Trong quá trình thực tập tại Công ty In Hàng không , được sự hướng dẫn của cô giáo và sự chỉ bảo của các cô, chú trong Công ty, em đã hoàn thành tốt công việc thực tập của mình và đã hoàn thành được bài Báo cáo tổng hợp về Công ty . Qua bài viết trên , em nói nên một số nhận định về Công ty như sau:
- Công ty là một doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa, với tổng tài sản bình quân 20 tỷ, tổng vốn kinh doanh khoảng 8 tỷ và tổng số lao động là 234 người ;
- Là một doanh nghiệp nhà nước, chịu ảnh hưởng của các cơ chế tài chính, quản lý của khối nhà nước do vậy độ linh hoạt và tự chủ, độc lập, tự chịu rủi ro không được như doanh nghiệp thuộc khối ngoài quốc doanh. Vì vậy, phong cách kinh doanh có nhiều điểm khác so với khối ngoài quốc doanh;
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hệ thống, được tổ chức dựa trên Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Tuy nhiên, do đặc thù là một doanh nghiệp nhà nước trong Tổng Công ty nên một số mặt lợi thế của hệ thống quản lý chất lượng chưa phát huy hết hiệu quả;
- Công tác kinh doanh khá hiệu quả, dựa trên lợi thế về thị trường do các khách hàng là các thành viên trong Tổng Công ty mang lại;
- Là doanh nghiệp có tiềm năng bởi khả năng tự tích luỹ tốt, hiện tại công ty đang hoạt động dựa trên vốn tự tích luỹ là chủ yếu;
- Là một doanh nghiệp rất có uy tín trong lĩnh vực In.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn Quý công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành đợt tìm hiểu thực tế này . Trong bài viết có thể còn nhiều hạn chế, rất mong được sự góp ý của cô giáo và người đọc.
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quá trình thực tập tại Công ty In Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay hầu như không còn được sử dụng nữa . In Typo thuộc phương pháp in lồi , trên bản in các phần tử in nằm cao hơn so với các phẩn tử không in. Khi in chỉ có những phần tử in nhận được mực và truyền trực tiếp một phần lượng mực nhận được lên bề mặt vật liệu in. Dựa vào đặc điểm đó, phương pháp in Typo còn được gọi là phương pháp in trực tiếp.
In Flexo
In Flexo cũng thuộc loại in lồi với đặc điểm là bản in được làm bằng vật liệu mềm, có tính đàn hồi như cao su, polyme. Mực in Flexo, thường được pha với dung môi hoặc nước và có độ nhớt thấp hơn nhiều so với các loại mực in khác .
In Flexo là một công nghệ in khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng trên thế giới nó đã được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ sản xuất bao bì. Nó có đặc tính thích ứng cho nhiều loại vật liệu in như các loại màng, giấy, carton và cả kim loại .Trên bản in flexo những phần tử in nằm cao hơn những phần tử không in lên chỉ có những phần tử in nhận mực. Mực in sau đó được truyền trực tiếp từ bản in lên bề mặt của vật liệu in .
In ống đồng
In ống đồng còn được gọi là in lõm, đặc điểm cơ bản của phương pháp này là trên bản in các phần tử in nằm thấp hơn so với các phần tử không in. Khi toàn bộ bề mặt của bản in được trà mực sau đó được gạt bằng dao máy và mực in còn lại in trực tiếp lên vật liệu in .
In lưới
Phương pháp này bản in được làm bằng lưới chế tạo từ sợi, chất dẻo hay kim loại . Sử dụng để in những mẫu đơn giản , số lượng ít .
Máy móc - thiết bị
Được sự hỗ trợ về tài chính của Tổng Công ty, Công ty in Hàng không đã tiếp cận với các nguồn công nghệ hiện đại trong lĩnh vực in và sản xuất giấy thơm và đầu tư mua sắm những thiết bị cùng công nghệ hiện đại để đưa vào sản xuất. Công nghệ in hiện tại của Công ty là công nghệ hiện đại nhất tại Việt nam như :công nghệ in offset của Đức, dây chuyền in flexo hiện đại của Mỹ, dây chuyền… Công nghệ trong lĩnh vực in thường có tuổi đời công nghệ dài, đầu tư công nghệ với chi phí cao lên Công ty có lợi thế cạnh tranh hơn so với những công ty khác cùng lĩnh vực .
Bảng tổng hợp giá trị TSCĐ đến 31/12/2002
Đơn vị tính: Đồng
Phân loại TSCĐ
Giá trị
Tỷ lệ khấu hao
Khấu hao năm 2001
Hao mòn luỹ kế
Nguyên giá
Giá trị còn lại
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
14.317.275.136
4.034.127.184
2.611.484.493
11.512.985.820
1. Nhà cửa
3.410.131.025
0.0
495.946.923
1.611.397.792
2. Vật kiến trúc
3. Máy móc thiết bị động lực
4. Máy móc thiết bị công tác
9.900.614.966
2.046.556.113
1.959.636.340
9.083.896.721
4.1. Máy in typo 4 trang
10.800.000
10.800.000
4.2. Máy in typo 8 trang
20.250.000
20.250.000
4.3. Máy in typo 16 trang
40.500.000
40.500.000
4.4. Máy xén giấy
86.200.000
86.200.000
4.5. Máy ghin
5.500.000
5.500.000
4.6. Máy ghim
8.800.000
8.800.000
4.7. Máy in offset 8 trang
800.000.000
800.000.000
4.8. Máy in offset tờ rời Hamada
242.892.303
222.645.209
7.0
20.247.094
20.247.094
4.9. Máy in offset MOE
1.053.475.102
1.053.475.102
4.10. Máy in flexo
658.150.940
658.150.940
4.11. Máy in offset SOS
2.181.101.279
2.181.101.279
4.12. Dây chuyền sản xuất giấy vệ sinh
253.304.650
253.304.650
4.13. Máy cắt lõi giấy
5.971.428
5.374.290
5.0
597.138
597.138
4.14. Máy điều hoà trung tâm
187.195.828
180.955.968
5.0
6.239.860
6.239.860
4.15. Dây chuyền in flexo
14.753.628.279
13.523.790.411
7.0
1.229.837.868
1.229.837.868
4.16. Máy cắt dán
28.000.000
0.0
1.0
4.457.602
28.000.000
4.17. Máy cắt dán
25.800.000
0.0
1.0
4.262.160
25.800.000
4.18. Dây chuyền khăn thơm
1.348.524.371
202.773.116
2.0
202.683.216
1.145.751.255
4.19. Thiết bị chế bản
283.649.791
58.489.623
.
56.544.310
225.160.168
4.19.1.Máy phun mực
7.107.900
.
.
.
7.107.900
4.19.2.Máy quét mầu
9.862.900
.
.
.
9.862.900
4.19.3.Máy vi tính
14.280.000
.
1.0
.
14.280.000
4.19.4.Máy vi tính
68.038.000
0.0
2.0
21.261.874
68.038.000
4.19.5.Máy vi tính
16.152.000
4.711.536
2.0
5.383.464
11.440.464
4.19.6.Máy in lazer
13.587.000
3.019.785
3.0
4.528.548
10.567.215
4.19.7.Máy phơi bản
139.101.991
40.411.118
3.0
20.197.608
98.690.873
4.19.8.Máy vi tính
15.520.000
10.347.184
3.0
5.172.816
5.172.816
4.20. Máy in offset GTO
1.043.565.158
328.022.347
3.0
163.944.096
715.542.811
4.21. Máy xén giấy
185.000.000
58.150.796
1.0
163.944.096
126.849.204
4.22. Máy nén khí
8.000.000
0.0
5.0
29.063.496
8.000.000
4.23. Máy in nhãn
423.646.714
242.065.684
5.0
1.599.996
181.581.030
4.24. Máy cuốn lõi giấy
35.000.000
19.166.668
6.0
60.539.112
15.833.332
4.25. Máy vào bìa
240.000.000
171.418.286
3.0
5.833.332
68.581.714
4.26. Máy ép sách
13.000.000
6.500.004
3.0
34.296.000
6.499.996
4.27. Máy điều hoà
5.000.000
2.499.996
3.0
3.249.996
2.500.004
4.28. Máy điều hoà
5.000.000
2.499.996
3.0
1.250.004
2.500.004
4.29. Tủ bù điện
36.307.981
23.857.969
4.0
5.188.416
12.450.012
4.30. Trạm biến áp treo
107.231.807
77.866.123
6.0
15.323.424
29.365.684
4.31. Máy in hạn dùng
29.593.800
21.208.884
4.0
7.398.456
8.384.916
4.32. Máy cuốn lõi giấy
5.238.000
3.928.500
4.0
1.047.600
1.309.500
4.33. Máy chia cuộn
523.915.814
419.132.654
6.0
104.783.160
104.783.160
5. Máy móc thiết bị truyền dẫn
.
