Mục lục
1 Giới thiệu chung 
1.1 Cơ sở Nghiên cứu 
1.2 Mục tiêu và Quy mô của Nghiên cứu 
1.3 Hạn chế của Nghiên cứu 
1.4 Cấu trúc Báo cáo 
2 Bối cảnh Quốc tế 
2.1 Bản chất Hội nhập Quốc tế về Dịch vụ Tài chính 
2.2 Các Xu hướng Quốc tế hóa Các Dịch vụ Tài chính 
2.2.1 Xu hướng quốc tế hóa trong hoạt động ngân hàng trên thế giới 
2.2.2 Các xu hướng quốc tế hóa trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 
3 Ngành Ngân hàng Việt Nam 
3.1 Nhóm Ngân hàng Việt Nam 
3.2 Nhóm Ngân hàng Nước ngoài 
4 Rà soát Môi trường Pháp lý và Chính sách Ngành Ngân hàng 
4.1 Khung Pháp lý Trong nước 
4.1.1 Điều hành chính sách tiền tệ 
4.1.2 Hoạt động thanh tra - giám sát ngân hàng và các TCTD 
4.1.3 Phát triển thị trường tiền tệ 
4.2 Những Nghĩa vụ và Cam kết Quốc tế về Tự do hóa Dịch vụ Ngân hàng 
4.2.1 Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) 
4.2.2 Hiệp định Thương mại tự do các nước ASEAN (AFTA) 
4.2.3 Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) và Tổ chức thương mại thế giới (WTO) 
4.3 Tiến trình Đàm phán Gia nhập WTO của Việt Nam và Dự báo trong Tương lai 
4.4 Tham khảo thực tiễn Trung Quốc và Campuchia 
4.4.1 Trung Quốc 
4.4.2 Campuchia 
5 Phân tích Năng lực Cạnh tranh của Ngành Ngân hàng Việt Nam
5.1 Phân tích Khả năng Cạnh tranh theo Mô hình Kim cương 
5.1.1 Môi trường cho chiến lược ngân hàng và cạnh tranh 
5.1.2 Điều kiện cầu về dịch vụ ngân hàng 
5.1.3 Các ngành phụ trợ và liên quan tới ngành ngân hàng 
5.1.4 Điều kiện và nhân tố đầu vào cho ngành ngân hàng 
5.2 Phân tích SWOT 
5.2.1 Điểm mạnh 
5.2.2 Điểm yếu 
5.2.3 Cơ hội 
5.2.4 Thách thức 
5.3 Phân tích các Rủi ro của Ngân hàng 
5.4 Kết luận 
6 Phân tích tác động tự do hóa 
6.1 Tác động đối với ngành ngân hàng – phân tích dựa trên phản ứng của khách hàng
6.2 Tác động đối với nền kinh tế – dựa trên phân tích năng lực cạnh tranh ngành ngân hàng 
6.2.1 Về phía cung 
6.2.2 Về phía cầu 
6.2.3 Các cơ quan quản lý ngân hàng 
6.2.4 Tác động xã hội 
6.3 Kết luận 
7 Đề xuất của Tư vấn 
7.1 Đề xuất liên quan đến Môi trường Pháp lý và Chính sách 
7.2 Các Đề xuất liên quan đến Chiến lược Phát triển
7.3 Các Đề xuất liên quan đến Quản trị và Vận hành 
7.4 Các Đề xuất khác 
7.5 Ma trận đề xuất 
Tài liệu tham khảo .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
120 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: Trường hợp ngành ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hữu quan của Việt Nam
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (d) Các điều kiện để 
thành lập các công ty 
cho thuê tài chính 100% 
vốn nước ngoài và các 
công ty liên doanh cho 
thuê tài chính là: 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
hàng nước ngoài khác 
tại Việt Nam. 
nhân nước ngoài chỉ 
được phép mua lại số 
cổ phần của ngân hàng 
liên doanh nếu được sự 
phê chuẩn của Ngân 
hàng Nhà nước. 
 (f) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài được 
phép: 
- Nhận tiền gửi tiết kiện 
dưới mội hình thức; 
- Nhận tiền gửi có kỳ 
hạn (tiền đồng) từ các 
thể nhân và pháp nhân 
Việt Nam mà chi nhánh 
không có quan hệ tín 
dụng với 
- Nhận tiền gửi (tiền 
đồng) giá trị lớn hơn 
25% số vốn hoạt động 
của chi nhánh từ các 
thể nhân và pháp nhân 
Việt Nam mà chi nhánh 
không có quan hệ tín 
dụng với 
- Nhận tiền gửi ngoại tệ 
từ các các thể nhân và 
pháp nhân Việt Nam mà 
chi nhánh không có 
quan hệ tín dụng với. 
(g) Ngân hàng liên 
doanh không được 
- Có ít nhất 3 năm liên 
tiếp gần đây nhất có lợi 
nhuận 
- Vốn pháp định tối thiều 
là 5 triệu đô la 
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (e) Chuyển tiền: 
- Một chi nhánh của một 
ngân hàng nước ngoài 
chỉ được phép chuyển 
ra nước ngoài tổng số 
tiền nhỏ hơn 30% của 
vốn tự có của chi 
nhánh; 
- Một ngân hàng liên 
doanh chỉ được phép 
chuyển ra nước ngoài 
một tổng số tiền nhỏ 
hơn 10% của vốn pháp 
định của nó. 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
phép nhận tiền gửi 
ngoại tệ từ các thể nhân 
và pháp nhân Việt Nam 
mà chi nhánh không có 
quan hệ tín dụng với. 
 (h) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
được phép thành lập 
các điểm giao dịch khác 
ngoài phạm vi trụ sở chi 
nhánh. Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
đựoc phép thành lập 
các chi nhánh phụ hay 
đặt các máy ATM ở 
những địa điểm khác 
ngoài phạm vi trự sở chi 
nhánh. 
 (i) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài và 
ngân hàng liên doanh 
không được phép tiến 
hành các giao dịch tín 
dụng và quyết toán 
ngoại tệ với các thể 
nhân và pháp nhân Việt 
Nam mà ngân hàng 
không có quan hệ tín 
dụng với. 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
4 4, Không hạn chế , 
ngoại trừ các điều kiện 
chung quy định đối với 
ngành dịch vụ ngân 
hàng và các cam kết 
nền chung. 
4, Không hạn chế, ngoại 
trừ các điều kiện chung 
quy định đối với ngành 
dịch vụ ngân hàng và 
các cam kết nền chung.
(4) Không hạn chế, 
ngoại trừ những quy 
định trong phần nền 
chung. 
(4) Không hạn chế, trừ 
trường hợp chỉ ra trong 
phần cam kết nền 
chung 
(4) tương tự như VI.B.a (4) tương tự như VI.B.a 
1 1, Không hạn chế 1, Không hạn chế (1) Không hạn chế (1) Không hạn chế (1) tương tự như VI.B.a (1) tương tự như VI.B.a 
2 2, Không hạn chế 2, Không hạn chế (2) Không, ngoại trừ 
những vấn đề liên quan 
đến kiểm soát hối đoái 
theo phê duyệt của 
NHNN hoặc theo giới 
hạn mà NHNN xác định 
(2) Không 
(2) tương tự như VI.B.a (2) tương tự như VI.B.a 
c. Cho thuê tài chính 
(CPC 8112) 
3 3, Không hạn chế việc 
cấp phép thành lập mới 
 Không hạn chế, ngoại 
trừ: 
 - Công ty tài chính hoạt 
động tại Việt Nam chỉ 
được phép tiến hành 
hoạt động thuê mua tài 
chính, tư vấn, bảo lãnh 
và những dịch vụ khác 
liên quan đến thuê mua 
tài chính như quy định 
trong giấy phép hoạt 
động do Ngân hàng Nhà 
nước cấp. 
3, Không hạn chế , 
ngoại trừ các điều kiện 
chung quy định đối với 
ngành dịch vụ ngân 
hàng và các cam kết 
nền chung. 
3, Không, ngoại trừ: 
 (a) Các nhà cung 
cấp dịch vụ nước ngoài 
chỉ được phép cung cấp 
những dịch vụ ngân 
hàng tài chính tại Việt 
Nam dưới các hình thức 
pháp lý sau: chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài, 
ngân hàng liên doanh 
giữa ngân hàng Việt 
Nam và ngân hàng 
nước ngoài, công ty 
thuê tài chính 100% vốn 
nước ngoài, và công ty 
thuê tài chính liên 
doanh. 
