Chấm điểm tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong sự tăng trưởng kinh tế, 
bằng cách giúp mở rộng khả năng tiếp cận với thị trường tín dụng, giảm chi 
phí tín dụng, và giảm nợ quá hạn. Tại Hoa Kỳ, điểm tín dụng giúp vận hành 
nền kinh tế Mỹ và giúp cho nguồn tín dụng có chi phí thấp hơn.
Đối với khách hàng, chấm điểm tín dụng chính là chìa khóa để có được sở 
hữu nhà ở và vay tiêu dùng. Nó làm gia tăng cạnh tranh giữa những tổ chức 
cho vay, và làm giảm chi phí của các khoản vay. Các quyết định được đưa ra 
nhanh hơn và ít tốn kém hơn, và một số lượng khách hàng lớn hơn có thể được 
phê duyệt cho vay. Nó giúp phân tán rủi ro một cách công bằng hơn, để cho các 
nguồn lực thiết yếu, chẳng hạn như bảo hiểm và cho vay thế chấp, được định 
giá một cách công bằng hơn. 
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, 
việc chấm điểm tín dụng làm tăng khả năng tiếp cận với các nguồn lực tài 
chính, giảm chi phí và giúp quản lý rủi ro.
Đối với nền kinh tế quốc gia, chấm điểm tín dụng giúp điều hòa hoạt động tiêu 
dùng trong những giai đoạn thất nghiệp mang tính chu kỳ, và giảm sự biến động 
lên xuống của các chu kỳ kinh doanh. Bằng cách cho phép gộp các sản phẩm 
cho vay và tín dụng thành các nhóm dựa trên rủi ro và bán các sản phẩm phái 
sinh được chứng khoán hóa, chấm điểm tín dụng kết nối khách hàng với thị 
trường vốn thứ cấp và làm tăng lượng vốn khả dụng để cấp tín dụng hoặc 
để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
12 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tầm quan trọng của chấm điểm tín dụng đối với tăng trưởng kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 
BẠCH THƯ CỦA TRANSUNION
Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín
dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế
1	 	Giới	thiệu	
2	 	Giới	thiệu	chung	về	chấm	điểm	Tín	dụng	
 3 Khách hàng 
 3 Bảo hiểm
 4 Thị trường Thứ cấp 
5	 	Lợi	ích	Kinh	tế	của	Chấm	điểm	Tín	dụng
 5 Dịch vụ Tài chính và Cho vay
 7 Cho vay Thế chấp
 7 Bảo hiểm
 7 Lợi ích về mặt Kinh tế Vĩ mô
8	 Kết	luận	
© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 
Không được sao chép hoặc phân phát bất kỳ phần nào của ấn phẩm này dưới 
bất kỳ hình thức hoặc cách thức nào, dưới dạng điện tử hoặc các dạng thức 
khác đã được biết đến vào thời điểm hiện tại hoặc sẽ được phát triển sau này, 
bao gồm nhưng không chỉ giới hạn là Internet, mà không có sự chấp thuận rõ 
ràng bằng văn bản của TransUnion LLC.
Đề nghị được cho phép sao chép hoặc phân phát bất kỳ phần nào, hoặc toàn bộ 
ấn phẩm này, cần phải gửi thư tới:
Phòng Pháp Chế
TransUnion 
555 West Adams 
Chicago, Illinois 60661 
Biểu trưng “T”, TransUnion và các thương hiệu, dấu hiệu dịch vụ và biểu trưng 
khác (“các Thương hiệu”) được sử dụng trong ấn phẩm này là các Thương hiệu 
đã được đăng ký hoặc chưa đăng ký của TransUnion LLC hoặc các chủ nhân 
tương ứng. Không được phép sử dụng thương hiệu vì bất kỳ mục đích nào mà 
không được sử cho phép rõ ràng bằng văn bản của chủ nhân Thương hiệu.
transunion.com
Báo cáo tín dụng và điểm tín dụng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả 
năng tiếp cận của khách hàng đến các nguồn vay và cho phép phân tán rủi ro, phân 
bổ các chi phí và dự trữ tài chính một cách hiệu quả hơn. Lý do thật đơn giản: khi 
không tiếp cận được thông tin hoặc tiếp cận một cách không toàn diện, thì việc thẩm 
định cho vay và các nguồn tín dụng trở nên khó khăn, tốn kém và ít hiệu quả hơn.1 
Ngược lại, sự sẵn có của thông tin và việc các dữ liệu khách quan được tự do chia 
sẻ chính là nền tảng của một nền kinh tế thị trường hiện đại và thành công.2 Báo 
cáo tín dụng và điểm tín dụng cho phép khách hàng và các công ty tư nhân có thể tự 
do giao dịch với nhau, bởi vì doanh nghiệp càng có thông tin đầy đủ và khách quan 
thì càng đáp ứng được một cách chính xác hơn nhu cầu và nguyện vọng của họ.3 
Tại Hoa Kỳ, báo cáo tín dụng tiêu dùng là một ngành công nghiệp với doanh thu 3 tỷ 
Đô la—chưa tính đến hàng tỷ Đô la được tạo ra và phân phối giữa khách hàng và 
các công ty dịch vụ tài chính, chẳng hạn như ngân hàng và tổ chức cho vay—dựa 
trên kết quả các báo cáo tín dụng của ngành này.4 Khách hàng đạt được các mục 
tiêu tài chính và cá nhân cũng là nhờ vào cơ sở dữ liệu với thông tin tín dụng của 
hơn 200 triệu người. Các doanh nghiệp sử dụng thông tin định lượng tự động về lịch 
sử tín dụng của khách hàng—dưới dạng điểm tín dụng—để đưa ra các quyết định 
khách quan và có hiệu quả hơn về việc có cấp tín dụng hay không, và cấp tín dụng 
với những điều khoản như thế nào, đối với các dịch vụ như thẻ tín dụng, cho vay 
tiêu dùng, cho vay thế chấp và thậm chí cả các hợp đồng bảo hiểm.
