Báo cáo môn Công nghệ CNC

I. Cách set gốc phôi cho máy phay CNC - Chuyển máy về chế độ điều khiển bằng tay. - Cho chạy dao. - Điều khiển vị trí của từng trục X, Y, Z sao cho dao vừa chạm vào phôi thì đọc giá trị toạ độ trên màn hình. *Ví dụ, chọn gốc phôi tại tâm phôi. -Điều khiển các trục toạ độ để đầu dao tiến vào phôi từ phía bên trái, khi dao vừa chạm vào phôi ta vào bảng toạ độ tương đối đặt X=0, lùi dao ra và thực hiện tiến dao vào phôi từ phía bên phải, khi dao vừa chạm vào phôi, ta nhìn vào màn hình hiển thị toạ độ tương đối của dao, lấy giá trị này chia 2 và đưa dao về đến đúng tọa độ X đó, sau đó nhìn vào giá trị tọa độ tuyệt đối và nhập vào bảng OFFSET tại một điểm gốc phôi lựa chọn (ví dụ G54). - Làm lần lượt với trục Y. -Với trục Z, không cho chạy dao mà dùng 1 tờ giấy để kiểm tra mũi dao đã chạm mặt phôi chưa, set Z=0, đọc giá trị toạ độ máy hiển thị trên màn hình và nhập vào bảng set gốc phôi, toạ độ Z. LẬP TRÌNH CODE TRÊN MÁY PHAY CNC Chức năng của các ký hiệu trong lập trình CNC G – Chức năng chuẩn bị (Preparatory function –xem bên dưới) X – Trục X Y – Trục Y Z – Trục Z R – Bán kính F – Tốc độ ăn dao S – Tốc độ (quay) trục máy H – Bù chiều dài (cao) dao D – Bù bán kính dao T – Ký hiệu dao M – Các chức năng hỗ trợ khác

docx22 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 06/01/2022 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo môn Công nghệ CNC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CƠ KHÍ BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY ---—&–--- BÁO CÁO THÍ NGHIỆM MÔN CÔNG NGHỆ CNC Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Liên Hiệp Sinh viên thực hiện : Bùi Xuân Thủy MSSV : 20171805 Lớp : CK.08-K62 Mã lớp học : 119302 Mã lớp thí nghiệm : 702470 Số điện thoại : 0964224804 Hà Nội, 12/2020 MỤC LỤC NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM Đối với sinh viên Đi học đúng giờ, vào muộn quá 15’ sẽ bị coi như hông đi học thực hành tiết đó. Phải trang bị bảo hộ lao động: Quần áo, đầu tóc gọn gang, lịch sự; Đi giày hoặc đi dép có quai hậu. Tuân thủ đúng các quy dịnh, quy trình theo hướng dẫn của giáo viên. Không tự ý thức hiện các thao tác máy ngoài phạm vi thực tập; không vận hành thay đổi các thong số hoạt động của máy khi chưa có sự đồng ý của giáo viện hướng dẫn. Không rời vị trí được phân công khi chưa có sự đồng ý của giáo viên. Báo cáo ngay cho giáo viên hướng dẫn khi có sự cố thiết bị hoặc tai nạn lao động. Bàn giao máy cần nêu rõ tình trạng của máy trong thời gian làm việc. Vệ sinh máy, thiết bị sau mỗi buổi thí nhiệm theo hướng dẫn của giáo viên. Chịu trách nhiệm khắc phục khi gây ra sự cố làm hỏng do không thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên hoặc làm mất thiết bị dụng cụ. Đối với giáo viên hướng dẫn thí nghiệm Chuẩn bị đủ máy, thiết bị, dụng cụ và vật tư trước khi hướng dẫn thí nghiệm. Dành 20’ đầu của buổi đầu tiên trong đợt thí nghiệm để phổ biến nội quy, quy định an toàn và tóm tắt các nội dung mà sinh viên sẽ thực