 ngày lao động theo lương thời gian và 17 ngày lao động theo lương SP. Như vậy: Lương thời gian = 9 x 33.938 = 305.442 đồng Lương SP = 60 x 5.570 + 80 x 3.536 + 24 x 4.869 = 733.936 đồng Tiền ăn ca = 7.000 x 26 = 182.000 đồng => Tổng tiền lương của anh Nghĩa là: 305.442 + 733.936 + 182.000 = 1.221.378 đồng. ố 7) Biểu số 7 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1 Bảng thanh toán tiền lương Tổ: Lắp ráp quạt Đơn vị tính: đồng Số TT Họ tên Mức Lương Ngày Lương thời gian Lương SP Nghỉ lương Tiền ca Tổng cộng Tạm ứng kỳ I Các khoản tạm trừ Lĩnh kỳ II Công Số tiền Công Số tiền Công Số tiền 1 Trần Văn Nghĩa 33.938 9 305.442 17 733.936 182.000 1.221.378 500.000 87.973 633.405 2 Lê Thị Huyền 33.938 11 373.318 15 821.340 182.000 1.376.658 500.000 78.550 798.108 3 Lê Hải Đăng 30.132 9 271.188 16 929.964 1 30.132 175.000 1.376.152 500.000 84.675 791.477 4 Đặng Kim Liên 30.132 8 241.056 17 989.108 1 30.132 175.000 1.405.164 600.000 87.973 717.191 5 Nguyễn Linh 28.800 10 288.000 16 880.540 182.000 1.350.540 550.000 72.870 727.670 6 Ngô Đức Minh 23.700 10 237.000 15 798.510 1 23.700 175.000 1.210.510 400.000 75.950 734.560 7 Phạm Quang 33.938 12 407.256 14 650.550 182.000 1.239.806 450.000 87.973 701.833 Người lập biểu Tổ trưởng sản xuất Trưởng phòng tổ chức lao động Biểu số 8 BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 04 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Ghi Có tài khoản Đối tượng SD (ghi Nợ TK) TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương thu nhập Các khoản phụ cấp Tiền ăn Ca Cộng Có TK 334 KPCĐ TK 3382 BHXH + BHYT TK 3383 + 3384 Cộng Có TK 338 A 1 2 3 4 = 1 + 2 + 3 5=(1+2)*2% 6 7 = 5 + 6 8 = 4 + 7 TK 622 (a) 146.538.600 146.538.600 2.930.772 23.144.913 26.075.685 172.614.285 Bơm BRA 11.287.287 11.287.287 225.746 1.782.761 2.008.507 13.295.794 Quạt bàn 9.684.600 9.684.600 193.692 1.529.626 1.723.318 11.407.918 Thùng xe 116.967.029 116.967.029 2.339.341 18.474.257 20.813.597 137.780.626 Càng 62.200 62.200 1.244 9.824 11.068 73.268 Hộp xích 88.000 88.000 1.760 13.899 15.659 103.659 Cửa kho 3.600.000 3.600.000 72.000 568.599 640.599 4.240.599 Máng cáp 4.478.000 4.478.000 89.560 707.274 796.834 5.274.834 Hàng cơ khí khác 371.484 371.484 7.430 58.674 66.103 437.587 TK 627 (b) 23.398.645 48.391.964 16.211.000 88.001.609 1.435.812 3.695.679 5.131.491 93.133.100 PX Hàn I 4.310.750 6.840.000 4.132.000 15.282.750 223.015 680.858 903.873 16.186.623 PX Cơ khí I 1.798.940 10.326.500 2.321.000 14.446.440 242.509 284.132 526.641 14.973.081 PX Cơ khí II 80.306 15.492.887 1.102.000 16.675.193 311.464 12.684 324.148 16.999.341 PX Gò dập 8.789.449 10.316.677 6.343.000 25.449.126 382.123 1.388.242 1.770.364 27.219.491 PX Sơn tĩnh điện 1.114.200 5.415.900 1.632.000 8.162.100 130.602 175.981 306.583 8.468.683 Nhà ăn ca 7.305.000 681.000 7.986.000 146.100 1.153.782 1.299.882 9.285.882 TK 642 (c) 76.939.500 16.234.600 3.882.000 97.056.100 1.863.482 11.477.505 13.340.987 110.397.087 Cộng = (a + b + c) 246.876.745 64.626.564 20.093.000 331.596.309 6.230.066 38.318.097 44.548.163 376.144.472 Số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là: Nợ TK 622 : 146.538.600 trong đó: Nợ TK 622 Bơm: 11.287.287 Có TK 334: 146.538.600 Nợ TK 622 TX : 116.967.029 Nợ TK 622 QB : 9.684.600 Có TK 334 : 137.938.916 Các khoản trích theo lương là: Nợ TK 622 : 26.075.685 trong đó: Nợ TK 622 Bơm: 2.008.507 Có TK 338: 26.075.685 Nợ TK 622 TX : 20.813.597 Nợ TK 622 QB : 1.723.318 Có TK 338 : 24.545.422 Đến cuối tháng kế toán lấy số liệu từ bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng kê số 4, NKCT số 7 để vào sổ cái TK 622 (biểu số 9). Biểu số 9 SỔ CÁI TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Năm 2009 Số dư đầu tháng Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ………. Tháng 4 …….. Cộng TK 334 ……… 146.538.600 …….. …….. TK 338 ……… 26.075.685 …….. …….. Cộng số phát sinh Nợ 172.614.285 ……… Tổng số phát sinh Có 172.614.285 ……… Số dư cuối tháng Nợ Có Người lập biểu Kế toán trưởng Cuối tháng, cũng là kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm để tính giá thành sản phẩm. 2.