Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của CBCNV trong công ty nói chung và cán bộ Phòng quản lý tổng hợp nói riêng và đặc biệt được sự hướng dẫn rất cụ thể, chi tiết của cô Minh Hoa- Gv. Khoa Kinh Tế(Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội) đã giúp em hoàn thiện Bài Báo Cáo Chuyên Đề này.
Mặc dù bản thân em rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian thu thập và xử lý thông tin không nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót trong báo cáo, em mong được sự quan tâm, chỉ dẫn, tham gia góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
118 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn Thiết kế kiến trúc Sông Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ: 141
TK Có: 111
phiếu chi
Ngày 18/7/2007
Người nhận tiền: Đỗ Xuân Thuỷ
Địa chỉ: Phòng thiết kế
Về khoản: Tạm ứng tiền công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh (2007..166)
Số tiền: 4.500.000 đ
Bằng chữ: Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: ........................................................................................
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phòng thiết kế triển khai thực hiện hợp đồng trên đến ngày 25/8/2007 hoàn thành bàn giao hồ sơ cho phòng quản lý tổng hợp và phòng quản lý tổng hợp xuất giao cho khách hàng (thực ra đây chỉ là bước trung gian nhập - xuất kho chứ không có kho, bởi nhập và xuất giao ngay cho khách hàng, không có sản phẩm tồn kho hay sản phẩm dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ, bộ phận lưu trữ hồ sơ chỉ lưu lại 01 bộ làm cơ sở lưu trữ cho công ty).
Do đó ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu áp dụng kế toán xuất bán thẳng sản phẩm hoàn thành không qua kho. Hồ sơ hoàn thành được giao cho phòng quản lý tổng hợp, văn thư đóng dấu hồ sơ và bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho giao khách hàng với phiếu được lập như sau:
cty cp tư vấn thiết kế kiến trúc sông cầu
177 Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Bắc Ninh
------------------------------------------------
Số phiếu: 18/8
TK nợ: ……
TK Có: ……
Phiếu nhập kho
Ngày 25 tháng 8 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Đỗ Xuân Thuỷ
Bộ phận: Phòng thiết kế
Theo: hợp đồng kinh tế số 166/HĐKT ký ngày 12/7/2007
Mã vụ việc: 2007..166
Số TT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Báo cáo KTKT cải tạo sở
Bộ
08
32.522.000 đ
mở rộng nhà làm việc trụ
Sở ytế Bắc Ninh
Cộng
32.522.000 đ
Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, năm trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
cty cp tư vấn thiết kế kiến trúc sông cầu
177 Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Bắc Ninh
Số phiếu: 18/8
TK nợ: ……
TK Có: ……
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 8 năm 2007
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam
Đơn vị: Sở ytế tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ: Đường Lý Thái Tổ – Thành phố Bắc Ninh
Theo: hợp đồng kinh tế số 166/HĐKT ký ngày 12/7/2007
Mã vụ việc: 2007..166
Số TT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Báo cáo KTKT cải tạo sở
Bộ
07
32.522.000 đ
mở rộng nhà làm việc trụ
Sở ytế Bắc Ninh
Cộng
32.522.000 đ
Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, năm trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người mua hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Với hai phiếu nhập xuất hồ sơ như trên kế toán theo dõi hợp đồng kinh tế chỉ vào sổ nhập – xuất hồ sơ để theo dõi sản lượng thực hiện trong kỳ chứ không vào sổ hạch toán kế toán, bởi do đặc thù của sản phẩm thiết kế những hồ sơ này chưa được gọi là tiêu thụ mà phải chờ các ngành chức năng thẩm tra phê duyệt, khi có quyết định phê duyệt hai bên tiến hành lập thanh lý hợp đồng và khi đó sản phẩm mới được coi là đã tiêu thụ và có cơ sở để ghi nhận doanh thu trong kỳ, đốc thu đòi nợ khách hàng.
Khi nhận được quyết định phê duyệt của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh phê duyệt thiết kế – dự toán công trình này, hai bên tiến hành lập thanh lý hợp đồng như sau:
cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Số: 166/TLHĐ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản thanh lý hợp đồng
Tên công trình: nhà làm việc trụ sở sở y tế tỉnh bắc ninh
Công việc: Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật cải tạo mở rộng nhà làm việc
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4.
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số 166/HĐKT ký ngày 11/07/2007 giữa hai bên.
- Căn cứ quyết định phê duyệt số 1001/QĐ-KHĐT ngày 30/10/2006 của Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh.
Hôm nay ngày 20 tháng 11 năm 2007, tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
Bên A (Bên giao thầu)
Tên đơn vị : Sở y tế tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ : Đường Lý Thái Tổ - Thành phố Bắc Ninh
Người đại diện: Ông Lê Văn Nam Chức vụ: P.Giám đốc
Điện thoại : ........................................................................................
