Với báo cáo kiến tập kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long, em đã trình bày những hiều biết cơ bản của mình về Công ty bao gồm: các kiến thức chung về lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp và các kiến thức về bộ máy kế toán, tổ chức kế toán của Công ty. Em cũng xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán.
Do sự hạn chế về mặt thời gian và các kiến thức chuyên ngành kế toán, báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong thầy cô thông cảm
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Đông và của phòng Tài chính -Kế toán của Công ty Thuốc lá Thăng Long.
62 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến tập kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Các thủ tục kiểm soát nội bộ áp dụng trong các phần hành kế toán.
Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời các thông tin kế toán và tài chính, Công ty và phòng kế toán quy định các thủ tục kiểm soát áp dụng cho các phần hành kế toán bao gồm:
- Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ, hợp pháp và chính xác của các chứng từ kế toán trước khi vào sổ, đảm bảo các chứng từ phải có đầy đủ chữ kí của các bên liên quan và người phê duyệt chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính và của Công ty.
- Công tác kiểm kê được thực hiện cuối mỗi tháng theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty.
- Công tác đối chiếu giữa các sổ sách kế toán một mặt được thực hiện tự động theo phần mềm kế toán, mặt khác vẫn được thực hiện bằng trên giấy giữa các kế toán viên theo tuần và tháng, phát hiện kịp thời các sai sót và tiến hành điều chỉnh theo quy định của Bộ Tài chính.
- Kế toán trưởng thực hiện kiểm tra, giám sát công việc của các nhân viên trong phòng, kịp thồi phát hiện sai sót và xử lý theo đúng quy định kế toán.
2.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long.
2.3.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành tiền mặt
2.3.1.1. Các chứng từ kế toán
Trong phần hành tiền mặt, Công ty sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
2.3.1.2. Tài khoản kế toán
Để ghi nhận các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động thanh toán, kế toán tiền mặt sử dụng TK 111. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- 1111: “Tiền Việt Nam”.
- 1112: “Ngoại tệ”.
- 1113: “Vàng bạc, kim khí, đá quý”.
2.3.1.3. Hệ thống sổ kế toán
Các sổ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán tiền mặt bao gồm:
- Các nhật kí - chứng từ và bảng kê: Nhật kí và bảng kê số 1; Nhật kí và bảng kê số 2; Nhật kí số 7, số 8, số 10; Bảng kê số 3, số 4(TK 627)
- Sổ chi tiết: Bảng kê chi tiết thu tiền; Bảng kê chi tiết chi tiền; Sổ quỹ
- Sổ cái: sổ cái TK 111.
2.3.1.4. Trình tự vào sổ của kế toán tiền mặt.
Hàng ngày, kế toán tiền mặt có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp và tính chính xác của các phiếu thu, chi trong ngày. Căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán viên nhập số liệu vào máy. Theo quy trình của phần mềm lập trình sẵn, các số liệu này sẽ tự động nhập vào Nhập kí và bảng kê số 1 và các nhật kí, bảng kê có liên quan. Đồng thời, số liệu cũng nhập vào các bảng kê chi tiết của phần hành bao gồm: Bảng kê thu tiền và Bảng kê chi tiền
Cuối mỗi tuần, kế toán viên cho in và đối chiếu các bảng kê chi tiết thu, chi tiền trong tuần với sổ quỹ của thủ quỹ. Nếu phát sinh chênh lệch, kế toán tiền mặt phải nhanh chóng xác minh lí do và báo cáo với kế toán trưởng để tiến hành điều chỉnh.
Cuối mỗi tháng, kế toán viên in Nhật kí và bảng kê số 1 và đối chiếu với các bảng kê chi tiết thu, chi tiền trong tháng và bảng kiểm kê quỹ. Nếu không có chênh lệch, kế toán tiền mặt nộp Bảng Nhật kí và bảng kê số 1 cho kế toán tổng hợp.Các chỉ tiêu phát sinh Nợ và Có tự động nhập vào Sổ cái tài khoản 111. Kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra lần cuối, khoá sổ và số dư TK 111 sẽ tự động nhập vào chỉ tiêu tiền mặt trên Bảng Cân đối kế toán.
Sơ đồ2.2- Quy trình phần hành kế toán tiền mặt
Phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác
Bảng kê thu, chi tiền
Nhật kí và bảng kê số 1
Sổ quỹ(Thủ quỹ)
Sổ cái TK 111
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành nguyên vật liệu.
2.3.2.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ sử dụng trong phần hành này gồm có:
- Hoá đơn mua nguyên vật liệu.
- Phiếu nhập kho, xuất kho.
- Phiếu báo vật tư còn lại.
2.3.2.2. Tài khoản kế toán.
Để hạch toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán sử dụng TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 và tiếp tục đựoc chi tiết hóa đến cấp 3 để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý. (Chi tiết được thể hiện trong phụ lục 2 )
2.3.2.3. Hệ thống sổ kế toán
Trong quá trình hạch toán nguyên, vật liệu, kế toán phần hành nguyên vật liệu sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Bảng kê: Bảng kê và phân bổ NVL(Bảng kê số 3) và Bảng kê số 4
- Nhật kí - chứng từ: các Nhật kí số 1, 2, 5, 7.
- Sổ chi tiết:
+ Bảng kê chi tiết và bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu
+ Bảng kê chi tiết và bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu
- Sổ cái: sổ cái TK 152
2.3.2.4. Kế toán nguyên vật liệu và quy trình vào sổ.
Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu có trách nhiệm kiểm tra các phiếu nhập, xuất kho phát sinh trong ngày. Căn cứ trên các chứng từ đã được kiểm tra tính chính xác và hợp pháp, kế toán nguyên vật liệu nhập dữ liệu về số lượng và đơn giá NVL nhập trong ngày, còn NVL xuất chỉ nhập về số lượng xuất. Các dữ liệu này được tự động nhập vào 5 bảng kê gồm các bảng kê chi tiết và tổng hợp nhập, xuất và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL theo từng nhóm và chi tiết cho từng loại .
Đầu thàng sau, căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kì và nhập trong kì, kế toán NVL xác định đơn giá xuất trong tháng dựa trên phương pháp bình quân cả kì dự trữ và phần mềm sẽ tự động tính ra giá trị NVL xuất hàng ngày và nhập vào các bảng kê chi tiết, tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL. Đồng thời các dữ liệu về tình hình nhập, xuất, tồn cũng tự nhập vào bảng kê số 3, bảng kê số 4 và Nhật kí chứng từ số 7 theo các chỉ tiêu cụ thể.
Sau khi đối chiếu các chỉ tiêu nhập, xuất, tồn trong các sổ chi tiết và bảng kê số 3 với thẻ kho của thủ kho và biên bản kiểm kê kho, kế toán NVL in bảng kê số 3 và nộp cho kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp, sau khi kiểm tra tính chính xác của số liệu, nhập số liệu vào Sổ cái TK 152và phần mềm chuyển tiếp dữ liệu để hình thành chỉ tiêu NVL trên Bảng Cân đối kế toán.
