Báo cáo Tầm quan trọng của chấm điểm tín dụng đối với tăng trưởng kinh tế

Chấm điểm tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong sự tăng trưởng kinh tế, bằng cách giúp mở rộng khả năng tiếp cận với thị trường tín dụng, giảm chi phí tín dụng, và giảm nợ quá hạn. Tại Hoa Kỳ, điểm tín dụng giúp vận hành nền kinh tế Mỹ và giúp cho nguồn tín dụng có chi phí thấp hơn. Đối với khách hàng, chấm điểm tín dụng chính là chìa khóa để có được sở hữu nhà ở và vay tiêu dùng. Nó làm gia tăng cạnh tranh giữa những tổ chức cho vay, và làm giảm chi phí của các khoản vay. Các quyết định được đưa ra nhanh hơn và ít tốn kém hơn, và một số lượng khách hàng lớn hơn có thể được phê duyệt cho vay. Nó giúp phân tán rủi ro một cách công bằng hơn, để cho các nguồn lực thiết yếu, chẳng hạn như bảo hiểm và cho vay thế chấp, được định giá một cách công bằng hơn. Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, việc chấm điểm tín dụng làm tăng khả năng tiếp cận với các nguồn lực tài chính, giảm chi phí và giúp quản lý rủi ro. Đối với nền kinh tế quốc gia, chấm điểm tín dụng giúp điều hòa hoạt động tiêu dùng trong những giai đoạn thất nghiệp mang tính chu kỳ, và giảm sự biến động lên xuống của các chu kỳ kinh doanh. Bằng cách cho phép gộp các sản phẩm cho vay và tín dụng thành các nhóm dựa trên rủi ro và bán các sản phẩm phái sinh được chứng khoán hóa, chấm điểm tín dụng kết nối khách hàng với thị trường vốn thứ cấp và làm tăng lượng vốn khả dụng để cấp tín dụng hoặc để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế.

pdf12 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tầm quan trọng của chấm điểm tín dụng đối với tăng trưởng kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền BẠCH THƯ CỦA TRANSUNION Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế 1 Giới thiệu 2 Giới thiệu chung về chấm điểm Tín dụng 3 Khách hàng 3 Bảo hiểm 4 Thị trường Thứ cấp 5 Lợi ích Kinh tế của Chấm điểm Tín dụng 5 Dịch vụ Tài chính và Cho vay 7 Cho vay Thế chấp 7 Bảo hiểm 7 Lợi ích về mặt Kinh tế Vĩ mô 8 Kết luận © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền Không được sao chép hoặc phân phát bất kỳ phần nào của ấn phẩm này dưới bất kỳ hình thức hoặc cách thức nào, dưới dạng điện tử hoặc các dạng thức khác đã được biết đến vào thời điểm hiện tại hoặc sẽ được phát triển sau này, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn là Internet, mà không có sự chấp thuận rõ ràng bằng văn bản của TransUnion LLC. Đề nghị được cho phép sao chép hoặc phân phát bất kỳ phần nào, hoặc toàn bộ ấn phẩm này, cần phải gửi thư tới: Phòng Pháp Chế TransUnion 555 West Adams Chicago, Illinois 60661 Biểu trưng “T”, TransUnion và các thương hiệu, dấu hiệu dịch vụ và biểu trưng khác (“các Thương hiệu”) được sử dụng trong ấn phẩm này là các Thương hiệu đã được đăng ký hoặc chưa đăng ký của TransUnion LLC hoặc các chủ nhân tương ứng. Không được phép sử dụng thương hiệu vì bất kỳ mục đích nào mà không được sử cho phép rõ ràng bằng văn bản của chủ nhân Thương hiệu. transunion.com Báo cáo tín dụng và điểm tín dụng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng tiếp cận của khách hàng đến các nguồn vay và cho phép phân tán rủi ro, phân bổ các chi phí và dự trữ tài chính một cách hiệu quả hơn. Lý do thật đơn giản: khi không tiếp cận được thông tin hoặc tiếp cận một cách không toàn diện, thì việc thẩm định cho vay và các nguồn tín dụng trở nên khó khăn, tốn kém và ít hiệu quả hơn.1 Ngược lại, sự sẵn có của thông tin và việc các dữ liệu khách quan được tự do chia sẻ chính là nền tảng của một nền kinh tế thị trường hiện đại và thành công.2 Báo cáo tín dụng và điểm tín dụng cho phép khách hàng và các công ty tư nhân có thể tự do giao dịch với nhau, bởi vì doanh nghiệp càng có thông tin đầy đủ và khách quan thì càng đáp ứng được một cách chính xác hơn nhu cầu và nguyện vọng của họ.3 Tại Hoa Kỳ, báo cáo tín dụng tiêu dùng là một ngành công nghiệp với doanh thu 3 tỷ Đô la—chưa tính đến hàng tỷ Đô la được tạo ra và phân phối giữa khách hàng và các công ty dịch vụ tài chính, chẳng hạn như ngân hàng và tổ chức cho vay—dựa trên kết quả các báo cáo tín dụng của ngành này.4 Khách hàng đạt được các mục tiêu tài chính và cá nhân cũng là nhờ vào cơ sở dữ liệu với thông tin tín dụng của hơn 200 triệu người. Các doanh nghiệp sử dụng thông tin định lượng tự động về lịch sử tín dụng của khách hàng—dưới dạng điểm tín dụng—để đưa ra các quyết định khách quan và có hiệu