* Về chính sách giá cả, tiền lương
168. Điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý giá cần được thực hiện một
cách minh bạch, dựa trên cơ sở khoa học, thận trọng và linh hoạt. Cải thiện
cạnh tranh, công khai hóa và giám sát cơ cấu chi phí trên các thị trường này.
Tránh tư duy dồn việc điều chỉnh giá vào cuối năm.
169. Cân nhắc, ra quyết định không tăng lương tối thiểu vùng năm 2019.
* Về chính sách đầu tư
170. Tăng cường kỷ luật đầu tư công, hạn chế tuyệt đối các đề xuất có tính chất
“vượt quy trình” để đẩy nhanh giải ngân đầu tư công. Khắc phục các rào cản để
đẩy nhanh bố trí và giải ngân vốn đầu tư công, tránh dồn giải ngân vào cuối50
năm có thể dẫn tới tình trạng bị động trong thực hiện các mục tiêu phát triển và
ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.
171. Tăng cường theo dõi, đánh giá dòng vốn đầu tư (nhất là đầu tư gián tiếp qua thị
trường chứng khoán) để kiểm soát rủi ro “vốn nóng”, kinh doanh đòn bẩy cao
và rủi ro lan truyền.
172. Khuyến khích, động viên các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam.
173. Khẩn trương tổng kết thực tiễn 30 năm thu hút FDI, tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, tham vấn chuyên gia và cộng đồng doanh nghiệp để điều chỉnh
chiến lược FDI cho phù hợp với tình hình mới.
174. Nghiên cứu chiến lược, các biện pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các
doanh nghiệp nước ngoài, trên cơ sở không trái với cam kết và thông lệ quốc
tế, có sự đồng thuận của nhà đầu tư.
65 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kinh tế vĩ mô - Quý II - Năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a từng bên
trong mối quan hệ hợp đồng này cần được thay đổi và bổ sung. Đây cũng là
một trong những lý do mà các nước trên thế giới (ngay cả các nước phát
triển) đều cần điều chỉnh hệ thống pháp luật của mình để ứng xử phù hợp
trong bối cảnh mới của kinh tế chia sẻ. Ở Việt Nam, trách nhiệm “3 bên”
này vẫn còn là chủ đề còn tranh luận và cần được giải quyết trong thời gian
sớm nhất.
Rủi ro về xung đột lợi ích giữa người mua và người bán: Rủi ro tiềm ẩn này
ở Việt Nam cần được các nhà quản lý quan tâm để đảm bảo lợi ích của cả
người mua (người tiêu dùng) và người bán (nhà cung cấp dịch vụ). Mặc dù
các bên có thông tin về nhau đầy đủ hơn, nhưng việc kiểm chứng các thông
tin và tiếp xúc trực tiếp với nhau lại ít hơn nên cũng tiềm ẩn rủi ro lớn hơn
nếu như không được khắc phục bằng những qui định cụ thể và hiệu quả.
Vấn đề bảo hiểm, an toàn cho các bên bao gồm cả người cung cấp dịch vụ
và người dùng/người sử dụng dịch vụ hay khách hàng cũng đặt ra gay gắt
hơn.
Rủi ro về cạnh tranh không công bằng: Xung đột lợi ích giữa doanh nghiệp
kinh doanh theo mô hình kinh tế chia sẻ và doanh nghiệp kinh doanh theo
phương thức truyền thống sẽ xảy ra. Hầu hết xung đột này là hết sức gay
gắt nếu như không có những chính sách tốt của chính quyền với vai trò
“trọng tài” giải quyết. Khi chưa có các chính sách đồng bộ, vấn đề cạnh
36
tranh không công bằng với doanh nghiệp truyền thống là một rủi ro lớn cần
giải quyết. Những khiếu nại trong thời gian vừa qua của các Hiệp hội taxi
của các tỉnh và thành phố lớn đối với các doanh nghiệp taxi công nghệ là
một minh chứng mạnh mẽ cho rủi ro này. Ở chiều ngược lại, các doanh
nghiệp taxi công nghệ cũng có nhu cầu được đối xử trong một môi trường
cạnh tranh công bằng để phát triển sản xuất kinh doanh của họ hơn nữa.
Rủi ro về thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính: Vấn đề thu thuế và các
nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hoạt động dịch vụ, vấn đề đo lường và tích
hợp trong tài khoản kinh tế quốc gia v.v. là những vấn đề rất cơ bản. Tranh
cãi về nghĩa vụ thuế của các nền tảng xảy ra ở nhiều quốc gia, đặc biệt là
vấn đề thu thuế của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia, vấn đề
về tránh đánh thuế hai lần v.v. vẫn luôn xảy ra và không có một hình mẫu
chung cho việc giải quyết các vấn đề này. Một ví dụ điển hình về mặt này
là vụ việc tranh chấp giữa Sở Tài chính TP. HCM và Uber B.V trong việc
xác định mức thuế nộp mà công ty này phải trả cho các hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam của mình38.
Những vấn đề chính sách đặt ra và phương hướng giải pháp
100. Với sự xuất hiện của KTCS, công tác quản lý nhà nước hiện nay đang cố gắng
bắt kịp với thực tế, song vẫn còn những bất cập cần khắc phục. Thực trạng về
quản lý nhà nước hiện nay liên quan đến KTCS có thể được quan sát từ những
mặt quản lý sau:
Về đăng ký hoạt động: Về mặt luật pháp, người cung cấp các dịch vụ chia sẻ
như vận tải, thuê phòng, người cho vay đều phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật về đăng ký kinh doanh như: Luật Doanh nghiệp (2014), Luật Đầu
tư (2014), Luật Hợp tác xã (2012), v.v. và các quy định pháp luật chuyên
ngành khác như Luật Du lịch (2017), Luật Nhà ở (2014), Luật các tổ chức
tín dụng (2010 và sửa đổi 2017), Luật Giao thông đường bộ (2008), v.v.
Ngoài ra, các loại hình kinh doanh chia sẻ phần lớn là loại hình kinh doanh
có điều kiện nên cũng phải tuân thủ theo các quy định về điều kiện kinh
doanh tương ứng.
Về cơ chế thanh toán (qua thẻ tín dụng): sẽ được thông qua người kết nối
trung gian, người cung cấp và người sử dụng dịch vụ đều phải trả một khoản
phí nhất định đối với trung gian này. Tuy nhiên, tùy theo phân loại nền tảng
tập trung, phi tập trung, hỗn hợp mà có cơ chế xác định phí là khác nhau.
Như vậy, mọi cơ chế hoạt động của dịch vụ này đều làm việc trên môi
trường mạng, do vậy hoạt động này cũng bị điều chỉnh bởi các quy định
pháp luật về thông tin, thương mại điện tử (TMĐT) như: Luật Thương mại
(2005); Luật Giao dịch điện tử (2005); Luật Công nghệ thông tin (2006) và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
38 Cục thuế TP.HCM đã ra quyết định truy thu 66,68 tỉ đồng với Uber B.V. Sau nhiều tranh cãi, Uber
B.V đã đóng số tiền hơn 13 tỉ đồng và hiện còn lại 53,3 tỉ đồng cơ quan Thuế vẫn đang muốn truy thu,
nhưng Uber B.V đã nộp đơn kiện về vụ việc này. Nguồn: https://tuoitre.vn/vi-sao-uber-kien-cuc-thue-
tp-hcm-ra-toa-20180325214551946.htm
37
Về thuế và thanh tra, kiểm tra đối với dịch vụ chia sẻ: Về cơ bản các chính
sách thuế và quản lý thuế đối với loại hình KTCS đã được ban hành. Tuy
nhiên, khó khăn trong việc phân loại những ngành nghề kinh doanh trong
kinh tế chia sẻ gây nên khó khăn cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ nộp
thuế của các bên, đặc biệt là đối với các nền tảng ngoài biên giới.
