Báo cáo Phân tích kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam tháng 03 - 2011

Khuyến nghị: Đối với nhà đầu tư ngắn hạn: Chiến lược hợp lý trong giai đoạn sắp tới chúng tôi vẫn giữ quan điểm khuyến nghị nhà đầu tư chỉ nên lướt sóng danh mục và tập trung vào các mã có thanh khoản tốt. Hạn chế tranh mua trần để giảm thiểu rủi ro cho mình do xu hướng tăng điểm trung hạn chưa được xác nhận trở lại. Và cũng như chúng tôi phân tích ở trên, khả năng blue chip để lại dấu ấn trong tháng 4 là khá lớn nhờ vào sự hỗ trợ của khối ngoại. Do vậy, nhà đầu tư cần chú ý các blue chip để tìm kiếm lợi nhuận khi thị trường thuận lợi. Đối với nhà đầu tư dài hạn: Đây tiếp tục là cơ hội cho nhà đầu tư đánh giá, chọn lọc cổ phiếu để sở hữu đầu tư trung và dài hạn. Mặc dù xu hướng đi ngang và giảm điểm vẫn còn tồn tại nhưng rủi ro đã giảm dần khi VNIndex tiếp cận vùng điểm 420 – 450. Các ngành như Cao su tự nhiên, dầu khí, dược phẩm vẫn là các ngành có mức tăng trưởng cơ bản tốt trong năm 2011. Đặc biệt, blue chip cũng mở ra 1 cơ hội cho nhà đầu tư dài hạn trong tháng 4 này.

pdf23 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam tháng 03 - 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG NGHIÊN CỨU - PHÂN TÍCH Nguyễn Tiến Đức Email: duc.nt@mhbs.vn Nguyễn Hồng Trâm Email: tram.nh@mhbs.vn Nguyễn Đình Thiên Email: thien.nd@mhbs.vn Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB Hội sở chính 236 – 238, Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM Tel : 08.4.456.6789 Website: www.mhbs.vn Chi nhánh Hà Nội Tầng 6, Minexport, 28 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel : 04. 6.268.2888 Fax : 627.02146 BÁO CÁO PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THÁNG 03 - 2011 Tình hình tài chính thế giới chịu ảnh hưởng từ thảm họa động đất tại Nhật khá mạnh. Thị trường chứng khoán chủ chốt ở các khu vực đều có sự sụt giảm khi hành động bán tháo diễn ra ồ ạt. Hoạt động bơm tiền để hỗ trợ tái thiết đất nước sau thảm họa của Ngân hàng trung ương Nhật sẽ phần nào đẩy nhanh quá trình hồi phục của mình. Nợ công tại Châu Âu lại nổi lên những gương mặt mới nhưng niềm tin vào Châu Âu vẫn còn khá lớn đối với nhà đầu tư toàn cầu. Bên cạnh đó, lạm phát đang trở thành nỗi lo ngại lớn nhất trong điều hành của các chính phủ như khu vực Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc… Diễn biến giao dịch của thị trường trong 3 tháng đầu năm đang cho thấy tình trạng khó khăn của nền kinh tế đang phản ánh trung thực vào thị trường chứng khoán. Các động thái kiềm chế lạm phát của Chính phủ thông qua các chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ đã ảnh hưởng khá lớn đến dòng tiền và tâm lý của nhà đầu tư. Đặc biệt hơn là các chính sách kiểm soát dòng tiền chảy vào kênh chứng khoán và bất động sản càng làm thị trường thêm nhiều khó khăn. Bên cạnh đó là việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD kết hợp với chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt đã phần nào ít nhiều ảnh hưởng đến trạng thái giao dịch của khối nhà đầu tư nước ngoài trên cả 2 sàn. Do vậy theo khía cạnh vĩ mô thì tổng quan thị trường tháng 4 được dự báo chưa có sự đột phá mạnh mẽ về điểm số và thanh khoản. Tuy vậy, xu hướng tích cực của nền kinh tế sẽ là bàn đạp cho thị trường tích lũy tốt hơn. Nhưng nếu nhìn về khía cạnh kỹ thuật thì thị trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trên đồ thị tháng của VNIndex thì xu hướng đi ngang và tích lũy vẫn là chủ đạo bên cạnh HNXIndex vẫn chưa thoát khỏi xu hướng giảm điểm. Trang 2 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN KINH TẾ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Mỹ - Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3 đạt 8,8%. - Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 0,5% so với tháng 1, bằng với dự báo. - Chỉ số giá sản xuất tháng 2 tăng 1,6%, cao hơn dự báo 0,7% - Chỉ số ISM-PMI sản xuất tháng 3 giảm xuống 61,2, thấp hơn so với dự báo 61,4 của các nhà kinh tế. - Chỉ số ISM-PMI dịch vụ tháng 3 giảm xuống 57,3, thấp hơn so với dự báo 59,8 của các nhà kinh tế. - Số đơn đặt hàng mới tại các nhà máy giảm 0,1% trong tháng 2, trong khi dự báo tăng 0,5%. - Sản lượng công nghiệp tháng 2 giảm 0,1% so với tháng 1, trong khi dự báo tăng 0,7%. - Số đơn đặt hàng lâu bền tháng 2 giảm 0,9%, ngược dự báo tăng 1,1% của các nhà kinh tế - Doanh số bán lẻ tháng 02 tăng 1%, khớp với dự báo. - Chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 3 giảm mạnh xuống còn 63,4 từ mức 72 điểm của tháng 2. - Chi tiêu cá nhân tháng 2 tăng 0,7%, cao hơn so với dự báo 0,6%. - Chỉ số giá nhà ở S&P Case-Shiller tháng 1 giảm 3,1% so với cùng kỳ, khớp với các dự báo. - Doanh số nhà chờ bán tăng 2,1% trong tháng 2, vượt xa dự báo giảm 0,5% của các nhà kinh tế. - Doanh số bán nhà mới tháng 2 giảm 17% xuống mức 250.000 đơn vị. - Doanh số bán nhà đã qua sử dụng tháng 2 giảm 9,6% xuống 4,88 triệu. - Doanh số nhà mới khởi công giảm xuống 479.000 đơn vị, thấp hơn dự báo 570.000 đơn vị - Số nhà được cấp phép xây mới giảm xuống 517.000 đơn vị, thấp hơn dự báo 580.000 đơn vị Châu Âu - Lạm phát tháng 2 của Eurozone tăng 0,4% so với tháng trước, khớp với dự báo - Tỷ lệ thất nghiệp tháng 2 Eurozone từ 10% xuống 9,9%. - Fitch