quả hơn về việc có cấp tín dụng hay không, và cấp tín dụng với những điều khoản như thế nào, đối với các dịch vụ như thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và thậm chí cả các hợp đồng bảo hiểm. Theo một nghiên cứu, báo cáo tín dụng và điểm tín dụng là yếu tố cốt yếu trong toàn Châu Mỹ La Tinh để giúp giải quyết 3 vấn đề kinh tế cụ thể: (a) cải thiện sự kém hiệu quả của khối tài chính; (b) mở rộng cho vay đối với khối tư nhân tại Châu Mỹ La Tinh, mà hoạt động này tương đối trì trệ; và (c) giảm nguy cơ khủng hoảng tài chính, mà nó thường xuất phát một phần từ sự lựa chọn tiêu cực và các mối nguy hại thuộc về đạo đức trong khối ngân hàng.5 Bức bạch thư này khảo sát nhiều lợi ích mà việc chấm điểm tín dụng đã mang lại cho Hoa Kỳ, và cách thức để có thể đạt được những lợi ích này ở thị trường của các quốc gia khác. Phần I gải thích về điểm tín dụng là gì, cách tính toán và việc sử dụng các điểm này đã được thực hiện ra sao tại Hoa Kỳ. Phần II mô tả cách thức mà những phân khúc thị trường khác nhau có thể sử dụng các loại hình điểm tín dụng khác nhau. Cuối cùng, Phần III nghiên cứu nhiều lợi ích mà việc chấm điểm tín dụng và báo cáo tín dụng mang lại cho khách hàng, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế Giới thiệu chung về chấm điểm Tín dụng Chấm điểm tín dụng là một phương pháp cải tiến thay thế việc đánh giá theo kiểu thủ công và dễ sai sót bằng một phương pháp cho kết quả có tính trung lập và dựa trên sác xuất thống kê. Điểm tín dụng là kết quả của mô hình phân tích tiên tiến, “tóm tắt” thông tin tín dụng của khách hàng và diễn giải nó thành một con số có ba chữ số, định lượng rủi ro khi thực hiện giao dịch nào đó với họ, chẳng hạn như giao dịch tài chính, bảo hiểm, hoặc thậm chí là tuyển dụng. Nhờ có kết quả chấm điểm tín dụng, tổ chức cho vay có thể đưa ra những quyết định nhanh chóng và khách quan hơn. Tổ chức cho vay giữ quyền kiểm soát hoàn toàn đối với quyết định cho vay của mình và đặt ra mức điểm của riêng mình. Tại Hoa Kỳ, báo cáo tín dụng ban đầu là sự thu thập đa dạng các thông tin ở giới hạn địa phương—sự sắp đặt mang tính chia sẻ thông tin giữa những thương gia trong cộng đồng và ngân hàng. Vào nửa cuối của thế kỷ 20, một số lượng lớn người Mỹ trở về từ Thế Chiến II đã tạo ra một nhu cầu chưa từng có về nhà ở và các khoản vay thế chấp. Trong một vài thập kỷ tiếp theo, nhu cầu này đã dẫn đến sự hợp nhất nhanh chóng và các cải tiến kỹ thuật, tạo ra các công ty báo cáo tín dụng hoạt động trên quy mô quốc gia, thay vì quy mô tỉnh/thành phố. Trước đây tại Hoa Kỳ đã từng có hàng trăm, thậm chí là hàng ngàn, các văn phòng địa phương quy mô nhỏ, nhưng ngày nay chỉ có ba công ty báo cáo tín dụng quốc gia, mỗi công ty duy trì những cơ sở dữ liệu tinh vi và tập trung hóa, xử lý hàng tỷ thông tin cập nhật mỗi ngày. Sự ra đời các thuật toán mô phỏng tiên tiến và điểm tín dụng mang tính khách quan, cho phép các doanh nghiệp đánh giá rủi ro và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu một cách nhanh chóng và ít tốn kém hơn, đã thay thế cho quy trình ra quyết định thủ công và mang tính chủ quan trước đây. Điểm tín dụng là kết quả của quá trình tính toán, nhằm mục đích định lượng rủi ro khi giao dịch với khách hàng nào đó.6 Điểm tín dụng được tính toán bằng các thuật toán cao cấp hoặc các công thức thống kê dựa trên những thông tin có trong một hồ sơ tín dụng tại một thời điểm cụ thể. Bằng cách gán các trọng số thống kê cho những loại dữ liệu cụ thể, chẳng hạn như tỷ lệ giữa số dư nợ với tổng hạn mức tín dụng, số lần chậm trả và tỷ lệ giữa khoản vay với thu nhập, các mô hình chấm điểm tín dụng sử dụng các thuật toán để đưa ra một điểm số đơn giản có ba chữ số. Sau đó, tổ chức cho vay có thể đặt ra những mức điểm của riêng mình, mà những đơn xin cấp tín dụng trên mức này sẽ được duyệt, còn những đơn dưới mức này sẽ bị từ chối. Bằng việc đưa ra một phương pháp trung lập và khách quan để tổ chức cho vay sử dụng trong quá trình ra quyết định của chính mình, điểm tín dụng giúp phán đoán hành vi cụ thể của khách hàng, chẳng hạn như khả năng không trả nợ hoặc trả chậm. Khi một khách hàng xin được cấp tín dụng hoặc dịch vụ tài chính, tổ chức cho vay có thể sử dụng điểm tín dụng để đưa ra các quyết định nhanh hơn và nhất quán hơn. Ngoài ra, có thể kết hợp điểm tín dụng với các công nghệ ra quyết định đã được lập trình bằng những quy tắc tiền định và đặt mức “giới hạn” để tự động hóa quy trình ra