101. Khi giải quyết các vấn đề chính sách trên cần có quan điểm nhất quán, từ đó có
các giải pháp thích hợp với mô hình kinh doanh mới của KTCS. Một số quan
điểm, phương hướng giải pháp quan trọng nhất là:
Dù muốn hay không, sự phát triển nhanh chóng của KTCS là tất yếu, phù
hợp với xu thế phát triển của công nghệ thông tin hiện đại đặc biệt là kinh
tế số. KTCS có nhiều tác động tích cực tới nền kinh tế, vì vậy, cần ủng hộ
và thích ứng với xu thế phát triển mới của mô hình kinh doanh này trong
điều kiện phát triển rất nhanh của công nghệ số trên thế giới nếu Việt
Nam không muốn tụt lại phía sau.
KTCS với việc sử dụng nền tảng số là một mô hình kinh doanh mới
nhưng không phải là một bộ phận tách rời hoặc một thành phần kinh tế
riêng rẽ trong nền kinh tế. Vì vậy, không cần thiết phải có các chính sách
riêng biệt cho hình thức kinh doanh này. Các chính sách bổ sung (nếu có)
cần được áp dụng chung trong toàn nền kinh tế.
Cần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
hoạt động KTCS và doanh nghiệp kinh tế truyền thống, giữa các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, để phát
huy được lợi ích của mô hình KTCS, Nhà nước cần có các chính sách
thúc đẩy mô hình này theo hướng nới lỏng các điều kiện kinh doanh
truyền thống. Qui định quản lý phải theo hướng hạ thấp các rào cản về gia
nhập thị trường, rào cản đối với các start-ups v.v. để tăng tính cạnh tranh
trong nền kinh tế, tạo các điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn để khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia.
Cần có những chính sách cụ thể hơn để nâng cao năng lực quản lý của bộ
máy nhà nước trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 để đáp ứng yêu cầu quản
lý và khuyến khích sự phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong
đó có kinh tế chia sẻ, kinh tế hợp tác v.v.
Một trong những mặt của quản lý nhà nước cần hết sức được quan tâm là
đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra và đảm bảo an toàn thông tin trên
môi trường mạng, đảm bảo chủ quyền trên không gian mạng. Nhà nước
cần có những qui định cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ này trong bối
cảnh các hoạt động kinh tế chia sẻ tăng lên nhanh chóng. Mặt khác, cần
thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ (trong
đó có dịch vụ Internet) và về TMĐT nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp kinh doanh tốt trên nền tảng công nghệ số, cả doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Các cơ quan nhà nước, các hiệp hội ngành nghề và các tổ chức xã hội
khác cần có sự phối hợp hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của các
bên trong nền KTCS, bao gồm Nhà nước, doanh nghiệp và người dân về
38
tầm quan trọng của KTCS, về các qui định pháp luật liên quan và trách
nhiệm của các bên trong thực thi các chính sách này trên thực tế.
2. Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: Yêu cầu và kiến nghị
chính sách
Thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
102. Ngày 3/2/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-CP về thành lập
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Ủy ban), là cơ quan thuộc
Chính phủ, thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của
pháp luật.
103. Theo dự kiến, Ủy ban là cơ quan đại diện chủ sở hữu của 19 tập đoàn, tổng
công ty lớn chuyển giao từ Bộ Công Thương (6 doanh nghiệp), Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (5 doanh nghiệp), Bộ Giao thông Vận tải (5
doanh nghiệp), Bộ Thông tin và Truyền thông (2 doanh nghiệp). Giá trị sổ sách
vốn chủ sở hữu nhà nước của 19 doanh nghiệp giao Ủy ban làm đại diện chủ sở
hữu trên 820 nghìn tỷ đồng, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp gần 1,5 triệu
tỷ đồng, tương đương gần 50% giá trị vốn nhà nước và tài sản của khu vực
DNNN.
104. Với khối lượng rất lớn tài sản nhà nước dự kiến giao Ủy ban quản lý, dư luận
đặc biệt quan tâm đến hiệu quả thực sự của mô hình mới này. Một số quan
điểm hoài nghi về cách thức tổ chức hoạt động và trách nhiệm giải trình của Ủy
ban.
105. Những hoài nghi về mô hình Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là
có cơ sở. Nếu không thay đổi về cách thức thực hiện nhiệm vụ được giao,
không có giải pháp hữu hiệu để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý so
với mô hình cơ quan đại diện chủ sở hữu hiện nay, thì chắc chắn việc thành lập
Ủy ban sẽ không đạt mục tiêu.
106. Bối cảnh đó cho thấy, việc thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp chỉ là một bước khởi đầu của quá trình vận hành mô hình mới. Vấn đề
quan trọng là phải xây dựng và thực thi được các giải pháp đổi mới cơ chế hoạt
động để Ủy ban làm tốt hơn, hiệu quả hơn và có trách nhiệm hơn mô hình cơ
quan đại diện chủ sở hữu hiện nay.
Những việc cần làm trong thời gian tới
Xây dựng "cơ sở dữ liệu lớn", hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và áp
dụng kinh tế số để vận hành chức năng đại diện chủ sở hữu
107. Dữ liệu thông tin ngày càng trở thành nguồn lực quan trọng nhất để quản trị
doanh nghiệp. Hạ tầng công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại là công cụ
giúp cho quyết định quản lý đúng đắn hơn, nhanh hơn, chất lượng hơn và hiệu
quả hơn.
108. Tuy vậy, thông tin về DNNN nói riêng, về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất kinh doanh nói chung ở Việt Nam là bất cập đã tồn tại trong
39
nhiều năm chưa được khắc phục. Đến nay vẫn chưa có cơ sở dữ liệu thống
nhất, đầy đủ và cập nhật về vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cũng như
danh mục đầy đủ các doanh nghiệp có vốn đầu tư của chủ sở hữu nhà nước trên
bình diện quốc gia cũng như trong phạm vi quản lý của từng cơ quan đại diện
chủ sở hữu39.
109. Hệ quả là cơ quan đại diện chủ sở hữu không đủ công cụ thông tin để làm tốt
chức năng giám sát, cảnh báo rủi ro và điều chỉnh chính sách phù hợp, kịp thời.
Xét riêng về mục tiêu đảm bảo lợi ích tối cao của chủ sở hữu nhà nước, việc
không nắm được thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật về tình hình quản lý, sử
dụng vốn nhà nước trong tất cả các doanh nghiệp có thể dẫn tới không tận dụng
được, khai thác được, thậm chí bỏ qua, lãng phí một nguồn lực lớn của Nhà
nước, nhất là tại doanh nghiệp đa sở hữu.
110. Vì vậy, việc cần làm trước hết của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp là xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trực thuộc với tất cả
các loại thông tin đa dạng, cần thiết cho quản lý và hệ thống hạ tầng công nghệ
có liên quan, áp dụng công cụ thuật toán, phân tích dữ liệu, kể cả áp dụng trí
tuệ nhân tạo cho công tác dự báo và ra quyết định.