giữ nguyên mức xếp hạng tín nhiệm dài hạn của Liên minh châu Âu ở mức AAA với triển vọng ổn định. - Moody’s hạ 1 bậc xếp hạng tín nhiệm của Tây Ban Nha từ Aa1 xuống Aa2 với triển vọng tiêu cực. - S&P hạ xếp hạng tín nhiệm dài hạn của Bồ Đào Nha từ A- xuống BBB. - Fitch hạ bậc tín nhiệm nội tệ và ngoại tệ dài hạn của Bồ Đào Nha từ A+ xuống A-. - Moody’s hạ 2 bậc tín nhiệm của Bồ Đào Nha từ A1 xuống A3 . Châu Á - Ngân hàng Thế giới nâng dự báo tăng trưởng kinh tế 2011 của Trung Quốc từ 8,5% lên 9%. Trang 3 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN - Chỉ số PMI sản xuất của Trung Quốc tăng lên 52,5 trong tháng 2 từ mức 51,7 trong tháng 1. - Chính phủ Nhật ước tính tổng thiệt hại trực tiếp của trận động đất tại miền Đông Bắc nước này có thể dao động trong khoảng từ 16-25 ngàn tỷ JPY (tương đương 185-308 tỷ USD). - Chính phủ Nhật Bản có thể chi hơn 10 ngàn tỷ JPY (tương đương 120 tỷ USD) cho gói ngân sách khẩn cấp để trang trải cho chi phí cứu hộ và tái thiết đất nước sau thảm họa động đất và sóng thần của nước này. - CPI tháng 2 của Nhật giảm 0,3% - Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản giảm xuống 4,6% trong tháng 2, thấp hơn dự báo 4,9%. - Sản lượng công nghiệp tháng 2 của Nhật Bản tăng 0,4%, trái với dự báo giảm 0,2%. - GDP năm 2010 của Hàn Quốc tăng 6,2%, cao hơn so với dự báo 6,1%. Giá hàng hóa nguyên liệu cơ bản - Các thông tin từ chiến sự tại Lybia và thảm họa hạt nhân, thiên tai tại Nhật Bản ảnh hưởng mạnh đến giá vàng và dầu trong tháng qua. - Giá vàng tăng nhẹ từ mức 1.410,6 USD/Oz cuối tháng 2 lên mức 1.432,16 USD/Oz cuối tháng 3. Vàng giảm giá khá mạnh trong 2 tuần đầu của tháng trước khi có sự hồi phục trong nửa sau của tháng. Có thời điểm giá vàng đã leo lên mức cao nhất từ trước đến nay là 1.447,7 USD/Oz. - Giá dầu tiếp tục xu hướng tăng trong tháng 3, đóng cửa tại mức 106,6 USD/thùng so với mức 96,9 USD/thùng cuối tháng 2. Giá dầu biến động thất thường vào 2 tuần đầu của tháng sau đó tăng giá liên tục trong nửa sau của tháng và đóng cửa gần với mức cao nhất đạt được trong tháng. Thị trường chứng khoán thế giới Tháng 3 chứng kiến sự giảm điểm của hầu hết các chỉ số chính do ảnh hưởng tiêu cực của chiến sự tại Lybia và thảm họa hạt nhân, thiên tai tại Nhật Bản. Các thông tin vĩ mô khá tích cực khiến chứng khoán Mỹ có sự hồi phục tích cực từ nửa sau của tháng 3 làm cho các chỉ số chính có mức giao động nhẹ trong tháng. Dow Jones tăng 0,76%, S&P 500 và Nasdaq giảm nhẹ 0,11% và 0,04%. Chứng khoán châu Âu giảm điểm khá mạnh trong tháng. Chỉ số FTSE 100 của Anh giảm 1,42%, chỉ số DAX của Đức giảm mạnh 3,18% và chỉ số CAC 40 của Pháp giảm 2,95% trong tháng. Chứng khoán Nhật Bản chứng kiến tháng giảm điểm mạnh nhất kể từ tháng 5/2010 với mức giảm 8,18% trong tháng 3. Chứng khoán Trung Quốc ít bị tác động từ Nhật Bản khi cả 2 chỉ số Shanghai Composite và Hangseng đều tăng điểm nhẹ trong tháng. Chứng khoán Hàn Quốc được hỗ trợ tích cực bởi thông tin tích cực từ nền kinh tế trong nước và đã tháng tăng mạnh 8,63% sau khi đã mất 6,3% trong tháng 2. Chứng khoán Việt Nam giảm điểm trong tháng, Vnindex giảm nhẹ 0,05% và Hnxindex giảm mạnh 4,64%. Trang 4 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Nhận định của MHBS Kinh tế Mỹ trong tháng 3 đón nhận các thông tin không mấy tích cực khi các chỉ số liên quan đến sản xuất, dịch vụ, công nghiệp có sự thoái lui so với trước đó. Giá cả cũng đã có mức tăng cao hơn dự báo. Thị trường nhà đất vẫn chưa có sự chuyển biến mạnh khi các thông tin vẫn còn đan xen giữa tích cực và tiêu cực. Một điểm khá sáng của kinh tế Mỹ tháng qua chính là thị trường lao động với tình trạng thất nghiệp được cải thiện. Chỉ số giá cả tại Mỹ tiếp tục mở rộng lên các mức cao mới. Chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 2 tại Mỹ tăng 0,5% so với tháng 1. Đây là mức tăng cao nhất kể từ tháng 6/2009. Giá năng lượng và lương thực vẫn đóng góp nhiều nhất trong mức tăng CPI. Giá năng lượng đã tăng 3,4% trong tháng 2 còn giá lương thực có mức tăng 0,6% sau khi đã tăng 0,5% trong tháng 1. Chỉ số giá sản xuất trong tháng 2 cũng tăng đến 1,6%, mức cao nhất kể từ tháng 6/2009. Sản lượng công nghiệp chứng kiến mức suy giảm 0,1% trong tháng 2 sau khi có mức tăng 0,3% tháng trước đó. Nguyên nhân là do thời tiết ấm hơn trong tháng 2 làm nhu cầu sử dụng công nghiệp tiện ích giảm 4,5% so với tháng trước. Chỉ số ISM-PMI sản xuất có mức sụt giảm nhẹ 0,2 điểm so với tháng trước, đạt mức 61,2 điểm trong tháng 3. Mức trên 60 được đánh giá là tích cực do các nhà sản xuất còn được lợi từ các đơn đặt hàng mới. Tuy nhiên một sự sụt giảm nhẹ là do mối lo ngại của các nhà sản xuất khi giá cả hàng hóa tăng cao. Chỉ số ISM-PMI dịch vụ cũng có mức giảm nhẹ so với tháng trước đó do ảnh hưởng tiêu cực của thảm họa tại Nhật Bản và mối lo ngại về chi phí gia tăng đặc biệt là các chi phí về năng lượng Thị trường nhà đất của Mỹ tiếp tục đón nhận các thông tin trái chiều nhau trong đó các tín hiệu tiêu cực chiếm ưu thế. Số nhà mới khởi công trong tháng 2 giảm mạnh 22,49% so với tháng trước, ghi 0.76 -0.11 -0.04 -1.42 -3.18 -2.95 -8.18 0.81 0.79 3.17 8.63 -0.05 -4.64 -10 -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 10 % Chứng khoán thế giới tháng 3/2011 