hiện. Hướng dẫn đúng đủ theo chương trình đã được phê duyệt. Quản lý lớp học, thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở đảm bảo an toàn cho sinh viên. Quản lý và chịu trách nhiệm bảo quản máy, thiết bị, dụng cụ trong suốt thời gian hướng dẫn, ghi đầy đủ nhật kí làm việc. Dành 5-10’ cuối mỗi buổi chỉ đạo sinh viên vệ sinh phòng máy. QUY ĐỊNH AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY, THIẾT BỊ Đối với phòng thí nghiệm Máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư phải được bố trí ngăn nắp đúng nơi quy định. Bật điều hòa hoặc bật máy hút ẩm 24/24h đối với thời tiết ẩm quá 80%. Trang bị đầy đủ, đảm bảo về an toàn, phòng chống cháy nổ theo quy định của nhà trường và pháp luật. Đối với máy móc thiết bị Khởi động hoặc tắt theo đúng quy trình, iểm tra các chế độ an toàn khi vận hành máy. Bật máy nén hí khi đạt đủ áp mới bật máy công cụ. Các máy không có lịch làm việc phải được thường xuyên bôi trơn các đường dẫn hướng và bật máy, cho chạy không tải trong thời gian 30 phút mỗi ngày. Quy trình vận hành máy Kiểm tra dầu mỡ của các trục vít me và đường dẫn hướng. Cho máy chạy không tải 5 phút. Kiểm tra định vị và kẹp chặt phôi. Trong quá trình làm việc không để thiết bị, dụng cụ bên trong máy. Mở công tắc nguồn, mở máy tính, mở phần mềm. Đưa máy về điểm gốc máy. Kiểm tra chương trình gia công khi lập trình bằng tay (chế độ cắt, hành trình chạy dao). Tắt chương trình, tắt điện, vệ sinh máy sau khi ngừng sử dụng. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ MÁY CNC Quá trình phát triển của kỹ thuật CNC - Máy CNC là gì? • NC = Numerical Control • CNC = Computer Numerical Control • Các hoạt động được điều khiển bằng cách nhập trực tiếp dữ liệu số • Một dạng tự động hoá lập trình vạn năng • Máy công cụ được điều khiển bằng hàng loạt các lệnh được mã hoá - Lịch sử phát triển: 1. •1725 – Phiếu đục lỗ được dùng để tạo mẫu quần áo 2. •1808 – Phiếu đục lỗ trên lá kim loại được dùng để điều khiển tự động máy thêu 3. •1863 – Tự động điều khiển chơi nhạc trên piano nhờ băng lỗ 4. •1940 – John Parsons đã sáng chế ra phương pháp dùng phiếu đục lỗ để ghi các dữ liệu về vị trí tọa độ để điều khiển máy công cụ. 5. •1952 – Máy công cụ NC điều khiển số đầu tiên 6. 1959 - Ngôn ngữ APT được đưa vào sử dụng 7. •1960s – Điều khiển số trực tiếp (DNC) 8. 1963 - Đồ hoạ máy tính 9. •1970s - Máy CNC được đưa vào sử dụng 10. •1980s – Điều khiển số phân phối được đưa vào sử dụng 11. •CAD/CAM - Máy điều khiển số cổ điển chủ yếu dựa trên công trình của một người có tên là John Parsons. Từ những năm 1940 Parsons đã sáng chế ra phương pháp dùng phiếu đục lỗ để ghi các dữ liệu về vị trí tọa độ để điều khiển máy công cụ. Máy được điều khiển để chuyển động theo từng tọa độ, nhờ đó tạo ra được bề mặt cần thiết của cánh máy bay. - Năm 1948 J. Parson giới thiệu hiểu biết của mình cho không lực Hoa Kỳ. Cơ quan này sau đó đã tài trợ cho một loạt các đề tài nghiên cứu ở phòng thí nghiệm Servomechanism của trường Đại học kỹ thuật