.
.
6. Công cụ
.
.
.
7. Dụng cụ làm việc. đo lường thí nghiệm
.
.
.
.
8. Dụng cụ quản lý
345..285.145
86.638.289
39.452.462
258.646.856
8.1. Điều hoà
48.800.000
.
.
.
48.800.000
8.2. Máy chấm công
8.030.000
.
.
.
8.030.000
8.3. Máy điện thoại
16.700.000
.
.
.
16.700.000
8.4. Máy Photocopy
28.600.000
.
.
.
28.600.000
8.5. Máy vi tính
9.979.720
0.0
1.0
3.118.663
9.979.720
8.6. Máy vi tính
9.979.720
0.0
1.0
3.118.663
9.979.720
8.7. Máy điện thoại
6.500.000
1.624.996
2.0
1.625.004
4.875.004
8.8. Máy in lazer
5.880.000
.
.
.
5.880.000
8.9. Máy in LQ2170
7.560.000
.
.
.
7.560.000
8.10. Máy vi tính
14.280.000
.
.
.
14.280.000
8.11. Máy in Lazer
5.890.000
.
.
.
5.890.000
8.12. Máy vi tính
46.746.000
.
.
.
46.746.000
8.13. Máy vi tính
16.152.000
4.711.536
2.0
5.383.464
11.440.464
8.14. Máy vi tính
16.152.000
4.711.536
2.0
5.383.464
11.440.464
8.15. Máy vi tính
12.282.530
3.582.409
2.0
4.094.172
8.700.121
8.16. Máy in lazer
6.573.000
1.917.345.
2.0
2.190.780
4.655.655
8.17. Máy vi tính
11.612.000
7.741.328
3.0
3.870.672
3.870.672
8.18. Máy điều hoà
6.617.475
4.411.639
3.0
1.654.380
2.205.836
8.19. Máy vi tính
9.468.700
8.414.728
3.0
1.053.972
1.053.972
8.20. Máy vi tính
10.908.000
9.999.090
3.0
908.910
908.910
8.21. Máy điều hoà
15.644.000
14.666.249
4.0
977.751
977.751
8.22. Máy điều hoà
15.644.000
14.666.249
4.0
977.751
977.751
8.23. Máy vi tính
9.198.000
6.132.312
3.0
3.065.688
3.065.688
8.24. Máy in lazer
6.088.000
4.058.872
3.0
2.029.128
2.029.128
9. Thiết bị phương tiện vận tải
661.244.000
102.199.549
116.448.768
559.044.451
9.1. Ô tô Fiat
238.291.000
0.0
1.0
45.942.504
238.921.000
9.2. Ô tô Mercider Benz
422.953.000
102.199.549
2.0
70.506.264
320.753.451
Nhân lực
2.1. Cơ cấu lao động
Tình hình thực hiện lao động năm 1999 và kế hoạch năm 2000
Đơn vị tính : người
TT
Cơ cấu lao động
1999
2000
% so sánh bình quân 2000:99
Cơ cấu lao động
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
LĐ bình quân
Tại 31/12/1999
LĐ bình quân
Tại 31/12/00
Tổng số
158
158
200
200
126
1
Lao động quản lý
26
26
29
29
111
1.1
Lãnh đạo
3
3
3
3
100
1.2
CV, C/bộ giúp việc
20
20
23
23
115
1.3
Phục vụ quản lý
3
3
3
3
100
2
Lao động trực tiếp
129
129
171
171
132
2.1
Phân xưởng sách
22
22
25
25
113
2.2
Phân xưởng chế bản
11
11
12
12
109
2.3
Phân xưởng giấy
21
21
24
24
114
2.4
Phân xưởng in flexo
46
46
47
48
104
2.5
Phân xưởng in offset
24
24
30
30
125
2.6
Lái xe, tạp vụ
5
5
5
5
100
3
Chi nhánh phía Nam
3
3
27
27
900
Trong năm 2000, Công ty có kế hoạch mở rộng chi nhánh phía Nam để đáp ứng nhu cầu thị trư ờng miền Nam ngày càng phát triển. Do vậy, trong năm 2000, số lượng lao động phát sinh chủ yếu do việc mở rộng chi nhánh.
Trong cơ cấu lao động của công ty, tỷ lệ cán bộ quản lý trong tổng số lao động chiếm khoảng 16% là không cao, bộ máy quản lý, xét về mặt nhân lực là hợp lý, hiệu quả.
Đánh giá cơ cấu, số lượng lao động của Công ty tính đến 31/3/2002:
Số lượng lao động trẻ của Công ty chiếm tỷ trọng cao (trên 80% tổng số lao động), lực lượng này có thể hoạt động với cường độ lao động cao, khả năng học hỏi những công nghệ mới tốt…Đó là một trong những yếu tố góp phần tạo lên sự sức cạnh tranh cho Công ty. Bên cạnh đó khoảng 20% lao động có kinh nghiệm, thâm liên nghề nghiệp luôn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ giữ những vị trí chủ chốt trong công tác kỹ thuật của Công ty.
Về trình độ đào tạo, công nhân kỹ thuật và đại học chiếm trên 50%. Trình độ đại học tập trung chủ yếu ở khối văn phòng, nơi đòi hỏi những người có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý tốt. Công nhân kỹ thuật chiếm 40% chủ yếu ở các phân xưởng trực tiếp sản xuất. Ngoài ra số lượng lao động chưa được đào tạo cũng còn nhiều nhưng phân bổ chủ yếu ở công đoạn gia công đóng gói nơi mà tính chất công việc không yêu cầu phải có trình độ đào tạo cao.
Phòng, đội
Số lao động
Xã hội
Tuổi đời
Trình độ đào tạo
Trình độ ngoại ngữ
Tiếng Anh
Khác
Tổng số hiện có
Biên chế
HĐ dài hạn
HĐ ngắn hạn
Lao động nữ
Đảng viên
Đoàn viên
Dân tộc
<=28
29-40
41-50
51-55
56-60
>60
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
CN kỹ thuật
Chưa đào tạo
Đại học
Bằgn C
Bằng B
Bằng A
Tiếng Đức
Khối gián tiếp
35
24
10
1
12
12
8
9
10
12
1
2
1
1
15
4
10
1
4
1
5
7
2
Phân xưởng chế bản
10
8
2
0
5
1
2
7
3
0
0
1
2
0
8
5
Phân xưởng in offset
27
10
14
3
1
3
21
14
11
2
1
25
1
Phân xưởng sách
27
13
12
2
21
1
8
11
10
6
4
23
Phân xưởng SX Giấy
26
8
12
6
11
2
12
12
11
3
1
1
18
6
PX SX BB in Flexo
37
8
28
1
25
2
31
15
18
3
1
1
1
1
15
19
Chi nhánh phía Nam
32
2
1
29
17
2
20
26
3
2
4
1
1
26
Lao động vụ việc
40
36
4
40
Tổng số
234
73
79
42
92
23
102
130
70
26
3
4
1
24
6
16
90
99
1
10
7
2
2.2. Tiền lương
Công ty áp dụng các hình thức trả lương khác nhau cho phù hợp với tính chất công vịêc, cụ thể:
Đối với công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất tính theo ca và hệ số công việc.
Đối với công nhân ở tổ gia công và phân xưởng giấy tính theo sản phẩm tập thể.
