Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2.

Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề bức xúc và trở nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm của đơn vị mình. Bởi vì chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và thực hiện các mục tiêu của mình. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược phục vụ cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân. Trong thời gian qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng tín nhiệm, kết quả sản xuất kinh doanh tương đối tốt, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Có được kết quả như vậy một phần là do Công ty đã biết tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn trong giai đoạn mới: Thứ nhất, môi trường kinh doanh đã thay đổi, cung lớn hơn cầu. Thứ hai, yêu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn. Thứ ba, sự cạnh tranh diễn ra không chỉ trong mỗi nước, cạnh tranh đã mang tính toàn cầu. Thứ tư, luật quốc tế và quốc gia ngày càng gắt gao hơn. Và khó khăn này càng nhân lên khi Việt Nam tham gia khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 2003. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là làm sao có thể đứng vững ở thị trường trong nước (Vì khi cánh cửa AFTA rộng mở, hàng hóa Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá các nước ASEAN khác ngay trên thị trường Việt Nam) và vươn tới thị trường các nước khác.

doc35 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt của kinh tế thị trường. Dưới áp lực mạnh mẽ của cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí không trụ được đi đến chỗ phá sản. Trong khó khăn chung đó, Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 (là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất thuốc tân dược) cũng có những lúng túng ban đầu nhưng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững và dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Vấn đề bức xúc hiện nay đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa và thắng được đối thủ cạnh tranh. Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập ở trường, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp để Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2. Nội dung của báo cáo được kết cấu làm 3 chương: Chương I: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 ( Từ năm 1998 đến năm 2002). Chương III: Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dược liệu Trung ương 2. Chương I Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty I.giới thiệu về công ty -Tên công ty : Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 -Tên giao dich : National Phytopharma Joint-Stock Company -Tên viết tắt : Phytopharma J-S-C -Trụ sở chính : 23/25 Vũ Ngọc Phan – Hà Nội. -Giám đốc : Nguyễn Công Chiến -Điện thoại : (84-4) 7761310 - 7761377 -Fax : (84-4) 7761311 Là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các loại dược phẩm phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con người. Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 là thành viên của Tổng công ty dược Việt Nam thuộc Bộ y tế. Công ty tự hạch toán kinh tế độc lập nên có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhưng không phải vì vậy mà Công ty chỉ chạy theo lợi nhuận, trái lại Công ty luôn đảm bảo đúng qui trình công nghệ và chất lượng thuốc vì thuốc là một mặt hàng đặc biệt để phòng và chữa bệnh, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khoẻ của con người. Ii.quá trình hình thành và phát triển Theo quyết định 388 HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ra ngày 7/5/1992, Công ty được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Do đặc thù của ngành sản xuất, vừa mang tính chất phục vụ, vừa mang tính chất kinh doanh nên hàng năm Công ty sản xuất theo hai kế hoạch chính: Kế hoạch sản xuất phục vụ, theo chỉ tiêu của Tổng công ty. Các thuốc trong đó được dùng để phục vụ cho những chiến dịch y tế quốc gia như: Chiến dịch phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia, chiến dịch phòng chống lao, chiến dịch phòng chống ỉa chảy. Kế hoạch sản xuất chủ động theo nhu cầu thị trường: Công ty tự cân đối trong sản xuất kinh doanh sao cho có lãi. Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 đã trải qua nhiều bước thăng trầm cùng với những thăng trầm của đất nước. Từ những ngày đầu thành lập với máy móc thiết bị còn lạc hậu, hàng năm Công ty chỉ sản xuất khoảng 200 triệu thuốc viên và 10 triệu ống tiêm. Đến nay, sản lượng sản xuất đã tăng lên rất nhiều với hơn 1 tỷ thuốc viên/năm, trên 100 triệu ống tiêm/năm và hàng nghìn kg hoá chất, hàng nghìn lít dịch truyền, cao xoa tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước. Hàng năm, Công ty đóng góp 1/5 sản lượng thuốc các loại trong các Công ty, Xí nghiệp của Tổng công ty. Đây là một kết quả thể hiện sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với mục tiêu tạo đủ việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, vượt qua khó khăn trong nền kinh tế thị trường, từ năm 1995 Công ty đã tập trung đầu tư đổi mới nhiều trang thiết bị hiện đại. Trong đó đáng kể nhất là dây chuyền sản xuất thuốc tiêm PS trị giá trên 8 tỷ đồng (nhập từ Đức) cho phân xưởng tiêm. Máy đông khô, máy phun sương tạo hạt trị giá trên 10 tỷ đồng cho phòng nghiên cứu. Máy ép vỉ tự động theo lập trình, máy dập viên. Từng bước nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng trình độ cho người lao động, cử đi học quản lý, đại học dược. Hàng năm, Công ty tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân, xét khen thưởng biểu dương kịp thời những người có thành tích nhằm khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật. Hàng năm, ban giám đốc đều đặt mục tiêu ít nhất có vài sản phẩm mới ra đời và họ đã thành công. Tiếp đến là chiến lược mở rộng thị trường, năm 1998 Công ty thành lập phòng thị trường