Báo cáo Kiến tập tại Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình

Qua thời gian kiến tập tại Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và tập thể cán bộ trong phòng kế toán đã giúp em nắm được phần nào thực tế hạch toán kế toán tại Xí nghiệp, hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của công tác kế toán. Qua đợt kiến tập em thấy được những ưu điểm, nhược điểm cần khắc phục ý kiến của em đưa ra hy vọng Xí nghiệp tham khảo nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán của Xí nghiệp. Do thời gian kiến tập, nghiên cứu cũng như khả năng của bản thân còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế và kiến thức, do đó bản báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

doc48 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến tập tại Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p định là 10.000.000 USD bao gồm 3 đối tác góp vốn là - Phía Việt Nam : Nhà máy ôtô Hoà Bình góp 3.000.000 USD chiếm 30% vốn pháp định. - Phía nước ngoài : góp 7.000.000 USD chiếm 70% vốn pháp định. Trong đó : + Công ty Clumbian motor Corporation góp 5.500.000 USD chiếm 55% tổng số vốn pháp định. + Công ty Nichien góp 1.500.000 USD chiếm 15%. Công ty Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật tư của Việt Nam và Công ty Pan pacific INC không có vốn góp nên đã rút khỏi liên doanh. Thời gian hoạt động của Liên Doanh là 30 năm. Trải qua 6 năm hoạt động kinh doanh có hiệu quả, một phần lợi nhuận thu được đã được liên doanh dùng để tái sản xuất mở rộng. Theo đơn đề nghị của XNLDSX ôtô Hoà Bình và các quyết định có liên quan của các đối tác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phê duyệt quyết định số 228/CP ra ngày 11/8/1997 về việc tăng vốn đầu tư của công ty : - Tổng số vốn đầu tư của liên doanh là : 58.000.000 USD. - Tổng số vốn pháp định của liên doanh là: 18.000.000USD. Trong đó: + Công ty ôtô Hoà Bình góp 5.400.000USD chiếm 30% tổng số vốn pháp định. + Công ty Clumbian Motors Corporation góp 9.900.000 USD chiếm 55% tổng số vốn pháp định. + Công ty Nichien góp 2.700.000 USD chiếm 15% tổng số vốn pháp định. Bằng giấy phép điều chỉnh số 228/GPĐC ngày 21/10/1997 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chuẩn y việc đổi tên bên Việt Nam trong liên doanh từ Nhà máy ôtô Hoà Bình thành Tổng công ty Cơ khí Giao thông Vận tải (TRANSINCO). Liên doanh ôtô Hoà Bình là một trong những liên doanh ôtô ra đời sớm nhất nước ta, nó đã góp phần vào việc phát triển ngành công nghiệp ôtô trong nước. Ngay sau khi mới thành lập, đầu năm 1992, sau khi đã hoàn chỉnh dây chuyền giá đỡ dân dụng và máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo công xuất 2000 xe / năm. Xí nghiệp đã bắt tay vào lắp ráp những chiếc xe dạng CKD đầu tiên và đã được thị trường chấp nhận. Đến tháng 4 năm 1992 những chiếc xe CKD2 được sản xuất với 14 kiểu loại khác nhau và được đưa vào các cửa hàng bày bán, những chiếc xe ôtô bán ra của Xí nghiệp luôn đảm bảo chất lượng và được khách hàng ưa chuộng.Tình hình kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây đạt kết quả tốt năm 1999 lãi sau thuế của xí nghiệp là 46,8 tỷ VNĐ, năm 2000 đạt 56,23229 tỷ VNĐ, năm 2001 đạt 70,601433 tỷ VNĐ. Về tình hình nộp ngân sách tương với các năm trên là : 15 tỷ VNĐ, 15,7 tỷ VNĐ, 17 tỷ VNĐ. Số lượng xe bán ra năm 1999 đạt 1800 chiếc, năm 2000 đạt 1998 chiếc, năm 2001 đạt 2316 chiếc. Tuy tăng mạnh về số lượng xe bán ra nhưng chủ yếu là xe có giá bán thấp như : KIA CD 5, Mazda 626 nên doanh thu tăng không cao. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh ở XNLDSX ôtô Hoà Bình. 1.2.1 Chức năng của XNLDSX ôtô Hoà Bình. Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình là một doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thương mại nhằm đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng về phương tiện đi lại mang tính chất công nghiệp hoá chính là ôtô. Do đó ngay từ khi thành lập, Xí nghiệp đã xác định được chức năng của mình là : Sản xuất, lắp ráp tiến tới chế tạo các loại ôtô như : xe 4 chỗ ngồi, xe tải nhẹ, xe du lịch, xe buýt. Hiện nay, xí nghiệp chỉ mới thực hiện việc láp ráp ôtô, chưa chế tạo, sản suất được ôtô. Cung cấp các dịch vụ bảo hành và sửa chữa ôtô cho thị trường nội địa thông qua đội ngũ nhân viên có tay nghề cao. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Để đạt được kết quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài việc xác định rõ chức năng của mình, XNLDSX ôtô Hoà Bình còn phải thực hiện nhiệm vụ của mình, đó là sự cụ thể hoá các chức năng đã nêu trên bao gồm : -Xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ khác nhau trong khuôn khổ pháp luật. -Tổ chức tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu (linh kiện phụ tùng) cho hoạt động sản xuất, lắp ráp đảm bảo chất lượng sản phẩm bán ra. -Tổ chức mọi hoạt động sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing, tôn trọng các quy định, chính sách của các cấp, các ngành chủ quản... Mặt khác trong quá trình kinh doanh Xí nghiệp cũng phải thực hiện các lợi ích xã hội, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ mọi quy định, pháp luật hiện hành của Việt Nam. Để thành lập được một cơ cấu tổ chức bộ máy như hiện nay Xí nghiệp đã phải giải quyết những vấn đề hết sức khó khăn phức tạp. Sau một thời gian nghiên cứu và xây dựng, một bộ máy có cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh đã được xí nghiệp áp dụng. Là một công ty liên doanh với nước ngoài, do vậy cơ cấu tổ chức và quản lý có sự giám sát, điều hành của cả hai bên. Đứng đầu xí nghiệp là Chủ tịch hội đồng quản trị người Philippines và phó chủ tịch hội quản trị là người Việt Nam. Dưới hội đồng quản trị là ban giám đốc công ty với Tổng giám đốc là người Việt Nam (kiêm phó chủ tịch hội đồng quản trị) đại diện cho phía Việt Nam trong Liên Doanh. Đại diện cho đối tác nước ngoài là Giám đốc cấp cao. Tổng giám đốc và Giám đốc cấp cao được sự uỷ quyền của hội đồng quản trị để điều hành, giám sát mọi hoạt động của công ty. Giám đốc cấp cao chỉ có quyền giám sát các hoạt động để báo cáo với hội đồng quản trị. Quyền điều hành thuộc Tổng giám đốc. Xí nghiệp có một Phó tổng giám đốc phụ trách các phòng : + Phòng kỹ thuật. + Phòng vật tư. + Phòng sản xuất. + PhòngKCS. Xí nghiệp còn có các giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận, phòng ban như : - Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm điều hành, giám sát các hoạt động tài chính của Xí nghiệp. Là người quản