Đối với nhân viên văn phòng, nhân viên phục vụ tính theo hệ số cấp bậc công việc.
Với cách trả lương như vậy, đã phần nào khuyến khích được tinh thần làm việc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ công nhân trực tiếp. Mức lương bình quân của Công ty là 1.5 triệu VND/người/tháng, ứng với mức doanh số bình quân năm tạo ra là 125 triệu VND cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Trong nội bộ doanh nghiệp, chênh lệch giữa lương của bộ phận quản lý (văn phòng), công nhân, cán bộ kỹ thuật với công nhân tác nghiệp bình thường là tương đối lớn. /
Tình hình thực hiện lao động tiền lương và thu nhập năm 1999
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch được duyệt
Thực hiện
1
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:
- Tổng sản phẩm, kể cả quy đổi
- Tổng doanh thu hoặc doanh số
1000đ
16.500.000
17.500.000
- Tổng chi phí (có cả tiền lương)
1000đ
15.016.992
16.154.324
- Tổng các khoản nộp ngân sách
1000đ
1.340.072
1.399.504
- Lợi nhuận
1000đ
1.525.008
1.400.176
2
Chi tiêu lao động
- Lao động định biên
Người
261
435
- Lao động thực tế bình quân
Người
138
140
3
Tổng quỹ lương theo đơn giá
1000đ
2.475.000
2.562.000
4
Tổng quỹ lương ngoài đơn giá
1000đ
- Quỹ tiền lương bổ xung
Tr đồng
- Quỹ phụ cấp và tiền thưởng
1000đ
241.800
166.176
- Quỹ lươnglàm thiêm giờ
1000đ
5
Tiền lương bình quân
1000đ
1.495
1.525
6
Quỹ tiền thưởng và phúc lợi từ lợi nhuận . Trong đó, phân phối trực tiếp cho người lao động (kể cả tiền ăn ca, thưởng, xe )
1000đ
354.552
329.042
7
Quỹ thu nhập khác (hoạt động sản xuất kinh doanh của công đoàn, làm đại lý, cho thuê văn phòng…)
8
Thu nhập bình quân
1000đ
1.709
1.721
9
Năng suất lao động bình quân của 1 công nhân viên chức tính theo doanh thu
1000đ/người/ năm
119.565
125.000
Bảo hộ lao động của công ty được thực hiện hàng năm như: khám sức khoẻ định kỳ, các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, bồi dưỡng độc hại…
Tổng hợp kế hoạch bảo hộ năm 2000
Stt
Tên chỉ tiêu
Thực hiện trong năm
Kế hoạch năm tới
Tỷ lệ so sánh %
Ghi chú
1
Tuyên truyền giáo dục
3.000.000đ
4.290.000đ
83
Khám sức khoẻ định kỳ
2
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
18.047.836đ
27.939.200đ
66
Bảo hộ lao động
3
Kỹ thuật an toàn lao động (phòng chống cháy nổ )
55.000.000đ
56.900.000đ
60
Phòng chống cháy nổ
4
Trang thiết bị vệ sinh công nghiệp
51.000.000đ
142.400.000đ
50
5
Bồi dưỡng độc hại
160.000đ/ca /ngày
160.000đ/ca / ngày
0
80 người
2.3. Tuyển dụng cán bộ công nhân viên
Mô tả quy trình tuyển dụng
Hàng năm phòng Tổ chưc cùng với ban Lãnh đạo Công ty và các bộ phận căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động trong danh sách trình Tổng công ty phê duyệt.
Khi được Tổng công ty phê duyệt, các Bộ phận tuỳ theo thời điểm cần bổ sung lao động viết Đề xuất tuyển dụng trình phòng Tổ chức và Giám đốc phê duyệt.
Căn cứ vào Đề xuất tuyển dụng, phòng tổ chức rà soát học sinh công ty gửi đi học và nhận hồ sơ xin việc mới. Sơ tuyển trên hồ sơ, kiểm tra các loại hồ sơ theo yêu cầu và báo cáo Giám đốc.
Khi tuyển chọn hồ sơ phù hợp phòng Tổ chức và Giám đốc gặp mặt các ứng viên, phỏng vấn, lựa chọn gửi sang khám sức khoẻ tại trung tâm y tế Hàng không phòng tổ chức báo cáo Giám đốc số ứng viên đạt yêu cầu và báo cáo Giám đốc số ứng viên đạt tiêu chuẩn. Giám đốc phê duyệt vào đơn xin việc của số ứng viên này. Phòng Tổ chức viết phiếu đề nghị kiểm tay nghề, thử việc, tập nghề gửi cho bộ phận có liên quan.
Sau thời gian thử việc, kiểm tra tay nghề, tập nghể Trưởng Bộ phận ghi Bản nhận xét báo cáo phòng Tổ chức và Tổ chức trình Giám đốc phê duyệt.
Trên cơ sở ý kiến củaGiám đốc Công ty trong kế hoạch sử dụng lao động phòng Tổ chức làm hợp đòng lao động với ứng viên đạt điều kiện. Những ứng viên không đạt tiêu chuẩn sẽ không được ký hợp đồng. Hợp đồng lao động theo mẫu thống nhất chung của nước.
Do có quy định về tuyển dụng chặt chẽ, khoa học, Công ty tuyển được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực làm việc.
2.4. Huấn luyện đào tạo cán bộ công nhân viên
Đào tạo bên ngoài
Hình thức huấn luyện là CBNV được cử đi học bên ngoài hoặc Công ty mời giảng viên ở bên ngoài đến Công ty thực hiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, trách nhiệm quyền hạn của chức danh trong hệ thống quản lý chất lượng, nhu cầu được bồi dưỡng huấn luyện, các trưởng bộ phận lập phiếu đề nghị đào tạo bên ngoài vào tháng 11 và bổ sung vào tháng 5 hàng năm gửi về phòng Tổ chức- Hành chính.
Phòng Tổ chức hành chính tiếp nhận mọi nhu cầu từ các bộ phận, xem xét cân đối nhu cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo cho toàn Công ty theo kế hoạch đào tạo bên ngoài vào tháng 12 và tháng 6 hàng năm và trình giám đốc phê duyệt. Đối với những yêu cầu đào tạo không phù hợp hoặc Công ty chưa có nhu cầu thì phòng Hành chính- Tổng hợp sẽ trao đổi với các bộ phận.
Giám đốc là người có quyết định cuối cùng về Kế hoạch đào tạo bên ngoài. Nếu được Giám đốc duyệt, phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm triển khai thực hiện.
Đối với những yêu cầu đào tạo đột xuất thì Giám đốc hoặc trưởng phòng Tổ chức- Hành chính thự hiện và các Trưởng bộ phận thực hiện trước ngàykhai giảng 1 tuần.
Sau khi kết thúc khoá đào tạo bên ngoài, CBCNV được tham dự phải nộp cho phòng Tổ chức Hành chính 01 bản sao giấy chứng nhận (hoặc chứng chỉ của tổ chức đào tạo) đã hoàn thành khoá đào tạo làm bằng chứng khách quan cho quá trình đào tạo bên ngoài. Việc này được ghi vào Báo cáo kết quả đào tạo bên ngoài.
Huấn luyện nội bộ (nâng cao nghiệp vụ và bồi dưỡng tay nghề)
Xác định nhu cầu huấn luyện nội bộ
Hình thức huấn luyện là cán bộ của công ty có kinh nghiệm về một lĩnh vực nào đó thực hiện.
Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm xác định nhu cầu huấn luyện, Trưởng bộ phận thực hiện phiếu đề nghị tổ chức huấn luyện nội bộ gửi về phòng tổ chức hành chính vào tháng 11 hàng năm và bổ sung vào tháng 5 hàng năm.
Phòng tổ chức hành chính tiếp nhận cân đối nhu cầu để lập kế hoạch huấn luyện nội bộ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm để trình Giám đốc duyệt.
Đối với những nhu cầu đề nghị huấn luyện chưa phù hợp, phòng Tổ chưc- Hành chính hội ý và điều chỉnh với các bộ phận.