với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này nhanh chóng phát huy hiệu quả: Nếu doanh thu năm 1999 chỉ đạt 60 tỷ đồng , thì đến năm 2000 con số này là 69,5 tỷ đồng; năm 2001 là 77,3 tỷ đồng và năm 2002 vừa qua doanh thu đạt 85 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, Công ty đã mở được một mạng lưới đại lý rải từ Bắc vào Nam, các nhân viên tiếp thị còn đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay người tiêu dùng không qua trung gian. Điều đáng phấn khởi nữa là các sản phẩm mới của Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Năm 2000, với 20 loại thuốc được Bộ y tế cấp giấy phép thì Công ty đã đưa 12 loại vào sản xuất, bước đầu đã được bạn hàng tín nhiệm. Trong đó có một số chủng loại mà trước đây ta phải nhập từ nước ngoài, đến nay Công ty đã sản xuất được với công hiệu và chất lượng tương đương mà giá bán rẻ hơn rất nhiều, cụ thể là: Thuốc VINCA, một dược phẩm có nhiều hàm lượng Ancaloid quý (trước đây phải nhập từ Hungari, ấn Độ) có tác dụng điều trị huyết áp, an thần, tăng cường tuần hoàn não, kích thích tiêu hoá. Thuốc CODERIN, CALMEZIN có tác dụng chữa trị những bệnh có nguyên nhân từ môi trường, thời tiết, các bệnh về đường hô hấp. Hiện nay, Công ty đang xúc tiến nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu trên tinh thần đa dạng hóa. Các sản phẩm của Công ty được lưu hành rộng rãi trên thị trường như: thuốc ống tiêm, thuốc viên, nén, viên nang, viên bao fim,... thuốc mỡ, dịch truyền. Tiến tới năm nay 2003, Việt Nam ra nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Công ty đang xúc tiến hoàn thành mọi điều kiện đăng ký chất lượng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập với thị trường khu vực. Dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích Nhà nước,Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên. Do nắm bắt được thị trường và vận dụng theo đúng cơ chế quản lý của Nhà nước, Công ty từ chỗ còn gặp nhiều khó khăn nay đã vươn lên đứng vững và phát triển. IiI.tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là giám đốc với chức năng quản lý, điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty có 2 phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động, đó là: Phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc điều độ sản xuất. Toàn bộ Công ty được chia thành 4 phân xưởng và 11 phòng ban. Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 Phó giám đốc điều độ sản xuất giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phòng bảo vệ Phòng hành chính quản trị Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý công trình Phòng thị trường Phòng kế hoạch cung ứng Phòng y tế Phân xưởng thuốc tiêm Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng cơ điện Phòng nghiên cứu Phòng công nghệ Phòng KCS Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dưới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện. Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch cung ứng, phòng thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động, phòng hành chính, phòng bảo vệ, phòng quản lý công trình, phòng y tế. Đồng thời giám đốc trực tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kĩ thuật và điều độ sản xuất. Phó giám đốc kĩ thuật: Là người phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật của xí nghiệp, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu triển khai, phòng công nghệ, phòng kiểm tra chất lượng (KCS). Phó giám đốc điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình sản xuất, trực tiếp phụ trách 4 phân xưởng: phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm, phân xưởng cơ điện. Chức năng chính của các phòng: 1.1. Phòng nghiên cứu triển khai Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, cải tiến sản phẩm cũ, cho ra đời những sản phẩm mới. Kết hợp với phòng công nghệ triển khai sản phẩm mới xuống phân xưởng. 1.2. Phòng công nghệ Theo dõi việc thực hiện qui trình công nghệ trong phân xưởng sản xuất dựa trên những chỉ tiêu chuyên ngành, các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu. Dựa vào những kết quả theo dõi tham mưu cho phòng nghiên cứu để cùng nghiên cứu triển khai cho ra đời những sản phẩm mới ngày càng hoàn thiện hơn. 1.3. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, thành phẩm xuất xưởng trước khi nhập kho, cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép nhập kho và theo dõi sản phẩm bằng cách lưu giữ phiếu kiểm nghiệm. 1.4. Phòng kế hoạch cung ứng Nắm chắc kế hoạch sản xuất để có các phương thức nhập nguyên vật liệu, bao bì hợp lý nhằm cung cấp cho các bộ phận, đảm bảo cho sản xuất tiến hành được liên tục đều đặn. 1.5. Phòng thị trường Nghiên cứu thị trường, triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, bán hàng và xúc tiến bán hàng. 1.6. Phòng tài chính kế toán Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nắm bắt kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nước để cung cấp cho ban giám đốc giúp cho việc đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng tổ chức lao động Sắp xếp tổ chức lao động trong toàn Công ty, tuyển dụng lao động, cùng với các phân xưởng bố trí lao động hợp lý, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Phụ trách vấn đề tiền lương và các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách của người lao động. 1.8. Phòng hành chính Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà nước, đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty. 1.9. Phòng bảo vệ Bảo vệ mọi tài sản và hàng hoá của Công ty. 1.10. Phòng quản lý công trình Tu bổ, sửa chữa các công trình, nhà xưởng của Công ty. 1.11. Phòng y tế Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tổ chức cấp cứu các tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất. 