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Để tiến hành sản xuất SP, ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí mang tính chất phục vụ, quản lý chung để vận hành phân xưởng sản xuất. Do chi phí SXC liên quan đến nhiều đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Tại Công ty cổ phần Cơ khí chính xác, chi phí SXC bao gồm 5 yếu tố sau: Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu, công cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền Để tập hợp các chi phí SXC, kế toán dùng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK này được theo dõi từng phân xưởng, tuy nhiên Công ty không chi tiết theo yếu tố, tức là TK 627 không chi tiết thành các tài khoản cấp 2. Cuối mỗi tháng chi phí SXC sẽ phân bổ theo Lương công nhân trực tiếp sản xuất và được kết chuyển vào TK 154 cho từng SP. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Là khoản chi về tiền lương của bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm: Quản đốc phân xưởng, thống kê phân xưởng, thủ kho,…cũng như nhân viên QLDN, ngoài lương thời gian còn có các khoản phụ cấp trách nhiệm. Các khoản lương và trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng được hạch toán kế toán dựa trên Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương giống như công nhân sản xuất trực tiếp. Khoản chi phí tiền lương này cũng được tập hợp trên Bảng phân bổ số 1. Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, kế toán chi phí chuyển ghi số liệu phần chi phí nhân viên quản lý phân xưởng vào Bảng kê số 4, dòng TK 627 tương ứng với các cột TK 334, TK 338. Cụ thể trong tháng 4/2009 là: Nợ TK 627 : 93.133.100 Có TK 334 : 88.001.609 Có TK 3382: 1.435.812 Có TK 3383: 3.260.893 Có TK 3384: 434.786 Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất Thuộc loại chi phí này bao gồm NVL, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bao bì… Mặt khác, do có những đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng biệt, đối với những CCDC có giá trị nhỏ Công ty tiến hành phân bổ luôn 100% giá trị vào kỳ kinh doanh đó. Khoản chi phí này được kế toán tương tự như chi phí NVL trực tiếp. Căn cứ vào Bảng phân bổ số 2, kế toán chi phí SD số liệu phần NVL, CCDC thực tế xuất dùng cho SXC để đưa vào Bảng kê số 4. Cụ thể trong tháng 4/2009 đã xuất: Nợ TK 627 : 13.533.165 Có TK 152: 9.854.729 Có TK 153: 3.678.436 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Trong quá trình sản xuất, để phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, các phân xưởng của Công ty đều phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài. Công ty cổ phần Cơ khí chính xác kế toán vào yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài các loại chi phí như: tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, thuê ngoài các loại sửa chữa nhỏ TSCĐ, chi phí xăng dầu… Căn cứ vào hoá đơn của người bán về các dịch vụ cho hoạt động SXC, kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 331, NKCT số 5. Cụ thể trong tháng 4/2009, chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty là: Nợ TK 627 : 76.120.965 Có TK 331: 76.120.965 d) Kế toán chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền tại Công ty cổ phần Cơ khí chính xác là các khoản chi phí mua ngoài chưa kể trên như chi phí tiếp khách tại phân xưởng, hội nghị, photo tài liệu… Cuối tháng căn cứ vào các NKCT số 1, NKCT số 2 để xác định số chi phí khác bằng tiền mà Công ty đã mua trong tháng. Cụ thể trong tháng 4/2009 là: Nợ TK 627 : 59.468.000 Có TK 111: 59.468.000 e) Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị SP dưới hình thức trích khấu hao. Việc trích khấu hao TSCĐ nhằm mục đích thu hồi vốn để sửa chữa, tái đầu tư TSCĐ mới. TSCĐ được trích theo tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ trích khấu hao phải làm sao nhanh chóng thu hồi vốn trong giới hạn cho phép mà không làm tăng giá thành, ảnh hưởng tới giá bán, tiêu thụ SP. Biểu số 10 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 4 năm 2009 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Nơi SD Toàn DN TK 627 – Chi Phí SXC TK 641 – Chi Phí bán hàng TK 642 – Chi Phí QLDN TK 632 - TK 811- Chi Phí tài chính Nguyên giá KH 1 tháng Nhà cửa vật kiến trúc 17.657.379.990 34.909.594 9.054.770 6.034.870 19.819.954 Máy móc thiết bị công tác 8.564.248.982 60.561.467 60.561.467 Phương tiện vận tải TB truyền dẫn 2.083.373.335 17.543.689 3.160.354 7.269.494 7.113.841 Thiết bị dụng cụ quản lý 285.239.120 448.922 448.922 Đất 1.060.000 0 Cộng 28.591.301.427 113.463.672 72.776.591 7.269.494 13.597.633 19.819.954 0 TSCĐ phúc lợi 24.000.000 0 TSCĐ chưa dùng 3.704.731.504 37.005.885 37.005.885 TSCĐ tăng 