Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang ngày càng chứng minh được ưu điểm của mình. Việt Nam đang tiếp tục sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá. Do đó, ngày càng có nhiều loại hình doanh nghiệp phát triển, thị trường vốn phát triển không ngừng. Càng ngày càng có nhiều đối tượng quan tâm đến việc tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính. Để đáp ứng tốt việc này, không thể ỉ lại vào các công ty kiểm toán mà chính bản thân người lập báo cáo phải đủ năng lực và phẩm chất đạo đức để làm nên sản phẩm của mình. Trong đó điều kiện tiên quyết định là phải có một Kế toán trưởng giỏi. Qua quá trình học tập, đặc biệt là chương trình kế toán trưởng mà Khoa Kế toán, trường Đại học kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho sinh viên chuyên ngành tìm hiểu, chúng em đã thấy được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của nó. Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo khoa cùng với những thầy cô đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành chương trình của mình.
43 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thu hoạch lớp kế toán trưởng với tình hình thực tế kế toán tại Công ty vận tải Thủy Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CĐ
GTHMLK
GTCL
2000
43.317.538.615
7.732.352.034
35.585.186.581
2001
77.808.714.931
14.592.886.379
63.215.828.552
Số liệu đến hết ngày 31/12/2001 về tài sản cố định cụ thể như sau:
Bảng chi tiết về giá trị TSCĐ
Nhóm TSCĐ
NGTSCĐ
GTHMLK
GTCL
Nhà cữa, VKT
1.927.823.800
1.065.502.193
862.321.607
Máy móc, thiết bị
117.900.509
75.422.330
42.458.179
Phương tiên vận tải
73.703.866.822
12.707.592.428
60.996.274.394
Dụng cụ quản lý
2.059.123.800
774.349.428
1.314.774.372
Tổng cộng
77.808.714.931
14.592.886.379
63.215.828.552
Như vậy, để thúc đẩy hoạt động vận tải, Công ty không ngừng đổi mới, đầu tư thêm tài sản cố định
1.3.1.2. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc không phải là môt Công ty sản xuất vật chất thực sự mà là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, cho nên sản xuất gắn liền với tiêu thụ. Do đó,Tài sản lưu động chiếm một tỉ trọng không lớn trong tổng tài sản của Công ty. Nhưng sự biến động của tài sản lưu động không phải là không có ý nghĩa trong việc phân tích sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của Công ty. Nhìn vào bảng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm 2000 và 2001 ta thấy giá trị của TSLĐ có xu hướng giảm xuống, điều này có nghĩa là vòng chu chuyển của TSLĐ nhanh hơn và số tồn kho cuối năm không nhiều. Công ty chú trọng hơn trong công tác đầu tư thêm TSCĐ.
Tài sản lưu động và đẩu tư ngắn hạn năm 2000
Tài sản
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định khác
Chi phí sự nghiệp
703.291.749
-
11.863.895.131
6.031.752.481
1.736.083.868
-
12.197.763.960
-
14.242.692.154
7.214.309.868
1.303.874.126
-
Tổng cộng
20.335.023.166
34.958.640.108
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2001
Tài sản
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài TS lưu động khác
Chi phí sự nghiệp
12.197.763.960
-
14.242.692.154
7.214.309.868
1.303.874.126
-
4.276.674.839
-
9.002.270.868
9.349.620.337
2.753.482.969
-
Tổng cộng
34.958.640.108
25.382.049.013
1.3.2. Một số kết quả chủ yếu đạt được của Công ty trong những năm gần đây.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, Công ty vận tải Thuỷ Bắc cũng như bao doanh nghiệp khác khi chuyển sang nền kinh tế thị trường gặp phải không ít những khó khăn trong việc sử dụng vốn, sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường nhưng không vì thế mà Công ty tự đánh mất mình. Với sự nổ lực của chính bản thân, cùng với sự giúp đỡ của các cấp các ngành có liên quan của Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, cho đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng thị trường, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2000 – 2001
Nội dung
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 2000 – 2001
Tăng / giảm
%ư,¯
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Doanh thu thuần
LN sau thuế
NS phải nộp NN
Số công nhân
Thu nhập BQđầu
người /tháng
70.011.257.198
35.052.617.090
34.958.640.108
44.240.225.003
46.216.587
665.057.634
264
1.167.053
94.448.247.139
69.066.198.126
25.382.049.013
73.569.051.243
116.008.178
863.324.540
304
1.386.789
+24.436.989.941
+34.013.581.036
-9.630.591.095
+29.355.826.240
+69.791.591
197.816.906
+201.736
+34,9
+97
-27,5
+66,36
+151,01
29,72
17,29
Qua bảng trên có thể thấy một cách tổng quát, Công ty hoạt động mang lại hiêụ quả tốt, ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày được nâng cao. Nhìn biểu 2 dưới đây ta cũng thấy quy mô về vốn kinh doanh được mở rộng. Tổng số vốn năm 2001 tăng 34.9% so sới năm 2000. Đặc biệt là vốn cố định tăng 97% cho thấy Công ty rất chú trọng dầu tư thêm tài sản cố định. Tuy nhiên, việc tăng quy mô về vốn cũng kéo theo số nợ phải trả tăng lên. Về cơ cấu vốn, nợ phải trả chiếm một tỷ trọng quá cao (92.13% năm 2000 và 94.13 năm 2001). Công ty duy trì một tỷ lệ như vậy là rất nguy hiểm, nếu thị trường có sự biến động về tài chính, Công ty sẽ đứng bên bờ vực phá sản.
Biểu: Cơ cấu vốn và nguồn vốn trong năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 2001 với 2000
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
Tăng/giảm
Tỷ lệ %
Tổng số vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
+ Nợ dài hạn
+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ khác
- Nguồn vốn chủ SH
70.011.257.198
35.011.617.090
34.598.640.108
70.011.257.198
64.498.818.207
34.657.931.699
29.666.908.817
173.977.691
5.512.438.991
100
5.0.07
49.53
100
92.13
7.87
94.448.247.139
69.066.198.126
25.382.049.013
94.448.247.139
88.901.609.281
51.126.166.889
37.409.961.373
368.481.019
5.546.673.585
100
73.13
26.87
100
94.13
8.57
+24.436.989.941
+34.013.581.036
-9.630.591.095
+24.436.989.941
24.402.791.074
34.198.867
+34,9
97
-27,5
+34,9
+37,83
0,62
1.3.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ NSNN quý IV/2001.
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc có một thuận lợi là được Nhà nước giảm thuế GTGT cũng như các khoản lệ phí khác, cho nên Công ty luôn luôn cố gắng hoàn thành tốt các khoản phải thanh toán với Nhà nước. Biểu dưới đây thể hiện được tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong quý 4 năm 2001.
Biểu tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Quý IV/ 2001
Chỉ tiêu
Mả
Số
Số còn phải nộp đầu kì
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số còn phải nộp cuối kì
Số đă nộp
Số phải nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6
7
8=3+4-5
I.Thuế.