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1. Đặc điểm về qui trình sản xuất Quá trình sản xuất của Công ty diễn ra tại 3 phân xưởng chính. Việc bố trí sản xuất dựa trên mức độ chuyên môn hoá các chủng loại sản phẩm. Mỗi phân xưởng được bố trí những dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh cho từng loại sản phẩm. Công ty có 3 phân xưởng chính là phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và 1 phân xưởng phụ là phân xưởng cơ điện 2.1.1. Phân xưởng thuốc tiêm Sản xuất các loại thuốc tiêm cho mọi nhu cầu tiêu dùng thông thường và những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (tại các bệnh viện, trung tâm y tế) Đối với dây chuyền trong phân xưởng mỗi tổ sản xuất là một bước công nghệ hoàn chỉnh được liên quan chặt chẽ với nhau theo kiểu dây chuyền. Trên thực tế phân xưởng sản xuất 2 loại cỡ ống nhưng chỉ khác nhau ở 3 bước công nghệ: Đó là trong dây chuyền sản xuất thuốc có dung tích 1 ml có thêm 3 bước công nghệ nữa là tổ ống rỗng, tổ ủ ống và tổ cắt ống. 2.1.2. Phân xưởng thuốc viên Sản xuất các loại thuốc viên phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng. 2.1.3. Phân xưởng chế phẩm Chủ yếu là chế biến chiết suất tinh chất từ nguyên liệu thô tạo nên những sản phẩm dạng chế phẩm, chủ yếu sử dụng nguyên liệu thô trong nước như thảo mộc, củ, quả, lá, rễ. Các sản phẩm như cao xoa, cao dán, kem thoa, dịch. 2.1.4. Phân xưởng cơ điện Phân xưởng này có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chế tạo những dụng cụ đơn giản phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng chính, thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phân xưởng chính. 2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị công nghệ Nhìn chung trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty hiện nay là khá, có đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước. Tuy nhiên do việc đổi mới từng phần nên không tránh khỏi hiện tượng chắp vá làm giảm hiệu quả khai thác công suất của máy móc thiết bị. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trường thuốc Việt Nam và thị trường thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết bị công nghệ của mình. 2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một nhân tố vô cùng quan trọng, là yếu tố vật chất cơ bản để con người và máy móc tác động vào trong quá trình sản xuất cho ra sản phẩm, là cấu thành cơ bản của sản phẩm. Nguyên liệu chính của Công ty là các loại hoá chất để sản xuất thuốc tân dược và thuốc tiêm như: Thuốc kháng sinh: Ampixislin, Tetracylin, Gentanycin, Etythomyxin, Penixilin... Vitamin: Vitamin B1, B2, B6, B12... Các loại thuốc trị bệnh: Lao, hen xuyễn, hạ sốt, giảm đau, dị ứng,... các loại cao xoa, dầu gió. Nguyên liệu phụ của Công ty là các loại tá dược nhằm làm tăng tác dụng của thuốc. 2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh Vốn của Công ty được hình thành từ 4 nguồn cơ bản: Vốn do ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn do ngân sách cấp chỉ chiếm chỉ chiếm từ 20-30% tổng số vốn kinh doanh của Công ty (năm 1999 vốn ngân sách chiếm 29,04%, sang năm 2000 chỉ chiếm 20,69%). 2.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 có một đội ngũ lao động trên 500 người trong đó có 120 người có trình độ đại học trở lên (3 phó tiến sỹ dược học, 1 thạc sỹ dược học, 1 thạc sỹ kinh tế, 1 thạc sỹ cơ khí). Đặc biệt 70% số cán bộ công nhân viên là nữ. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động trực tiếp chiếm đa số trong Công ty (khoảng 87% tổng số lao động toàn Công ty). Chương II Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 ( từ năm 1998 đến năm 2002) I. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích: Nhà nước, Công ty và người lao động. Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1998-2002 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Giá trị sản xuất Triệu đồng 71.236 76.107 84.706 90.207 98.576 Doanh thu Triệu đồng 60.052 64.438 69.512 77.288 85.046 Lợi nhuận Triệu đồng 1.015 1.032 1.205 826 1.317 Nộp ngân sách Triệu đồng 1.337 1.482 1.680 1.732 1.885 Thu nhập bình quân (người/tháng) Đồng 680.000 700.000 750.000 780.000 850.000 Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần đây ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hướng tích cực, doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt 1,1 tỷ đồng/năm. Năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do những nguyên nhân khách quan mang lại. Cụ thể là năm 2000 Nhà nước bắt đầu áp dụng luật thuế giá trị gia tăng làm ảnh hưởng tới tiền vốn của Công ty. Mặt khác tỷ giá ngoại tệ tăng làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu tăng khiến cho giá thành sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó năm 2000 là năm có nhiều công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm ra đời, cạnh tranh gay gắt với Công ty. Tất cả những lý do trên đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút rõ rệt, từ 1.205 triệu đồng năm 2000 xuống còn 826 triệu đồng năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ đạt 1,1%. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty từ 680.000 đồng/tháng năm 1998 tăng lên 780.000 đồng/tháng năm 2001. Đứng trước những khó khăn trước mắt, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vươn lên đứng vững và tự khẳng định mình. Do đó mà năm 2002 lợi nhuận đã tăng lên 1.317 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2001. Doanh thu cũng tăng 10%: 85.024 triệu đồng so với 77.288 triệu đồng năm 2001. Thu nhập của bình quân của người lao động tăng lên 850.000 đồng/người/tháng. II. Vài nét về thị trường thuốc ở Việt Nam 1 Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân. Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân: Bảng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu từ năm 1998-2002 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Dân số (1) Triệu người 75,35 76,70 78,05 76,32 77,69 Giá trị thuốc NK thành phẩm (2) Triệu USD 245,45 293,58 314,90 258,20 288,17 Tiền thuốc NK thành phẩm bình quân đầu người (3=2/1) USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71 Tiền thuốc bình quân đầu người (4) USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4 Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm (5=3/4) % 70 73 67 67 69 Tỷ trọng thuốc sx trong nước (6=4-5) % 30 27 33 33 31 Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế 2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng rất rõ rệt, số liệu được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam từ 1992-2002 Năm Tiền thuốc bình quân đầu người (USD) Tốc độ tăng trưởng (%) 1992 0,3 1993 0,5 66,67 1994 1,5 200 1995 2,5 66,67 1996 3,4 36 1997 4,2 23,53 1998 4,6 9,52 1999 5,2 13,04 2000 5,5 5,76 2001 5,0 -9,1 2002 5,4 8 Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân: Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu hàng giá cao nhiều hơn) Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trường Do thu nhập của dân cư tăng lên Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD... Do phần lớn tiền thuốc người dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch khá lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của từng địa phương. Theo ước tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình quân/ người/năm: Khu vực đồng bằng: 2-4 USD Khu vực đô thị: 5-12 USD Hà Nội: 8-10 USD Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhưng chưa có “bình đẳng” về dùng thuốc của người dân giữa các vùng. III. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty. Thị phần của Công ty. Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 là một trong những đơn vị khá của Tổng công ty. Với thế mạnh là có một truyền thống nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, Công ty đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị trường bằng những sản phẩm mới. Sau đây là những thống kê về doanh thu của Công ty và của Tổng công ty dược Việt Nam: Bảng 4: Thị phần của Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 trong Tổng công ty dược Việt Nam từ năm 2000-2002 Tên đơn vị Doanh thu (triệu đồng) Thị phần (%) 2000 2001 2002 2000 2001 2002 Cty CP Dược liệu TW 2 69.500 77.300 85.000 12,4 12,1 12,5 Tổng công ty Dược Việt Nam 561.800 638.840 680.750 100 100 100 Nguồn: Tài liệu của Tổng công ty dược Việt Nam Qua số liệu trên cho thấy: Trong 3 năm (2000-2002) doanh thu của Công ty đều chiếm trên 12% doanh thu của toàn Tổng công ty. 1.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của Công ty. Thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nội địa, trong đó thị trường miền Bắc và miền Trung là chủ yếu. Công ty đã liên hệ với các tuyến tỉnh thành phố để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình. Cho đến nay Công ty đã có một mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn, trải đều từ miền Bắc đến miền Trung như: Thái Nguyên, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình... Tại mỗi tỉnh, thành phố Công ty đều có đại lý của mình. Hiện nay Công ty có trên 30 đại lý tập trung phần lớn ở miền Bắc và miền Trung, miền Nam chỉ có 1 đại lý. 2. Phân tích chính sách định giá của Công ty. Chính sách định giá đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty là việc qui định mức giá bán (khi Công ty quyết định thay đổi giá bán của sản phẩm theo loại khách hàng, theo thời kỳ trong năm, theo số lượng mua...). Việc qui định giá sản phẩm là một qui định rất quan trọng đối với Công ty vì giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng để khách hàng lựa chọn ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Giá bán của Công ty được tính trên cơ sở giá thành. Giá thành sản phẩm của Công ty được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu thành sau: Vật tư nguyên liệu Khấu hao máy Lương cho công nhân sản xuất Điện và nhiên liệu Lãi vay ngân hàng Các khoản nộp ngân sách Nước và các chi phí hành chính khác Sau đây là biểu giá cả một số sản phẩm thuốc thông thường của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay: Bảng 5: Giá một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 so với đối thủ cạnh tranh Đơn vị: Đồng/viên STT Tên sản phẩm Giá bán của XN Đối thủ cạnh tranh Tên đối thủ Giá bán 1 Vitamin C 0,1 g 11,5 Cty dược liệu TW 1 11,6 2 Vitamin B1 0,05 g 35 XN dược phẩm TW 1 34 3 Vitamin B6 0,025 g 10,2 XN dược phẩm TW 24 10,5 4 Aminazin 0,025 g 50 XN dược phẩm TW 26 50 5 Paracetamol 0,5 g 41 XN dược phẩm TW 24 45 6 Tetracillin 0,25 g 67 XN dược phẩm TW 25 67,5 7 Amocillin 0,25 g 270 Cty dược phẩm TW 1 265 8 Ampicillin 0,5 g 458 XN dược phẩm TƯ 26 460 Xem xét mức độ chênh lệnh về giá giữa các đối thủ với Công ty ta thấy mức độ cạnh tranh rất quyết liệt, giá bán của các bên hơn kém nhau từng đồng một nhằm khuyến khích tiêu thụ. Giá bán của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh nhìn chung là ngang bằng hoặc thấp hơn chút đỉnh. Đối với từng đối tượng khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá linh hoạt nhằm khuyến khích mua hàng: Tóm lại việc định giá bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành, giá bán của đối thủ cạnh tranh, sản phẩm truyền thống hay là sản phẩm mới... Để sử dụng giá như là một công cụ cạnh tranh Công ty đã áp dụng chính sách giá linh hoạt. 3. Phân tích tình hình kinh doanh qua hệ thống kênh phân phối của Công ty. Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bước xây dựng một hệ thống kênh phân phối khá hoàn chỉnh. Hiện nay Công ty đang áp dụng dạng kênh phân phối hỗn hợp để đưa sản phẩm của Công ty đến với người tiêu dùng. Sơ đồ 2: hệ thống kênh phân phối của công ty Công ty cp dược liệu tw 2 Người sử dụng Hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân; bệnh viện Cty dược phẩm TW 1, cty dược dược liệu TW 1 Cty dược phẩm ở các tỉnh thành Đại lý của xí nghiệp ở các tỉnh thành Hiệu thuốc,nhà thuốc Bệnh viện, cơ sở y tế Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp 1 cấp Kênh gián tiếp 2 cấp Tỷ lệ tiêu thụ qua hệ thống đại lý của Công ty chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty, khoảng 58%-60%. Do đó, Công ty rất coi trọng việc phân phối sản phẩm của Công ty qua hệ thống đại lý, đặc biệt là việc phân bố số lượng đại lý ở các tỉnh thành sao cho phù hợp. Số lượng đại lý hiện nay của Công ty cụ thể như sau: Bảng 6: Số lượng đại lý của Công ty phân bố ở các khu vực Khu vực Số đại lý Khu vực Số đại lý Hà Nội 5 Hòa Bình 1 Hải Phòng 2 Lai Châu 1 Quảng Ninh 1 Lào Cai 1 Hải Dương 1 Yên Bái 1 Hà Tây 1 Cao Bằng 1 Ninh Bình 1 Lạng Sơn 1 Nam Định 2 Thanh Hoá 3 Thái Bình 2 Nghệ An 3 0Thái Nguyên 2 Quảng Bình 2 Phú Thọ 1 Thành phố HCM 1 Bắc Giang 1 Tổng cộng 34 Nguồn: Tài liệu phòng thị trường 4. Các hoạt động hỗ trợ công tác sản xuất kinh doanh. Công ty đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ sau: Quảng cáo: Hàng năm, Công ty đều tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo, giới thiều về Công ty và các sản phẩm của Công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là sách báo. Hội chợ, triển lãm: Nhằm mục đích tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hàng năm Công ty đều tham gia các hội chợ triển lãm trong nước. Việc trưng bày các loại sản phẩm ở hội chợ, triển lãm có kèm theo các quyển catalo sản phẩm đã giúp khách hàng hiểu biết thêm về các sản phẩm của Công ty. Bằng hình thức này, Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng mới. - Các hình thức ưu đãi trong mua bán: Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty đã giảm bớt một số thủ tục phiền hà , giúp khách hàng đến mua hàng được nhanh chóng và thuận tiện Tặng quà, khen thưởng: Đây là một công cụ hỗ trợ tiêu thụ của Công ty cho những khách hàng có nhiều thành tích trong việc phân phối sản phẩm cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn hỗ trợ bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi có những biến động lớn về giá cả trên thị trường. Ngoài các hình thức trên, Công ty còn sử dụng đội ngũ trình dược viên và nhân viên tiếp thị đến nhiều nơi để quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm của Công ty. Chương III Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 I. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 trong thời gian tới 1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong thời gian tới Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm, giờ đây Công ty đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng không bao giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. 1.1. Thuận lợi Về nguồn nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khỏe, năng động. Sự năng động và khả năng thích ứng với điều kiện mới của ban giám đốc trong thời gian khó khăn nhất thể hiện tinh thần dám nghĩ dám làm, đã đưa lại một kết quả khả quan cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân phần lớn có tay nghề cao, có trách nhiệm với công việc, đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh. Về sản phẩm: Các sản phẩm truyền thống của Công ty như kháng sinh thông thường, vitamin khá phong phú về chủng loại, chất lượng đảm bảo, được người tiêu dùng tín nhiệm. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là một trong những thế mạnh của. Năm 2000, với 20 loại thuốc mới do Công ty tự nghiên cứu và được Bộ y tế cấp giấy phép, Công ty đã đưa vào sản xuất 12 loại và được người tiêu dùng chấp nhận. 1.2. Khó khăn Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty còn khá cồng kềnh, bố trí chưa hợp lý, do đó hiệu quả hoạt động không cao. Mặc dù đã điều chỉnh nhưng hiện nay Công ty vẫn còn tới 11 phòng ban trong khi chỉ có 4 phân xưởng sản xuất chính. Trình độ cán bộ quản lý trong giai đoạn tự hoàn thiện cho nên có những vấn đề bất cập. Về cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ: Cơ sở hạ tầng được xây dựng từ khi mới thành lập, từ đó đến nay đã trải qua nhiều lần sửa chữa nên không đồng bộ, chắp vá. - Về vốn: Là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng vốn ngân sách chỉ chiếm từ 20-30% tổng vốn kinh doanh, do đó để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Công ty phải huy động thêm các nguồn vốn khác trong đó vốn đi vay chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Điều này dẫn đến bất lợi trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Về chất lượng sản phẩm: Chưa bao giờ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lại được đặt ra cao như hiện nay, nhất là khi sản phẩm được đưa ra thị trường quốc tế. Để đáp ứng được những tiêu chuẩn này, Công ty phải có sự đầu tư rất lớn cả về thiết bị công nghệ và cả về con người, điều này đòi hỏi Công ty phải có nguồn tài chính dồi dào nhưng như trên đã nói. Về cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại, cuộc cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược phẩm trong nước với nước ngoài. Rõ ràng đây là cuộc đấu không cân sức giữa các công ty, xí nghiệp dược phẩm trong nước với các công ty nước ngoài Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 nói riêng và ngành Dược Việt Nam nói chung đang phải đối mặt với một thực tế là: Thuốc nội đang dần mất vị trí và bị lấn át bởi thuốc ngoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và không hợp pháp. Ngoài ra cho tới nay, Bộ Y tế vẫn chưa có một qui hoạch thống nhất cho toàn ngành Dược, vẫn chưa có bộ luật riêng cho ngành Dược. Hệ thống văn bản pháp luật nói chung và ngành Dược nói riêng đang được hoàn thiện nhưng chưa đồng bộ. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành chưa hài hòa, còn chồng chéo đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp dược trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển Trên cơ sở nhận thức được những thuận lợi và khó khăn nêu trên, Công ty đã đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau: Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ cấu chủng loại thuốc phù hợp với nhu cầu của thị trường. Củng cố thị trường truyền thống (ở miền Bắc và miền Trung), vươn tới và chiếm lĩnh thị trường miền Nam, bước đầu xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, trước hết là thị trường khu vực ASEAN. Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc. Bảo đảm chất lượng thuốc trong sản xuất, dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả của người dân. Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Tiếp tục sản xuất các sản phẩm truyền thống của Công ty nhưng tập trung vào các mặt hàng thiết yếu như: Thuốc kháng sinh (Ampicilin, Gientamicin, Tetracilin, Penicilin...), thuốc dạ dày (Kavet), thuốc bổ (Vitamin B6, Vitamin C...), thuốc trị lao (Rifa H250, rimifon...), thuốc giảm đau (Rotunda), thuốc tẩy giun (Mebenazon). Chuyển sang sử dụng dần các loại dược liệu sản xuất trong nước và tự nghiên cứu sản xuất lấy nguyên liệu nhằm làm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời để khắc phục tình trạng bị động khi phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn. Khai thác mọi tiềm năng về trang thiết bị kỹ thuật hiện có để tăng năng suất lao động, tăng hệ số sử dụng máy móc thiết bị, chú trọng tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kĩ thuật. Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích mọi người lao động trong Công ty phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để tăng sản lượng tiêu thụ, trên cơ sở đó đưa giá trị doanh thu, lợi nhuận tăng lên nhằm tăng tích luỹ cho Công ty và nâng cao đời sống của người lao động. Làm tốt công tác thị trường đảm bảo hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, áp dụng cơ chế giá bán linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học. Năm 2003, Việt Nam ra nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Công ty sẽ xúc tiến hoàn thành mọi điều kiện đăng ký chất lượng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập với thị trường khu vực. Trên đây là những vấn đề hết sức cấp thiết, đầy khó khăn, thử thách đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải rất nỗ lực trong sản xuất và kinh doanh. 2.2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 Bảng 7: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dược liệu Trung ương 2 năm 2003 Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Giá trị sản xuất Triệu đồng 105.000 Doanh thu Triệu đồng 95.000 Lợi nhuận Triệu đồng 1.600 Nộp ngân sách Triệu đồng 2.000 Thu nhập bình quân (người/tháng) Đồng 900.000 II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vấn đề tìm kiếm thị trường, bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và chiếm lĩnh một thị trường nào đó trước hết Công ty phải điều tra nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở thu nhận những thông tin đó, Công ty xem xét khả năng của mình để quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm và xâm nhập vào các thị trường mới này. Việc nghiên cứu thị trường có một vai trò quan trọng như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua Công ty chưa làm tốt công tác này. Nguyên nhân là do phòng thị trường của Công ty chưa làm hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là làm công tác xuất-bán hàng và đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp Công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, em có một số ý kiến sau: Cần xác định rõ nhiệm vụ chính của phòng thị trường? Thời điểm khách hàng mua hàng, số lượng mua, qui cách chủng loại sản phẩm ? Giá bán cho từng loại qui cách sản phẩm ? Phương thức giao hàng và thanh toán nào là phù hợp ? Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì ? 2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường Quan điểm trong chiến lược kinh doanh của Công ty là giữ vững thị trường mục tiêu bằng các sản phẩm truyền thống, dùng doanh thu ở thị trường này để tài trợ cho việc nghiên cứu sản phẩm mới, dùng sản phẩm mới để mở rộng thị trường. Quan điểm này xem ra khá phù hợp trong điều kiện hiện nay của Công ty, tuy nhiên cần nâng nó lên thành một chiến lược thị trường hoàn chỉnh có như vậy thì mới khai thác được hết tính ưu việt của nó. 3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn thành tốt nhất công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, và như vậy là đã hoàn thành một mục tiêu của Công ty. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức chiết khấu giá cho các đại lý bán buôn là 3% nếu doanh số nếu doanh thu dưới 50 triệu đồng/tháng, 5% nếu doanh thu từ 50-150 triệu đồng/tháng và 7% nếu lớn hơn 150 triệu đồng/tháng. Còn đối với các công ty dược phẩm trung ương và địa phương, Công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 5%-10% tuỳ theo trị giá lô hàng họ lấy. Việc áp dụng mức chiết khấu thay đổi theo doanh số bán hàng đối với các đại lý bán buôn và theo trị giá hàng mua đối với các công ty dược phẩm là điều rất hợp lý trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét và áp dụng các biện pháp kích thích mang tính cụ thể hơn đối với các thành viên khác nhau: Với các đại lý bán buôn của Công ty: Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu giá theo định mức tiêu thụ như hiện nay. Điều này khiến cho các đại lý phải tự có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm có lợi nhuận cao hơn.. Với các công ty dược phẩm, dược liệu trung ương và địa phương: Bên cạnh việc tiếp tục duy trì tỷ lệ chiết khấu như hiện nay, Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, mang tính chất ổn định, lâu dài với các đối tượng này vì họ là những đầu mối tiêu thụ lớn ở địa phương. Với các hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân, các cửa hàng bán lẻ: Đây là nhóm khách hàng rất quan