quyết định, qua đó giảm được rất nhiều rủi ro sai sót do con người và rủi ro mang tính chủ quan. Kết quả là quá trình ra quyết định tín dụng chỉ còn tính bằng giây hoặc bằng phút, thay vì bằng nhiều ngày và nhiều tuần, mở ra các cơ hội thực tiễn không giới hạn cho khách hàng ở mọi tầng lớp. Điều quan trọng là phải lưu ý rằng một điểm tín dụng không phải là một quyết định. Nó chỉ đơn thuần cung cấp một công cụ khách quan mà tổ chức cho vay có thể sử dụng như là một phần của quá trình ra quyết định của chính mình. 2 © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 3 Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế Điểm Tín dụng được sử dụng như thế nào tại Hoa Kỳ Rất nhiều ngành tận dụng được lợi thế của điểm tín dụng để tăng tính công bằng, năng suất và hiệu quả. Các công ty tài chính sử dụng điểm tín dụng để dự đoán trước nguy cơ khách hàng chậm trả và nguy cơ mất vốn, mà điều này cho phép họ phân bổ chi phí tốt hơn. Các công ty bảo hiểm sử dụng điểm tín dụng chuyên biệt để đưa ra các quyết định bảo hiểm công bằng hơn. Điểm tín dụng thậm chí còn mang lại lợi ích ở mức vĩ mô của nền kinh tế, bằng cách giúp các doanh nghiệp nhỏ có được các khoản vốn họ cần và bằng cách tạo thuận lợi cho việc chứng khoán hóa và bán các sản phẩm tài chính trên thị trường thứ cấp, gia tăng một cách bền vững dòng vốn vào một quốc gia. Điểm tín dụng là một trong những cải tiến quan trọng nhất mà ngành báo cáo tín dụng đã tạo ra.7 Một điểm tín dụng là “một số có 3 chữ số thể hiện ‘tóm tắt mức độ rủi ro của cá nhân đó’ dựa trên lịch sử tín dụng của họ vào một thời điểm cụ thể.”8 Tại Hoa Kỳ, hầu như mọi doanh nghiệp cấp tín dụng hoặc các nguồn vay tài chính có thể sử dụng một điểm tín dụng để dự đoán rủi ro một cách chính xác hơn, công bằng hơn và tiết kiệm về mặt chi phí hơn. Không giống như các phương pháp tính toán hoặc sàng lọc thủ công, điểm tín dụng giúp loại trừ nguy cơ do thành kiến hoặc sai sót của con người gây ra, bằng cách cung cấp cho tổ chức cho vay một thước đo khách quan và trung lập để họ có thể dựa vào đó mà đưa ra quyết định của mình.9 Khách hàng Ban đầu, điểm tín dụng được sử dụng bởi các định chế tài chính, chẳng hạn như ngân hàng, hãng phát hành thẻ tín dụng và những tổ chức cho vay khác để dự đoán về mức độ rủi ro cụ thể khi thực hiện giao dịch nào đó với một khách hàng.10 Tại Hoa Kỳ, ba công ty báo cáo tín dụng quốc gia duy trì lịch sử tín dụng của tất cả những người trưởng thành có hoạt động tín dụng tại Hoa Kỳ, đó là các công ty: TransUnion, Experian, và Equifax.11 Những lịch sử tín dụng này được tập hợp vào báo cáo tín dụng. Điểm tín dụng được tính toán bằng cách áp các mô hình chấm điểm vào những thông tin có trong báo cáo tín dụng của khách hàng vào thời điểm yêu cầu chấm điểm tín dụng.12 Điểm tín dụng không tạo ra các quyết định chấp nhận hay từ chối. Ngay cả trong những trường hợp tổ chức cho vay đưa ra quyết định chỉ dựa vào điểm tín dụng của khách hàng, thì tổ chức cho vay đó vẫn đặt ra một “giới hạn” dựa trên chiến lược kinh doanh của riêng mình, cùng với các phân tích đã được cân nhắc và kinh nghiệm trong quá khứ.13 Bảo hiểm Điểm bảo hiểm giúp dự đoán trước được khả năng người được bảo hiểm sẽ đòi bồi thường trong một khung thời gian xác định.14 Các công ty bảo hiểm đã sử dụng thông tin tín dụng “trong hàng thập kỷ qua để giúp... quyết định sẽ chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo hiểm.”15 Đạo luật về Báo cáo Tín dụng Công bằng (FCRA) cho phép cụ thể việc sử dụng điểm tín dụng bảo hiểm vào năm 1970.16 Tuy nhiên, thông lệ này chỉ bắt đầu được áp dụng rộng rãi trong vài năm trở lại đây, nhờ những tiến bộ trong công nghệ chấm điểm tín dụng.17 Ngày nay, các công ty bảo hiểm sử dụng điểm tín dụng như là một yếu tố trong việc “xác định xem (một hãng bảo hiểm) có cung cấp cho khách hàng một... hợp đồng bảo hiểm hay không, và phí bảo hiểm của hợp đồng được cấp đó là bao nhiêu.”18 4 © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền Các công ty bảo hiểm sử dụng điểm “theo nhiều cách: để xem xét bảo hiểm (bao gồm việc lựa chọn cấp đánh giá), đánh giá (hoặc xác định phí bảo hiểm), trách nhiệm bảo hiểm, tiếp thị, và khả năng hội đủ điều kiện để được chi trả theo lịch trình.”19 Theo FCRA và đạo luật sau đó, Đạo luật về Giao dịch Tín dụng Chính xác và Công bằng (FACTA), các hãng bảo hiểm chỉ có thể sử dụng điểm bảo hiểm như là một yếu tố trong số nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như