Có tài khoản số: 311 01 00 000 37 Tại: Kho bạc nhà nước tỉnh B.Ninh
Mã số thuế : 23 00 240 824
Bên B: (Bên nhận thầu ):
Tên đơn vị : Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu
Địa chỉ trụ sở : 177 Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Người đại diện: Ông Nguyễn Trọng Tuyến Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại : (0241) 895 898 Fax:
Số tài khoản: 035000048434 Tại: Ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh
Mã số thuế : 2300 280 111
Đăng ký kinh doanh số 21.03.0000168 cấp ngày 01 tháng 11 năm 2004
Đã cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế với nội dung sau:
I.Nội dung công việc và giá trị hoàn thành :
1-
Lập báo cáo KTKT cải tạo mở rộng nhà làm việc Trụ sở Sở y tế Bắc Ninh:
844.720.000 đ/1,1 x 3,5 % x 1,1
=
29.565.200
2-
Thuế GTGT: 10 %
=
2.956.520
Cộng (1+2)
=
32.521.720
Tổng giá trị thanh lý hợp đồng (lấy tròn) : 32.522.000 đ
II. Giá trị thanh lý và thanh toán hợp đồng:
Giá trị thanh lý : 32.522.000 đ
Bên A tạm ứng cho bên B trong quá trình thực hiện: 6.500.000 đ
Bên A còn phải thanh toán cho bên B số tiền : 26.022.000 đ
Bằng chữ : Hai sáu triệu, không trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn
Hai bên đồng ý thanh toán số tiền trên làm 1 đợt, thời gian thanh toán trong tháng 11 năm 2007. Biên bản được lập thành 06 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 03 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Ngày 20/11/2007 Sở ytế tỉnh Bắc Ninh cho người sang thanh toán nốt số tiền còn lại theo thanh lý hợp đồng, bộ phận tài vụ lập phiếu thu như sau:
cty cp tư vấn thiết kế kiến trúc sông cầu
177 Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Bắc Ninh
------------------------------------------------------
Số phiếu: 20/11
TK nợ: 111
TK Có: 1311
phiếu thu
Ngày 20/11/2007
Người nộp tiền: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ: Sở y tế tỉnh Bắc Ninh
Về khoản: Thu đợt 2 công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh (2007..166)
Số tiền: 26.022.000 đ
Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu không trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc (hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng)
Đã nhận đủ số tiền: ........................................................................................
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp tiền
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đồng thời kế toán lập hoá đơn GTGT xuất trả cho khách hàng với nội dung như sau:
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 11 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
ES/2007B
0014946
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu
Địa chỉ: 177 Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Bắc Ninh
Số tài khoản: 035000048434 tại: Ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh
Điện thoại: (0241) 895 898 MST: 23 00 280 111
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam
Tên đơn vị: Sở y tế tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ: Đường Lý Thái Tổ – Thành phố Bắc Ninh
Số tài khoản: 311 01 00 000 37 tại: Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Ninh
Hình thức thanh toán: TM MST: 23 00 240 824
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Lập báo cáo KTKT thiết
Bộ
07
29.565.455 đ
kế cải tạo mở rộng nhà
làm việc trụ sở Sở ytế tỉnh
Bắc Ninh
Cộng tiền hàng
29.565.455 đ
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT:
2.956.545 đ
Tổng cộng tiền thanh toán:
32.522.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu, năm trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ tiền theo thanh lý hợp đồng, kế toán thanh toán lập phiếu thanh toán cho phòng thiết kế căn cứ vào các bảng kê, hoá đơn mua hàng kèm theo giấy đề nghị thanh toán của phòng thiết kế.
Phiếu thanh toán
1.Công trình: Báo cáo KTKT thiết kế cảI tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh.
2.HĐKT số : 166 - 11/7/2007
3.TLHĐ số : 166 - 06/11/2007
Giá trị thanh lý : 32,522,000 đ
Khách hàng thanh toán: 32,522,000 đ
Giá trị thanh toán SX: 29,565,454 đ
( Trong đó không gồm thuế VAT 10%)
4.Người Đại diện: Ông Đỗ Xuân Thuỷ
Công tác tại : Phòng thiết kế Cty CP tư vấn đầu tư & xây dựng BN
5.Nội dung thanh toán :
(Thanh toán với sản xuất theo đơn giá khoán toàn bộ chi phí và tiền lương được thông qua CBCNV trong toàn công ty.)
Nội dung
Giá trị TT
Tỷ lệ
T.T %
Thành tiền
Ký nhận
1
2
3
4 = 2 x 3
5
I/ Thanh toán SX
29,565,454
22,470,000
1- Báo cáo KTKT
29,565,454
76%
22,470,000
II/ Thanh toán với Công ty
7,095,454
Bắc ninh, ngày 22 tháng 11 năm 2007
Giám đốc duyệt
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Người đề nghị
Nguyễn Thu Hà
Trần Thuỳ Dương
Đỗ Xuân Thuỷ
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảng kê thanh toán các khoản mục chi phí
Tên công trình: lập báo cáo ktkt thiết kế cảI tạo mở rộng nhà làm việc Sở y tế bắc ninh.