Không hạn chế đối với 
(3) Không, trừ trường 
hợp: 
 (a) Để thành lập và 
hoạt động tại Việt Nam, 
các chi nhánh của các 
ngân hàng nước ngoài, 
các ngân hàng liên 
doanh, các công ty cho 
thuê tài chính 100% vốn 
nước ngoài và các công 
ty liên doanh cho thuê 
tài chính phải xin giấy 
phép hoạt động 
 (b) Các điều kiện để 
thành lập chi nhánh một 
ngân hàng nước ngoài 
tại Việt Nam là: 
(3) tương tự như VI.B.a (3) tương tự như VI.B.a 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
ngân hàng con 100% 
vốn nước ngoài. 
(b) Trong thời gian 5 
năm từ ngày gia nhập, 
không hạn chế cấp 
phép hoạt động mới cho 
các chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài; 
(c) Ngân hàng nước 
ngoài có thể thành lập 
ngân hàng liên doanh 
tại Việt Nam nhưng số 
vốn góp của bên nước 
ngoài không được vượt 
quá 50% tổng vốn pháp 
lý của liên doanh 
(d) Trong thời gian 4 
năm kể từ ngày gia 
nhập, hình thức pháp lý 
duy nhất mà theo đó 
các nhà cung cấp dịch 
vụ tài chính nước ngoài 
(bên cạnh các công ty 
thuê mua và các ngân 
hàng) được phép cung 
cấp các dịch vụ tài 
chính tại Việt Nam là 
hình thức liên doanh với 
các đối tác Việt Nam. 
Sau thời gian đó, biện 
pháp hạn chế trên sẽ bị 
huỷ bỏ. 
 - Vốn tối thiểu đầu tư 
bởi ngân hàng mẹ là 15 
triệu đô la Mỹ- ngân 
hàng mẹ bảo đảm, bằng 
giấy tờ sẽ đảm nhận tất 
cả trách nhiệm và cam 
kết về chi nhánh của 
mình tại Việt Nam 
- Phụ thuộc vào sự cho 
phép của các cơ quan 
liên quan của Việt Nam 
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (c) Các điều kiện 
thành lập một ngân 
hàng liên doanh là: 
- Vốn pháp định tối thiểu 
10 triệu đô la 
- Phụ thuộc vào sự cho 
phép của các cơ quan 
liên quan của Việt Nam 
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (d) Các điều kiện để 
thành lập các ngân 
hàng cho vay tài chính 
100% vốn nước ngoài 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
(e) Các công ty và cá 
nhân nước ngoài chỉ 
được phép mua lại số 
cổ phần của ngân hàng 
liên doanh nếu được sự 
phê chuẩn của Ngân 
hàng Nhà nước. 
 (f) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài được 
phép: 
- Nhận tiền gửi tiết kiện 
dưới mội hình thức; 
- Nhận tiền gửi có kỳ 
hạn (tiền đồng) từ các 
thể nhân và pháp nhân 
Việt Nam mà chi nhánh 
không có quan hệ tín 
dụng với 
- Nhận tiền gửi (tiền 
đồng) giá trị lớn hơn 
25% số vốn hoạt động 
của chi nhánh từ các 
thể nhân và pháp nhân 
Việt Nam mà chi nhánh 
không có quan hệ tín 
dụng với 
- Nhận tiền gửi ngoại tệ 
từ các thể nhân và pháp 
nhân Việt Nam mà chi 
nhánh không có quan 
hệ tín dụng với. 
hoặc liện doanh là: 
- Có ít nhất 3 năm liên 
tiếp gần đây nhất có lợi 
nhuận 
- Vốn pháp định tối thiều 
là 5 triệu đô la 
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (e) Chuyển tiền: 
- Một chi nhánh của một 
ngân hàng nước ngoài 
chỉ được phép chuyển 
ra nước ngoài tổng số 
tiền nhỏ hơn 30% của 
vốn tự có của chi 
nhánh; 
- Một ngân hàng liên 
doanh chỉ được phép 
chuyển ra nước ngoài 
một tổng số tiền nhỏ 
hơn 10% của vốn pháp 
định. 
. 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
(g) Ngân hàng liên 
doanh không được 
phép nhận tiền gửi 
ngoại tệ từ các thể nhân 
và pháp nhân Việt Nam 
mà chi nhánh không có 
quan hệ tín dụng với. 
 (h) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
được phép thành lập 
các điểm giao dịch khác 
ngoài phạm vi trụ sở chi 
nhánh. Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
đựoc phép thành lập 
các chi nhánh phụ hay 
đặt các máy ATM ở 
những địa điểm khác 
ngoài phạm vi trự sở chi 
nhánh. 
 (i) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài và 
ngân hàng liên doanh 
không được phép tiến 
hành các giao dịch tín 
dụng và quyết toán 
ngoại tệ với các thể 
nhân và pháp nhân Việt 
Nam mà ngân hàng 
không có quan hệ tín 
dụng với. 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
4 4, Không hạn chế , 
ngoại trừ các điều kiện 
chung quy định đối với 
ngành dịch vụ ngân 
hàng và các cam kết 
nền chung. 
4, Không hạn chế, ngoại 
trừ các điều kiện chung 
quy định đối với ngành 
dịch vụ ngân hàng và 
các cam kết nền chung.
(4) Không hạn chế, 
ngoại trừ những quy 
định trong phần nền 
chung. 
(4) Không hạn chế, trừ 
trường hợp chỉ ra trong 
phần cam kết nền 
chung 
(4) similar to VI.B.a (4) similar to VI.B.a 
 1, Không hạn chế 1, Không hạn chế (1) Không hạn chế (1) Không hạn chế (1) tương tự như VI.B.a (1) tương tự như VI.B.a 
2 2, Không hạn chế 2,Không hạn chế (2) Không, ngoại trừ 
những vấn đề liên quan 
đến kiểm soát hối đoái 
theo sự phê duyệt của 
NHNN hoặc theo hạn 
mức NHNN cho phép 
(2) Không 
(2) tương tự như VI.B.a (2) tương tự như VI.B.a 
d. Mọi dịch vụ thanh 
toán chuyển tiền, kể 
cả thẻ tín dụng, thẻ 
ghi nợ, séc du lịch, 
và hối phiếu ngân 
hàng (bao gồm cả 
thanh toán quốc tế-
thanh toán XNK) 
(CPC 81339) 
e. Bảo lãnh và cam 
kết (CPC 81199**) 
h. Môi giới tiền tệ 
i. Quản lý tài sản như 
quản lý tiền mặt hay 
giấy tờ có giá, quản 
lý mọi hình thức đầu 
tư tập thể, quản lý 
quỹ hưu trí, dịch vụ 
lưu ký chứng khoán 
và uỷ thác 
j. Dịch vụ quyết toán 
và thanh toán bù trừ 
đối với tài sản tài 
chính kể cả chứng 
khoán, sản phẩm dẫn 
xuất và các phương 
tiện có thể thanh toán 
khác 
3 3, Không hạn chế việc 
cấp phép thành lập mới 
 Không hạn chế, ngoại 
trừ: 
- Công ty tài chính hoạt 
động tại Việt Nam chỉ 
được phép tiến hành 
các dịch vụ thanh toán 
và chuyển tiền như quy 
định trong giấy phép 
hoạt động do Ngân 
hàng Nhà nước cấp: 
A, Thực hiện các dịch 
vụ thanh toán bằng tiền 
đồng Việt Nam cho: 
a, Các cá nhân là công 
dân nước ngoài, sống 
và làm việc tại Việt Nam 
3, Không hạn chế , 
ngoại trừ các điều kiện 
chung quy định đối với 
ngành dịch vụ ngân 
hàng và các cam kết 
nền chung. 
3, Không, ngoại trừ: 
 (a) Các nhà cung 
cấp dịch vụ nước ngoài 
chỉ được phép cung cấp 
những dịch vụ ngân 
hàng tài chính tại Việt 
Nam dưới các hình thức 
pháp lý sau: chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài, 
ngân hàng liên doanh 
giữa ngân hàng Việt 
Nam và ngân hàng 
nước ngoài, công ty 
thuê tài chính 100% vốn 
nước ngoài, và công ty 
thuê tài chính liên 
doanh. 
Không hạn chế đối với 
ngân hàng con 100% 
vốn nước ngoài. 