111. Giải pháp kỹ thuật là đầu tư xây dựng và vận hành trung tâm thông tin quản lý
và giám sát từng danh mục đầu tư, nhất là thông qua hệ thống thông tin quản lý
trực tuyến (MIS) kết nối với từng doanh nghiệp trực thuộc; đảm bảo yêu cầu tự
động đánh giá và đối chiếu các chỉ số tài chính, hiệu quả của doanh nghiệp với
kế hoạch và nguồn tài chính để Ủy ban theo dõi và cảnh báo thường xuyên cho
doanh nghiệp, người đại diện tại doanh nghiệp.
112. Tất cả các yếu tố như kế hoạch kinh doanh, mục tiêu nhiệm vụ, nguồn vốn,
hiệu quả hoạt động, tiến độ các dự án được giám sát trên cùng một cơ sở dữ
liệu thu thập từ doanh nghiệp, qua đó đảm bảo việc giám sát được tiến hành
thường xuyên, minh bạch và hiệu quả hơn.
113. Đồng thời, cần vận hành và “số hóa” hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả
các chỉ tiêu giao cho doanh nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó, thực hiện chế độ
thưởng, phạt với từng doanh nghiệp, từng người quản lý do Ủy ban bổ nhiệm
hoặc ủy quyền.
114. Cùng với đó là xây dựng đội ngũ chuyên gia phân tích, đánh giá có chuyên
môn và năng lực phù hợp để Ủy ban có thể đưa ra các quyết định kịp thời, hợp
lý, trước hết là các phân tích cảnh báo, ngăn ngừa các nguy cơ gây thất thoát,
mất vốn nhà nước, các dự án kém hiệu quả.
115. Trên bình diện tổng thể nền kinh tế, phải có hệ thống dữ liệu quốc gia về toàn
bộ doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nhà nước trên cơ sở kết nối với cơ sở dữ
liệu doanh nghiệp của Ủy ban Quản lý vốn và các cơ quan đại diện chủ sở hữu,
được cập nhật thường xuyên, liên tục. Nội dung thông tin tối thiểu bao gồm
39 Nghiên cứu báo cáo hằng năm của Chính phủ gửi Quốc hội từ năm 2011 đến nay và so sánh, đối
chiếu với các báo cáo, ấn phẩm của cơ quan nhà nước có liên quan, chẳng hạn như TCTK, có thể nhận
thấy số liệu về vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh còn thiếu thống nhất. Các nguồn
báo cáo có sự khác biệt lớn về số liệu doanh nghiệp đa sở hữu do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn lệ.
Trong khi đó, thông tin về doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 50% vốn điều lệ hiếm khi được đề cập.
40
thông tin về danh tính doanh nghiệp, cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn nhà nước, tên
cơ quan đại diện chủ sở hữu và các chỉ tiêu tài chính cơ bản của từng doanh
nghiệp trích xuất từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Làm rõ cơ chế giám sát đối với Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
116. Hệ thống pháp luật hiện hành về mối quan hệ giám sát của cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tương đối đầy đủ. Nhưng lại thiếu hẳn các
quy định cụ thể về việc giám sát đối với bản thân các cơ quan đại diện chủ sở
hữu trong thực hiện nhiệm vụ quản lý vốn nhà nước đầu tư trong kinh doanh.
117. Một số Bộ được giao quản lý hàng trăm ngàn tỷ đồng vốn nhà nước đầu tư tại
các tập đoàn, tổng công ty, nhưng hiệu quả quản lý thế nào, trách nhiệm nâng
cao giá trị vốn nhà nước ra sao, trách nhiệm của Bộ trong việc giám sát, theo
dõi, kiểm tra doanh nghiệp, v.v. là những vấn đề chưa được thường xuyên xem
xét, đánh giá và công bố công khai.
118. Trong thực tế, không rõ cơ quan, tổ chức nào là đầu mối xem xét, đánh giá hiệu
quả quản lý vốn nhà nước của các Bộ, UBND ngoại trừ các cuộc thanh tra,
kiểm toán theo chuyên đề, không thường xuyên và thiên về khía cạnh chấp
hành pháp luật của Kiểm toán nhà nước hay Thanh tra Chính phủ. Việc sử
dụng các dịch vụ đánh giá, xếp hạng của các tổ chức trung gian lại chưa được
triển khai, áp dụng phổ biến.
119. Do thiếu một cơ chế giám sát, đánh giá có hiệu quả - hiệu lực, thường xuyên và
liên tục đối với cơ quan đại diện chủ hữu nên không tạo được áp lực buộc cơ
quan đại diện chủ sở hữu (hiện nay là các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải
quản lý vốn nhà nước tốt hơn, hiệu quả hơn. Và đặc biệt, sẽ khó khăn hơn trong
việc xác định trách nhiệm dẫn tới các vụ việc thua lỗ, thất thoát tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp.
120. Vì vậy, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế tới đây, phải đặc biệt
quan tâm đến nội dung ban hành quy định pháp luật hướng dẫn cụ thể cơ chế
giám sát, đánh giá hoạt động của Ủy ban Quan lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp (và các cơ quan đại diện chủ sở hữu khác) theo các nguyên tắc và yêu
cầu sau:
Về chủ thể giám sát, với chức năng, nhiệm vụ đã được quy định tại Luật số
69/2014/QH13 và pháp luật hiện hành, Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì giúp
Chính phủ tổ chức giám sát việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của Ủy
ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Nội dung giám sát bao gồm giám sát tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ được giao trong quản lý vốn nhà nước; giám sát việc tổ chức thực hiện
các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và các nội dung giám sát khác theo quy định của pháp luật.
Để đánh giá kết quả hoạt động của Ủy ban, Chính phủ cần giao cho Ủy ban
các chỉ tiêu cần thực hiện hằng năm và trung hạn. Tiêu chí đánh giá bao
gồm mức độ hoàn thành chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội và
41
mục tiêu đầu tư vốn nhà nước; mức độ hoàn thành kế hoạch, lộ trình tái cơ
cấu, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp thuộc diện quản lý; tính hợp pháp, hợp
lý và cẩn trọng của các quyết định do Ủy ban đã thực hiện trong kỳ báo cáo.
Ủy ban có trách nhiệm công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời trên
cổng thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác
về mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và kết quả thực hiện; các quyết định đã
ban hành thuộc quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp trong kỳ báo cáo; kết quả thực hiện tái cơ
cấu, sắp xếp, đổi mới của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có phần
vốn nhà nước; số liệu tài chính tổng hợp về hiệu quả vốn nhà nước tại doanh
nghiệp được giao quản lý, v.v.