Sơ đồ2.3 - Quy trình phần hành kế toán nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Bảng kê chi tiết
nhập, xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Bảng kê và phân bổ số 3
Nhật kí chứng từ
số 7
Sổ cái TK 152
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.3.1. Các chứng từ kế toán
Trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập và sử dụng các chững từ kế toán sau để làm căn cứ vào sổ kế toán:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu chi, phiếu thu.
- Giấy phép nghỉ ốm được hưởng lương.
2.3.3.2. Các tài khoản kế toán
Để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến lương và các khoản trích theo lương, kế toán phần hành sử dụng các tài khoản kế toán sau:
- TK 334 “Phải trả người lao động”. TK 334 có 4 tiểu khoàn cấp 2: 3341, 3342, 3343 và 3348.
- TK 3335 “Thuế thu nhập cá nhân”
- 3 tài khoản cấp 2 của TK 338:
+ 3382 “Kinh phí công đoàn”
+ 3383 “Bảo hiểm xã hội”
+ 3384 “Bảo hiểm y tế”
2.3.3.3. Hệ thống sổ kế toán
- Nhật kí - chứng từ: Nhật kí số 7, Nhật kí và bảng kê số 1 và 2
- Bảng kê: Bảng kê số 4, số 5
- Các bảng kê chi tiết:
+ Bảng kê tài khoản 334, 3382, 3383, 3384, 3335
+ Bảng tính lương theo doanh thu
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương cho Nhà nước.
+ Bảng kê chi lương thực tế
- Bảng phân bổ lương và các khoản phụ cấp theo lương.
- Sổ cái TK 334, 338, 333
2.3.3.4. Trình tự vào sổ trong phần hành lương và các khoản trích theo lương
Ngày 20 của tháng, kế toán lương tính lương tạm ứng cho CBCNV, trích quỹ lương cơ bản, xuất tiền cho thống kê các PX và lập phiếu chi cho khoản chi tạm ứng lương. Căn cứ vào phiếu chi, kế toán nhập số liệu vào Bảng kê TK 334, 3382, 3383, 3384, 3335 và Bảng kê chi lương thực tế.
Vào ngày cuối tháng, thống kê các PX nộp cho kế toán lương bảng thanh toán lương của tháng và thưởng (nếu có). Kế toán lương nhập số liệu, xác định số lương thực tế phải chi trả trong tháng và lập phiếu chi. Phần mềm kế toán tự động tính phần tính vào chi phí của các khoản trích theo lương. Số liệu về lương thực tế và các khoản trích theo lương tính vào chi phí được tự động chuyển vào Bảng kê TK 334, 3382, 3383, 3384, 3335; Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
Đồng thời, căn cứ vào Bảng thanh toán lương vào bảng kê, kế toán lập phiếu thu các khoản BHXH và BHYT khấu trừ vào lương và khoản tạm nộp thuế thu nhập cá nhân. Số liệu trên phiếu thu được nhập vào Bảng kê TK 334, 3382, 3383, 3384, 3335.
Bên cạnh đó, kế toán lương xác định số lương phải giao cho các PX sau khi trừ khoản tạm ứng lương và các khoản khấu trừ vào lương khỏi số lượng phải trả và giao cho các PX. Đồng thời, kế toán lương nộp các khoản trích theo lương cho Nhà nước theo quy định, lập phiếu chi và lập Bảng kê nộp các khoản trích theo lương cho Nhà nước.
Sau khi hoàn thành công tác hạch toán lương và các khoản trích theo lương, kế toán lương nộp bảng phân bổ cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp nhập số liệu vào Sổ cái các TK 334,338, 333. Phần mềm sẽ chuyển số liệu sang chỉ tiêu Phải trả người lao động và Các khoản phải nộp cho Nhà nước trên bảng Cân đối kế toán.
Sơ đồ2.4 - Quy trình phần hành lương và các khoản trích theo lương
Bảng thanh toán
lương, thưởng,
Phiếu chi, phiếu thu
Nhật kí và bảng kê số 1 và 2
Bảng kê TK 334,...,
Bảng chi lương thực tế
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Nhật kí số 7,
Bảng kê số 4
Sổ cái TK 334, 338,333
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành phải trả người bán
2.3.4.1. Các chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán trong phần hành phải người bán trả bao gồm:
- Hợp đồng mua hàng
- Hoá đơn mua hàng
- Biên bản giao nhận hàng
- Biên bản kiểm nghiệm chất lượng NVL - Phiếu nhập kho
- Phiếu chi
2.3.4.2. Các tài khoản kế toán
Kế toán phải trả sử dụng tài khoản 331 “Phải trả người bán” để hạch toán các khoản phải trả. Tài khoản 331 có 3 tài khoản cấp 2 và được chi tiết hoá thành các tài khoản cấp 3. ( chi tiết theo phụ lục 2)
2.3.4.3. Hệ thống sổ kế toán
- Nhật kí - chứng từ: Nhật kí số 5, Nhật kí và bảng kê số 1 và 2
- Bảng kê: Bảng kê số 3
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết theo đối tượng người bán
- Sổ cái TK 331
2.3.4.4. Trình tự vào sổ trong phần hành phải trả
Khi mua hàng mà Công ty không phải thanh toán ngay do quy định trong hợp đồng, kế toán phải trả căn cứ vào hoá đơn mua hàng, bản kiểm nghiệm chất lượng NVL, biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, nhập số liệu vào máy. Phần mềm kế toán được lập trình sẽ chuyển số liệu đến sổ chi tiết mở cho từng người bán.
Khi Công ty thanh toán cho người bán, kế toán viên dựa trên phiếu chi, nhập số liệu vào máy. Các số liệu tự động chuyêtn vào sổ chi tiết người bán.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trong tháng, tính số dư tài khoản 331 chi tiết từng người bán trong các sổ chi tiết và số dư tổng hợp của tài khoản 331 được chuyển vào Nhật kí chứng từ số 5. Kế toán phải trả cho in và nộp Nhật kí cho kế toán trưởng.
Kế toán trưởng, căn cứ vào các phiếu chi và Nhật kí số 5, tiền hành vào sổ cai TK 331. Số dư của tài khoản tự động hình thành chỉ tiêu Phải trả người bản trên bảng Cân đối kế toán.
Sơ đồ 2.5 - Quy trình vào sổ phần hành phải trả người bán
Hợp đồng, Hoá đơn mua hàng, Phiếu chi
Nhật kí và bảng kê số 1, bảng kê số 3
Nhật kí chứng từ số 5
Sổ cái TK 331
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
theo người bán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.5. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong kế toán các khoản phải thu khách hàng.
2.3.5.1. Các chứng từ kế toán
Trong phần hành phải thu khách hàng, kế toán viên sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hợp đồng và hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho, nhập kho.
- Phiếu thu, chi tiền.
2.3.5.2. Các tài khoản kế toán
Trong công tác kế toán phải thu khách hàng, kế toán viên sử dụng tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 theo loại khách hàng như trong danh mục tài khoản của Công ty.