hồ sơ về xe, báo cáo tổn thất, và các đặc điểm của người lái xe như tuổi, tình trạng hôn nhân và việc sử dụng xe.20 Thị trường Thứ cấp Có nhiều cách mà qua đó điểm tín dụng kết nối khách hàng với thị trường thứ cấp. Các loại điểm tín dụng cụ thể có thể được dùng để đánh giá các doanh nghiệp và định chế tài chính, và dự đoán các yếu tố như sự ổn định về tài chính, khả năng chi trả, và nguy cơ phá sản. Điều này đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tại Châu Mỹ La Tinh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo việc làm cho hơn hai phần ba trong tổng lực lượng lao động, nhưng việc tiếp cận các nguồn lực tài chính vẫn còn là một vấn đề thường gặp.21 Tại Hoa Kỳ, việc chấm điểm tín dụng doanh nghiệp cho phép các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được các nguồn tín dụng một cách có hiệu quả và ít tốn kém hơn. Chi phí nộp đơn xin vay và thẩm định cho một khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào khoảng từ 500USD đến 1.000USD. Với hệ thống chấm điểm tín dụng, khoản vay tương tự của doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có chi phí khoảng 40USD-95USD.22 Điểm tín dụng cũng thiết yếu đối với sự tồn tại của một thị trường thứ cấp trưởng thành và khỏe mạnh. Bằng cách sử dụng điểm tín dụng để xác định rủi ro, tổ chức cho vay có thể tạo ra các sản phẩm phái sinh được chứng khoán hóa bằng cách nhóm các loại cho vay tiêu dùng khác nhau và bán chúng theo lô trên thị trường thứ cấp, chẳng hạn như tại thị trường Chicago Board of Trade hoặc New York Mercantile Exchange.23 Việc bán các sản phẩm phái sinh được chứng khoán hóa này đem lại cho tổ chức cho vay nguồn vốn bổ sung, mà họ dùng để cấp thêm các khoản vay mới cho khách hàng.24 Điều này sẽ giúp phân tán rủi ro tốt hơn, trong khi đem lại nhiều vốn khả dụng để cho vay đến khách hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 5 Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế Lợi ích Kinh tế của Chấm điểm Tín dụng Việc chấm điểm tín dụng mang lại nhiều lợi ích cho mọi tầng lớp của nền kinh tế. Điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay mở rộng tới các phân khúc thị trường mà trước đây chưa được phục vụ đầy đủ. Ngoài ra, các quyết định giờ đây được đưa ra một cách nhanh chóng và khách quan hơn, với phần lớn các đơn xin vay nhận được câu trả lời trong thời gian tính bằng phút, thay vì bằng ngày. Cuối cùng, bằng cách sử dụng điểm tín dụng để dự đoán rủi ro một cách có hiệu quả hơn, tổ chức cho vay đã có thể giảm chi phí cho các dịch vụ thiết yếu như cho vay thế chấp, cho vay tiêu dùng cá nhân và thẻ tín dụng. Mặc dù được mở rộng tới những thị trường trước đây chưa được phục vụ đầy đủ, nhưng tỷ lệ rủi ro thực tế vẫn thấp hơn khi sử dụng điểm tín dụng, bởi vì tổ chức cho vay có thể quản lý rủi ro một cách tích cực hơn và duy trì rủi ro ở mức độ thích hợp. Nhiều nghiên cứu nối tiếp nhau đã chỉ ra rằng việc chấm điểm tín dụng là một phần thiết yếu của một hệ thống tài chính hoạt động tốt và hiện đại.25 Luồng chảy thông suốt của thông tin trung lập và khách quan giữa các đối tác hợp pháp cho phép người cấp tín dụng đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác và cạnh tranh hơn để phê duyệt được nhiều đơn xin vay hơn, và mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng, đặc biệt là tới những nhóm mà trước đây chưa được phục vụ đầy đủ, mà nếu không thì những nhóm này sẽ không thể tiếp cận được các nguồn tài chính này. Nếu không có điểm tín dụng khách quan, thì sẽ khó khăn hơn rất nhiều để tổ chức cho vay có thể định giá các sản phẩm dựa vào từng mức độ rủi ro khác nhau. Thay vào đó, tổ chức cho vay định giá khoản vay dựa vào các mức rủi ro trung bình hoặc sử dụng các phương pháp mang tính chủ quan, kém chính xác và có nguy cơ độc đoán, để đưa ra các quyết định. Kết quả là đưa ra những sản phẩm quá đắt cho những khách hàng có mức rủi ro thấp, và rẻ một cách không công bằng cho những khách hàng có mức rủi ro cao, vì vậy hạn chế sự tiếp cận đến các nguồn tài chính. Dịch vụ Tài chính và Cho vay Việc sử dụng điểm tín dụng đóng vai trò thiết yêu trong việc cấp tín dụng cho các phân khúc thị trường mà trước đây chưa được phục vụ đầy đủ.26 Năm 2001, 75% số hộ gia đình tại Hoa Kỳ đã tham gia vào thị trường tín dụng tiêu dùng và tín dụng thế chấp.27 73% số hộ gia đình sở hữu ít nhất một thẻ tín dụng vì mục đích chung.28 Và gần một phần ba số hộ gia đình thuê hoặc vay tiền mua xe