lý trực tiếp Phòng Kế toán và bộ phận kiểm toán nội bộ. Trong phòng có 27 nhân viên. - Giám đốc hành chính chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính của toàn Xí nghiệp. Trong phòng có 11 nhân viên. - Giám đốc marketing có nhiệm vụ điều hành các hoạt động liên quan đến quảng cáo và bán hàng (phát triển thị trường). Phòng marketing có 15 công nhân viên. Dưới các giám đốc có các trưởng nhóm phụ trách các công việc cụ thể. Tiếp sau là các trợ lý và các nhân viên, cuối cùng là công nhân trực tiếp sản xuất. Số lượng công nhân viên của Xí nghiệp là 592 người với mức lương bình quân là:1.650.000 Đồng/1 nguời/ 1 tháng. Bộ máy quản lý của xí nghiệp thể hiện qua sơ đồ dưới đây. sơ đồ tổ chức bộ máy ở vmc Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phòng Hành chính Phòng Tài chính Phòng Marketing Chi nhánh Hồ Chí Minh Trung tâm Km 10 Trung tâm Minh Khai Trung tâm Cộng Hoà Trung tâm Nguyễn Biểu Phó Tổng Giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng vật tư Phòng KCS Phòng sản xuất FX gò hàn FX gò hàn FX gò hàn FX sơn FX lắp ráp FX hoàn thiện FX kiểm tra xe FX giao xe 1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của XNLDSX ôtô Hoà Bình. qui trình lắp ráp xe ô tô tại xnldsx ô tô hoà bình Linh kiện lắp ráp bao gồm: khung, vỏ, máy móc và các trang thiết bị cho xe ôtô. Sau khi được nhận về thì được kiểm tra về số lượng, phân loại và sắp xếp xuống các dây chuyền sản xuất: Khung, vỏ xe Dây chuyền hàn Dây chuyền sơn Dây chuyền lắp ráp Công đoạn kiểm tra Giao thành phẩm Trang bị, hoàn chỉnh 1.4 Tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. 1.4.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của XNLDSX ôtô Hoà Bình được thực hiện theo kiểu chức năng, tức là trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp được chia thành ba bộ phận khác nhau. Kế toán trưởng chỉ đạo các kế toán nghiệp vụ thông qua trưởng các bộ phận như : bộ phận quỹ tiền mặt, bộ phận kế toán tổng hợp và bộ phận kế toán giá thành. Vì là một doanh nghiệp lớn cho nên mô hình bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán, thống kê trong phạm vi toàn xí nghiệp và từ đó định ra những kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo. Đứng đầu bộ máy kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình là Kế toán trưởng - người chịu trách nhiệm giám sát tình hình, diễn biến về mặt tài chính của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của xí nghiệp . Giúp việc cho kế toán trưởng là các giám sát phòng (trưởng các Ban) - có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo công tác hạch toán của các nhân viên. Cuối cùng là các kế toán viên - thực hiện nhiệm vụ của mình theo từng mảng hạch toán, bao gồm : Kế toánTSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ. Kế toán vật tư : Quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá. Kế toán giá thành : Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có trách nhiệm thanh toán lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên. Kế toán tiền mặt : Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt. Kế toán các khoản phải trả : Theo dõi các khoản phải trả của xí nghiệp. Kế toán các khoản phải thu:Theo dõi các khoản phải thu của xí nghiệp. Kế toán quỹ : Làm các công việc liên quan đến quỹ. Ngoài ra, tại XNLDSX ôtô Hoà Bình còn có bộ phận kiểm toán nội bộ có chức năng kiểm toán trong phạm vi xí nghiệp. Bộ phận này trực thuộc giám đốc tài chính. Số lượng nhân viên trong phòng kế toán là 23 người. Hệ thống tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình có thể khái bằng sơ đồ sau : 1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. Trước năm 2001 công ty áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng từ năm 2001 trở về sau công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, theo phê chuẩn tại Công văn số 415TC/CĐKT ngày 5/12/2000 của Bộ Tài Chính. Về chứng từ kế toán : Xí nghiệp sử dụng hoá đơn bán hàng tự in theo công văn cho phép số 4701TCT/AC ngày 8/12/1998 của Tổng cục thuế, hệ thống chứng từ kế toán mà xí nghiệp sử dụng đã được Bộ Tài Chính cho phép theo Công văn số 415TC/CĐKT của Bộ Tài Chính. Ngoài một số chứng từ dùng trong và ngoài xí nghiệp, xí nghiệp còn sử dụng một số chứng từ chỉ dùng trong nội bộ xí nghiệp, một số chứng từ được sử dụng phổ biến trong Xí nghiệp như : bảng chấm công, phiếu báo chi phí sản xuất, phiếu yêu cầu nội bộ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập, xuất kho, phiếu chi (cash vuocher), phiếu thu, biên bản quyết toán, hợp đồng kinh tế, quyết định thanh lý, biên nhận... Về tài khoản kế toán : Do doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán tổng hợp cho nên doanh nghiệp đã đăng ký hệ thống tài khoản phù hợp với phương pháp hạch toán tuy nhiên doanh nghiệp cũng đã đăng ký một số tài khoản dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ như : Tài khoản 631. Xí nghiệp vẫn chưa đăng ký lại hệ thống tài khoản cho đúng với Hướng dẫn số 89 ngày 9/10/2002 của Bộ Tài Chính như các Tài khoản 515-doanh thu hoạt động tài chính, TK 635 chi phí hoạt động tài chính, TK 242 chi phí trả trước dài hạn.. .và đổi tên một số tài khoản khác.Lý do mà kế toán của xí nghiệp đưa ra là Xí nghiệp đăng ký tài khoản áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ để không phải đăng ký lại khi thay đổi phương pháp hạch toán tổng hợp, còn việc Xí nghiệp chưa đăng ký hệ thống tài khoản cho phù hợp với hướng dẫn số 89 của Bộ Tài Chính do trong quá trình hạch toán Xí nghiệp ít sử dụng số hiệu tài khoản mà sử dụng tên gọi bằng tiếng Anh là chính nên không bị ảnh hưởng đến quá trình hạch toán như : Tài khoản phải thu khác (Other Income), Tài khoản doanh thu hoạt động Tài chính (Income Form Financial Activities). Về niên độ kế toán : Niên độ kế toán Xí nghiệp áp dụng từ ngày 01/01/N đến 31/12/N. Về sổ sách kế toán : Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Xí nghiệp sử dụng các nhật chứng từ, các bảng kê, các sổ cái, các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ chi, thu tiền... Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng kê Báo cáo kế toán Nhật ký chứng từ số1...9 Sơ đồ hạch toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. Chứng từ gốc, bảng phân bổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng, quý Đối chiếu, so sánh Về báo cáo kế toán : Báo cáo tài chính của xí nghiệp được trình bày bằng đơn vị Nghìn Đồng Việt Nam(VNĐ’000), được lập theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với chế độ Kế toán Việt Nam đã được Bộ Tài Chính phê chuẩn tại Công văn số 415TC/CĐKT ngày 05/12/2000. Xí nghiệp có bốn báo cáo kế toán được sử dụng ở phạm vi trong và ngoài doanh nghiệp như : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng một số báo cáo dùng trong nội bộ xí nghiệp như : Báo cáo tình hình hàng tồn kho hàng tháng, Báo cáo phân tích tài chính, Báo cáo bộ phận... 1.4.3 Phương pháp hạch toán và một số chính sách kế toán tại XNLDSX ôTô Hoà Bình. Phương pháp hạch toán tổng hợp : Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu : Phương pháp thẻ song song. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng : Theo chi phí trực tiếp. Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Theo giá vốn . Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ : Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. 1.4.3.1 Hạch toán các nghiệp bằng ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đồng tiền khác VNĐ được chuyển đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ kế toán được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phần doanh thu, chi phí hoạt động tài chính). Cuối kỳ, các khoản công nợ phải thu, phải trả và vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại tài sản, công nợ có gốc ngoại tệ cuối kỳ, bao gồm cả lãi do đánh giá lại các khoản công nợ dài hạn, được hạch toán vào tài khoản 413-Chênh lệch tỷ giá và được trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Lỗ do đánh giá lại các khoản nợ dài hạn được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.4.3.2 Chính sách thuế. Theo giấy phép đầu tư, thuế suất thuế Thu nhập Doanh nghiệp của Xí nghiệp là 18%.Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 5% trên giá bán ghi trên hoá đơn ròng. Phụ tùng thay thế và các dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%. Các loại thuế khác được thực hiện theo quy định hiện hành của Việt Nam. 1.4.3.3 Ghi nhận doanh thu và chi phí: Doanh thu được ghi nhận khi hoá đơn được phát hành sau khi trừ thuế và các khoản chiết khấu (nếu có) đối với hàng hoá và dịch vụ do Xí nghiệp cung cấp. Chi phí được ghi nhận khi phát sinh. 1.4.3.4 Hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi. Hàng tồn kho bao gồm thành phẩm, phụ tùng, phụ kiện thay thế dưới dạng CKD, thiết bị nhà máy và nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, chi phí lương và chi phí quản lý cho hàng tồn kho được phản ánh theo chênh lệch giá giữa giá gốc và giá trị ròng có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo giá đích danh, trong khi công cụ sản xuất được phản ánh theo phương pháp chi phí tiêu chuẩn. Giá trị ròng có thể thực hiện được xác định dựa trên giá có thể bán trừ đi chi phí bán hàng ước tính. Dự phòng cho hàng tồn kho được xác định theo quy định tại thông tư số 107/2001/TT-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính. Dự phòng nợ khó đòi được lập trên cơ sở xem xét khả năng thu hồi nợ quá hạn của các khách hàng và được xác định theo quy định tại thông tư số 107/2001/TT-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính. Phần ii Một số phần hành kế toán chủ yếu của xnldsx ôtô hoà bình. 2.1. Hạch toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một phần hành kế toán quan trọng ở XNLDSX ôtô Hoà Bình bởi vì nó chiếm trên 90% trong giá thành đơn vị sản phẩm. Cho nên công tác hạch toán nguyên vật liệu chiếm một khối lượng lớn trong công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp. 2.1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình: Tại xí nghiệp, hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song trên cơ sở các chứng từ sau : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, và các sổ sách chủ yếu là : sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tài khoản sử dụng để hạch toán NVL là TK 152, Xí nghiệp không sử dụng các tiểu khoản để phản ánh từng loại NVL mà hạch toán chung trên TK 152. Kế toán theo dõi NVL trên sổ cái TK 152 và sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết NVL được lập riêng cho từng loại NVL, cuối kỳ kế toán vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL. Phiếu nhập kho Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL tại XNLDSX ôtô Hoà Bình Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Sổ kế toán chi tiết NVL Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, so sánh 2.1.1.1. Tại Kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL dưới hình thái hiện vật để đối chiếu với phòng kế toán. * Khi nhập kho Đối với nguyên vật liệu nhập trong nước : Dựa trên yêu cầu mua hàng của các bộ phận gửi đến phòng vật (về mặt số lượng). Yêu cầu mua hàng gồm 2 liên : Liên 1 : Màu trắng, cùng với hoá đơn mua hàng dùng để thanh toán. Liên 2 : Màu xanh, giao cho bộ phận lập yêu cầu giữ. Vietnam motors corporation Yêu cầu mua hàng Gửi đến : Bộ phận Vật tư Số : 10708 Ngày : 2-12-2002. Từ : Bộ phận sản xuất STT Số Lượng Đơn Vị Tính Tên Hàng Số Lượng Còn Trong kho Ghi Chú 1 2 3 5000 1000 4800 lít lít lít Dầu Diezel Dầu Hoả XăngA92 256 160 1600 Nơi nhận : Kho vật tư. Mục đích : Dùng cho sản xuất. Người yêu cầu người thông qua người duyệt (Ký) (Ký) (Ký) Căn cứ vào phiếu yêu cầu mua hàng, bộ phận vật tư sẽ lập đơn đặt hàng (cả về mặt số lượng và giá trị) và giao cho nhân viên cung tiêu đi mua hàng. Đơn đặt hàng gồm 2 liên : Liên 1 : Màu trắng, dùng để thanh toán. Liên 2 : Màu xanh, bộ phận vật tư giữ. Vietnam motors corporation đơn đặt hàng Số : 09571 Gửi đến : XN bán lẻ xăng dầu Hà Nội. Giao cho : VMC. Ngày : 2-12-2002 Thông qua : Kho vật tư - VMC. Số chứng từ : 10708 Ngày yêu cầu giao hàng : 5-12-2002 điều kiện : Trả tiền và giao hàng STT Số lượng đơn vị tính Tên hàng đơn giá Thành tiền 1 2 3 4800 5000 1000 Lít Lít Lít Xăng A92 Dầu Diezel Dầu hoả Tổng cộng 5.300 4.050 4.300 25.440.000 20.250.000 4.3000.000 49.990.000 Nguời viết người duyệt (Ký) (Ký) Khi hàng về đến kho của xí nghiệp, nhân viên KCS sẽ kiểm tra chất lượng hàng. Thủ kho sẽ kiểm hàng và làm phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 4 bản có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người giao hàng, người kiểm tra, thủ trưởng đơn vị. Liên 1: Màu trắng, dùng để đính kèm với biên lai tiền mặt khi thanh toán. Liên 2 : Màu hồng, giao cho kế toán nguyên vật liệu. Liên 3 : Màu xanh, lưu tại kho. Liên 4 : Màu vàng cán bộ cung tiêu giữ. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu : Khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận vật tư sẽ lập đơn đặt hàng và gửi đến nhà cung cấp. Hai bên cùng ký hợp đồng mua hàng hoá, trong đó ghi rõ số lượng, mặt hàng, qui cách, phẩm chất, điều kiện tín dụng, điều kiện thanh toán. Khi nguyên vật liệu được bên bán gửi về đến cảng, có chứng nhận của cơ quan hải quan hàng mới được vận chuyển về kho của xí nghiệp. Vật liệu trước khi nhập kho sẽ được nhân viên phòng KCS kiểm tra qui cách, phẩm chất. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm tra chất lượng, kiểm tra chính xác số thực nhập để viết phiếu nhập kho. Trong trường hợp hàng về đến kho, thủ kho kiểm nhận thấy thừa hoặc thiếu so với hoá đơn, thủ kho sẽ làm báo cáo gửi lên phòng vật tư. Tại phòng vật tư, nếu hàng thừa so với hoá đơn và số hàng đó là hàng dùng được thì phòng vật tư sẽ báo cho bên bán biết và làm thủ tục trả tiền cho số hàng đó, nếu là hàng thừa không dùng được thì báo cho bên bán đến nhận lại, trong trường hợp bên bán không thể đến nhận được mà yêu cầu gửi trả lại thì mọi chi phí phát sinh bên bán phải chịu. Còn trường hợp hàng thiếu thì bộ phận vật tư sẽ yêu cầu bên bán gửi tiếp số hàng đó, nếu bên bán không đáp ứng thì làm phiếu đòi nợ số tiền đã thanh toán tương ứng với giá trị số hàng thiếu đã được xác nhận. *Khi xuất kho Nguyên vật liệu xuất kho được sử dụng chủ yếu cho lắp ráp ôtô, cho quản lý sản xuất chung. Hàng tháng khi có kế hoạch sản xuất, các phân xưởng hoặc phòng ban căn cứ vào nhu cầu vật tư viết phiếu yêu cầu nội bộ để đề nghị xuất vật tư. Phiếu yêu cầu nội bộ gồm 3 liên : Liên 1 : Màu trắng, giao cho kho vật tư. Liên 2 : Màu trắng, giao cho kế toán cùng với phiếu xuất kho. Liên 3 : Màu xanh, bộ phận có yêu cầu giữ. Vietnam motors corporation Phiếu yêu cầu nội bộ Gửi đến : Kho vật tư. số : 17539. Người sử dụng : Mr.Chiến ngày : 7-12-2002. Địa chỉ : Phân xưởng hoàn thiện. Phòng : Sản xuất STT đơn vị tính Số lượng Tên mặt hàng Mục đích sử dụng 1 2 Lít Lít 1000 1000 Xăng A92 Dầu Diezel Dùng cho sản xuất Dùng cho sản xuất Người yêu cầu Người thông qua Người xuất hàng Người nhận (Ký) (Ký) (Ký) (Ký) Căn cứ vào yêu cầu nội bộ từ các bộ phận gửi đến, thủ kho tiến hành xuất kho, đồng thời lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho gồm 4 bản và phải có đầy đủ chữ ký đại diện cho bộ phận yêu cầu, người thông qua, người xuất hàng và người nhận. Liên1 : Màu trắng, giao cho bộ phận kế toán. Liên2: Màu xanh, giao cho người nhận. Liên3 : Màu vàng, lưu tại kho. Sau khi nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành vào thẻ kho. Mỗi nguyên vật liệu vào một tờ thẻ kho. Thẻ kho được theo dõi liên tục trong cả một năm. Tại kho thủ kho chỉ vào thẻ kho về mặt số lượng. Thẻ kho Mã hàng : 413 tên vật tư : dầu Diezel Tên kho : Kho vật tư. Tháng 12 Năm 2002 Ngày Số chứng từ Diễn Giải Đơn vị Số Lượng Nhập Xuất Tồn 5/12 7/12 9/12 17274 17491 17508 Số dư đầu tháng 12 Công ty xăng dầu Xuất cho Mr Chiến Xuất cho FX Sơn Số dư cuối tháng12 Lít Lít Lít Lít 5000 1000 1500 256 2756 2.1.1.2. Tại phòng kế toán. Mở sổ kế toán chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL cả về mặt số lượng hiện vật lẫn giá trị. *Khi nhập kho : Đối với nguyên vật liệu mua trong nước : Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ thanh toán tiền nhập nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn VAT, đối chiếu với báo cáo nhận hàng để ghi vào sổ cái TK 152 và sổ chi tiết nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu : Khi nhận được hoá đơn do nhà cung cấp chuyển sang, kế toán lưu vào bộ hồ sơ “Hàng đang đi đường”, sau khi tập hợp đầy đủ chi phí liên quan đến hoá đơn đó kế toán ghi vào sổ cái TK 152 và sổ chi tiết nguyên vật liệu, với giá được tính như sau : Giá trị NVL = Trị giá CIF x Tỷ giá +Tiền thuế nhập khẩu + Thuế VAT + Chi phí vận chuyển + Chi phí nhận hàng + Chi phí khác (nếu có). *Khi xuất kho : Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết NVL và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu với giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Hàng tháng, kế toán sẽ phải đối chiếu sổ chi tiết nguyên vật liệu với thẻ kho của thủ kho và đối chiếu bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL với sổ cái. 2.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. Hiện nay, công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL Chứng từ gốc, bảng phân bổ Nhật ký chứng từ số1, 2, 5, 6, 7, 10 Báo cáo kế toán Bảng kê số 3 Sổ cái TK152 Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL Bảng tổng hợp nhập -xuất - tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,so sánh 2.1.2.1. Hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng nguyên vật liệu. Vật liệu về nhập kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ cần thiết như : giấy thông báo thuế và các khoản phụ thu, tờ khai hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn... để làm căn cứ hạch toán nguyên vật liệu. Đa số nguyên vật liệu của Xí nghiệp đều do nhập khẩu và mua ở thị trường trong nước (không tự chế biến được) nên để tiện cho việc quản lý nên khi hàng về nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ chi tiết NVL, các Nhật ký chứng từ và vào sổ cái TK 152. Đồng thời kế toán theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp trên sổ chi tiết liên quan (sổ chi tiết phải trả người bán). Nếu mua nguyên vật liệu trả tiền ngay, kế toán ghi định khoản. Đồng thời kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 1, 2. Nhật ký chứng từ số 1, 2 được mở và theo dõi cho đến hết tháng, mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi trên 1 dòng. Từ Nhật ký chứng từ số 1, 2 xác định được trị giá thực tế của NVL nhập kho mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Nếu mua NVL bằng tiền tạm ứng, Kế toán theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng trên sổ chi tiết theo dõi tạm ứng (lập riêng). Mỗi người được theo dõi trên 1 dòng về số đã tạm ứng. Số tiền tạm ứng đã chi để mua NVL và tình hình thanh toán tạm ứng. Cuối tháng, kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 10 ghi Có TK 141 và ghi Nợ TK có liên quan. Nếu nhập kho NVL đang đi đường, Kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 6 ghi Có TK 151 và ghi Nợ TK có liên quan. Mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi một dòng và theo dõi theo từng tháng.Từ Nhật ký chứng từ số 6 kế toán xác định được giá trị thực tế của NVL nhập kho từ hàng đang đi đường. Nếu NVL mua thanh toán trả chậm, kế toán thanh toán theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp trên sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán rồi từ đó phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 5. Nếu nhập kho NVL trả chậm, mỗi nhà cung cấp được theo dõi riêng trên từng trang sổ đối với nhà cung cấp thường xuyên, còn những nhà cung cấp không thường xuyên thì theo dõi trên cùng một trang sổ.Từ Nhật ký chứng từ số 5 kế toán xác định giá trị thực tế NVL mua bằng nguồn trả chậm. Cuối mỗi tháng, dựa vào các nhật ký chứng từ đã lập số 1, số 2, số 5, số 6, số 10, kế toán tổng hợp xác định được giá trị của NVL đã mua trong tháng chính bằng số tổng cộng của NVL mua bằng các nguồn nói trên và ghi vào Bảng kê số 3 “ Bảng tính giá trị thực tế NVL và Công cụ dụng cụ”. Từ Bảng kê số 3 kế toán tiến hành ghi vào Sổ cái TK 152. Tại XNLDSX ôtô Hoà Bình, có số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều với giá trị lớn do đó kế toán sẽ tính giá thành NVL theo từng tháng và quyết toán cuối năm là tập hợp của 12 tháng. VD : Trong tháng 12/2002 căn cứ váo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên các nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 , 6, 10 kế toán xác định giá thành thực tế của NVL nhập kho và ghi vào sổ cái TK 152 như sau : Nợ TK 152 : 25.472.334.852,98 Có TK 112 : 83.140.000,00 Có TK 151 :8.546.879.256,00 Có TK 141 : 395.768.544,98 Có TK 331 : 16.446.547.052,00 2.1.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm NVL: Quản lý NVL không chỉ quản lý tình hình thu mua, bảo quản và dự trữ NVL mà còn quản lý cả việc dùng NVL. Đây là khâu cuối cùng trước khi NVL chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị thành phẩm. Chi phí NVL là một trong những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, do vậy kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình còn tiến hành phân bổ giá trị NVL xuất dùng cho từng đối tượng xuất phát từ công tác tính giá thành và đặc điểm quy trình công nghệ, kế toán NVL tập hợp toàn bộ giá trị NVL xuất dùng trong tháng cho các đối tượng sử dụng trên “ Bảng tổng hợp NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng”. Bảng tổng hợp NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng. TK ghi Nợ TK ghi Có TK 152 TK 153 621 627 642 632 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí sản xuất chung Chi phí QLDN Giá vốn vật liệu tiêu thụ 16.446.547.052 185.580.298,27 1.216.993.940 2.534.727.643 396.514.200 2.542.896 2.915.795 210.878.543 Cộng 20.383.848.933,27 412.851.434 Căn cứ vào bảng tổng hợp NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng kế toán phản ánh váo nhật ký chứng từ số 7 (ghi có TK 152) và được sử dụng để tính giá thành. Vietnam motors corporation Sổ cái Tên tài khoản : nguyên vật liệu. Số hiệu tk : 152 Ngày Diễn Giải Số chứng từ Ghi nợ Ghi có Tồn 5/12/02 15/12/02 18/12/02 25/12/02 31/12/02 31/12/02 Số dư đầu tháng 12/02 Nhập NVL phụ Nhập NVL chính Mua hàng theo giấy tạm ứng số 1754 Hàng đi đường kỳ trước nhập kho Xuất vật liệu phụ cho sản xuất Xuất NVL chính cho sản xuất Số dư cuối tháng 12/02 CV12568 CV12626 CV 12678 JV12-35-02 JV12-36-02 JV12-37-02 83.140.000 16.446.547.052 395.768.544,98 8.546.879.256 11.707.680 13.175.938.329,87 15.836.259.845 28.120.948.688,11 Căn cứ vào số CV (Phiếu chi), số JV (bảng tổng hợp chứng từ) kế toán xác định được nguyên nhân tăng giảm NVL. Bên cạnh việc hạch toán vật liệu nhập, xuất kho, kế toán còn coi trọng công việc kiểm kê NVL nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng và giá trị từng loại vật liệu hiện có, đồng thời kiểm tra tình hình bảo quản NVL, phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng hao hụt, mất mát... từ đó nâng cao trách nhiệm bảo quản và sử dụng NVL. Công tác kiểm kê NVL tại XNLDSX ôtô Hoà Bình tiến hành 1 lần trong 1 năm vào ngày 31 tháng 12. Công tác kiểm kê được tiến hành toàn diện trên cả 2 mặt : số lượng và chất lượng của từng loại NVL theo từng kho. Kết quả kiểm kê được phản ánh trên biên bản kiểm kê tồn kho NVL được lập cho từng kho trong đó ghi rõ tên vật liệu, số lượng tồn thực tế. Căn cứ vào biên bản kiểm kê hội đồng kiểm kê ra quyết định xử lý đồng thời kế toán NVL dựa vào các quyết định đó để tiến hành ghi sổ cái TK 152. 2.2. Tổ chức hạch toán tính giá thành sản phẩm. 2.2.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Hiện nay, XNLDSX ôtô Hoà Bình có 24 mẫu xe các loại tuỳ từng thời điểm mà xí nghiệp lựa chọn mẫu xe để sản xuất. Tuy nhiên, việc lựa chọn mẫu xe còn tuỳ thuộc vào sự đồng ý của các đối tác nước ngoài cũng như sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam như Bộ Công Nghiệp, Bộ Giao Thông Vận Tải... việc sản xuất sản phẩm nào với số lượng bao nhiêu đều được Xí nghiệp lên kế hoạch từ năm trước để làm cơ sở phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm đơn chiếc. Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn quy trình công nghệ. 2.2.2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Khi có nhu cầu về NVL phục vụ cho sản xuất, bộ phận đó sẽ viết phiếu yêu cầu nội bộ gửi đến phòng vật tư. Căn cứ vào phiếu yêu cầu nội bộ bộ phận vật tư xuất kho NVL, phòng vật tư gửi phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu nội bộ cho kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.Và đối chiếu với báo cáo sản xuất hàng ngày của từng phân xưởng, phòng ban kế toán tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu theo định mức từng loại sản phẩm. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp Chứng từ gốc, bảng phân bổ Nhật ký chứng từ số7 Báo cáo kế toán Bảng kê số 4 Sổ cái TK 621, 154 Báo cáo sản xuất hàng ngày Báo cáo sản xuất tháng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, so sánh Kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán vào Nhật ký chứng từ số 7 ghi Có TK 152 ghi Nợ TK có liên quan ở đây là TK 621”Chi phí NVL trực tiếp”,ngoài ra kế toán vào bảng kê số 4 dùng để tập hợp chi phí. Từ bảng kê và các nhật ký chứng từ kế toán vào sổ cái TK 621, 154. Vietnam motors corporation Báo cáo sản xuất hàng ngày Bộ phận : Lắp ráp. Phân xưỏng : Gò. Ngày 7/5/03. STT Kiểu Xe Chi Phí NVL 1 2 Mazda626 BMW325iA 210.987.650 364.850.623 2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào báo cáo sản xuất gửi lên phòng kế toán (báo cáo sản xuất được lập theo từng phân xưởng bao gồm 2 bản, 1 bản phản ánh chi phí NVL, 1 bản phản ánh nhân công trực tiếp), vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết được lập riêng cho từng phân xưởng và theo loại sản phẩm. Báo cáo sản xuất được lập riêng cho từng phân xưởng, từng bộ phận. Mẫu báo cáo sản xuất hàng ngày về nhân công như sau: STT Kiểu xe Thời gian Từ Đến 1 2 Mazda 626 BMW 325iA 7h30’ nt 4h30’ nt Danh sách nhân công : Lập bởi. Người ký duyệt (Ký) (Ký) Căn cứ vào báo cáo sản xuất kế toán tính ra tổng số giờ công của từng phân xưởng và tính ra được số giờ công cho từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công được tính như sau : CP nhân công = số giờ công x 0,56(USD). Sau khi tính ra được số tiền chi phí nhân công trực tiếp kế toán vào bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, cuối tháng kế toán tập hợp chi phí trên báo cáo sản xuất tháng, sau đó kế toán vào sổ cái TK 622, 154. 