2.3.5.3. Hệ thống sổ kế toán
Để tạo thuận lợi trong công tác hách toán, sổ sách trong phần hành Phải thu được thống nhất gồm:
- Nhật kí chứng từ: Nhật kí số 8
- Bảng kê số 11
- Sổ chi tiết theo từng khách hàng.
- Sổ cái TK 131
2.3.5.4. Trình tự vào sổ trong phần hành phải thu khách hàng
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và khách hàng không phải thanh toán ngay như quy định trong hợp đồng bán hàng hoặc khách hàng thanh toán tiền hàng còn nợ, kế toán phải thu kiểm tra hợp đồng và hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu. Sau đó, căn cứ trên các chứng từ đó, nhập số liệu vào sổ chi tiết của khách hàng đó, bảng kê số 11 và nhật kí số 8.
Cuối tháng, khi quyết toán sổ sách, kế toán phải thu in Nhật kí số 8 và bảng kê số 11 và nộp chi kế toán tổng hợp. Căn cứ trên nhật kí và bảng kê, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 131 và chỉ tiêu Phải thu khách hàng trên Bảng Cân đối kê toán.
Sơ đồ2.6 - Quy trình phần hành kế toán phải thu khách hàng
Phiếu xuất kho,Hoá đơn,
Hợp đồng, Phiếu thu
Bảng kê số 11
Sổ chi tiết theo khách hàng
Sổ cái TK 131
Báo cáo kế toán
Nhật kí số 8
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Như đã giới thiệu ở mục 1.2.3.1, quy trình công nghệ của Công ty Thuốc lá Thăng Long rất phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, hoạt động sản xuất sản phẩm diễn ra ở nhiều phân xưởng. Mặt khác, yêu cầu quản lý chi phí cũng đòi hỏi sự theo dõi chi tiết chi phí sản xuất tại nơi phát sinh.Vì vậy, đối tượng hạch toán chi phí của Công ty được xác định là phân xưởng sản xuất. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp tại phân xưởng nào được tập hợp ngay cho phân xưởng đó, còn các chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều phân xưởng được theo dõi chung, đến cuối kì cũng được phân bổ cho từng phân xưởng theo tiêu thức phù hợp.
Đặc biệt, trong công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp, đối tượng hạch toán chi phí được quy định vừa là phân xưởng vừa là sản phẩm thuốc lá.Theo đó, đối với những nguyên liệu, phụ liệu xuất dùng để sản xuất cho một sản phẩm riêng biệt như sợi, bao, tút,… sau khi được tập hợp theo các phân xưởng, tiếp tục được theo dõi riêng cho từng sản phẩm. Còn các phụ liệu dùng chung cho nhiều sản phẩm như giấy cuốn điếu, sáp, đầu lọc…chỉ được hạch toán theo phân xưởng. Việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo cả 2 đối tượng trên giúp Công ty xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đúng đắn hơn.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với các thông lệ kế toán, Công ty tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí theo các khoản mục chi phí là:
- Chi phí NVL trực tiếp (CPNVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
2.4.2. Đối tượng, phương pháp và kì tính giá thành.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc tính đúng, tính đủ giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, giám sát và có những điều chỉnh kịp thời khi có biến động.
Nhận thức được tầm quan trọng của giá thành, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của mình là các sản phẩm thuốc lá.
Về phương pháp tính, do bị giới hạn bởi quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm đa dạng và đối tượng hạch toán chi phí là phân xưởng sản xuất nên Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp kết hợp với tổng cộng chi phí để tính giá thành cho từng sản phẩm thuốc lá.
Bên cạnh đó, do yêu cầu của công tác quản trị sản xuất, Công ty cũng quy định kì tính giá thành là theo tháng. Theo đó, từ ngày 1 đến ngày 10 mỗi tháng, kế toán chuyên trách có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và tính giá thành của tất cả các sản phẩm thuốc lá của Công ty. Việc xác định kì tính giá thành trong tháng giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và tính toán chính xác kết quả hoạt động trong kì.
2.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.4.3.1. Các chứng từ sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong công tác hạch toán chi phí, kế toán chi phí sử dụng các chứng từ kế toán sau để làm căn cứ ghi nhận chi phí thực tế phát sinh:
- Hoá đơn mua NVL.
Phiếu nhập kho, xuất kho.
- Bảng thanh toán lương, thưởng.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Các bảng phân bổ: Bảng kê và phân bổ NVL, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao và sửa chữa lớn TSCĐ ...
2.4.3.2. Các tài khoản sử dụng trong quá trình tập hợp chi phívà tính giá thành.
Để hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, Công ty Thuốc lá Thăng Long sử dụng các tài khoản sau:
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” với 3 tài khoản cấp 2 là:
+ TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm công nghiệp”
+ TK 6213 “Chi phí sản xuất gia công, chế biến”
+ TK 6214 “Chi phí nguyên vật liệu kinh doanh dịch vụ, lao vụ khác”
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6221 “Tiền lương công nhân sản xuất ”
+ TK 6222 “KPCĐ công nhân sản xuất”
+ TK 6223 “BHXH công nhân sản xuất”
+ TK 6224 “BHYT công nhân sản xuất”
+ TK 6225 “Tiền ăn ca của công nhân sản xuất”
+ TK 6228 “Các khoản khác”
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
+ TK 6272 “Chi phí vật liệu”
+ TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
+ TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6275 “Chi phí thiệt hại sản xuất”
+ TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua nngoài”
+ TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
Từ 7 tài khoản cấp 2 trên, Công ty chi tiết hoá thành các tài khoản cấp 3 (Chi tiết xin xem phụ lục 2).
Ba tài khoản trên sau khi được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 và 3 như trên tiếp tục được chi tiết theo mã số các phân xưởng sản xuất và hoạt động xuất khẩu. Hệ thống mã số được Công ty quy định như sau:
A: PX Sợi
D: PX Cơ điện
B: PX Bao mềm
S: Xuất khẩu 10 điếu
C: PX Bao cứng
X: Xuất khẩu 20 điếu
Ngoài ra, đối với những nguyên liệu, phụ liệu xuất dùng cho 1 loại sản phẩm duy nhất còn được hạch toán chi tiết theo sản phẩm nhờ hệ thống mã số sản phẩm được quy định thống nhất cho toàn Công ty.
Việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh như trên giúp kế toán chi phí vừa nắm bắt được chi phí theo nơi phát sinh (thể hiện qua mã số PX) vừa biết được các yếu tố hình thành chi phí như tiền lương, thưởng, tiền ăn ca,...(thể hiên qua tên của các tài khoản cấp 2), tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí.
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- TK 155 “ Thành phẩm”.
2.4.3.3. Các sổ sách kế toán sử dụng trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Nhật kí chứng từ số 7
- Bảng kê số 4: 3 bảng kê số 4 của các TK 621, 622, 627, 154.