hơi.29 Kể từ năm 1970, năm chứng kiến sự ban hành của FCRA, đạo luật đầu tiên cho phép báo cáo tín dụng và chấm điểm tín dụng tại Hoa Kỳ, khách hàng đã tăng được đáng kể khả năng tiếp cận tín dụng. Điều này đặc biệt đúng với các phân khúc thị trường mà trước đây chưa được phụ vụ đầy đủ. Việc tiếp cận tín dụng của những khách hàng thuộc nhóm 20% có thu nhập thấp thất đã tăng 70% trong khoảng từ năm 1970 đến năm 2001.30 (Xem bảng dưới đây) Thay đổi về Tỷ lệ Hộ gia đình tại Hoa Kỳ sử dụng Tín dụng Phi-Thế chấp ( 1970-2001 ) �� �� �� �� �� �� �� % th ay đ ổi Nhóm Thu nhập THẤP NHẤT Nguồn: Hội đồng Dữ trữ Liên bang, Khảo sát Tài chính Tiêu dùng. THẤP THỨ NHÌ NHÓM GIỮA CAO THỨ NHÌ CAO NHẤT 6 © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế Chấm điểm tín dụng đã giúp các quyết định cho vay được đưa ra nhanh chóng và công bằng hơn. Ngay cả những quyết định cho vay lớn giờ đây cũng có thể được đưa ra trong thời gian tính bằng giờ hoặc bằng phút, thay vì tính bằng ngày hoặc bằng tuần. Trong một nghiên cứu tiến hành năm 2001:31 84% các khoản vay mua xe hơi được nhận được quyết định trong vòng 1 giờ 23% các khoản vay mua xe hơi được nhận được quyết định trong vòng 10 phút Phần lớn người bán lẻ nhận báo có tiền bán hàng bằng tín dụng trong vòng dưới 2 phút Ngoài tốc độ và sự tiện lợi, điểm tín dụng còn giúp cho các khoản tín dụng có chi phí thấp hơn, có nghĩa là khách hàng phải trả giá thấp hơn và có khả năng tiếp cận cao hơn. Bằng cách giảm chi phí cấp tín dụng, điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay cấp tín dụng thêm 11.000 khách hàng trong mỗi 100.000 người xin vay.32 Kết quả là, hơn 90% chủ thẻ tại Hoa Kỳ báo cáo rằng họ hài lòng với cơ hội tín dụng của mình.33 Với sự gia tăng khả năng tiếp cận tín dụng này, người ta có thể lo ngại về nguy cơ cho vay vượt quá khả năng chi trả hoặc các vấn đề về đạo đức, đặc biệt là ở nhóm có thu nhập thấp. Do việc chấm điểm tín dụng làm tăng cường tính chính xác và khả năng dự đoán, cho nên điều lo ngại này không xảy ra. Bất chấp việc chấm điểm tín dụng đã làm tăng đáng kể khả năng tiếp cận tín dụng của khách hàng, thì tổng gánh nặng vay nợ trên toàn quốc vẫn giữ tương đối ổn định trong vòng 20 năm qua, ở mức từ 11,8% đến 14,4%.34 (Xem bảng trên đây) Trên thực tế, chấm điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay chủ động hơn trong việc ngăn chặn cho vay vượt quá khả năng chi trả và các vấn đề về đạo đức. Bởi vì điểm tín dụng giúp tổ chức cho vay có thể đánh giá rủi ro một cách liên tục và đưa ra những sửa chữa kịp thời, cho nên tỷ lệ nợ quá hạn tại Hoa Kỳ rất thất. Trong quý 4 năm 2002, chỉ có 3,9% trong tổng số người vay thế chấp chậm trả trong 30 ngày hoặc lâu hơn, chỉ có 4,6% người vay dùng thẻ tín dụng chậm trả 30 ngày hoặc lâu hơn, và 60% người vay tại Hoa Kỳ chưa bao giờ chậm trả trong vòng 7 năm trở lại đây.35 Khách hàng cũng được hưởng lợi từ việc gia tăng cạnh tranh do kết quả của chấm điểm tín dụng. Điểm tín dụng khiến cho tổ chức cho vay có thể sàng lọc trước và thẩm định người vay một cách hiệu quả về mặt chi phí, vì vậy nó thúc đẩy cạnh tranh một cách có hiệu quả giữa những tổ chức cho vay. Điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay có thể dự đoán rủi ro tốt hơn, làm giảm “lệ phí” mà tổ chức cho vay phải thu để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. Cùng với điều này và sự gia tăng cạnh tranh, việc sử dụng điểm tín dụng đã làm gia tăng một cách ấn tượng các lựa chọn của khách hàng, và lãi suất thẻ tín dụng đã giảm nhanh chóng. Năm 1990, 73% số thẻ tín dụng có lãi suất cao hơn 18%. Năm 2002, 71% số thẻ tín dụng có lãi suất 16,49% hoặc thấp hơn. Và chỉ có 26% số thẻ có lãi suất 18% hoặc cao hơn.36 (Xem bảng dưới đây) Gánh nặng vay nợ của Hộ gia đình trong Tổng Thu nhập Khả dụng của Cá nhân ( 1980-2002 ) � �� �� �� QUÝ THỨ NHẤT Nguồn: Hội đồng Dữ trữ Liên bang, cập nhật ngày 26 tháng 5 năm 2003. 