Báo cáo Phân tích và dánh giá hoạt động kinh doanh của TCT công trình giao thông 8

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế rất phức tạp, do đó còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về phạm trù này vì điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi doanh nghiệp thì có thể khẳng định rằng: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi tối cao của các doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông số 8 , tôi thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tông công ty khá được chú trọng, song vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn trong thực tế. Do vậy, trong thời gian tới, Tổng công ty cần tiến hành thực hiện một số biện pháp cần thiết nhằm phát huy lợi thế và hạn chế khó khăn để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, song một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông số 8 đưa ra trong bài viết này theo tôi là phù hợp với khả năng và điều kiện có thể của Tổng Công ty. Với thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng bạn đọc để bài viết sau được hoàn thiện hơn.

doc40 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích và dánh giá hoạt động kinh doanh của TCT công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể, giúp em hiểu biết và thích ứng với môi trường,rèn luyện tác phong công việc, bắt nhịp với sự phát triển của thời đại. Báo cáo thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 4 phần chính: Phần I: Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Phần II: Phân tích và dánh giá hoạt động kinh doanh của TCT công trình giao thông 8. Phần III: Phân tích đánh giá công tác quản trị của TCT, các kiến nghi và đề xuất. Phần IV: Kết luận Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế còn quá ít, nên không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong đựơc sự thông cảm và giúp đỡ của các thầy cô giáo, cùng các cô chú lãnh đạo, cán bộ của Tổng công ty XDCTGT8. Em rất cảm ơn sự quan tâm sâu sắc và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: Th/s Nguyễn Quang Trung - và các chú, các bác của Tổng công ty XDCTGT8 đã giúp đỡ em hoàn thiện bản báo cáo này. Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2004 Sinh viên Phạm hồng linh Phần I Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 i. Quá trình ra đời của tổng công ty: I.1. Sự thành lập tổng công ty: Tổng công ty XDCTGT8 hình thành và được thành lập từ năm 1965 đến nay là : Bằng quyết định số:597/QDTC ngày 23/6/1965 Bộ Giao thông vận tải đã chính thức thành lập ban xây dựng 64 trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Bằng quyết định số: 1916/QĐ/TCCB ngày 30/11/1982 của bộ Giao thông vận tải đã chuyển ban xây dựng 64 thành: Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 8. Bằng quyết định số: 813/TCCB-LĐ ngày 28/4/1989 của bộ Giao thông vận tải về việc đổi tên Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 8 thành Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng công trình 8 thuộc bộ GTVT. Bằng quyết định số: 4897/QĐ-TCCB_LĐ ngày 27/11/1995 của bộ Giao thông vận tải thành lập lại là: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 tên giao dịch quốc tế là: civil gineering construction corporation8,viết tắt là: cienco8. I.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị theo quyết định thành lập: Theo quyết định thành lập, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý của Nhà nước của bộ Giao thông vận tải và của cơ quan Nhà nước khác theo quy định của pháp luật được quan hệ với cơ quan nhà nước ở trung ương vã địa phương để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực của mình. Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 có các nhiệm vụ chủ yếu sau - Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng. - Sản xuất vật liệu xây dựng và đồ mộc, cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Sửa chữa phương tiện thiết bị thi công. - Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật tư thiết bị giao thông vận tải, thiết bi công nghệ tin học. - Tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông. - Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn,dịch vụ du lịch, văn phòng làm việc. - Kinh doanh tièn tệ. - Xây dựng các công trình khác (gồm:thuỷ lợi, quốc phòng điện...). - Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ :khám chữa bệnh và điều dưỡng. I.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Tổng công ty: 1. Tổ chức hội đồng quản trị. 2. Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc. 3. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ giúp việc giám đốc. 4. Các đơn vị thành viên của tổng công ty. Hội đồng quản trị là: cơ quan quản lý doanh nghiệp có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Chủ tịch và các thành viên khác của hội đồng quản trị do bộ trưởng bộ GTVT bổ nhiệm,sau khi thống nhất ý kiến của bộ trưởng – Trưởng ban tổ chức cán bộ chính phủ. Tổng giám đốc: điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty theo chế độ thủ trưởng, là đậi diện pháp nhân của tổng công ty trong quan hệ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng quản trị về hoạt động của Tổng công ty.Tổng giám đốc do bộ trưởng bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của hội đồng bộ trưởng, sau khi thống nhất ý kiến với bộ trưởng Trưởng ban tổ chức cán bộ chính phủ. Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do bộ trưởng bộ giao thông vận tải bổ nhiệm theo đề nghị của hôi đồng quả trị, trên cơ sở đề xuất của Tổng giám đốc. Tổ chức doanh nghiệp Tổng công ty theo hình thức : Quốc doanh. Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanhvà hoạt động theo đúng pháp luật. sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lí hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. (Xem trang sau) hội đồng quản trị tổng giám đốc các phó tổng giám đốc Phòng Tài chính kế toán Phòng Kế hoạch tiếp thị Phòng Tổ chức lao động Phòng Vật tư thiết bị Phòng Dự án công nghệ Văn phòng Công ty XDCTGT 810 Công ty XDCTGT 874 Công ty XDCTGT 873 Công ty XDCTGT 829 Công ty XDCTGT 875 Công ty XDCTGT 838 Công ty XDCTGT 842 Công ty XDGT Việt-Lào Công ty xây dựng miền tây Công ty tư vấn XDGT 8 Công ty XD cầu 75 Công ty vật tư và xây công trình Công ty XDCTGT 872 Công ty XDCTGT 889 Công ty XDCTGT 892 Công ty XDCTGT 820 Trung tâm QHQT và đầu tư Công ty VCKDL và TAXI Trung tâm ĐTKTNV 8 Trung tâm y tế giao thông 8 Chi nhánh miền tây Chi nhánh phía Nam Chi nhánh tại Lào Chi nhánh Tây Bắc Các ban điều hành dự án Các đơn vị thành viên: STT Tên đơn vị Chức năng nhiêm vụ Hạng DN Trụ sở I đơn vị hạch toán độc 1 Công ty XDCTGT 810 XD đường bộ và các công trình khác ngoài như: XD các công trình dân dụng, điện, thuỷ lợi, quốc phòng, sân bay, cảng biển. Hạng 1 Hà nội 2 Công ty XDCTGT 874 nt Hạng 1 Nghệ An 3 Công ty XDCTGT 873 nt Hạng 1 Hà nội 4 Công ty XDCTGT 829 nt Hạng 1 Hà nội 5 Công ty XDCTGT 872 nt Hạng 2 Hà nội 6 Công ty XDCTGT 838 nt Hạng 2 Thanh Hoá 7 Công ty XDCTGT 842 nt Hạng 2 Hà nội 8 Công ty XDCTGT 875 nt Hạng 2 Hà nội 9 Công ty XDCTGT 892 nt Hạng 2 Hà nội 10 Công ty XDCTGT 889 nt Hạng 2 Hà nội 11 Công ty XDCTGT 820 nt Hạng 2 Nam Hà 12 Công ty XD Miền Tây nt Hạng 2 Hà nội 13 Công ty XDCTGT Việt-Lào nt Hạng 2 Hà nội 14 Công ty vật tư và XDCT nt Hạng 2 Hà nội 15 Công ty xây dựng cầu 75 Xây dựng cầu, đường bộ Hạng 2 Nghệ An 16 Công ty tư vấn XDCTGT 8 Tư vấn KSTK và XDCT Hạng 2 Hà nội II Đơn vị hạch toán phụ thuộc 1 Công ty vận chuyển khách du lịch và taxi Kinh doanh vận chuyển khách du lịch và taxi Hà nội 2 Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư kinh doanh thương mại tư vấn đầu tư XDCT Hà nội 3 Trung tâm y tế GT 8 điều dưỡng, khám chữa bệnh Thanh Hoá 4 Trung tam đào tạo kĩ thuật và nghiệp vụ 8 Đào tạo kĩ thuật nghiệp vụ và thực nghiệm XDCT Hà nội III Chi nhánh tiếp thị, XDCT 1 Tại TP Hồ Chí Minh nt 2 Tại Miền Trung nt 3 Tại Vieng chăn (Lào) nt 4 Tại Sơn La (Tây Bắc) nt IV Liên doanh 1 Tổng công ty xây dựng công trình GT8 Xây dựng công trình Hà nội 2 Công ty liên doanh Hữu Nghị Sản xuất vật liệu và XDCT Hải Dương Ii. bố trí lao động của tổng công ty xây dựng giao thông 8: II.1. Cơ cấu nhân sự: Lao động hiện có của tổng công ty đến ngày 31/12/2000 là:7548 người Trong đó: Lao động trong dài hạn :4598 người. - Hợp động ngắn hạn :2958 người Chất lượng lao động trong dài hạn: - Trình độ đại học, cao đẳng chiếm :20,83% - Trình độ trung học chiếm :11,68% - Công nhân kỹ thuật chiếm :44,5% Lao động phổ thông và lao động khác chiếm:22.99% Như vậy lao động trí tuệ và lao động kỹ thuật của Tổng công ty chiếm:77,01% - Đây là nguồn nhân lực vô cùng quý giá được phân bổ tương đối đồng đều và hợp lý từ cơ quan văn phòng Tổng công ty đến các công ty thành viên và trực tiếp đến các tổ đôi sản xuất kinh doanh tạo ra sức mạnh tổng hợp. II.2. Sắp xếp bố trí lao động: ã Ưu điểm nổi bật trong công tác lao động những năm qua đã quan tâm đến lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật được đào tạo chính quy qua các trường đâi học chuyên ngành. - Việc thực hiện đào tạo và đầo tao lại được quan tâm sâu sắc và đạt được những kết quả to lớn,đã tổ chức được nhiều khoá đào tạo tại chức tai trường Đại học GTVTvới số học viên đáp ứng được yeeu cầu và nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của tổng công ty. - Việc bố trí sắp xếp lao động hiện nay hợp lý: Bố trí cán bộ có công hiến lâu năm, có nhiều kinh nghiệm nhiệt tình trong công tác, bố trí cán bộ có trìng độ năng lực phù hợp và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giao phó, kết hợp chặt chẽ lực lượng cán bộ được đào tạo đầu đủ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn để năng cao hiệu quả của cán bộ. ã Bên cạnh ưu điểm trong công tác cán bộ của tổng công ty còn có mặt yếu điểm là: Nhìn chung số cán bộ có trình độ trung, cao cấp nhiều nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay tổng công ty còn thiếu những chuyên gia đầu ngành giỏi về lĩnh vực quản lý kinh tế, giỏi về chuyên môm kỹ thuật nghiệp vụ. iii. Hoạt động cuả tổng công ty: Các lĩnh vực hoạt động của đơn vị: - Công nghiệp dân dụng. Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình giao thông và đầu tư phát triển sản xuất. Xây dựng các công trình giao thông. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc, cấu kiện bê tông. Xuất nhập khẩu và kinh doanh đầu tư thiết bị GTVT, tin học. Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, phòng làm việc. Xây dựng các công trình thuỷ lợi, quốc phòng, điện. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch và taxi. Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dùng và lao động. Phần II Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của TCT công trình giao thông 8. I. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của tổng công ty Xây dựng là một lĩnh vực có thị trường rất rộng lớn, có tiềm nhiều năng để phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong thời gian vừa qua, nhờ các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài cũng như trong nước, ngành Xây dựng đã thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản rất lớn, đó là những tác nhân góp phần cho lĩnh vực xây dựng nói chung được nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường hiện nay đã đặt ra thách thức không nhỏ cho TCT8 trong việc duy trì và tìm kiềm và chiếm lĩnh thị trường. 1. Đặc điểm thị trường của TCT.Chính vì lẽ đó mà đòi hỏi và đặt ra yêu cầu rất lớn cho TCT làm sao đứng vững và phát triển trên thị trường trong bối cảnh có sự cạnh tranh với nhau quyết liệt nhằm chiếm lĩnh thị trường. Với bề dày kinh nghiệm và uy tín trong nghành xây dựng của thủ đô đã nhiều năm, TCT8 đã nắm bắt được lợi thế này để tạo dựng cũng như nâng cao tầm hoạt động trên thị trường sẵn có này. Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước, trong những năm gần đây, Công ty đã tranh thủ mở rộng thị trường sang các nước khác trong khu vực như: CHNCNN Lào, Campuchia, Trung Quốc, Đài Loan,... Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, TCT không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nhưng trong nhiều năm qua TCT chỉ mới thi công những công trình của số đông khách hàng không đòi hỏi yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và chất lượng. Chỉ vài năm trở lại đây khi yêu cầu xây dựng thủ đô hiện đại phải có những công trình đòi hỏi kỹ thuật và chất lượng rất cao cũng như quy mô lớn thì TCông ty bắt đầu chú trọng phát triển sang khu vực thị trường này. Thêm vào đó, như trên đã nói, TCông ty cũng không xem nhẹ việc mở rộng và xâm nhập sang thị trường của các nước trong khu vực. 2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị trong xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất cuả xí nghiệp. Muốn tăng hiệu quả cũng như chất lượng các công trình thì phải có hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại và máy móc thiết bị đó phải phù hợp với năng lực tài chính cũng như trình độ sử dụng của cán bộ, công nhân kỹ thuật thì máy móc thiết bị đó mới thực sự có hiệu quả. Nắm bắt được tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng trong việc bảo đảm tiến độ thi công các công trình, TCông ty 8 đã trang bị cho mình một số máy móc thiết bị tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu trong tình hình kinh doanh mới của Công ty. Theo số liệu thống kê sơ bộ, hàng năm vốn đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị của TCông ty là khá lớn: Năm 1999 là 459 tỷ đồng; năm 2000 là 1.279 tỷ đồng; năm 2001 là 817 tỷ đồng. Khoảng 60% thiết bị thi công là loại tốt, được đầu tư trang bị từ sau năm 1998, trong đó có nhiều thiết bị thi công hiện đại của các nước phương Tây. Chiến lược của Công ty trong những năm tới là sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp,... để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường như hiện nay. 3. Đặc điểm về lao động Trong bất cứ một nghành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động và chất lượng lao động. Dưới đây là các thống kê sơ bộ: Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn Số TT Cán bộ chuyên môn Số lượng Theo thâm niên công tác (năm) <5 >5 >10 >15 I Đại học và trên Đại học 106 Kỹ sư Xây dựng 66 13 1 2 50 Kiến trúc sư 7 4 1 0 2 Kỹ sư Giao Thông 1 0 0 0 1 Kỹ sư cơ khí 3 0 0 0 3 Cử nhân kinh tế-tài chính 14 1 1 2 10 Kỹ sư khác 15 3 8 0 4 II Cao Đẳng và Trung cấp 74 CĐ Kỹ thuật 1 1 0 0 0 CĐ Ngân hàng -Kế toán 2 2 0 0 0 TC Xây dựng 45 2 0 2 41 TC Tài chính-Tiền lương 9 2 0 1 6 TC Điện Cơ khí 5 0 0 0 5 TC Khác 12 2 5 2 3 Tổng cộng 180 Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 180 người, trong đó có 106 người có trình độ Đại học chiếm 58,89%, 3 người có trình độ cao đẳng chiếm 1,67% và 71 người có trình độ trung cấp chiếm 39,44%. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCông ty. 4. Đặc điểm về chế độ tiền lương Trong sản xuất, tiền lương là một yếu tố chi phí, là một bộ phận của kế hoạch lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Đối với người lao động, tiền lương cải thiện đời sống, khuyến khích nâng cao tay nghề chuyên môn. Tiền lương mang ý nghĩa đòn bẩy, thúc đẩy kích thích sản xuất phát triển. Hiện nay, TCông ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương gắn với kết quả lao động của từng người lao động, từng bộ phận: - Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho bộ máy quản lý của các xí nghiệp và Công ty, cho các đối tượng công nhân không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán như:công nhân tiếp liệu, bảo vệ. Với hình thức trả lương này, tiền lương căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Tuy nhiên, người lao động sẽ được nhận một khoản tiền nếu trong quá trình làm việc người lao động tăng được năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu hay hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Đối với bộ máy quản lý ở các xí nghiệp thì tiền lương gắn liền với hiệu quả công việc công trình thi công còn đối với bộ máy quản lý của Công ty thì tiền lương được gắn với giá trị sản lượng của toàn TCông ty hoàn thành trong tháng. Mặc dù vậy hình thức này làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương bởi thời gian làm việc của mọi người được phân bổ bằng nhau tức là người làm không đủ thời gian quy định cũng sẽ nhận được một khoản tiền lương bằng người làm vượt mức thời gian quy định. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được trả căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành.Với hình thức này sẽ kích thích mạnh mẽ người lao động làm việc bởi tiền lương của người lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc, do vậy mỗi người trong công ty đều cố gắng hoàn thành vượt mức để có tiền lương cao. 5. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành sản phẩm và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu có tính chất quyết định đối với chất lượng của công trình. Hay nói cách khác là chất lượng của công trình được quyết định phần lớn bởi chất lượng nguyên vật liệu. Tổng Công ty công trình giao thông 8 với đặc thù về sản phẩm là đơn chiếc do vậy mà nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là những nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng như: xi măng, sắt, thép, đá, sỏi, cát,... Mặc dù TCT luôn đặt chất lượng công trình lên hàng đầu nhưng không có nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền để thi công mà còn phải xét đến yêu cầu, tính chất công trình như thế nào để từ đó sử dụng nguyên vật liệu nào cho phù hợp vừa đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, vừa đảm bảo chất lượng và chi phí sản phẩm thấp làm tăng hiệu quả kinh tế cho TCT. Do trên thị trường hiện nay có vật liệu xây dựng với chủng loại rất phong phú và đa dạng, vì thế đối với mỗi một công trình TCT phải lựa chọn sử dụng các loại nguyên vật liệu với các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, số lượng khác nhau sao cho phù hợp. Để có được các loại nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, TCông ty luôn có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng như: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, công ty TNHH Hưng Thịnh,... Bên cạnh đó TCT cũng thực hiện công tác quản lý, giám sát nguyên vật liệu từ khâu chuẩn bị cho đến thi công công trình nhằm tránh hao hụt, mất mát hay giảm chất lượng nguyên vật liệu nhờ đó hạn chế tối đa những nguyên vật liệu kém chất lượng đưa vào quá trình sản xuất làm cho sản phẩm của TCT chất lượng thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. II. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của tổng Công ty công trình giao thông 8 1. Kết qủa sản xuất kinh doanh 1.1. Doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp xây dựng bao gồm: - Doanh thu từ hoạt động xây lắp: Là toàn bộ số tiền thu được từ bên chủ đầu tư giao cho bên nhận thầu khi bàn giao công trình. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập từ hoạt động góp vốn kinh doanh, thu nhập tù hoạt động mua bán chứng khoán, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản,... - Doanh thu hoạt động bất thường: Là toàn bộ các khoản thu nhập bất thường đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập do thanh lý nhượng bán tài sản, tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng,... - Tuy nhiên đối với TCông ty , do đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh vì vậy doanh thu của TCông ty bao gồm cả doanh thu từ khối dịch vụ khác. Vậy ta có công thức tính toán sau: Doanh thu = D.thu xây lắp + D.thu tài chính + D.thu bất thường + D.thu dịch vụ Biểu 5: Bảng doanh thu . Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Doanh thu xây lắp 20.857.303.718 21.970.061.472 24.472.902.465 2. Doanh thu dịch vụ 6.324.595.000 4.894.430.000 5.569.835.000 3. Doanh thu HĐTC 45.107.630 49.327.989 4. Doanh thu HĐBT 475.874.964 328.548.181 459.560.945 Tổng doanh thu 27.657.773.682 27.238.147.283 30.551.626.399 Qua biểu số 5 ở trên, ta có thể thấy rằng: Tổng doanh thu của TCông ty qua các năm từ 2000 đến 2002 nhìn chung đều tăng đáng kể. Riêng tổng doanh thu năm 2001 lại giảm so với năm 2000 một lượng là 419,6 triệu đồng tương đương với 1,52%. Nguyên nhân của sự giảm Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 có thể được giải thích như sau: - Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động xây lắp - Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động tài chính - Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động bất thường - Do sự tăng giảm của doanh thu từ các khối dịch vụ khác Tuy Tổng doanh thu năm 2001 có giảm đi chút ít ( chỉ có 1,52%) so với năm 2000, song đến năm 2002 thì Tổng doanh thu lại có dấu hiệu phục hồi và đã tăng một lượng 3.313,5 triệu đồng tương đương tăng 12,17% so với năm 2001. Đây là dấu hiệu tốt và đáng mừng, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của TCông ty phát triển tốt và hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCông ty cũng được nâng cao. 1.2. Lợi nhuận và nộp ngân sách 1.2.1. Lợi nhuận Sau quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường hay quan tâm cái gì thu được và thu được bao nhiêu. Do đó mà chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp. Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa coi là mục tiêu cần đạt được vừa được coi là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Do vậy, lợi nhuận được xác định bởi công thức sau: P = TR - TC Trong đó: P: là lợi nhuận (trước thuế lợi tức) TR: là tổng doanh thu TC: là tổng chi phí Đối với thực trạng sản xuất kinh doanh của TCông ty công trình giao thông 8: Biểu 6: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng doanh thu 23.633.588.130 27.657.773.682 27.238147.283 30.551.626.399 Các khoản giảm trừ 1.407.813.690 1.555.551.967 1.912.252.239 1.614.773.82i7 Doanh thu thuần 22.225.774.440 26.102.221.715 25.325.895.044 28.936.852.572 Giá vốn hàng bán 18.510.832.662 23.022.935.351 22.148.936.386 24.986.540.320 Lợi tức gộp 3.714.941.778 3.079.286.364 3.176.958.658 3.950.312.252 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 Chi phí QLDN 3.171.650.838 1.908.870.836 1.886.450.888 2.361.450.888 Lợi tức thuần từ HĐKD 561.863.940 1.170.415.528 1.290.507.770 1.588.861.364 Thu nhập từ HĐKD 0 0 45.107.630 49.327.989 Chi phí từ HĐTC 0 0 216.966.500 220.107.912 Lợi tức từ HĐTC 0 0 -171.858.870 -170.779.923 Thu nhập bất thường 297.556.094 475.874.964 328.548.181 459.560.945 Chi phí bất thường 138.735.380 185.148.835 243.621.544 260.472.709 Lợi tức bất thường 158.820.714 290.726.079 84.926.637 199.088.236 Tổng lợi nhuận trước thuế 720.684.654 1.461.141.607 1.203.575.537 1.617.169.677 Thuế lợi tức phải nộp 324.308.094 388.438.403 385.148.858 384.697.840 Lợi nhuận sau thuế 396.376.560 1.072.703.204 818.426.679 1.232.471.837 Biểu 7: Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Đơn vị: Đồng / % Chỉ tiêu Năm 2000 /1999 Năm 2001/2000 Năm 2002/2001 Chênh lệch Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ trọng Tổng doanh thu 4.024.185.552 117 - 419.626.399 98.5 3.313.479.116 112.2 Các khoản giảm trừ 147.738.277 110.5 356.700.272 122.9 - 297.478.412 84.4 Doanh thu thuần 3.876.447.275 117.4 - 776.326.671 97 3.610.957.528 114.3 Giá vốn hàng bán 4.512..102..689 124.4 - 873.998.965 96.2 2.837.603.934 112.8 Lợi tức gộp - 635.655.414 82.9 97.672.294 103.2 773.353.594 124.3 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0 Chi phí QLDN -1.262.780.002 60.2 - 22.419.948 98.8 475.000.000 125.2 L.tức thuần từ HĐKD 608.551.588 208.3 120.092.242 110.3 298.353.594 123.1 Thu nhập từ HĐKD 0 0 45.107.630 0 4.220.359 109.4 Chi phí từ HĐTC 0 0 216.966.500 0 3.141.412 101.4 Lợi tức từ HĐTC 0 0 - 171.858.870 0 1.078.947 99.4 Thu nhập bất thường 178.318.870 159.9 - 147.326.783 69 131.012.764 139.9 Chi phí bất thường 46.413.455 133.5 58.472.709 131.6 16.851.165 106.9 Lợi tức bất thường 131.905.365 183.1 - 205.799.442 29.2 114.161.599 234.4 Lợi nhuận trước thuế 740.456.953 202.7 - 257.566.070 82.4 4135.94.140 134.4 Thuế lợi tức phải nộp 64.130.309 119.8 -3.289.545 99.2 - 451.018 99.9 Lợi nhuận sau thuế 676.326.644 270.6 - 254.276.525 76.3 414.045.158 150.6 Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh thu thuần năm 2000 tăng 17,4% hay 3.876 triệu đồng so với năm 1999 thể hiện kết quả của Công ty đạt được trong năm, tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (24,4%) làm lợi tức gộp giảm 17,1%, đây là xu hướng không tốt ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nguyên nhân là do: - Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bị cắt giảm đáng kể. - Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả. - Một số tai nạn khá nghiêm trọng trong sản xuất kinh doanh mà TCông ty phải khắc phục giải quyết,... Sau năm 1999, với những khó khăn, thách thức trên, TCông ty đã tiến hành thay đổi, cải tổ cơ cấu bộ máy tổ chứ, sắp xếp lại cơ cấu, phân công lại trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các phòng ban. Do vậy, sang năm 2000 tình hình sản xuất kinh doanh của TCông ty đã có sự thay đổi, doanh thu thuần tăng 3.876 