- Bảng phân bổ :
+ Bảng phân bổ tiền lương 622
+ Bảng phân bổ điện nước
+ Bảng phân bổ vật liệu 152, 153, 627
+ Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
- Bảng tổng hợp chi phí nguyên liệu chính
- Bảng tổng hợp vật tư
2.4.3.4. Trình tự vào sổ của quá trình tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm.
2.4.3.4.1. Trình tự vào sổ của quá trình hạch toán CPNVLTT.
Đầu tháng sau, khi kế toán NVL hoàn thành Bảng kê và phân bổ NVL theo PX trong tháng hạch toán, phần mềm kế toán tự động nhập toàn bộ số liệu về giá trị NVL xuất trong kì chi tiết theo PX và yếu tố hình thành chi phí vào Bảng kê số 4 TK 621. Đồng thời số liệu của những nguyên, phụ liệu sản xuất cho 1 loại sản phẩm được chuyển vào 2 bảng tổng hợp chi phí nguyên liệu chính và bảng vật tư chi tiết theo sản phẩm mà nó tạo ra.
Bảng 2.1 -BẢNG KÊ VÀ PHÂN BỔ VẬT TƯ
Tháng 5 năm 2007
Diễn giải
TK15211
TK 15212
TK 1522
TK 1531
I. Dư đầu kì
4.311.266.808
1.168.487.319
41.253.185.963
258.469.116
II. Nhập trong kì
18.212.040.000
18.822.217.865
11.773.300
......
......
......
.......
........
III. Xuất trong kì
15.024.268.167
17.479.095.172
6.125.002
- TK Nợ 6211A
1.187.047.107
- TK Nợ 6211B
3.213.368.120
- TKNợ 6211C
15.024.268.167
7.792.939.712
- TK Nợ 6211F
40.881.257
- TK Nợ 6211 S
4.564.957.228
- TKNợ 6211X
558.510.921
#TKNợ 6211
15.024.268.167
17.357.704.345
-TK Nợ 62723A
2.000.884
306.900
-TK Nợ 62723B
3.773.748
341,000
-TK Nợ 62723C
2.083.539
210.650
-TK Nợ 62723D
1.254.452
29.590
-TK Nợ 62723E
2.799.784
111.100
# TK Nợ 62723
11.912.406
999.240
# TK Nợ 62724
204.019
87.760
- TK Nợ 62732A
516.128
1.005.840
- TK Nợ 62732B
772.840
427.900
- TK Nợ 62732C
622.415
409.087
- TK Nợ 62732D
156.730
283.103
- TK Nợ 62732E
208.974
359.700
# TK Nợ 62732
2.277.087
2.485.849
##TK Nợ 627
14.393.512
3.572.790
.......
.......
.......
.......
......
III. Dư cuối kì
7.499.038.648
1.168.487.319
42.596.308.6.56
264.117.414
Bảng 2.2- BẢNG KÊ SỐ 3 VÀ PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU
Tháng 5 năm 2007
Chỉ tiêu
TK 15211
(NL nội)
TK 15212
(NL ngoại)
TK 1331
(thuế GTGT)
I. Số dư đầu tháng
55.348.352.455
67.556.255.217
0
II. PS trong tháng
1. Nguyên liệu nhập
16.695.261.390
15.233.474.432
1.178.221.779
Có TK 1522
4.454.560
Có TK 1523
1.893.344
......
......
......
......
2. Nguyên liệu xuất
15.718.9780.187
8.724.269.227
Nợ TK 1543
8.101.591.827
Nợ TK 6211
7.616.237.386
8.724.269.227
Nợ TK 6213
1.148.974
III. Số dư cuối tháng
56.324.635.660
74.065.460.413
1.178.221.779
Bảng 2.3 - BẢNG KÊ SỐ 4 (TK 621)
Tháng 5 năm 2007
PX
Có
Nợ
15211
15212
1522
Tổng cộng
6211
20.582.277.775
8.724.269.227
17.357.704.345
46.664.251.337
A
6211
6.923.852.169
8.724.269.227
1.187.047.107
16.835.168.503
B
6211
3.213.368.120
3.213.368.120
C
6211
13.658.425.606
7.792.939.712
21.451.365.312
F
6211
40.881.257
40.881.257
S
6211
4.564.957.228
4.564.957.228
X
6211
558.510.921
558.510.921
6213
1.148.974
1.148.974
A
6213
1.148.974
1.148.974
621
20.583.426.749
8.724.269.227
17.357.704.345
46.665.400.301
2.4.3.4.2. Trình tự vào sổ trong hạch toánCPNCTT.
Đầu tháng sau, khi kế toán tiền lương hoàn thành Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, toàn bộ dữ liệu liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp được chuyển sang Bảng kê số 4 của TK 622 chi tiết theoPX
Bảng 2.4. BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRỢ CẤP THEO LƯƠNG
Tháng 5 năm 2007
Quỹ lương cơ bản: 1.386.417.600
TK
Nợ
Đối tượng
334
3382
3383
3384
Cộng
Tiền lương
Tiền cơm
Cộng
622
PX Sợi
715.435.687
63.296.401
778.732.088
14.308.714
27.078.294
3.610.439
823.729.535
PX BM
1.621.639.711
149.147.164
1.770.786.875
32.432.794
61.831.579
8.244.211
1.873.295.458
PX BC
1.299.026.377
123.338.382
1.422.364.759
25.980.528
49.530.639
6.604.085
1.504.480.012
Tổ gia công CK
0
2.183.344
2.183.344
0
1.934.112
257.882
4.375.338
Cộng
3.636.101.775
337.965.291
3.974.067.066
72.722.036
140.374.625
18.716.617
4.205.880.344
627
PX Sợi
87.705.514
2.896.209
90.601.722
1.704.611
3.344.128
445.884
96.145.844
PX BM
107.064.585
4.548.533
111.967.039
2.148.370
4.095.765
546.102
118.757.276
PX BC
149.064.585
6.386.512
155.451.096
2.981.292
5.863.690
757.825
164.873.903
PX CĐ
274.517.900
23.169.671
297.687.572
5.490.359
10.467.106
1.395.614
315.040.650
Cộng
618.706.504
37.000.925
655.707.428
12.374.131
23.612.689
3.145.425
694.817.673
641
447.193.328
42.551.992
489.877.320
8.9446.507
6.056.090
2.274.146
518.154.062
642
1.251.998.224
94.553.792
1.346.552.026
25.039.964
47.737.500
6.365.000
1.425.694.491
Tổng cộng
5.954.131.840
512.072.000
6.466.203.840
119.032.638
228.758.904
30.501.187
6.844.546.569
Ngày 10 tháng 5 năm 2007
Trần Thị Dung
Bảng 2.5. BẢNG KÊ SỐ 4 (TK 622)
Tháng 5 năm 2007
PX
Có
Nợ
334
3382
3383
3384
Tổng cộng
6221
3.636.101.775
3.636.101.775
A
6221
715.435.687
715.435.687
B
6221
1.621.639.711
1.621.639.711
C
6221
1.299.026.377
1.299.026.377
6222
72.722.036
72.722.036
A
6222
14.308.714
14.308.714
B
6222
32.432.794
32.432.794
C
6222
25.980.528
25.980.528
D
6222
0
0
6223
140.374.625
140.374.625
A
6223
27.078.294
27.078.294
B
6223
61.831.579
61.831.579
C
6223
49.530.639
49.530.639
D
6223
1.934.112
1.934.112
6224
18.716.617
18.716.617
A
6224
3.610.439
3.610.439
B
6224
8.244.211
8.244.211
C
6224
6.604.085
6.604.085
D
6224
257.882
257.882
6225
337.965.291
337.965.291
A
6225
63.296.401
63.296.401
B
6225
149.147.164
149.147.164
C
6225
123.338.382
123.338.382
D
6225
2.183.344
2.183.344
622
3.974.067.066
72.722.036
140.374.625
18.716.617
4.205.880.344
2.4.3.4.3. Trình tự vào sổ của quá trình hạch toán CPSXC.
Trong tháng tính giá thành, khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền phục vụ cho các PX sản xuất và không được xếp vào CPNVLTT, CPNCTT, số liệu này đã được chuyển thẳng vào Bảng kê số 4 TK 627 nhờ phần mềm ngay khi kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nhập các phiếu chi vào máy.