Tập trung quyền sở hữu gắn với nâng cao trách nhiệm giải trình
121. Nếu áp dụng cơ chế hiện hành về cơ quan đại diện chủ sở hữu thì sẽ không làm
rõ được trách nhiệm của Ủy ban về hiệu quả quản lý vốn nhà nước. Mặc dù
Luật số 69/2014/QH13 có hiệu lực từ giữa năm 2015 quy định rõ thẩm quyền
của cơ quan đại diện chủ sở hữu, nhưng trong triển khai thực hiện vẫn còn tình
trạng phân tán về trách nhiệm quản lý, giám sát. Không cơ quan nào có đủ
thẩm quyền và khả năng theo dõi, đánh giá doanh nghiệp một cách đầy đủ, hiệu
quả và toàn diện40. Nội dung giám sát doanh nghiệp bị chia cắt thành nhiều nội
dung giám sát khác nhau theo lĩnh vực tham gia phối hợp của các Bộ có liên
quan. Trong khi đó, trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và
các Bộ có liên quan là vấn đề chưa rõ ràng, đặc biệt là phân công trách nhiệm
giải trình về nội dung giám sát thuộc lĩnh vực phụ trách của các Bộ tham gia.
122. Sự chồng chéo giữa hoạt động giám sát thuộc chức năng chủ sở hữu với hoạt
động thanh tra, kiểm tra của chức năng quản lý nhà nước, cùng với việc phối
hợp không chặt chẽ, chia sẻ thông tin chưa đầy đủ giữa các cơ quan liên quan
vừa tạo gánh nặng cho doanh nghiệp, vừa giảm hiệu quả và hiệu lực giám sát
của chủ sở hữu nhà nước.
123. Vì vậy, việc thiết kế các quy định về cơ chế hoạt động của Ủy ban tới đây phải
đảm bảo nguyên tắc tập trung thẩm quyền và trách nhiệm trong thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Ủy ban có thể mời
hoặc tham khảo ý kiến của các Bộ liên quan, nhưng phải chịu trách nhiệm toàn
diện và cuối cùng về việc quản lý, giám sát doanh nghiệp và phần vốn nhà
nước được giao quản lý, trước hết là bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá
trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Ban hành quy định để làm rõ trách
nhiệm của Ủy ban trong việc phê duyệt các các trường hợp dự án, phương án
kém hiệu quả, thua lỗ, gây thất thoát tài sản nhà nước.
124. Cụ thể, cần có quy định pháp luật xác định rõ Ủy ban phải thực hiện các trách
nhiệm sau đây:
40 Nghị định ban hành Điều lệ của các tập đoàn, tổng công ty quan trọng vẫn quy định chi tiết thẩm
quyền của các bộ có liên quan (Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và xã
hội) bên cạnh cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước là bộ quản lý ngành.
42
Bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp được giao quản lý.
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật
khi để xảy ra lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành. Không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động quản lý, điều hành của người
quản lý doanh nghiệp.
Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ theo
quy định của pháp luật hoặc đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo phục vụ công tác
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Ủy ban.
Công khai thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu; lập và công bố công khai báo
cáo hằng năm về tổng hợp kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước do Ủy ban làm đại
diện chủ sở hữu.
Giải trình, trả lời chất vấn cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư, quản
lý sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
Áp dụng cách thức và công cụ giám sát theo thông lệ tốt về quản trị DNNN
125. Việc thiết kế cơ chế hoạt động của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp phải khắc phục được những nhược điểm của mô hình cơ quan đại diện
chủ sở hữu hiện nay về hiệu quả, hiệu lực và cách thức quản lý, giám sát doanh
nghiệp.
126. Thực tế thời gian qua cho thấy, do hạn chế về nhân lực, nguồn lực, đặc biệt là
nguồn lực về thông tin nên cách thức giám sát của các Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ yếu là xem xét báo cáo doanh nghiệp gửi (6 tháng, 12 tháng) mà
không thực hiện được việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp thường xuyên, liên tục. Cách thức giám sát này mang nặng tính hành
chính nhà nước, không phù hợp với yêu cầu với yêu cầu của hoạt động quản lý,
đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước.
127. Để thực hiện tốt quyền hạn và trách nhiệm được giao, Ủy ban quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp cần tiến hành các hoạt động quản lý, giám sát thường
xuyên, liên tục và áp dụng các công cụ giám sát sau đây:
128. Thứ nhất, ở khâu giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp và người đại diện phần vốn
nhà nước, Ủy ban cần tích cực, chủ động trong việc tham gia xây dựng các chỉ
tiêu, định mức doanh nghiệp phải thực hiện. Thực hiện nghiên cứu bài bản, kĩ
43
lưỡng về năng lực của doanh nghiệp, so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành, lĩnh vực để thiết lập các mục tiêu ở mức hợp lý:
Bên cạnh các chỉ tiêu giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, cần có
chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả đặc thù của từng doanh
nghiệp về năng suất lao động, doanh thu xuất khẩu, trình độ đổi mới công
nghệ, v.v.
Lượng hóa các chỉ tiêu bảo toàn và phát triển vốn và chỉ tiêu đánh giá về
chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật.
Các chỉ tiêu cần được đánh giá theo các trọng số khác nhau theo mức độ
quan trọng đối với từng loại doanh nghiệp, phụ thuộc vào mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp đó, đặc biệt đối với doanh nghiệp có
hoạt động công ích.
129. Thứ hai, Ủy ban cần theo dõi, kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp một cách
thường xuyên, liên tục qua hệ thống thông tin điện tử kết nối trực tuyến kết hợp
với chế độ báo cáo văn bản định kỳ theo quy định; áp dụng hình thức báo cáo
tài chính điện tử. Về nội dung giám sát, bên cạnh nội dung giám sát theo quy
định của Luật số 69/2014/QH13, Ủy ban phải triển khai thường xuyên, liên tục
việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình doanh nghiệp thực thi các quyết định
của Ủy ban, đặc biệt là tình hình thực hiện phương án huy động vốn, dự án đầu
tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự
án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp đã được Ủy ban phê duyệt.
130. Thứ ba, đôn đốc, yêu cầu các doanh nghiệp nâng cao chất lượng công tác minh
bạch hóa thông tin. Xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc việc công bố thông tin để nâng cao hiệu lực thực thi.
131. Thứ tư, Ủy ban cần tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động giám sát theo
nguyên tắc: Khi phát hiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi
ro, Ủy ban phải cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp. Chỉ đạo doanh nghiệp có
giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro, yếu kém; đưa ra các biện
pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật.
132. Để thực hiện được yêu cầu này, cần đầu tư vận hành hệ thống thông tin cảnh
báo rủi ro trực tuyến kết nối với hệ thống giám sát thông tin của Ủy ban; áp
dụng các công cụ tốt của quốc tế vào hoạt động quản trị rủi ro như sử dụng các
bộ chỉ số KRI, thang đánh giá rủi ro, bản đồ rủi ro, v.v.
133. Ủy ban chịu trách nhiệm cẩn trọng trong thẩm định, phê duyệt phương án huy
động vốn thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Phối
hợp với cơ quan cấp bảo lãnh và các cơ quan nhà nước có liên quan để thẩm
định, phê duyệt đề án vay vốn và tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
đàm phán thỏa thuận vay vốn nước ngoài có bảo lãnh Chính phủ.
134. Ủy ban có trách nhiệm đôn đốc, giám sát chặt chẽ doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết với chủ nợ và bên có liên quan; theo dõi chặt chẽ tình hình
tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính của doanh
44
nghiệp trong giới hạn cho phép và cân đối được nguồn trả nợ; có cảnh báo kịp
thời về rủi ro tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
135. Về pháp luật, cần có quy định rõ:
Trường hợp phát sinh thiệt hại được xác định là thiếu cẩn trọng khi thẩm
định, phê duyệt phương án huy động vốn, đàm phán thỏa thuận vay vốn
hoặc không có biện pháp phòng ngừa, cảnh báo rủi ro, thì người đứng đầu
Ủy ban (và các cơ quan đại diện chủ sở hữu khác) phải bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm theo quy định của pháp luật.