(3) Không, trừ trường 
hợp: 
 (a) Để thành lập và 
hoạt động tại Việt Nam, 
các chi nhánh của các 
ngân hàng nước ngoài, 
các ngân hàng liên 
doanh, các công ty cho 
thuê tài chính 100% vốn 
nước ngoài và các công 
ty liên doanh cho thuê 
tài chính phải xin giấy 
phép hoạt động 
 (b) Các điều kiện để 
thành lập một chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài 
tại Việt nam là: 
 - Vốn tối thiểu đầu tư 
(3) tương tự như VI.B.a (3) tương tự như VI.B.a 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
k. Dịch vụ tư vấn, 
tung gian và các dịch 
vụ tài chính tương tự 
đối với mọi hoạt động 
được liệt kê trên đây 
bao gồm các báo cáo 
tín dụng, nghiên cứu 
và tư vấn đầu tư, tư 
vấn thanh lý, mua lại, 
và tư vấn cải tổ và 
chiến lược (CPC 
81339** + CPC 
81319) 
b, Các pháp nhân đang 
mang những trọng trách 
ngoại giao, đại diện của 
các cơ quan nước 
ngoài, các tổ chức kinh 
tế xã hội và tổ chức từ 
thiện nước ngoài trên 
lãnh thổ Việt Nam 
c, Các pháp nhân là các 
viện kinh tế 100% vốn 
nước ngoài tại Việt 
Nam, liên doanh Việt 
Nam - nước ngoài tại 
Việt Nam, các viện kinh 
tê Việt Nam có vốn góp 
nước ngoài. 
d, Các pháp nhân là các 
viện kinh tế Việt Nam, 
trừ những trường hợp 
được đề cập đến trong 
khoản (c,), với số vốn 
vay từ các ngân hàng 
liên doanh và các chi 
nhánh ngân hàng nước 
ngoài. 
e, Các thể nhân và pháp 
nhân nước ngoài 
f, Các thể nhân và pháp 
nhânViệt Nam không có 
(b) Trong thời gian 5 
năm từ ngày gia nhập, 
không hạn chế cấp 
phép hoạt động mới cho 
các chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài; 
(c) Ngân hàng nước 
ngoài có thể thành lập 
ngân hàng liên doanh 
tại Việt Nam nhưng số 
vốn góp của bên nước 
ngoài không được vượt 
quá 50% tổng vốn pháp 
lý của liên doanh 
(d) Trong thời gian 4 
năm kể từ ngày gia 
nhập, hình thức pháp lý 
duy nhất mà theo đó 
các nhà cung cấp dịch 
vụ tài chính nước ngoài 
(bên cạnh các công ty 
thuê mua và các ngân 
hàng) được phép cung 
cấp các dịch vụ tài 
chính tại Việt Nam là 
hình thức liên doanh với 
các đối tác Việt Nam. 
Sau thời gian đó, biện 
pháp hạn chế trên sẽ bị 
huỷ bỏ. 
(e) Các công ty và cá 
bởi ngân hàng mẹ là 15 
triệu đô la Mỹ- ngân 
hàng mẹ bảo đảm, bằng 
giấy tờ sẽ đảm nhận tất 
cả trách nhiệm và cam 
kết về chi nhánh tại Việt 
Nam 
- Phụ thuộc vào sự cho 
phép của các cơ quan 
hữu quan của Việt Nam
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
(c) Các điều kiện để 
thành lập một ngân 
hàng liên doanh là: 
- Vốn pháp định tối thiểu 
là 10 triệu đô la Mỹ 
- Phụ thuộc vào sự cho 
phép của các cơ quan 
hữu quan của Việt Nam
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (d) Các điều kiện để 
thành lập các công ty 
cho thuê tài chính 100% 
vốn nước ngoài và các 
công ty liên doanh cho 
thuê tài chính là: 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
quan hệ tín dụng với chi 
nhánh ngân hàng nước 
ngoài và ngân hàng liên 
doanh hoạt động tại Việt 
Nam. 
 B, Thực hiện các 
dịch vụ thanh toán ngoại 
tệ như được đề cập tại 
các tiểu mục (a), (b), (c), 
(d), (e) phần (A) 
 C. Việc chuyển ngoại 
tệ từ nước ngoài vào 
Việt Nam và ngược lại 
phải tuân theo Luật điều 
chỉnh của Việt Nam. 
nhân nước ngoài chỉ 
được phép mua lại số 
cổ phần của ngân hàng 
liên doanh nếu được sự 
phê chuẩn của Ngân 
hàng Nhà nước. 
 (f) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài được 
phép: 
- Nhận tiền gửi tiết kiện 
dưới mội hình thức; 
- Nhận tiền gửi có kỳ 
hạn (tiền đồng) từ các 
cá nhân và thực thể 
pháp lý Việt Nam mà chi 
nhánh không có quan 
hệ tín dụng với 
- Nhận tiền gửi (tiền 
đồng) giá trị lớn hơn 
25% số vốn hoạt động 
của chi nhánh từ các 
thể nhân và pháp nhân 
Việt Nam mà chi nhánh 
không có quan hệ tín 
dụng với 
- Nhận tiền gửi ngoại tệ 
từ các thể nhân và pháp 
nhân Việt Nam mà chi 
nhánh không có quan 
hệ tín dụng với. 
(g) Ngân hàng liên 
doanh không được 
- Có ít nhất 3 năm liên 
tiếp gần đây nhất có lợi 
nhuận 
- Vốn pháp định tối thiều 
là 5 triệu đô la 
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (e) Chuyển tiền: 
- Một chi nhánh của một 
ngân hàng nước ngoài 
chỉ được phép chuyển 
ra nước ngoài tổng số 
tiền nhỏ hơn 30% của 
vốn tự có của chi 
nhánh; 
- Một ngân hàng liên 
doanh chỉ được phép 
chuyển ra nước ngoài 
một tổng số tiền nhỏ 
hơn 10% của vốn pháp 
định. 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
phép nhận tiền gửi 
ngoại tệ từ các thể nhân 
và pháp nhân Việt Nam 
mà chi nhánh không có 
quan hệ tín dụng với. 
 (h) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
được phép thành lập 
các điểm giao dịch khác 
ngoài phạm vi trụ sở chi 
nhánh. Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
đựoc phép thành lập 
các chi nhánh phụ hay 
đặt các máy ATM ở 
những địa điểm khác 
ngoài phạm vi trự sở chi 
nhánh. 
 (i) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài và 
ngân hàng liên doanh 
không được phép tiến 
hành các giao dịch tín 
dụng và quyết toán 
ngoại tệ với các thể 
nhân và pháp nhân Việt 
Nam mà ngân hàng 
không có quan hệ tín 
dụng với. 
4 4, Không hạn chế , 
ngoại trừ các điều kiện 
4, Không hạn chế, ngoại 
trừ các điều kiện chung 
(4) Không hạn chế, 
ngoại trừ những quy 
(4) Không hạn chế, trừ 
trường hợp chỉ ra trong 
(4) tương tự như VI.B.a (4) tương tự như VI.B.a 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
chung quy định đối với 
ngành dịch vụ ngân 
hàng và các cam kết 
nền chung. 
quy định đối với ngành 
dịch vụ ngân hàng và 
các cam kết nền chung.
định trong phần nền 
chung. 
phần cam kết nền 
chung 
1 (1) Không hạn chế (1) Không hạn chế 
(1) tương tự như VI.B.a (1) tương tự như VI.B.a 
2 (2) Không, ngoại trừ 
những vấn đề liên quan 
đến kiểm soát hối đoái 
theo sự phê duyệt của 
NHNN hoặc theo hạn 
mức NHNN cho phép. 
(2) Không 
(2) tương tự như VI.B.a (2) tương tự như VI.B.a 
3 3, Không, ngoại trừ: 
 (a) Các nhà cung 
cấp dịch vụ nước ngoài 
chỉ được phép cung cấp 
những dịch vụ ngân 
hàng tài chính tại Việt 
Nam dưới các hình thức 
pháp lý sau: chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài, 
ngân hàng liên doanh 
giữa ngân hàng Việt 
Nam và ngân hàng 
nước ngoài, công ty 
thuê tài chính 100% vốn 
nước ngoài, và công ty 
thuê tài chính liên 
doanh. 
Không hạn chế đối với 
ngân hàng con 100% 
vốn nước ngoài. 