Đối với yêu cầu huấn luyện đột xuất trưởng bộ phận cũng thực hiện phiếu đề nghị như trên và gừi về phòng Tổ chức- Hành chính trước ngày khai giảng 01 tuần.
Huấn luyện nội bộ
Đối với nội dung mơi huấn luyện từ đầu, những giảng viên tham gia huấn luyện phải hoàn tất giáo án huấn luyện trước ngày khai giảng 03 ngày, sau đó gửi về phòng Tổ chức- Hành chính.
Đối với nội dung huấn luyện đã có giáo án, giảng viên điều chỉnh bổ sung giáo án và cũng gửi về phòng tổ chức hành chính 03 ngày trước ngày khai giảng khoá học.
TC-HC căn cứ vào giáo án huấn luyện để lập danh sách giáo án và giảng viên tham gia huấn luyện nội bộ trước ngày khai giảng 01 ngày để trình Giám đốc. Sau khi Giám đốc duyệt, TC-HC lập danh sách CBNV tham dự huấn luyện nội bộ. Danh sách này dược giảng viên sử dụng trong suốt quá trình huấn luyện nhằm quản lí đối tượng, thời gian tham dự. Giảng viên gửi danh sách CBNV về TC-HC sau khi kết thúc khoá huấn luyện.
Nếu khoá huấn luyện yêu cầu phải thực hiện kiểm tra thi cuối khoá thì bài kiểm tra đó cùng danh sách CBNV tham dư dược dùng làm cơ sở để đánh giá và xét công nhận chocác đối tượng tham gia khoá huấn luyện.
Sau khi kết thúc khoá huấn luyện 01 tuần, TC-HC cập nhật thông tin của khoa huấn luyện trong vòng 06 tháng vào tổng kết trương trình huấn luyện nội bộ để trình Giám đốc.
Điều chỉnh kế hoạch huấn luyện/ đào tạo
Kế hoạch huấn luyện đào tạo có thể được điều chỉnh khi:
+ CBNV được cử tham gia khoá huấn luyện đào đánh giá kế hoạch đào tạo chư phù hợp, CBNV nàythực hiện phiếu đề nghị điều chỉnh kế hoạch huấn luyện / dào tạo. Trưởng bộ phận và TC- HC cho ý kiến và trình Giám đốc duyệt.
+ Các Trưởng bộ phậncó nhân viên được cử tham gia khoá huấn luyện / đào tạo đánh giá kế hoạch huấn luyện / đào tạo chư phù hợp hoặc trưởng TC-HC đánh giá kế hoạch đào tạo chưa phù họp với tình hình chung của công ty thì Trưởng bộ phận hoặc trưởng TC-HC thực hiện phiếu đề nghị điều chỉnh kế hoạch huấn luyện /đào tạo trình Giám đốc duyệt.
Huấn luyện tại chỗ
Huấn luyện khi tiếp nhận máy móc thiết bị mới
Bộ phận được tiếp nhận máy móc thiết bị mới đưa vào quá trình sản xuất, theo nhu cầu bố trí nhân lực lập danh sách CBNV được huấn luyện tại chỗ chuyển TC-HC để trình Giám đốc duyệt .
Người thực hiện là bên chuyển giao công nghệ mới hoặc cán bộ chuyên gia của Công ty đã được đào tạo. Những người này ghi nhận kết quả quá trình huấn luyện vào Danh sách CBNV được huấn luyện tại chỗ.
Huấn luyện hoạt động tác nghiệp các thiết bị trong quá trình sản xuất hoặc các chương trình huấn luyện khác.
Đối với công nhân mới chuuyển đến (từ bộ phận khác hoặc điều động từ máy móc thiết bị khác), Trưởng bộ phận thực hiện huấn luyện theo nội dung Hướng dẫn công việcsử dụng máy móc thiết bị, ghi nhận vào Danh sách CBNV được huấn luyện tại chỗ và chuyển TC –HC trình Giám đốc duyệt .
Đối với công nhân đang tham gia sản xuất trên các máy móc thiết bị hiện có, khi phát sinh nhu cầu, trưởng bộ phận tổ chức huấn luyện lại theo nội dung Hướng dẫn công việc sử dụng máy móc thiết bị đó, ghi nhận vào Danh sách CBNV được huấn luyện tại chỗ và chuyển TC-HC trình Giám đốc .
Các Trưởng bộ phận thực hiện Huấn luyện đào tạo tại chỗ khi được ban hành tài liệu mới đến bộ phận của mình, sau đó chuyển TC-HC trình Giám đốc .
Cán bộ cấp trên huấn luyện tại chỗ nhân viên cấp dưới về bất cứ lĩnh vực nào cũng thực hiện Danh sách CBNV được huấn luyện tại chỗ sau khi đã hoàn tất việc huấn luyện , chuyển TC-HC trình Giám đốc .
3. Marketing
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty:
+ Tính chất, đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty: sản xuất theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
+ Khách hàng chủ yếu của Công ty là các thành viên khác trong Tổng Công ty và trong ngành Hàng không (thị trường trong ngành Hàng không là một thị trường đủ lớn đối với khả năng hiện có của công ty).
+ Năng lực công nghệ, trang thiết bị hiện có của công ty: công nghệ in, thiết bị in phù hợp với các sản phẩm của ngành hàng không và một số ngành liên quan.
Từ những yếu tố giới hạn trên, chiến lược marketing của Công ty chủ yếu tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững vị thế của Công ty trong ngành in và uy tín của Công ty với khách hàng trong và ngoài ngành Hàng không, các yếu tố khác như tìm kiếm khách hàng để mở rộng thị trường, cạnh tranh giá cả với các doanh nghiệp khác…không được chú trọng như yếu tố chất lượng sản phẩm.
Với chiến lược như vậy, công tác marketing của Công ty được thể hiện cụ thể trong việc theo dõi, đo lường sự thoả mãn của khách hàng để kịp thời điều chỉnh, và tổ chức công tác xử lý khiếu nại của khách hàng.
3.1. Quá trình theo dõi, do lường sự thoả mãn của khách hàng và phân tích dữu liệu
Thăm dò ý kiến của khách hàng được thực hiện để thu thập được những thông tin từ khách hàng nhằm tìm ra những điểm không phù hợp và đề ra những hành động khắc phục và phòng ngừa những điểm không phù hợp đó. Từ đó Công ty đề ra phương hướng, biện pháp để đảm bảo cải tiến chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng .
Sau khi thu thập những ý kiến từ khách hàng, phòng kinh doanh phải thống kê những nhận được để thông tin đó trở thành thông tin có ích cho Công ty trong việc nắm bắt sự biến động của thị trường, nhu cầu của khách hàng, để từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cho phù hợp với thị trường.
Quy trình thu thập thông tin từ khách hàng
Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin về sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng do kinh phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện, thu thập thông tin được lấy từ nhiều nguồn :
Qua việc nhân viên marketing gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, nghe khách hàng phản hồi về các thông tin chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ của Công ty hoặc từ việc Thủ kho giao trả sản phẩm cho khách hàng, được khách hàng phản hồi về chất lượng sản phẩm, qua khiếu nại của khách hàng đã được ghi vào phiếu tiếp nhận thông tin .
Một năm 1 lần vào tháng 11, phòng Kinh doanh tổ chức gửi phiếu thăm dò ý kiến tới các khách hàng của Công ty.
Xử lý thông tin
Đối với các thông tin thu thập được hàng ngày nhân viên phòng Kinh doanh ghi vào Sổ tiếp nhận thông tin và bao cáo ngay trong ngày hoặc vào đầu giờ ngày hôm sau với Trưởng phòng Kinh doanh để Trưởng phòng Kinh doanh có ý kiến sử lý trong phạm vi quền hạn của Trưởng phòng Kinh doanh, nếu không nằm trong phạm vi xử lý của phòng Kinh doanh, Trưởng Kinh doanh có ý kiến chuyển tới bộ phận liên quan để sử lý.