Áp dụng các tiêu chuẩn về quản trị rủi ro cho các DNNN tương đồng với
tiêu chuẩn về quản trị rủi ro, công bố thông tin của các công ty niêm yết.
Việc giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp hoặc người đại diện cần gắn trách
nhiệm của HĐQT, hội đồng thành viên với việc quản trị tổng thể về rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.
Yêu cầu DNNN công khai thông tin về quy chế quản trị rủi ro trên trang tin
điện tử và hàng năm thực hiện báo cáo thường niên có nội dung về tình
hình quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
45
IV. KIẾN NGHỊ
136. Nửa đầu năm 2018 đã trôi qua với không ít điểm sáng trong diễn biến kinh tế -
xã hội. Đà tăng trưởng kinh tế được duy trì, gắn với chuyển biến về môi trường
kinh doanh, niềm tin của doanh nghiệp trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài
được củng cố. Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm không dựa vào mở rộng
tiền tệ. Cán cân thương mại tiếp tục thặng dư. Tăng trưởng kinh tế chưa kéo
theo áp lực lạm phát theo chu kỳ, do ít có tác động của mở rộng tiền tệ và tài
khóa. So với những lần khủng hoảng trước, Việt Nam hiện đã có thêm kinh
nghiệm và bình tĩnh hơn để ứng phó với tác động bất lợi từ những diễn biến
kinh tế thế giới.
137. Tuy nhiên, không ít băn khoăn vẫn hiện hữu. Thứ nhất, mức độ chuyển biến về
chất lượng tăng trưởng còn chưa thực sự rõ nét. Hi vọng gia tăng khai khoáng
để thúc đẩy tăng trưởng ít nhiều được nhen nhóm, đặc biệt trong bối cảnh giá
dầu thế giới được dự báo sẽ tăng. Thứ hai, áp lực lạm phát còn hiện hữu, do kỳ
vọng về tác động của những yếu tố như tăng phí bảo vệ môi trường đối với
xăng dầu, khả năng tăng lương tối thiểu vùng 2019, và khả năng tăng giá các
mặt hàng do Nhà nước quản lý (nếu lạm phát đến cuối năm còn cách biệt so với
mục tiêu đề ra). Ứng phó với tác động của rủi ro suy giảm kinh tế do tác động
từ bên ngoài, do đó, cũng vướng phải áp lực lạm phát trong nước – tương tự
như giai đoạn 2008-2009 dù ở mức độ và phạm vi nhỏ hơn nhiều. Thứ ba, khả
năng duy trì đà cải cách kinh tế vi mô nói chung và cải cách môi trường kinh
doanh nói riêng là một dấu hỏi lớn. Truyền tải quyết tâm cải cách từ lãnh đạo
không ít Bộ, ngành đến đội ngũ cán bộ thừa hành còn khá chậm. Một số Bộ
ngành dường như muốn tập trung vào các kịch bản điều hành tăng trưởng
ngành ở tầm vĩ mô, song bỏ quên/không nhận thức được rằng cắt giảm các điều
kiện kinh doanh cũng là một bộ phận trong các kịch bản ấy.
138. Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc sẽ là một thử thách lớn đối với năng
lực điều hành và cải cách kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Được
coi là cuộc chiến thương mại lớn nhất lớn lịch sử, song những diễn biến mới
đây cho thấy Mỹ và Trung Quốc mới chỉ đang dần nhập cuộc. Trong bối cảnh
căng thẳng thương mại của Mỹ với Trung Quốc và các thị trường lớn, tăng
trưởng GDP toàn cầu được dự báo có thể giảm 0,4 điểm phần trăm, kéo theo
không ít hệ lụy về thương mại, đầu tư, tỷ giá, lãi suất, việc làm, v.v. ở các nền
kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế có độ mở cao.41 Cân nhắc các lựa chọn và
kịch bản chính sách là cần thiết, song công tác điều hành hiện cần tránh vội vã
để hạn chế tác động bất lợi đối với tâm lý nhà đầu tư. Điều hành linh hoạt
hướng tới ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô là cần thiết, nhưng phải dựa trên kết
hợp nhiều công cụ chính sách, thay vì điều chỉnh mạnh một công cụ nhất định.
Chính ở đây, tư duy “trọng thương” có thể không phù hợp trong ngắn hạn.
Đồng thời, Việt Nam vẫn cần duy trì ủng hộ đối với các cơ chế hợp tác thương
mại đa phương hoặc nhiều bên, bởi ngả về thương mại song phương với riêng
một đối tác lớn cụ thể nào đó khó có thể có lợi cho bất kỳ nền kinh tế nhỏ nào,
kể cả trong ngắn hạn.
41 Theo Oxford Economics.
46
139. Việt Nam đang đẩy nhanh tiếp cận CMCN 4.0. Tranh luận về cơ hội và lợi thế
của Việt Nam gia tăng, song chưa khỏa lấp hoàn toàn những lo ngại về khả
năng thất bại của nền kinh tế - đặc biệt là từ kinh nghiệm thúc đẩy đổi mới,
sáng tạo và chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian trước đây. Tình thế ấy
càng buộc Việt Nam phải có tiếp cận nhanh, chủ động, thậm chí phải chuẩn bị
tâm thế sẵn sàng chấp nhận nhiều thất bại chỉ để có một cơ hội vượt lên.
CMCN 4.0 có diễn biến và phạm vi ảnh hưởng chưa từng có tiền lệ, nên cũng
không có chỗ cho cách tiếp cận mang nặng tính “dè dặt”. Tuy nhiên, khác biệt
trong quan điểm của Mỹ và Trung Quốc đối với chính sách chuyển giao công
nghệ của Trung Quốc đòi hỏi Việt Nam phải có cách nhìn nhận thấu đáo, linh
hoạt hơn trong thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ nhà đầu tư nước ngoài.
140. Báo cáo này nhấn mạnh lại thông điệp về việc ưu tiên chính sách cần tiếp tục
tập trung vào cải thiện nền tảng kinh tế vi mô và đổi mới hệ thống thể chế kinh
tế theo hướng thân thiện hơn với sáng tạo và môi trường, gắn với xử lý hiệu
quả những rủi ro trong môi trường kinh tế quốc tế đầy biến động. Theo đó, Báo
cáo đưa ra một số kiến nghị về cải cách nền tảng kinh tế vi mô, song song với
các biện pháp kinh tế vĩ mô và một số biện pháp khác.
1. Kiến nghị về đổi mới, cải cách nền tảng kinh tế vi mô
141. Tiếp tục cụ thể hóa, triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương
về đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển kinh tế tư nhân; cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp; cải cách bảo hiểm xã hội.
142. Tiếp tục hướng dẫn, tổ chức triển khai hiệu quả các luật căn bản của thể chế
kinh tế thị trường như Bộ luật Dân sự; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (sửa đổi); Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi); Luật Quản lý nợ công; Luật
Cạnh tranh (sửa đổi); Luật an ninh mạng, v.v.
143. Khẩn trương hoàn thiện, ban hành các đạo luật mới liên quan đến thị trường và
các ngành, bao gồm Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, Luật Chăn nuôi,
Luật Trồng trọt, v.v.