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 1.072 triệu đồng tăng 676 triệu đồng so với năm 1999, đây là năm TCông ty đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nếu xét theo các chỉ tiêu định lượng. Trong năm 2001 doanh thu thuần bị giảm 776 triệu đồng giảm 3% so với năm 2000 là kết quả xấu trong việc đạt mục tiêu tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Sang năm 2002, do doanh thu thuần tăng 3610 triệu đồng hay tăng 14,3% và giá vốn hàng bán tăng 2.837 triệu đồng tương ứng tăng 12,8% đã làm cho lợi tức gộp năm 2002 là cao nhất trong 4 năm và tăng 14,3% so với năm 2001. Tuy nhiên, các khoản chi phí cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm và ở mức thấp do đó đã làm lợi nhuận sau thuế của TCông ty tăng mạnh, tăng 4.140 triệu đồng hay tăng 50,6% so với năm 2001. Nguyên nhân chính là do: - Được sự quan tâm thích đáng của Bộ giao thông vận tải - Năm 2002 vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh tăng 1.2.2. Nộp ngân sách Nhà nước Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Tổng Công ty công trình giao thông 8 luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Biểu 8: Tình hình thực hiện nộp nhân sách Nhà nước Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Thuế d.thu (VAT) 1.017.036.090 1.230.566.720 1.096.645.372 1.370.899.568 2. Thuế lợi tức (TNDN) 324.308.094 335.610.479 388.438.403 392.727.656 3. Thu trên vốn 109.770.530 109.552.787 109.063.530 109.675.879 4. Tiền thuê đất 141.387.000 141.387.000 143.172.000 177.249.051 5. Bảo hiểm xã hội 447.705.044 358.809.799 375.680.991 499.156.260 6. Bảo hiểm Y tế 91.836.000 89.752.002 80.696.500 103.323.250 7. Kinh phí công đoàn 45.105.000 48.405.918 49792.286 53.635.306 Tổng 2.177.147.758 2.314.084.705 2.243.489.082 2.884.342.849 Các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng hiện nay thường nộp ngân sách thông qua thuế doanh thu với tỷ lệ 6% doanh thu và 2,5% phần lợi tức còn lại sau khi đã trừ đi chi phí, thuế doanh thu và các thuế khác do đó khi doanh thu tăng, lợi nhuận tăng thì nộp ngân sách sẽ tăng . Mức nộp ngân sách của TCông ty biến động qua từng năm. Năm 1999, do doanh thu chỉ đạt 23.633 triệu đồng nên mức nộp ngân sách Nhà nước của TCông ty chỉ đạt 2.177 triệu đồng. Năm 2000, tổng doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế tăng đã làm cho thuế doanh thu tăng 20,99% và làm tổng nộp ngân sách tăng 6,28%. Sang năm 2001, tổng doanh thu giảm nên thuế doanh thu giảm nhưng do năm 2000 TCông ty áp dụng thuế VAT 10% thay cho thuế doanh thu 6% nên Công ty phải đóng thuế với tỷ lệ lớn hơn các năm trước mặc dù giảm 70.595.623 đồng những vẫn phải nộp 2.240 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2002 thì tổng doanh thu tăng 12,16% so với năm 2001 đã làm thuế doanh thu tăng 25% so với năm 2001 do đó tổng thuế nộp ngân sách tăng 28,5%. Như vậy, trong những năm qua Tổng Công ty công trình giao thông 8 đã hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước về nộp thuế góp phần cùng cả nước thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. 1.3. Nguồn vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là hình thái giá trị của mọi tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Để phân tích và đánh giá vốn kinh doanh của TCông ty, ta sử dụng bảng sau: Biểu 9: Phân tích nguồn vốn kinh doanh Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 A. Vốn lưu động 14.173.103.544 14.525.823.639 14.115.928.196 14.453.488.558 1. Tiền mặt 609.252.207 934.792.939 920.638.728 1.805.813.391 2. Phải thu 7.309.016.689 8.933.629.254 7.066.307.445 7.540.685.479 3. Hàng tồn kho 5.058.010.342 3.654.023.353 5.010.937.979 3.780.456.742 4. TSLĐ khác 1.196.824.306 1.003.378.093 1.118.044.044 1.326.532.976 B. Vốn cố định 10.505.317.959 8.549.506.233 9.888.870.366 10.217.407.999 1. TSCĐ 10.505.317.959 8.549.506.233 9.888.870.366 10.217.407.999 Tổng nguồn vốn 24.678.421.503 23.075.329.872 24.004.798.562 24.670.896.557 Theo bảng trên ta thấy năm 1999 vốn kinh doanh của TCông ty là 24.678 triệu đồng đến năm 2000 nguồn vốn kinh doanh đã bị giảm 6,49% trong đó vốn cố định giảm 18,61% và vốn lưu động tăng 2,48%. Năm 2001, lượng vốn cố định tăng 15,66% và vốn lưu động giảm 2,82% do đó tổng vốn tăng 929 triệu đồng tương ứng tăng 4,02%. Sang năm 2002, tổng vốn kinh doanh tăng 666 triệu đồng hay tăng 2,77% trong đó vốn cố định tăng 328 triệu đồng hay 3,3% và vốn lưu động tăng 2,39%. Sự tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của TCông ty được thể hiện qua các bảng so sánh sau: Biểu 10: Tốc độ tăng, giảm nguồn vốn qua các năm Đơn vị: triệu đồng / % Năm Tốc độ tăng giảm vốn lưu động Tốc độ tăng giảm vốn cố định Chênh lệch % Chênh lệch % 2000/1999 352 102,5 -1.955 81,38 2001/2000 -409 97,17 1.339 115,66 2002/2001 337 102,39 328 103,3 Biểu 11: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn lưu động/Tổng vốn(%) 57,4 62,94 58,8 58,58 Vốn cố định/Tổng vốn(%) 42,6 37,06 41,2 41,42 Như vậy, vốn cố định năm 1999 là 14.143 triệu (chiếm 57,4% vốn kinh doanh) đã tăng 352 triệu đồng lên thành 14.525 triệu đồng (chiếm 62,94% vốn kinh doanh) vào năm 2000 và năm 2001 thì vốn lưu động bị giảm 409 triệu đồng hay giảm 2,3% (chiếm 58,8% vốn kinh doanh) so với năm 2000, nhưng đến năm 2002 thì vốn kưu động tăng 337 triệu đồng hay tăng 2,39% so với năm 2001 và chiếm 58,58% vốn kinh doanh. Tỷ lệ vốn lưu động/tổng vốn từ năm 2000 đến năm 2002 đã ngày càng giảm và vốn cố định ngày càng tăng, điều đó là do: Tỷ lệ vốn lưu động ngày càng giảm do các khoản phải thu năm 2001 đã giảm mạnh so với năm 2000 tức là số vốn của tổng công ty đã bị chiếm dụng ít hơn nhưng năm 2002 các khoản phải thu đã tăng lên chứng tỏ trong năm 2002 số vốn của công ty đã bị chiếm dụng nhiều hơn. Tuy nhiên do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty thì việc bị chiếm dụng vốn là không tránh khỏi. Năm 1999 TSCĐ của TCông ty chủ yếu là các máy móc thiết bị, nhà xưởng cũ kỹ do đó năm 2000 TCông ty đã thanh lý bớt các thiết bị máy móc đã khấu hao hết hoặc còn khấu hao ít nên vốn cố định bị giảm mạnh. Năm 2001 do nhu cầu cấp thiết và sự đòi hỏi của thị trường, TCông ty đã mua thêm một số TSCĐ phục vụ cho thi công công trình và đến năm 2002 thì TCông ty lại mua thêm một số thiết bị máy móc chuyên dụng phục vụ thi công do đó vốn cố định tăng. Do có thiết bị máy móc mới, TCông ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường về chất lượng và tiến độ thi công công trình do đó cả doanh thu xây lắp và doanh thu từ khối dịch vụ khác đều tăng dẫn đến tổng doanh thu năm 2002 tăng 3.313 triệu đồng hay tăng 12,1%. 