Theo một nghiên cứu, báo cáo tín dụng và điểm tín dụng là yếu tố cốt yếu trong toàn 
Châu Mỹ La Tinh để giúp giải quyết 3 vấn đề kinh tế cụ thể: (a) cải thiện sự kém 
hiệu quả của khối tài chính; (b) mở rộng cho vay đối với khối tư nhân tại Châu Mỹ La 
Tinh, mà hoạt động này tương đối trì trệ; và (c) giảm nguy cơ khủng hoảng tài chính, 
mà nó thường xuất phát một phần từ sự lựa chọn tiêu cực và các mối nguy hại 
thuộc về đạo đức trong khối ngân hàng.5 
Bức bạch thư này khảo sát nhiều lợi ích mà việc chấm điểm tín dụng đã mang lại 
cho Hoa Kỳ, và cách thức để có thể đạt được những lợi ích này ở thị trường của các 
quốc gia khác. Phần I gải thích về điểm tín dụng là gì, cách tính toán và việc sử dụng 
các điểm này đã được thực hiện ra sao tại Hoa Kỳ. Phần II mô tả cách thức mà 
những phân khúc thị trường khác nhau có thể sử dụng các loại hình điểm tín dụng 
khác nhau. Cuối cùng, Phần III nghiên cứu nhiều lợi ích mà việc chấm điểm tín dụng 
và báo cáo tín dụng mang lại cho khách hàng, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 
Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế
Giới	thiệu	chung	về	chấm	điểm	Tín	dụng
Chấm điểm tín dụng là một phương pháp cải tiến thay thế việc đánh giá theo kiểu thủ 
công và dễ sai sót bằng một phương pháp cho kết quả có tính trung lập và dựa trên 
sác xuất thống kê. Điểm tín dụng là kết quả của mô hình phân tích tiên tiến, “tóm tắt” 
thông tin tín dụng của khách hàng và diễn giải nó thành một con số có ba chữ số, định 
lượng rủi ro khi thực hiện giao dịch nào đó với họ, chẳng hạn như giao dịch tài chính, 
bảo hiểm, hoặc thậm chí là tuyển dụng. Nhờ có kết quả chấm điểm tín dụng, tổ chức 
cho vay có thể đưa ra những quyết định nhanh chóng và khách quan hơn. Tổ chức cho 
vay giữ quyền kiểm soát hoàn toàn đối với quyết định cho vay của mình và đặt ra mức 
điểm của riêng mình.
Tại Hoa Kỳ, báo cáo tín dụng ban đầu là sự 
thu thập đa dạng các thông tin ở giới hạn địa 
phương—sự sắp đặt mang tính chia sẻ thông 
tin giữa những thương gia trong cộng đồng 
và ngân hàng. Vào nửa cuối của thế kỷ 20, 
một số lượng lớn người Mỹ trở về từ Thế 
Chiến II đã tạo ra một nhu cầu chưa từng có 
về nhà ở và các khoản vay thế chấp. Trong 
một vài thập kỷ tiếp theo, nhu cầu này đã 
dẫn đến sự hợp nhất nhanh chóng và các cải 
tiến kỹ thuật, tạo ra các công ty báo cáo tín 
dụng hoạt động trên quy mô quốc gia, thay 
vì quy mô tỉnh/thành phố. Trước đây tại Hoa 
Kỳ đã từng có hàng trăm, thậm chí là hàng 
ngàn, các văn phòng địa phương quy mô 
nhỏ, nhưng ngày nay chỉ có ba công ty báo 
cáo tín dụng quốc gia, mỗi công ty duy trì 
những cơ sở dữ liệu tinh vi và tập trung hóa, 
xử lý hàng tỷ thông tin cập nhật mỗi ngày. 
Sự ra đời các thuật toán mô phỏng tiên tiến 
và điểm tín dụng mang tính khách quan, cho 
phép các doanh nghiệp đánh giá rủi ro và 
đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu một 
cách nhanh chóng và ít tốn kém hơn, đã thay 
thế cho quy trình ra quyết định thủ công và 
mang tính chủ quan trước đây.
Điểm tín dụng là kết quả của quá trình tính 
toán, nhằm mục đích định lượng rủi ro khi 
giao dịch với khách hàng nào đó.6 Điểm tín 
dụng được tính toán bằng các thuật toán cao 
cấp hoặc các công thức thống kê dựa trên 
những thông tin có trong một hồ sơ tín dụng 
tại một thời điểm cụ thể. Bằng cách gán các 
trọng số thống kê cho những loại dữ liệu cụ 
thể, chẳng hạn như tỷ lệ giữa số dư nợ với 
tổng hạn mức tín dụng, số lần chậm trả và tỷ 
lệ giữa khoản vay với thu nhập, các mô hình 
chấm điểm tín dụng sử dụng các thuật toán 
để đưa ra một điểm số đơn giản có ba chữ số. 
Sau đó, tổ chức cho vay có thể đặt ra những 
mức điểm của riêng mình, mà những đơn 
xin cấp tín dụng trên mức này sẽ được duyệt, 
còn những đơn dưới mức này sẽ bị từ chối. 
Bằng việc đưa ra một phương pháp trung 
lập và khách quan để tổ chức cho vay sử 
dụng trong quá trình ra quyết định của chính 
mình, điểm tín dụng giúp phán đoán hành 
vi cụ thể của khách hàng, chẳng hạn như 
khả năng không trả nợ hoặc trả chậm.
Khi một khách hàng xin được cấp tín dụng 
hoặc dịch vụ tài chính, tổ chức cho vay có 
thể sử dụng điểm tín dụng để đưa ra các 
quyết định nhanh hơn và nhất quán hơn. 
Ngoài ra, có thể kết hợp điểm tín dụng với 
các công nghệ ra quyết định đã được lập 
trình bằng những quy tắc tiền định và đặt 
mức “giới hạn” để tự động hóa quy trình ra 
quyết định, qua đó giảm được rất nhiều rủi 
ro sai sót do con người và rủi ro mang tính 
chủ quan. Kết quả là quá trình ra quyết định 
tín dụng chỉ còn tính bằng giây hoặc bằng 
phút, thay vì bằng nhiều ngày và nhiều tuần, 
mở ra các cơ hội thực tiễn không giới hạn 
cho khách hàng ở mọi tầng lớp. Điều quan 
trọng là phải lưu ý rằng một điểm tín dụng 
không phải là một quyết định. Nó chỉ đơn 
thuần cung cấp một công cụ khách quan mà 
tổ chức cho vay có thể sử dụng như là một 
phần của quá trình ra quyết định của 
chính mình.