Massachusetts (MIT). Công trình đầu tiên tại MIT là phát triển một mẫu máy phay NC bằng cách điều khiển chuyển động của đầu dao theo 3 trụ tọa độ. Mẫu máy NC đầu tiên được triển lãm vào năm 1952. Từ 1953 khả năng của máy NC đã được chứng minh. - Một thời gian ngắn sau, các nhà chế tạo máy bắt đầu chế tạo các máy NC để bán, và các nhà công nghiệp, đặc biệt là các nhà chế tạo máy bay đã dùng máy NC để chế tạo các chi tiết cần thiết cho họ. - Hoa kỳ tiếp tục cố gắng phát triển NC bằng cách tiếp tục tài trợ cho MIT nghiên cứu ngôn ngữ lập trình để điều khiển máy NC. Kết qủa của việc này là sự ra đời của ngôn ngữ APT: Automatically Programmed Tools vào năm 1959 - Mục tiêu của việc nghiên cứu APT là đảm bảo một phương tiện để người lập trình gia công có thể nhập các câu lệnh vào máy NC. Mặc dù APT bị chỉ trích là thứ ngôn ngữ qúa đồ sộ đối với nhiều máy tính, nó vẫn là công cụ chính yếu và vẫn được dùng rộng rãi trong công nghiệp ngày nay và nhiều ngôn ngữ lập trình mới là dựa trên APT. So sánh Cấu trúc máy công cụ thông thường và máy CNC + Máy công cụ CNC được thiết kế cơ bản giống như máy công cụ vạn năng. Sự khác nhau thật sự là ở chỗ các bộ phận liên quan đến tiến trình gia công của máy công cụ CNC được điều khiển bởi máy tính. + Các hướng chuyển động của các bộ phận máy công cụ CNC được xác định bởi một hệ trục tọa độ. + Mỗi chuyển động của các bộ phận máy có một hệ thống đo riêng để tính toán các vị trí tương ứng và phản hồi thông tin này về hệ điều khiển. - So sánh chức năng + Nhập dữ liệu: Dùng chương trình NC + Điều khiển: Máy tính được tích hợp trong hệ điều khiển CNC và phần mềm tương ứng kiểm soát toàn bộ các chức năng điều khiển của máy công cu. + Kiểm tra: Trên máy công cụ CNC, kích thước của chi tiết gia công được đảm bảo trong suốt quá trình gia công với sự phản hồi liên tục của hệ thống đo. Các loại máy gia công sử dụng kỹ thuật NC và CNC Ngày nay các máy sử dụng kỹ thuật NC và CNC được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau như: - Các ứng dụng của điều khiển số được ứng dụng rộng rãi hiện nay đặc biệt là trong gia công kim loại: - Phay - Khoan và các nguyên công tương tự - Tiện trong (boring) - Tiện - Mài - Cắt dây - Hệ thống điều khiển NC cũng được dùng trong các lĩnh khác: + Máy dập + Máy hàn + In bản vẽ tự động + Máy lắp ráp + Máy uốn ống + Máy cắt gió đá + Máy cắt bằng Plasme + Các công nghệ Laser + Máy đan tự động (thêu) + Máy cắt quần áo + Máy tán định tự động + Máy buộc dây Hệ thống điều khiển CNC Đặc điểm của hệ điều khiển CNC là sự tham gia của máy tính. Các nhà chế tạo máy CNC cài đặt vào máy tính một chương trình điều khiển cho từng loại máy. Hệ điều khiển CNC cho phép thay đổi và hiệu chỉnh chương trình gia công chi tiết và cả chương trình hoạt động của bản thân nó. Trong hệ điều khiển CNC, các chương trình gia công có thể được ghi nhớ lại. trong hệ điều khiển CNC chương trình có thể nạp vào bộ nhớ toàn bộ một lúc hoặc từng lệnh, bằng tay từ bàn điều khiển. các lệnh điều khiển không chỉ viết cho từng chuyển động riêng lẻ mà cho nhiều chuyển động cùng một lúc. Điều khiển này cho phép giảm số chương trình và như vậy có thể nâng cao độ tin cậy làm việc của máy. Hệ điều khiển CNC có kích thước nhỏ hơn và giá thành thấp hơn hệ điều khiển NC nhưng lại có các đặc tính mới mà các hệ điều khiển trước đó không có. Ví dụ: nhiều hệ điều khiển này có khả năng hiệu chỉnh những sai số cố định của máy- những nguyên nhân gây ra sai số gia công. Hệ thống điều khiển thích nghi Sử dụng hệ điều khiển thích nghi là một trong những phương pháp hoàn thiện của máy công cụ CNC. Các máy CNC thông thường có chu kỳ gia công cố định (chu kỳ cứng ) đã được xác định ở phần tử mang chương trình và như vậy cứ mỗi lần gia công chi tiết khác chu kỳ lại được lặp lại như cũ, không có sự thay đổi nào. Chương trình điều khiển như vậy không được hiệu chỉnh khi các yếu tố công nghệ thay đổi. ví dụ khi gia công chi tiết lượng dư có thể thay đổi dẫn dến thay đổi biên dạng đàn hồi của hệ thống công nghệ. Khi đó nếu hệ thống điều khiển không được điều chỉnh lại lực cắt thì kích thước gia công có thể vượt ra ngoài phạm vi dung sai (nghĩa là sinh ra phế phẩm). trong trường hợp này để tránh phế phẩm ta phải giảm lượng chạy dao hoặc thêm bước gia công, nghĩa là ta giảm năng suất gia công. 1. chi tiết; 2. Dao; 3. Datric; 4. Bộ biến đổi; 5,6,7. cơ cấu chạy dao Hệ thống điều khiển thích nghi là hệ thống điều khiển có tính đến những tác động bên ngoài của hệ thống công nghệ để hiệu chỉnh chu kỳ gia công (quá trình gia công) nhằm loại bỏ ảnh hưởng các yếu tố đó tới độ chính xác gia công. Hình 2.7 là một ví dụ sơ đồ điều khiển thích nghi. Dao 2 gia công chi tiết 1. Các yếu tố công nghệ không ổn định có thể gây ra sự thay đổi lực cắt Py (lực hướng kính). Lực Py được datric 3 ghi lại. tín hiệu của datric di qua bộ biến đổi 4. xử lý tín hiệu 5 đến điều khiển 6, tác động lên cơ cấu chạy dao 7 và làm ổn định lực cắt Py. Nếu lực cắt Py tăng thì lượng chạy dao giảm xuống và như thế lực cắt Py sẽ giảm xuống. nếu lực cắt Py giảm xuống thì lượng chạy dao sẽ tăng lên, ổn định lực cắt có nghĩa là chúng ta ổn định được dao động của kích thước gia công (tăng độ chính xác và năng suất gia công). Cũng tương tự như vậy, hệ thống điều khiển thích nghi có thể ổn định được công suất cắt, moment hay nhiệt độ cắt.v.v.. tuy nhiên hệ điều khiển thích nghi hay được dùng để ổn dịnh kích thước gia công, ở đây cơ cấu kiểm tra tích cực (kiểm tra chủ động) luôn luôn xác định được kích thước gia công và tác động đến cơ cấu điều khiển để ổn định kích thước của chi tiết. MÁY PHAY CNC Cấu tạo chung của máy phay CNC Phần điều khiển: Gồm chương trình điều khiển và các cơ cấu điều khiển. - Chương trình điều khiển: Là tập hợp các tín hiệu (gọi là lệnh) để điều khiển máy, được mã hóa dưới dạng chữ cái, số và môt số ký hiệu khác như dấu cộng, trừ, dấu chấm, gạch nghiêng ... Chương trình này được ghi lên cơ cấu mang chương trình dưới dạng mã số (cụ thể là mã thập - nhị phân như băng đục lỗ, mã nhị phân