(b) Trong thời gian 5 
(3) Không, trừ trường 
hợp: 
 (a) Để thành lập và 
hoạt động tại Việt Nam, 
các chi nhánh của các 
ngân hàng nước ngoài, 
các ngân hàng liên 
doanh, các công ty cho 
thuê tài chính 100% vốn 
nước ngoài và các công 
ty liên doanh cho thuê 
tài chính phải xin giấy 
phép hoạt động 
 (b) Các điều kiện để 
thành lập một chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài 
tại Việt nam là: 
 - Vốn tối thiểu đầu tư 
bởi ngân hàng mẹ là 15 
(3) tương tự như VI.B.a (3) tương tự như VI.B.a 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
năm từ ngày gia nhập, 
không hạn chế cấp 
phép hoạt động mới cho 
các chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài; 
(c) Ngân hàng nước 
ngoài có thể thành lập 
ngân hàng liên doanh 
tại Việt Nam nhưng số 
vốn góp của bên nước 
ngoài không được vượt 
quá 50% tổng vốn pháp 
lý của liên doanh 
(d) Trong thời gian 4 
năm kể từ ngày gia 
nhập, hình thức pháp lý 
duy nhất mà theo đó 
các nhà cung cấp dịch 
vụ tài chính nước ngoài 
(bên cạnh các công ty 
thuê mua và các ngân 
hàng) được phép cung 
cấp các dịch vụ tài 
chính tại Việt Nam là 
hình thức liên doanh với 
các đối tác Việt Nam. 
Sau thời gian đó, biện 
pháp hạn chế trên sẽ bị 
huỷ bỏ. 
(e) Các công ty và cá 
nhân nước ngoài chỉ 
triệu đô la Mỹ- ngân 
hàng mẹ bảo đảm, bằng 
giấy tờ sẽ đảm nhận tất 
cả trách nhiệm và cam 
kết về chi nhánh tại Việt 
Nam 
- Phụ thuộc vào sự cho 
phép của các cơ quan 
hữu quan của Việt Nam
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
(c) Các điều kiện để 
thành lập một ngân 
hàng liên doanh là: 
- Vốn pháp định tối thiểu 
là 10 triệu đô la Mỹ 
- Phụ thuộc vào sự cho 
phép của các cơ quan 
hữu quan của Việt Nam
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (d) Các điều kiện để 
thành lập các công ty 
cho thuê tài chính 100% 
vốn nước ngoài và các 
công ty liên doanh cho 
thuê tài chính là: 
- Có ít nhất 3 năm liên 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
được phép mua lại số 
cổ phần của ngân hàng 
liên doanh nếu được sự 
phê chuẩn của Ngân 
hàng Nhà nước. 
 (f) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài được 
phép: 
- Nhận tiền gửi tiết kiện 
dưới mội hình thức; 
- Nhận tiền gửi có kỳ 
hạn (tiền đồng) từ các 
thể nhân và pháp nhân 
Việt Nam mà chi nhánh 
không có quan hệ tín 
dụng với 
- Nhận tiền gửi (tiền 
đồng) giá trị lớn hơn 
25% số vốn hoạt động 
của chi nhánh từ các 
thể nhân và pháp nhân 
Việt Nam mà chi nhánh 
không có quan hệ tín 
dụng với 
- Nhận tiền gửi ngoại tệ 
từ các thể nhân và pháp 
nhân Việt Nam mà chi 
nhánh không có quan 
hệ tín dụng với. 
(g) Ngân hàng liên 
doanh không được 
phép nhận tiền gửi 
tiếp gần đây nhất có lợi 
nhuận 
- Vốn pháp định tối thiều 
là 5 triệu đô la 
- Thoả mãn các nhu cầu 
về dịch vụ ngân hàng 
của nền kinh tế Việt 
Nam. 
 (e) Chuyển tiền: 
- Một chi nhánh của một 
ngân hàng nước ngoài 
chỉ được phép chuyển 
ra nước ngoài tổng số 
tiền nhỏ hơn 30% của 
vốn tự có của chi 
nhánh; 
- Một ngân hàng liên 
doanh chỉ được phép 
chuyển ra nước ngoài 
một tổng số tiền nhỏ 
hơn 10% của vốn pháp 
định. 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
ngoại tệ từ các thể nhân 
và pháp nhân Việt Nam 
mà chi nhánh không có 
quan hệ tín dụng với. 
 (h) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
được phép thành lập 
các điểm giao dịch khác 
ngoài phạm vi trụ sở chi 
nhánh. Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài không 
đựoc phép thành lập 
các chi nhánh phụ hay 
đặt các máy ATM ở 
những địa điểm khác 
ngoài phạm vi trự sở chi 
nhánh. 
 (i) Chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài và 
ngân hàng liên doanh 
không được phép tiến 
hành các giao dịch tín 
dụng và quyết toán 
ngoại tệ với các thể 
nhân và pháp nhân Việt 
Nam mà ngân hàng 
không có quan hệ tín 
dụng với. 
4 (4) Không hạn chế, 
ngoại trừ những quy 
định trong phần nền 
(4) Không hạn chế, trừ 
trường hợp chỉ ra trong 
phần cam kết nền 
(4) tương tự như VI.B.a (4) tương tự như VI.B.a 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
chung. chung
1 (1) Không hạn chế (1) Không hạn chế (1) Không hạn chế (1) Không hạn chế 
2 (2) Không (2) Không (2) Không (2) Không 
3 (3) Không hạn chế, 
ngoại trừ việc các nhà 
cung cấp dịch vụ về 
chứng khoán mà khôn 
gphải là ngân hàng chỉ 
được phép thành lập 
các văn phòng đại diện 
tại Việt Nam 
(3) Không hạn chế 
(3) Một nhà cung cấp 
dịch vụ bảo hiểm không 
phải ngân hàng của Mỹ 
được phép đặt một văn 
phòng đại diện tại Việt 
Nam. 
(3) Không 
f. Kinh doanh cho 
bản thân ngân hàng, 
khách hàng: ngoại tệ, 
thị trường giao dịch 
qua quầy, hay những 
dịch vụ sau: 
- công cụ thị trường 
tiền tệ (séc, hối 
phiếu, chứng chỉ tiền 
gửi, v.v. ) (CPC 
81339**) 
- hối đoái ngoại tệ 
(CPC 81333) 
- sản phẩm dẫn xuất 
kể cả hợp đồng chọn 
mua và hợp đồng 
tương lai (CPC 
81339**) 
- công cụ tỷ giá hối 
đoái và lãi suất kể cả 
những sản phẩm như 
hoán đổi, thỏa thuận 
lãi suất etc (CPC 
81339**) 
- chứng khoán có thể 
chuyển đổi (CPC 
81321**) 
- tài sản tài chính và 
những công cụ thanh 
toán khác kể cả tiền 
kim loại (CPC 
81339**) 
g.Tham gia vào các 
4 (4) Không hạn chế, 
ngoại trừ những quy 
định trong phần nền 
chung. 
(4) Không hạn chế, trừ 
trường hợp chỉ ra trong 
phần cam kết nền 
chung 
(4) Không hạn chế, trừ 
trường hợp chỉ ra trong 
cam kết nền chung. 
(4) Không hạn chế, trừ 
trường hợp chỉ ra trong 
các cam kết nền chung. 