Thuế GTGT hàng bán nội địa
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế TTĐB
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế TNDN
Thu trên vốn
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Các loại thuế khác
II. Các khoản nộp hộ
Các khoản thu phụ
Các khoản phí lệ phí
Các khoản khác
10
11
12
13 14
15
16
17
18
19
20
30 31
32
33
271483523
199597721
12809943
10741159
48334700
42415683
42455683
665507634
83186746
35976585
398001268
11554146
34662441
824982673
9.537.400
353976585
461468688
38346867
38346867
2753031456
(89737012)
353976585
174679366
11554146
34662441
226517600
1950000
346439000
346439000
3032321837
288.960.647
353976585
1136608773
12809943
10741159
33986400
1950000
384780567
346439000
38341869
(7806585)
(129099902)
0
38070593
115541146
34662441
37005900
4113816
0
4113816
Tổng cộng (40=30+10)
40
313939206
665507634
863324540
1502205541
1502205541
(3693042)
1.4. Tổ chức công tác hạch toán.
1.4.1. Nhiệm vụ
Để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, để đưa ra kết luận chính xác cho hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của kế toán. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhằm phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của mình, phòng kế toán của Công ty đang thực hiện những vai trò sau:
Ghi chép tính toán một cách chính xác, kịp thời tình hình sử dụng vật tư tài sản, tiển vốn trong Công ty. Tính toán chính xác kịp thời kết quả hoạt động vận tải và vai trò hoạt động khác của Công ty.
Thông qua việc ghi chép phản ánh, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển, định mức tiêu hao nguyên liệu,nhiên liệu, phụ tùng của tàu, kế hoạch thu phí, kỷ luật thu nộp và các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Cung cấp số liệu kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời giúp cho ban giám đốcthực hiên công tác quản trị doanh nghiệp.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty vận tải Thuỷ Bắc là doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, Công ty có bảy trung tâm chi nhánh xuyên suốt từ bắc vào nam. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán. Tại các trung tâm, chi nhánh hay xí nghiệp đều có phòng kế toán riêng, thực hiện hạch toán độc lập, cuối kì thực hiện báo sổ lên Công ty để phòng kế toán Công ty thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh toàn Công ty.
Phòng tài chính kế toán của Công ty chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng. Phòng gồm sáu người trong đó có thủ quỷ chuyên thu chi tiền mặt, những người còn lại tham gia vào quá trình hạch toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty vận tải Thuỷ Bắc
Kế toán trưởng
Kế toán các TK
621,622,627,642
Kế toán các TK
511,131,331
Kế toán các TK
1123,138,334,338
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán các TK
111,141,333,136
1.4.3 Hình thức kế toán và sổ kế toán.
Với đặc điểm có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, để thuận tiện cho công tác ghi chép sổ sách một cách chính xác và hiệu quả, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức kế toán này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế chủ yếu trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ được kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Các sổ kế toán sử dụng :
+ Sổ chi tiết.
+ Sổ các tài khoản
+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Các mẫu báo cáo kế toán :
+ Mẫu biểuB- 01: Bảng cân đối kế toán
+ Mẫu biểu B-02 : Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Mẫu biểu B-03 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Mẫu biểu B- 04 : Thuyết minh các báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ ĐKCTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Bảng TH chi tiết
Sổ quỹ
Ghi hằng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty áp dụng: Hệ thống kế toán áp dụng cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Được ban hành theo Quyết định số 341/QĐ-TCKT ngày 25/4/2001 của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
II. Kế toán các phần hành
2.1. Kế TOáN TSCĐ
2.1.1. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng
Công ty sử sụng các TK211, TK111, TK136, TK214, TK721,TK 821, 009
Công ty không quản lý TSCĐ dưới hình thức TSCĐ vô hình và không sử dụng tài khoản TSCĐ thuê tài chính nên không sử dụng TK 213 và TK212
Chứng từ sổ sách sử dụng:
Chứng từ ghi sổ có kèm theo chứng từ gốc các nghiệp vụ hạch toán có liên quan đến TSCĐ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản được quy định trong chế độ tài khoản kế toán.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán chưa phán ánh được.
2.1.2.Quy trình hạch toán :
2.1.2.1. Khi TSCĐ tăng:
Chủ yếu là do mua sắm và được đầu tư chủ yếu bằng vốn vay. Khi có nhu cầu mua sắm TSCĐ phục vụ cho hoạt động các đơn vị, các bộ phận phải lập tờ trình xin mua. Căn cứ vào đó, Công ty sẽ lập báo cáo gửi Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Nhận được sự đồng ý của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty mới mua TSCĐ đó. Căn cư vào tờ trình xin mua, công văn chấp nhận, biên bản bàn giao, các hoá đơn, phiếu thu do đơn vị bán lậpkế toán xác định nguyên giá TSCĐ vào chứng từ ghi sổ theo định khoản :
- Trường hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
BT1) Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có Tk 331 : Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK111, 112 : Thanh toán ngay
BT2) Nợ TK 414: Nếu dùng quỷ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431: Nếu dùng quỷ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản
Có TK411 : Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
- Trường hợp mua bằng vốn vay dài hạn
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 341 : Số tiền vay dài hạn để mua sắm
- Trường hợp mua sắm phải lắp đặt trong thời gian dài.
+ Tập hợp chi phí mua sắm lắp đặt
Nợ TK 241 : Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan(331, 341, 111, 112, )
+ Khi hoàn thành nghiệm thu đưa và sử dụng
* Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 : (Chi tiết từng loại)
Có TK 241.
* Kết chuyển nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vố chủ sở hữu
Nợ TK 414, 441, 431
Có TK 441
Ví dụ: Trong quý II/2001 Công ty có mua một xe ô tô TOYOTA của Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng.
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Số 117/KHĐT Hà Nội, Ngày 09 tháng 03 năm 2001
ĐƠN XIN MUA SắM TSCĐ
Kính gửi: Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ Công ty về việc đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, Công ty Vận tải Thuỷ Bắc tập trung củng cố xây dựng trung tâm xuất khẩu lao động, đảm bảo cho Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 2000, Trung tâm đẵ ký kết được những hợp đồng với đói tác nước ngoài và bước đầu đưa lao động đi làm việc tại Sip, Đài Loan Dự kiến năm 2001 sẽ đưa khoảng 300 lao động đi làm việc tại nước ngoài.
Hiện tai trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động chưa được trang bị ô tô vì vậy việc đưa đón khách và làm việc với các địa phương cơ quan quản lí nhiều khi chưa được chủ động. Hơn nữa Công ty cũng chưa có một chiếc xe ô tô nào để phục vụ việc đí công tác của cán bộ công nhân viên.
Để tạo điều kiên cho trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Công ty Vận tải Thuỷ Bắc kính đề nghi Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam cho phép được mua một ô tô TOYOTO ZAGE 8 chỗ ngồi sản xuất trong nước mới 100% để phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động bằng nguồn vốn tự có của Công ty.