908.775.717 9.466.414 0 0 9.466.414 0 0 Xe ôtô TOYOTA FOTURNA 908.775.717 9.466.414 9.466.414 TSCĐ giảm 3.371.338.789 30.719.822 10.725.200 0 0 0 19.994.622 Ôtô TOYOTA 29M2774 329.933.333 Máy ép nhựa 200T 569.768.000 5.638.330 5.638.330 Máy ép nhựa 400T 1.106.335.224 10.948.108 10.948.108 Khuôn ép cánh cổ 254.762.000 3.047.594 3.047.594 Máy trộn màu 36.438.500 360.590 360.590 Dây chuyền hàn lồng quạt 1.074.101.732 10.725.200 10.725.200 Tổng cộng 29.857.469.859 129.216.150 62.051.391 7.269.494 23.064.047 19.819.954 17.011.263 Hiện nay, TSCĐ của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác bao gồm: nhà xưởng, máy móc thiết bị, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý… Số khấu hao phải trích căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ để tính số khấu hao phải trích trong tháng. Tại công ty, việc tính khấu hao được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành, có nghĩa là Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Theo đó mức khấu hao 1 tháng sẽ là: Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao tháng = Số năm SD của TSCĐ x 12 tháng Từ Bảng phân bổ số 3 - Bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 10), tổng khấu hao trích trong tháng 4/2009 là: Nợ TK 627 : 62.051.391 Nợ Tk 641 : 7.269.494 Nợ TK 642 : 23.064.047 Nợ TK 632 : 19.819.954 Nợ TK 811 : 17.011.263 Có TK 214: 129.216.150 Vậy tổng chi phí SXC của toàn DN sẽ là: Biểu số 11 Tổng chi phí SXC của toàn doanh nghiệp Tháng 4/2009 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Chi phí sản xuất chung 1. Lương nhân viên phân xưởng 93.133.100 2. Chi phí NVL, CCDC 13.533.165 3. Chi phí dịch vụ mua ngoài 76.120.965 4. Chi phí khác bằng tiền 59.468.000 5. Chi phí khấu hao TSCĐ 62.051.391 Tổng cộng 304.306.621 Chi phí SXC sẽ phân bổ lại cho từng SP theo chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể: Biểu số 12 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CỦA PXLR 1 Tháng 4/2009 Đơn vị tính: đồng Đối tượng Chi phí nhân Viên PX Chi phí NVL Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí Khác bằng tiền Chi phí khấu hao TSCĐ Tổng cộng Bơm BRA 2.202.323 579.140 1.146.185 38.295 1.863.766 5.829.710 Ô tô 22.822.063 6.001.465 11.877.605 396.846 19.313.695 60.411.675 Quạt bàn 1.889.614 496.907 983.440 32.859 1.599.130 5.001.948 Tổng cộng 26.914.000 7.077.512 14.007.230 468.000 22.776.591 71.243.333 Cuối tháng căn cứ vào các Bảng phân bổ và NKCT tiến hành ghi trên sổ cái TK 627 (biểu số 13). Biểu số 13 Sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung Năm 2009 Số dư đầu tháng Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này .......... Tháng 4 …….. Cộng TK 111 59.468.000 …………. TK 152 9.854.729 TK 153 3.678.436 TK 214 62.051.391 TK 331 76.120.965 TK 334 88.001.609 TK 338 5.131.491 Cộng số phát sinh Nợ 304.306.621 Tổng số phát sinh Có 304.306.621 Số dư cuối tháng Nợ Có Người lập biểu Kế toán 2.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.4.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng, cũng là kỳ tính giá thành SP, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Toàn bộ chi phí có liên quan đến giá thành SP được hạch toán kế toán trên các TK 621, TK 622, TK 627 đều được kết chuyển vào bên Nợ của TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Căn cứ vào số liệu trên các NKCT, Bảng phân bổ và các số liệu chi tiết có liên quan, kế toán giá thành sẽ tập hợp số liệu lên Bảng kê số 4 (biểu số 14) mở chi tiết cho từng SP và từ đó tổng hợp lên NKCT số 7 (biểu số 15). Biểu số 14 BẢNG KÊ SỐ 4 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh PXLR 1 Tháng 4/2009 Đơn vị tính: đồng Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 111 TK 152 TK 153 TK 214 TK 331 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 Cộng TK 154 1.800.940.934 162.484.338 71.243.333 2.034.668.605 TK 621 1.800.940.934 1.800.940.934 Bơm BRA 211.744.301 211.744.301 Thùng xe 1.553.626.295 1.553.626.295 Quạt bàn 35.570.338 35.570.338 TK 622 137.938.916 24.545.422 162.484.338 Bơm BRA 11.287.287 2.008.507 13.295.794 Thùng xe 116.967.029 20.813.597 137.780.626 Quạt bàn 9.684.600 1.723.318 11.407.918 TK 627 468.000 5.153.780 1.923.732 22.776.591 14.007.230 25.431.080 1.482.920 71.243.333 Tổng 468.000 1.806.094.714 1.923.732 22.776.591 14.007.230 163.369.996 26.028.342 1.800.940.934 162.484.338 71.243.333 2.034.668.605 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 15 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 – Tháng 4/2009 Phần I: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP Nợ Có TK 111 TK 112 TK 131 TK 133 TK 141 TK 152 TK 153 TK 154 TK 154 g/c TK 155 TK 214 TK 154 62.920.635 TK 154 g/c 46.898.040 TK 621 1.800.940.934 TK 627 660.000 9.854.729 3.678.436 62.051.391 Cộng A 660.000 0 1.810.795.663 3.678.436 46.898.040 62.920.635 0 62.051.391 TK 111 3.500.000.000 132.849.676 67.983.000 TK 112 2.000.000.000 6.085.706.782 TK 128 4.000.000.000 TK 133 2.204.425 246.473 1.169.752 TK 141 322.051.000 TK 152 13.240.849 TK 153 1.298.095 TK 155 2.397.617.939 TK 211 100.045.455 TK 331 610.362.390 9.177.956.290 44.528.183 TK 333 425.887.818 163.997.937 TK 334 337.527.947 TK 338 121.583.209 56.000.000 TK 632 2.368.193.761 19.819.954 TK 635 6.983.899 TK 641 17.983.920 7.269.494 TK 642 22.764.913 2.473.531 23.064.047 TK 811 17.011.263 Cộng B 3.434.477.804 17.169.548.011 6.218.556.458 163.997.937 228.265.334 0 0 2.397.617.939 0 2.368.193.761 67.164.758 A + B 3.435.137.804 17.169.548.011 6.218.556.458 163.997.937 228.265.334 1.810.795.663 3.678.436 2.444.515.979 62.920.635 2.368.193.761 129.216.149 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tháng 4/2009 Nợ Có TK 311 TK 331 TK 3334 TK 3331 TK 3337 TK 334 TK 338 TK 335 TK 421(2) TK 431 TK 511 TK 515 TK 154 g/c 14.509.635 TK 622 146.538.600 26.075.685 TK 627 134.928.965 88.001.609 5.131.491 Cộng A 0 149.438.600 0 234.540.209 31.207.176 0 0 0 0 0 TK 111 12.827.600 TK 112 10.023.522.209 9.760.613 TK 131 197.776.780 TK 133 160.377.287 3.008.582.870 TK 152 2.015.334.831 TK 155 22.909.200 TK 211 808.730.262 TK 331 3.026.101.287 TK 421(1) 647.328.000 70.000.000 TK 635 45.240.000 TK 642 3.330.264 170.000.000 97.056.100 13.340.987 TK 821 33.758.594 TK 911 170.052.756 Cộng B 3.026.101.287 3.010.681.844 33.758.594 197.776.780 170.000.000 97.056.100 10.697.018.796 45.240.000 170.052.756 70.000.000 3.008.582.870 9.760.613 A + B 3.026.101.287 3.160.120.444 33.758.594 197.776.780 170.000.000 331.596.309 10.728.225.972 45.240.000 170.052.756 70.000.000 3.008.582.870 9.760.613 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 – Tháng 4/2009 Phần II: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÍNH THEO YẾU TỐ Nợ Có TK 621 TK 622 TK 627 TK 632 TK 641 TK 642 TK 635 TK 811 TK 821 TK 911 Tổng cộng TK 154 1.800.940.934 172.614.285 304.306.621 2.340.782.475 TK 154 g/c 61.407.675 TK 621 1.800.940.934 TK 622 172.614.285 TK 627 304.306.621 Cộng A 1.800.940.934 172.614.285 304.306.621 0 0 0 0 0 0 0 4.680.051.990 TK 111 3.713.660.276 TK 112 18.118.989.604 TK 128 4.000.000.000 TK 131 3.206.359.650 TK 133 163.997.937 TK 141 322.051.000 TK 152 2.028.575.680 TK 153 1.298.095 TK 155 2.420.527.139 TK 211 908.775.717 TK 331 12.858.948.150 TK 333 589.885.755 TK 334 337.527.947 TK 338 177.583.209 TK 4211 717.328.000 TK 511 3.008.582.870 3.008.582.870 TK 515 9.760.613 9.760.613 TK 632 2.388.013.715 TK 635 52.223.899 TK 641 25.253.414 TK 642 332.029.842 TK 811 17.011.263 TK 821 33.758.594 TK 911 2.388.013.715 25.253.414 332.029.842 52.223.899 17.011.263 33.758.594 3.018.343.483 Cộng B 0 0 0 2.388.013.715 25.253.414 332.029.842 52.223.899 17.011.263 33.758.594 3.018.343.483 58.450.485.852 A + B 1.800.940.934 172.614.285 304.306.621 2.388.013.715 25.253.414 332.029.842 52.223.899 17.011.263 33.758.594 3.018.343.483 63.130.537.842 Cụ thể trong tháng 4/2009, bút toán kết chuyển chi phí sản xuất cho quạt bàn như sau: Nợ TK 154 Bơm : 230.869.805 Có TK 621 Bơm: 211.744.301 Có TK 622 Bơm: 13.295.794 Có TK 627 Bơm: 5.829.710 Các SP còn lại kết chuyển chi phí sản xuất tương tự như quạt bàn. Nợ TK 154 TX : 1.751.818.596 Có TK 621 TX: 1.553.626.295 Có TK 622 TX: 137.780.626 Có TK 627 TX: 60.411.675 Và: Nợ TK 154 QB : 51.980.204 Có TK 621 QB: 35.570.338 Có TK 622 QB: 11.407.918 Có TK 627 QB: 5.001.948 2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (SPDD). Công ty có nhiều loại SPDD khác nhau, bao gồm loại SP làm dở nằm trên dây chuyền sản xuất, loại bán thành phẩm hoàn thành của từng phân xưởng nhưng chưa đưa vào phân xưởng tiếp theo để sản xuất mà vẫn nằm trong kho của các phân xưởng. Do đặc điểm như trên, Công ty chỉ đánh giá bán thành phẩm đã hoàn thành ở từng giai đoạn nhưng chưa được gia công tiếp mà vẫn nằm trong kho của các phân xưởng mà không xác định giá trị của bán