Trang 5 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN nhận mức giảm mạnh nhất trong hơn 1 năm qua. Doanh số bán nhà mới, nhà đã qua sử dụng cũng ghi nhận mức giảm tương ứng 17% và 9,63% so với tháng 1. Giấy phép xây dựng mới trong tháng 2 chỉ đạt 517.000 đơn vị, giảm 8,17% so với tháng trước, đây đồng thời là mức thấp nhất trong hơn 1 năm qua.Tín hiệu tích cực ít ỏi phát đi khi doanh số nhà chờ bán trong tháng 2 tăng 2,14% so với tháng trước, vượt khá xa dự báo giảm 0,5% của các nhà kinh tế. Thị trường lao động là điểm sáng hiếm hoi của kinh tế Mỹ trong một tháng mà nhiều chỉ số kinh tế cho tín hiệu tiêu cực. Trong tháng 3, nền kinh tế đã tạo ra 216.000 việc làm đẩy tỷ lệ thất nghiệp tháng 3 xuống 8,8% giảm nhẹ so với mức 8,9% của tháng 2. Đây cũng là mức thấp nhất kể từ tháng 4/2009. Với mức suy giảm này xu hướng giảm của tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục được duy trì kể từ khi đạt đỉnh vào tháng 11/2010. Chúng tôi cũng nhận thấy đà suy giảm của số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tháng 3 vừa qua. Như vậy có thể thấy rằng kinh tế Mỹ đã có một số tín hiệu mang tính thoái lui so với tháng trước đó, phần lớn là do tác động tiêu cực từ thảm họa tại Nhật Bản cùng với việc giá năng lượng tăng cao. Thảm họa tại Nhật Bản sẽ dần được khắc phục trong thời gian tới, tuy nhiên việc giá năng lượng đang trong xu thế tăng trong bối cảnh bất ổn tại các nước cung cấp dầu mỏ lớn có thể làm các chỉ số kinh tế của Mỹ tiếp tục xấu đi trong tháng 4. Một tín hiệu đáng lưu ý là việc tình trạng thất nghiệp được cải thiện khá tốt cùng với việc giá cả đang tăng khá mạnh có thể khiến FED chấm dứt gói QE2 đúng thời hạn đồng thời nâng lãi suất trong quý III hoặc quý IV năm 2011. Trang 6 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Một số chỉ số của Kinh tế Mỹ Nguồn: 45 47 49 51 53 55 57 59 61 63 Chỉ số ISM-PMI PMI sản xuất PMI dịch vụ -0.5 0 0.5 1 1.5 2 Chỉ số giá Giá tiêu dùng (CPI) Gía sản xuất (PPI) 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 Tỷ lệ thất nghiệp 350,000 370,000 390,000 410,000 430,000 450,000 470,000 490,000 510,000 530,000 1 /2 /2 0 1 0 1 /3 0 /2 0 1 0 2 /2 7 /2 0 1 0 3 /2 7 /2 0 1 0 4 /2 4 /2 0 1 0 5 /2 2 /2 0 1 0 6 /1 9 /2 0 1 0 7 /1 7 /2 0 1 0 8 /1 4 /2 0 1 0 9 /1 1 /2 0 1 0 1 0 /9 /2 0 1 0 1 1 /6 /2 0 1 0 1 2 /4 /2 0 1 0 1 /1 /2 0 1 1 1 /2 9 /2 0 1 1 2 /2 6 /2 0 1 1 3 /2 6 /2 0 1 1 Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu -0.5 -0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 T1/2010 T2/2010 T3/2010 T4/2010 T5/2010 T6/2010 T7/2010 T8/2010 T9/2010 T10/2010 T11/2010 T12/2010 T1/2011 T2/2011 Thay đổi của các chỉ số trên thị trường nhà đất Existing Home Sales New Home Sales Pending Home Sales Building Permits Housing Starts Trang 7 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Biến động của hàng hóa và tiền tệ trong tháng Giá vàng Giá dầu Giá bạc USD index EUR/USD GBP/USD Nguồn: Giá được tổng hợp vào ngày 02/04/2011 Trang 8 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NƯỚC  Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 1/2011 ước tính tăng 5,43%  Giá trị sản xuất Công nghiệp quý 1/2011 ước đạt 198 ngàn tỷ đồng  Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý 1/2011 phục hồi khá: ước đạt 452 ngàn tỷ đồng  Vốn đăng ký FDI quý 1/2011 ước đạt 2.371 triệu USD, vốn giải ngân ước đạt 2.540 triệu USD  Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) và kim ngạch nhập khẩu (KNNK) quý 1/2011 ước đạt lần lượt 19,2 tỷ USD và 22,3 tỷ USD  Thâm hụt thương mại (THTM) quý 1/2011 ước tính là 3 tỷ USD  Từ ngày 11/2/2011, NHNN áp dụng cơ chế điều hành tỷ giá VND/USD linh hoạt. Thị trường ngoại hối trong tháng quý 1/2011 tương đối ổn định.  Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 2,17% so với tháng trước.  Huy động vốn trong hệ thống ngân hàng tính đến 16/3 tăng 1,56%, dư nợ cho vay tăng 3,67% so với cuối năm 2010. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 1/2011 ước tính tăng 5,43% so với cùng kỳ năm trước - thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của quý 1/2010. Trong đó, nông – lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,05%, công nghiệp và xây dựng tăng 5,47%, dịch vụ tăng 6,28%. Nguồn: Tổng cục Thống kê, tháng 3/2011 Giá trị sản xuất Công nghiệp quý 1/2011 ước đạt 198 ngàn tỷ đồng, hoàn thành 22% kế hoạch năm 2011, giảm 10% so với quý 4/2010 và tăng 14% so với quý 1/2010. Khu vực ngoài nNhà nước và khu vực vốn đầu tư nước ngoài đạt tốc độ tăng trưởng khá: 19% và 17% so với cùng kỳ năm 2010, trong khi đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước chỉ tăng 2%. Các sản phẩm công nghiệp có giá trị sản xuất lớn trong quý là than đá, gạch xây bằng đất nung, dầu mỏ thô khai thác,… Trang 9 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Nguồn: Tổng cục Thống kê, tháng 3/2011 Nguồn: Tổng cục Thống kê, tháng 3/2011 Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý 1/2011 phục hồi khá: ước đạt 452 ngàn tỷ đồng, tăng 9% so với quý 4/2010 và tăng 24% so với quý 1/2010. Nguồn: Tổng cục Thống kê, tháng 3/2011 Trang 10 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Vốn đăng ký FDI quý 1/2011 ước đạt 2.371 triệu USD, giảm mạnh so với quý 4/2010 nhưng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Vốn giải ngân không có sự đột biến, ước đạt 2.540 triệu USD, xấp xỉ các quý trước. Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, tháng 3/2011 Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) và kim ngạch nhập khẩu (KNNK) quý 1/2011 ước đạt lần lượt 19,2 tỷ USD và 22,3 tỷ USD, tăng lần lượt 34% và 25% so với cùng kỳ năm 2010. Các mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng khá trong quý 1/2011 là cao su, cà phê, sắn và sản phẩm của sắn, xăng dầu,… Giá trị xuất khẩu tăng có sự đóng góp lớn của việc tăng giá các mặt hàng: cao su tăng 70%, hạt tiêu tăng 60%, than đá tăng 56%, cà phê tăng 47%, hạt điều tăng 35%,.. Các mặt hàng xuất khẩu giảm nhẹ gồm than đá, phương tiện vận tải và phụ tùng, chè. Các mặt hàng nhập khẩu tăng trong quý 1/2011 so với quý 1/2010 là bông, lúa mỳ, ô tô nguyên chiếc, xăng dầu,.. Hầu hết các mặt hàng nhập khẩu tăng giá khoảng 20 - 30% so với cùng kỳ năm 2010, riêng giấy và kim loại thường tăng khoảng 10%, bông tăng hơn 90%. Nguồn: Tổng cục Thống kê, tháng 3/2011 Trang 11 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Thâm hụt thương mại (THTM) tháng 3/2011 ước tính là 1,15 tỷ USD, đưa THTM quý 1/2011 lên con số hơn 3 tỷ USD, tương đương 87,5% so với cùng kỳ năm 2010. Khả năng THTM năm 2011 sẽ tiếp tục ở mức cao. Mục tiêu Chính phủ đề ra cho năm 2011 là THTM dưới 18% so với KNXK, trong đó KNXK năm 2011 tăng 10% so với năm 2010, như vậy THTM dự kiến là hơn 14 tỷ USD. THTM ngày càng mở rộng tạo ra nguồn cầu ngày càng lớn, trong khi đó tỷ giá VND/USD có chiều hướng tăng, khiến cho nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia khó duy trì ở mức cao, gây ảnh hưởng đến giao thương quốc tế và sự an toàn của cán cân thanh toán quốc gia. Ngày 11/2/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng tăng 9,3%, từ 18.932 VND/USD lên 20.693 VND/USD, đồng thời giảm biên độ giao dịch xuống còn ±1% thay vì ±3% như trước. Song song đó, cơ chế điều chỉnh tỷ giá linh hoạt, có lên có xuống theo sát diễn biến thị trường cũng bắt đầu được áp dụng. Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sau khi điều chỉnh tỷ giá, thị trường ngoại hối tương đối ổn định, chỉ dao động trong biên độ hẹp khoảng 0,3%. Mặc dù trong vòng một tháng trở lại đây tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng liên tục điều chỉnh tăng nhưng mức tăng không đáng kể, chỉ chênh chưa tới 100 VND/USD so với mức đáy vào giữa tháng 3/2011 (20.658 VND/USD). Sau khi thị trường giao dịch tự do bị kiểm soát gắt gao, việc mua ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng khó khăn và còn nhiều bất cập về cơ chế thu phí, tâm lý găm giữ đồng USD để tự bảo vệ mình, tự đảm bảo cho nhu cầu tương lai khá phổ biến. Gần đây còn có thông tin NHNN sẽ tăng dự trữ bắt buộc đồng USD và giảm trạng thái ngoại hối của các NHTM từ 30% xuống 20%. Như vậy, khả năng đồng USD sẽ tiếp tục tăng giá trong thời gian sắp tới. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2011 tăng 2,17% so với tháng trước. Đây là mức tăng khá cao so với tháng 3 các năm gần đây. Sự điều chỉnh giá cả một số hàng hóa cơ bản như xăng dầu, điện, than, tỷ giá,.. tất yếu dẫn đến việc tăng giá của hầu hết các mặt hàng trên thị trường. Ngoài ra, chủ trương tăng thu mua gạo tạm trữ tại miền Nam làm giảm nguồn cung tại miền Bắc góp phần khiến Trang 12 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN giá lương thực tăng 2,18% so với tháng trước; dịch bệnh gia súc góp phần khiến giá thực phẩm tăng 1,57% so với tháng trước. Nguồn: Tổng cục thống kê, MHBS tổng hợp Lạm phát lũy kế 12 tháng tại thời điểm tháng là 13,89%, cũng là mức rất cao so với cùng thời điểm các năm gần đây. Lạm phát từ đầu năm 2011 đến nay là 6,12%, gần sát với mục tiêu 7% cho cả năm của Chính phủ. Giá xăng vừa tiếp tục điều chỉnh tăng lần thứ 2 trong năm với biên độ tương đối lớn, khoảng 10%. Do vậy, chúng tôi dự kiến CPI tháng 4 sẽ tiếp tục tăng quanh mức 2%, lạm phát chưa được hạ nhiệt như mong đợi. Theo ý kiến của Vụ trưởng Vụ Thống kê giá (Tổng cục Thống kê) - ông Nguyễn Đức Thắng, lạm phát có thể còn tiếp tục tăng cao từ nay đến khoảng tháng 8-9/2011. Mức tăng giá có thể thấp hơn so với các tháng quý 1/2011 nhưng nhiều khả năng cao so với cùng kỳ các năm gần đây. Nguồn: Tổng cục Thống kê, tháng 3/2011 Trang 13 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Chính sách thắt chặt tiền tệ được NHNN triển khai từ đầu năm nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát. Tháng 2/2011, NHNN đã quyết định điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2011 xuống còn 20%, thậm chí 18-19%, thay vì mục tiêu 23% như ban đầu; điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung vốn phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất trong tổng dư nợ xuống mức 22% đến 30/6/2011 và 16% đến 31/12/2011. Theo thống kê của NHNN, tính đến 16/3/2011, tổng phương tiện thanh toán ước tăng 2,07% so với cuối năm 2010, vốn huy động ước tăng 1,56%, tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng 3,67% (trong đó, tín dụng bằng VND tăng 1,43%, tín dụng bằng ngoại tệ tăng 12,06%) Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tháng 3/2011 Từ tháng 