1.4. Chi phí của Tổng Công ty Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương,... đó là các khoản chi phí mà TCông ty phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về vật chất, về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Tư đó cho thấy, chi phí là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCông ty. Biểu 12: Chi phí của Tổng công ty công trình giao thông 8 Năm Tổng chi phí Mức thay đổi Chênh lệch Tỷ lệ % so với năm trước 1999 23.237.211.570 2000 26.585.070.478 3.347.858.908 114,4 % 2001 26.419.720.604 -165.349.874 99,3 % 2002 29.319.154.562 2.889.433.959 110,9 % - Năm 1999 có tổng chi là nhỏ nhất mặc dù đây là năm có tổng nguồn vốn khá lớn nhưng lợi nhuận thấp. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã làm cho đầu tư trong nước bị giảm đồng thời bộ máy quản trị cồng kềnh, kém hiệu quả làm cho các công trình trúng thầu của Công ty ít dẫn đến vốn sản xuất kinh doanh nhiều nhưng sử dụng vốn không có hiệu quả. - Năm 2000 tổng chi phí tăng 3.347 triệu đồng đạt 114,4% so với năm 1999 và tổng doanh thu tăng 4.024 triệu đồng hay tăng 17,02%. Như vậy năm 2000 tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng chi phí thể hiện sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000 có hiệu quả hơn năm 1999. - Đến năm 2001, mặc dù tổng chi phí giảm 165 triệu đồng hay giảm 0,7% nhưng tổng doanh thu cũng giảm 1,5% so với năm 2000, mức giảm của doanh thu lớn hơn mức giảm của chi phí do đó hiệu quả kinh doanh năm 2001 thấp hơn năm 2000. - Sang năm 2002, tổng chi phí tăng 10,9% và tổng doanh thu tăng 12,1%,như vậy mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí đã làm lợi nhuận của công ty đạt 1.073 triệu đồng và đây cũng là năm cho lợi nhuận cao nhất trong 4 năm gần đây của tổng công ty. IV. Nhận xét và đánh giá tổng hợp Qua việc nghiên cứu và phân tích khá tỉ mỉ và chi tiết về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty công trình giao thông 8 ở mục I và II. Đến đây, chúng ta có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá tổng hợp (khái quát) về những thành tựu đạt được, những vấn đề còn tồn tại cùng những nguyên nhân của chúng. 1. Những thành tựu đạt được (ưu điểm) Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản do đổi mới đem lại, còn có nhiều khó khăn thử thách do hậu quả của thiên tai và những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, đặc biệt việc cắt giảm mạnh vốn cho đầu tư XDCB, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là thị trường Xây dựng ở Hà nội. Với truyền thống đoàn kết, phát huy nội lực và được sự chỉ đạo sâu sát của Bộ Giao thông vận tải, cán bộ công nhân viên Tổng Công ty đã phấn đấu đạt được những thành tựu đáng ghi nhận sau: - Chỉ trong vòng hai năm 2000 và 2001, TCông ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu trên 40 công trình lớn nhỏ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở Hà nội và các tỉnh phía Bắc. - Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu: Một số công trình TCông ty đã chủ động tham gia xây dựng dự án với chủ đầu tư ngay từ đầu giúp cho chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục, rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư. - Trong thời điểm hiện nay trong khi vốn đầu tư xây dựng giảm, thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt thì việc lo tương đối đầy đủ việc làm cho công nhân là việc làm rất đáng hoan nghênh. - Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện, thu nhập trong những năm qua ngày một tăng. 2. Những vấn đề còn tồn tại (nhược điểm) Mặc dù Tổng Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà TCông ty cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là: - Tham gia đấu thầu, dự thầu nhiều nhưng tỷ lệ trúng thầu không cao do công tác thông tin kinh tế chậm và không chính xác. - Một số công trình thi công ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh khác hiệu quả kinh tế kém, chưa đem lại lợi nhuận cao . - Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh . - Máy móc và trang thiết bị còn lạc hậu và chưa đồng bộ, vẫn còn nhiều công đoạn thủ công gây khó khăn cho sự phát triển và đánh giá hiệu quả quản lý. - Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn chưa hợp lý. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về TCông ty và thị trường chưa cao, khiến TCông ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCông ty trong tương lai. 3. Nguyên nhân của những thành tựu và những tồn tại 3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được Những thành tựu đạt được kể trên của TCông ty là do: - Do tác động của cơ chế thị trường, buộc công ty muốn tồn tại và phát triển phải chủ động củng cố hoàn thiện các công tác tổ chức quản lý. - Do thực hiện kiểm tra sát hạch chặt chẽ trước khi tuyển dụng nhân viên đã phần nào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Do TCông ty đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Tổng Công ty, tăng cường quan hệ với các ban quản lý dự án của các Sở, ban ngành Thành phố,... - Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc thẩm định các dự án công trình xây dựng đồng thời Công ty đẫ đầu tư mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công. 3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản của những tồn tại kể trên: - Công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cán bộ công nhân kỹ thuật của Công ty chưa thực sự được coi trọng, hiệu quả đào tạo còn thấp, chưa có kế hoạch tốt để đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động, đồng thời TCông ty còn nhiều lao động dư thừa. - Do tác phong làm việc của người lao động trong công ty còn chậm, đồng thời việc xây dựng hệ thống các quy chế làm việc chưa được quan tâm thích đáng. - Do hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn kinh doanh còn quá lớn nên trả lãi vay lớn. Phần iii Phân tích đánh giá công tác quản trị của doanh nghiệp, các kiến nghị và đề