thành phẩm nằm trên dây chuyền sản xuất. Tại Công ty, việc đánh giá SPDD được tiến hành như sau: cuối tháng, Công ty kiểm kê và tính ra số lượng SPDD. Sau đó, xác định giá trị SPDD cuối kỳ bằng công thức: Giá trị SPDD cuối kỳ Số lượng SPDDCK ∑ CP VLC (Z‎ bước trước) = x Số lượng SPHT + Số lượng SPDD Theo số liệu của đợt kiểm kê tháng 4/2009, thì số lượng SPDD cuối tháng là: Tên sản phẩm Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SPHT nhập kho Bơm 278 154 Thùng xe 103 92 Quạt bàn 684 506 Vậy ta có thể tính được giá trị SPDD của từng loại. Ví dụ, theo công thức trên ta tính được giá trị SPDD của bơm BRA là như sau: Giá trị SPDD cuối kỳ (quạt bàn) 211.744.301 = x 278 = 136.261.379 (đồng) 154 + 278 Tương tự ta cũng tính ra được giá trị SPDD của từng loại SP: Thùng xe = 820.633.376 (đồng) Quạt bàn = 20.445.472 (đồng) Từ đây tiến hành ghi sổ cái TK 154 (biểu số 16): Biểu số 16 SỔ CÁI TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm 2009 Số dư đầu tháng Nợ Có Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ……. Tháng 4 ……. Cộng TK 621 ……. 1.800.940.934 …….. ……… TK 622 172.614.285 TK 627 304.306.621 Cộng số phát sinh Nợ 2.340.782.475 Tổng số phát sinh Có 2.340.782.475 Số dư cuối tháng Nợ Có Người lập biểu Kế toán trưởng 2.4.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần cơ khí chính xác 2.4.3.1. Đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên và quan trọng của công tác tính giá thành SP. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của đơn vị, tính chất SP cũng như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác là quy trình công nghệ phức tạp bao gồm nhiều bước chế biến nối tiếp nhau theo trình tự như đã nêu, chỉ có SP ở giai đoạn cuối cùng mới là thành phẩm. Xuất phát từ những đặc điểm thực tế nêu trên, Công ty xác định đối tượng tính giá thành SP là những loại SP hoàn thành. Đối tượng tính giá thành được xác định như vậy là phù hợp đối với đối tượng tập hợp chi phí đã xác định ở trên. 2.4.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Đặc điểm của Công ty là sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau, SP của Công ty sản xuất trong tháng được nhập kho liên tục, vì vậy kỳ tính giá thành SP là hàng tháng tức là vào ngày đầu của tháng sau, kế toán tiến hành tính giá thành của từng SP. Điều này sẽ tạo điều kiện cho công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP được nhanh chóng, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo quản trị nội bộ. 2.4.3.3. Phương pháp tính giá thành. Do đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng, đối tượng tính giá thành là từng SP ở giai đoạn cuối cùng của công nghệ nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn. Việc tính giá thành trong Công ty được tiến hành vào từng tháng. Tổng giá thành SP Giá thành đơn vị SP = Số lượng SP Trong đó: Tổng giá thành SP Giá trị SPDD đầu kỳ Chi phí SX trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ = + - Theo công thức trên, ta có thể lập bảng tính giá thành cho 3 loại SP: bơm BRA, thùng xe và quạt bàn như sau (biểu số 17): Biểu số 17 TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PXLR 1 Tháng 4/2009 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Bơm BRA Thùng xe Quạt bàn Tổng cộng Giá trị SPDD đầu tháng 20.780.265 150.855.990 15.998.877 187.635.132 Phát sinh trong tháng 230.869.805 1.751.818.596 51.980.204 2.034.668.605 Chi phí NVLTT 211.744.301 1.553.626.295 35.570.338 1.800.940.934 Chi phí NCTT 13.295.794 137.780.626 11.407.918 162.484.338 Chi phí SXC 5.829.710 60.411.675 5.001.948 71.243.333 Giá trị SPDD cuối tháng 136.261.379 820.633.376 20.445.472 977.340.227 Tổng giá thành 115.388.691 1.082.041.210 47.533.609 1.244.963.510 Số lượng SP nhập kho 154 92 506 Giá thành đơn vị 749.277 11.761.318 93.940 Người lập biểu Kế toán trưởng CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1 3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Trong các phần hành kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP tại Công ty được thực hiện khá chặt chẽ, đảm bảo được nguyên tắc công bằng của nó, phù hợp với đặc điểm của Công ty và chế độ, đáp ứng yêu cầu quản lý. Công ty đã đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành SP, từ đó mà việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP được tiến hành đều đặn hàng tháng, sát với thực tế; các thông tin