Đến đầu tháng sau, khi Bảng kê và phân bổ NVL, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được hoàn thành, các dữ liệu liên quan đến CPSXC cũng được tập hợp vào Bảng kê số 4 TK 627 chi tiết theo các yếu tố phát sinh chi phí như lương nhân viên quản lý PX, khấu hao TSCĐ tại các PX sản xuất,...
Đồng thời với việc tập hợp các khoản chi phí gồm CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC vào 3 bảng kê của các tài khoản 621, 622, 627, các số liệu tổng hợp liên quan đến 3 tài khoản cũng được phần mềm kế toán của Công ty chuyển thẳng vào Nhật kí chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, 622, 627và 154.
Bảng 2.6. BẢNG KÊ VÀ PHÂN BỔ VẬT TƯ
Tháng 5 năm 2007
Chỉ tiêu
TK 15228
TK 1523
TK 1524
TK 15311
I. Dư đầu kì
613.474.861
430.300.092
10.7825.403.250
670.373.810
II. Nhập trong kì
72.311.976
35.057.473
895.752.792
43.442.577
.....
........
.......
........
III. Xuất trong kì
70.785.417
188.818.740
882.391.458
70.264.304
- TK Nợ 62722A
1.795.519
- TK Nợ 62722B
2.326.051
- TK Nợ 62722E
181.854.317
# TK Nợ 62722
185.975.887
- TK Nợ 62723A
372.937
234.994.647
- TK Nợ 62723B
35.310.000
313.778.387
- TK Nợ 62723C
10.352.760
296.806.974
- TK Nợ 62723D
360.250
26.311.816
- TK Nợ 62723E
21.190.494
3.148.320
# TK Nợ 62723
67.586.441
875.040.144
## TK Nợ 6272
67.586.441
185.975.887
875.040.144
- TK Nợ 62731
397.998
- TK Nợ 62731A
39.180.580
- TK Nợ 62731B
917.587
- TK Nợ 62731C
5.430.818
- TK Nợ 62731D
8.591.000
- TK Nợ 62731E
14.179.350
# TK Nợ 62731
68.697.332
## TK Nợ 6273
68.667.632
## TK Nợ 62781
53.254
### TK Nợ 627
67.586.441
186.029.141
875.040.144
68.667.632
.......
........
.......
.......
IV. Dư cuối kì
615.001.420
276.538.825
13.738.764.590
643.552.083
Bảng 2.7.BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO, SỬA CHỮA LỚN.
Tháng 5 năm 2007
TK
Nợ
NG năm trước
NG tăng
Khấu hao
Chi phí SCL
Luỹ kế
GTHM
GTCL
TS cũ
TS mới
TS cũ
TS mới
62741
54.731.230.642
11.940.258
1.178.322
229.750
102.586.659
5.502
54.615.979.220
127.191.603
62742
26.830.867.292
11.882.086
60.043.356
228.631
45.576.962
5.476
22.633.250.445
8.644.474.342
62743
55.821.547.180
0
934.656.433
101.376.380
46.420.811.780
9.400.735.403
62744
1.697.956.700
3.475.385
1.697.956.700
0
62745
1.113.485.578
326.064
1.876.925
1.095.238.387
18.247.190
….
….
…
…
…
…
…
….
….
6274
158.381.145.963
23.823.033
1.266.261.739
458.381
314.969.034
10.978
135.451.115.848
22.954.417.299
6414
7.691.540.327
73.002.267
47.193.257
1.404.685
13.234.680
33.642
6.663.351.852
1.101.190.741
6424
24.374.508.900
2.383.385.661
115.908.925
18.244.139
37.120.466
2.433.584
19.822.385.960
6.935.509.294
Tổng
190.447.760.000
2.480.210.961
1.429.363.921
20.107.205
328.203.714
2.478.204
161.936.853.760
30.991.117.334
1. Hạch toán trích khấu hao
Nợ TK 6274 : 1.266.720.120
6274 A : 10.618.064
6274 B : 60.271.987
6274 b : 260.873.626
6274 C : 934.956.443
Nợ TK 6414 : 48.597.972
Nợ TK 6424 : 134.153.064
Có 214 : 1.449.471.125
2.Hạch toán Chi phí sửa chữa lớn:
Nợ TK 62772 : 277.859.549
62772 A : 116.770.653
62772 B : 45.582.438
62772 b : 14.130.076
62772 C : 101.376.380
Nợ TK 64174 : 13.268.322
Nợ TK 64214 : 39.554.048
Có 3352 : 330.681.91
Bảng 2.8. BẢNG KÊ SỐ 4 (TK627)
Tháng 5 năm 2007
PX
Có
Nợ
152
1531
1551
214
334
3382
3383
3384
…..
Tổng cộng
6271
665.707.131
12.374.131
23.612.689
3.145.425
704.839.376
A
62711
715.435.687
715.435.687
B
62711
1.621.639.711
1.621.639.711
C
62711
1.299.026.377
1.299.026.377
D
62711
0
0
A
62712
1.704.611
1.704.611
B
62712
2.148.370
2.148.370
C
62712
2.981.292
2.981.292
D
62712
5.490.359
5.490.359
A
62713
3.344.128
3.344.128
B
62713
4.095.765
4.095.765
C
62713
5.863.690
5.863.690
D
62713
10.467.106
10.467.106
A
62714
445.884
445.884
B
62714
546.102
546.102
C
62714
757.825
757.825
D
62714
1.395.614
1.395.614
……
…..
……
…….
……..
……..
…..
…..
…..
…..
…..
627
1.146.011.730
72.270.122
256.132.759
1.266.720.120
655.707.428
12.374.131
23.612.689
3.145.425
……
4.220.637.352
Bảng 2.9
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp chí phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty tháng 5 năm 2007
Ghi Có các tài khoản 142, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627, 631
Có
Nợ
1111
1121
152
1531
154
214
334
3382
3383
3384
627
….