10/2010, tín dụng bắt đầu tăng trưởng cao hơn so với huy động vốn. Tháng 3/2011 tổng vốn huy động trong hệ thống ngân hàng giảm so với tháng trước. Lạm phát lũy kế 12 tháng tính tới tháng 3/2011 là 13,89%, sát mốc trần 14%/năm của lãi suất tiết kiệm của các TCTD. Do đó, lãi suất tiết kiệm càng lúc càng kém hấp dẫn đối với người dân, chưa kể lạm phát tăng khiến thu nhập thực tế của người dân giảm, làm cho lượng tiền gửi tiết kiệm giảm. Ngoài ra, NHNN cũng áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ như tăng lãi suất tái cấp vốn (trong quý 1 tăng 2 lần: tháng 2 điều chỉnh từ 9%/năm lên 11%/năm, tháng 3 điều chỉnh từ 11%/năm lên 12%/năm, gần đây nhất là ngày 1/4/2011 tăng lên 13%/năm), lãi suất chiết khấu (tháng 3 điều chỉnh từ 7%/năm lên 12%/năm), nghiệp vụ thị trường mở (từ đầu năm đến nay NHNN đã hút về 24.000 tỷ đồng – Thông tin thương mại, số ngày 28/3/2011). Nguồn cung VND của các Ngân hàng thương mại (NHTM) bị thu hẹp, đẩy lãi suất liên ngân hàng lên mức 18 – 20%/năm. Không những gặp khó khăn về nguồn vốn, các NHTM còn phải chịu rủi ro về mất cân bằng thanh khoản. Lãi suất huy động gần như đánh đồng ở tất cả các kỳ hạn, do vậy tiền gửi tiết kiệm có xu hướng tập trung vào các kỳ hạn ngắn. Đầu ra cho tín dụng vốn đã eo hẹp lại thêm khó cân bằng do Trang 14 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN nhu cầu vay dài hạn thường nhiều hơn so với vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay hiện ở mức bình quân là 16,23%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu ở mức 14 - 16%/năm, lĩnh vực phi sản xuất là 18 - 22%/năm. Mặt bằng lãi suất cao, tín dụng thu hẹp gây khó khăn cho việc sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể phải thu hẹp sản xuất để cân đối thu – chi, do đó tăng trưởng GDP sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng mục tiêu kiềm chế lạm phát hiện là ưu tiên hàng đầu, do đó các chính sách như trên của Chính phủ và NHNN là rất cần thiết để có thể tuần tự hoàn thành từng mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN V IỆT NAM Tháng 3: Thị trường tiếp tục tích lũy khi nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Diễn biến giao dịch của thị trường trong 3 tháng đầu năm đang cho thấy tình trạng khó khăn của nền kinh tế đang phản ánh trung thực vào thị trường chứng khoán. Các động thái kiềm chế lạm phát của Chính phủ thông qua các chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ đã ảnh hưởng khá lớn đến dòng tiền và tâm lý của nhà đầu tư. Đặc biệt hơn là các chính sách kiểm soát dòng tiền chảy vào kênh chứng khoán và bất động sản càng làm thị trường thêm nhiều khó khăn. Bên cạnh đó là việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD kết hợp với chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt đã phần nào ít nhiều ảnh hưởng đến trạng thái giao dịch của khối nhà đầu tư nước ngoài trên cả 2 sàn. Thị trường chứng khoán trong nước cũng chịu ảnh hưởng khá lớn từ thảm họa tại Nhật Bản khi có 4 phiên giảm điểm liên tiếp và mất đến 34,53 điểm tương đương giảm đi 7% số điểm. Song song đó, “dư chấn” của thị trường thế giới tác động đến thị trường Việt Nam đã cộng hưởng với các yếu tố vĩ mô trong nước khiến thị trường chưa có sự khởi sắc. Với tin tức CPI tháng 3 tiếp tục tăng mạnh đã khiến thị trường không thể bật mạnh trong giai đoạn sau đó của tháng. Thị trường đã đi ngang trong biên độ hẹp để kết thúc tháng 3 tại 461,13 điểm, giảm nhẹ 0,24 điểm (0,1%). Bên cạnh đó, cùng chịu chung tác động thì HNXIndex lại mất điểm khá nhiều khi đang trong xu hướng giảm trung hạn. Với mức giảm 4,45 điểm tương đương 4,63% số điểm so với cuối tháng trước, chỉ số sàn HNX đã kết thúc tháng ở 91,47 điểm. Về mặt điểm số, thì thị trường chứng khoán Việt Nam quý 1 đã mất đi 23,53 điểm (4,85%) ở HOSE và 22,77 điểm (19,93%) so với đầu năm 2011. Điều này diễn ra tương tự trong quý 1 năm 2010 khi mà bối cảnh tình hình nền kinh tế vĩ mô vẫn có nhiều tương đồng thậm chí là 3 tháng đầu năm nay có phần khó khăn hơn. Mặc dù, điểm số có phần sụt giảm nhẹ nhưng tình trạng “xanh vỏ đỏ lòng” được nhắc đến khá nhiều. Tình trạng, VNIndex không giảm sâu nhưng danh mục đầu tư sụt giảm mạnh đặc biệt là các mã cổ phiếu nhỏ khiến nhà đầu tư chưa cảm giác an tâm vào thị trường. Sàn Tình trạng Số CP Tỷ lệ Giảm 574 89.7% Tă g 66 10.3% Giảm 327 89.3% Tăng 39 10.7% Giảm 247 90.1% Tăng 27 9.9% Nguồn: MHBS tổng hợp Thống kê cổ phiếu tăng/giảm quí 1/2011 Toàn thị trườn HNX HOSE Trang 15 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Thanh khoản của thị trường tháng 3 cho thấy dòng tiền bắt đáy vẫn đang chực chờ và giải ngân khá mạnh ở sàn HNX khi chỉ số này xuống mức khá thấp. Cụ thể tại HNX khối lượng giao dịch bình quân tăng 23,73% đạt 33,91 triệu đơn vị/ngày, trong khi đó tại HOSE với mức thanh khoản xấp xỉ sàn HNX đạt 33,39 triệu cổ phiếu/ngày nhưng so với tháng 2 đã có mức sụt giảm nhẹ 7,9%. Tuy vậy, nếu nhìn vào diễn biến cụ thể của thị trường trong tháng thì thanh khoản tại HOSE chỉ tập trung vào thời điểm chịu ảnh hưởng sau thảm họa động đất tại Nhật Bản. Có lẽ, với tâm lý thị trường điều chỉnh sau quá trình tăng điểm khá ấn tượng trước đó nhà đầu tư đã khá tích cực bắt đáy trong khi ở chiều ngược lại mạnh tay chốt lời khiến