Căn cứ vào các thông tin thu thập được, nhân viên tiếp thị tổng hợp những thông tin thành 01 báo cáo tổng kết ý kiến khách hàng về tình hình chất lượng sản phẩm hàng hoá và chất lượng phục vụ của Công ty:
+ Báo cáo tổng hợp thông tin từ khách hàng được lập 1 tháng một lần .
+ Báo cáo tổng kết thăm dò ý kiến của khách hàng được lập 1 năm một lần.
Các báo cáo này sau khi lập xong được báo cáo Trưởng phòng Kinh doanh kiểm tra thông và gửi Lãnh đạo Công ty và QM.
Quá trình giải quyết khiếu nại của khách hàng
Tiếp nhận khiếu nại
Thông tin khiếu nại của khách hàng được tiếp nhận thông qua việc tiếp xúc trực tiếp, trao đổi qua fax, hoặc tel hoặc thông tin qua người thứ 3.
Nhân viên của phòng Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận thông thông tin khiếu nại, người tiếp nhận thông tin khiếu nại có trách nhiệm ghi đầy đủ vào Phiếu giải quyết khiếu nại của khách hàng .
Xác nhận người sử lý
Người tiếp nhận khiếu nại cần xác định người có trách nhiệm sử lý khiếu nại. Người có trách nhiệm sử lý khiếu nại là nhân viên điều hành của phòng Kế hoạch trực tiếp điều hành công việc có liên quan đến việc khiếu nại .
Người tiếp nhận khiếu nại chuyển Phiếu giải quết khiếu nại cho người có trách nhiệm sử lý . Nếu người có trách nhiệm sử lý vắng mặt có lý do thì chuyển cho Trưởng phòng Kế hoạch. Trưởng phòng Kế hoạch sẽ quyết định phân công người sử lý .
Kiểm tra thông tin
Người có trách nhiệm sử lý phải kiểm tra và xác minh lại tất cả ý kiến khiếu nại của khách hàng. Việc xác minh được thực hiện thông qua việc kiểm tra thực tế hoặc xem xét lại các hồ sơ liên quan đến việc khiếu nại .
Nếu có điểm chư đúng với thông tin khiếu nại thì người sử lý cần liên lạc và thông tin lại với khách hàng.
Người sử lý khiếu nại cần ghi rõ ý kiến vào mục Xác nhận thông tin khiếu nại của Phiếu giải quyết khiếu nại .
Xác định nguyên n và đưa ra biện pháp sử lý
Thống nhất với khách hàng
Nếu khách hàng chấp thuận thì ghi rõ vào Phiếu
Nếu khách hàng không chấp nhận cần bàn bạc đưa ra một giải pháp mà cả hai bên đều chấp nhận.
Tiến hành giải quyết
Người xử lý khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo việc tiến hành giải quyết khiếu nại theo sự thống nhất với khách hàng ở trên.
Kiêmtra kết quả xử lý
Người xử lý khiếu nại có trách nhiệm kiểm tra giám sát và theo dõi việc tiến hành các hoạt động giải quyết khiếu nại .
Kết quả kiểm tra cuối cùng phải được ghi vào Phiếu giải quyết khiếu nại của khách hàng đạt hay không đạt . Nếu không đạt phải thực hiện nại .
Thông báo cho khách
Sau khi mọi hoạt động giải quết khiếu nại đã được tiến hành và đã được người xử lý kiểm tra xác nhận đạt kết quả . Người xử lý khiếu nại thông báo cho khách hàng biết kết quả giải quyết .
Khi công việc kết thúc, người xử lý khiếu nại có trách nhiệm ghi rõ ngày tháng kết thúc việc giải quyết khiếu nại, ký tên và lưu hồ sơ tại phòng Kế hoạch .
Kết quả cung ứng sản phẩm nội bộ năm 2001
Stt
Danh mục sản phẩm theo đơn vị nơi tiêu thụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (có VAT) đồng
Giá trị (đồng)
A
Ban dịch vụ thị trường
3.977.035.746
I
Khăn giấy thơm
Chiếc
4.500.000
374
1.683.000.000
II
Các loại biểu mẫu chứng từ
2.294.035.746
1
Mẫu điện văn chậm chuyến(TA)
Tờ
12.000
299,2
3.590.400
2
Mẫu điện văn chậm chuyến(TV)
Tờ
7.500
299,2
2.244.000
3
Voucher ăn, uống, vận chuyển mặt đất
Bộ
25.000
359,7
8.992.500
4
Voucher khách sạn
Bộ
17.500
359,7
6.294.750
5
Phiếu nhận tiền bồi thường(TA)
Bộ
1.100
792
871.200
6
Phiếu nhận tiền bồi thường(TV)
Bộ
4.500
792
3.564.000
7
Phiếu hoàn tiền chênh lệch hạng ghế (TA)
Bộ (gồm 3 liên)
3.700
792
2.930.400
8
Phiếu hoàn tiền chênh lệch hạng ghế (TV)
Bộ (gồm 3 liên)
3.800
792
3.009.600
9
Thông tin đặc biệt cho tiếp viên
Tờ
11.500
154
1.771.000
10
Hồ sơ vận chuyển khách MEDA
Bao
4.950
0
11
Hồ sơ vận chuyển UM
Bao
3.000
5.687
17.061.000
12
MEDIF 1(tiếng Anh)
Tờ
792
0
13
MEDIF 1(tiếng Việt)
Tờ
1200
792
950.400
14
MEDIF II(tiếng Anh)
Tờ
792
0
15
MEDIF II(tiếng Việt)
Tờ
792
0
16
Phiếu chi tiền chênh lệch vé
Bộ
1.500
792
1.188.000
17
Bao transfer card
Bao
4.800
330
1.584.000
18
Giấy miễn trừ trách nhiệm (TA)
Bộ
4.059
792
3.214.728
19
Giấy miễn trừ trách nhiệm (TV)
Bộ
1.013
792
802.296
20
Thư thông báo chậm huỷ chuyến
0
21
B/c tình trạng bất thường của Fax
0
22
Phiếu giao nhận VTVS
Bộ
22.800
1.254
28.591.200
23
Phiếu giao nhận đồ uống Y
Bộ
10.800
1.254
13.543.200
24
Phiếu giao nhận đồ uống C+Y
Bộ
18.000
2.508
45.144.000
25
Phiếu giao nhận thiết bị cung ứng và thu hồi
Bộ
22.800
1.320
30.096.000
26
Phiếu giao nhận dụng cụ
Bộ
22.500
1.056
23.760.000
27
Phiếu thu hồi dụng cụ
0
28
Napkin ting
0
29
Nhãn dán lọ tiêu muối
Cái
200.180
1.000
200.180.000
30
Nhãn xe đẩy
Tờ
298.961
149,6
44.724.566
31
Bộ bài tây
Bộ
37.473
4.620
173.125.260
32
Tờ khai hải quan
Bộ
955.968
322
307.821.696
33
Do not disturb
Cái
275
0
34
Are you awake
Cái
275
0
35
Menu xuất ăn
Quyển
167.131
3.850
643.451.350
36
Menu giải trí
Quyển
25.200
9000
226.800.000
37
Chứng từ bồi thường thiện chí
Bộ
9.100
792
7.207.200
38
Chứng từ bồi thường thiện chí tiếng Việt
Bộ
10.000
792
7.920.000
39
Giấy napkin 24x24
Tờ
1.200.000
118
141.600.000
40
Giấy napkin 33x33
Tờ
2.000.000
171
342.000.000
B
Ban kế hoạch thị trường
6.838.413.000
1
Thẻ nhãn biểu mẫu vận chuyển
2.187.777.000
2
Lịch bay hai mùa
Quốc tế
Quyển
64.000
3.740
239.360.000
Nội địa
Tờ gấp
20.000
1.210
24.200.000
3
Lịch bay bỏ túi
Quyển
32.000
1.870
59.840.000
4
Poster quảng cáo
Tờ
16.000
7.800
124.800.000
5
Sách giới thiệu tổng công ty
Quyển
10.000
6.952
69.520.000
6
Thiếp chúc mừng năm mới
Cái
15.500
3.212
49.786.000
7
Phong bì
Cái
15.500
470
7.285.000
8
Chi in bản tin nội bộ
Tờ
12.000
3.813
45.756.000
9
In ấn phẩm phục vụ chương trình FFP
454.170.000
10
In tờ tin chương trình FFP
Tờ
55.000
1.800
99.000.000
11
In bộ phiếu điều tra các loại
Bộ
12.000
5.800
69.600.000
12
In phong bì sủ lý sử lý hồ sơA4
Cái
3.500
1.210
4.235.000
13
Giấy viết thư góp ý của khách
Tờ
400.000
250
100.000.000
14