Tổng cộng
621
48.723.846.000
48.723.846.020
622
3.974.067.066
72.722.036
27.078.294
3.610.349
4.134.113.088
627
7.372.941
1.146.011.726
74.470.122
1.266.720.120
655.707.428
12.374.131
61.831.579
8.244.211
4.221.058.432
641
538.988.407
17.029.299
11.557.819
48.597.942
489.877.320
8.496.507
49.530.639
6.604.085
4.020.009.747
642
81.545.096
27.218.703
27.120.912
3.562.365
134.153.064
1.346.552.026
25.039.964
1.934.112
257.882
2.219.336.583
Cộng A
627.906.444
44.248.002
2.007.032.325.307
75.832.488
1.449.471.125
6.466.203.840
119.032.638
140.374.625
18.716.617
….
63.318.363.580
15211
4.454.560
4.454.560
1522
18.894.529.840
1524
35.453.100
895.752.792
1531
54.145.577
1111
803.880
803.880
1121
1.229.173.000
178200
1.229.351.200
Cộng B
1.229.173.000
4.454.560
35.453.100
6.466.203.840
119.032.638
140.374.625
18.716.617
982.080
….
21.079.037.850
A + B
185.707.944
44.248.002
2.007.036.779.867
75.832.488
35.453.100
1.449.471.125
6.466.203.840
119.032.638
140.374.625
18.716.617
982.080
….
84.397.401.720
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Tháng 5 năm 2007
TK
Nợ
Nguyên liệu
Vật liệu
Nhiên liệu
Lương
KPCĐ
BHXH
BHYT
KHCB
DV
mua ngoài
CP khác
bằng tiền
Cộng khác
Lưu chuyển
nội bộ
Tổng cộng
154
-38.998.410
-38.998.410
38.998.410
621
31.366.050.670
17.357.795.330
48.723.846.020
48.723.846.020
622
3.974.067.066
72.722.036
27.078.294
3.610.349
4.134.113.088
4.134.113.088
627
1.032.252.711
186.029.141
655.707.428
12.374.131
61.831.579
8.244.211
1.266.720.120
731.311.288
309.559.674
4.220.690.606
4.220.690.606
641
10.814.541
83.446.010
489.877.320
8.496.507
49.530.639
6.604.085
48.597.942
73.570.521
3.285.426.671
4.020.009.747
4.020.009.747
642
42.450.957
11.316.100
1.346.552.026
25.039.964
1.934.112
257.882
134.153.064
88.005.168
517.155.803
2.219.336.583
2.219.336.583
142
335
241
Cộng PS
31.366.050.670
18.439.431.510
280.791.251
5878367127
108256944
108256944
17314525
1317701023
892.886.977
4.112.142.147
63.278.436.630
38.998.410
63.278.436.630
2.4.3.4.4. Quy trình tính giá thành sản phẩm.
Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất trong tháng, kế toán chi phí tiến hành khoá sổ. Phần mềm kế toán tự động phân bổ chi phí cho các sản phẩm nhờ các tiêu thức lập trình sẵn trong máy.
Phân bổ CPNVLTT
Như đã giới thiệu ở quy trình hạch toán CPNVLTT, NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm có thể chia làm 2 loại:
- Các nguyên vật liệu sử dụng cho 1 sản phẩm được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm mà nó sản xuất.
- Các phụ liệu dùng chung cho nhiều sản phẩm phát sinh tại PX Bao cứng và Bao mềm đến cuối tháng được phân bổ cho các sản phẩm do PX sản xuất theo tiêu thức sau:
Mức phụ liệu dùng chung phân bổ cho sản phẩm i
Tổng phụ liệu phát sinh tại PX
= *
Tổng số lượng bao PX
sản xuất trong tháng
×
Tổng số bao sản xuất trong tháng
của sản phẩm i
Sau khi phân bổ, số liệu tự động nhập vào bảng tổng hợp chi phí nguyên liệu chính và bảng vật tư chi tiết theo sản phẩm.
Bảng 2.10.BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU CHÍNH
Tháng 5 năm 2007
STT
Tên sản phẩm
Số lượng
nhập kho
NL đưa
vào sản xuất
Tồn đầu kì
Tồn cuối kì
Sợi thu hồi
NL tính vào
giá thành
1
TL hộp
11.300
0
16.590.188
0
1.064
16.590.188
f2
Vina hộp
2.050.050
7.743.766.129
51.361.452
1.445.259.900
0
6.349.867.681
…
…
…
….
…
…
….
…
Tổng
37.655.178
24.443.374.340
122.904.607.700
127.311.690.900
10.720
28.601.443.540
Bảng 2.11.BẢNG VẬT TƯ
Tháng 5 năm 2007
STT
Tên
sản phẩm
Số lượng
nhập kho
Vật tư
Tổng
Nhãn tút
Giấy cuốn
Bạc thiếc
Đầu lọc
Bao kính tút
Carton
….
1
TL hộp
11.300
37.489.848
238.475
461.793
2.099.981
132.800
221.267
41.752.950.
2
Vina hộp
2.050.050
500.207.470
3.181.813
6.161.460
28.018.948
1.771.894
29.522.493
557.087.824
…
Tổng
37.655.178
18.067.844.250
114.929.325
222.556.261
1.012.064.037
640.020
106.637.211
20.122.402.480
Phân bổ CPNCTT
Giống với phụ liệu dùng chung, CPNCTT cũng được phân bổ dựa trên số lượng bao sản xuất trong tháng.
CPNCTTPhân bổ cho sản phẩm i
CPNCTT phát sinh tại PX
= *
Tổng số lượng bao PX
sản xuất trong tháng
×
Tổng số bao sản xuất trong tháng
của sản phẩm i
Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho các sản phẩm sản xuất trong tháng. Số liệu được nhập vào bảng phân bổ tiền lương 622.
Bảng 2.12. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG TK 622
Tháng 5 năm 2007
STT
Tên sản phẩm
Số lượng nhập kho
Tiền lương
1
Thăng Long hộp
11.300
1.114.225
2
Vina hộp
2.050.050
14.866.619
…
…
….
….
Tổng cộng
37.655.178
4.134.113.088
Phân bổ CPSXC
Chi phí sản xuất chung của Công ty được chia làm 2 loại: định phí và biến phí. Tương ứng với 2 loại chi phí sản xuất chung, Công ty áp dụng 2 tiêu thức phân bổ riêng:
- Đối với biến phí sản xuất chung, Công ty áp dụng tiêu thức phân bổ theo sản lượng bao như đối với phụ liệu chung và CPNCTT. Theo đó:
Biến phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i
Biến phí phát sinh tại PX
=
Tổng số lượng bao PX
sản xuất trong tháng
×
Tổng số bao sản xuất trong tháng
của sản phẩm i
- Đối với định phí sản xuất chung, Công ty sử dụng hệ số sản phẩm được xây dựng dựa trên đơn giá sản phẩm, theo đó:
Định phí sản xuất chung phân bổ cho
sản phẩm i
=
Định phí
phát sinh tại PX
×
Hệ số phân bổ
Bảng 2.13. BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 5 năm 2007
S
T
T
Tên
sản phẩm
Số lượng
nhập kho
Tiền lương
TK 627
Khấu hao
Vật liệu
CPSXC
khác
Tổng
1
TL hộp
11.300
4.840
1.114.225
744.583
595.808
3.623.632
2
Vina hộp
2.050.050
64.590
14.866.519
9.934.578
7.949.556
48.348.232
…
…
….