thị trường có những phiên giao dịch sôi động. Thanh khoản của thị trường cũng nhận được sự hỗ trợ đáng khích lệ từ dòng tiền của khối ngoại sau khi chuỗi mua ròng bị đứt đoạn ở tháng trước. Mặc dù chỉ mua ròng 18,03 tỷ đồng nhưng đã đỡ được thị trường về điểm số đặc biệt là những phiên giao dịch cuối cùng của quý 1 với mục đích làm đẹp tài sản ròng. Tại HOSE, khối ngoại chỉ tập trung giải ngân mạnh vào 8 phiên giao dịch cuối tháng với giá trị lên đến 272 tỷ đồng và cũng chỉ tập trung vào danh mục blue chip quen thuộc như CTG (12.063.360), ITA (1.468.860). Trong khi đó ở HNX cũng nhận được con số mua ròng đáng khích lệ là 172 tỷ đồng tăng 8,86% so với tháng 2. Dòng tiền của khối ngoại đang chảy khá đều đặn vào sàn HNX trong vài tháng gần đây khi mà chỉ số HNXIndex đang hình thành đáy trung hạn. (500) - 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 - 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 04/10 05/10 06/10 07/10 08/10 09/10 10/10 11/10 12/10 01/11 02/11 03/11 Tỷ đồngTriệu CP Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài sàn HOSE KL Mua KL Bán Mua/bán ròng về khối lượng Mua/bán ròng về giá trị Nguồn: MHBS tổng hợp Nhìn tổng quan thị trường quý 1, ngoài các mã blue chip được khối ngoại bền bỉ mua vào để đỡ giá thì đa phần các nhóm cổ phiếu còn lại đều có mức giảm điểm. Do vậy, nhóm ngành Du lịch giải trí và Tập đoàn là nhóm duy nhất tăng điểm trong quý vừa qua với mức tăng tương ứng 21,51% và 2,22%. Nhóm ngành Du lịch giải trí tăng điểm nhờ vào VPL khi mà cổ phiếu này với mức vốn hóa khá lớn trên thị trường cộng với việc có tỷ suất sinh lời tốt nhất trong nhóm blue chip. Trong khi đó, Tập đoàn là nhóm được đỡ giá kịp thời vào những ngày cuối tháng 3 để vớt vát vào 1 quý tăng điểm nhẹ. Ở chiều ngược lại, có đến 5 nhóm ngành có mức giảm điểm hơn 20% như Otô linh kiện (-25,95%), Công nghệ thông tin (-21,63%), Vật liệu xây dựng (-20,43%), Phương tiện truyền thông (-20,3%) và Y tế (-20,08%). Với 16 nhóm cổ phiếu giảm điểm trong quý 1 đã phần nào phản ánh trung thực sự Trang 16 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN kém sôi động của thị trường chứng khoán thời gian qua. Các quán quân giảm điểm không làm nhà đầu tư bất ngờ khi mà DVD là cổ phiếu đứng đầu bảng với mức giảm 65,11% tiếp theo sau là FPC (- 54,11%), SBS (-51,71%), SSS (-52,92%). Và cổ phiếu làm vui lòng nhà đầu tư khi có tỷ suất sinh lời tốt nhất trong quí là IFS (64,89%), ASM (62,67%), YBC (58,71%) và HDO (58,68%) Theo thống kê của chúng tôi trong quý 1/2011 vừa qua, toàn thị trường có đến 89,7% mã cổ phiếu giảm giá. Trong khi đó, dòng tiền của các quỹ đầu tư và khối ngoại thường tập trung vào HOSE thì tỷ lệ giảm giá chiếm đến 90%. Nếu nhìn chung về thị trường thì xác suất để quỹ đầu tư có lợi nhuận trong quý 1/2011 vừa qua chỉ là 10%. Đi sâu hơn về tỷ trọng các blue chip có mức tăng điểm thì chỉ riêng nhóm cổ phiếu có mức độ vốn hóa lớn hơn 10.000 tỷ đồng như VPL (tăng 57,58%), VIC (34,36%), CTG (22,61%), BVH (15,5%), MSN (9,33%), VNM (6,98%), PVF (5,19%) phần còn lại đều có tỷ trọng giảm điểm khá lớn. Điều này cho thấy mức độ hiệu quả đầu tư tại thị trường Việt Nam thời gian qua là khá thấp đối với cả các quỹ và nhà đầu tư cá nhân. Thống kê cổ phiếu tăng/giảm quí 1/2011 theo vốn hóa ở HOSE Tình trạng Số CP Tỷ lệ Giảm 24 96.0% Tăng 1 4.0% Giảm 48 98.0% Tăng 1 2.0% Giảm 82 93.2% Tăng 6 6.8% Giảm 28 90.3% Tăng 3 9.7% Giảm 14 93.3% Tăng 1 6.7% Giảm 41 89.1% Tăng 5 10.9% Giảm 4 100.0% Tăng 0 0.0% Giảm 7 50.0% Tăng 7 50.0% Nguồn: MHBS tổng hợp Vốn hóa (tỷ đồng) Nhỏ hơn 100 Từ 100 tới 200 Nhỏ hơn 100 Từ 100 tới 200 Từ 200 tới 500 Từ 200 tới 500 Lớn hơn 10.000 Từ 5.000 tới 10.000 Lớn hơn 10.000 Từ 500 tới 750 Từ 500 tới 750 Từ 750 tới 1000 Từ 750 tới 1000 Từ 1. 00 tới 5.000 Từ 1.000 tới 5.000 Từ 5.000 tới 10.000 Nhìn chung diễn biến thị trường chứng khoán tháng 3 và quý 1 tại sàn HOSE vẫn chưa có sự đột phá về xu hướng trung hạn khi mà chỉ số VNIndex vẫn nằm trong kênh xu hướng đi ngang trong vùng 420 - 525 điểm. Điều này cũng phần nào hợp lý khi mà diễn biến của nền kinh tế vĩ mô chưa có sự đột phá thậm chí có phần khó khăn hơn cùng kỳ năm 2010. Trong khi đó, chỉ số sàn HNX đã tiếp tục xu hướng giảm điểm trung hạn bằng việc mất điểm 3 tháng liên tục của quý 1 vừa qua. Trang 17 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN 198 47 28 54 24 2 6 7 110 41 42 54 16 4 2 5 0 50 100 150 200 250 - 15% -15% => - 10% -10% => 0% 0% => 10% 10% => 15% 15% => 20% > 20% Số CP Biểu đồ phân bố mức tăng/giảm tại TTCK VN Quí 1/2011 HOSE HNX Nguồn: MHBS tổng hợp Nếu so sánh các kênh đầu tư khác trong cùng thời kỳ thì rõ ràng kênh chứng khoán đang gặp nhiều bất lợi. Nếu xem xét về khía cạnh cơ bản thì rõ ràng hiện nay thị trường khá hấp dẫn cho nhà đầu tư dài hạn khi mà giá cổ phiếu, P/E, P/B đang ở mức khá thấp. Tuy vậy, với sự rủi ro vốn có của thị trường đã không thu hút được dòng vốn của nhà đầu tư vào kênh này khi mà giá vàng vật chất và lãi suất ngân hàng đang ở mức khá cao. Mặc dù với dự thảo hạn chế kinh doanh vàng miếng đã khiến nhà đầu tư chùn bước nhưng vẫn chưa xóa bỏ được kênh đầu tư vẫn còn hấp dẫn này. Do đó, thị trường chứng khoán vẫn đang trong quá trình tích lũy và chưa có chuyển biến tích cực trong