Phong bì sổ gửi thư cho khách
Cái
5.000
660
3.300.000
15
In ấn thẻ lên máy bay (DCS)
Thẻ
3.600.000
351,94
1.266.984.000
16
In ấn thẻ hành lý (ĐCS)
Thẻ
6.000.000
338,8
2.032.800.000
C
XN thương mại mặt đất nội bài
1.000.511.266
1
Giấy vệ sinh
Cuộn
39.971
1.899,7
75.932.909
2
Giấy xốp
Tập
39.971
7.000,4
279.812.988
3
Giấy hộp
Hộp
39.971
4.800,4
191.876.788
4
Túi nôn
Cái
443.596
569,8
252.761.001
5
Túi đựng rác nhỏ
Cái
28.593
1.559,8
44.599.361
6
Túi đựng rác to
Cái
20.839
3.600,3
75.026.652
7
Túi ni lông 30x50
Kg
1.851
17.000,5
31.467.926
8
Túi ni lông 50x70
Kg
200
17.000,5
3.400.100
9
Túi đựng tạp chí
Chiếc
121.657
375,1
45.633.541
D
XN thương mại mặt đất TSN
1.034.535.188
1
Giấy vệ sinh
Cuộn
50.887
2.470,6
125.721.422
2
Giấy xốp
Tập
40.431
7.304
295.308.024
3
Giấy hộp
Hộp
43.219
4.004
173.048.876
4
Túi đựng rác 1,2m
Cái
27.242
1.938
52.794.996
5
Túi đựng rác 0,8m
Cái
57.260
969
55.484.940
6
Túi đựng tạp chí
Kg
2.550
16.585
42.291.750
7
Túi nôn
Cái
508.749
569,8
289.885.180
E
XN thương mại mặt đất Đà Nẵng
349.757.919
1
Túi nôn
Cái
46.905
569,8
26.726.469
2
Túi ni lon đựng rác
Cái
9.287
3.673,3
34.113.937
3
Túi ni lon đựng vật phẩm
Cái
1.000
1.559,8
1.559.800
4
Giấy hộp
Hộp
5.907
4.800,4
28.355.963
5
Tấm chống thấm
Tấm
3.800
52.500
199.500.000
6
Ni lon nót và che container
Kg
3.500
17.000,5
59.501.750
F
Văn phòng đối ngoại
150.000.000
1
Sổ tay
Quyển
150.000.000
Tổng cộng
13.350.253.119
Quản lý nguyên vật liệu và mua hàng
Nguyên vật liệu, công cụ dụng, dụng cụ…gọi tắt là vật tư . Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và chủng loại vật tư mà phòng Kinh doanh thực hiện việc mua và dự trữ vật tư.
Vật tư được chia thành 2 loại :
+ Vật tư chính: những vật tư chủ yếu cấu thành lên các sản phẩm của Công ty, bao gồm giấy các loại, mực in và các chất phụ gia, bản in, màng OPP, PE.
+ Vật tư phụ: vật tư chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất nằm ngoài các vật tư chính kể trên, bao gồm như: dầu hoả, dầu luyn, dẻ lau máy, băng dính, chỉ khâu,…
Vật tư, thiết bị của ngành in là loại hàng có giá trị cao do vậy đòi hỏi thực hiện việc mua hàng và dự trữ vật tư phải đảm bảo đúng quy định và kịp tiến độ sản xuất .
Dưới đây là quy trình mua hàng và kiểm tra xác nhận hàng mua vào :
Xác định nhu cầu mua hàng
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm được duyệt, phòng Kế hoạch (KH) thông báo với trưởng phòng Kinh doanh về nhu cầu vật tư dự kiến bằng phiếu yêu cầu cung ứng vật tư.
Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế phát sinh trong năm, KH thông báo nhu cầu vật tư bổ xung, việc thông báo này có thể bằng điện thoại, có thể bằng phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ, vật tư.
Lập kế hoạch mua hàng
Căn cứ vào Phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ, vật tư của KH gửi tới, Trưởng KD kết hợp cùng thủ kho đối chiếu với vật tư hiện có trong kho để lập Kế hoạch mua hàng sau 05 ngày kể từ khi nhận được .
Kế hoạch mua hàng sau khi lập xong được gửi lên phòng Tài chính – Kế toán xem xét để chuẩn bị nguồn vốn mua hàng, trình lãnh đạo phê duyệt .
Khi có sự đồng ý của Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, phê duyệt của lãnh đạo, Trưởng KD tiến hành lựa chọn nhà cung ứng và mua hàng đảm bảo thời gian yêu cầu của KH.
Đối với nhu cầu vật tư bổ xung, Trưởng KD căn cứ vào vật tư hiện có trong kho tiến hành mua hàng theo danh sách nhà cung ứng đã chọn sau 01 ngày kể từ khi nhận được thông báo của KH.
Lựa chọn nhà cung ứng
Đối với những việc mua hàng có giá trị dưới 100 triệu đồng Việt Nam
Tìm kiếm nhà cung ứng, Trưởng KD lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng vật tư cần mua dựa vào danh sách nhà cung ứng được chọn. Nếu là nhà cung ứng mới trước khi xem xét để xác nhận mua hàng, Công ty yêu cầu nhà cung ứng cung cấp hàng mẫu (kèm theo thư chào giá và bảng đặc tính kỹ thuật của sản phẩm của sản phẩm ) đưa vào sản xuất thử, KD ghi vào phiếu yêu cầu sản xuất thử vật tư trong vòng 7 ngày KH và bộ phận sản xuất có kết quả sản xuất thử được các bộ phận ghi vào Báo cáo sản xuất thử vật tư. Nếu đạt yêu cầu nhà cung ứng mới được KD đưa vào Danh sách nhà cung ứng được chọn .
Trong trường hợp vậttư mua thường xuyên của khách hàng thường xuyên và giá cả ổn định, phương thức thanh toán phù hợp và thời gian giao hàng đúng thì không cần gửi thư chào giá mà lựa chọn ngay nhà cung ứng. Nếu không đạt những điều kiện trên thì tìm nhà cung ứng khác .
Đối với những việc mua hàng có giá trị từ 100 triệu đến 200 triệu đồng Việt Nam
Sau khi thực hiện những thao tác trên Công ty áp dụng 1 trong 2 hình thức sau để lựa chọn nhà cung ứng :
+ Hình thức chỉ định thầu: chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của ngói thầu .
+ Hình thức trào hàng cạch tranh : lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở chào hàng của các nhà cung ứng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà cung ứng khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của công ty. Việc gửi chào hàng có thể thực hiện bằng gửi trực tiếp, bắng fax, bằng đường bưu điện hoặc các phương tiện khác. Trưởng KD là người nhận hồ sơ chào hàng của nhà cung ứng và trình lãnh đạo .Giám đốc công ty là người quyết định chọn nhà cung ứng .
Đối với những việc mua hàng có giá trị từ 200 triệu đồng Việt Nam trở lên
áp dụng hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà cung ứng vật tư hàng hoá .
Ký kết hợp đồng / đơn đặt hàng mua hàng
Đối với hàng hoá vật tư mua trong nước
Khi đã đảm bảo sự thoả đáng của các yêu cầu mua hàng đã được quy định và tìm được nhà cung ứng. KD tiến hành công việc mua hàng bằng thông báo cho nhà cung ứng có thể bằng đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế . Riêng với nhà cung ứng thường xuyên, vật tư thường xuyên và giá cả ổn định thì việc thông báo này có thể bằng điện thoại . Sau khi thông báo bằng diện thoại, người mua hàng phải ghi các thông tin mua hàng vào sổ theo dõi mua hàng bằng điện thoại .