 Cam kết AFAS Bản chào WTO VN-US BTA CÁC NGÀNH VÀ 
PHÂN NGÀNH 
H
ì
n
h
t
h
ứ
c
Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia Tiếp cận thị trường Đối xử quốc gia 
vấn đề liên quan đến 
chứng khoán kể cả 
bảo lãnh và đặt mua 
với tư cách như một 
đại lý (công khai hay 
không công khai) và 
cung cấp các dịch vụ 
có liên quan (CPC 
8132) 
3 Phụ lục 3 – Danh sách các ngân hàng/tổ chức phỏng vấn 
# Tên Tỉnh/Thành phố 
1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 
2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 
3 Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Hà Nội 
4 Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long Tp. Hồ Chí Minh 
5 Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà Nội 
6 Quỹ Hỗ trợ Phát triển Hà Nội 
7 Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương Hà Nội 
8 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Hà Nội 
9 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 
Tp. Hồ Chí Minh 
10 Ngân hàng Thương mại Á Châu (ACB) 
Tp. Hồ Chí Minh 
11 Ngân hàng TMCP Phương Nam 
Tp. Hồ Chí Minh 
12 Ngân hàng Liên doanh Indovina 
Tp. Hồ Chí Minh 
13 Chi nhánh Ngân hàng ANZ Hà Nội 
14 Chi nhánh Ngân hàng Citibank Hà Nội 
15 Chi nhánh ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải Tp. Hồ Chí Minh 
16 Văn phòng Đại diên Ngân hàng Sumitomo Mitsui Hà Nội 
17 Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Hà Nội 
18 Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Hà Nội 
19 Ngân hàng Thế giới (WB) Hà Nội 
20 Chương trình ADETEF (Cộng hòa Pháp) Hà Nội 
22 Dự án MUTRAP II (Bộ Thương mại) Hà Nội 
23 Dự án STAR Hỗ trợ Thực thi Hiệp định Thương mại Việt Mỹ Hà Nội 
24 Ngân hàng Nhà nước Hà Nội 
25 Công ty Du lịch Vietravel Tp. Hồ Chí Minh 
# Tên Tỉnh/Thành phố 
26 Công ty May 10 Hà Nội 
27 Tổng Công ty Thương mại Hà Nội Hà Nội 
28 Công ty Giày Thượng Đình Hà Nội 
29 Công ty Liên doanh Toyota Vietnam Vĩnh Phúc 
4 Phụ lục 4 – Vấn đề thảo luận với ngân hàng/ 
tổ chức tín dụng 
4.1 Vấn đề chính thứ nhất – Tác động của các cải cách trong ngành ngân hàng từ 
trước đến nay 
 Các thay đổi và tác động của cải cách ngân hàng từ khi Việt Nam tiến hành cải cách nền kinh tế năm 
1987 
 Các thay đổi và tác động của cải cách ngân hàng từ khi Hiệp định Thương mại Việt Mỹ có hiệu lực 
 Ngân hàng đối phó với các thay đổi và tác động như thế nào? 
4.2 Vấn đề chính thứ 2 – Môi trường sau WTO 
Quan điểm của ngân hàng về 4 điểm sau: 
 Môi trường kinh doanh hậu WTO (môi trường pháp luật, thể chế); 
 Cung thị trường hậu WTO (các nhà cung cấp dịch vụ, các động lực cạnh tranh); 
 Cầu thị trường hậu WTO (xu hướng cầu, sự thay đổi khách hàng, v.v); và 
 Các thử thách chính đối với chính ngân hàng. 
4.3 Vấn đề chính thứ 3 - Thị trường và Cạnh tranh 
Ý kiến của Ngân hàng về 4 lĩnh vực sau của 3 nhóm chủ thể chính trên thị trường ngân hàng: 
Ngân hàng/Lĩnh vực Thị phần Sản phẩm mới Mảng khách 
hàng 
Các dịch vụ hỗ 
trợ bởi CNTT 
Ngân hàng nước 
ngoài 
Ngân hàng Việt Nam 
(NHTMNN và NHCP) 
Các tổ chức tài chính 
phi ngân hàng 
4.4 Vấn đề chính thứ 4 - Tự đánh giá của ngân hàng 
 Các điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng trong các khía cạnh như: Nguồn lực tài chính; Nguồn lực 
nhân sự; Công nghệ; Quản trị doanh nghiệp; Marketing; Chiến lược; và Các lĩnh vực/yếu tố khác. 
 Lợi thế cạnh tranh chủ yếu trên thị trường của ngân hàng là gì? Các lợi thế này sẽ bị tác động như thế 
nào khi Việt Nam gia nhập WTO? 
 Khi nghiên cứu thực tiễn kinh doanh của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng so sánh ngân hàng mình 
với ngân hàng nước ngoài như thế nào? 
 Các mối đe dọa hoặc vấn đề khác mà ngân hàng tiên liệu được sẽ gặp phải trong tương lai, cả do bởi 
tác động trực tiếp của WTO hoặc tình hình cải cách kinh tế chung? 
 Ngân hàng đánh giá thế nào về mức độ sẵn có và chất lượng của các dịch vụ phụ trợ và các ngành 
liên quan (như viễn thông, công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, v.v.) 
4.5 Vấn đề chính thứ 5 – Chiến lược của ngân hàng 
 Ngân hàng có chiến lược gì để tiếp tục duy trì/phát huy các điểm mạnh của mình? 
 Ngân hàng có chiến lược gì để giảm thiểu có hiệu quả/cải thiện điểm yếu? 
 Ngân hàng có chiến lược gì để cạnh tranh thành công với các đối thủ mới trong môi trường ngân hàng 
hậu WTO trong những mặt sau: 
- Chuẩn bị nguồn nhân lực 
- Nâng cấp công nghệ, công nghệ thông tin 
- Tái cơ cấu quản trị 
- Marketing 
- Khách hàng mục tiêu (đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng ở khu vực nông thôn) 
- Đa dạng hóa danh mục 
- Tìm kiếm thị trường 
- Phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới 
- Vấn đề khác 
 Việc gia nhập của Việt Nam vào WTO có tác động như thế nào đối với chiến lược tăng trưởng và phát 
triển của ngân hàng trong tương lai? 
 Trong quá trình tái cơ cấu và/hoặc cổ phần hoá, ngân hàng có kế hoạch ra sao trong việc cắt giảm đội 
ngũ nhân viên ? 
5 Phụ lục 5 – Mô tả mẫu điều tra 
5.1 Mô tả khách hàng: mẫu điều tra 
Khách hàng bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Đối với khách hàng doanh 
nghiệp, vì tiếp cận khó khăn nên chỉ có 60 trong tổng số 100 doanh nghiệp trả lời phiếu điều tra. Nguyên 
tắc chọn mẫu dựa trên hai tiêu chí chính là: i) mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp 
này, và ii) mức độ nhạy cảm cao với tự do hoá ngân hàng. 
Dựa trên những tiêu chí này, Tư vấn giả định rằng các doanh nghiệp có nhiều giao dịch thương mại và 
giao dịch vốn sẽ có khả năng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hơn, do đó sẽ được lợi hơn từ tự do hoá 
ngân hàng. Ngoài ra để đảm bảo mẫu có tính đại diện cao nhất của nền kinh tế, tư vấn chọn cả doanh 
nghiệp trong và ngoài nước ở các khu vực kinh tế năng động nhất của Việt Nam. Đối với doanh nghiệp 
trong nước, ưu tiên chọn doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn và doanh nghiệp hướng vào xuất khẩu. Cả hai 
loại hình này đều có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng với khối lượng giao dịch lớn. Đối với 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc chọn mẫu chú ý vào nhóm các doanh nghiệp từ các nước 
có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vì các doanh nghiệp này có sử 
dụng nhiều dịch vụ ngân hàng. Dựa trên các nguyên tắc và tiêu chí chọn mẫu như vậy, nhóm nghiên cứu 
đã xác định được mẫu điều tra như trình bày trong bảng 13. Về ngành nghề kinh doanh cụ thể, các doanh 
nghiệp trong nước trong mẫu này được chọn từ ngành dệt may, da giày, nông nghiệp và thủy sản (hướng 
vào xuất khẩu), dầu khí, xây dựng, điện, bưu chính viễn thông (sử dụng nhiều vốn). Doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài bao gồm các doan nghiệp có vốn đầu tư lớn (theo nhóm nước đầu tư) và doanh 
nghiệp trong ngành dịch vụ như bảo hiểm, giáo dục hoặc khách sạn. 