ngắn hạn. 111 110 67 65 20 3 2 1 65 57 38 80 23 15 3 2 0 20 40 60 80 100 120 15 15 => 20 20 => 35 35 => 50 50 => 75 75 => 100 >= 100 Số CP Biểu đồ phân bố giá cổ phiếu tại TTCK VN ngày 31/3/2011 HOSE HNX Trang 18 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN 77 87 37 21 20 9 7 15 138 83 37 31 24 19 10 22 0 20 40 60 80 100 120 140 160 7 7 => 9 9 => 11 11 => 15 15 => 20 20 => 25 >= 25 Số CP Biểu đồ phân bố P/E tại TTCK VN ngày 31/3/2011 HOSE HNX 15 48 62 42 26 40 14 36 24 64 100 56 35 52 23 25 0 20 40 60 80 100 12 0.7 0.7 => 0.9 0.9 => 1.1 1.1 => 1.3 1.3 => 1.7 1.7 => 2 >= 2 Số CP Biểu đồ phân bố P/B tại TTCK VN ngày 31/3/2011 HOSE HNX Nguồn: MHBS tổng hợp Tháng 4: Kỳ vọng nào cho thị trường? Về kinh tế vĩ mô: Sau khoảng thời gian áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tài khóa để kiềm chế lạm phát nhưng xem ra hiệu quả vẫn đang là dấu hỏi đối với các nhà đầu tư khi mà họ vẫn chưa yên tâm giải ngân vào thị trường chứng khoán. Nguyên nhân CPI liên tục tăng cao dường như là chịu tác động bởi chi phí đẩy nhiều hơn như lãi suất, giá nguyên, nhiên vật liệu tăng cao. Do vậy với việc liên tục tăng giá xăng trong tháng 3 vừa qua thì liệu CPI đã đạt đỉnh trong tháng 3 vừa qua hay chưa vẫn là 1 câu hỏi lớn. Tuy nhiên, những tín hiệu tích cực từ thị trường ngoại hối và vàng lại là những yếu tố khá tích cực để hỗ trợ thị trường. Dòng tiền chảy vào vàng và USD không còn mạnh mẽ như thời gian trước đây sau khi NHNN lên tiếng kiểm soát chặt thị trường này. Triển vọng hơn là dòng tiền của khối ngoại đã được khơi thông trở lại sau khi chính sách điều chỉnh linh hoạt tỷ giá VND/USD đã phần nào làm yên tâm khối nhà đầu tư nước ngoài. Theo chúng tôi đánh giá thì dòng tiền này sẽ là lực hỗ trợ vững chắc cho thị trường trong tháng 4 đồng thời sẽ đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường trong thời gian tới. Trang 19 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN Do vậy theo khía cạnh vĩ mô thì tổng quan thị trường tháng 4 được dự báo chưa có sự đột phá mạnh mẽ về điểm số và thanh khoản. Tuy vậy, xu hướng tích cực của nền kinh tế sẽ là bàn đạp cho thị trường tích lũy tốt hơn. Nhưng nếu nhìn về khía cạnh kỹ thuật thì thị trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trên đồ thị tháng của VNIndex thì xu hướng đi ngang và tích lũy vẫn là chủ đạo bên cạnh HNXIndex vẫn chưa thoát khỏi xu hướng giảm điểm. Về xu hướng kỹ thuật:  VNIndex: Dự báo về chỉ số chứng khoán sàn HOSE tháng 4, chúng tôi đánh giá diễn biến của thị trường sẽ có phần giống tình trạng của tháng 3 vừa qua. Tuy nhiên, những phiên tăng điểm nhờ vào sự đỡ giá sẽ không còn mà thay vào đó là sự điều tiết, tạo lập thị trường của khối ngoại khi mà dòng tiền của khối này đang cho thấy sự trở lại mạnh mẽ. Do đó, khả năng VNIndex tiếp cận và phá vỡ mốc 485 điểm – mức hỗ trợ trung hạn, trong tháng 4 là điều có thể xảy ra nhưng xu hướng tăng điểm vẫn chưa trở lại bền vững. Vùng điểm dao động của VNIndex trong tháng 4 vẫn trong vùng 425 – 505 điểm, trong đó mức kháng cự 485 điểm là thử thách khá khó khăn của chỉ số này. Thanh khoản theo chúng tôi dự báo sẽ có sự cải thiện hơn so với 2 tháng trước đó nhưng khả năng giá trị giao dịch tại HOSE tiếp cận được mức 1.000 tỷ đồng/phiên là khá thấp. Khả năng tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư lại tiếp tục mong manh nhưng các blue chip theo chúng tôi đánh giá sẽ để lại dấu ấn trong tháng 4 này. Do vậy, nhà đầu tư có thể quan sát kỹ các hành động của khối ngoại để tìm kiếm lợi nhuận cho mình trên các nhóm cổ phiếu blue chip. Hỗ trợ 1: 445 Kháng cự 1: 485 Hỗ trợ 2: 425 Kháng cự 2: 493  HNXIndex: Có thể thấy trên đồ thị tuần của HNXIndex cho thấy mức giảm điểm mạnh của chỉ số này chưa có điểm dừng. Độ dốc của đường xu hướng khá lớn đã khiến HNXIndex chưa thể có sức bật ngay Trang 20 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN trong tháng 4, tuy vậy mẫu hình tam giác giảm giá đang có chiều hướng hội tụ sẽ đẩy HNXIndex vào tình thế quyết định 1 xu hướng mới. Nhưng theo dự báo của chúng tôi là khả năng HNXIndex phá cạnh trên theo cách đi ngang chứ không có sự đột phá mạnh mẽ. Điều đó cho thấy đà giảm điểm của HNXIndex trong tháng 4 này khả năng sẽ được giảm bớt và thậm chí là tăng nhẹ. Về mặt bằng cổ phiếu ở sàn HNX nói chung về mức P/E vẫn chưa có độ hấp dẫn bằng sàn HOSE do vậy xu hướng của HNXIndex vẫn phải chịu ảnh hưởng từ chỉ số VNIndex. Vùng dao động của HNXIndex theo chúng tôi đánh giá ở vùng 80 – 110 điểm. Tuy nhiên, việc bắt đáy các cổ phiếu trên sàn HNX còn gặp khá nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư. Hỗ trợ 1: 90 Kháng cự 1: 97 Hỗ trợ 2: 83 Kháng cự 2: 108 Khuyến nghị: Đối với nhà đầu tư ngắn hạn: Chiến lược hợp lý trong giai đoạn sắp tới chúng tôi vẫn giữ quan điểm khuyến nghị nhà đầu tư chỉ nên lướt sóng danh mục và tập trung vào các mã có thanh khoản tốt. Hạn chế tranh mua trần để giảm thiểu rủi ro cho mình do xu hướng tăng điểm trung hạn chưa được xác nhận trở lại. Và cũng như chúng tôi phân tích ở trên, khả năng blue chip để lại dấu ấn trong tháng 4 là khá lớn nhờ vào sự hỗ trợ của khối ngoại. Do vậy, nhà đầu tư cần chú ý các blue chip để tìm kiếm lợi nhuận khi thị trường thuận lợi. Đối với nhà đầu tư dài hạn: Đây tiếp tục là cơ hội cho nhà đầu tư đánh giá, chọn lọc cổ phiếu để sở hữu đầu tư trung và dài hạn. Mặc dù xu hướng đi ngang và giảm điểm vẫn còn tồn tại nhưng rủi ro đã giảm dần khi VNIndex tiếp cận vùng điểm 420 – 450. Các ngành như Cao su tự nhiên, dầu khí, dược phẩm vẫn là các ngành có mức tăng trưởng cơ bản tốt trong năm 2011. Đặc biệt, blue chip cũng mở ra 1 cơ hội cho nhà đầu tư dài hạn trong tháng 4 này. Trang 21 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN THỐN G K Ê TH Ị TRƯỜNG QUÝ 01 /2011 STT Lĩnh vực % +/- EPS P/E P/B 1 Bảo hiểm -9.50% 2,371 6.98 0.70 2 Công nghệ thông tin -21.63% 4,370 9.58 1.89 3 Dịch vụ Tài chính -15.30% 2,485 10.66 1.74 4 Dầu khí -8.00% 3,374 7.33 1.65 5 Ngân hàng -2.49% 2,392 8.90 2.19 6 Tài nguyên -14.20% 3,323 6.24 1.24 7 hực phẩm & đồ uống -8.08% 5,386 7.46 1.85 8 Tập đoàn 2.22% 3,443 24.48 3.41 9 Hàng hóa và Dịch vụ Công nghiệp -19.57% 2,065 10.19 0.91 10 Vật liệu xây dựng -20.42% 2,275 11.04 1.19 11 HOSE -0.05% 3,044 11.17 1.99 12 HNX -4.64% 2,076 7.66 1.09 Taiwan 14.69 England 12.86 Korea 10.00 Down Jones 15.08 Nasdaq 19.39 Japan 15.95 Hongkong 13.06 India 18.22 S&P500 16.24 France 11.78 Canada 18.25 Australia 15.58 P/E một số nước trên thế giới Nguồn: MHBS, Reuters. Cập nhật ngày 31/03/2011. 1 CTG HOSE 28.2 12,063,360 1 VCG HNX 21.1 6,998,300 2 ITA HOSE 13.8 1,468,860 2 PVS HNX 21.1 2,185,000 3 OGC HOSE 19.1 628,370 3 PVX HNX 16.4 236,600 4 SBT HOSE 12.7 608,010 4 BLF HNX 7.1 203,700 5 GMD HOSE 29 511,780 5 VND HNX 15.1 174,000 STT Mã Sàn Giá Mua ròng STT Mã Mua ròng Top cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng trong tháng Sàn Giá 1 STB HOSE 14.0 (2,129,080) 1 KLS HNX 10.1 (2,085,000) 2 REE HOSE 13.0 (2,075,880) 2 BVS HNX 16.5 (662,500) 3 HAG HOSE 45.1 (1,746,080) 3 ICG HNX 14.1 (320,971) 4 CSM HOSE 20.0 (1,741,530) 4 TDN HNX 20.6 (312,500) 5 DVD HOSE 14.2 (991,660) 5 PVI HNX 17.2 (173,300) Bánròng Top cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng trong tháng STT Mã Sàn Giá Bán ròng STT Mã Sàn Giá 1 SSI HOSE 22.5 25,814,200 1 KLS HNX 10.1 80,247,800 2 CTG HOSE 28.2 22,758,160 2 VND HNX 15.1 64,449,300 3 STB HOSE 14.0 15,814,990 3 PVX HNX 16.4 61,460,400 4 HAG HOSE 45.1 11,583,580 4 VIX HNX 9.4 54,203,520 5 VCB HOSE 31.2 11,257,450 5 VCG HNX 21.1 39,906,796 Tổng khối lượng giao dịch (CP) Top cổ phiếu giao dịch nhiều nhất trong tháng STT ã Sàn Giá Tổng khối lượng giao dịch (CP) STT Mã Sàn Giá Trang 22 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN 1 SSI OSE 22.5 101,883,648 1 KLS HNX 10.1 118,761,296 2 CTG HOSE 28.2 51,649,880 2 PVX HNX 16.4 91,680,704 3 ITC HOSE 19.5 51,074,808 3 VND HNX 15.1 91,485,400 4 STB HOSE 14.0 46,564,780 4 VIX HNX 9.4 65,964,320 5 REE HOSE 13.0 44,114,272 5 VCG HNX 21.1 59,899,996 Tổng khối lượng đặt mua (CP) Top cổ phiếu có lực mua mạnh nhất trong tháng STT Mã Sàn Giá Tổng khối lượng đặt mua (CP) STT Mã Sàn Giá 1 SSI 22.5 90,850,640 1 KLS 10. 124,613,800 2 CTG HOSE 28.2 59,364,060 2 PVX HNX 16.4 82,557,696 3 STB HOSE 14.0 43,843,120 3 VND HNX 15.1 79,165,400 4 REE HOSE 13.0 40,394,128 4 VIX HNX 9.4 66,377,920 5 ITC HOSE 19.5 40,308,680 5 VCG HNX 21.1 50,066,396 Top cổ phiếu có lực bán mạnh nhất trong tháng STT Tổng khối lượng đặt bán(CP) MãSàn Giá Tổng khối lượng đặt bán(CP) STT Sàn GiáMã 1 BMC 1 SQC 2 FBT HOSE 2 SDN HNX 3 PRUBF1 HOSE 3 HOM HNX 4 CDC HOSE 4 NHA HNX 5 CMT HOSE 5 TPH HNX Khối lượng đặt mua/ đặt bán ( lần) 2.6 2.53 2.47 2.33 1.86 8.66 4.85 Top cổ phiếu có chênh lệch mua/bán nhiều nhất tháng STT Mã Sàn STT Mã Sàn 3.22 Khối lượng đặt mua/ đặt bán ( lần) 4.04 3.25 1 IFS 15.5 42.20 1 NHA 29.3 90.26 2 ASM HOSE 33.1 39.66 2 YBC HNX 24.6 60.78 3 BMC HOSE 28.8 39.13 3 PVG HNX 16.1 40.00 4 VPL HOSE 66.5 25.47 4 BTS HNX 10.0 31.58 5 VIC HOSE 131.0 22.43 5 PJC HNX 38.9 21.56 Thay đổi (%)STT Mã STT MãSàn Giá Thay đổi (%) Sàn Giá Top cổ phiếu tăng giá nhiều nhất tháng 1 FP 3.3 (41.07) 1 TBX 25.8 (47.88) 2 CLG HOSE 17.1 (28.15) 2 MKV HNX 12.4 (43.38) 3 CAD HOSE 4.9 (26.87) 3 YSC HNX 12.2 (40.49) 4 DVD HOSE 14.2 (24.87) 4 MCO HNX 6.7 (40.18) 5 DCL HOSE 23.2 (22.15) 5 PTM HNX 8.2 (36.43) Mã SànSTT Giá Thay đổi (%) Top cổ phiếu giảm giá nhiều nhất tháng STT Mã Sàn Giá Thay đổi (%) Trang 23 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB SỰ LỰA CHỌN CỦA NIỀM TIN CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MHB Hội sở chính 236 – 238, Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM Tel : 08.4.456.6789 Website: www.mhbs.vn PGD Nguyễn Công Trứ 84, Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM Tel : 08.3915.3674 – 75 Fax: 08.3915.3676 Chi nhánh Hà Nội Tầng 6, Minexport, 28 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel : 04. 6.268.2888 Fax : 627.02146 KHUYẾN CÁO Tất cả các quan điểm chúng tôi trình bày trong bản báo cáo này phản ánh hoàn toàn quan điểm riêng của chúng tôi đối với thị trường chứ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đế . Những quan điểm, nhận định, dự báo trong báo cáo này thuộc cá nhân chuyên viên phân tích, không đại diện cho công ty nên MHBS không chịu trách nhiệm về độ chính xác của những thông tin này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbc_phan_tich_ktvm_va_ttck_vn_thang_3_2011_2856.pdf
Tài liệu liên quan