xuất . I. Phân tích đánh giá công tác quản trị theo các hoạt động tác nghiệp. Do đặc thù sản phẩm của Tổng công ty là các công trình xây dựng ,vì vậy việc phát triển sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trong quá trình tham gia đấu thầu. Nhận thức được vấn đề đó Tổng công ty tập trung vào một số biện pháp sau: Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu Khi tham gia tranh thầu công ty sẽ phải chi phí một khoản tiền cho mua hồ sơ dự thầu, tiếp thị ngoại giao.... Nếu thắng thầu sẽ giải quyết được việc làm và có thể thu được một khoản lợi nhuận. Ngược lại sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu. Để tránh được phải bỏ ra những khoản chi phí không đáng mất trên và nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh thầu, công ty nên áp dụng giải pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Biện pháp 2 : Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện đầu tư có trọng điểm,tập trung vào thiết bị xe máy thi công. Năng lực máy móc thiết bị thi công của công ty là khá lớn. Tuy nhiên, trong tổng số máy móc thiết bị và xe máy thi công của công ty thì hơn 50% là do Liên Xô(cũ ) sản xuất và được trang bị từ những năm 80, công suất thực tế tối đa chỉ còn 60% công xuất thiết kế trở xuống, dẫn đến chi phí sử dụng máy cao, chất lượng và tiến độ thực hiện thấp, ảnh hưởng đến khả năng huy động để thắng thầu. Do có những khó khăn về vốn, để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tiến hành phân loại số thiết bị xe máy này thành 2 nhóm. + Nhóm 1: Những thiết bị và xe máy còn có khả năng phục hồi và cải tiến nâng cấp. Đây là những thiết bị xe máy thi công còn giá trị sử dụng vào khoảng 40% - 60%. Đối với nhóm này cần có kế hoạch cụ thể để sửa chữa và nâng cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong nội bộ công ty nhằm khôi phục và nâng cao giá trị sử dụng của số thiết bị và xe máy này. Giải pháp áp dụng có thể hướng vào vịêc thay thế từng bộ phận. + Nhóm 2 : Những thiết bị xe máy đã quá cũ và lạc hậu, giá trị sử dụng còn dưới 40%. Loại thiết bị này nên thanh lý để bổ sung vào nguồn vốn đầu tư mới Thêm vào đó, việc đầu tư trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu cũng như đáp ứng nhu cầu trong thi công là công việc cần làm ngay. Công ty cần đầu tư 2 chiếc xe ô tô tự đổ HYUNDAI HO với giá khoảng 43000USD/1 chiếc phục vụ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cho việc thi công các công trình phải vận chuyển nguyên vật liệu qua các tuyến đường nhỏ hẹp vì những xe tự đổ hiện đang có tại công ty có kích cỡ lớn khó khăn trong việc vận chuyển và 2 chiếc máy đào KOMATSU trị giá 22. 000. 000 JPY để thay thế cho loại máy cùng chức năng đã quá cũ của Liên Xô. Loại máy đào này sẽ góp phần thay thế máy đào cũ cũng như tăng thêm năng lực thiết bị thi công đường, giành ưu thế khi dự thầu các công trình thuộc lĩnh vực thi công đường. Biện pháp 3 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách, các chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu cho phù hợp với nhu cầu của thị trường Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường công ty sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị trường hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty nên tổ chức đảm nhận thực hiện công việc này (Nếu biện pháp 2 được chấp nhận thì phần việc này sẽ do phòng dự án đấu thầu đảm nhận ). Biện pháp 4: Quản lý nhân công Với các công trình chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng trong giá thành khá lớn. Do công ty trả lương cho công nhân theo tháng vì vậy cần giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của mỗi công trình tránh việc kéo dài tiến độ thi công làm tăng chi phí nhân công, giảm tiến độ bàn giao, dẫn đến giá dự thầu cao giảm khả năng trúng thầu của công ty. Để tránh tình trạng này công ty nên áp dụng một số biện pháp trong quản lý dự án khi lập biện pháp thi công để xác định thời gian thi công cho công trình như: Biểu đồ thanh hay biểu đồ GANTT, Sơ đồ mạng hoạt động (PERT/CPM). Đối với biều đồ thanh (GANT): Sau khi thể hiện trên biểu đồ bộ phận quản lý thi công sẽ nhận ra dễ dàng các nhiệm vụ, công việc có thể tiến hành đồng thời nhằm để có kế hoạch phối hợp.Đối với sơ đồ mạng hoạt động(PERT/CPM) người quản lý thi công sẽ xác định được quãng thời gian tối thiểu cần hoàn thành công trình, xác định được đường Găng mà bất kỳ sự chậm chễ nào đều làm giảm tiến độ thi công. Với biện pháp này công ty có thể quản lý chặt chẽ tiến độ thi công đồng thời có thể tăng tiến độ góp phần hạ được giá thành dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi tham gia dự thầu II. Một số kiến nghị . 1. ý kiến đề nghị bộ GTVT Kế hoạch phát triển kinh tế năm 2001 và 5 năm tiếp theo với sức tăng trưởng từ 10-15% mỗi năm. Vì vậy, công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm của Tổng công ty càng trở nên nặng nề hơn. Tổng công ty sẽ phát huy những thành tích trong những năm vừa qua và đề nghị Bộ hết sức tạo điều kiện giúp đỡ đơn vị thắng thầu các dự án qui mô lớn làm nền tảng cho năm 2001và các năm về sau. Các dự án BOT của Bộ đề nghị cho Tổng công ty được tham gia xây dựng hoặc có cơ hội đầu tư từ đầu. 2. Kiến nghị với Nhà nước Kiến nghị 1: Nghị định 88CP ngày 01-09-1999 ban hành quy chế đấu thầu và nghị định 14CP ngày 05-05-2000 của Chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế trên là một bước cải tiến, đổi mới so với những quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị định 43/CP và 93/CP trước đây, nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế đấu thầu xây dựng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm cần phải tiếp tục nghiên cứu để được hoàn chỉnh hơn. Đối với đấu thầu xây lắp, như quy định hiện nay, về mặt kỹ thuật nếu chỉ đánh giá đạt hay không đạt (từ 70% điểm trở lên là đạt, dưới 70% điểm là không đạt ) thì đương nhiên về năng lực, kỹ thuật và chất lượng công trình không được coi trọng. Điều này nguy hiểm, nhất là đối với công trình có yêu cầu về chất lượng cao. Vậy kiến nghị với nhà nước nên đưa mức sàn yêu cầu “ đạt “ cần nâng lên trên 80% hoặc cao hơn, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình. Bởi vì, chỉ có như vậy thì công trình xây dựng khi đấu thầu mới đạt được giá cả hợp lý, để đảm bảo