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí NVL dùng cho sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng (được lấy ra từ Bảng thanh toán tiền lương cho phòng sản xuất). Chi phí khấu hao TSCĐ được lấy ra từ bảng tính và phân bổ khấu hao. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung : Hàng năm Xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất về số lượng, chủng loại xe và phân kế hoạch cho từng tháng. Dựa trên những số liệu kế hoạch Xí nghiệp tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí CKD của từng loại xe, sau khi tính ra được chi phí sản xuất chung kế hoạch cho từng chiếc xe căn cứ vào số lượng xe sản xuất thực tế hàng tháng kế toán tiến hành phản ánh chi phí sản xuất chung vào Nhật ký chứng từ số 7, Bảng kê số 4, sau đó kế toán vào sổ cái cho TK 627, 154. Số chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung thực tế với chi phí sản xuất chung kế hoạch hàng năm được hạch toán vào giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang được tính theo chi phí thực tế phát sinh, tức là sản phẩm dừng ở giai đoạn nào sẽ tính toàn bộ chi phí phát sinh đến giai đoạn đó. Căn cứ vào số liệu trên Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 kế toán vào sổ cái TK 154, đồng thời vào Báo cáo sản xuất hàng tháng của doanh nghiệp. Mẫu báo cáo sản xuất của Xí nghiệp : Vietnam motors corporation Báo cáo sản xuất Tháng7 Năm 2002. Xe BMW. Đơn vị tính : Nghìn đồng Tên SP Số Lượng CPSXDD đầu kỳ CP NVL CP NCTT CPSX chung CPSXDD cuối kỳ Tổng chi phí CP Bình quân BMW 2 0 980.560 105.210 85.645 0 1.166.415 583.275,5 Từ các báo cáo sản xuất của từng sản phẩm, kế toán tổng hợp vào một báo cáo chung cho toàn bộ các loại sản phẩm, mỗi sản phẩm ghi một dòng. 2.3. Hạch toán tài sản cố định tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình: Đặc điểm, phân loại và tính giá tài sản cố định: 2.3.1.1. Đặc điểm tài sản cố định: Do đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp là liên doanh sản xuất, lắp ráp ô tô - một sản phẩm có giá trị lớn và đòi hòi trình độ kĩ thuật cao, chính vì vậy tài sản cố định của Xí nghiệp có giá trị rất lớn và chiếm một vai trò quan trọng. Những tư liệu lao động tại Công ty chủ yếu là TSCĐ, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Tài sản cố định ở Xí nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị...; có những loại không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả. Mỗi loại có đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau, có thể phục vụ cho mục đích sản xuất, phục vụ quản lý, bán hàng..., do vậy yêu cầu quản lý của chúng cũng rất khác nhau. Nhưng TSCĐ tập trung lớn nhất là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, lắp ráp sản phẩm. 2.3.1.2. Phân loại tài sản cố định: Tài sản cố định ở Xí nghiệp Liên doanh sản xuất ô tô Hoà Bình có rất nhiều loại, đa dạng, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, Ban giám đốc và bộ phận kế toán thống nhất phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo tiêu thức hình thái biểu hiện, TSCĐ tại Xí nghiệp được phân thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. * Tài sản cố định hữu hình: Theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, thay đổi phù hợp với điều kiện thực tế, Xí nghiệp chia TSCĐ hữu hình thành 6 loại nhỏ: Nhà cửa và chi phí nâng cấp. Chi phí cải tạo. Phương tiện vận tải. Đồ đạc và vật dụng. Máy móc và thiết bị sản xuất. Thiết bị văn phòng. Chi phí cải tạo, Xí nghiệp không phản ánh vào nguyên giá TSCĐ. Bởi vì, một số tài sản đã khấu hao hết nên phản ánh chi phí cải tạo riêng để dễ quản lý. * Tài sản cố định vô hình: Do đặc thù của ngành nghề nên Xí nghiệp có nhiều sách kĩ thuật. Vì vậy, TSCĐ vô hình tại Doanh nghiệp gồm có 2 loại chính: Quyền sử dụng đất. Tài sản cố định vô hình khác (sách kĩ thuật). 2.3.1.3. Tính giá tài sản cố định : (xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ) Hiện tại bộ phận kế toán ghi sổ TSCĐ theo 3 loại giá: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. Đánh giá nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, bộ phận kế toán đều tuân thủ theo những quy định trong chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. 2.3.2. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ: 2.3.2.1. Chứng từ sử dụng: * Chứng từ hạch toán tăng TSCĐ do mua ngoài: - Phiếu báo giá; - Hoá đơn GTGT của đơn vị cung cấp: Hoá đơn GTGT Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 05 tháng 04 năm 2003. Mẫu số: 01 GTKT – 3LL KH/01 – B № 161082 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Sao Mai Địa chỉ: 30 Phan Chu Trinh – Hà Nội. Điện thoại: ................................. Mã số thuế: 0111487397 - 1 Họ tên người mua hàng:.La Thanh Thuỷ..................................................... Đơn vị: Phòng hành chính tổng hợp – XNLDSX ô tô Hoà Bình. Địa chỉ: Km 9 + 500 Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Hình thức thanh toán:.Tiền mặt............Mã số thuế: 0100112740 - 001 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Máy tính IBM Chiếc 2 7.400.000 14.800.000 Cộng tiền hàng: 14.800.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.480.000. Tổng cộng tiền thanh toán: 16.280.