được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. * Về hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán: Với đội ngũ kế toán nhiều kinh nghiệm, vững chuyên môn đã vận dụng hình thức NKCT một cách sáng tạo, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhìn chung, trong quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP, Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với điều kiện của Công ty theo đúng qui định cho hình thức NKCT và ghi chép đầy đủ từng khoản mục mà mẫu sổ quy định. - Kế toán sử dụng sổ tổng hợp NKCT số 7 để tập hợp CPSX trong kỳ kế toán. - Sử dụng Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 để theo dõi riêng từng khoản mục chi phí và tập hợp chi phí tính giá thành SP. - Các Bảng phân bổ số 1, 2, 3 để chia chi phí cho đối tượng chịu chi phí theo công dụng và mục đích chi phí - Ngoài ra, kế toán sử dụng một số Bảng kê, NKCT có liên quan đến quá trình kế toán chi phí như Bảng kê số 1, 2, 5; NKCT số 1, 2, 3, 4, 5. Với những sổ chi tiết, kế toán có sự thay đổi cho phù hợp với công việc, với quy mô tính chất riêng của mình giúp cho việc ghi chép, theo dõi các khoản chi phí được thuận lợi hơn. * Chi phí NVLTT: Việc xây dựng hệ thống định mức NVL cho từng loại SP là hoàn toàn hợp lý vì đó là cơ sở cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả vật tư trong Công ty. Mặt khác, phân bổ chi phí NVL cho từng SP theo định mức và sản lượng thực tế giúp cho Công ty có thể theo dõi quản lý vật tư chặt chẽ, tránh lãng phí đồng thời tính toán được mức chi phí NVL cho mỗi SP hợp lý, sát với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và thực tế về NVL, Công ty có thể dễ dàng xác định được nguyên nhân và tìm biện pháp xử lý thích hợp. * Chi phí NCTT: Chi phí NCTT của Công ty là lương và các khoản trích theo lương. Lương và các khoản trích theo lương đều được tính toán, phân bổ và ghi chép theo đúng chế độ hiện hành và phù hợp với đặc điểm của Công ty. Lương của Công ty được trích dựa theo đơn giá lương và số lượng SP thực tế. Việc tính này có tác dụng khuyến khích người lao động có ý thức tinh thần trách nhiệm cao hơn, cố gắng nâng cao năng suất lao động để tăng lên về số lượng, chất lượng SP sản xuất ra. Mặt khác, việc phân bổ các khoản theo tiêu thức lương khoán cho từng SP cũng phù hợp với chính sách và mục đích quản lý của Công ty (SP mang tính thời vụ). * Chi phí SXC: Chi phí SXC ở Công ty phát sinh nhiều, tuy nhiên chi phí này được kế toán tương đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác) * Tổ chức tính giá thành SP: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán đã xác định phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn. Sự lựa chọn đó giúp cho việc tính giá thành được đơn giản và dễ tính toán, quan trọng hơn là sự phù hợp đối với Công ty khi quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn. Công ty sử dụng Bảng tính giá thành SP vừa tập hợp chi phí vừa tính giá thành SP; kỳ tính giá thành là hàng tháng không những thuận tiện mà còn có mục đích cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị. Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và tổ chức tính giá thành ngày càng được phát huy góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán này ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục và đi vào hoàn thiện. 3.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN * Chi phí NVLTT: Với việc kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song, tại kho thủ kho theo dõi từng loại NVL và được ghi chép thường xuyên. Còn ở phòng kế toán, việc tổ chức kế toán chi tiết NVL không mở sổ chứng từ vật tư cho từng loại NVL mà theo dõi chung. NVL của Công ty gồm nhiều loại với tính năng và công dụng, chất lượng khác nhau, vì vậy công tác bảo quản và quản lý gặp nhiều khó khăn. Sổ chi tiết xuất vật tư được mở để theo dõi các loại vật tư xuất kho đối ứng “Có TK 152, Nợ TK khác”, mỗi loại vật tư ghi một dòng và số chứng từ xuất vật tư theo từng SP. Kế toán như vậy giúp Công ty giảm nhẹ khối lượng công việc tính toán trong kỳ nhưng công việc kế toán sẽ bị dồn nhiều vào cuối kỳ, tại một thời điểm bất kỳ không xác định được lượng tồn kho thực tế mỗi loại vật tư, gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin, ảnh hưởng tới lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư. Hơn nữa, còn dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và kế toán không được thực hiện