…
….
….
….
….
Tổng cộng
37.655.178
297.687.572
1.266.720.120
1.032.252.711
1.632.976.949
4.220.637.352
Như vậy, sau khi kế toán chi phí khoá sổ đối với các TK 621, 622,627, phần mềm kế toán tự động phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho các sản phẩm. Số liệu này được tự động lưu giữ trong máy và số liệu tổng hợp chuyển về bảng kê số 4 TK 154.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối tháng, kế toán chi phí kiểm kê SPDD tại 2 PX Bao cứng và Bao mềm. Dựa trên số lượng SPDD do kế toán chi phí nhập vào, phần mềm kế toán tự động tính giá trị SPDD của từng sản phẩm tại thời điểm cuối tháng theo chi phí NVL chính.
Số lượng SPDD
cuối kì
*
Giá trị vật liệu chính xuất dùng
Giá trị SPDD =
Số lượng thành phẩm + Số lượng SPDD
Sau khi số liệu về sản phẩm dở dang được xác định phần mềm kế toán tự động tính giá thành của từng loại sản phẩm. Số liệu về tổng giá thành cũng được chuyển vào Bảng kê TK 154.
Bảng 2.14. BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH
Tháng 5 năm 2007
Tên sản phẩm
Số lượng nhập kho
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng giá thành
Đơn giá
TL hộp
11.300
434.113.138
1.114.225
3.623.632
438.850.995
5.618,426
Vina hộp
2.050.050
6.906.955.505
14.866.619
48.348.232
6.970.170.356
3.400,128
…
….
….
….
….
Tổng
34.231.980
48.723.846.020
4.134.113.088
4.220.637.352
54.504.045.780
Bảng 2.15. BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất Tài khoản 154
Tháng 5năm 2007
Diễn giải
Trong kì
1. Luân chuyển nội bộ
38.998.410
- Vật tư
38.998.410
- Nguyên liệu
0
2. Giá thành theo khoản mục
57.039.598.040
- Nguyên vật liệu chính
48.723.846.020
- Nhân công trực tiếp
4.134.113.088
- Chi phí sản xuất chung
4.220.637.352
3. Giá thành theo yếu tố
54.504.045.780
Số liệu trên các Nhật kí chứng từ và các bảng kê tổng hợp được chuyển vào sổ cái các tài khoản liên quan và là cơ sở hình thành các các chỉ tiêu trên báo các kế toán.
Quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.7. Quy trình vào sổ phần hành
tập hợp chi phí và tính giá thành
Bảng PB NVL., PB lương và các khoản phụ cấp, PB Khấu hao,
và các chứng từ khác...
BK số 4 TK 621, 622, 627,154
Bảng PB chi phí cho sp
Nhật kí chứng từ
số 7
Bảng tổng hợp
Giá thành
Sổ cái TK 621,622,627,154… ,,154
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
THUỐC LÁ THĂNG LONG
3.1. Đánh giá thực trạng bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty Thuốc lá Thăng Long.
Trong suốt 50 năm hình thành và phát triển, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, là cánh chim đầu đàn của ngành sản xuất thuốc lá điếu XHCN. Để đạt được những thành tích ấy không thể không nhắc đến vai trò của bộ phận kế toán và những đóng góp to lớn của nó trong sự phát triển chung của toàn Công ty.
Tuy nhiên, bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty Thuốc lá Thăng Long cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng của bộc máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty, em xin đưa ra một số đánh giá sau:
3.1.1. Ưu điểm của bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long.
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí gọn nhẹ, phân công công việc tương đối hợp lí. Nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người được quy định rõ ràng và được thực hiện nghiêm túc. Tính chuyên môn hoá cao giúp cho công tác kế toán diễn ra hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, bỏ sót công việc. Các thành viên trong phòng luôn duy trì mối liên hệ công việc chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng trong quá trình làm việc.
Đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực, kinh nghiệm sâu rộng, nắm vững những quy định, chuẩn mực kế toán, có khả năng xử lý linh hoạt, nhạy bén trước thực tế phát sinh tại Công ty, nhiệt tình với công việc, có ý thức trau rồi, nâng cao kiến thức bản thân và được tập huấn định kì về nghiệp vụ kế toán.
Về công tác kế toán
Công ty Thuốc lá Thăng Long luôn tuân thủ Luật kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán hiện hành, quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và đảm bảo tính nhất quán trong việc áp dụng các chính sách kế toán trong công tác hạch toán.
Một ưu điểm không thể không kể đến của Công ty là sự áp dụng hết sức linh hoạt, sáng tạo các chuẩn mực, quy định kế toán nói chung và Quyết định 15/2006/QĐ-BTC nói riêng trong công tác kế toán tại Công ty. Căn cứ vào các quy định, chuẩn mực đó, Công ty đã có những điều chỉnh nhất định cho hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán thực tế tại Công ty, theo đó:
- Các chứng từ kế toán của Công ty một mặt tuân thủ những yếu tố bắt buộc của mẫu chứng từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC nhưng chi tiết thêm một số chi tiết để tiện cho công tác theo dõi, quản lý.
- Trên nền tảng là hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết đến các tài khoản cấp 3, giúp các nhà quản lý và các kế toán viên theo dõi chặt chẽ sự biến động của từng đối tượng kế toán.
- Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty về cơ bản vẫn tuân thủ theo mẫu sổ của hình thức Nhật kí chứng từ. Một số sổ được thiết kế lại theo hướng kết hợp các sổ sách liên quan đến quá trình vận động của một đối tượng kế toán, giúp giảm thiều số lượng sổ sách và sự phức tạp trong công tác hạch toán.
- Các báo cáo tài chính tuân thủ theo biểu mẫu của Bộ Tài chính và được lập theo tháng, quý, năm giúp ban lãnh đạo theo dõi sát tình hình hoạt động của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã trang bị cho mình một mạng thông tin nội bộ hữu hiệu, liên kết chặt chẽ các phòng ban liên quan. Đặc biệt, Công ty cũng tự thiết kế phần mềm kế toán dựa trên các yêu cầu bắt buộc của một phần mềm kế toán và những yêu cầu phát sinh thực tế trong công tác hạch toán tại Công ty. Phần mềm này đã giúp giảm thiểu khối lượng công việc hạch toán hàng ngày cho các kế toán viên, hệ thống hoá các thông tin, tự động thực hiện kiểm tra đối chiếu thông tin kế toán, vì vậy giúp hạn chế sai sót có thể xảy ra.
Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức các phần hành kế toán, vừa đảm bảo tính chuyên môn hoá cao vừa duy trì sự liên hệ chặt chẽ giữa các phần hành kế toán.
Trong phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản và sổ sách thống nhất, chi tiết, đầy đủ. Kì tính giá thành của Công ty được xác định theo tháng, giúp cho các nhà quản lý theo dõi chính xác giá thành sản phẩm và có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn còn có một số hạn chế, cần nhanh chóng khắc phục và hoàn thiện.
Về bộ máy kế toán.