Kính mong được sự giúp đỡ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
Người viết đơn:
Hoá đơn
Ngày 03/ 04/ 2001
( Liên 2 giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng
Địa chỉ:
Đơn vị mua hàng: Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Địa chỉ:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe TOYOTA ZAGE
318.626.667
318.626.667
2
Cộng tiền hàng
318.626.667
3
Thuế GTGT 5%
15.931.333
4
Tổng số tiền thanh toán
334.558.000
5
Bằng chữ : Ba trăm ba tư triệu năm trăm tám mươi nghìn
Người mua Kế toán trưởng Thủ Trưởng
Phiếu thu tiền
( Liên 2 : Giao cho khách hàng)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Địa chỉ:
Lí do: Nộp thuế trước bạ.
Theo biên lai thu thuế trước bạ số: 7576
Số tiền: 6.691.000
( Viết bằng chữ : Sáu triệu sáu trăm chín mươi mốt nghìn)
Kèm theo các hoá đơn, biên lai phí và lệ phí cho việc mua xe : xăng, bảo hiểm đăng kiểm số tiền là 940.588.
Báo cáo chi tiết
Kính gửi: Tổng giám đốc Công ty Vận tải Thuỷ Bắc.
Phòng TCKT Công ty.
Được sự đồng ý của Công ty, trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động đã thực hiện mua một xe TOYOTA ZAGE 8 chỗ ngồi phục vụ cho sản xuất.
Chi phí mua xe như sau :
1. Giá mua : 318.626.667
2. Thuế trước bạ: 6691.000
3. Chi phí mua xe (Xăng, bảo hiểm đăng kiểm ) : 940.588
Tổng cộng : 326.258.255
Hà Nội, Ngày 16 tháng 5năm 2001
Căn cứ vào tài liệu trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
Chứng từ ghi sổ
Quý II/2001
Số 121
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Mua xe ô tô TOYOTA ZAGE tám chỗ ngồi
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thanh toán cho người bán
211
133
331
326.285.255
15.931.333
342.189.588
Người lập Kế toán trưởng
Sổ cái
Tên tài khoản : TSCĐ Năm: 2001
Số hiệu : 211
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
98
121
122
180
SD ngày 01/ 04/ 2001.
Mua MVT Phòng TCKT
Mua xe ô tô dịch vụ
Thanh lý ô tô TOYOTA
Mua tàu Quốc Tử Giám
112
331
214, 821
331
40.201.184.524
6.736.000
326.285.255
25.000.000.000
152.528.000
Cộng phát sinh
SD 30/06/2001
25.332.994.255
65.381.650.779
152.528.000
2.1.2.2. Khi TSCĐ giảm
TSCĐ của Công ty giảm thường do nhượng bán, thanh lý Khi TSCĐ hoạt động kém hiệu quả, không bảo đảm an toàn trong hoạt động, Công ty sẽ lập báo cáo với Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Khi nhận được sự đồng ý thì Công ty sẽ nhượng bán TSCĐ theo hình thức mà Công ty đã trình bày trong tờ trình. Khi nhượng bán Công ty tiến hành ký kết hợp đồng mua bán và lập biên bản bàn giao, căn cứ vào hợp đồng mua bán, tờ trình của Công ty kế toán lập chứng từ ghi sổ, và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
2.1.2.3. Khi thanh lý TSCĐ
Đơn vị có TSCĐ cần thanh lý lập công văn xin phép được thanh lý TSCĐ tới Công ty. Ban lãnh đạo Công ty tổ chức cuộc xem xét đề nghị của đơn vị xin thanh lý. Được sự đồng ý của Công ty thì đơn vị đó mới tiến hành thanh lý. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào các số cái liên quan như sổ cái TK111, TK721, Tk821.
2.1.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ
Hiện nay, Công ty Vận tải Thuỷ Bắc đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/ 12 / 1999 của Bộ Tài chính.
Trong Công ty Vận tải Thuỷ Bắc, ngoài những TSCĐ có giá trị nhỏ ( máy vi tính) còn có các TSCĐ có giá trị rất lớn là các phương tiện vận tải (tàu Quốc Tử Giám, tàu LIVAASO – 02 ). Chính vì vậy mức trích khấu hao hàng quý căn cứ vào căn cứ vào mức khấu hao quy định cho từng loại TSCĐ để kế toán tiến hành trích khấu hao.
Có sổ để trích khấu hao là “bản dăng ký mức trích khấu hao TSCĐ ” trong 4 năm 1999 – 2000 – 2001 – 2002 mà Công ty đăng ký với cục tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài Chính. Dựa vào số khấu hao đăng ký đó Công ty thực hiên tính toán và phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao quý = 4 Quý
Căn cứ vào mức khấu hao quý, kế toán lập “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” rồi lập Chứng từ ghi sổ và vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng phân bổ kháu hao TSCĐ văn phòng Công ty quý IV/ 2001
STT
Tên TSCĐ
Năm đưa vào sd
Thời gian khấu hao
NGTSCĐ
KHCB trích trong năm 2001
KHCB trích 9 tháng đầu năm 2001
KHCB quý IV năm 2001
I.
1
2
3
4
5
6
II.
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
III.
22
23
24
25
26
27
28
Nhà cữa vật kiến trúc
Nhà hội trường con
Nhà khách 2 tầng
Nhà ga ra ôtô
Nhà bảo vệ
Nhà hai tầng số 1
Nhà hai tầng số 2
Thiếtbị, d.cụ quản lý
MVT368+Máy in VP
MVT phòng CTCB
MVT phòng Vận tải
MVT+Máy Photocopy
MVT586VP PhòngTCKT
Xe ôtô ACORD 4 chỗ
Se KIA 4 chỗ màu đỏ
Xe ôtô 8 chỗ màu đỏ
MVT+ Máy in DV
MVT phòng TCCBLĐ
MVT phòng TCKT
MVT phòng TCCB
MVT phòng VTB
Bàn ghế TGĐ
Máy điều hoà DV
Phương tiện vận tải
Tàu sông TB-03
Tàu sông TB-04
Tàu Thiền Quang
Tàu Quốc Tử Giám
Tàu Khách TB-LB
Tàu Khách TB-FL
Máy ICOM 700T/Y
1985
1986
1986
1995
1960
1978
1994
1996
1998
1998
1999
1997
1999
2001
2000
01/01
06/01
2000
01/01
01/01
01/01
1998
1998
1999
01/01
1998
04/01
50
50
50
50
50
50
5
5
5
5
5
8
8
8
5
5
5
5
5
5
5
12
12
9
9
8
8
8
1.361.562.190
61.959.360
222.850.320
4.988.720
24.638.150
408.892.000
638.552.640
1.007.932.797
27.903.596
7.663.600
12.303.700
20.427.000
12.423.870
372.946.000
156.392.955
326.258.255
14.462.887
6.612.000
6.736.000
8.420.000
10.856.000
14.841.000
7.658.714
62.430.423.023
2.369.484.974
2.369.484.974
23.991.499.479
26.238.087.221
2.614.461.444
4.811.704.931
35.700.000
27.231.244
1.231.907
4.457.006
99.774
493.663
8.177.840
12.771.053
116.849.835
5.580.719
1.532.720
2.460.740
4.085.400
2.484.774
46.618.250
19.191.119
27.188.188
2.892.577
430.600
637.600
1.684.000
542.811
742.050
348.286
6.222.334.439
197.457.081
197.457.081
2.665.722.164
2.429.452.521
326.807.681
400.975.411
4.462.500
34.039.055
1.539.844
5.575.288
124.718
617.079
10.222.300
15.963.816
72.764.018
4.185.539
1.149.540
1.845.555
3.064.05.