80 ’ 81 ’ 82 ’ 83 ’ 84 ’ 85 ’ 86 ’ TỔNG TIÊU DÙNG THẾ CHẤP 87 ’ 88 ’ 89 ’ 90 ’ 91 ’ 92 ’ 93 ’ 94 ’ 95 ’ 96 ’ 97 ’ 98 ’ 99 ’ 00 ’ 01 ’ 02 ’ Phân bổ Số dư Tài khoản theo Lãi suất 02’ 90’ 15 6 31 6 25 6 3 20 26 73 © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 7 Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế Cho vay Thế chấp Trong 10 năm qua, chấm điểm tín dụng cũng đã trở thành một yếu tố thông dụng trong hoạt động cho vay thế chấp. Năm 1996, chỉ có 25% tổ chức cho vay thế chấp sử dụng điểm tín dụng như là một phần của quy trình thẩm định khoản vay. Đến năm 2002, hơn 90% tổ chức cho vay thế chấp đã sử dụng điểm tín dụng và công nghệ thẩm định tự động.37 Trước khi có điểm tín dụng, việc thẩm định khoản vay thế chấp mất trung bình 3 tuần. Đến năm 2002, điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay thẩm định và phê duyệt 75% số đơn xin vay thế chấp trong thời gian ít hơn 3 phút.38 Ngoài ra, một cuộc khảo sát của Fannie Mae đã cho thấy rằng việc sử dụng điểm tín dụng làm giảm chi phí hành chính của khoản vay thế chấp khoảng 1.500USD trên mỗi khoản vay.39 Kết quả là, có nhiều nguồn vốn hơn dành cho chủ nhà, và chủ nhà nay đã có thể vay nhiều hơn đến 90% tổng giá trị căn nhà theo hướng dẫn thẩm định của Fannie Mae, thay vì chỉ là 75% như vào năm 1993.40 Một nghiên cứu của Tower Group kết luận rằng lãi suất cho vay thế chấp trung bình tại Hoa Kỳ thấp hơn hai điểm so với lãi suất tại Châu Âu, bởi vì điểm tín dụng đã mở ra khả năng chứng khoán hóa và bán các khoản vay thế chấp trên thị trường thứ cấp.41 Kết quả là, nghiên cứu này ước tính rằng khách hàng tại Hoa Kỳ tiết kiệm được đến 120.000.000.000 Đô la mỗi năm từ các khoản thanh toán tiền lãi vay thế chấp.42 Trên tổng thể, người ta ước tính rằng điểm tín dụng giúp cho các chủ nhà vay được được hơn 700.000.000.000 Đô la từ giá trị tích lũy trên căn nhà của họ, khoản vốn vay này lại được bơm vào nền kinh tế quốc gia.43 Bảo hiểm Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng khách hàng được hưởng lợi đáng kể từ kết quả của việc các hãng bảo hiểm áp dụng điểm tín dụng. Một nghiên cứu lấy mẫu từ 2,7 triệu hợp đồng bảo hiểm ô tô để xác định rằng điểm bảo hiểm dựa trên tín dụng là một trong ba yếu tố dự đoán rủi ro hàng đầu, và rằng khi điểm bảo hiểm tăng, thì số tiền đòi bồi thường bảo hiểm trung bình giảm.44 Một nghiên cứu khác do chính phủ tài trợ phát hiện ra rằng 10% khách hàng có lịch sử tín dụng xấu nhất có số lần đòi bồi thường bảo hiểm nhiều gấp đôi so với 10% khách hàng có điểm tín dụng cao nhất.45 Nghiên cứu thứ ba cho thấy rằng tổn thất của những khách hàng có điểm tín dụng thấp nhất cao hơn 33% so với tổn thất trung bình của tất cả các nhóm, trong khi tổn thất của nhóm có điểm tín dụng cao nhất thấp hơn 25% so với tổn thất trung bình của tất cả các nhóm.46 Bằng cách sử dụng điểm tín dụng, các hãng bảo hiểm có thể đặt ra mức phí và phân bổ rủi ro tổn thất một cách chính xác hơn. Kết quả là, hơn 70% khách hàng Hoa Kỳ được giảm phí bảo hiểm nhờ vào điểm tín dụng của họ.47 Nếu không có điểm tín dụng, “nhiều người lái xe và chủ nhà tốt phải trả nhiều tiền hơn—đôi khi là rất nhiều— để được bảo hiểm.”48 Lý do là nếu không có điểm tín dụng, người xin bảo hiểm có thể bị xếp nhầm nhóm, có nghĩa là những người lái xe tốt cuối cùng có thể phải trả tiền thay cho những người lái xe tồi, và phải trả nhiều tiền hơn để được bảo hiểm.49 Nếu không có điểm tín dụng, các hợp đồng bảo hiểm sẽ “không được định giá theo rủi ro của cá nhân.... mà theo mức rủi ro trung bình.”50 Kết quả là, bảo hiểm “trở nên quá đắt đối với [khách hang] có mức rủi ro thấp, và rất rẻ đối với [khách hang] có mức rủi ro cao.”51 Lợi ích về mặt Kinh tế Vĩ mô Việc chấm điểm tín dụng có một số lợi ích cho tổng thể nền kinh tế. Thứ nhất, điểm tín dụng giúp cho các gia đình phá vỡ được vòng luẩn quẩn mang tính thế hệ về tình trạng kinh tế thấp kém, bằng cách tăng cường khả năng tiếp cận với việc sở hữu nhà ở, mà đây là một trong những bước quan trọng nhất trong việc tích lũy tài sản.52 Thứ hai, điểm tín dụng giúp thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ khỏi suy thoái nhỏ, bằng cách giảm các khủng hoảng do căng thẳng về thanh khoản. Bằng cách tăng cường khả năng tiếp cận đến tín dụng tiêu dùng và giảm chi phí tín dụng, điểm tín dụng giúp khách hàng cân đối việc chi tiêu giữa những giai đoạn thu nhập cao và giai đoạn thu nhập thấp. Điều này giúp hàng chục triệu khách hàng vượt qua được thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc thời kỳ giảm thu nhập, nhờ vậy giúp trung hòa hoặc giảm thiểu những trở ngại mang tính vĩ mô có liên quan đến những sự cố đó, và giúp phòng ngừa suy thoái kinh tế.53 Và đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tiếp cận được tín dụng tiêu dùng có thể cung cấp các nguồn tài chính cho các hoạt động kinh doanh, khi mà các khoản vay kinh doanh không sẵn có hoặc khi mà điều họ thực sự cần là tính linh hoạt hoặc tốc độ xét duyệt khoản vay. Điều này đặc biệt