Đơn đặt hàng phải do Trưởng KD ký. Trong các đơn đặt hàng và các hợp đồng mua hàng của công ty phải mô tả được các sản phẩm đặt mua một cách rõ ràng, như : tên gọi , chủng loại, kiểu, xuất xứ của sản phẩm, số lượng, các thông số kỹ thuật bao bì đóng gói phương thức và thời gian giao nhận, giá cả và phương thức thanh toán , các yêu cầu kiểm tra và xác nhận sản phẩm mua vào , các điều khoản thoả thuận về chất lượng.
Cụ thể cho từng loại vật tư như sau :
+ Đối với vật tư giấy in gồm: bộ đặc tính vật tư, màu giấy, khôn khổ giấy, định lượng giấy, hãng sản xuất giấy.
+ Đối với vật tư bản in gồm: độ dầy của bản in, tính chất lý hoá học, kích thước, hãng sản xuất, năm sản xuất .
+ Đối với vật tư mực in gồm: tính chất lý hoá học của từng loại mực dung môi phụ gia, màu , các thông số kỹ thuật khác, hãng sản xuất.
+ Đối với vật tư màng OPP, PE gồm: độ dày, tính chất lý hoá học, màu khuôn khổ, hãng sản xuất .
+ Đối với vật tư giấy vệ sinh , khăn giấy thơm,giấy hộp gồm: kích thước, độ xốp, độ dày, màu, hãng sản xuất thời gian sử dụng và bảo quản, vật tư đã ký mẫu với nhà cung ứng .
Đối với hàng hoá vật tư nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài
Nhân viên xuất nhập khẩu tiến hành thương thảo hợp đồng ngoại thương với nhà cung ứng, hợp đồng ngoại thương do Giám đốc ký .
Sau khi hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương ký kết xong, chuyển 1 bản hợp đồng gốc đến Tài chính – Kế toán để tiến hành mở thư tín dụng, tiến hành các thủ tục thanh toán .
Thực hiện hợp đồng
Phòng Kinh doanh và phòng Tài chính- Kế toán thực hiện các thủ tục theo quy định trong hợp đồng mua hàng .
Nhận hàng
Đối với vật tư hàng hoá mua trong nước thì được giao nhận theo nội dung hợp đồng đã ký kết .
Đối với trường hợp vật tư hàng hoá do Công ty mua là hàng nhập khẩu thì phải thực hiện theo hướng dẫn công việc giao nhận hàng hoá nhập khẩu .
Kiểm tra vật tư hàng hoá mua vào
Khi vật tư hàng hoá được vận chuyển đến công ty, trưởng KD trực tiếp hoặc uỷ quyền cho nhân viên mua hàng cùng với phòng Tài chính- Kế toán và thủ kho kiểm tra xác nhận hàng mua vào để đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với yêu cầu mua hàng .
Khi kiểm tra xác nhận hàng mua vào phải dựa trên các thông tin mua hàng đã được ghi trong đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng và bộ đặc tính, các vật tư đã ký mẫu với nhà cung ứng .
Những dụng cụ dùng để kiểm tra xác nhận hàng mua vào đã hiệu chuẩn theo Thủ tục kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường .
Sau khi kiểm tra xác nhận, có thể sảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
+ Nếu vật tư hàng hoá mua vào phù hợp vói yêu cầu mua hàng lập biên bản kiểm tra xác nhận hàng hoá phù hợp .
+ Nếu sản phẩm mua vào không phù hợp với yêu cầu mua hàng thì nhân viên mua hàng làm thủ tục trả lại nhà cung ứng hoặc làm thủ tục đưa vào nơi để sản phẩm không phù hợp chờ xử lý và ghi vào phiếu tạm gửi hàng.
Nhập kho
Đối với những vật tư hàng hoá có Biên bản kiểm tra xác nhận vật tư hàng hoá phù hợp thì thủ kho tiến hành nhập kho .
Tài chính
5.1. Vốn kinh doanh:
Công ty in Hàng không là doanh nghiệp nhà nước, thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhà nước giao. Tuy nhiên, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp rất nhỏ, 250 triệu VND. Gần như toàn bộ nguồn vốn chủ sở hữu hiện nay của doanh nghiệp là vốn tự tích luỹ.
Trong cơ cấu nguồn vốn, Công ty đã chủ động và linh hoạt huy động các nguồn vốn có thể để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh (vay ngắn hạn cho dự trữ nguyên vật liệu, vay dài hạn cho đầu tư dây chuyền, công nghệ mới), tuy nhiên, vốn chủ sở hữu vẫn đóng vai trò chủ đạo, chiếm từ 50-70% tổng nguồn vốn. Với cơ cấu nguồn vốn như những năm 1999, 2000 và 2001 đã đáp ứng đủ và kịp thời, hiệu quả nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong cáo năm đó. Cơ cấu này có xu hướng được tiếp tục duy trì trong một số năm tiếp theo. Hàng năm Công ty đều lập kế hoạch đầu tư và nguồn vốn phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty. Quá trình thực hiện đầu tư tương đối sát so với kế hoạch. Vì vậy, trong các năm vừa qua, tình hình tài chính của Công ty khá ổn định, không xảy ra sự mất cân đối ngoài dự tính nào. Xem các bảng số liệu minh hoạ.
Kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư năm 2000.
Đơn vị tính: 1000 VND
Chỉ tiêu
Kế hoạch 1999
Thực hiện 1999
Kế hoạch 2000
% so sánh
(1)
(2)
(3)
2:1
3:2
I. Nguồn vốn
3.923.967
5.296.612
16.363.037
135
309
1. Ngân sách nhà nước
250.000
250.000
250.000
100
100
2. Quỹ khấu hao cơ bản
2.267.327
2.322.003
2.999.169
102
129
3. Quỹ phát triển sản xuất
1.406.640
1.370.198
891.868
97
65
4. Vốn vay
1.354.411
12.222.000
902
II. Sử dụng vốn
2.664.411
12.222.000
459
1. XDCB
750.000
1.820.000
243
2. Đầu tư trang thiết bị
1.914.411
10.402.000
543
- Theo dự án
1.354.411
10.402.000
768
- Không theo dự án
560.000
Cân đối nguồn vốn đầu tư năm 2000
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 1999
Kế hoặch năm 2000
% so sánh
1
2
2:1
A. Tổng nhu cầu vốn đầu tư
3.235.000
16.805.000
519
I. Đầu tư trang thiết bị
1.435.000
16.805.000
,
1. Theo dự án
1.354.411
15.425.000
,
2. Trang thiết bị lẻ
80.589
1.308.000
,
II. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.800.000
,
,
III. Hợp tác đầu tư
,
,
,
IV. Đào tạo
,
,
,
B. Nguồn vốn đầu tư
3.692.201
3.148.896
,
I. Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
1. Nguồn quỹ khấu hao
2.322.003
2.597.116
,
2. Nguồn quỹ phát triển kinh doanh
1.370.198
551.730
,
3. Nguồn quỹ đầu tư XDCB (nếu có)
,
,
,
II. Nguồn ngân sách nhà nước (nếu có)
,
,
,
Cân đối (B-A)
,
-13.656.104
,
C. Nhu cầu vay
,
12.222.104
,
Kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2000
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu
Kế hoạch 1999
Thực hiện 1999
Kế hoạch 2000
% so sánh
A
1
2
3
2:1
3:2
1.Lợi nhuận trước thuế
1.525.008
1.400.176
257.853
92
18
2.Thuế thu nhập doanh nghiệp
488.003
448.056
82.513
92
18
3.Thu sử dụng vốn NSNN
12.000
12.000
12.000
100
100
4.Trả tiền phạt
5.Trừ các khoản lỗ không đươc tính vào chi phí
6.Chi lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
7.Lợi nhuận trích quỹ =
(1-(2+3+4+5+6))
1.025.005
940.120
163.340
92
17
7.1.Quỹ đầu tư phát triển
512.503
470.060
81.670
92
17
7.2.Quỹ dự phòng tài chính
102.501
94.012
16.334
92
17
7.2.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
51.250
47.006
8.167
92
17
7.4.Quỹ phúc lợi
179.376
164.521
28.585
92
17
7.5.Quỹ khen thưởng
179.376
164.521
28.585
92
17
Cơ cấu tài sản:
Tổng hợp tài sản qua 3 năm 1999, 2000, 2001
Đơn vị tính : đồng
Tài sản
Mã số
1999
2000
2001
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
6.699.634.985
18.198.748.198
20.173.419.255
I. Tiền
110
1.255.648.514
496.351.413
854.972.553
1. Tiền mặt tại quỹ
111
659.165.717
88.427.796
75.057.343
2. Tiền gửi ngân hàng
112
596.482.797
407.923.617
779.915.210
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu
130
2.950.184.502
14.980.057.863
15.351.118.991
1. Phải thu của khách hàng
131
1.515.951.648
2.270.470.545
2.356.302.213
2. Trả trước cho người bán
132
1.395.197.529
12.662.101.986
12.910.075.777
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
6.153.438
14.603.445
1.200.397
4. Phải thu nội bộ
134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