144. Tiếp tục ưu tiên cải cách môi trường kinh doanh theo hướng tạo thuận lợi cho
hoạt động sản xuất – kinh doanh phù hợp với các Nghị quyết 19.
Tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, xác định các giải pháp cụ thể nhằm củng cố
và cải thiện thứ hạng của các chỉ số đã cải thiện tăng bậc; chấm dứt tụt hạng
và nhanh chóng cải thiện thứ bậc xếp hạng của các chỉ số còn lại. Đồng
thời, nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các thông lệ quốc tế
tốt về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tiếp tục cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh nhằm tạo
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp
với thông lệ quốc tế và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
145. Chủ động trao đổi, hợp tác với các đối tác nhằm tiếp tục ủng hộ và vực dậy quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy nhanh vận động các đối tác công nhận quy
chế kinh tế thị trường đầy đủ cho Việt Nam. Nghiêm túc tổng kết, đánh giá
47
công tác vận động các đối tác công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt
Nam, từ đó nghiêm túc nhìn nhận những vấn đề mà chúng ta cần và có thể cải
thiện.
146. Tiếp tục rà soát nội dung cam kết trong các FTA và điều ước quốc tế mà Việt
Nam đang đàm phán, đã hoàn tất đàm phán và đã ký kết để có những điều
chỉnh về quy định pháp luật phù hợp.
Tiếp tục rà soát và xây dựng lộ trình giảm dần các đối xử mang tính phân
biệt, khác biệt (chẳng hạn như tiếp cận đất đai, tín dụng, mua sắm Chính
phủ, v.v.) có thể ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
doanh nghiệp tư nhân và DNNN.
Nâng cao năng lực thể chế và kỹ thuật của Cục Phòng vệ thương mại. Củng
cố quan hệ đối tác của Cục Phòng vệ thương mại với cộng đồng doanh
nghiệp.
Cân nhắc các yêu cầu về hài hòa và hợp tác pháp lý để nâng cao năng lực
và có những điều chỉnh phù hợp, không trái với cam kết.
Thường xuyên tham vấn cộng đồng doanh nghiệp, người lao động và các
nhóm xã hội khác nhằm có các biện pháp chuẩn bị phù hợp cho việc thực
hiện các FTA và điều ước quốc tế khác.
147. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp về các FTA mà Việt Nam đã đàm phán và ký kết; hỗ trợ và hướng dẫn
doanh nghiệp tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để thực hiện hài
hòa các hiệp định FTA, đặc biệt là ứng phó với các hàng rào kỹ thuật ở các đối
tác.
148. Tạo dựng vị thế, khích lệ các doanh nghiệp trong nước nhằm phát huy tâm thế
chủ động, luôn sáng tạo và đổi mới, ví dụ như: tìm hiểu về cơ hội từ các FTA;
khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ và tham gia chuỗi giá trị; khả năng tìm hiểu
và hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, v.v.
2. Kiến nghị chính sách kinh tế vĩ mô
149. Tập trung đánh giá các diễn biến theo chu kỳ của tăng trưởng kinh tế và rủi ro
tác động từ môi trường kinh tế bên ngoài trong 6 tháng cuối năm. Tái khẳng
định ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, tạo dựng thêm dư địa cho điều hành chính
sách kinh tế vĩ mô, vận dụng các chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt để ứng phó
với các diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới và khu vực.
Tiếp tục theo dõi sát diễn biến căng thẳng thương mại Trung – Mỹ và động
thái của các đối tác thương mại và đầu tư chính; nghiên cứu, đánh giá tác
động và khả năng ứng phó theo các kịch bản đủ chi tiết (trong 6 tháng cuối
năm và năm 2019, đặc biệt về các khả năng Mỹ và Trung Quốc đạt được
thỏa thuận trong đàm phán thương mại hay không; căng thẳng thương mại
sẽ tiếp diễn trong năm 2019 hay chỉ trước bầu cử giữa kỳ ở Mỹ; dòng vốn
đầu tư ra khỏi Trung Quốc có một phần đến Việt Nam hay không, v.v.);
48
150. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại các lĩnh vực, trong đó đẩy mạnh
phát triển về chất lượng nhằm tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế trước
những biến động khó lường của kinh tế và thương mại thế giới.
* Về chính sách tiền tệ:
151. Sớm ban hành Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện, tạo điều kiện cho
người dân và doanh nghiệp tiếp cận tài chính, giảm tệ nạn tín dụng đen
152. Quan tâm đến vấn đề tài chính số (gồm cả ngân hàng số và chứng khoán số) để
có biện pháp ứng xử, quản lý phù hợp, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để quản
lý trong bối cảnh tiền ảo, tiền điện tử, tiền kỹ thuật số ngày càng thu hút sự
quan tâm và tác động khó lường.
153. Tránh yêu cầu giảm lãi suất cho vay một cách hành chính, nhằm tạo thêm sự
linh hoạt khi ứng phó với các diễn biến bất lợi trên thị trường tài chính thế giới.
154. Tiếp tục dành ưu tiên cao nhất cho việc tái cơ cấu các NHTM và cải thiện chất
lượng nợ xấu. Rà soát hành vi cạnh tranh của các NHTM, đặc biệt là các
NHTM yếu kém nhằm tránh méo mó đối với diễn biến lãi suất.
155. Điều hành chính sách tiền tệ thận trọng và định hướng chính sách hỗ trợ ổn
định lạm phát, thị trường tài chính, duy trì thanh khoản hợp lý, kiểm soát tín
dụng vào bất động sản.
156. Tiếp tục thông tin định kỳ với thị trường về công tác điều hành tỷ giá. Truyền
thông về các đánh giá, kiến nghị liên quan đến chính sách tỷ giá cần được thực
hiện rõ ràng, trung tính hơn. Tránh đề ra các mục tiêu “cứng” đối với công tác
điều hành tỷ giá.
Theo dõi sát diễn biến tỷ giá đồng USD, NDT, Euro cũng như giá cả một số
mặt hàng quan trọng trên thị trường thế giới để điều hành tỷ giá một cách
linh hoạt, chặt chẽ nhằm hạn chế tác động đối với lạm phát và môi trường
kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
157. Điều hành linh hoạt thanh khoản của hệ thống NHTM để hỗ trợ cho hoạt động
tín dụng, phát hành TPCP, phòng ngừa và ứng phó với biến động của dòng vốn
đầu tư gián tiếp và kiều hối (nhất là quanh thời điểm FED cân nhắc điều chỉnh
lãi suất và những diễn biến leo thang trong căng thẳng thương mại Mỹ - Trung
Quốc).
* Về chính sách tài khóa:
158. Thực hiện nghiêm kỷ luật chi NSNN nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu thâm
hụt NSNN đề ra cho năm 2018. Linh hoạt trong phát hành TPCP, không cố
gắng thực hiện kế hoạch phát hành TPCP năm 2018 bằng mọi giá.
159. Nghiêm túc cân nhắc không bổ sung hoặc tăng các loại thuế và phí đối với
xăng dầu để tạo thêm lợi ích và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của
khu vực tư nhân. Đánh giá bài bản tác động của việc sửa đổi các Luật thuế,
kèm với giải trình về định hướng tái cơ cấu chi NSNN. Đẩy mạnh giảm bội chi
ngân sách dựa nhiều hơn nữa vào tăng thu ngân sách qua chống thất thu thuế.