quan trọng đối với Châu Mỹ La Tinh, là nơi thường xảy khủng hoảng tài chính nhất trên thế giới trong vòng 30 năm qua, với trung bình 1,25 cuộc khủng hoảng ở mỗi quốc gia. Hơn nữa, phần lớn các quốc gia tại Châu Mỹ La Tinh đã trải qua các cuộc khủng hoảng tài chính tái diễn trong cùng một giai đoạn (35%), nhiều hơn tỷ lệ này ở bất kỳ khu vực nào khác.54 Chấm điểm tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong sự tăng trưởng kinh tế, bằng cách giúp mở rộng khả năng tiếp cận với thị trường tín dụng, giảm chi phí tín dụng, và giảm nợ quá hạn. Tại Hoa Kỳ, điểm tín dụng giúp vận hành nền kinh tế Mỹ và giúp cho nguồn tín dụng có chi phí thấp hơn. Đối với khách hàng, chấm điểm tín dụng chính là chìa khóa để có được sở hữu nhà ở và vay tiêu dùng. Nó làm gia tăng cạnh tranh giữa những tổ chức cho vay, và làm giảm chi phí của các khoản vay. Các quyết định được đưa ra nhanh hơn và ít tốn kém hơn, và một số lượng khách hàng lớn hơn có thể được phê duyệt cho vay. Nó giúp phân tán rủi ro một cách công bằng hơn, để cho các nguồn lực thiết yếu, chẳng hạn như bảo hiểm và cho vay thế chấp, được định giá một cách công bằng hơn. Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, việc chấm điểm tín dụng làm tăng khả năng tiếp cận với các nguồn lực tài chính, giảm chi phí và giúp quản lý rủi ro. Đối với nền kinh tế quốc gia, chấm điểm tín dụng giúp điều hòa hoạt động tiêu dùng trong những giai đoạn thất nghiệp mang tính chu kỳ, và giảm sự biến động lên xuống của các chu kỳ kinh doanh. Bằng cách cho phép gộp các sản phẩm cho vay và tín dụng thành các nhóm dựa trên rủi ro và bán các sản phẩm phái sinh được chứng khoán hóa, chấm điểm tín dụng kết nối khách hàng với thị trường vốn thứ cấp và làm tăng lượng vốn khả dụng để cấp tín dụng hoặc để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế. 1 Pagano, M & Jappelli, P, Chia sẻ Thông tin trong Thị trường Tín dụng, Tạp chí Tài chính, Tập XLVIII, Số. 5, Tháng 12 năm 1993. 2 Hội đồng Thống đốc Quỹ Dự trữ Liên bang, Báo cáo trước Nghị viện về Sự sẵn có của Thông tin Xác định Danh tính Khách hàng và Gian lận Tài chính 2 (1997). 3 Xem Quyền Riêng tư về Tài chính, Điều trần trước Tiểu ban Định chế Tài chính và Tín dụng Tiêu dùng của Ủy ban về Ngân hàng và Các Dịch vụ Tài chính, Hạ Viện Hoa Kỳ, Nghị viện khóa 106, Phiên họp thứ 1 (21 Tháng 7 năm 1999)(báo cáo của Edward M. Gramlich). 4 The CDIA, Báo cáo Thiên Niên Kỷ, tại www.cdia.org. 5 Michael Turner, Ph. D. & Robin Varghese, Ph.D., Lợi ích của Sự tham gia với Quy mô Lớn hơn vào hệ thống Báo cáo Tín dụng Đầy đủ tại Mỹ La Tinh, và Chi phí của Hiện trạng, Viện Chính sách Thông tin, 27 tháng 3 năm 2006. 6 Paul T Johnson, Bạn hay Thù: Chấm điểm bảo hiểm dựa trên tín dụng, ercorporate/inst/ic/mr/0507_frnd.htm (truy cập lần cuối ngày 31 Tháng 4 năm 2006). 7 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, Tháng 6 năm 2003. 8 Sách đã dẫn. 9 Sách đã dẫn. 10 Paul T Johnson, Bạn hay Thù: Chấm điểm Bảo hiểm dựa trên Tín dụng, ercorporate/inst/ic/mr/0507_frnd.htm (truy cập lần cuối ngày 31 tháng 4 năm 2006). 11 Để biết thêm thông tin về cách mà ba công ty báo cáo tín dụng quốc da này biên tập thông tin, vui lòng ghé thăm www.transunion.com, www.experian.com or www. equifax.com. Theo các công ty báo cáo tín dụng, có hơn 200.000.000 người trưởng thành tham gia vào thị trường tại Hoa Kỳ, mà các công ty báo cáo tín dụng giữ hồ sơ về những người này. 12 FRANK M. FITZGERALD, ỦY VIÊN, VĂN PHÒNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VÀ BẢO HIỂM , SỬ DỤNG ĐIỂM TÍN DỤNG BẢO HIỂM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM CHỦ XE HƠI VÀ CHỦ NHÀ: BÁO CÁO CHO THỐNG ĐỐC, HỘI ĐỒNG LẬP PHÁP VÀ NGƯỜI DÂN MICHIGAN, (2002), PP. 4-5, www.michigan.gov/ documents/ cis_ofis_credit_scoring_report_52885_7.pdf. 13 Sách đã dẫn. 14 Knutson, J. Haakon, Ghi chú, Chấm điểm Tín dụng trong Ngành Bảo hiểm: Sự Phân biệt Đối xử hay Cơ hội tốt, 15 Loy. Consumer L. Rev. 315, 317, (2003). 15 Viện Thông tin Bảo hiểm, Chấm điểm Tín dụng: Chủ đề, creditscoring/ (truy cập lần cuối ngày 29 tháng 4 năm 2006). 16 Tóm lược: Tranh cãi về Chấm điểm Bảo hiểm vẫn còn tiếp diễn, erccorporate/inst/ic/lc/040625_insu.htm (lần cuối ghé thăm ngày 2 tháng 5 năm 2006). 17 Sách đã dẫn. 18 BIRNY BIRNBAUM, VIỆC HÃNG BẢO HIỂM SỬ DỤNG ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG BẢO HIỂM CHO CHỦ NHÀ TẠI OHIO: BÁO CÁO CHO ỦY BAN VỀ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA OHIO , (2003), cej-online.org/creditscoringmainpage.htm (tiếp theo “baoso cáo for the Ohio Civil Rights Commission” hyperlink) (truy cập lần cuối ngày 2 tháng 5 năm 2006). 