Nội dung thanh toán: thanh toán
Số tiền: 22.740.000 đ
Nội dung
Số tiền
Người nhận
ký nhận
1. Vật liệu (fôtô, vitính, vpp ....) (cả 10% VAT)
4.286.000
đỗ xuân thuỷ
2. chi khác (cả 10% VAT)
2.628.000
đỗ xuân thuỷ
3. Chi phí phòng
443.000
phú thị quyên
4. công tác phí
600.000
có bảng kê chi tiết
5. chi phí nhân công SX
14.783.000
có bảng kê chi tiết
Cộng
22.740.000
Ngày 22 tháng 11 năm 2007
Trưởng phòng Người chia
đỗ xuân thuỷ Phú thị quyên
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảng thanh toán lương và công tác phí
Tên công trình: lập báo cáo ktkt thiết kế cảI tạo mở rộng nhà làm việc sở y tế bắc ninh.
họ và tên
tiền lương
công tác phí
tổng cộng
ký nhận
1. chủ trì - Đỗ Xuân thuỷ
1.478.000
100.000
1.578.000
2. kiến trúc - ng trọng tuyến
5.174.000
100.000
5.274.000
3. kết cấu - nguyễn hữu sơn
5.174.000
100.000
5.274.000
4. điện + cs - đào thị lư
887.000
100.000
987.000
5. nước - nguyễn thị nguyện
887.000
100.000
987.000
6. dự toán - nguyễn thị thìn
1.183.000
100.000
1.283.000
cộng
14.783.000
600.000
15.383.000
Ngày 22 tháng 11 năm 2007
Người lập kế toán trưởng Giám đốc duyệt
Trên đây là bảng kê tập hợp tất cả các chi phí có kèm theo toàn bộ hoá đơn, chứng từ mua hàng phục vụ cho công trình thiết kế của hợp đồng số 166 do phòng thiết kế trình lên đề nghị thanh toán. Trên cơ sở đó kế toán lập phiếu chi thanh toán cho bộ phận sản xuất:
cty cp tư vấn thiết kế kiến trúc sông cầu
177 Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Bắc Ninh
------------------------------------------------
Số phiếu: 22/11
TK nợ: 334,621,627
TK Có: 111
phiếu chi
Ngày 22/11/2007
Người nhận tiền: Đỗ Xuân Thuỷ
Địa chỉ: Phòng thiết kế
Về khoản: Thanh toán tiền lương, công tác phí và chi phí khoán công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh (2007..166)
Số tiền: 22.740.000 đ
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: ........................................................................................
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đồng thời bộ phận kế toán cũng lập phiếu thu để thu toàn bộ số tiền 4.500.000 đ đã ứng cho công trình này khi bắt đầu triển khai thực hiện đã ứng cho phòng từ ngày 15/7/2007:
cty cp tư vấn thiết kế kiến trúc sông cầu
177 Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Bắc Ninh
------------------------------------------------
Số phiếu: 21/11
TK nợ: 111
TK Có: 141
phiếu thu
Ngày 22/11/2007
Người nộp tiền: Đỗ Xuân Thuỷ
Địa chỉ: Phòng thiết kế
Về khoản: Thu hồi tạm ứng công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh (2007..166)
Số tiền: 4.500.000 đ
Bằng chữ: Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: ........................................................................................
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Như vậy là đã hoàn tất quyết toán xong hợp đồng kinh tế số 166 bao gồm: + Ký kết hợp đồng kinh tế ngày 11/7/2007
+ Giao khoán cho phòng thiết kế thực hiện ngày 12/7/2007
+ Khách hàng ứng tiền theo hợp đồng ngày 12/7/2007: 6.500.000 đ
+ Tạm ứng tiền cho đội thực hiện ngày 18/7/2007: 4.500.000 đ
+ Ngày 25/8/2007 bàn giao hồ sơ cho khách hàng
+ Ngày 06/11/2007 ký kết thanh lý hợp đồng, số tiền: 32.522.000 đ
+ Công ty lập và xuất hoá đơn cho khách hàng ngày 06/11/2007
+ Ngày 20/11/2007 khách hàng thanh toán nốt: 26.022.000 đ
+ Ngày 22/11/2007 thanh toán toàn bộ chi phí cho bộ phận sản xuất
+ Tiền thuế đầu ra phải nộp của công trình là: 2.956.545 đ
Với tất cả các chứng từ trên ta vào hệ thống sổ của doanh nghiệp như sau:
Đơn vị: Công ty CP tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu
Địa chỉ: 177 Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Bắc Ninh
--------------------------------------------
Sổ nhật ký chung
Năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
………
12/7/07
PT10/7
Thu đợt 1 thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
111
131
6.500.000
6.500.000
15/7/07
PC15/7
Tạm ứng sản xuất thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
141
111
4.500.000
4.500.000
………
20/11/07
PT20/11
Thu đợt 2 thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
111
131
26.022.000
26.000.000
20/11/07
014946
Báo cáo KTKT thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
131
511
333
32.522.000
29.565.455
2.956.545
22/11/07
PT21/11
Thu hồi tạm ứng thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
111
141
4.500.000
4.500.000
22/11/07
PC22/11
Thanh toán chi phí nguyên vật liệu công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
621
133
111
3.896.364
389.636
4.286.000
22/11/07
PC22/11
Thanh toán tiền lương công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
334
111
14.783.000
14.782.000
22/11/07
PC22/11
Thanh toán chi phí khác công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
627
133
111
3.432.090
238.910
3.671.000
30/11/07
BKL 11
Lương phải trả bộ phận sản xuất công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
622
627
642
334
13.305.000
1.478.000
1.774.000
16.557.000
30/11/07
BKL 11
Các khoản trích theo lương công trình thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế B.ninh (2007..166)
622
627
642
334
338
2.527.950
280.820
337.060
993.420
4.139.250
30/11/07
PBKH11
Giá trị KH TSCĐ tính trích cho công trình 2007..166
627
214
587.790
587.790
30/11
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình 2007..166
154
621
3.896.364
3.896.364
30/11
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình 2007..166
154
622
15.832.950
15.832.950
30/11
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình 2007..166
154
627
5.778.700
5.778.700
30/11
Giá thành sản phẩm hoàn thành xuất giao k.hàng công trình 2007..166
154
632
25.508.014
25.508.014
…….