Bảng 1: Mẫu khách hàng doanh nghiệp 
Phân theo loại hình sở hữu 
Doanh nghiệp trong 
nước (70%) 
Doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài (30%) 
Phân theo ngành 
Hướng vào 
XK (60%) 
Sử dụng 
nhiều vốn 
(40%) 
Vốn đầu tư lớn 
(60%) 
Ngành dịch vụ 
(40%) 
Tổng cộng 
Hà nội (40%) 17 11 7 5 40 
HCM (40%) 17 11 7 5 40 
Th
eo
 v
ị t
rí 
đị
a 
lý
Bình Dương 
(20%) 
8 6 4 2 20 
Tổng 42 28 18 12 100 
Đối với khách hàng doanh nghiệp, Tư vấn giả định rằng tất cả các khách hàng đều sử dụng dịch vụ ngân 
hàng ở một chừng mực nào đó, bởi vì có tài khoản ngân hàng thường là điều kiện để cấp đăng ký kinh 
doanh. Trong số 60 doanh nghiệp trả lời phiếu điều tra, có 54 doanh nghiệp cung cấp thông tin về quy mô 
vốn của mình. Phân theo loại hình sở hữu, các doanh nghiệp tư nhân trong nước chiếm 42%, doanh 
nghiệp Nhà nước chiếp 36%, doanh nghiệp nước ngoài chiếp 33%. Phân theo quy mô vốn, 68% doanh 
nghiệp trong nhóm mẫu có vốn đăng ký trên 30 tỷ đồng, 17% có vốn đăng ký trong khoảng 10-30 tỷ đồng, 
9% có số vốn trong khoảng 5-10 tỷ đồng và 6% có vốn nhỏ hơn 5 tỷ đồng (Hình 9). Về định hướng xuất 
khẩu, một phần tư doanh nghiệp trả lời rằng họ có doanh thu từ xuất khẩu chiếm trên 75% tổng doanh thu, 
29% doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu từ 25% - 75%, còn lại khoảng 46% có doanh thu xuất khẩu rất 
ít hoặc không xuất khẩu (Hình 10). Các doanh nghiệp có số vốn lớn trên 30 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn 
trong mẫu nghiên cứu và quy mô lớn của các doanh nghiệp này khiến chúng trở thành khách hàng lớn 
của ngân hàng, vì vậy hành vi và phản ứng của các doanh nghiệp này trong trường hợp có nhiều sự lựa 
chọn hơn sẽ có tác động lớn nhất đến ngân hàng. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích nhóm 
khách hàng này và ảnh hưởng có thể có đối với bảng TKTS của ngân hàng. 
Hình 9: Khách hàng doanh nghiệp theo quy mô (54 quan sát) 
Hình 10: Khách hàng doanh nghiệp tập trung vào xuất khẩu (32 quan sát) 
Đối với các cá nhân được khảo sát, không phải tất cả họ đều sử dụng dịch vụ ngân hàng. Vì vậy bảng hỏi 
được bắt đầu bằng câu hỏi có sử dụng dịch vụ không, nếu không sử dụng thì bởi vì lý do gì. Do nguồn lực 
có hạn nên Tư vấn chỉ tập trung vào khu vực đô thị. Và dựa trên tình hình chung ở Việt Nam, hầu hết các 
khách hàng của ngân hàng, đặc biệt là đối với các dịch vụ như tài khoản cá nhân, thẻ tín dụng, thẻ ATM, 
v.v, là người dân có mức thu nhập từ trung bình trở lên và tập trung ở khu vực đô thị. Hầu hết khách hàng 
khu vực nông thôn chỉ sử dụng các dịch vụ cơ bản như vay tín dụng và gửi tiền. Vì vậy, phản hồi từ các 
khách hàng cá nhân trong khảo sát này chỉ đại diện cho khu vực đô thị nhưng nhóm khách hàng này được 
kỳ vọng là sẽ tăng trưởng nhanh trong những năm tới, vì vậy sẽ có ảnh hưởng lớn đến cả ngành ngân 
hàng. 
Trong số 335 người trả lời, 18 người không cung cấp thông tin về mức thu nhập. Về thu nhập, gần một 
nửa số người trả lời có thu nhập từ 2-5 triệu đồng/tháng, gần một phần ba có mức thu nhập dưới 2 triệu 
đồng/tháng và một phần năm có thu nhập từ 5-10 triệu đồng/tháng (Hình 11). Về loại hình cơ quan công 
tác, 58 người không cung cấp thông tin cơ quan của mình thuộc loại hình nào. Trong số 277 người trả lời, 
43% làm trong cơ quan nhà nước, 30% trong lĩnh vực tư nhân, 15% trong doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài và 12% thuộc loại hình khách (Hình 12). 
6% 9%
17% 
68% 
30 tỷ
46%
16%
13% 
25% 
75%
Hình 11: Khách hàng cá nhân phân theo mức thu nhập (317 quan sát) 
Hình 12: cá nhân theo nơ (277 quan sát) 
Đối với cá nhân được khảo sát, tron số 335 n có gười nói đến nay họ chưa dùng ngân 
hàng vì nhiều lý do khác nhau. Hơn một nửa trong số họ nói không cần đến các dịch vụ ngân hàng, 16 
Khách hàng i công tác 
g gười 48 n rằng cho 
phần trăm không biết đến các dịch vụ ngân hàng. Một số rất ít nêu lý do sợ mất tiền hoặc chất lượng dịch 
vụ kém (Hình 13). Việc hơn một nửa số người không sử dụng ngân hàng nói rằng họ không có nhu cầu 
sử dụng các dịch vụ có thể là một gợi ý tốt cho các ngân hàng. Đây có thể là một thị trường tiềm năng để 
ngân hàng khai thác. Có thể ngân hàng phải nỗ lực hơn trong việc giáo dục các khách hàng tiềm năng về 
lợi ích của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, để họ chuyển từ việc giao dịch tiền mặt và các hình thức 
tiết kiệm không sinh lời khác sang giao dịch qua ngân hàng và các khoản tiền gửi sinh lời khác tại ngân 
hàng. Các phỏng vấn với ngân hàng cũng cho thấy rằng ngân hàng nhận thức được tình trạng không có 
đầy đủ thông tin và hiểu biết của các khách hàng tiềm năng. Và một số ngân hàng mạnh đã rất tích cực 
mở rộng hiện diện và mạng lưới của mình. Hình 13 chỉ ra rằng có thị trường chưa được khai thác cho các 
ngân hàng trong việc cạnh tranh thị phần. 
Dưới 2 triệu 
đồng/tháng 
29% 
Từ 2 – 5 triệu đồng/tháng 
48%
Từ 5 – 10 iệu đồng 
20% 
Trên 10 triệu đồng/tháng 
3%
 tr
Dưới 2 triệu đồng Từ 2 – 5 triệu đồng
Từ 5 - 10 triệu Trên 10 triệu
Nhà nước 
43% 
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
15%
Tư nhân 
30% 
Loại hình khác
12% 
NN ĐTNN TN Khác
Hình 13: Các lý do không sử dụng dịch vụ ngân hang (43 quan sát) 
Trong số các cá nhân hi ng sử dụng dịch v g, 53% có thu nhập trong khoảng từ 2-5 triệu 
đồng/tháng, 24% có n 2 tri đ ng/tháng và 20% có thu nhập từ 5-10 triệu đồng. Mẫu 
khảo sát này chỉ ra rằng những người sử dụ dịch vụ ngân hàng thường có thu nhập ao (Hình 14). Về 
ện đa ụ ngân hàn
ố thu nhập thấp hơ ệu 
ng c
loại hình cơ quan công tác, 43% người khảo sát làm trong cơ quan nhà nước, 29% là trong khu vực tư 
nhân, và 15% là trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Hình 15). Với tỷ trọng lớn trong mẫu, 
các cá nhân có thu nhập trong khoảng từ 2-5 triệu đồng và những người làm trong cơ quan nhà nước là 
những người sẽ có khả năng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động và bảng quyết toán của ngân hàng, và rất 
cần phải xem xét hành vi và phản ứng của nhóm này đối với tự do hóa và cơ hội lựa chọn ngân hàng. 
Hình 14: Khách hàng cá nhân theo mức thu nhâp (274 quan sát) 
2
%
7
%
7
%
9
%
16
%
16
%
53
%
Không tiếp cận được 
Sợ mất tiền 
Chất lượng dịch vụ kém 
Không thuận tiện 
Không biết về dịch vụ ngân 
hàng
Các lý do khác 
Không có nhu cầu 
Dưới 2 triệu 
đồng/tháng 
24%
Từ 2 - 5 triệu đồng/tháng 
53% 
20% 3%
Từ 5 – 10 triệu đồng/tháng Trên 10 triệu đồng/tháng
Dưới 2 triệu 2 - 5 triệu 5 - 10 triệu Trên 10 triệu
Hình 15: Khách hàng cá nhân theo loại hình cơ quan công tác (239 quan sát) 
5.2 Trình độ sử dụng dịch v ăng ti ận 
Mức độ khách hàng sử dụng các dịch vụ nhất định của ngân hàng thể hiện trình độ sử ụng dịch vụ và 
khả năng tiếp cận các loại dịch vụ. Phạm vi của nghiên cứu này không cho phép đi quá sâu vào việc tìm 
uy nhiên, mức độ sử dụng thấp cho thấy 
ụ của ngân hàng. 