1.863.581
34.963.688
14.661.840
10.693.425
336.800
4.251.377.176
148.092.811
148.092.811
1.999
291.623
1.474.866.145
243.401.215
250.609.632
(6.807.811)
(307.977)
(1.114.252)
(24.944)
(123.416)
(2.044.406)
(3.192.763)
44.085.819
1.395.180
383.180
615.185
1.021.350
621.194
11.654.563
4.887.280
16.494.763
2.892.577
430.600
336.800
1.684.000
542.811
742.050
384.286
1.970.957.263
49.364.270
49.364.270
666.430.541
954.586.376
83.406.460
150.365.779
4.462.500
Do trong năm có một số TSCĐ như các TSCĐ thuộc nhóm nhà cữa – vật kiến trúc có mức khấu hao trích 9 tháng năm 2001 đă trích vượt số khấu hao phải trích trong năm nên căn cứ vào “Bảng phân bổ khấu hao cơ bản văn phòng Công ty quý IV/2001” kế toán lập Chứng từ ghi sổ và vào sổ kế toán theo định khoản :
Nợ TK 642(6424-Nhà cữa – vật kiến trúc) : (6.807.811)
Nợ TK 642(6424- PTVT) : 44.085.819
Nợ TK 627(6274- PTVT) : 1.970.957.263
Có TK214 : 2.008.235.271
Một số TSCĐ được đầu tư bằng vốn ngân sách hay vốn tự có của Công ty. Đến khi trích khấu hao phải được ghi đơn “Nợ TK 009 ( 009 Nguồn vốn khấu hao): ”. Nhưng do phần lớn vốn kinh doanh của Công ty là vốn vay nên khi trích khấu hao thì toàn bộ toàn bộ số tiền đó Công ty đều dùng để trả nợ nên số dư TK009 luôn băng 0.
Chứng từ ghi sổ
Quý IV/2001.
Số 401.
Trích yếu
Nợ
Có
TK
ST
TK
ST
Khấu hao phương tiện vận tải
Khấu hao nhà làm việc, văm phòng
Khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý
627
642
642
1.970557.263
(6.807.811)
44.085.819
214
2.008.235.277
Sổ cái
Năm 2001
Tên TK : Hao mòn TSCĐ
SH: 214
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
401
Số dư ngày 1.10.2001
Khấu hao VP+tàu
627,642
11.123.336.661
2.008.235.271
Cộng phát sinh
Số dư ngày 31.12.2001
2.300.518.356
13.423.855.017
Tất cả các chứng từ ghi sổ sau khi được lập đều được ghi và sổ “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2001
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
119
120
121
400
401
QII
QII
QII
QIV
QIV
Chi nhánh Quảng Ninh chi hộ Cty
Trả tiền vay xuất khẩu lao động
Tăng TSCĐ xe ôtô 8 chỗ ngồi
Chi phạt tàu TB-Fulling hỏng đột xuất theo hợp đồng
KHTSCĐ Quý IV/ 2001
5.801.200
32.359.788
342.189.588
72.000.000
2.008.235.271
Cộng
114.701.553.812
2.2. Hạch toán tài sản bằng tiền.
2.2.1. Khái niệm và Tài khoản sử dụng:
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc, một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, các nghiệp vụ liên quan đến tài sản bằng tiền xảy ra rất thường xuyên. Tiền của doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng ( Ngân hàng Công thương Đống Đa, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển). Để theo dõi biến động tăng giảm vốn bằng tiền, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 111 : Tiền mặt. Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK1111: Tiền Việt Nam
TK1112: Ngoại tệ
Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này theo dõi tàon bộ các khoản tiền doanh nghiệp gửi tại ngân hàng. được chi tiết thành :
TK1121: Tiền Việt Nam
TK1122: Ngoại tệ
2.2.2. Hạch toán tiền mặt:
ở Công ty, thủ quỹ là người chịu trách nhiệm xuất nhập quỹ tiền mặt. Hàng tháng, kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. phát hiện chênh lệch, xác định nguyên nhân và tìm biện pháp giải quyết. Thủ quỹ tiến hành như sau:
Đơn vị : Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Địa chỉ : 278 Tôn Đức Thắng
Mẫu số 07a – TT
Ban hành theo nghị định số 186TC/CĐKT ngày 14.3.1995 của BTC
bảng kiểm kê quỹ
Stt
Diễn giải
Loại tiền
Số lượng tờ
Số tiền
A
B
1
2
3
I
Số dư theo sổ quỹ
46.987.865
II
Số kiêm kê thực tế
Loại
Loại
Loại
50.000
10.000
1.000
920
98
8
46.988.000
46.000.000
980.000
8.000
III
Chênh lệch
135
Lí do : Thừa 135
Kết luận: thừa do tiền lẻ.
Sổ chi quỹ tiền mặt tháng 10/2001
Số P.thu
Số p.chi
Diễn giải
TK ĐƯ
Thu
Chi
Tồn
500
501
502
503
504
505
506
1176
1177
1178
1179
1180
1181
Số dư 31.9.2001
A.Cường nộp BHTY..
Ô Thiềm nộp BHYT..
A Văn nộp BHYT
A kiên hoàn t.ư
L Anh rút TGNH
AHải nôp cước TBFL
C Nga trả khế ước
T.ư SCL TBTQ
Chi phí tiếp khách
Akhắc tt tièn vật tư
Chi phí tiếp khách
Tt oán ngày tàu tốt
A Thanh tt VPP
138
138
138
141
112
131
141
6428
6422
6428
3342
331
53.114
123.500
321.930
1.260.000
15.000.000
100.000.000
60.000.000
3.000.000
6.334.000
213.000
500.000
6.750.000
469.000
90.000.000
46.987.865
Tổng cộng trang
Tông cộng phát sinh tháng 10.2001
3.228.781.186
2.831.324.520
444.444.501
Đơn vị : Công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Địa chỉ : 278 Tôn Đức Thắng
Mộu số 07a – TT
Ban hành theo nghị định số 186TC/CĐKT ngày 14.3.1995 của BTC
bảng kiểm kê quỹ
Stt
Diễn giải
Loại tiền
Số lượng tờ
Số tiền
A
B
1
2
3
I
Số dưo theo sổ quỹ
444.444.501
II
Số kiêm kê thực tế
Loại
Loại
Loại
100.000
50.000
20.000
10.000
200
2.000
4.800
220
4
20
444.444.000
200.000.000
240.000.000
4.400.000
40.000
4.000
III
Chênh lệch
135
Lí do : Thiếu 501
Kết luận: Thiếu do tiền lẻ.
Kế toán tiền mặt dựa trên cơ sở chứng từ gốc lập bảng kê thu chi tiền mặt. Cuối tháng đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ.