Cộng
xxx
xxx
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
c) Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Cách tính giá vật liệu xuất dùng tại Công ty
Do Công ty thực hiện chế độ xuất thẳng nguyên vật liệu cho từng công trình nên giá vật liệu thực tế xuất dùng là giá mua nguyên vật liệu được ghi trên hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT.
Thủ tục chứng từ xuất vật liệu
Căn cứ vào mức khoán của từng công trình, trưởng phòng hay chủ trì công trình lập giấy đề nghị tạm ứng đưa lên để Giám đốc duyệt, đưa sang phòng kế toán lập phiếu chi và thủ quỹ xuất tiền. Sau đó phòng, đội có trách nhiệm đi mua vật tư, nhân viên kinh tế thu thập các hóa đơn chứng từ về vật tư đó và lập bảng kế hóa đơn chứng từ mua vào gửi về phòng kế toán tài vụ và được thanh toán cùng với thanh quyết toán công trình theo đơn giá khoán gọn của công ty.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí phát sinh cho từng công trình theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu sử dụng cho công trình đó.
Kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 133, TK 111, TK141 ......
Với công trình thiết kế trên, từ sổ nhật ký chung đã lập kế toán vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản: 621
Công trình: Thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
xxx
xxx
22/11
22/11
Chi phí nguyên vật liệu
111
3.896.364
Kết chuyển
154
3.896.364
Cộng
3.896.364
3.896.364
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
d) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích lương về BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (19%).
Hàng năm công ty có lập đơn giá tiền lương trình các ngành chức năng phê duyệt và trên cơ sở đơn giá được duyệt, công ty xây dựng đơn giá khoán nội bộ của mình và được thông qua toàn thể cán bộ công nhân viên công ty và gửi báo cáo cho các ngành chức năng. Do vậy ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu chi trả lương cho phòng, đội trực tiếp sản xuất cũng như bộ phận quản lý theo phương pháp khoán, theo mức độ tham gia thực hiện từng công trình. Với phương pháp trả lương này vừa đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định, vừa quản lý chi phí nhân công trực tiếp chặt chẽ và khuyến khích người lao động rất nhiều trong công việc, bởi người lao động làm nhiều sẽ được hưởng nhiều lương và không làm sẽ không có lương, theo đúng chủ trương “có làm có hưởng”. Và thực hiện theo tỷ lệ khoán công khai trong “Đơn giá khoán” của công ty.
* Lương bộ phận sản xuất trực tiếp chiếm 50% - 53% giá trị doanh thu công trình:
+ Lương của chủ trì công trình: 10% giá trị lương công trình đó
+ Lương của nhóm kiến trúc: 35%
+ Lương của nhóm kết cấu: 40%
+ Lương của nhóm thiết kế điện, nước: 7%
+ Lương của nhóm tính dự toán: 8%
* Lương bộ phận quản lý chiếm 6% giá trị doanh thu trong năm.
Thủ tục chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Vì công ty trả lương cho bộ theo phương pháp khoán, cơ sở của việc khoán lương là bảng kê thanh toán lương và bảng tổng hợp giá trị công trình đó (giá trị được duyệt và thanh lý hợp đồng kinh tế).
Tại các phòng, đội chủ trì sẽ có nhiệm vụ ghi chép theo dõi tình hình lao động của công nhân để làm căn cứ tính lương và trên bản vẽ thiết kế đó có tên và chữ ký của những người tham gia sản xuất. Sau đó lập bảng thanh lương khi công trình hoàn thành, căn cứ vào đó lập giấy đề nghị thanh toán lương trình lên bộ phận chức năng kiểm tra xác nhận bảng thanh toán lương và Giám đốc ký duyệt thanh toán. Sau đó chuyển toàn bộ các chứng từ này sang phòng kế toán tài vụ, kế toán viết phiếu chi và thủ quỹ xuất tiền thanh toán lương.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, mở chi tiết cho từng công trình.
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, TK 154, TK 334, TK338....
Quy trình hạch toán
Khi nhận hợp đồng giao khoán để thực hiện các chủ trì hay trưởng phòng, đội sẽ đề nghị tạm ứng kinh phí để thực hiện mà dưới các phòng đội không tổ chức hạch toán kế toán riêng nên để đơn giản trong cách hạch toán của mình, khi tạm ứng kế toán chỉ theo dõi riêng cho từng công trình chứ không theo dõi tạm ứng về nhân công bao nhiêu hay nguyên vật liệu bao nhiêu. Khi xuất tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 141 – Công trình A
Có TK 111 - Công trình A
Khi thanh toán công trình kế toán sẽ viết phiếu thu thu toàn bộ số ứng đó và đối trừ thanh toán các chi phí theo đúng đơn giá khoán và bảng kê chi phí được duyệt.