2
© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 3
Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế
Điểm	Tín	dụng	được	sử	dụng	như	thế	nào	tại	Hoa	Kỳ
Rất nhiều ngành tận dụng được lợi thế của điểm tín dụng để tăng tính công bằng, 
năng suất và hiệu quả. Các công ty tài chính sử dụng điểm tín dụng để dự đoán trước 
nguy cơ khách hàng chậm trả và nguy cơ mất vốn, mà điều này cho phép họ phân bổ 
chi phí tốt hơn. Các công ty bảo hiểm sử dụng điểm tín dụng chuyên biệt để đưa ra 
các quyết định bảo hiểm công bằng hơn. Điểm tín dụng thậm chí còn mang lại lợi 
ích ở mức vĩ mô của nền kinh tế, bằng cách giúp các doanh nghiệp nhỏ có được các 
khoản vốn họ cần và bằng cách tạo thuận lợi cho việc chứng khoán hóa và bán các 
sản phẩm tài chính trên thị trường thứ cấp, gia tăng một cách bền vững dòng vốn 
vào một quốc gia.
Điểm tín dụng là một trong những cải tiến 
quan trọng nhất mà ngành báo cáo tín dụng 
đã tạo ra.7 Một điểm tín dụng là “một số có 
3 chữ số thể hiện ‘tóm tắt mức độ rủi ro của 
cá nhân đó’ dựa trên lịch sử tín dụng của họ 
vào một thời điểm cụ thể.”8 Tại Hoa Kỳ, hầu 
như mọi doanh nghiệp cấp tín dụng hoặc 
các nguồn vay tài chính có thể sử dụng một 
điểm tín dụng để dự đoán rủi ro một cách 
chính xác hơn, công bằng hơn và tiết kiệm 
về mặt chi phí hơn. Không giống như các 
phương pháp tính toán hoặc sàng lọc thủ 
công, điểm tín dụng giúp loại trừ nguy cơ 
do thành kiến hoặc sai sót của con người 
gây ra, bằng cách cung cấp cho tổ chức cho 
vay một thước đo khách quan và trung lập 
để họ có thể dựa vào đó mà đưa ra quyết 
định của mình.9
Khách	hàng
Ban đầu, điểm tín dụng được sử dụng bởi 
các định chế tài chính, chẳng hạn như ngân 
hàng, hãng phát hành thẻ tín dụng và những 
tổ chức cho vay khác để dự đoán về 
mức độ rủi ro cụ thể khi thực hiện giao 
dịch nào đó với một khách hàng.10 Tại 
Hoa Kỳ, ba công ty báo cáo tín dụng quốc 
gia duy trì lịch sử tín dụng của tất cả những 
người trưởng thành có hoạt động tín dụng 
tại Hoa Kỳ, đó là các công ty: TransUnion, 
Experian, và Equifax.11 Những lịch sử tín 
dụng này được tập hợp vào báo cáo tín 
dụng. Điểm tín dụng được tính toán bằng 
cách áp các mô hình chấm điểm vào những 
thông tin có trong báo cáo tín dụng của 
khách hàng vào thời điểm yêu cầu chấm 
điểm tín dụng.12 Điểm tín dụng không tạo 
ra các quyết định chấp nhận hay từ chối. 
Ngay cả trong những trường hợp tổ chức 
cho vay đưa ra quyết định chỉ dựa vào 
điểm tín dụng của khách hàng, thì tổ 
chức cho vay đó vẫn đặt ra một “giới hạn” 
dựa trên chiến lược kinh doanh của riêng 
mình, cùng với các phân tích đã được cân 
nhắc và kinh nghiệm trong quá khứ.13 
Bảo	hiểm
Điểm bảo hiểm giúp dự đoán trước 
được khả năng người được bảo hiểm 
sẽ đòi bồi thường trong một khung thời 
gian xác định.14 Các công ty bảo hiểm 
đã sử dụng thông tin tín dụng “trong 
hàng thập kỷ qua để giúp... quyết định 
sẽ chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo 
hiểm.”15 Đạo luật về Báo cáo Tín dụng 
Công bằng (FCRA) cho phép cụ thể việc 
sử dụng điểm tín dụng bảo hiểm vào 
năm 1970.16 Tuy nhiên, thông lệ này chỉ 
bắt đầu được áp dụng rộng rãi trong vài 
năm trở lại đây, nhờ những tiến bộ trong 
công nghệ chấm điểm tín dụng.17 Ngày 
nay, các công ty bảo hiểm sử dụng điểm 
tín dụng như là một yếu tố trong việc “xác 
định xem (một hãng bảo hiểm) có cung 
cấp cho khách hàng một... hợp đồng bảo 
hiểm hay không, và phí bảo hiểm của hợp 
đồng được cấp đó là bao nhiêu.”18 
4 © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 
Các công ty bảo hiểm sử dụng điểm “theo 
nhiều cách: để xem xét bảo hiểm (bao gồm 
việc lựa chọn cấp đánh giá), đánh giá (hoặc 
xác định phí bảo hiểm), trách nhiệm bảo 
hiểm, tiếp thị, và khả năng hội đủ điều kiện 
để được chi trả theo lịch trình.”19 Theo 
FCRA và đạo luật sau đó, Đạo luật về Giao 
dịch Tín dụng Chính xác và Công bằng 
(FACTA), các hãng bảo hiểm chỉ có thể 
sử dụng điểm bảo hiểm như là một yếu tố 
trong số nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như 
hồ sơ về xe, báo cáo tổn thất, và các đặc 
điểm của người lái xe như tuổi, tình trạng 
hôn nhân và việc sử dụng xe.20
Thị	trường	Thứ	cấp	
Có nhiều cách mà qua đó điểm tín dụng kết 
nối khách hàng với thị trường thứ cấp. Các 
loại điểm tín dụng cụ thể có thể được dùng 
để đánh giá các doanh nghiệp và định chế 
tài chính, và dự đoán các yếu tố như sự ổn 
định về tài chính, khả năng chi trả, và nguy 
cơ phá sản. Điều này đặc biệt hữu ích trong 
việc đánh giá các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
Tại Châu Mỹ La Tinh, các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa tạo việc làm cho hơn hai phần 
ba trong tổng lực lượng lao động, nhưng 
việc tiếp cận các nguồn lực tài chính vẫn 
còn là một vấn đề thường gặp.21 Tại Hoa 
Kỳ, việc chấm điểm tín dụng doanh nghiệp 
cho phép các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp 
cận được các nguồn tín dụng một cách có 
hiệu quả và ít tốn kém hơn. Chi phí nộp đơn 
xin vay và thẩm định cho một khoản vay 
của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào khoảng 
từ 500USD đến 1.000USD. Với hệ thống 
chấm điểm tín dụng, khoản vay tương tự 
của doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có chi phí 
khoảng 40USD-95USD.22
Điểm tín dụng cũng thiết yếu đối với sự tồn 
tại của một thị trường thứ cấp trưởng thành 
và khỏe mạnh. Bằng cách sử dụng điểm tín 
dụng để xác định rủi ro, tổ chức cho vay 
có thể tạo ra các sản phẩm phái sinh được 
chứng khoán hóa bằng cách nhóm các loại 
cho vay tiêu dùng khác nhau và bán chúng 
theo lô trên thị trường thứ cấp, chẳng hạn 
như tại thị trường Chicago Board of Trade 
hoặc New York Mercantile Exchange.23 
Việc bán các sản phẩm phái sinh được 
chứng khoán hóa này đem lại cho tổ chức 
cho vay nguồn vốn bổ sung, mà họ dùng 
để cấp thêm các khoản vay mới cho khách 
hàng.24 Điều này sẽ giúp phân tán rủi ro tốt 
hơn, trong khi đem lại nhiều vốn khả dụng 
để cho vay đến khách hàng và doanh nghiệp 
nhỏ và vừa. 
Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế
© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 5
Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế
Lợi	ích	Kinh	tế	của	Chấm	điểm	Tín	dụng
Việc chấm điểm tín dụng mang lại nhiều lợi ích cho mọi tầng lớp của nền kinh tế. 
Điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay mở rộng tới các phân khúc thị trường mà 
trước đây chưa được phục vụ đầy đủ. Ngoài ra, các quyết định giờ đây được đưa ra 
một cách nhanh chóng và khách quan hơn, với phần lớn các đơn xin vay nhận được 
câu trả lời trong thời gian tính bằng phút, thay vì bằng ngày. Cuối cùng, bằng cách 
sử dụng điểm tín dụng để dự đoán rủi ro một cách có hiệu quả hơn, tổ chức cho vay 
đã có thể giảm chi phí cho các dịch vụ thiết yếu như cho vay thế chấp, cho vay tiêu 
dùng cá nhân và thẻ tín dụng. Mặc dù được mở rộng tới những thị trường trước đây 
chưa được phục vụ đầy đủ, nhưng tỷ lệ rủi ro thực tế vẫn thấp hơn khi sử dụng điểm 
tín dụng, bởi vì tổ chức cho vay có thể quản lý rủi ro một cách tích cực hơn và duy 
trì rủi ro ở mức độ thích hợp.
Nhiều nghiên cứu nối tiếp nhau đã chỉ ra 
rằng việc chấm điểm tín dụng là một phần 
thiết yếu của một hệ thống tài chính hoạt 
động tốt và hiện đại.25 Luồng chảy thông 
suốt của thông tin trung lập và khách quan 
giữa các đối tác hợp pháp cho phép người 
cấp tín dụng đưa ra các quyết định một cách 
nhanh chóng, chính xác và cạnh tranh hơn 
để phê duyệt được nhiều đơn xin vay hơn, 
và mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng, 
đặc biệt là tới những nhóm mà trước đây 
chưa được phục vụ đầy đủ, mà nếu không 
thì những nhóm này sẽ không thể tiếp cận 
được các nguồn tài chính này. Nếu không 
có điểm tín dụng khách quan, thì sẽ khó 
khăn hơn rất nhiều để tổ chức cho vay có 
thể định giá các sản phẩm dựa vào từng 
mức độ rủi ro khác nhau. Thay vào đó, tổ 
chức cho vay định giá khoản vay dựa vào 
các mức rủi ro trung bình hoặc sử dụng 
các phương pháp mang tính chủ quan, kém 
chính xác và có nguy cơ độc đoán, để đưa 
ra các quyết định. Kết quả là đưa ra những 
sản phẩm quá đắt cho những khách hàng 
có mức rủi ro thấp, và rẻ một cách không 
công bằng cho những khách hàng có mức 
rủi ro cao, vì vậy hạn chế sự tiếp cận đến 
các nguồn tài chính.
Dịch	vụ	Tài	chính	và	Cho	vay	
Việc sử dụng điểm tín dụng đóng vai trò 
thiết yêu trong việc cấp tín dụng cho các 
phân khúc thị trường mà trước đây chưa 
được phục vụ đầy đủ.26 Năm 2001, 75% số 
hộ gia đình tại Hoa Kỳ đã tham gia vào thị 
trường tín dụng tiêu dùng và tín dụng thế 
chấp.27 73% số hộ gia đình sở hữu ít nhất 
một thẻ tín dụng vì mục đích chung.28 
Và gần một phần ba số hộ gia đình thuê 
hoặc vay tiền mua xe hơi.29 
Kể từ năm 1970, năm chứng kiến sự ban 
hành của FCRA, đạo luật đầu tiên cho phép 
báo cáo tín dụng và chấm điểm tín dụng tại 
Hoa Kỳ, khách hàng đã tăng được đáng kể 
khả năng tiếp cận tín dụng. Điều này đặc 
biệt đúng với các phân khúc thị trường mà 
trước đây chưa được phụ vụ đầy đủ. Việc 
tiếp cận tín dụng của những khách hàng 
thuộc nhóm 20% có thu nhập thấp thất đã 
tăng 70% trong khoảng từ năm 1970 đến 
năm 2001.30 (Xem bảng dưới đây)
Thay đổi về Tỷ lệ Hộ gia đình tại Hoa Kỳ sử dụng 
Tín dụng Phi-Thế chấp ( 1970-2001 )
��
��
��
��
��
��
��
%
 th
ay
 đ
ổi
Nhóm Thu nhập
THẤP NHẤT
Nguồn: Hội đồng Dữ trữ Liên bang, Khảo sát Tài chính Tiêu dùng.
THẤP THỨ NHÌ NHÓM GIỮA CAO THỨ NHÌ CAO NHẤT
6 © 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 
Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế
Chấm điểm tín dụng đã giúp các quyết 
định cho vay được đưa ra nhanh chóng và 
công bằng hơn. Ngay cả những quyết định 
cho vay lớn giờ đây cũng có thể được đưa 
ra trong thời gian tính bằng giờ hoặc bằng 
phút, thay vì tính bằng ngày hoặc bằng tuần. 