Tờ kê chi tiết chi tiền mặt tháng 10/2001
Stt/NT
Nội dung
Tổng tiền
TK64281
TK64252
TK64221
TK64222
TK6423
TK334
TK331
TK64278
1178/01
1179/03
1180/04
1181/04
1182/04
1183/04
1184/05
A Khắc mua vật tư
A Quân cp tiếp khách
A Hải tt ngày tàu tốt
C Hạnh tt VPP
C Lanh nộp trả k.ước
C Hiền tt tiền q. cáo
Tt tiền t.cấp nghỉ hưu
213.000
500.000
6.750.000
469.000
90.000.000
3.240.000
1.289.400
500.000
75.000
138.000
189.000
280.000
3.240.000
6.750.00
1.289.400
90.000.000
Cộng tổng chi
3.228.871.156
Nếu có chênh lệch thì tìm ra nguyên nhân và sử dụng các bút toán điều chỉnh thích hợp để điều chỉnh. Sau đó kế toán tiền mặt lập chứng từ ghi sổ đưa cho kế toán tổng hợp vào sổ cái TK111
Chứng từ ghi sổ
Số 300.
Mẫu số 01- SKT
Stt
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Chi tiền mặt tháng 10/2001
Chi phí quản lý
Chênh lệch tỷ giá
Lãi tiền vay
Tạm ứng
Thanh toán lương
Thanh toán trợ cấp
Thuế VAT
Trả tiền người bán
Nộp tiền vào TK Đống Đa
Rút tiền quy chế
Nộp một phần KPCĐ T6/2001
Nộp tiền vào ngân hàng đầu tư
Nộp tiền vào n.hàng á châu
Cp gia công pittông tàu QTG
Cp sản xuất chung tàu Fulling
Cp sản xuất chung tàu QTG
Cp sản xuất chung tàu TBLB
Cp sản xuất chung tàu TQ
Cp sản xuất chung tàu TB04
Trả tiền khế ước ngắn hạn
642
413
811
141
3341
3342
133
331
112đđ
3412
3382
112đt
112ac
621
627
627
627
627
627
311
111
2.831.324.520
131.159.775
4.618.300
18.411.344
132.111.100
91.470.435
12.173.250
3.026.366
45.787.600
252.000.000
28.400.700
5.000.000
57.000.000
507.256.900
9.417.690
7.596.100
4.930.000
10.142.360
240.000
4.314.300
1.506.801.300
Cộng
2.831.324.520
Sổ cái
Tài khoản : Tiền mặt
Số hiệu:111 Quý 1/2002
CTGS
Diễn giải
Tk
đư
Số tiền
Sh
Nt
Nợ
Có
08
09
Q4
Số dư 1.1.2002
Thu tiền mặt T1.2002
- thu cước tàu
- trung tâm nộp tiền
- thu bảo hiểm
- rút tiền về quỹ
- thu tiền phạt
- thu tam ứng
- vay tiền
Chi tiền mặt
- chi phí quản lý
- Cpsxc tàu TB03
- Cpsxc tàu Fulling
- Cpsxc tàu TB04
- Cpsxc tàu QTG
- Chênh lệch tỷ gía
- Lãi vay
- Tạm ứng
131
136
138
112
1388
141
311
642
627
627
627
627
413
811
141
21.785.532
1.307.210.079
358.994.000
651.802.000
2.172.742
170.500.000
11.458.087
12.283.250
100.000.000
276832399
52.024.109
165.031
151.900
141.400
1.200.000
2.235.400
18.688.859
202.225.700
Công ps quý 1.2001
Số dư 31.3.2001
1.307.210.079
84.528.473
276.832.399
2.2.3. Hạch toán tiền gửi ngân hàng:
2.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán:
Khi Công ty có các khoản tiền nhàn rỗi thì gửi vào các ngân hàng. ở Công ty Vận tải Thuỷ Bắc, tài khoản tiền gửi được mở tại các ngân hàng công thương Đống Đa, ngân hàng á Châu, ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Để hạch toán tiền gửi ngân hàng, Công ty đã mở hai sổ đó là Sổ theo dõi ngoại tệ và Sổ theo dõi nội tệ (được chi tiết cho từng ngân hàng). Chứng từ sử dụng để hạch toán các khảon tiền gửi là các giấy báo có và giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như giấy uỷ nhiệm chi, uỷ nhệm thu Hàng ngày khi nhận được giấy báo nợ hoặc giấy báo có do ngân hàng chuyển đến kế toán phải kiểnm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi chênh lệch với số liệu tại các ngân hàng thì phải thông báo kịp thời để đối chiếu tìm ra nguyên nhân và xử lý.
Để hạch toán tiền gửi ngan hàng, Công ty có một kế toán chi tiết tài khoản tiền gửi. Sau khi hạch toán xong thì kế toán tổng hợp tiếp tục vào sổ cái tài khoản 112 và cuối kỳ lập các báo cáo kế toán.
2.2.3.2. Thực trạng về tình hình biến động tiền gửi ngân hàng tại Công ty Vận tải Thuỷ Bắc.
Hằng ngày, các ngân hàng mà Công ty mở tài khoản gửi đến cho Công ty một “Giấy báo số dư khách hàng”, giấy này nội dung như sau:
Giấy báo số dư khách hàng
Só bút toán
Số chứng từ
Doanh số nợ
Doanh số có
Số dư đầu ngày
+ phát sinh trong ngày
Cộng ngày
Tích lữy tăng
Tích luỹ giảm
Số dư cuối năm
Dựa vào giấy báo số dư khách hàng và các chứng từ gốc kèm theo như giấy nộp tiền, giấy nộp tiền cho ngân sách, hoá đơn kế toán tài khoản 112- chi tiết cho từng ngân hàng. Biểu dưới đây cho ta nhìn nhận được chi tiết hơn về công tác hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng tại Công ty Vận tải Thuỷ Bắc :
Biểu: Sổ chi tiết tài khoản 112- ngân hàng Công thương Đống Đa
Quý 4-2001
Nt
Số ct
Nội dung
Tk đư
Số tiền
Gửi vào
Rút ra
2.10
3.10
3.10
5.10
5.10
5.10
5.10
9.10
10.10
11.10
171
172
269
270
271
272
273
274
275
276
Cty t. bị p. tùng HP trả tiền
Chị Lan Anh rút tiền về quỹ
Trả XNSC tàu 69 tiền sửa tàu
Ng.V.Hiếu gửi tiền vào TK
Trả cty cơ khí tàu thuyền HL
Trả XN đóng tàu nam SG
N.H.hiếu nộp tiền
Chị Hằng rút tiền về quỹ
Chị Hằng rút tièn về quỹ
Trả O.Băc tiền cấp vt tàu TB03
136
111
331
136
331
331
136
111
111
331
79.000.000
45.000.000
100.000.000
15.000.000
30.000.000
24.708.805
70.564.098
35.000.000
12.000.000
15.000.000
Cộng phát sinh quý 4.2001
6.504.430.814
1.588.468.616
Tiếp đó, kế toán tài khoản tiền gửi lập bảng kê. Bảng kê được lập theo tháng và lập bảng thu riêng, bảng chi riêng. Cuối tháng đối chiếu giữa bảng kê chi tiết và sổ chi tiết TK112 để lập chứng từ ghi sổ. Kết thúc phần kế toán chi tiết về tài khoản tiền gửi ngân hàng, chứng từ gốc được chuyển đến cho kế toán tổng hợp và kế toán tổng hợp vào sổ cái TK112, như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số 13