Với một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn như Công ty, số lượng nhân viên trong phòng kế toán như hiện nay vẫn còn khiêm tốn. Dù công việc kế toán đã được phân chia khá rõ ràng và có sự hỗ trợ đắc lực của phần mềm kế toán, nhưng trong điều kiện nhân sự có hạn, khối lượng công việc lớn thì khả năng xảy ra sai sót do công việc quá tải, sự bất cẩn, mệt mỏi là không thể tránh khỏi.
Thêm vào đó, gần đây tình hình nhân sự trong phòng kế toán có sự thay đổi lớn, phó phòng chuyên trách về tập hợp chi phí, tính giá thành và kê toán TSCĐ được thuyên chuyển sang các phòng ban khác. Hiện tại hai phần hành này do các kế toán viên khác đảm nhiệm. Sự mới mẻ trong công việc và sự hạn chế trong kinh nghiệm thực tiễn là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán của Công ty.
Về công tác kế toán và tổ chức các phần hành kế toán.
Về hệ thống chứng từ kế toán, tại các kho nguyên vật liệu, Công ty vẫn sử dụng thẻ kho theo mẫu số 06 - VT ban hành theo Quyết định 1141-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Mặc dù điều này không ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán nhưng cũng gây thiếu đồng bộ trong hệ thống chứng từ sổ sách.
Về công tác đối chiếu sổ sách đôi khi còn xem nhẹ do các kế toán viên quá tin tưởng vào sự tiện dụng của phần mềm kế toán.
Về phần hành hàng tồn kho, Công ty hiện nay đang sử dụng phương trong tính toán nhưng lại có nhược điểm lớn là kế toán viên chỉ có thể theo dõi hàng tồn kho theo số lượng và việc tính toán giá trị hàng xuất trong tháng cũng không chính xác, gây khó khăn trong công tác hạch toán hãng tồn kho và tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Về phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo em, tiêu thức phân bổ CPNCTT cho sản phẩm sản xuất trong kì là chưa hợp lý. Theo Công ty, CPNCTT được phân bổ dựa trên sản lượng sản phẩm cần tính giá thành và tổng sản lượng sản xuất trong tháng của PX sản xuất trực tiếp ra sản phẩm; nói cách khác khi phân bổ chi phí, Công ty chỉ chú trọng đến sản lượng sản xuất của sản phẩm.Nghĩa là, khi phân bổ theo tiêu thức này, sản phẩm đòi hỏi những yêu cầu về mặt kĩ thuật cao hơn từ phía người lao động, do đó chi phí nhân công để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đó cũng cao hơn chỉ được xếp ngang hàng với sản phẩm khác có cùng sản lượng nhưng chi phí nhân công thực tế cho một sản phẩm lại thấp hơn. Thực tế này dẫn tới việc tính giá thành, lợi nhuận của từng sản phẩm chưa chính xác và có thể làm thay đổi các quyết định của nhà quản lý đối với từng sản phẩm.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Thuốc lá Thăng Long.
Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, Công ty Thuốc lá Thăng Long cũng ngày càng phát triển, đòi hỏi công tác quản lý nói chung và công tác kế toán tài chính nói riêng phải phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa. Sau quá trình kiến tập tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị với mong muốn hoàn thiện bộ máy kế toán cũng như công tác tại Công ty.
Thứ nhất, Công ty nên tăng cường nhân viên cho phòng kế toán và nâng cao kiến thức cho đội ngũ kế toán viên của phòng.
Như đã giới thiệu ở phần trên, tình hình nhân sự trong Công ty còn hạn chế. Đứng trên góc độ so sánh giữa chi phí lương cho một nhân viên kế toán với hiệu quả công việc có thể đạt được cũng như việc giảm thiểu tối đa sai sót có thể phát sinh do sự quá tải công việc thì chi phí đó là hoàn toàn hợp lý.
Công ty cũng nên mở những đợt tập huấn cho nhân viên phòng kế toán. Tập huấn không nên chỉ gói gọn trong việc bổ sung kiến thức chuyên môn mà có thể đưa nhân viên đi tham khảo các đơn vị khác để tích luỹ thêm kiến thức thực tế nhằm tạo sự linh hoạt sáng tạo trong công việc.
Thứ hai, Công ty nên thống nhất lại hệ thống chứng từ kế toán, tạo tính đồng bộ, thống nhất trong toàn Công ty.
Thứ ba, Công ty và phòng kế toán nên quy định rõ và chặt chẽ hơn về công tác đối chiếu sổ sách, yêu cầu các kế toán viên tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục kiểm soát nội bộ của Công ty.
Thứ tư, về phần hành hàng tồn kho, theo em, Công ty nên sử dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, kế toán viên có thể tính được giá xuất thực tế của mỗi đơn vị hàng tồn kho sau mỗi lần nhập kho.
Giá thực tế của vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
Giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Số lượng vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
Phương pháp này sẽ giúp Công ty có thể theo dõi hàng tồn kho về cả số lượng và giá trị ngay trong tháng, đồng thời có thể phản ánh sự biến động của giá cả hàng hoá trong tháng.
Cuối cùng, về phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo em, Công ty nên phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo đó:
CPNVLTT của SP i
CPNCTT phân bổ cho SP i
= CPNCTT phát sinh trong tháng
*
Tổng CPNVLTT
KẾT LUẬN
Với báo cáo kiến tập kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long, em đã trình bày những hiều biết cơ bản của mình về Công ty bao gồm: các kiến thức chung về lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp và các kiến thức về bộ máy kế toán, tổ chức kế toán của Công ty. Em cũng xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán.
Do sự hạn chế về mặt thời gian và các kiến thức chuyên ngành kế toán, báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong thầy cô thông cảm
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Đông và của phòng Tài chính -Kế toán của Công ty Thuốc lá Thăng Long.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2007
Đoàn Thị Hà Thư
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1
Phần 1: Tổng quan về Công ty Thuốc lá Thăng Long
2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thuốc lá Thăng Long
2
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty.
2
1.1.2. Giới thiệu chung về Công ty Thuốc lá Thăng Long
3
1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Thuốc lá Thăng Long
3
1.2.1. Các sản phẩm chính và thị trường kinh doanh
3
1.2.2. Nguồn lực và cơ cấu tài chính
7
1.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh.
9
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hành chính, kinh tế, kĩ thuật và tài chính tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
12
1.3.1. Chính sách quản lý.
12
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý
13
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
18
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
18
2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán
18
2.1.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy kế toán
18
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
20
2.2.1. Luật và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
20
2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long.
21
2.3.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
25
2.3.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành tiền mặt
25
2.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành nguyên vật liệu
27
2.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương
29
2.3.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành phải trả người bán.
32
2.3.5. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành phải thu khách hàng
33
2.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
35
2.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
35
2.4.2. Đối tượng, phương pháp và kì tính giá thành
35
2.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành
36
Phần 3: Nhận xét và đánh giá thực trạng bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
54
3.1. Đánh giá thực trạng bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
54
3.1.1. Ưu điểm
54
3.1.2. Tồn tại
56
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
57
Kết luận
59
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0141.doc