Trong một nghiên cứu tiến hành năm 2001:31 
84% các khoản vay mua xe hơi được nhận 
được quyết định trong vòng 1 giờ 
23% các khoản vay mua xe hơi được nhận 
được quyết định trong vòng 10 phút 
Phần lớn người bán lẻ nhận báo có tiền bán 
hàng bằng tín dụng trong vòng dưới 2 phút 
Ngoài tốc độ và sự tiện lợi, điểm tín dụng 
còn giúp cho các khoản tín dụng có chi phí 
thấp hơn, có nghĩa là khách hàng phải trả 
giá thấp hơn và có khả năng tiếp cận cao 
hơn. Bằng cách giảm chi phí cấp tín dụng, 
điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay cấp 
tín dụng thêm 11.000 khách hàng trong mỗi 
100.000 người xin vay.32 Kết quả là, hơn 
90% chủ thẻ tại Hoa Kỳ báo cáo rằng họ hài 
lòng với cơ hội tín dụng của mình.33
Với sự gia tăng khả năng tiếp cận tín dụng 
này, người ta có thể lo ngại về nguy cơ cho 
vay vượt quá khả năng chi trả hoặc các vấn 
đề về đạo đức, đặc biệt là ở nhóm có thu 
nhập thấp. Do việc chấm điểm tín dụng làm 
tăng cường tính chính xác và khả năng dự 
đoán, cho nên điều lo ngại này không xảy 
ra. Bất chấp việc chấm điểm tín dụng 
đã làm tăng đáng kể khả năng tiếp cận tín 
dụng của khách hàng, thì tổng gánh nặng 
vay nợ trên toàn quốc vẫn giữ tương đối 
ổn định trong vòng 20 năm qua, ở mức từ 
11,8% đến 14,4%.34 (Xem bảng trên đây)
Trên thực tế, chấm điểm tín dụng cho phép 
tổ chức cho vay chủ động hơn trong việc 
ngăn chặn cho vay vượt quá khả năng chi 
trả và các vấn đề về đạo đức. Bởi vì điểm 
tín dụng giúp tổ chức cho vay có thể đánh 
giá rủi ro một cách liên tục và đưa ra những 
sửa chữa kịp thời, cho nên tỷ lệ nợ quá hạn 
tại Hoa Kỳ rất thất. Trong quý 4 năm 2002, 
chỉ có 3,9% trong tổng số người vay thế 
chấp chậm trả trong 30 ngày hoặc lâu hơn, 
chỉ có 4,6% người vay dùng thẻ tín dụng 
chậm trả 30 ngày hoặc lâu hơn, và 60% 
người vay tại Hoa Kỳ chưa bao giờ chậm 
trả trong vòng 7 năm trở lại đây.35
Khách hàng cũng được hưởng lợi từ việc 
gia tăng cạnh tranh do kết quả của chấm 
điểm tín dụng. Điểm tín dụng khiến cho tổ 
chức cho vay có thể sàng lọc trước và thẩm 
định người vay một cách hiệu quả về mặt 
chi phí, vì vậy nó thúc đẩy cạnh tranh một 
cách có hiệu quả giữa những tổ chức cho 
vay. Điểm tín dụng cho phép tổ chức cho 
vay có thể dự đoán rủi ro tốt hơn, làm giảm 
“lệ phí” mà tổ chức cho vay phải thu để bù 
đắp những tổn thất có thể xảy ra. Cùng với 
điều này và sự gia tăng cạnh tranh, việc sử 
dụng điểm tín dụng đã làm gia tăng một 
cách ấn tượng các lựa chọn của khách hàng, 
và lãi suất thẻ tín dụng đã giảm nhanh 
chóng. Năm 1990, 73% số thẻ tín dụng có 
lãi suất cao hơn 18%. Năm 2002, 71% số 
thẻ tín dụng có lãi suất 16,49% hoặc thấp 
hơn. Và chỉ có 26% số thẻ có lãi suất 18% 
hoặc cao hơn.36 (Xem bảng dưới đây)
Gánh nặng vay nợ của Hộ gia đình trong Tổng Thu 
nhập Khả dụng của Cá nhân ( 1980-2002 )
�
��
��
��
QUÝ THỨ NHẤT
Nguồn: Hội đồng Dữ trữ Liên bang, cập nhật ngày 26 tháng 5 năm 2003.
80
’
81
’
82
’
83
’
84
’
85
’
86
’
TỔNG TIÊU DÙNG THẾ CHẤP
87
’
88
’
89
’
90
’
91
’
92
’
93
’
94
’
95
’
96
’
97
’
98
’
99
’
00
’
01
’
02
’
Phân bổ Số dư Tài khoản theo Lãi suất 
02’
90’
15
6
31
6
25
6
3
20
26
73
© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 7
Tầm Quan trọng của Chấm điểm Tín dụng đối với Tăng trưởng Kinh tế 
Cho	vay	Thế	chấp
Trong 10 năm qua, chấm điểm tín dụng 
cũng đã trở thành một yếu tố thông dụng 
trong hoạt động cho vay thế chấp. Năm 
1996, chỉ có 25% tổ chức cho vay thế chấp 
sử dụng điểm tín dụng như là một phần của 
quy trình thẩm định khoản vay. Đến năm 
2002, hơn 90% tổ chức cho vay thế chấp đã 
sử dụng điểm tín dụng và công nghệ thẩm 
định tự động.37 Trước khi có điểm tín dụng, 
việc thẩm định khoản vay thế chấp mất 
trung bình 3 tuần. Đến năm 2002, điểm tín 
dụng cho phép tổ chức cho vay thẩm định 
và phê duyệt 75% số đơn xin vay thế chấp 
trong thời gian ít hơn 3 phút.38 Ngoài ra, 
một cuộc khảo sát của Fannie Mae đã cho 
thấy rằng việc sử dụng điểm tín dụng làm 
giảm chi phí hành chính của khoản vay thế 
chấp khoảng 1.500USD trên mỗi khoản 
vay.39 Kết quả là, có nhiều nguồn vốn hơn 
dành cho chủ nhà, và chủ nhà nay đã có thể 
vay nhiều hơn đến 90% tổng giá trị căn nhà 
theo hướng dẫn thẩm định của Fannie Mae, 
thay vì chỉ là 75% như vào năm 1993.40 
Một nghiên cứu của Tower Group kết luận 
rằng lãi suất cho vay thế chấp trung bình 