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị- (đã ký) (đã ký) (đã ký) - Biên bản nghiệm thu và giao nhận máy móc thiết bị; -Cash Voucher (Phiếu chi số 29235) Chứng từ hạch toán giảm TSCĐ: (thanh lý TSCĐ) - Quyết định về thanh lý xe ô tô của Ban giám đốc; - Hoá đơn bán xe ô tô (TTĐB). Hoá đơn do Xí nghiệp phát hành, không sử dụng mẫu của Bộ Tài Chính. Được chấp thuận theo công văn số 4701 TCT/AC ngày 8/12/1998 của TCT vietnam motors corporation Km 9+500 Đường Nguyễn Trãi-Thanh Xuân –HN. ĐT: 8547481 – 8547482 – 8547484. Fax: 04 8547561 – 034 820421. Mã số thuế: 0100112740-001-1 Hoá đơn bán xe ôtô Xêri: AA/2001 - HTY Bán cho: Lương Anh Tuấn Số: 000698 Ngày 20/10/2002 Mã số thuế khách hàng: Điạ chỉ: 20 Khu hưu trí, Lê Quý Đôn, Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Tây. Diễn giải: Số máy Số khung Số sản xuất Xe KIA CD-5, 5 chỗ ngồi, xe cũ, giá trị còn lại 50%, trang thiết bị đầy đủ, có máy lạnh, radio và phụ tùng kèm theo đầy đủ. 005542 002377 Kèm theo lịch bảo dưỡng. Khách hàng đã kiểm tra trước khi nhận xe. Chuyển tiền trong ngày. Biên nhận: 64559/62 Tỉ giá: 15258. Người duyệt: Tổng giám đốc (đã ký) Giá bán: 4.500 USD Thuế TTĐB: thuế suất:5%; giá trị: 225 USD. Tổng cộng: 4.725 USD Số tiền viết bằng chữ: Bốn nghìn bảy trăm hai mươi nhăm đôla Mỹ chẵn. 72.094.050 đ. Ngày 20/10/2002 Người mua: Lương Anh Tuấn Hoá đơn trên được in tại Công ty In Tài Chính Cash Receipt (phiếu thu số 62444). 2.3.2.2. Tài khoản sử dụng: Hạch toán TSCĐ, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 211, 213 và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 241, TK 214, TK 821 (chi phí khác- do Xí nghiệp chưa đăng ký lại hệ thống TK theo Hướng dẫn số 89 ngày 9/10/2002 của Bộ Tài Chính, nên vẫn sử dụng TK 821, TK 721) ... Hạch toán tăng TSCĐ do mua bằng tiền mặt: căn cứ HĐ GTGT số 161082 của Cửa hàng Sao Mai, Phiếu chi số 29235 và Biên bản nghiệm thu và giao nhận máy móc thiết bị kế toán vào sổ tài sản TSCĐ, cuối tháng vào sổ cái TK 211, 213. Đồng thời, kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, Nhật ký chứng từ số 7. *Hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý: Ban giám đốc ra quyết định thanh lý tài sản và thành lập Ban thanh lý tài sản. Ban thanh lý sẽ lập Biên bản thanh lý tài sản, nếu tài sản đó mang đi nhượng bán bộ phận bán hàng sẽ xuất Hoá đơn, đồng thời phòng kế toán sẽ lập phiếu thu. Kế toán TSCĐ sẽ xoá tài sản đó trên Sổ tài sản cố định và vào Nhật ký chứng từ số 9 (ghi có TK 211, 213), kế toán tiền mặt vào Nhật ký chứng từ số 8 ( Ghi có TK 721- thu nhập khác). Cuối tháng vào sổ cái TK 211, 213. 2.3.2.3. Hạch toán chi tiết: Xí nghiệp sử dụng Sổ TSCĐ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính đối với hình thức Nhật ký – Chứng từ. Căn cứ các hoá đơn bán TSCĐ, ghi sổ tài sản cố định và thẻ TSCĐ. 2.3.2.4. Hạch toán tổng hợp: * Hạch toán tăng TSCĐ do mua ngoài: Căn cứ phiếu chi số 29235, ngày 05/4/2002 vào NKCT số 1, kế toán xác định được giá trị TSCĐ tăng thêm do mua sắm bằng tiền mặt. Kế toán TSCĐ vào sổ cái TSCĐ. * Hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý: Căn cứ Hoá đơn bán xe ôtô số 000698 vào NKCT số 9, kế toán TSCĐ ghi váo sổ cái TK 211, 213. Căn cứ phiếu thu số 62444 vào Bảng kê số 1, Nhật ký chứng từ số 8. Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT, Phiếu chi Sổ TSCĐ NKCT Số 1, 8 Sổ cái TK 211, TK 213 Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT, Phiếu thu NKCT Số 9 Hạch toán tăng Hạch toán giảm Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng 2.3.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ. Khấu hao của TSCĐ ngoài một số máy móc nhất định được sử dụng trực tiếp cho dây chuyền lắp ráp và sản xuất, được tính theo phương pháp đường thẳng và nguyên tắc tròn tháng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản này phù hợp với quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính ban hành, cụ thể như sau: Loại TSCĐ Nhà xưởng và chi phí cải tạo Phương tiện vận tải. Đồ đạc và vật dụng. Máy móc và thiết bị. Thiết bị văn phòng. Chi phí cải tạo mặt bằng. Tỷ lệ (%) – 10 18 20 – 25 10 15 – 20 10 Đối với TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh thì tính khấu hao và phân bổ vào chi phí. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi thì không tính khấu hao, chỉ tính hao mòn vào cuối năm. 2.3.3.1. Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào Sổ tài sản cố định kế toán TSCĐ tính ra số khấu hao tài sản ở các bộ phận, mỗi tài sản ghi một dòng và vào Bảng phân bổ số 3 ghi tổng số khấu hao phân bổ cho các bộ phận không phản ánh chi tiết theo từng tài sản. Xí nghiệp liên doanh sản suất ô tô Hoà Bình Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định Tháng 4 năm 2003. Đơn vị: nghìn đồng STT Chỉ tiêu Tỉ lệ KH % Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 Chi phí SXC TK 641 CPBH TK 642 Chi phí QLDN Nguyên giá Khấu hao I.Số KH đã trích tháng trước. II.Số KHTSCĐ tăng trong tháng. - Máy tính. III.Số KHTSCĐ giảm trong tháng. IV.Số KH phải trích tháng này. 20 14.800 843.725,0 246,7 843.971,7 426.755 426.755 325.876 325.876 91.094,0 246,7 91.340,7 2.3.3.2. Tài khoản sử dụng: Hạch toán khấu hao TSCĐ sử dụng TK 214 và các tài khoản liên quan như : TK 627 , TK 641, TK 642. TK 627 dùng khi tài sản đó phục vụ cho sản xuất, TK 642 tài sản dùng cho quản lý, TK 641 tài sản dùng cho bán hàng. 2.3.3.3. Hạch toán chi tiết. Khấu hao TSCĐ được phản ánh trên sổ TSCĐ, thẻ TSCĐ. 2.3.3.4. Hạch toán tổng hợp: Dựa trên cơ sở chứng từ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, vào Bảng kê số 4 (Nợ TK 627/ Có TK 214) và Bảng kê số 5 (Nợ TK 641, 642/ Có TK 214). Cuối tháng, từ Bảng kê số 4 vào NKCT số 7 và từ Bảng kê số 5 vào NKCT số 8).Và từ các NKCT vào sổ cái TK 214. 2.3.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ. Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, thuê ngoài. 2.3.4.1. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi; - Hợp đồng kinh tế; - Hoá đơn; - Biên bản quyết toán. Xí nghiệp Liên doanh sản xuất ô tô Hoà Bình Biên bản quyết toán Sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 627: 48.000.000 Có TK 241: 48.000.000 STT Chỉ tiêu Số tiền Hợp đồng ký với Công ty XD số 3 52.800.000 Cộng 52.800.000 Ngày 05 tháng 9 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Người lập (đã ký) 2.3.4.2. Tài khoản sử dụng: Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng TK 241 (2413) và các tài khoản liên quan như TK 331, TK 133 nếu thuê ngoài sửa chữa nhưng chưa thanh toán, TK 111, TK 112 đã thanh toán, TK 152, TK 334, TK 338 nếu tự làm. 2.3.4.3Hạch toán tổng hợp: Từ sổ chi tiết TK 241, cuối tháng kế toán vào bảng kê số 5 (tập hợp chi phí đầu tư XDCB-sửa chữa lớn TSCĐ). Khi công trình hoàn thành bàn giao, từ bảng kê số 5 kế toán vào NKCT số 7 (ghi có TK241). Từ NKCT số 7 và các NKCT số 1, 2 nếu thuê ngoài sửa chữa trả tiền ngay, NKCT số 5 thuê ngoài sửa chữa nhưng chưa thanh toán rồi vào sổ cái TK 241. Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ: Các chứng từ Sổ chi tiết TK 241 Sổ chi tiết TK 331 NK – CT số 5 NH – CT số 7 Bảng kê số 5 Sổ cái TK 241 Sổ cái TK 331 Bảng tổng hợp chi tiết phải trả Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Dùng để đối chiếu so sánh 2.3.5. Hạch toán kiểm kê TSCĐ: Công ty thực hiện kiểm kê TSCĐ mỗi năm một lần trước khi lập báo cáo kế toán. Thời điểm tiến hành kiểm kê thường là ngày 27 hoặc 28 tháng 12 hàng năm. Biên bản kiểm kê thường ghi mốc thời gian kiểm kê là 0h 31/12. Ban giám đốc Công ty thành lập Hội đồng kiểm kê thường bao gồm: Tổng giám đốc Công ty hoặc Phó Tổng Giám đốc. Kế toán trưởng. Đại diện nơi sử dụng TSCĐ. Nhân viên kế toán TSCĐ. Khi kiểm kê kết thúc, Ban kiểm kê lập Biên bản kiểm kê TSCĐ, xác định giá trị TSCĐ thừa, thiếu hoặc bị hư hỏng để kiến nghị Ban giám đốc xử lý. Dựa trên Biên bản kiểm kê, kế toán TSCĐ ghi sổ kế toán. 2.3.6. Đánh giá lại TSCĐ: Xí nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ khi thị trường có sự thay đổi lớn về giá cả của TSCĐ hiện có. 2.4. Hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. 2.4.1. Hình thức trả lương của Xí nghiệp. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : Xí nghiệp trả lương theo trình độ tay nghề. Xí nghiệp có phụ cấp độc hại đối với công nhân làm việc ở phân xưởng sơn (phụ cấp bằng 50% lương chính). Đối với nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý : Xí nghiệp trả lương theo cấp bậc, chức vụ. Đối với chuyên gia nước ngoài: Xí nghiệp trả lương theo thoả thuận giữa hai bên. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập Bảng phân bổ số 1-Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.4.4. Hạch toán tổng hợp: Trên cơ sở bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán vào Bảng kê số 4 (ghi Nợ TK 622, TK 627 ghi Có TK 334, TK 338), và Bảng kê số 5 (ghi Nợ TK 241, TK 641, TK 642, ghi Có TK 334, TK 338) theo nội dung phù hợp. Cuối kì, từ Bảng kê số 4 vào NKCT số 7. Từ Bảng kê số 5 vào NKCT số 8. Từ các NKCT số 7, 8 vào sổ cái TK 334, TK 338. Sơ đồ hạch toán tiền lương và khoản trích theo tiền lương Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng phân bổ số 1 NKCT số 7 NKCT số 8 Bảng kê số 4 Bảng kê số 5 Sổ cái TK 334, TK 338 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Phần III nhận xét về tổ chức kế toán tại xnLDsx ôtô hoà bình (VMC). 3.1. Đánh giá khái quát tình hình tổ chức kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. 3.1.1 Ưu Điểm : Về mặt tổ chức Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc. Với đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có năng lực, công tác kế toán có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các nhân viên trong Xí nghiệp với nhân viên phòng kế toán như : nhân viên phòng vật tư với nhân viên phòng kế toán, giữa nhân viên phòng kế toán với nhân viên phòng Marketing...Đặc biệt Xí nghiệp còn có bộ phận Kiểm toán nội bộ đã góp phần nâng cao được độ tin cậy của các thông tin tài chính. Về mặt quản lý : Trong phòng kế toán nói riêng cũng như trong toàn Xí nghiệp nói chung có sự phân công , phân nhiệm rõ ràng, bộ máy quản lý và bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, hoạt động có hiệu quả. Về hạch toán kế toán :Xí nghiệp không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán, theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính của Xí nghiệp. Kế toán luôn theo dõi tình hình sử dụng NVL nên đã hạn chế được những hao hụt, mất mát trong việc sử dụng NVL góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Về sổ sách kế toán :Hệ thống sổ sách của xí nghiệp khá hoàn chỉnh, phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do xí nghiệp sử dụng kế toán máy tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu giữa các bộ phận. 3.1.2.Nhược điểm: Xí nghiệp sử dụng áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là hoàn toàn hợp lý tuy nhiên việc phản ánh vào sổ kế toán còn một số điểm lưu ý : Xí nghiệp sử dụng sổ chi tiết NVL theo dõi nguyên vật liệu theo từng loại nhưng không tiến hành phân loại linh kiện CKD thành các loại khác nhau sẽ không tiện cho công tác quản lý. Để khắc phục hạn chế này em thấy kế toán nên lập sổ danh mục CKD cho riêng từng loại. Tuy bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức khá hoàn thiện nhưng vẫn còn sự mất cân đối, một số nhân viên trong phòng còn phải làm một khối lượng lớn trong khi đó có một số nhân viên làm việc ở một mảng rất nhỏ. Xí nghiệp tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ nhưng lại trực thuộc Giám đốc tài chính điều này làm hạn chế tính độc lập của các kiểm toán viên, theo em để bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động đạt kết quả tốt nên để bộ phận Kiểm toán nội bộ trực thuộc Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị. Xí nghiệp chưa đăng ký lại hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp với hướng dẫn số 89 ngày 9 tháng 10 năm 2002 tuy trong quá trình hạch toán kế toán Xí nghiệp sử dụng tên gọi bằng tiếng Anh là chính nhưng điều đó vẫn ảnh hưởng đến quá trình hạch toán, một số TK mới không có tên gọi bằng tiếng Anh. Ví dụ : Trong quá trình hạch toán các khoản chi phí trả trước Xí nghiệp không có tên TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Do vậy, trong quá trình hạch toán các khoản chi phí trả trước liên quan đến nhiều niên độ kế toán sẽ rất khó hạch toán. Theo em Xí nghiệp nên đi đăng ký lại hệ thống TK cho phù hợp với Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Kết luận Qua thời gian kiến tập tại Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và tập thể cán bộ trong phòng kế toán đã giúp em nắm được phần nào thực tế hạch toán kế toán tại Xí nghiệp, hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của công tác kế toán. Qua đợt kiến tập em thấy được những ưu điểm, nhược điểm cần khắc phục ý kiến của em đưa ra hy vọng Xí nghiệp tham khảo nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán của Xí nghiệp. Do thời gian kiến tập, nghiên cứu cũng như khả năng của bản thân còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế và kiến thức, do đó bản báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo Hệ thống tài khoản kế toán - NXB Tài chính 1995 Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán của thầy Trần Đức Vinh. Giáo trình và Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính - NXB Tài chính năm 2002. Báo cáo kiểm toán của XNLDSX ôtô Hoà Bình năm 2002. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của XNLDSX ôtô Hoà Bình quí I-2003. Nhận xét của đơn vị kiến tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC727.doc