trọng vì họ trực tiếp tiếp xúc với người sử dụng sản phẩm của Công ty. Họ không chỉ là những người bán hàng kiếm lời mà còn là người giới thiệu, quảng cáo, vận động người sử dụng dùng sản phẩm của Công ty. Điều đặc biệt là mọi ý kiến phản hồi của khách hàng đều tập trung ở những điểm bán lẻ như thế này. Vì vậy, Công ty nên: Tăng mức chiết khấu đối với những điểm bán có doanh thu cao Có thưởng nếu họ thu thập được những ý kiến đóng góp hữu ích của người sử dụng. Lồng ghép việc quảng cáo vào các biện pháp kích thích. Ví dụ như hỗ trợ cho các điểm bán này bảng hiệu, tủ bày thuốc trên đó có các tên, biểu tượng của Công ty hoặc các sản phẩm đặc trưng của Công ty. 4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Chất lượng luôn là một công cụ cạnh tranh quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm bởi vì thuốc là mặt hàng có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu dùng Nhìn chung, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng các sản phẩm của Công ty chất lượng chưa cao hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là so với hàng ngoại nhập. Vì vậy chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và khó thâm nhập vào thị trường nước khác. Do đó sản phẩm của Công ty muốn chiếm được thị phần ngày càng lớn ngay trên thị trường nội địa, vươn tới thị trường các nước khác, trước mắt là thị trường ASEAN thì không có con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Một là: Làm tốt công tác nghiên cứu và thiết kế công thức thuốc. Hai là: Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị. Đối với Công ty, cần đổi mới công nghệ theo phương án đầu tư các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practise: Thực hành tốt sản xuất thuốc), trước tiên nên đầu tư vào dây chuyền sản xuất thuốc kháng sinh là loại mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời nên đầu tư một dây chuyền sản xuất dịch truyền đồng bộ để đảm bảo chiếm lĩnh thị trường dịch truyền trong nước bằng ưu thế chất lượng. Ba là: Kiểm tra nghiêm ngặt qui trình sản xuất, đảm bảo chất lượng nguyên liệu dùng trong sản xuất bởi vì nguyên liệu làm thuốc có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành chất lượng dược phẩm, làm tốt ở khâu này sẽ giúp giảm thiểu sản phẩm lỗi, sản phẩm kém chất lượng. Bốn là: Đào tạo cán bộ kiểm nghiệm giỏi, nắm vững các phương pháp kiểm nghiệm mới thì ở mỗi công đoạn của quá trình sản xuất, mỗi phân xưởng phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm do phân xưởng mình làm ra và trong mỗi phân xưởng tổ sản xuất sau sẽ kiểm tra chất lượng của tổ sản xuất đứng trước. Năm là: Đào tạo và sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh, có kiến thức về kinh tế thị trường, có kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong hoạt động kinh doanh. Song song với vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cũng cần phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng. 5. Phấn đấu giảm giá thành sản phẩm Giá cả là một trong 4 tham số cơ bản của Marketing hỗn hợp, nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Để giảm giá thành sản phẩm, Công ty nên tập trung giải quyết tốt những vấn đề sau: Khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bằng cách xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu, chú ý tìm kiếm những nguồn nguyên liệu rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho sản xuất. Nâng cao năng suất lao động bằng cách cải tiến tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị. Tăng nhanh vòng chu chuyển của hàng hoá, cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thời gian lưu kho của hàng hoá nhằm làm giảm chi phí lưu kho. Bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả vì hiện nay bộ máy điều hành của Công ty còn khá cồng kềnh. Giảm bớt các khoản chi phí hành chính không cần thiết, tiết kiệm đúng mức chi phí phục vụ cho hội nghị, họp hành. 6. Tăng cường hoạt động quảng cáo Quảng cáo trong ngành Dược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì bên cạnh mục đích thương mại thì việc thông tin, giới thiệu cho khách hàng nắm được những tiêu chí về thuốc như: công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn dùng, chỉ định, chống chỉ địnhẳ là rất cần thiết Tuy nhiên hiện nay hoạt động quảng cáo của Công ty chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Thiết nghĩ để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì hàng năm cùng với kế hoạch mua-bán hàng hoá, Công ty nên lập ra kế hoạch quảng cáo, kế hoạch phải lập thường xuyên cho từng năm và từng thời kỳ trong năm. Trong mỗi kế hoạch quảng cáo của Công ty, cần xác định những nội dung cơ bản sau: Xác định mục tiêu quảng cáo. Xác định danh mục mặt hàng quảng cáo. Xác định đối tượng quảng cáo của Công ty. Xác định hình thức và phương tiện quảng cáo. Dự kiến chi phí quảng cáo. Kế hoạch quảng cáo sẽ giúp Công ty thực hiện công tác quảng cáo thường xuyên, kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất. III. Kiến nghị 1. Về phía doanh nghiệp Như phần trên đã nêu, nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và cũng đã đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty (5 biện pháp). Nhưng đó mới chỉ là những biện pháp mang tính chất cục bộ, chưa có tính hệ thống hay nói cách khác những biện pháp đó mới chỉ là “điều kiện cần”, phải tìm ra “điều kiện đủ” thì mới toàn diện. Vậy “điều kiện đủ” đó là gì? Giải pháp nào là giải pháp quan trọng nhất, khoa học nhất, khái quát nhất, có tính hệ thống và thực tiễn nhất để nâng cao chất lượng thuốc của Công ty? Theo em, giải pháp đó là đào tạo và giáo dục về chất lượng, quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và từng bước áp dụng nó trong Công ty... (Total Quality Management = TQM = Quản lý chất lượng toàn diện = Quản lý chất lượng đồng bộ = Quản lý chất lượng tổng hợp). Có thể nói các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam nói chung và Công ty CP Dược liệu Trung ương 2 nói riêng muốn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình ngang tầm khu vực và thế giới cũng chưa có con đường nào hay hơn là Nghiên cứu và triển khai áp dụng quản lý chất lượng đồng bộ để đẩy doanh nghiệp lên và khi đạt GMP (Thực hành tốt sản xuất thuốc) hoặc ISO 9000 sẽ xin chứng nhận. Em cho rằng tiến tới và cần phải áp dụng Quản lý chất lượng đồng bộ là bước phát triển tất yếu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty CP Dược liệu Trung ương 2 nói riêng trong nền kinh tế thị trường. 