Nợ TK 111 – Công trình A
Có TK 141 - Công trình A
Thanh toán lương: (phiếu chi thanh toán)
Nợ TK 334: Công trình A
Có TK 111: Công trình A
Tính trích lương công trình đó (theo bảng kê thanh toán lương được duyệt):
Nợ TK 622: Công trình A
Có TK 334: Công trình A
Nợ TK 622: Công trình A (khoản trích theo lương 19%)
Nợ TK 334: Công trình A (6%)
Có TK 338: 25% nộp cho BHXH, BHYT, KPCĐ
Với công trình trên kế toán sẽ lập bảng tính và phân bổ tiền lương cho công trình như sau:
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh BKL11
Công trình: Thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK338
(3382,3383,3384)
Luơng chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có 334
1
2
3
4
TK 622- CP NCTT
TK 627- CP SXC
TK 642- CPQLDN
TK334- Phải trả CNV
13.305.000
1.478.000
1.774.000
13.305.000
1.478.000
1.774.000
2.527.950
280.820
337.060
993.420
Cộng
16.557.000
16.557.000
4.139.250
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Với công trình thiết kế trên, từ sổ nhật ký chung đã lập kế toán vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 622
Công trình: Thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
xxx
xxx
30/11
BKL11
Chi phí tiền lương trực tiếp
334
13.305.000
30/11
BKL11
Các khoản trích nộp theo lương
338
2.527.950
Kết chuyển
154
15.832.950
Cộng
15.832.950
15.832.950
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
e) Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí chung phục vụ cho quản lý ở các phòng, đội bao gồm cả chi phí trưởng phòng, chủ trì công trình, chi phí vật liệu, dụng cụ sử dụng cho nhu cầu chung của phòng, đội (Chi phí HC phòng), chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng phòng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, chi phí bằng tiền khác như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, ...... chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền chi phí thuê xe vận chuyển máy móc, thiết bị, thuê xe khảo sát hiện trường ....
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản này để phản ánh chi phí sản xuất bộ phận sản xuât (các phòng, đội) gồm: Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý phòng, đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phòng, đội.
Thủ tục chứng từ hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung thuộc công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó. Các loại công cụ dụng cụ không được nhập kho mà mua trực tiếp cho từng công trình. Việc tập hợp chi phí công cụ dụng cụ được thực hiện giống như tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Vẫn căn cứ vào đơn giá khoán của công ty và bảng kê thanh toán của phòng đội đã được các bộ phận chức năng và giám đốc ký duyệt thanh toán.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định toàn công ty: khấu hao theo đường thẳng. Giá trị khấu hao trong năm của bộ phận sản xuất lại được phân bổ cho từng công trình để tính giá thành sản phẩm từng công trình theo doanh số từng công trình.
+ Giá trị khấu hao tài sản cố định của bộ phận sản xuất tháng 11/2007là: 8.350.000 đ
+ Doanh thu tháng 11 là: 420.000.000 đ
+ Giá trị khấu hao TSCD phân bổ cho hợp đồng 166 là
8.350.000 đ / 420.000.000 đ = 587.790 đ
Với công trình thiết kế trên, từ sổ nhật ký chung đã lập kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung như sau:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Tài khoản: 627
Công trình: Thiết kế cải tạo nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
xxx
xxx
22/11
22/11
Chi phí sản xuất chung
111
3.432.090
30/11
BKL11
Lương chủ trì (trưởng phòng)
334
1.478.000
30/11
BKL11
Khoản trích theo lương
338
280.820
Kết chuyển
154
5.190.910
Cộng
5.190.910
5.190.910
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
II. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
1. Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 621 để phản ánh, tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản phẩm và được theo dõi hạch toán riêng cho từng công trình. Nguyên liệu vật liệu ở công ty được xuất dùng trực tiếp không qua kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
- TK 622 để phản ánh, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm. Số liệu để đưa vào tài khoản này được lấy từ bảng thanh toán lương thực tế từng công trình theo đơn giá khoán của công ty và đơn giá tiền lương được các ngành chức năng duyệt hàng năm. TK 622 được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (theo từng công trình, từng hợp đồng kinh tế). Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý và bộ máy quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
- TK 627 để phản ánh, tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phòng, đội bao gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, lương phải trả cho chủ trì công trình và các khoản trích theo lương theo quy định. Tài khoản 627 cũng được hạch toán riêng cho từng công trình, từng hợp đồng kinh tế.
- TK 154 để tập hợp, phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Số liệu ghi trên tài khoản này là việc kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang. Tài khoản này cũng được mở cho từng công trình, từng hợp đồng kinh tế. Do đặc thù sản phẩm tư vấn thiết kế của công ty và do phương thức khoán gọn cho người sản xuất nên tài khoản 154 ở công ty không có số dư đầu kỳ hay cuối kỳ, tức là sản phẩm của công ty được tập hợp chi phí một cách đầy đủ chính xác cho từng công trình, không có sản phẩm dở dang.
- TK 632 để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này cũng được mở cho từng công trình, từng hợp đồng kinh tế.
- Và một số tài khoản khác liên quan.