(Hình 16). Điều nay 
Đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp, chuyển tiền và thanh toán là hai nghiệp vụ được sử dụng 
nhiều nhất. Điều này phản ánh thực tế là hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng ngân hàng để giao dịch 
thanh toán và về cơ bản không khó khăn trong việc tiếp cận loại dịch vụ này. Tuy nhiên, về vay vốn ngân 
hàng, chỉ có 25% các doanh nghiệp được khảo sát hiện đang vay vốn ngân hàng 
dường như do tiếp cận khó khăn chứ không phải do trình độ sử dụng vì các doanh nghiệp đều quen thuộc 
với việc vay vốn ngân hàng, vấn đề ở đây là có vay được vốn hay không. Bên cạnh đó, thư tín dụng 
(L/C), bảo lãnh, gửi tiền, thẻ tín dụng và ngoại hối là các dịch vụ khá phổ biến đối với khách hàng doanh 
nghiệp. Các dịch vụ hiện đại hơn và mới được đưa ra như ngân hàng điện tử, phái sinh, chứng khoán, 
.v.v có thể khá xa lạ đối với nhiều doanh nghiệp. Cần phải có thời gian để phát triển thị trường cho các loại 
dịch vụ này. Đây cũng có vẻ giống như câu chuyện con gà và quả trứng cái nào có trước: một mặt thì các 
ngân hàng chỉ cung cấp một dịch vụ khi ngân hàng nhìn thấy nhu cầu tiềm năng đối với dịch vụ đó; mặt 
khác khách hàng chỉ có thể bắt đầu sử dụng dịch vụ nếu ngân hàng cung cấp nó. Vì vậy, khả năng có thể 
tiếp cận hoặc sự sẵn có của các dịch vụ sẽ kích cầu và nâng cao mức sử dụng của khách hàng. Và thông 
điệp từ Hình 16 là thị trường ngân hàng hiện nay vẫn nghiêng về các dịch vụ cơ bản, chủ yếu liên quan 
đến tín dụng, các dịch vụ hiện đại mới chỉ ở gian đoạn mới bắt đầu phát triển. Các ngân hàng đều coi dịch 
vụ hiện đại là lĩnh vực sẽ cạnh tranh mạnh trong tương lai, vì vậy các ngân hàng đều đầu tư trang thiết bị 
máy móc cung cấp các dịch vụ phi tín dụng để tăng thu nhập từ các loại hình dịch vụ này. 
hiểu tại sao khách hàng không sử dụng từng loại dịch vụ cụ thể. T
trình độ sử dụng dịch vụ còn thấp hoặc không tiếp cận được dịch v
DNNN 
43% 
DN có vốn đầu tư 
nước ngoài - 15% 
DN tư nhân 
29% 
Loại hình khác - 13% 
NN ĐTNN Tư nhân Loại hình khác 
ụ và khả n ếp c
 d
Hình 16: Mức độ sử dụng dịch v của khách hàng doanh nghiệp 
Trình độ sử dụng dịch v á nhân rất khác nhau. Gửi tiền tiết kiệm là dịch vụ phổ biến 
nhất, tiếp theo là thẻ ATM, ề ay tín dụng. Có rất ít người sử dụng chứ khoán, ngân hàng 
điện tử và dịch vụ tư vấn. Trình độ n ụ á c ứ không phải khả 
năng tiếp cận là lý do giải thích cho tình hình đó. Nếu chia theo nhóm thu nhập thì khách àng có thu nhập 
trong khoảng từ 2-5 triệu đồng/tháng chiếm phần lớn nhất trong tổng số người sử dụng các dịch vụ ngân 
5.3 Quan niệm về ngân hàng 
Các khách hàng được khảo sát cũng trả lời câu hỏi về tầm quan trọng của mỗi loại dịch vụ đối với họ và 
mức độ hài lòng với từng dịch vụ. Các loại dịch vụ liệt kê trong phiếu điều tra bao gồm g i tiền, vay tiền, 
chuyển tiền, đổi tiền, thẻ tín dụng, thẻ ATM, tư vấn và chứng khóan. Người trả lời lựa chọn mức độ quan 
ểm từ 1 – 5 với 1 là mức thấp nhất và 5 là mức cao nhất. Tính trung 
 quan trọng của các dịch vụ đối với họ nhưng mức độ hài lòng thì 
trọng và mức độ hài lòng theo thàng đi
bình thì khách hàng đánh giá cao tầm
ụ
ụ h
 chuyển ti
 của khác h
n và v
àng c
ng 
còn thấp ch sử dụ g dịch v của kh ch hàng á nhân
h
hàng. Vì vậy, Tư vấn sẽ tập trung phân tích hành vi và phản ứng của nhóm này đối với nhiều cơ hội được 
mở ra trong bối cảnh tự do hóa và tác động của nhóm khách hàng này đối với bảng TKưTS của ngân 
hàng. 
Hình 17: Trình độ sử dụng dịch vụ của khách hàng cá nhân 
ử
thường thấp hơn tầm quan trọng tương ứng. Ngân hàng điện tử được xem là mang lại mức độ thỏa mãn 
thấp nhất. 
1.67%
3.33%
5%
6.67%
10%
10%
25.00%
36.67%
40.00%
51.67%
51.67%
58.33%
% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 
Th
Chứ
Dịch v 
Ngoại hối 
Thẻ tín dụng 
i tiền 
B o lãnh 
L/C 
90.00% Chuyển tiền 
0.00 20.00%
uê tài chính 
Tài trợ TM 
Tư vấn 
ng khoán 
ụ phái sinh
NH điện tử 
Vay vốn 
Gử
ả
% 20% 40% 60% 80% 100% 
Ngân
Chứn
Thẻ
Đổi tiền 
Vay tiền 
Chuyển tiề 
Tư vấn
 hàng điệ
0
n tử 
g khoán 
 tín dụng 
ATM
Gửi tiền 
n
òng với hai dịch vụ này cũng là thấp nhất. Thẻ tín dụng là dịch vụ duy nhất có mức độ hài lòng 
cao hơn tầm quan trọng tương ứng của nó (Hình 18). 
Đối với khách hàng cá nhân, gửi tiền và thẻ tín dụng là các dịch vụ quan trọng nhất. Các dịch vụ khác 
như chuyển tiền, thẻ ATM và tư vấ i quan c độ hài lòng đối với dịch vụ chuyển 
tiền tương đối thấp so với các dịch vụ khác. Đối với hầu hết các loại dịch vụ, mức độ i lòng thường 
Người được khảo sát cũng trả lời hỏi là nhân tố nào là quan trọng nhất đối với họ khi lựa chọn sử 
dụng một ngân hàng. Đối với cả khách n và g doanh nghiệp, điều họ quan tâm nhất 
là độ tin cậy của ngân hàng (Hình 20 và 21). Điều này cũng không đáng ngạc nhiên l m vì khách hàng 
Đối với khách hàng doanh nghiệp, vay tiền và thanh toán là hai dịch vụ quan trọng nhất đối vói họ nhưng 
mức độ hài l
Hình 18: Tầm quan trọng và mức độ hài lòng của khách hàng doanh nghiệp 
n cũng tương đố trọng. Mứ
hà
thấp hơn tầm quan trọng của dịch vụ đó với khách hàng (Hình 19). Đây là một thông điệp cho các ngân 
hàng biết được dịch vụ nào dành cho khách hàng cá nhân cần cải thiện, hay nói một cách khác, khách 
hàng cá nhân nhìn nhận như thế nào về hạn chế năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 
Hình 19: Tầm quan trọng và mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân 
câu
hàng cá nhâ khách hàn
ắ
luôn trông đợi rằng tiền của họ được an toàn. Nhân tố quan trọng thứ hai đối với khách hàng doanh 
nghiệp là phí dịch vụ và đối với khách hàng cá nhân là tính chuyên nghiệp. Cơ sở hạ tầng, chất lượng 
dịch vụ và mạng lưới có tầm quan trọng thấp hơn các nhân tố kể trên. 
0
1
2
3
4
5
Gửi 
tiền
Vay 
tiền
Chuyển 
tiền Ngoại hối Thẻ tín 
dụng
Bảo 
lãnh
Thư tín 
dụng 
Tầm q uan trọng Mức độ hài lòng 
0
1
0
.
5
1
.
5
2
2.
5
3.
35
4
4.