2. Về phía Nhà nước Nhà nước cần có những giải pháp kịp thời và đồng bộ để tạo lập môi trường hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vì thị trường dược ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại quá nhiều bất cập như đã nêu ở trên. Để khắc phục những tồn tại này, theo em Nhà nước cần thực hiện đồng bộ những giải pháp sau: Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật, qui chế quản lý dược: trình Quốc hội thông qua để ban hành Luật Dược, trên cơ sở đó rà soát lại toàn bộ hệ thống qui chế, các thường qui kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn về dược. Tổ chức lại và tăng cường hệ thống kiểm tra Nhà nước về chất lượng thuốc. Trao quyền xử lý cho cơ quan trực tiếp kiểm tra chất lượng thuốc trên thị trường để gắn trách nhiệm với quyền lực trong việc quản lý thị trường, tạo hiệu quả trong việc răn đe các đối tượng có ý định làm ăn phi pháp. Xử lý nghiêm khắc các trường hợp nhập lậu, làm thuốc giả, thuốc nhái mẫu mã nhãn hiệu. Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá nhằm huy động nguồn vốn trong nước thông qua việc bán cổ phần, bán khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp. Chú trọng đầu tư phát triển các vùng dược liệu, các vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc để tạo ra nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào và có chất lượng cao phục vụ cho các đơn vị sản xuất, nhằm khắc phục tình trạng bị động vào nguồn nguyên liệu của nước ngoài và tiết kiệm ngoại tệ cho Nhà nước. Đưa công tác chỉ đạo và vận động sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả thành công tác trọng tâm và thường xuyên của ngành Y tế. Hiện đại hóa hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc. Nâng cao năng lực các phòng kiểm nghiệm thuốc để có thể kiểm nghiệm đa số dược phẩm lưu thông trên thị trường. Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra và tăng cường công tác hậu kiểm trong hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh công tác tự kiểm tra của các cơ sở. Xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu như: cho vay vốn dài hạn, lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế trong thời gian đầu... Nhà nước nên tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để dần dần nâng cấp cải tạo, xây dựng mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tăng cường hệ thống tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi trong thanh toán thương mại. Việc qui hoạch lại mạng lưới cung ứng phân phối thuốc tạo ra các kênh phân phối gắn với việc tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước để dần dần xoá bỏ sự chồng chéo, lập lại trật tự kinh doanh trong cung ứng thuốc là việc làm cần thiết, phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương tới địa phương. Kết luận Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề bức xúc và trở nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm của đơn vị mình. Bởi vì chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và thực hiện các mục tiêu của mình. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược phục vụ cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân. Trong thời gian qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng tín nhiệm, kết quả sản xuất kinh doanh tương đối tốt, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Có được kết quả như vậy một phần là do Công ty đã biết tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn trong giai đoạn mới: Thứ nhất, môi trường kinh doanh đã thay đổi, cung lớn hơn cầu. Thứ hai, yêu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn. Thứ ba, sự cạnh tranh diễn ra không chỉ trong mỗi nước, cạnh tranh đã mang tính toàn cầu. Thứ tư, luật quốc tế và quốc gia ngày càng gắt gao hơn. Và khó khăn này càng nhân lên khi Việt Nam tham gia khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 2003. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là làm sao có thể đứng vững ở thị trường trong nước (Vì khi cánh cửa AFTA rộng mở, hàng hóa Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá các nước ASEAN khác ngay trên thị trường Việt Nam) và vươn tới thị trường các nước khác. tài liệu tham khảo Giáo trình Thương mại doanh nghiệp - Trường đại học KTQD Chủ biên: PGS.TS Đặng Đình Đào NXB Thống kê 2001 Giáo trình Kinh tế thương mại - Trường đại học KTQD Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Duy Bột PGS.TS Đặng Đình Đào Nhà xuất bản Giáo dục 2001. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại - Trường đại học KTQD Chủ biên: PGS.TS Hoàng Minh Đường TS Nguyễn Thừa Lộc Nhà xuất bản Giáo dục 2001. Giáo trình Kinh doanh kho và bao bì - Trường đại học KTQD Chủ biên: PGS.TS Hoàng Minh Đường Nhà xuất bản Giáo dục 2000 Quản trị Marketing Philip Kotler Nhà xuất bản Thống kê 2001 Quản lý chất lượng toàn diện Chủ biên: Phạm Bá Cửu Nguyễn Văn Chiên Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh 2001 Các báo và tạp chí: - Tạp chí Dược học - Báo Sức khoẻ và đời sống - Báo Sài gòn tiếp thị Niên giám thống kê y tế các năm Tài liệu của Tổng công ty dược Việt Nam và Cục quản lý dược Việt Nam Tài liệu của Công ty Cổ Phần Dược liệu Trung ương 2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC203.doc
Tài liệu liên quan