19 Sách đã dẫn. 20 15 U.S.C. S § 1681 (LexisNexis 2006). 21 Charles B. Wender and Matthew Harvey, Chấm điểm tín dụng Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa: Những phát kiến chính, Cơ hội và Vấn đề, Thư tin tức về Tiếp cận Tài chính, Tập đoàn Ngân hàng Thế giới, Tháng 3 năm 2006, Số. 10. 22 Sách đã dẫn. 23 Joseph W. Duncan, Nghị viện Đối mặt với Quyết định Tối quan trọng về Luật pháp Tín dụng Tiêu dùng (Đạo luật về Báo cáo Tín dụng Công bằng năm 1970 và 1996), 62 Bus. Econ. Tháng 7 năm 2003. 24 Sách đã dẫn. 25 Varghese, Robin, Ph.D., & Turner, Michael, Ph.D., Lợi ích của việc Mở rộng Tham gia vào Hệ thống Báo cáo Tín dụng Đầy đủ tại Mỹ La tinh và Chi phí của Thực trạng, Viện Chính sách Thông tin, ngày 27 tháng 3 năm 2006, trang 2. 26 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, Tháng 6 năm 2003. 27 Fred H. Cate & Michael E. Staten, Tác động của Báo cáo Tín dụng Quốc gia dưới Đạo luật về Báo cáo Tín dụng Công Bằng: Nguy cơ của những Hạn chế Mới và Quy định của Tiểu bang, www.aba.com/.../77D1481B- 2316-11D5-AB7C-00508B95258D/31291/ May2003ImpactofNationalCreditReporting1.pdf (truy cập lần cuối ngày 6 tháng 11 năm 2006). 28 Sách đã dẫn. 29 Sách đã dẫn. 30 Sách đã dẫn. 31 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, Tháng 6 năm 2003. 32 Sách đã dẫn. 33 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, Tháng 6 năm 2003. 34 Fred H. Cate & Michael E. Staten, Tác động của Báo cáo Tín dụng Quốc gia dưới Đạo luật về Báo cáo Tín dụng Công Bằng: Nguy cơ của những Hạn chế Mới và Quy định của Tiểu bang, www.aba.com/.../77D1481B- 2316-11D5-AB7C-00508B95258D/31291/ May2003ImpactofNationalCreditReporting1.pdf (truy cập lần cuối ngày 6 tháng 11 năm 2006). 35 Sách đã dẫn. 36 Joseph W. Duncan, Nghị viện Đối mặt với Quyết định Tối quan trọng về Luật pháp Tín dụng Tiêu dùng (Đạo luật về Báo cáo Tín dụng Công bằng năm 1970 và 1996), 62 Bus. Econ. Tháng 7 năm 2003. 37 Sách đã dẫn. 38 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, Tháng 6 năm 2003. 39 Sách đã dẫn. 40 Sách đã dẫn. 41 Sách đã dẫn. 42 Sách đã dẫn. 43 Sách đã dẫn. 44 EPIC ACTUARIES, LLC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐIỂM BẢO HIỂM DỰA TRÊN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHUYNH HƯỚNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM XE HƠI CÁ NHÂN, PHẦN 2, (2003), www.ask-epic. com/Publications/ Relationship%20of%20Credit%20 Scores_062003.pdf (truy cập lần cuối ngày 1 tháng 5 năm 2006). 45 Sở Bảo hiểm Texas, NGHIÊN CỨU VẾ VIỆC SỬ DỤNG ĐIỂM TÍN DỤNG BỞI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM, Tháng 11/ 2005, credit05sup.pdf (truy cập lần cuối ngày 1 tháng 5 năm 2006). 46 Sách đã dẫn. 47 Viện Thông tin Bảo hiểm, Chấm điểm Tín dụng, Chủ Đề, creditscoring/ (truy cập lần cuối ngày 29 tháng 4 năm 2006). 48 Sách đã dẫn. 49 Viện Thông tin Bảo Hiểm, Chấm điểm Tín dụng: Chủ Đề, creditscoring/ (truy cập lần cuối ngày 29 tháng 4 năm 2006). 50 Robin Varghese & Michael Turner, LỢI ÍCH CỦA SỰ THAM GIA VỚI QUY MÔ LỚN HƠN VÀO HỆ THỐNG BÁO CÁO TÍN DỤNG ĐẦY ĐỦ TẠI MỸ LA TINH VÀ CHI PHÍ CỦA HIỆN TRẠNG, Viện Chính sách Thông tin, 27 tháng 3 năm 2006 (cùng với tác giả). 51 Sách đã dẫn. 52 Fred H. Cate & Michael E. Staten, Tác động của Báo cáo Tín dụng Quốc gia dưới Đạo luật về Báo cáo Tín dụng Công Bằng: Nguy cơ của những Hạn chế Mới và Quy định của Tiểu bang, www.aba.com/.../77D1481B- 2316-11D5-AB7C-00508B95258D/31291/ May2003ImpactofNationalCreditReporting1.pdf (truy cập lần cuối ngày 6 tháng 11 năm 2006). 53 Sách đã dẫn. 54 Frederic Mishkin. 2003. “Chính sách Tài chính và Phòng tránh Khủng hoảng Tài chính ở Các Quốc gia Thị trường Mới nổi”. In Martin Feldstein, ed., Chính sách Tài chính và Phòng ngừa Khủng hoảng Tài chính ở Các Quốc gia Thị trường Mới nổi. Chicago, IL: NXB Đại Học Chicago. 9© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền © 2010 TransUnion LLC All rights reserved. TransUnion 555 West Adams Chicago, Illinois 60661 USA transunion.com Bảo lưu mọi quyền. Công ty TransUnion Việt Nam, TNHH. Tòa Nhà Mê Linh Point, 2 Ngô Đức Kế, P.Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh transunion.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTransUnion_WhitePaper_CreditScoring_vn.pdf
Tài liệu liên quan