như bộ nhớ của máy tính) - Các cơ cấu điều khiển: Nhận tín hiệu từ cơ cấu đọc chương trình, thực hiện các phép biến đổi cần thiết để có được tín hiệu phù hợp với điều kiện hoạt động của cơ cấu chấp hành, đồng thời kiểm tra sự hoạt động của chúng thông qua các tín hiệu được gửi về từ các cảm biến liên hệ ngược. Bao gồm các cơ cấu đọc, cơ cấugiải mã, cơ cấu chuyển đổi, bộ xử lý tín hiệu, cơ cấu nội suy, cơ cấu so sánh, cơ cấu khuyếch đại, cơ cấu đo hành trình, cơ cấu đo vận tốc, bộ nhớ và các thiết bị xuất nhập tín hiệu. Đây là thiết bị điện – điện tử rất phức tạp, đóng vai trò cốt yếu trong hệ thống điều khiển của máy NC. Phần chấp hành: Gồm máy cắt kim loại và một số cơ cấu phục vụ vấn đề tự động hóa như các cơ cấu tay máy, ổ chứa dao, bôi trơn, tưới trơn, hút thổi phoi, cấp phôi ... Cũng như các loại máy cắt kim loại khác, đây là bộ phận trực tiếp tham gia cắt gọt kim loại để tạo hình chi tiết. Tùy theo khả năng công nghệ của loại máy mà có các bộ phận : Hộp tốc độ, hộp chạy dao, thân máy, sống trược, bàn máy, trục chính, ổ chứa dao, các tay máy ... Kết cấu từng bộ phận chính chủ yếu như máy vạn năng thông thường, nhưng có một vài khác biệt nhỏ để đảm bảo quá trình điều khiển tự động được ổn định, chính xác, năng suất và đặc biệt là mở rộng khả năng công nghệ của máy. - Hộp tốc độ: Phạm vi điều chỉnh tốc độ lớn, thường là truyền động vô cấp, trong đó sử dụng các ly hợp điện từ để thay đổi tốc độ được dễ dàng. - Hộp chạy dao: Có nguồn dẫn động riêng, thường là các động cơ bước. Trong xích truyền động, sử dụng các phương pháp khử khe hở của các bộ truyền như vít me – đai ốc bi... - Thân máy cứng vững, kết cấu hợp lý để dễ thải phoi, tưới trơn, dễ thay dao tự động. Nhiều máy có ổ chứa dao, tay máy thay dao tự động, có thiết bị tự động hiệu chỉnh khi dao bị mòn ... Trong các máy CNC có thể sử dụng các dạng điều khiển thích nghi khác nhau bảo đảm một hoặc nhiều thông số tối ưu như các thành phần lực cắt, nhiệt độ cắt, độ bóng bề mặt, chế độ cắt tối ưu, độ ồn, độ rung . Các bộ phận chính của máy: Trục chính: Trục chính của máy phay CNC có phần côn ở đầu dùng để gá dao. Ụ trục chính: Ụ trục chính có đường trượt để dẫn hướng cho đầu dao di chuyển lên xuống theo phương Z. Bàn máy: Bàn máy có công dụng để gá phôi. Bàn máy có thể di chuyển theo phương X và Y. Thân máy: Thân máy có công dụng để đỡ các bộ phận của máy. Bộ phận thay dao tự động: Bộ phận thay dao tự động có ổ tích dao và tay máy để thay dao tự động theo chương trình. Một số dao gia công a. Dao phay mặt phẳng: b. Dao phay ngón: C)Mũi khoan: d) Dao khoét: e) Dao doa: f) Mũi khoan tâm: h. Mũi ta rô: Hệ trục tọa độ: Để xác định các vị trí của các bộ phận máy trong quá trình chuyển động, về nguyên tắc, ta cần phải gắn chúng vào những hệ trục toạ độ. Để thống nhất việc lập trình, người ta quy ước như sau: - Dụng cụ cắt quay tròn và thực hiện chuyển động tiến, chi tiết đứng yên. - Các chuyển động tịnh tiến được biểu diễn theo hệ trục toạ độ vuông góc X,Y,Z. Chiều của chúng được