Quý 1.2002
Stt
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Thu NHCT Đống Đa
Trung tâm CKD nôp tiền
Thu cước tàu
Lương phải trả thuyền viên
Lãi tiền gửi
Thuế GTGT
DT cho thuê thuyền viên
Vay ngắn hạn
112
136
131
138
711
333
511
311
1.180.475.700
100.000.000
4.126.831
2585.092
51.159
511.591
100.000.000
Cộng
1.388.432.373
Biểu : Tờ kê chi tiết thu ngân hàng công thương Đống Đa
Tháng 1-20012
Ct
Nt
Nội dung
Số tiền
Tk 111
Tk136
Tk131
Tk3388
Tk711
Số dư đầu kỳ I
1.588.568.616
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1.1
3.1
3.1
8.1
8.1
9.1
9.1
9.1
10.1
10.1
11.1
12.1
15.1
16.1
19.1
25.1
NV. Hiếu nộp tiền vào TK
XN cơ khí trả tiền mua máy
Lãi tiền gửi
NV. Hiếu nộp tiền vào TK
TCTHHVN tt trợ cấp O.Khiêm
TCTHHVN tt trợ cấp O.An
Cty Tân úc trả cước v. chuyển
Lan Anh nộp tiền vào TK
Cty dung dich trả cước cơ khí
NV. Hiếu nộp tiền vào TK
Cty đthuỷ n.địa trảCKĐ
Lan Anh nộp tiền vào TK
NV. Hiếu nộp tiền vào TK
Nmáy đóng tàu SL trả CKD
Lãi tiền gửi
Cty vận tải KimBình đặt trước
89.200.000
187.571.700
211.976
24.350.000
2.366.581
2.303.000
16.500.000
17.000.000
145.600.000
64.000.000
18.000.000
11.000.00
70.000.000
181.320.000
73.296
50.000.000
17.000.000
11.000.000
89.200.000
187.571.000
24.350.000
16500.000
145.600.000
64.100.000
18.000.000
70.000.000
181.320.000
2.366.581
2.303.000
211.976
73.296
Tổng cộng thu tháng1.2002
877192972
Tổng chi 1.686.895.013
Dư cuối tháng 778866575
Sổ cái
Tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu:112 - Ngân hàng công thương Đống Đa
CTGS
Diễn giải
Tkđư
Số tiền
SH
NT
09
10
13
14
Q1
-
-
-
Số dư ngày 1.1.02
Nộp tiền vào Tk
Rút tiền gửi về quỹ
Thu ngân hàng táng 1.2002
- Trung tâm CKD nôp tiền
- Thu cước tàu
- Lương phải trả thuyền viên
- Lãi tiền gửi
- Thuế GTGT
- DT cho thuê thuyền viên
- Vay ngắn hạn
Chi ngân hàng tháng1.2002
Chi hộ trung tâm
Trả kế ước ngắn hạn
Trả thuế môn bài
Trả tiền người bán
Trả bảo hiểm tàu
Thuế GTGT
Trả lãi vay
Chi phí quản lý
111
111
136
131
138
711
333
511
311
136
311
388
331
338
133
811
642
1.588.468.616
50.000.000
1.388.432.373
1.180.475.700
100.000.000
4.126.831
2585.092
51.159
511.591
100.000.000
1.516.395.013
459.811.065
614.804.248
2.500.000
28.920.975
46.657.000
4.372.642
336.609.681
25.719.462
Cộng ps quý1.2002
Số dư ngày31.3.2002
7.167.738.114
176.066.845
8.580.139.825
2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vận tải Thuỷ Bắc.
2.3.1.Tài khoản sử dụng
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627: Chi phí sản xuất chung.
Đối với TK 621 được chi tiết như sau:
TK6211 – Nhiên liệu
TK6212 – Vật tư, công cụ
Tài khoản 622 được chi tiết như sau
TK6221 - lương nhân viên
TK6222 - BHXH,BHYT,KPCĐ
Tài khoản 627 được chi tiết như sau
TK6274 - KH TSCĐ
TK6275 – bảo hiểm phương tiện
TK6276 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 – chi phí bằng tiền khác
Và Công ty sử dụng TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ hạch toán
TK621 TK154 TK632
TK622
TK627
2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty Vận tải Thuỷ Bắc, hoạt động chủ yếu là vận tải hàng hóa, hành khách bằng tàu thuỷ cho nên khoản chi phí nhiên liệu, động lực, vật liệu, phụ tùng thay thế cấp cho tàu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chi phí nhiên liệu ở đây chủ yếu là dầu nhớt và dầu nhờn cho máy chính và máy phụ của tàu.
Chi phí vật liệu phụ tùng gồm: bộ lọc dầu, dây cáp , máy nen khí, máy bơm, doăng
Cơ sở để tính chi phí nhiên liệu trực tiếp là căn cứ vào định mức tiêu hao cho tàu.
Suất nhiên liệu tiêu hao được xác định theo công thức:
Q=q*Ne*t.
Trong đó : q là suất nhiên liệu tiêu hao giờ.
Ne công suất máy
t thời gian chạy máy
Khối lượng tiêu hao khi tàu không hoạt động thường được tính bằng 5% mức tiêu hao nhiên liệu khi tàu chạy, tức là :
Qk = 5%*Qhđ.
Do các loại tàu khách khác nhau thì có cách khai thác khác nhau nên hạch toán nguyên vật liệu cho mỗi tàu cũng có sự khác nhau.
- Tàu khách của Công ty Vận tải Thuỷ Bắc là tàu TB- Limbang, hàng tháng báo cáo nhiên liệu theo tuyến đường và số giờ chạy hành trình được ban tàu khách đối chiếu và gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào lượng nhiên liệu tiêu hao, đơn giá nhiên liệu kế toán xác định chi phí nhiên liệu tiêu hao của tàu khách tháng đó. Cuối quý tập hợp báo cáo nhiên liệu tàu khách theo quý, làm cơ sở để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái liên quan. Kế toán ghi:
Nợ TK621: (621- Tàu khách TB- Limbang )
Có TK152-NVL
Bảng báo nhiên liệu tàu khách QIV/2001
Tháng
Giờ hành trình
Dầu nhớt
Dầu nhờn
Tổng giá trị
SL
thị trường
SL
TT
10
11
12
150
680
140
8.354
15.000
15.432
30.049.338
53.835.000
50.339.152
101
980
458
858000
8.330000
3.892.821
30.907.383
62.165.000
54.231.973
Cộng
970
38.786
107.183.490
1.539
13.081.321
147.304.811
- Tàu sông: sau mỗi chuyến đi thuyền trưởng có trách nhiệm gửi bản xác nhận tình hình sản xuất. Ban tàu sông có trách nhiệm xem xét độ hợp lí về tiêu hao nhiên liệu, Lập biên bản xác nhận tình hình tiêu hao nhiên liệu cho mỗi tàu, xác định đơn giá rồi chuyển cho phòng kế toán để hạch toán chi phí nhiên liệu. Căn cứ vào báo cáo nhiên liệu của từng tàu kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK621.