tại Hoa Kỳ thấp hơn hai điểm so với lãi 
suất tại Châu Âu, bởi vì điểm tín dụng đã 
mở ra khả năng chứng khoán hóa và bán 
các khoản vay thế chấp trên thị trường thứ 
cấp.41 Kết quả là, nghiên cứu này ước tính 
rằng khách hàng tại Hoa Kỳ tiết kiệm được 
đến 120.000.000.000 Đô la mỗi năm từ các 
khoản thanh toán tiền lãi vay thế chấp.42 
Trên tổng thể, người ta ước tính rằng 
điểm tín dụng giúp cho các chủ nhà vay 
được được hơn 700.000.000.000 Đô la 
từ giá trị tích lũy trên căn nhà của họ, 
khoản vốn vay này lại được bơm vào 
nền kinh tế quốc gia.43
Bảo	hiểm
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng 
khách hàng được hưởng lợi đáng kể từ kết 
quả của việc các hãng bảo hiểm áp dụng 
điểm tín dụng. Một nghiên cứu lấy mẫu từ 
2,7 triệu hợp đồng bảo hiểm ô tô để xác định 
rằng điểm bảo hiểm dựa trên tín dụng là một 
trong ba yếu tố dự đoán rủi ro hàng đầu, và 
rằng khi điểm bảo hiểm tăng, thì số tiền đòi 
bồi thường bảo hiểm trung bình giảm.44 Một 
nghiên cứu khác do chính phủ tài trợ phát 
hiện ra rằng 10% khách hàng có lịch sử tín 
dụng xấu nhất có số lần đòi bồi thường bảo 
hiểm nhiều gấp đôi so với 10% khách hàng 
có điểm tín dụng cao nhất.45 Nghiên cứu thứ 
ba cho thấy rằng tổn thất của những khách 
hàng có điểm tín dụng thấp nhất cao hơn 
33% so với tổn thất trung bình của tất cả các 
nhóm, trong khi tổn thất của nhóm có điểm 
tín dụng cao nhất thấp hơn 25% so với tổn 
thất trung bình của tất cả các nhóm.46 
Bằng cách sử dụng điểm tín dụng, các hãng 
bảo hiểm có thể đặt ra mức phí và phân 
bổ rủi ro tổn thất một cách chính xác hơn. 
Kết quả là, hơn 70% khách hàng Hoa Kỳ 
được giảm phí bảo hiểm nhờ vào điểm tín 
dụng của họ.47 Nếu không có điểm tín dụng, 
“nhiều người lái xe và chủ nhà tốt phải trả 
nhiều tiền hơn—đôi khi là rất nhiều— 
để được bảo hiểm.”48 Lý do là nếu không 
có điểm tín dụng, người xin bảo hiểm có thể 
bị xếp nhầm nhóm, có nghĩa là những người 
lái xe tốt cuối cùng có thể phải trả tiền thay 
cho những người lái xe tồi, và phải trả nhiều 
tiền hơn để được bảo hiểm.49 Nếu không 
có điểm tín dụng, các hợp đồng bảo hiểm 
sẽ “không được định giá theo rủi ro của cá 
nhân.... mà theo mức rủi ro trung bình.”50 
Kết quả là, bảo hiểm “trở nên quá đắt đối với 
[khách hang] có mức rủi ro thấp, và rất rẻ đối 
với [khách hang] có mức rủi ro cao.”51
Lợi	ích	về	mặt	Kinh	tế	Vĩ	mô	
Việc chấm điểm tín dụng có một số lợi ích 
cho tổng thể nền kinh tế. Thứ nhất, điểm 
tín dụng giúp cho các gia đình phá vỡ được 
vòng luẩn quẩn mang tính thế hệ về tình 
trạng kinh tế thấp kém, bằng cách tăng 
cường khả năng tiếp cận với việc sở hữu 
nhà ở, mà đây là một trong những bước 
quan trọng nhất trong việc tích lũy tài sản.52 
Thứ hai, điểm tín dụng giúp thúc đẩy phát 
triển kinh tế và bảo vệ khỏi suy thoái nhỏ, 
bằng cách giảm các khủng hoảng do căng 
thẳng về thanh khoản. Bằng cách tăng 
cường khả năng tiếp cận đến tín dụng tiêu 
dùng và giảm chi phí tín dụng, điểm tín 
dụng giúp khách hàng cân đối việc chi tiêu 
giữa những giai đoạn thu nhập cao và giai 
đoạn thu nhập thấp. Điều này giúp hàng 
chục triệu khách hàng vượt qua được thời 
kỳ suy thoái kinh tế hoặc thời kỳ giảm thu 
nhập, nhờ vậy giúp trung hòa hoặc giảm 
thiểu những trở ngại mang tính vĩ mô có 
liên quan đến những sự cố đó, và giúp 
phòng ngừa suy thoái kinh tế.53 Và đối với 
những doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tiếp 
cận được tín dụng tiêu dùng có thể cung cấp 
các nguồn tài chính cho các hoạt động kinh 
doanh, khi mà các khoản vay kinh doanh 
không sẵn có hoặc khi mà điều họ thực sự 
cần là tính linh hoạt hoặc tốc độ xét duyệt 
khoản vay. Điều này đặc biệt quan trọng đối 
với Châu Mỹ La Tinh, là nơi thường xảy 
khủng hoảng tài chính nhất trên thế giới 
trong vòng 30 năm qua, với trung bình 1,25 
cuộc khủng hoảng ở mỗi quốc gia. Hơn 
nữa, phần lớn các quốc gia tại Châu Mỹ 
La Tinh đã trải qua các cuộc khủng hoảng 
tài chính tái diễn trong cùng một giai đoạn 
(35%), nhiều hơn tỷ lệ này ở bất kỳ khu vực 
nào khác.54 
Chấm điểm tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong sự tăng trưởng kinh tế, 
bằng cách giúp mở rộng khả năng tiếp cận với thị trường tín dụng, giảm chi 
phí tín dụng, và giảm nợ quá hạn. Tại Hoa Kỳ, điểm tín dụng giúp vận hành 
nền kinh tế Mỹ và giúp cho nguồn tín dụng có chi phí thấp hơn.