xác định theo quy tắc bàn tay phải, (theo quy tắc bàn tay phải: ngón tay cái là trục X, ngón tay chỏ là trục Y ngón tay giữa là trục Z) (Hình 2.1). * Quy tắc bàn tay phải: - Trục Z trùng với trục chính của máy. Chiều dương của trục Z (+Z) là dao chạy ra xa bề mặt gia công, chiều âm (- Z ) là chiều dao ăn sâu vào vật liệu. - Trục X là trục vuông góc với trục Z. Chiều dương của của trục (+X) là chiều dao dịch chuyển hướng từ tay trái sang tay phải, chiều âm (- X) là chiều ngược lại. - Trục Y là trục vuông góc với trục X và trục Z. Chiều dương của trục Y là chiều hướng từ cổ tay đến đầu ngón chỏ, chiều âm là chiều ngược lại. - Ngoài ra ở những trung tâm gia công hiện đại có thể có thêm những trục sau: - Trục A là trục quay quanh trục X. - Trục B là trục quay quanh trục Y. - Trục C là trục quay quanh trục Z *Chú ý: Xác định chiều âm dương của dụng cụ cắt với quy ước là: Dụng cụ cắt quay tròn và thực hiện chuyển động tiến, chi tiết đứng yên. Các điểm chuẩn: Để điều khiển dao chuyển động tịnh tiến để tạo ra biên dạng của chi tiết gia công, cần phải xác định chính xác toạ độ của từng điểm trên biên dạng của chi tiết gia công. Như vậy, sau khi đã xác lập các hệ trục tọa độ vấn đề tiếp theo là phải gắn hệ trục tọa độ đó vào điểm gốc “không” của phôi để so sánh với điểm gốc toạ độ của máy. a) Điểm gốc tọa độ của máy (điểm R): Điểm gốc tọa độ của máy là điểm chuẩn cố định do nhà chế tạo đã xác lập ngay từ khi thiết kế máy. Là điểm chuẩn để xác định vị trí các điểm gốc khác như gốc toạ độ của chi tiết W Đối với trung tâm gia công điểm gốc R được chọn là vị trí cuối hành trình của trục X, trục Y, trục Z Điểm gốc toạ độ của chi tiết (điểm W): Trước khi lập trình, người lập trình phải chọn điểm gốc toạ độ “điểm 0” của chi tiết, để xuất phát từ điểm gốc này mà xác định toạ độ của các điểm trên biên dạng của chi tiết gia công. Tuỳ theo hình dáng cụ thể của chi tiết mà lựa chọn điểm gốc không của chi tiết cho phù hợp, tính toán dễ dàng. Trên bàn máy của trung tâm gia công có thể gá nhiều phôi tối đa là 6 phôi. Điểm gốc toạ độ của phôi thứ nhất được xác định bằng G54, Điểm gốc toạ độ của phôi thứ hai được xác định bằng G55 và đến phôi thứ 6 là G59. Giá trị toạ độ theo phương X, Y và Z của các phôi được khai báo trong bảng: WORK OFFSET MEMORY. - Bảng khai báo gốc toạ độ của phôi: Các dạng điều khiển Điều khiển điểm – điểm Điều khiển điểm – điểm dùng cho những nhiệm vụ định vị đơn giản, mục đích chính là lần đạt được các kích thước a, b, c, d, e, f phải chính xác, còn quỹ đạo chạy dao nhanh hay chậm của bàn máy đều không có ý nghĩa quyết định.