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Có thể mô tả cách lấy số liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu qua sơ đồ sau:
TK 111,112
TK 621
TK 154
TK 632
Thanh toán tiền mua NVL xuất dùng thẳng không qua kho
K/c chi phí nguyên vật liệu
Xác định giá thành SP
TK334,338
TK 622
TT lương & khoản trích theo lương
Lương phải trả bộ phận trực tiếp SX
K/c chi phí nhân công trực tiếp
Xác định giá thành SP
TK 214
TK 627
Lương NV q.lý phòng, đội
K/c chi phí sản xuất chung
Xác định giá thành SP
KHTS
ở các BPSX
TK 133
TK 642
Lương bộ phận QLDN
a) Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu lấy từ “Sổ nhật ký chung”. “Sổ nhật ký chung” chính là sổ định khoản tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự ngày tháng phát sinh. Số liệu để ghi vào “Sổ nhật ký chung” chính là các chứng từ gốc. Như vậy em sẽ không nêu lại cách định khoản nữa mà từ sổ nhật ký của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh ở trên ta vào sổ cái tài khoản 621 như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
22/11
22/11
Chi phí nguyên vật liệu công trình 2007..166
111
3.896.364
30/11
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình 2007..166
154
3.896.364
Cộng số phát sinh
3.896.364
3.896.364
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
b) Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Từ sổ nhật ký chung ở trên em có thể vào Sổ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/11
BKL11
Lương phải trả BPSX trực tiếp công trình 2007..166
334
13.305.000
30/11
BKL11
Khoản trích theo lương công trình 2007..166
338
2.527.950
30/11
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình 2007..166
154
15.832.950
Cộng số phát sinh
15.832.950
15.832.950
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
c) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Từ sổ nhật ký chung ở trên em có thể vào Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
22/11
22/11
TT chi phí khác công trình 2007..166
111
3.432.090
30/11
BKL11
Lương chủ trì công trình 2007..166
334
1.478.000
30/11
BKL11
Khoản trích theo lương công trình 2007..166
338
280.820
30/11
PBKH
Giá trị HMTSCĐ trích cho công trình 2007..166
214
587.790
30/11
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình 2007..166
154
5.778.700
Cộng số phát sinh
5.778.700
5.778.700
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
d) Kế toán tổng hợp chi phí:
Được phản ánh trên sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Phản ánh vào tài khoản này những nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Từ sổ nhật ký chung ở trên em có thể vào Sổ kế toán tổng hợp chi phí của công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh như sau:
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/11
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình 2007..166
621
3.896.364
30/11
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình 2007..166
622
15.832.950
30/11
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình 2007..166
627
5.778.700
30/11
Giá thành sản phẩm hoàn thành xuất giao khách hàng công trình 2007..166
632
25.508.014
Cộng số phát sinh
25.508.014
25.508.014
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 30 Tháng 11 Năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
a) Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Sản phẩm hoàn thành đó là những bản vẽ thiết kế đã được các ngành chức năng phê duyệt. Do đó đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu là từng hợp đồng cụ thể, từng công trình cụ thể, hạch toán và tập hợp chi phí liên quan rành mạch, riêng biệt cho từng công trình. Khấu hao tài sản được phân bổ theo doanh thu từng công trình.
b) Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành: hàng quý, năm. Mỗi công trình hoàn thành được quyết toán và tính giá thành trực tiếp cho công trình đó.
c) Phương pháp tính giá thành:
Vì không có sản phẩm dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ nên công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành được xác định bằng toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cho công trình đó.
Với công trình thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh (hợp đồng 166/2007) được lập bảng tính giá thành như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công trình: Thiết kế cải tạo mở rộng nhà làm việc Sở ytế Bắc Ninh
Mã vụ việc: 2007..166
ĐVT: VNĐ
TT
Khoản mục chi phí
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành công trình
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
0
3.896.364
0
3.896.364
2
Chi phí nhân công trực tiếp
0
15.832.950
0
15.832.950
3
Chi phí sản xuất chung
0
5.778.700
0
5.778.700
Cộng
0
25.508.014
0
25.508.014
Chương III
nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Tư vấn thiết kế kiến trúc sông cầu
1. Nhận xét chung về nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế chịu sự chi phối của quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đó là quy luật lưu thông tiền tệ...mà trong đó nổi bật là quy luật cạnh tranh. Quy luật này có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải thấy được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải là hao phí cá biệt của từng doanh nghiệp, đó là các chi phí cần bỏ ra với mức thấp nhất để tạo ra được sản phẩm lao vụ, dịch vụ, với chất lượng cao, có thể cạnh tranh trên thị trường mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đặt vấn đề hàng đầu là hiệu quả chi phí, phải xác định được nội dung chi phí, tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sản phẩm. Ngoài ra các chi phí theo quy định phải tính vào giá thành sản phẩm, có thể phát sinh những chi phí "không theo quy định" doanh nghiệp cũng cần tổ chức hạch toán riêng để phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Nói tóm lại, trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng, luôn được những doanh nghiệp quan tâm vì chúng luôn gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận . Do vậy việc hoàn thiện công tác tập hợp, chi phí về tính giá thành có tác dụng to lớn và là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tức là phải hoàn thiện về mọi mặt: hoàn thành khâu hạch toán ban đầu (chứng từ) ; hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống kế toán ; hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán.
a) Những ưu điểm:
Là một công ty ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường, đơn vị đã gắng vươn lên vượt qua những khó khăn trở ngại do mặt trái của thị trường. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay sự nhạy bén trong công tác quản lý kế toán, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty.