thường xuyên, khó phát hiện sai sót. Ngoài ra, Công ty cũng không lập dự phòng giảm giá HTK. Giá nguyên vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động thất thường, chi phí vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động thất thường, chi phí vật liệu lớn nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá trị vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. * Chi phí NCTT: Hiện tại, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Công ty cổ phần Cơ khí chính xác là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó trong năm sẽ làm cho sản lượng sản xuất giảm nhưng chi phí NCTT lại tăng gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành SP do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý. * Chi phí SXC: Tại Công ty, đối với những CCDC sản xuất có giá trị lớn khi xuất dùng kế toán lại phân bổ 1 lần vào đối tượng sử dụng mà không phân bổ từng kỳ qua TK 142 – “Chi phí trả trước ngắn hạn” hoặc TK 242 – “Chi phí trả trước dài hạn”, điều này đã ảnh hưởng đến tính ổn định của giá thành SP. Thêm nữa, việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo em là chưa hợp lý, chưa đạt được độ chính xác cao. Vì trên thực tế ở Công ty cổ phần Cơ khí chính xác hiện nay có một số phân xưởng có quy trình công nghệ được hiện đại hoá, số lượng máy móc hoạt động tăng lên trong khi số công nhân vận hành điều khiển máy giảm đi. Ngoài ra, Công ty không theo dõi thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. Điều đó dẫn tới một số hạn chế trong việc quản lý chi phí và quản lý lao động: Do không theo dõi cụ thể nên Công ty khó có thể thu hồi khoản bồi thường thiệt hại. Và quan trọng hơn, vì không quy trách nhiệm cho cá nhân cụ thể gây ra thiệt hại nên không giáo dục ý thức cẩn trọng trong lao động của công nhân và có thể dẫn tới những sai phạm tiếp theo. * Về hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán: Mặc dù Công ty áp dụng hình thức NKCT có đặc điểm là đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán và có tính chất đối chiếu kiểm tra cao song với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ máy tính hiện nay thì việc áp dụng phần mềm kế toán máy là việc nên làm. Hiện nay, Công ty đã đưa máy tính vào công tác kế toán, góp phần giảm bớt công việc của nhân viên kế toán nhưng vẫn chưa áp dụng một phần mềm kế toán máy nào cho nên vẫn chưa tận dụng được những lợi ích đáng kể mà phần mềm kế toán máy mang lại. Nguyên nhân là do việc áp dụng hình thức sổ NKCT rất khó có thể vận dụng máy tính để xử lý số liệu. Có thể so sánh giữa công việc khi kế toán làm thủ công so với việc dùng máy tính để xử lý số liệu để thấy được sự bất cập của kế toán công ty trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay: Công việc Làm thủ công SD phần mềm kế toán Cơ sở kế toán Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán Ghi chép dữ liệu Định khoản vào các sổ và tổng hợp số liệu chậm Cập nhật số dư các TK và tổng hợp số liệu nhanh Lưu dữ liệu Các sổ => cồng kềnh Đĩa, bộ nhớ => rất gọn nhẹ Lập báo cáo BCTC lập thủ công rất lâu BCTC và báo cáo quản trị lập nhanh hơn 3.3. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC * Về chi phí NVLTT: - Công ty nên mở sổ chi tiết của từng loại NVL để thuận tiện cho việc theo dõi về số lượng, giá trị tồn kho thực tế của mỗi loại NVL ở một thời điểm bất kỳ. Đồng thời, việc đối chiếu, kiểm tra giữa thủ kho và kế toán sẽ được thực hiện thường xuyên và chính xác - Còn về việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho: Công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL để bù đắp chi phí NVL tăng đột ngột do sẽ gây ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ. Giá NVL có xu hướng giảm, giá thành SP hoàn thành cũng có xu hướng giảm thì nhất thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL nói riêng và HTK. Việc lập dự phòng phải dựa trên nguyên tắc: chỉ lập dự phòng cho những loại vật liệu tồn kho, tại thời điểm báo cáo tài chính, có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ. Mức dự phòng cần lập cho năm tới = Số vật liệu tồn kho cuối niên độ x Mức giảm giá vật liệu Trong đó: Mức giảm giá vật liệu = Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trường * Về chi phí NCTT: - Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số công nhân viên. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra được bình thường, không có những biến động lớn về chi phí thì Công ty có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép Tổng tiền lương chính trong năm của công nhân SX trực tiếp = Tỷ lệ trích trước x Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm của CNSXTT Tổng tiền lương chính KH năm của CNSXTT Căn cứ vào kế hoạch trích trước của công nhân nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh khoản tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 - Do khối lượng công việc là tương đối lớn nên đòi hỏi một số lượng lớn công nhân lao động và cả số giờ làm thêm giờ cũng nhiều hơn. Vì vậy để thuận tiện Công ty nên hạch toán riêng tiền ăn ca và tiền lương thu nhập để tránh sai sót trong tính toán đồng thời quản lý lao động dễ dàng hơn. TK 334 có thể có các tài khoản cấp 2 như: TK 334(1) - tiền lương thu nhập, TK 334(2) - tiền ăn ca * Về chi phí SXC: - Đối với CCDC có giá trị lớn, Công ty cần phân bổ cho các kỳ để đảm bảo tính ổn định của giá thành: Nợ TK 142, 242 Có TK 153 Hàng kỳ, tiến hành phân bổ chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 627 Có TK 142, 242 - Về phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ: Nên tiến hành phân bổ chi phí khấu hao theo tiêu thức giờ máy chạy tại mỗi phân xưởng, chi phí này nên được ghi vào TK 627 chi tiết cho từng phân xưởng. * Về việc theo dõi các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Công ty nên theo dõi chi tiết các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch để có thể thu hồi bồi thường thiệt hại, có thể xử lý đúng người đúng việc nhằm nâng cao ý thức của người lao động trong quá trình sản xuất. * Về hình thức sổ kế toán: Hiện Công ty đang sử dụng hình thức sổ NKCT. Đây là hình thức sổ phù hợp với quy mô, điều kiện của Công ty. Song trong quá trình xử lý thông tin trên sổ, kế toán khó có thể ứng dụng phần mềm kế toán. Vì vậy mà tuy kế toán công ty đã linh hoạt sử dụng máy tính vào phục vụ công việc nhưng phần lớn công việc kế toán được thực hiện bằng lao động thủ công. Để tiết kiệm thời gian và sức lao động của nhân viên kế toán, cập nhật thông tin cung cấp cho các cấp quản lý, đồng thời khai thác triệt để lợi ích mà máy tính mang lại, Công ty có thể xem xét việc chuyển đổi sang hình thức Nhật ký chung. Ưu điểm của hình thức sổ này là đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị kế toán, đặc biệt là có thể ứng dụng phần mềm kế toán trong xử lý thông tin trên sổ một cách thuận lợi, dễ dàng. Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1. Để thực hiện các phương hướng trên phải có sự kết hợp giữa Phòng kế toán với các phòng ban khác và sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa từ Ban Giám đốc tới các phòng ban, phân xưởng của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1. KẾT LUẬN Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin, giúp cho nhà quản lý sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mai Anh cùng các anh, chị Phòng kế toán, em đã được tìm hiểu về Công ty, về tổ chức công tác kế toán tại Công ty và hoàn thành Báo cáo kiến tập kế toán của mình. Qua đó, em đã nhận thức được mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động kế toán tại Công ty, sự cần thiết, tầm quan trọng của kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng. Do giới hạn về thời gian mà sự vận dụng lý thuyết nhà trường vào thực tiễn là cả một quá trình nên Báo cáo kiến tập của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự thông cảm và sửa chữa, góp ý của cô giáo và các anh, chị trong Phòng kế toán để Báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn cô Nguyễn Thị Mai Anh và các anh, chị trong Phòng kế toán đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo kiến tập này Hà Nội, tháng 7 năm 2009 Sinh viên Trịnh Phương Mai Danh mục tài liệu tham khảo - “Chế độ kế toán Việt Nam: Chứng từ và sổ kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ kế toán” ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC, thông tư 20/TT-BTC, thông tư 21/TT-BTC ngày 20/3/2006 và thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007. - “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp” của trường Đại học Kinh tế quốc dân. - Các thông tin tài liệu của Phòng tổ chức Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1. - Sổ kế toán và các bảng biểu của Phòng kế toán Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25240.doc
Tài liệu liên quan