( hình 2.1 ) Điều khiển điểm – điểm ứng dụng để gia công các lỗ bằng các phương pháp khoan, khoét, doa và cắt ren lỗ. Vị trí của các lỗ có thể được điều khiển đồng thời theo hai trục (hình 2.2a) hoặc điều khiển kế tiếp nhau ( hình 2.2b ). Trong trường hợp chạy dao đông thời theo hai trục X, Y thì quỹ đạo chuyển động tạo thành một góc α so với trục nào đó. Trong trường hợp chạy dao độc lập thì trước hết dao chạy song song với trục Y tới điểm 1 ( lúc này tọa độ X không thay đổi ), sau đó dao chạy theo trục X để tới điểm đích 2. Điều khiển đường thẳng Điều khiển đường thẳng là dạng điều khiển mà khi gia công dụng cụ cắt thực hiện chạy dao độc lập theo một đường thẳng nào đó. Trên máy tiện dụng cụ cắt chuyển động song song hoặc vuông góc với chi tiết ( trục Z ), ( hình 2.3a ). Trên máy phay dụng cụ cắt chuyển động song song với trục Y hoặc song song với trục X Điều khiển biên dạng (điều khiển contour) Điều khiển biên dạng cho phép dụng cụ cắt chuyển động thời theo cả hai trục để tạo ra một biên dạng phức tạp, các chuyển động theo các trục có mối quan hệ hàm số ràng buộc với nhau. Điều khiển biên dạng ứng dụng cho các máy tiện (H2.4a), phay (H2.4b) và các trung tâm gia công. tùy theo số trục được điều khiển chuyển động đồng thời, các điều khiển biên dạng contour được chia ra thành hệ thống điều khiển 2D, 2. ½ D, 3D, 4D hoặc 5D. Cách set gốc phôi cho máy phay CNC - Chuyển máy về chế độ điều khiển bằng tay. - Cho chạy dao. - Điều khiển vị trí của từng trục X, Y, Z sao cho dao vừa chạm vào phôi thì đọc giá trị toạ độ trên màn hình. *Ví dụ, chọn gốc phôi tại tâm phôi. -Điều khiển các trục toạ độ để đầu dao tiến vào phôi từ phía bên trái, khi dao vừa chạm vào phôi ta vào bảng toạ độ tương đối đặt X=0, lùi dao ra và thực hiện tiến dao vào phôi từ phía bên phải, khi dao vừa chạm vào phôi, ta nhìn vào màn hình hiển thị toạ độ tương đối của dao, lấy giá trị này chia 2 và đưa dao về đến đúng tọa độ X đó, sau đó nhìn vào giá trị tọa độ tuyệt đối và nhập vào bảng OFFSET tại một điểm gốc phôi lựa chọn (ví dụ G54). - Làm lần lượt với trục Y. -Với trục Z, không cho chạy dao mà dùng 1 tờ giấy để kiểm tra mũi dao đã chạm mặt phôi chưa, set Z=0, đọc giá trị toạ độ máy hiển thị trên màn hình và nhập vào bảng set gốc phôi, toạ độ Z. LẬP TRÌNH CODE TRÊN MÁY PHAY CNC Chức năng của các ký hiệu trong lập trình CNC G – Chức năng chuẩn bị (Preparatory function –xem bên dưới) X – Trục X Y – Trục Y Z – Trục Z R – Bán kính F – Tốc độ ăn dao S – Tốc độ (quay) trục máy H – Bù chiều dài (cao) dao D – Bù bán kính dao T – Ký hiệu dao M – Các chức năng hỗ trợ khác Đoạn code ví dụ phay biên dạng sau với dao phay ngón 5mm: (gốc ở giữa phôi) O0002 N10 M06 T01 N15 M03 S1000 F250 N25 G00 G54 X0 Y0 Z10 G00 X-30 Y-30 N30 G01 Z0 F250 N35 M98 P50001 N40 G00 Z10 N45 M05 N50 M30 N55 O001 ( ctr con cua O2 ) N20 G01 G54 G91 Z-1 F250 N30 G90 G01 Y-25 N35 X15 N40 X25 Y-15 N45 Y15 N50 G03 X15 Y25 R10 N55 G01 X-15 Y20 N60 G02 X-20 Y15 R5 G01 X-25 N65 G01 Y-20 N80 M99 N85 Ví dụ 2: Phay biên dạng dao dùng dao phay ngón đường kính 10mm (gốc 3T) O0032 ( phay sau 3mm ) N5 M06 T01 N10 M03 S1500 G43 H01 N15 G00 G54 X-20 Y-20 Z10 N20 G01 Z0 F250 N25 M98 P60033 N30 G00 Z10 N35 M05 N40 M30 N45 O0033 ( ctr con cua 32 ) N5 G91 G01 Z-0.5 N10 G90 N15 G01 Y-5 N20 X45 N25 Y45 N30 X-5 N35 Y-20 N40 X-20 N45 M99 N50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbao_cao_mon_cong_nghe_cnc.docx