Đối với khách hàng, chấm điểm tín dụng chính là chìa khóa để có được sở 
hữu nhà ở và vay tiêu dùng. Nó làm gia tăng cạnh tranh giữa những tổ chức 
cho vay, và làm giảm chi phí của các khoản vay. Các quyết định được đưa ra 
nhanh hơn và ít tốn kém hơn, và một số lượng khách hàng lớn hơn có thể được 
phê duyệt cho vay. Nó giúp phân tán rủi ro một cách công bằng hơn, để cho các 
nguồn lực thiết yếu, chẳng hạn như bảo hiểm và cho vay thế chấp, được định 
giá một cách công bằng hơn. 
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, 
việc chấm điểm tín dụng làm tăng khả năng tiếp cận với các nguồn lực tài 
chính, giảm chi phí và giúp quản lý rủi ro.
Đối với nền kinh tế quốc gia, chấm điểm tín dụng giúp điều hòa hoạt động tiêu 
dùng trong những giai đoạn thất nghiệp mang tính chu kỳ, và giảm sự biến động 
lên xuống của các chu kỳ kinh doanh. Bằng cách cho phép gộp các sản phẩm 
cho vay và tín dụng thành các nhóm dựa trên rủi ro và bán các sản phẩm phái 
sinh được chứng khoán hóa, chấm điểm tín dụng kết nối khách hàng với thị 
trường vốn thứ cấp và làm tăng lượng vốn khả dụng để cấp tín dụng hoặc 
để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế.
1 Pagano, M & Jappelli, P, Chia sẻ Thông tin trong Thị 
trường Tín dụng, Tạp chí Tài chính, Tập XLVIII, Số. 5, 
Tháng 12 năm 1993.
2 Hội đồng Thống đốc Quỹ Dự trữ Liên bang, Báo cáo 
trước Nghị viện về Sự sẵn có của Thông tin Xác định 
Danh tính Khách hàng và Gian lận Tài chính 2 (1997).
3 Xem Quyền Riêng tư về Tài chính, Điều trần trước Tiểu 
ban Định chế Tài chính và Tín dụng Tiêu dùng của Ủy 
ban về Ngân hàng và Các Dịch vụ Tài chính, Hạ Viện 
Hoa Kỳ, Nghị viện khóa 106, Phiên họp thứ 1 (21 Tháng 
7 năm 1999)(báo cáo của Edward M. Gramlich).
4 The CDIA, Báo cáo Thiên Niên Kỷ, tại www.cdia.org.
5 Michael Turner, Ph. D. & Robin Varghese, Ph.D., Lợi ích 
của Sự tham gia với Quy mô Lớn hơn vào hệ thống Báo 
cáo Tín dụng Đầy đủ tại Mỹ La Tinh, và Chi phí của Hiện 
trạng, Viện Chính sách Thông tin, 27 tháng 3 năm 2006. 
6 Paul T Johnson, Bạn hay Thù: Chấm điểm bảo hiểm dựa 
trên tín dụng, 
ercorporate/inst/ic/mr/0507_frnd.htm (truy cập lần cuối 
ngày 31 Tháng 4 năm 2006).
7 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: 
TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN 
TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN 
TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, 
Tháng 6 năm 2003.
8 Sách đã dẫn.
9 Sách đã dẫn. 
10 Paul T Johnson, Bạn hay Thù: Chấm điểm Bảo hiểm dựa 
trên Tín dụng, 
ercorporate/inst/ic/mr/0507_frnd.htm (truy cập lần cuối 
ngày 31 tháng 4 năm 2006). 
11 Để biết thêm thông tin về cách mà ba công ty báo cáo tín 
dụng quốc da này biên tập thông tin, vui lòng ghé thăm 
www.transunion.com, www.experian.com or www.
equifax.com. Theo các công ty báo cáo tín dụng, có hơn 
200.000.000 người trưởng thành tham gia vào thị trường 
tại Hoa Kỳ, mà các công ty báo cáo tín dụng giữ hồ sơ về 
những người này.
12 FRANK M. FITZGERALD, ỦY VIÊN, VĂN PHÒNG 
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VÀ BẢO HIỂM , SỬ DỤNG 
ĐIỂM TÍN DỤNG BẢO HIỂM TRONG LĨNH VỰC 
BẢO HIỂM CHỦ XE HƠI VÀ CHỦ NHÀ: BÁO CÁO 
CHO THỐNG ĐỐC, HỘI ĐỒNG LẬP PHÁP VÀ NGƯỜI 
DÂN MICHIGAN, (2002), PP. 4-5, www.michigan.gov/
documents/ cis_ofis_credit_scoring_report_52885_7.pdf. 
13 Sách đã dẫn.
14 Knutson, J. Haakon, Ghi chú, Chấm điểm Tín dụng trong 
Ngành Bảo hiểm: Sự Phân biệt Đối xử hay Cơ hội tốt, 15 
Loy. Consumer L. Rev. 315, 317, (2003).
15 Viện Thông tin Bảo hiểm, Chấm điểm Tín dụng: Chủ 
đề, 
creditscoring/ (truy cập lần cuối ngày 29 tháng 4 năm 
2006).
16 Tóm lược: Tranh cãi về Chấm điểm Bảo hiểm vẫn 
còn tiếp diễn, 
erccorporate/inst/ic/lc/040625_insu.htm (lần cuối ghé 
thăm ngày 2 tháng 5 năm 2006). 
17 Sách đã dẫn.
18 BIRNY BIRNBAUM, VIỆC HÃNG BẢO HIỂM SỬ 
DỤNG ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG BẢO HIỂM CHO 
CHỦ NHÀ TẠI OHIO: BÁO CÁO CHO ỦY BAN VỀ 
QUYỀN CÔNG DÂN CỦA OHIO , (2003), 
cej-online.org/creditscoringmainpage.htm (tiếp theo 
“baoso cáo for the Ohio Civil Rights Commission” 
hyperlink) (truy cập lần cuối ngày 2 tháng 5 năm 2006).
19 Sách đã dẫn. 
20 15 U.S.C. S § 1681 (LexisNexis 2006).
21 Charles B. Wender and Matthew Harvey, Chấm điểm tín 
dụng Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa: Những phát kiến chính, 
Cơ hội và Vấn đề, Thư tin tức về Tiếp cận Tài chính, Tập 
đoàn Ngân hàng Thế giới, Tháng 3 năm 2006, Số. 10. 