- Tàu biển:
+ Đối với tàu khoán như tàu TB-Fulling thì các khoản nhiên liệu, vật liệu và phụ tùng cho tàu do bên nhận khoán chịu và được trừ qua cước phí vận tải. Căn cứ vào biên bản thanh lý khoán tàu kế toán xác định chi phí nhiên liệu lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái liên quan.
Ví dụ: Theo biên bản thanh lý khoán TB Fulling đợt từ ngày 30/9/2001 đến hết ngày 31/12/2001 thì chi phí nhiên liệu là 773.210.201, kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 04/01/2002.
Số 322
Trích yếu
Số hiêu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Biên bản thanh lý khoán tàu TB Fulling
621
131
773.210.201
773.210.201
Sổ cái
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621 Năm 2001
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
274
251
322
324
333
387
Mua sơn tàu QTG
Mua phụ tùng cho tàu TQ
Mua nhiên liệu qua cước tàu TBFulling
Quyết toán nhiên liệu tàu QTG
Quyết toán nhiên liêu tàu khách
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
331
131
131
152
152
154
5.263.215
1.225.359
773.210.201
363.713.114
147.304.811
2.293.560.326
Cộng phát sinh
Số dư ngày31.12.01
2.294.310.327
0
0
+ Đối với thuê định hạn như tàu Quốc Tử Giám hay Thiền Quang, bên đi thuê chịu chi phí dầu đốt còn Công ty chịu chi phí dầu nhờn. Nhưng do định hạn thuê thường từ 6-12 tháng, liên quan đến nhiều kỳ quyết toán nên kế toán căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu và khối lượng vận tải ước toán hoàn thành để ước toán chi phí nhiên liệutiêu hao trong kỳ, kế toán ghi
NợTK 621 ( TK 621 – chi tiết cho từng tàu)
Có TK152 (Nguyên liệu, vật liệu )
Khi có quyết toán về lượng dầu tiêu hao của từng tàu và nếu có chênh lệch kế toán ghi các bút toán điều chỉnh :
. Nếu số thực tế lớn hơn số ước toán
Nợ TK621(Chi tiết từng tàu) : Số chênh lệch
Có TK152 : Số chênh lệch.
. Nếu số thực tế nhỏ hơn số ước toán:
Nợ TK152 : Số chênh lệch
Có TK621(621 Chi tiết từng tàu) : Số chênh lệch
Căn cứ vào báo cáo tiêu hao nhiên liệu kế toán lập chứng từ ghi sổ theo số liệu đã được điều chỉnh rồi ghi và sổ chi phí kinh doanh và vào sổ cái TK621.
2.3.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc sử dụng nhiều nhân công. Do đó, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trọng lớn trong tổng chi phí của Công ty. Chi phí nhân công trực tiếp ở đây bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của thuyền viên, lái tàu phụ tàu. Mặt khác, để cải tiến kỷ thuật, tăng năng suất tiết kiệm, nâng cao tinh thần trách nhiệm của thuyền viên thì các thuyền viên được hưởng thêm các khoản: tiền lương phụ cấp trách nhiệm, thưởng chỉ tiêu ngày tốt, thưởng tiết kiêm, thưởng năng suất cao.
a. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất :
Việc tính lương cho cán bộ công nhân được dựa trên mức lương do phòng tổ chức cán bộ lao động và bảng chấm công. Công ty Vận tải Thuỷ Bắc có ba loại tàu: tàu sông, tàu biển, tàu khách. Do vậy thuyền viên làm việc trên các tàu khác nhau có thì có chế độ tiền lương, thưởng, phạt khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, tiền lương vẫn được tính theo NĐ26/CP.
* Phương pháp tính lương:
Đối với tàu khách:
+Thuyền viên được hưởng mức lương cơ bản theo nghị định số 26/CP
+Những ngày tàu hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi thuyền viên được hưởng thêm 10.000đ/chuyến.
+Tàu chạy thêm ngoài quy định thì mỗi thuyền viên được hưởng 20.000đ / chuyến
+ Mức phụ cấp trách nhiệm được xác định trên mức lương tối thiểu,
Thuyền trưởng, máy trưởng: 0.3*MLTT
Thuyền phó,máy phó : 0.2*MLTT
Đối với tàu sông :
Ngoài lương cơ bản thì thuyền viên còn được hưởnglương phân phối theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với tàu biển: mức lương được hưởng theo tỷ lệ doanh thu của tàu và theo quy định của Công ty:
+ Khi tàu không có doanh thu thì tiền lương được xác định theo nghị định số 26CP
+ Khi tàu hoạt động có doanh thu thì tiền lương được xác định theo công thức:
TLi = KLT26*144.000*KLT*KLV
Trong đó: LTi : tiền lườn được hưởng của người thứ i
KLT26: Bậc lương theo nghị định số 26/CP
KLT : Hệ số luồng, hệ số tuyến (KLT= 1,5 khi tàu hạot động, = 2 khi tàu hạot động ở nước ngoài)
KLV=1,5 hệ số làm việc của thuyền viên tàu biển khi tàu hoạt đông liên tục.
Phương pháp hạch toán
Lương thuyền viên tàu khách:
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính lương phải trả và ghi:
Nợ TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
(Chi tiết tàu TB-Limbang)
Có TK 334
lương thuyền viên tàu sông
Việc thanh toán được tiến hành theo quý. Hàng tháng giải quyết tạm ứng trong phạm vi lương cơ bản, cuối quý căn cứ vào bảng chấm công kê toán tính chi phí lương cho thuyền viên và cho và ghi.
Nợ TK622 : (622 Chi tiết cho tàu sông)
Có TK 334
Lương thuyền viên tàu biển:
Căn cứ vào định mức đơn giá tiền lương, doanh thu vận tải hoàn thành trong kỳ để xác định chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả:
Nợ TK622 (622 Tàu biển)
Có TK334 Lương nhân viên
b. Trích bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Các chi phí trích theo lương là 25% trong đó Công ty chịu 19% và 6% trừ vào lương nhân viên.
+ BHXH: Trích 20% trong đó Công ty chịu 15%, 5% trừ vào lương nhân viên.
+Trích BHYT3% trong đó Công ty trích 2% còn công nhân viên chiu 1%.
+Trích KPCĐ 2% trong đó tính vào chi phí kinh doanh.
Trên cơ sở tổng quỹ lương và tỷ lệ trích như trên kế toán tiến hành mức trích BHXH, BHYT, KPCĐ lập bảng kê, chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái.