5
Gửi 
tiền
Vay 
tiền Chuyển 
tiền 
FX 
Thẻ TD 
ATM 
Tư vấn
E-banking
Chứng khoán 
Tầm quan trọng Mức độ hài lòng 
Liên hệ phát hiện này với thông tin thu th ừ phỏng vấn với các ngân hàng và quan sát trong thực 
tế, các ngân hàng Việt Nam thự ừ rất lớn vào phát triển mạng lưới và đưa ra sản phẩm 
mới. Các ngân hàng làm vậy để ranh với các ngân hàng nước ngoài và muốn có được vị 
thế nhất định trên thị trường trước khi có nhiều đối th u t ản ph m dịch vụ mới, các 
dịch vụ phi tín dụng và dịch vụ phái sinh là một phần trong chiến lược của ngân hàng nhằm xây dựng và 
 cầu và hướng 
nâng cao hình ảnh của mình. Một số ngân hàng mạnh trong nước rất sáng tạo trong việc đa dạng hóa sản 
phẩm phù hợp với từng nhóm khách hàng và từng nhu cầu cụ thể. Đây là những tiến bộ đáng mừng của 
ngành ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, trong nỗ lực cạnh tranh của mình, các ngân hàng vẫn thiếu hoặc 
chưa có một sự tập trung thích đáng vào việc xây dựng lòng tin của khách hàng, và làm thế nào để nâng 
cao tính chuyên nghiệp. Đây là những nhân tố quan trọng nhất mà khách hàng quan tâm. 
Trên thực thế, Tư vấn nhận thấy rằng các quảng cáo hoặc thông tin khuyến mại của các ngân hàng chủ 
yếu tập trung vào các lợi ích và tính năng tiện nghi mà một dịch vụ hoặc ngân hàng có thể mang lại cho 
khách hàng. Việc làm thế nào để đảm bảo lòng tin hoặc tính chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách hàng 
rất ít được đề cập đến. Tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách hàng là một một điểm yếu rất cần cải 
thiện đối với các ngân hàng Việt Nam. Ví dụ, việc sắp xếp ở các quầy giao dịch, xử lý yêu
dẫn khách hàng vẫn còn khó hiểu, thiếu chuyên nghiệp, nhiều bước thừa và thời gian chờ đợi lâu. Trong 
một ngân hàng toàn cầu tiêu chuẩn, khách hàng chỉ cần đến một quầy và tất cả các yêu cầu đều được 
thực hiện tại đó, và các loại giao dịch khác nhau do một nhân viên xử lý. Nhưng ở rất nhiều ngân hàng 
Việt Nam, khách hàng phải đi đi lại lại nhiều quầy để thực hiện một giao dịch. Các phòng ban khác và trình 
tự thủ tục cũng có vấn đề. Thiếu tính chuyên nghiệp như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng và tiêu cực đến 
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng hiện tại. 
Hình 21: Các nhân tố quan trọng đối với khách hàng cá nhân khi lựa chọn dịch vụ ngân hàng (290 
quan sát) 
Hình 20: Các nhân tố quan trọng đối với khách hàng doanh nghiệp khi lựa chọn ngân hàng 
0 10 20 30 40 50 60
i
iếng
Mạng l ước
Thiết b
3%
26%
42%
42%
43%
49%
Nhân tố khác
Mạng lưới chi nhánh quốc tế
Thương hiệu
Đa dạng dịch vụ, chất lượng, công nghệ
Mạng lưới trong nước
Mức phí cạnh tranh
ị, chất lượng dịch vụ, công n
ập được t
c sự đang đầu t
 chuẩn bị cạnh t
ủ tham gia. Đầ ư vào s ẩ
59% 
73%
Tính chuyên nghiệp
Độ tin cậy
Mạng lưới nước ngoà
Danh t
ưới trong n
ghệ
Tính chuyên nghiệ
Phí dịch vụ
p
Độ tin cậy
5.4 Lựa chọn 
Phiếu điều tra có các câu hỏi xem người trả lời đã và đang sử dụng ngân hàng Việt Nam hay ngân hàng 
nước ngoài hoặc cả hai và các lý do o sử dụng ngân hàng đó. Mục đích của n ng câu hỏi này là 
thông qua những sở thích và ưu àng để tìm ra các điểm yế điểm mạnh của cả ngân 
hàng Việt Nam và ngân hàng nướ với những người sử dụng hàng Việt Nam, khách hàng 
doanh nghiệp coi chất lượng d hí cạnh tranh là lý do qu trọng để họ sử dụng ngân hàng 
trong nước, còn khá ằng thiếu thông tin về c ngân hàng nước ngoài là lý do 
quan trọng hơn cả (Hình 22 và 23). 
Lý do quan trọng thứ hai đố ngân hàng Vi đáng tin cậy hơn. Đây có thể là tin tốt 
nhất đối với các ngân hàng Việt Nam trong ch ng m c hoạt động của các ngân hàng n c ngoài tại Việt 
Nam còn hạn chế và chưa được khuyếch trương. Điều đáng mừng là hệ thống ngân hàng Việt Nam đã 
lấy lại được lòng tin của công chúng sau giai đoạn lạm phát phi mã với tỷ lệ lãi suất âm vào cuối những 
p đổ của hệ thống quỹ tín dụng vào đầu những năm 1990. Sự phát triển ngân hàng và 
). Sự tiện lợi và mạng lưới chi nhánh khắp thế giới là những lý do kế 
năm 1980 và sự sụ
tăng trưởng kinh tế ổn định trong hơn 15 năm qua đã cố gắng lấy lại lòng tin và đảm bảo vai trò trung gian 
tài chính một cách suôn sẻ. Lòng tin vào ngân hàng là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự ổn định và phát 
triển của hệ thống. Tuy nhiên các ngân hàng trong nước không nên coi đó là lý do để tự thỏa mãn. Lòng 
tin vào ngân hàng rất bị thay đổi và đổ vỡ bởi các thông tin xấu. 
Đối với những người sử dụng ngân hàng nước ngoài, lý do quan trọng nhất đối với khách hàng doanh 
nghiệp là dịch vụ tốt hơn và phí cạnh tranh hơn (Hình 24), lý do quan trọng nhất đối với cá nhân là có thể 
sử dụng khi ở nước ngoài (Hình 25
tiếp. Đối với khách hàng doanh nghiệp, một lý do quan trọng để sử dụng ngân hàng nước ngoài là do 
công ty mẹ hoặc đối tác yêu cầu. Điều này chỉ ra tác động toàn cầu và việc bành trướng hoạt động của 
ngân hàng nước ngoài thông qua kênh gián tiếp là các công ty đa quốc gia. 
Hình 22: Lý do khách hàng doanh nghiệp sử dụng ngân hàng Việt Nam (45 quan sát) 
0 5 10 15 20 25 30 
Không có NH NN cung cấp dịch
vụ DN cần 
Không có NH NN ở khu vực đó 
Lý do khác
Không có thông tin về NH nước ngoài
Các ngân hàng Việt Nam tin cậy hơn
Dịch vụ tốt hơn, phí cạnh tranh hơn
 tại sa hữ
 tiên của khách h u và 
c ngoài. Đối ngân 
ịch vụ tốt và p
ch hàng cá nhân thì cho r
i với cả hai nhóm là 
ừ ự
ệt Nam 
an
 cá
ướ
Hình 23: Lý do khách hàng cá nhân sử d ng ngân hàng Việt Nam (285 quan sát) 
Hình 24: Lý do khách hàng doanh nghiệp muốn sử dụng ngân hàng nước ngoài (24 quan sát) 
Hình 25 muốn sử dụng ngân hàng nước ngoài 
: Lý do khách hàng cá nhân 
ụ
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 
Không có ngân hàng nước ngoài 
nào cung cấp dịch vụ khách hàng
Ngân hàng VN cung cấp dịc vụ 
tốt hơn với mức phí cạnh tranh
Lý do khác 
Không có ngân hàng nước 
ngoài ở địa phương
Ngân hàng Việt Nam tin cậy 
hơn 
Không có đủ thông tin về 
ngân hàng nước ngoài
Cung cấp dịch vụ cần thiết
Lý do khác 
Dịch vụ tốt hơn và phí 
cạnh tranh hơn 
Nổi tiếng và có mặt trên toà
thế giới 
Sử dụng 
0% 10% 20% 30% 40% 50% 
n
được khi ở nước ngoài
Cung cấp dịch vụ cần thiết
Lý do kh
ầu 
uận tiện giao dịch
nh hơnDịch vụ tốt hơn, phí cạnh tra
Nổi tiếng và có mặt khắp toàn c
Do công ty mẹ/đối tác yêu cầu
Th
ác
0 2 4 6 8 10 12
5.5 Mẫu câu hỏi gửi Khách hàng Doanh nghiệp 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
kha nang canh tranh va tac dong cua tu do hoa  nganh ngan hang.pdf