22 Sách đã dẫn.
23 Joseph W. Duncan, Nghị viện Đối mặt với Quyết định Tối 
quan trọng về Luật pháp Tín dụng Tiêu dùng (Đạo luật về 
Báo cáo Tín dụng Công bằng năm 1970 và 1996), 62 Bus. 
Econ. Tháng 7 năm 2003.
24 Sách đã dẫn.
25 Varghese, Robin, Ph.D., & Turner, Michael, Ph.D., Lợi 
ích của việc Mở rộng Tham gia vào Hệ thống Báo cáo 
Tín dụng Đầy đủ tại Mỹ La tinh và Chi phí của Thực 
trạng, Viện Chính sách Thông tin, ngày 27 tháng 3 năm 
2006, trang 2.
26 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: 
TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN 
TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN 
TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, 
Tháng 6 năm 2003.
27 Fred H. Cate & Michael E. Staten, Tác động của Báo 
cáo Tín dụng Quốc gia dưới Đạo luật về Báo cáo Tín 
dụng Công Bằng: Nguy cơ của những Hạn chế Mới và 
Quy định của Tiểu bang, www.aba.com/.../77D1481B-
2316-11D5-AB7C-00508B95258D/31291/
May2003ImpactofNationalCreditReporting1.pdf (truy 
cập lần cuối ngày 6 tháng 11 năm 2006).
28 Sách đã dẫn.
29 Sách đã dẫn.
 30 Sách đã dẫn.
31 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: 
TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN 
TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN 
TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, 
Tháng 6 năm 2003.
32 Sách đã dẫn.
33 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: 
TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN 
TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN 
TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, 
Tháng 6 năm 2003.
34 Fred H. Cate & Michael E. Staten, Tác động của Báo 
cáo Tín dụng Quốc gia dưới Đạo luật về Báo cáo Tín 
dụng Công Bằng: Nguy cơ của những Hạn chế Mới và 
Quy định của Tiểu bang, www.aba.com/.../77D1481B-
2316-11D5-AB7C-00508B95258D/31291/
May2003ImpactofNationalCreditReporting1.pdf (truy 
cập lần cuối ngày 6 tháng 11 năm 2006).
35 Sách đã dẫn.
36 Joseph W. Duncan, Nghị viện Đối mặt với Quyết định Tối 
quan trọng về Luật pháp Tín dụng Tiêu dùng (Đạo luật về 
Báo cáo Tín dụng Công bằng năm 1970 và 1996), 62 Bus. 
Econ. Tháng 7 năm 2003.
37 Sách đã dẫn.
38 ĐẠO LUẬT VỀ BÁO CÁO TÍN DỤNG CÔNG BẰNG: 
TIẾP CẬN, HIỆU QUẢ VÀ CƠ HỘI, TẦM QUAN 
TRỌNG VỀ MẶT KINH TẾ CỦA TÁI ỦY QUYỀN 
TÍN DỤNG CÔNG BẰNG, Viện Chính sách Thông tin, 
Tháng 6 năm 2003.
39 Sách đã dẫn.
40 Sách đã dẫn.
41 Sách đã dẫn.
42 Sách đã dẫn.
43 Sách đã dẫn.
44 EPIC ACTUARIES, LLC, MỐI QUAN HỆ GIỮA 
ĐIỂM BẢO HIỂM DỰA TRÊN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 
KHUYNH HƯỚNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM 
XE HƠI CÁ NHÂN, PHẦN 2, (2003), www.ask-epic.
com/Publications/ Relationship%20of%20Credit%20
Scores_062003.pdf (truy cập lần cuối ngày 1 tháng 5 năm 
2006). 
45 Sở Bảo hiểm Texas, NGHIÊN CỨU VẾ VIỆC SỬ DỤNG 
ĐIỂM TÍN DỤNG BỞI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM, 
Tháng 11/ 2005, 
credit05sup.pdf (truy cập lần cuối ngày 1 tháng 5 năm 
2006). 
46 Sách đã dẫn.
47 Viện Thông tin Bảo hiểm, Chấm điểm Tín dụng, Chủ 
Đề, 
creditscoring/ (truy cập lần cuối ngày 29 tháng 4 năm 
2006).
48 Sách đã dẫn.
49 Viện Thông tin Bảo Hiểm, Chấm điểm Tín dụng: Chủ 
Đề, 
creditscoring/ (truy cập lần cuối ngày 29 tháng 4 năm 
2006).
50 Robin Varghese & Michael Turner, LỢI ÍCH CỦA SỰ 
THAM GIA VỚI QUY MÔ LỚN HƠN VÀO HỆ THỐNG 
BÁO CÁO TÍN DỤNG ĐẦY ĐỦ TẠI MỸ LA TINH VÀ 
CHI PHÍ CỦA HIỆN TRẠNG, Viện Chính sách Thông 
tin, 27 tháng 3 năm 2006 (cùng với tác giả).
51 Sách đã dẫn.
52 Fred H. Cate & Michael E. Staten, Tác động của Báo 
cáo Tín dụng Quốc gia dưới Đạo luật về Báo cáo Tín 
dụng Công Bằng: Nguy cơ của những Hạn chế Mới và 
Quy định của Tiểu bang, www.aba.com/.../77D1481B-
2316-11D5-AB7C-00508B95258D/31291/
May2003ImpactofNationalCreditReporting1.pdf (truy 
cập lần cuối ngày 6 tháng 11 năm 2006).
53 Sách đã dẫn.
54 Frederic Mishkin. 2003. “Chính sách Tài chính và Phòng 
tránh Khủng hoảng Tài chính ở Các Quốc gia Thị trường 
Mới nổi”. In Martin Feldstein, ed., Chính sách Tài chính 
và Phòng ngừa Khủng hoảng Tài chính ở Các Quốc gia 
Thị trường Mới nổi. Chicago, IL: NXB Đại Học Chicago.
9© 2010 TransUnion LLC Bảo lưu mọi quyền 
© 2010 TransUnion LLC 
All rights reserved.
TransUnion 
555 West Adams 
Chicago, Illinois 60661 
USA
transunion.com
Bảo lưu mọi quyền.
Công ty TransUnion Việt 
Nam, TNHH.
Tòa Nhà Mê Linh Point,
2 Ngô Đức Kế, P.Bến 
Nghé, Quận 1,
Tp. Hồ Chí Minh
transunion.vn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
TransUnion_WhitePaper_CreditScoring_vn.pdf