chất lượng công trình. Đặc biệt là loại trừ được những đơn vị yếu kém hơn về kỹ thuật, năng lực thi công và góp phần vào việc làm giảm những tiêu cực trong đấu thầu xây dựng. Kiến nghị 2: Nhà nước cần có những biện pháp để xoá bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu như hiện tượng " đi đêm", móc ngoặc, mua bán thầu ... đang khá phổ biến và làm phá vỡ nguyên tắc bình đẳng và công khai trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng thông qua phương thức đấu thầu, gây không ít thiệt thòi cho các doanh nghiệp xây dựng làm ăn chân chính. Kết luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế rất phức tạp, do đó còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về phạm trù này vì điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi doanh nghiệp thì có thể khẳng định rằng: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi tối cao của các doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông số 8 , tôi thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tông công ty khá được chú trọng, song vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn trong thực tế. Do vậy, trong thời gian tới, Tổng công ty cần tiến hành thực hiện một số biện pháp cần thiết nhằm phát huy lợi thế và hạn chế khó khăn để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, song một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông số 8 đưa ra trong bài viết này theo tôi là phù hợp với khả năng và điều kiện có thể của Tổng Công ty. Với thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng bạn đọc để bài viết sau được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, tháng 03 năm 2004 Danh mục Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình “ Kinh tế quản trị Kinh doanh xây dựng “- GS.TS Nguyễn Văn Chọn- NXB Khoa học kỹ thuật-1996. 2. Giáo trình “Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước “ TS.Mai Văn Bưu- NXB Khoa học kỹ thuật-HN 1998 - Khoa khoa học quản lý - Trường ĐHKTQD. 3. Nghị định CP 88/ 1999 / NĐ-CP của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu ngày 01/9/1999. 4.Thông tư số 04/2000/thị trường-BKH ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo nghị định số 88/ 1999 / NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CPngày 05/5/2000 của Chính Phủ. 5.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 6/1999 6.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số2/2000 7.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số3/2000 8.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số4/2000 9.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 8/2000 10.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số11/2000 11.Tạp chí kinh tế phát triển - Số 32 tháng 9-10/2000 12 .Tạp chí kinh tế và dự báo - Số 3/2000 Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 3 I. Quá trình ra đời của Tổng công ty 3 I.1. Sự thành lập tổng công ty 3 I.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị theo quyết định thành lập 3 I.3. Cơ cấu tổ chức và bộmáy hoạt động của Tổng công ty 4 II. Bố trí lao động của Tổng công ty xây dựng giao thông 8 8 II.1. Cơ cấu nhân sự 8 II.2. Sắp xếp bố trí lao động 9 III. Hoạt động của Tổng công ty 9 Phần II: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Tổng công ty công trình giao thông 8 11 I. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 11 1. Đặc điểm thị trường của TCT 11 2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị 12 3. Đặc điểm về lao động 13 4. Đặc điểm về chế độ tiền lương 14 5. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm 15 II. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty công trình giao thông 8 16 1. Kết quả sản xuất kinh doanh 16 1.1. Doanh thu 1 1.2. Lợi nhuận và nộp ngân sách 18 1.2.1. Lợi nhuận 18 1.2.2. Nộp ngân sách nhà nước 22 1.3. Nguồn vốn kinh doanh 23 1.4. Chi phí của Tổng công ty 25 IV. Nhận xét và đánh giá tổng hợp 27 1. Những thành tựu đạt được 27 2. Những vấn đề còn tồn tại 28 3. Nguyên nhân của những thành tựu và những tồn tại 28 3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được 28 3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc 29 Phần III: Phân tích đánh giá công tác quản trị của doanh nghiệp, các kiến nghị và đề xuất 30 I. Phân tích đánh giá công tác quản trị theo các hoạt động tác nghiệp 30 II. Một số kiến nghị 32 Kết luận 34 Danh mục tài liệu tham khảo 35 Cộng hoà xã hội chủ nghỉa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc đơn xin nghỉ việc Kính gửi : - Ban lãnh đạo Nhà máy thiết bị bưu điện - Phòng tổ chức đào tạo - Phòng lao động – Tiền lương Tên tôi là : Phạm Hồng Linh – Hiện là công nhân phân xưởng 9 , tôi làm đơn này xin trình bày việc sau. Tôi vào công tác tại nhà máy từ năm 1998 và được nhà máy kí hợp đồng dài hạn tới nay . Trong quá trình công tác tôi không vi phạm về kỉ luật lao động cũng như nội qui của nhà máy, tôi luôn hoàn thành các công việc được giao. Nay do điều kiện sức khoẻ có giảm sút , không đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại . Tôi làm đơn này mong được chấm dứt hợp đông lao động với nhà máy. Kính mong ban lãnh đạo xem xét và giải quyết cho phù hợp với nguyện vọng của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội , ngày 9 tháng 3 năm 2004. Người làm đơn. Phạm Hồng Linh Cộng hoà xã hội chủ nghỉa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc đơn xin nghỉ việc Kính gửi : - Ban lãnh đạo Nhà máy thiết bị bưu điện - Phòng tổ chức đào tạo - Phòng lao động – Tiền lương Tên tôi là : Phạm Hồng Linh – Hiện là công nhân phân xưởng 6 , tôi làm đơn này xin trình bày việc sau. Tôi vào công tác tại nhà máy từ năm 1998 và được nhà máy kí hợp đồng dài hạn tới nay . Trong quá trình công tác tôi không vi phạm về kỉ luật lao động cũng như nội qui của nhà máy, tôi luôn hoàn thành các công việc được giao. Nay do điều kiện sức khoẻ có giảm sút , không đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại . Tôi làm đơn này mong được chấm dứt hợp đông lao động với nhà máy. Kính mong ban lãnh đạo xem xét và giải quyết cho phù hợp với nguyện vọng của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội , ngày 9 tháng 3 năm 2004. Người làm đơn. Phạm Hồng Linh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC739.doc
Tài liệu liên quan