Về việc quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát quá trình sản xuất. Công tác hạch toán kế toán được tiến hành một cách hợp lý, đặc biệt bộ phận quản lý phòng tài vụ của công ty với những cán bộ có đầy đủ năng lực trình độ, trung thực và nhiệt tình trong công tác kế toán với những kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý của đơn vị được đánh giá tốt trong những năm qua.
Công ty đã áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách trực tiếp cho từng công trình rất chính xác. Hơn nữa công ty đã biết vận dụng linh hoạt cho sản phẩm thiết kế đặc thù của mình: Tạm ứng trước một phần kinh phí cho bộ phận sản xuất, áp dụng quy chế khoán gọn công khai cho người sản xuất nên đã giảm tối đa thiệt hại về sản xuất, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ giúp khâu xác định giá thành sản phẩm một cách đơn giản nhưng lại rất chính xác nhờ phương pháp khoán. Bởi công ty chỉ thanh quyết toán công trình theo định mức khoán nên bộ phận trực tiếp sản xuất không thể lãng phí mà giảm được khối lượng công việc cho kế toán theo dõi vật tư, nguyên liệu.
Đó là kết quả của sự năng động của bộ máy quản lý, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không ngừng tháo gỡ khó khăn, từng bước chuyển đổi để thích ứng với cơ chế mới. Hạch toán kế toán ngày càng được coi trọng bởi thực tế đã chứng minh rằng chỉ coi trọng công tác tài chính mới có thể đưa ra những thông tin chính xác để có được những quyết định sáng suốt Công ty đã nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã có những biện pháp phát huy triệt để những tiềm lực của Công ty. Đều có được thể hiện qua những mặt sau:
*Về bộ máy kế toán của Công ty:
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông cầu có một bộ máy quản lý chặt chẽ với các phòng ban được phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng, chính xác và hợp lý. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung toàn bộ công việc được tập chung tại phòng quản lý tổng hợp, trực tiếp là bộ phận kế toán tài chính.
Việc phân công công tác kế toán ở Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời phát huy năng lực chuyên môn của từng người đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hoá cao. Đội ngũ cán bộ kế toán đều được trang bị tốt về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong công tác nên nhanh chóng thích ứng với chế độ kế toán mà Bộ Tài Chính đã ban hành.
Việc tổ chức bộ máy kế toán như trên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, kịp thời, chính xác.
*Hệ thống chứng từ:
Nhìn chung các chứng từ ban đầu đều được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ. Ngoài việc sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, Công ty có một số mẫu sổ để phù hợp với công việc phân công lao động kế toán. Các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển một cách thường xuyên, kịp thời, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã giúp cho lãnh đạo Công ty có đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để có được những quyết định sáng suốt.
* Về phương pháp kế toán:
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên phương pháp này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh của Công ty, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện khá hoàn chỉnh và có nề nếp, việc cập nhật nhanh thông tin kế toán được thường xuyên và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sổ sách.
* Về hình thức sổ:
Công ty vận dụng hình thức sổ “Nhật ký chung” để hạch toán. Các sổ sách, nhật ký và các bảng kế toán được ghi chép cẩn thận, rõ ràng, đầy đủ, có hệ thống và bám sát chế độ quy định của Bộ Tài Chính và Nhà nước ban hành.
* Hệ thống tài khoản:
Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản kế toán. Các tài khoản tổng hợp và chi tiết được mở phù hợp với yêu cầu quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
* Về hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên:
Công ty chi trả lương theo đơn giá khoán rõ ràng, minh bạch, có làm có hưởng, làm nhiều lương cao và không làm không có lương. Với hình thức trả lương này Công ty đã đảm bảo việc gắn thu nhập của ngừơi lao động với thời gian làm việc, gắn quyền lợi với trách nhiệm và là điều kiện để thúc đẩy cán bộ công nhân viên có ý thức tiết kiệm trong sản xuất, kích thích việc nâng cao sản lượng, chất lượng công trình, là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với cán bộ công nhân viên toàn công ty. Việc tính toán môt cách hợp lý các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ mà cán bộ công nhân viên được hưởng góp phần khuyến khích tinh thần lao động, hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao sản lượng và thu nhập của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm:
Công ty đã căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý. Giá thành được tập hợp, tính toán cụ thể cho từng sản phẩm, từng hợp đồng kinh tế. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán hàng tháng, quý, năm là thông tin cần thiết cung cấp cho cán bộ quản lý Công ty phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp kịp thời.
* Về việc trang bị bổ trợ cho công tác kế toán:
Công ty đã trang bị mỗi cán bộ nhân viên 01 máy tính để làm việc tạo điều kiện làm việc tốt cho bộ phận kế toán nói riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung. Giám đốc cho bộ phận kế toán tham dự đầy đủ các khoá học về chế độ chính sách mới do tỉnh tổ chức và cho mua tài liệu đầy đủ để làm việc
* Việc xây dựng đơn giá tiền lương, đơn giá khoán công khai trong toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã tăng tính chủ động trong sản xuất:
Khi bộ phận sản xuất nhận được hợp đồng giao khoán từ công ty họ đã có thể tự hạch toán được cho mình những chi phí và phần lương của mình được hưởng. Điều đó tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hăng say sản xuất, nâng cao năng suất lao động để có được thu nhập cho mình cao nhất.
Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là rất hợp lý, phù hợp với tính chất sản xuất, đặc điểm và điều kiện thực tế của Công ty.
b) Những nhược điểm:
- Về hạch toán tiền lương: Bên cạnh việc khoán lương thúc đẩy cán bộ công nhân viên hăng say sản xuất thì cũng có nhược điểm nhỏ đó là: Công ty không căn cứ vào tiền lương thực tế phát sinh để tập hợp mà căn cứ vào đơn giá lương để chi trả phân bổ cho các bộ phận theo tỷ lệ như vậy là không được chính xác lắm. Bởi có những công trình khó khăn hơn nhưng khoán lương vẫn vậy và ngược lại công trình ở gần điều kiện thuận lợi hơn thì đồng lương thực tế được nhận sẽ là nhiều hơn.
- Tổ chức cán bộ làm công tác kế toán: chưa có phòng kế toán riêng nên cán bộ làm kế toán phải kiêm nhiệm nhiều. Cả phòng quản lý tổng hợp 5 người bao gồm cả văn thư, thủ quỹ, công việc hành chính, kế hoạch. Nhân viên kế toán vừa phải làm phần việc hạch toán kế toán, vừa lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế khoán, soạn thảo và theo dõi hợp đồng kinh tế.
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
- Về hạch toán tiền lương: Công ty nên xây dựng cơ chế mềm dẻo hơn, cụ thể hơn cho từng công trình. Cụ thể: với những công trình có điều kiện khó khăn hơn, phải đi lại thực tế nhiều hơn, với những kiến trúc tinh xảo hơn và yêu cầu kỹ – mỹ thuật cao hơn thì nên xây dựng giá tiền lương cao hơn những công trình có điều kiện thuận lợi hơn, phải đi lại thực tế ít hơn, với những kiến trúc và yêu cầu kỹ – mỹ thuật thấp hơn.
- Tổ chức cán bộ làm công tác kế toán: Công ty phải thiết lập bộ máy kế toán riêng, bộ máy quản lý hoàn chỉnh hơn và quan tâm đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chúng ta mới có thể xác định đúng các khoản chi phí đã dùng trong kỳ và các khoản chi phí trả trước, trích trước để từ đó tính giá thành sản phẩm một cách chính xác. Bất cứ bộ máy kế toán nào của loại hình công ty nào cũng cần cải tiến sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Trong đó cải tiến khâu hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm tạo nên sức thuyết phục đối với khách hàng.
Phần kết luận
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải luôn luôn xây dựng và không ngừng cải tiến hoàn thiện công tác kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và phát huy cao độ vai trò công tác quản lý, phát huy vai trò kế toán giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách thường xuyên liên tục.
Qua nghiên cứu lý luận thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu đã giúp em nhận thức đúng đắn rằng: “xây dựng cơ bản là ngành sản xuất giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó sản xuất ra tài sản cố định cho đất nước”. Hơn nữa tư vấn khảo sát thiết kế là một khâu không thể thiếu trong hoạt động xây dựng cơ bản. Đây được coi như một tác phẩm nghệ thuật, thiết kế có đẹp, có đúng thì khi thi công xây dựng mới có hiệu quả. Bởi vậy việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng của công ty.
Khi thực tập ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và các nhân viên trong phòng kế toán, các phòng ban khác của công ty với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu”.
Do trình độ kiến thức còn bị hạn chế nên chắc chắn trong chuyên đề này em không thể tránh khỏi những sai sót vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế –Trường ĐHCN Hà Nội để em có điều kiện bổ xung và nâng cao trình độ kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác học tập và hoàn thiện chuyên đề này cũng như có kiến thức thực tế để sau này ra trường làm việc.
Lời kết
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của CBCNV trong công ty nói chung và cán bộ Phòng quản lý tổng hợp nói riêng và đặc biệt được sự hướng dẫn rất cụ thể, chi tiết của cô Minh Hoa- Gv. Khoa Kinh Tế(Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội) đã giúp em hoàn thiện Bài Báo Cáo Chuyên Đề này.
Mặc dù bản thân em rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian thu thập và xử lý thông tin không nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót trong báo cáo, em mong được sự quan tâm, chỉ dẫn, tham gia góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong trường đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức , lý luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám Đốc Công ty CP TVTKKT Sông Cầu cùng tập thể các anh, chị trong công ty nói chung và các anh, chị trong Phòng quản lý tổng hợp nói riêng đã tạo điều kiện cho em thực tâp và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn cô Minh Hoa – Gv. Khoa Kinh Tế của Trường Đại Học Công Nghiệp đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2008.
Người viết báo cáo
Nguyễn Thị Quyên
Mục lục
Stt
Các chỉ tiêu
Trang số
1
Lời nói đầu
01
2
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
03
3
Chương II. Thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
48
4
Chương III: Nhận xét đánh giá và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty CP TVTKKT Sông Cầu
106
5
Phần kết luận
112
6
Lời kết.
113
Xác nhận của đơn vị thực tập:
Xác nhận em Nguyễn Thị Quyên hiện đang thực tập tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Sông Cầu.
G. Đốc cty cp tvtkkt sông cầu
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
Nhận xét của giáo viên 2:
Nhận xét của Giáo Viên 3:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36822.doc