49
160. Đẩy nhanh giảm chi thường xuyên gắn với tinh giản đáng kể đội ngũ công
chức, viên chức. Tiếp tục thử nghiệm, phổ biến mô hình thuê ngoài các dịch vụ
mà Nhà nước không cần biên chế để trực tiếp làm.
161. Đảm bảo thực thi nghiêm kỷ luật tài khóa và quản lý đầu tư công. Nâng cao
hiệu quả thẩm định và điều phối dự án đầu tư công- cả về khía cạnh kinh tế,
môi trường và xã hội - là một yêu cầu cần thiết đến năm 2020. Tăng cường sự
tham gia của các nhóm xã hội trong giám sát và quản lý dự án đầu tư công.
162. Xây dựng và ban hành sớm các tiêu chí khả thi, chi tiết và dễ đo lường nhằm
đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công, nhất là các dự án sử dụng vốn TPCP.
163. Tiếp tục giảm cơ cấu phát hành TPCP ở một số kỳ hạn tương đối ngắn (đặc biệt
là kỳ hạn dưới 5 năm).
* Về chính sách thương mại
164. Nâng cao năng lực quản lý cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá, giải
quyết tranh chấp thương mại và quản lý thị trường, đồng thời có hỗ trợ về pháp
luật liên quan cho doanh nghiệp.
165. Bảo đảm hài hòa hòa các cam kết và yêu cầu kỹ thuật liên quan (nhất là về quy
định xuất xứ, các quy định liên quan đến nông sản). Hoàn thiện thể chế liên
quan đến các vấn đề như sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, v.v., tạo thuận lợi cho đàm phán và thực thi các hiệp định thương
mại và đầu tư.
166. Tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu (đặc biệt các thị trường tiềm năng
như Nga, Trung Đông, Trung Quốc, v.v.) thông qua thúc đẩy kết nối doanh
nghiệp, cung cấp và chia sẻ thông tin, tư vấn chính sách và pháp luật, v.v. Tạo
thuận lợi cho hoạt động thương mại qua biên giới, cải thiện hạ tầng cho dịch vụ
logistics, v.v. Tăng cường kết nối thêm các thủ tục chuyên ngành vào Cơ chế
một cửa quốc gia.
167. Chủ động hơn trong quan hệ với các đối tác (đặc biệt là Mỹ). Yêu cầu các bộ
phận ngoại giao, thương vụ chủ động, tự quyết định nhanh hơn các vấn đề
trong quan hệ thương mại với các đối tác, nhằm kịp thời thông tin và ứng phó
với các biện pháp bảo hộ của đối tác. Đẩy nhanh báo cáo đề xuất Quốc hội phê
chuẩn, chuẩn bị cho CPTPP và EVFTA.
* Về chính sách giá cả, tiền lương
168. Điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý giá cần được thực hiện một
cách minh bạch, dựa trên cơ sở khoa học, thận trọng và linh hoạt. Cải thiện
cạnh tranh, công khai hóa và giám sát cơ cấu chi phí trên các thị trường này.
Tránh tư duy dồn việc điều chỉnh giá vào cuối năm.
169. Cân nhắc, ra quyết định không tăng lương tối thiểu vùng năm 2019.
* Về chính sách đầu tư
170. Tăng cường kỷ luật đầu tư công, hạn chế tuyệt đối các đề xuất có tính chất
“vượt quy trình” để đẩy nhanh giải ngân đầu tư công. Khắc phục các rào cản để
đẩy nhanh bố trí và giải ngân vốn đầu tư công, tránh dồn giải ngân vào cuối
50
năm có thể dẫn tới tình trạng bị động trong thực hiện các mục tiêu phát triển và
ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.
171. Tăng cường theo dõi, đánh giá dòng vốn đầu tư (nhất là đầu tư gián tiếp qua thị
trường chứng khoán) để kiểm soát rủi ro “vốn nóng”, kinh doanh đòn bẩy cao
và rủi ro lan truyền.
172. Khuyến khích, động viên các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam.
173. Khẩn trương tổng kết thực tiễn 30 năm thu hút FDI, tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, tham vấn chuyên gia và cộng đồng doanh nghiệp để điều chỉnh
chiến lược FDI cho phù hợp với tình hình mới.
174. Nghiên cứu chiến lược, các biện pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các
doanh nghiệp nước ngoài, trên cơ sở không trái với cam kết và thông lệ quốc
tế, có sự đồng thuận của nhà đầu tư.
3. Một số kiến nghị khác có liên quan
175. Tiếp tục củng cố công tác phối hợp kinh tế vĩ mô, đặc biệt theo hướng xây
dựng các kịch bản ứng phó với sự đảo chiều của dòng vốn, suy giảm tăng
trưởng kinh tế ở các đối tác và khả năng gia tăng trả đũa thương mại trên bình
diện thế giới.
176. Tiếp tục tăng cường chất lượng và tính giải trình của số liệu là rất cần thiết, đặc
biệt là tính thống nhất giữa số liệu tăng trưởng, sản xuất, đầu tư và xuất nhập
khẩu. Cần thể chế hóa việc xây dựng các chỉ số về chu kỳ kinh tế, chất lượng
tăng trưởng, kỳ vọng lạm phát, niềm tin kinh doanh và niềm tin của người tiêu
dùng.
177. Chuẩn bị, xây dựng đề cương Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2030 để báo cáo các cấp, tham vấn các tầng lớp nhân dân và doanh
nghiệp.
178. Tổng kết, rút kinh nghiệm về bán phần vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp lớn,
DNNN lớn lên sàn, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và các nội dung liên quan
(xử lý thuế, truyền thông, đánh giá cạnh tranh, v.v.) để có các điều chỉnh chính
sách cần thiết./.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo trình bày tại Hội nghị Tổng kết 02 năm triển khai thực hiện thí điểm
ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành
khách (VTHK) theo hợp đồng (Quyết định số 24/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT).
2. Bộ Lao động, thương binh và xã hội (2018), Bản tin Thị trường lao động Quý 4
năm 2017, Truy cập tại:
3. Cafebiz.vn (2017), Số lượng xe Uber và Grab chạm mức 50.000 chiếc, gần gấp
đôi taxi tại Hà Nội và TP.HCM. Trực tuyến. Truy cập tại:
luong-xe-uber-va-grab-cham-muc-50000-chiec-gan-gap-doi-taxi-tai-ha-noi-va-
tphcm-20171013112242118.chn
4. Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) (2018), Báo cáo thị trường dầu mỏ [Oil
market report]. 15/3/2018. Tiếng Anh.
5. Cơ quan thống kê châu Âu. Trực tuyến. Truy cập tại:
6. Công văn số 1850/TTg-KTN ngày 19/10/2015, Thủ tướng Chính phủ và Đề án
thí điểm theo Quyết định 24/QĐ- GTVT cuả Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Cục Đầu tư nước ngoài (2013), Kỷ yếu 25 năm Đầu tư nước ngoài.
8. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Trực tuyến. Truy cập tại:
https://www.federalreserve.gov
9. Cục Phân tích kinh tế, Bộ Thương mại Mỹ. Thông cáo về GDP. Trực tuyến.
Truy cập tại:
https://www.bea.gov/newsreleases/national/gdp/gdpnewsrelease.htm. Tiếng
Anh.
10. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (2017), Báo cáo Khoảng cách Giới Toàn cầu 2017
[The Global Gender Gap Report 2017]. Tiếng Anh.
11. Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) (2018), Cải
cách thuế tại Mỹ: Hàm ý đối với đầu tư quốc tế [Tax reforms in the United
States: Implications for International Investment]. UNCTAD Investment Trend
Monitor, Special Edition. 05/2/2018. Tiếng Anh.
12. Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), Báo cáo Đầu
tư toàn cầu năm 2018 [World Investment Report 2018]. Tháng 6/2018. Tiếng
Anh.
13. Judith Wallenstein and Urvesh Shelat (2017), Tương lai cho nền kinh tế chia sẻ
[Future for sharing economy], The Boston Consulting Group (BCG). Tiếng
Anh.
14. Judith Wallenstein và Urvesh Shelat (2017), Học cách sống chấp nhận (và sống
chung với) kinh tế chia sẻ [Learning to love (or live with) the sharing economy],
The Boston Consulting Group (BCG). Tiếng Anh.
15. Judith Wallenstein và Urvesh Shelat (2017), Tiếp cận nền kinh tế chia sẻ
[Accessing the sharing economy], The Boston Consulting Group (BCG). Tiếng
Anh.
16. Mạng lưới Hành động vì lao động di cư Việt Nam. Báo cáo “Phụ nữ, việc làm và
tiền lương: Tổng quan về lao động nữ tại Việt Nam”.
52
17. Ngân hàng thế giới (WB), Cơ sở dữ liệu Giá hàng hóa hàng tháng [Monthly
Commodity Prices]. Tháng 6/2018.
18. Nguyễn Duy Đạt và Mai Thanh Huyền (2018), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
trong thời gian tới, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 13 tháng 5/2018
19. Nguyễn Phương Ly (2018), Để nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu của
Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 11 tháng 4/2018
20. Như Bình (2017), Dịch vụ 'chia sẻ phòng' Airbnb lấy khách của khách sạn. Trực
tuyến. Truy cập tại: https://tuoitre.vn/dich-vu-chia-se-phong-airbnb-lay-khach-
cua-khach-san-1358899.htm.
21. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Triển vọng việc làm xã hội thế giới: Xu thế
cho phụ nữ 2018 [World Employment Social Outlook: Trend for Women 2018],
Văn phòng Lao động Quốc tế, Geneva 2018. Tiếng Anh.
22. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Báo cáo thường niên 2018 [WTO Annual
Report 2018]. Tháng 5/2018. Tiếng Anh.
23. Tổng cục Hải quan. Trực tuyến. Truy cập tại: www.customs.gov.vn
24. Tổng cục Thống kê (2017), Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016, Nhà
xuất bản Thống kê.
25. Tổng cục Thống kê. Trực tuyến. Truy cập tại (www.gso.gov.vn)
26. Trần Thị Minh Thi (2017), Bình đẳng giới trong chính trị từ chiều cạnh thể chế,
văn hóa và hội nhập quốc tế. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
27. Trần Tuấn Anh (2018), Hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam: Những điểm
nổi bật trong năm 2017 và định hướng cho năm 2018, Tạp chí tài chính. Trực
tuyến. Truy cập tại:
te/2018/49761/Hoat-dong-xuat-nhap-khau-cua-Viet-Nam-Nhung-diem-noi-
bat.aspx [Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018]
28. Trung tâm WTO, CPTPP cơ hội và thách thức. Trực tuyến. Truy cập tại:
[Truy cập ngày 30
tháng 3 năm 2018]
29. Trương Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trường Giang, Phan Văn Chinh, Lê
Triệu Dũng, Phạm Sỹ An (2011), Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong
WTO và các hiệp định thương mại tự do đến hoạt động sản xuất, thương mại của
Việt Nam và các cơ chế hoàn thiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Bộ Công
Thương giai đoạn 2011-2015. Báo cáo cho Dự án MUTRAP.
30. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý
II-2015. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
31. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2016), Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý
II-2016. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
32. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2017), Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý
II-2017. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
33. Võ Trí Thành và Nguyễn Anh Dương (2015), Một số ý kiến về công tác điều
hành tỷ giá. Tháng 8.
53
PHỤ LỤC: SỐ LIỆU KINH TẾ VĨ MÔ
Đơn vị 2015 2016 2017 2018
I II III IV I II III IV I II III IV I II
Tốc độ tăng GDP
Toàn nền kinh tế % 6,0 6,5 6,8 7,0 5,5 5,6 6,6 6,8 5,2 6,3 7,5 7,7 7,4 6,8
Thương mại
Tốc độ tăng xuất khẩu % 8,8 10,6 9,2 4,4 6,6 4,9 8,4 13,0 14,9 22,3 22,5 24,3 24,0 8,9
-Khu vực FDI % 18,7 21,5 22,0 9,6 10,8 7,4 15,4 25,6 14,6 25,0 23,7 26,8 27,1 6,3
Tốc độ tăng nhập khẩu % 20,1 14,2 11,6 3,7 -4,0 2,2 4,9 15,5 25,2 24,2 20,5 15,9 12,7 5,4
- Khu vực FDI % 27,1 20,3 18,4 1,7 -4,5 0,0 6,7 18,9 24,0 32,2 30,2 8,8 13,6 2,2
Xuất khẩu /GDP % 96,3 92,8 87,0 69,7 99,8 92,4 87,8 73,1 106,2 105,4 100,0 79,9 121,3 106,4
Tiền tệ
Tăng trưởng M2 (so với kỳ trước) % 2,4 3,6 3,7 5,7 3,1 4,8 3,6 5,7 3,5 3,3 3,4 4,9 4,0 3,8
Tăng trưởng tín dụng (so với kỳ trước) % 2,7 5,1 4,0 4,6 3,0 5,0 3,2 5,9 4,4 4,5 2,9 5,3 3,6 4,2
Tỷ giá VNĐ/USD liên NH/trung tâm (trung
bình)
Đồng 21446 21593 21773 21890 21890 21876 21891 22074 22219 22371 22442 22451 22434 22555
Đầu tư
Đầu tư/GDP % 30,4 31,7 33,2 33,6 32,2 33,2 33,5 33,2 32,2 33,2 35,5 32,2 32,2 33,6
Vốn FDI thực hiện Tỷ USD 3,1 3,3 3,4 4,8 3,5 3,8 3,7 4,8 3,5 3,8 5,2 5,0 5,8 4,5
Chỉ số khác
Lạm phát (so với cùng kỳ năm trước) % 0,9 1,0 0,0 0,6 1,7 2,4 3,3 4,7 4,7 2,5 3,4 2,6 2,7 4,7
Thâm hụt NSNN/GDP % 4,6 6,4 3,9 8,6 5,5 3,7 5,7 6,9 0,4 1,4 3,3 6,7 -1,8 1,3
Cán cân vãng lai Tỷ USD -1,3 0,7 0,5 1,1 2,6 2,2 3,5 0,2 -1,1 0,3 4,3 3,0 3,9 -
Cán cân thanh toán Tỷ USD 2,7 0,6 -6,6 -2,7 3,5 3,2 3,0 -1,2 1,4 1,0 2,3 7,7 7,3 -
Nguồn: Tổng hợp của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương từ nhiều nguồn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_kinh_te_vi_mo_quy_ii_nam_2018.pdf