32.881.887
32.881.887
83.540.604
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140
2.451.367.900
2.680.627.215
3.847.914.604
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
2.332.344.380
2.496.406.993
3.551.355.884
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
19.173.520
22.782.727
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
98.500.000
183.175.222
296.558.720
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng hoá tồn kho
146
1.350.000
1.045.000
7.Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản lưu động khác
150
42.434.069
41.711.707
119.413.107
1. Tạm ứng
151
19.862.475
33.311.707
97.013.107
2. Chi phí trả trước
152
8.400.000
8.400.000
8.400.000
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
14.171.594
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
14.000.000
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
4.963.138.708
4.554.854.281
3.871.836.250
I. Tài sản cố định
210
3.511.053.998
4.117.276.853
2.804.289.316
1. TSCĐ hữu hình
211
3.511.053.998
4.117.276.853
2.804.289.316
- Nguyên giá
212
11.401.055.551
13.513.778.853
14.317.257.136
- Giá trị hao mòn luỹ kế
213
-7.890.001.553
-9.396.501.327
-11.512.985.820
2. TSCĐ thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế
216
3. TSCĐ vô hình
217
- Nguyên giá
218
- Giá trị hao mòn luỹ kế
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
100.000.000
100.000.000
100.000.000
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
100.000.000
100.000.000
100.000.000
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
1.352.084.710
337.577.428
967.546.934
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
11.662.773.693
22.753.602.479
24.045.255.505
Qua kiểm kê tài sản ta thấy số liệu trên ta thấy tài sản lưu động chiếm tỷ lệ cao, thể hiện quá trình luôn chuyển vốn nhanh điều đó cho thấy Công ty sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Do ảnh hưởng của ngành nghề sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn dự phòng một khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng lớn sử dụng cho mua sắm nguyên vật liệu kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất mới cho khách hàng. Các khoản phải thu chiếm tỷ lệ quá lớn thường trên 50%, điều này ảnh hưởng nhiều đến độ linh hoạt trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Kết quả và kế hoạch hoạt động SXKD của Công ty
Một số kết quả kinh tế đạt được trong những năm 1999, 2000, 2001
Chỉ tiêu
Mã số
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
01
17.766.261.976
22.190.481.350
24.458.147.846
Các khoản giảm trừ
03
+ Giảm giá
05
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khấu phải nộp
07
1. Doanh thu thuần(01-03)
10
17.766.261.976
22.190.481.350
24.458.147.846
2. Giá vốn hàng bán
11
15.479.666.112
19.692.899.900
21.709.250.071
3. Lợi nhuận gộp (10-11)
20
2.286.595.864
2.497.581.450
2.748.897.775
4. Chi phí bán hàng
21
7.583.524
52.574.608
57.951.799
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1.257.267.069
1.554.810.236
2.018.357.351
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-(21+22))
30
1.021.745.271
890.196.606
672.588.625
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
45.942.192
17.655.801
26.375.444
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
1.322.186
29.039.552
118.422.666
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính (40=31-32)
40
44.620.006
-11.383.751
-92.047.222
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
8.700.000
8.600.000
65.042.537
11. Chi phí bất thường
42
6.854.167
12. Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
8.700.000
1.745.833
65.042.537
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50)
60
1.075.065.277
880.558.688
645.583.940
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
344.020.889
281.778.780
206.586.861
15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
731.044.388
598.779.908
438.997.079
Trong 3 năm qua nhìn chung doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng doanh thu trong 3 năm là 120% . Lợi nhuận sau thuế thu được là khá cao lên: Hệ số doanh lợi doanh thu thuần(= Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu thuần ) cao bình quân 4%, tuy nhiên năm 2001 tỷ lệ này có giảm (còn 3%) do năm 2000 đã thực hiện vay vốn để đầu tư trang thiết bị công nghệ mới lên năm nay Công ty phải thực hiện khấu hao TSCĐ và trả lãi. Tuy nhiên hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu (=Doanh thu thuần / Vốn chủ sở hữu) phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lại rất cao qua các năm 2,25 vòng / năm. Cho thấy mặc dù số vốn chủ sở hữu tuy không nhiều nhưng được Cộng ty sử dụng rất hiệu quả .
Mục tiêu và chiến lược kinh doanh:
Đảm bảo chất lượng ổn định và hoàn thành 20-30% hợp đồng trước thời hạn một ngày
Đáp ứng tối thiểu 70-80% nhu cầu sản lượng in trong ngành Hàng không, đồng thời mở rộng thị trường in, gia công trong nước và xuất khẩu.
Thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Đảm bảo 100% nguồn nhân lực được huấn luyện/ đào tạo đáp ứng yêu cầu của Hệ thống.
Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận của Hệ thống nhằm thực hiện 100% các hợp đồng được cam kết và thoả mãn trên 90% mong muốn của khách hàng .
Thực hiện và kiểm soát các quá trình, định kỳ xem xét Hệ thống 01 năm/ lần. Thường xuyên thu thập thông tin, định kỳ xem xét hiệu lực của quá trình trong Hệ thống để có quyết định và hành động phù hợp với thực tế.
Xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa Công ty với người cung ứng nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt của thị trường và nhu cầu mong đợi của khách hàng.
Kết luận
Trong quá trình thực tập tại Công ty In Hàng không , được sự hướng dẫn của cô giáo và sự chỉ bảo của các cô, chú trong Công ty, em đã hoàn thành tốt công việc thực tập của mình và đã hoàn thành được bài Báo cáo tổng hợp về Công ty . Qua bài viết trên , em nói nên một số nhận định về Công ty như sau:
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa, với tổng tài sản bình quân 20 tỷ, tổng vốn kinh doanh khoảng 8 tỷ và tổng số lao động là 234 người ;
Là một doanh nghiệp nhà nước, chịu ảnh hưởng của các cơ chế tài chính, quản lý của khối nhà nước do vậy độ linh hoạt và tự chủ, độc lập, tự chịu rủi ro không được như doanh nghiệp thuộc khối ngoài quốc doanh. Vì vậy, phong cách kinh doanh có nhiều điểm khác so với khối ngoài quốc doanh;
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hệ thống, được tổ chức dựa trên Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Tuy nhiên, do đặc thù là một doanh nghiệp nhà nước trong Tổng Công ty nên một số mặt lợi thế của hệ thống quản lý chất lượng chưa phát huy hết hiệu quả;
Công tác kinh doanh khá hiệu quả, dựa trên lợi thế về thị trường do các khách hàng là các thành viên trong Tổng Công ty mang lại;
Là doanh nghiệp có tiềm năng bởi khả năng tự tích luỹ tốt, hiện tại công ty đang hoạt động dựa trên vốn tự tích luỹ là chủ yếu;
Là một doanh nghiệp rất có uy tín trong lĩnh vực In.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn Quý công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành đợt tìm hiểu thực tế này . Trong bài viết có thể còn nhiều hạn chế, rất mong được sự góp ý của cô giáo và người đọc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC123.doc