Nợ TK622(622Chi tiết cho từng tàu)
Có TK338
(Chi tiết: 3382 KPCĐ
3383BHXH
3384BHYT)
Trong quý IV: Công ty có bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các tàu như sau:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
Lương của Công ty
Quý 4 năm 2001
Stt
Đối tướng sử dụng
Có
Nợ
TK334
Tài khoản 338
Cộng có
3382
3383
3384
Tổng 338
1
2
3
4
5
6
Tàu Thiền quang
Tàu QTG
Tàu TB-Limbang
Tàu TB-Fulling
Tàu TB03
Tàu TB 04
622
622
622
622
622
622
335.750.600
211.520.055
148.981.352
32.000.305
45.770.555
82.175.157
1.715.013
1.110.407
800.115
167.113
200.050
250.750
12.862.259
8.382.050
6.600.863
1.253.3473
1.500.375
1.880.625
1.715.013
1.110.407
800.115
167.113
200.050
250.750
16.292.623
10.548.864
7.601.093
1.587.573
1.900.475
2.382.125
352.043.283
222.068.919
156.582.445
33.578.878
47.671.030
84.557.280
Cộng
856.198.084
4.243.448
31.825.857
4.243.448
40.312.753
896.510.837
Căn cứ vào bảng trên kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Quý 4-2001
Số 267
Trích yếu
Số hiêu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
Quý 4-2001
+ Bảo hiểm xã hội
Tàu Quốc Tử Giám
Tàu Thiền Quang
Tàu Limbang
Tàu TB-Fulling
Tàu TB03
Tàu TB04
+Bảo hiểm y tế
Tàu Quốc Tử Giám
Tàu Thiền Quang
Tàu Limbang
Tàu TB-Fulling
Tàu TB03
Tàu TB-04
+Kinh phí công đoàn
Tàu Quốc Tử Giám
Tàu Thiền Quang
Tàu Limbang
Tàu TB-Fulling
Tàu TB03
Tàu TB-04
622
622
622
622
338
3383
3384
3382
31.825.857
8.328.050
12.862.597
6.000.863
1.253.347
1.500.357
1.880.625
4.243.448
1.715.613
1.110.407
8.00.115
167.113
200.050
250.750
4.243.488
1.715.013
1.110.407
800.115
167.113
200.050
250.750
Cộng
40.312.753
2.3.2.3. Kế tập hợp chi phí sản xuất chung:
ở Công ty Vận tải Thuỷ Bắc, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí sữa chữa thường xuyên
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hiểm tàu
Chi phí lãi vay dài hạn
Chi phí chế độ đi nước ngoài
Các chi phí khác bằng tiền
Ví dụ hạch toán chi phí SCL TSCĐ :
Để đảm bảo tính liên tục cũng như sự kéo dài tuổi thọ cho tàu, theo định kỳ 3-5 năm, Công ty tiến hành sửa chữa lớn tàu. Thông thường, Công ty thường thuê ngoài bởi vì Công ty chưa có đội ngũ sửa chữa tàu có tay nghề đáp ứng được việc sửa chữa lớn tàu.
Khi hoàn thành công trình sửa chữa phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu:
Nợ TK241(2413) :chi phí sửa chữa thực tế
Nợ TK133 :Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK331: Tổng số tiền lương phải trả theo hợp đồng
Khi công trình sửa chữa hoàn thành kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí vào các tài khoản thích hợp.
Nợ TK335: Giá thành sửa chữa trong kế hoạch
Nợ TK142(1421): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch
Có Tk241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Trong quý I-2001, Công ty tiến hành sửa chữa lớn tàu Thiền Quang. Đến quý IV tàu được sửa chữa xong. Tổng giá trị sửa chữa lớn được tập hợp là 1.871.132.686
- Khi công trình bàn giao kế toán ghi
Nợ TK214(2143- Tàu Thiền Quang) : 1.871.132.686
Có TK331- nhà máy sửa chữa lớn taù Fà Rừng : 1.871.132.686
- Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa lớn
Nợ TK 142 : 1.871.132.686
Có TK241(2413- Tàu Thiền Quang) : 1.871.132.686
- Sau đó trích dần vào chi phí sản xuất chung quý 4( Số tiền này được phân bổ vào chi phí sản xuất chung trong 4 năm và mỗi quý số tiền được phân bổ là:116945792.875)
Nợ TK 627(6275) : 116945792.875
Có TK 142 : 116945792.875
Chứng từ ghi sổ
Quý 4 – 2001
Số 288
Trích yếu
Nợ
Có
TK
ST
TK
ST
Hạch toán chi phí sửa chữa lớn tàu sang chi phí trả trước.
Trích chi phí trả trước sang chi phí sản xuất chung
142
6275
1.871.132.686
116945792.875
2413
142
1.871.132.686
116945792.875
Sau đó kế toán vào sổ cái TK142 và sổ cái TK627
Sổ cái
Tài khoản : Chi phí trả trước
Số hiệu: 142
CTGS
Diễn giải
HTKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
182
275
287
288
Số dư ngày 7.1.2001
Sửa chữa lớn
Giảm chi phí sửa chữa TB01
Trích sửa chữa lớn
Kết chuyển SCL hoàn thành
Trích sửa chữa lớn
331
811.211
6275
241
6275
200.000.000
41.713.000
1.871.132.042
1.228.000.000
116945792.875
Cộng phát sinh
Số dư ngày 31.12.01
818.237.171
Sổ cái
Tài khoản Chi phí sản xuất chung
Số hiệu 627
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
260
262
275
282
285
288
Sửa chữa tàu TB04
Sửa điều hào tàu khách
Thanh toán tiền ăn định hạn tàu TQ
Trích bảo hiêm tàu Q4
Trả lãi vay tàu TQ
Trích chi phí sửa chữa lớn tàu TQ
131
131
111
338
338
142
3.021.721
15.500.000
164.849.520
514.622.753
545.535.955
116945792,87
12.018.975
Cộng phá sinh
Số dư ngày 31.12.2001
5.860.123.649
0
5.860.123.64
2.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn Công ty
Cuối kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, Toàn bộ chi phí NCTT, CFNVLTT, CPSXC đã được tập hợp bên nợ TK621, TK622, TK627 được kết chuyển sang TK154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Chứng từ ghi sổ
Qúy4-2001
Số 386
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
154
154
154
621
622
627
2.293.560.326
896.510.837
5.860.132.649
Cộng
9.050.203.262
III. Một số nhận xét về hệ thống kế toán tại công ty Vận tải Thuỷ Bắc
Công ty Vận tải Thuỷ Bắc với hoạt động chính là kinh doanh vận tải thuỷ cho nên Công ty cần một lượng vốn lớn để đầu tư vào TSCĐ. Nhưng vốn ngân sách cấp lại quá ít nên Công ty phải huy động vốn mà chủ yếu là vốn vay. Mặc dù khó khăn là vậy nhưng Công ty vẫn không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Điều này có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong việc tính đúng, tính đủ tính kịp thời các khoản chi phí giá thành , tài sản bằng tiền và việc hạch toán TSCĐ..
Tổ chức công tác kế toán theo hình thức phân tán là đặc biệt phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Tại các trung tâm chi nhánh đều có phòng kế toán riêng thực hiên hạch toán độc lập đến cuối kỳ thực hiện báo sổ lên Công ty. Nhờ đó các nhà quản ly cũng như những phòng có liên quan nắm bắt được chi tiết tình hình kinh doanh của từng trung tâm chi nhánh. Từ đó ra các Quyết định một cách chính xác hơn, hạn chế được tối đa các rủi ro không đáng có.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình. Có bản chất là rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán sử dụng đúng, đầy đủ với nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ. Đảm bảo tính pháp lý và đúng với chế độ chứng từ mà Bô tài chính đã ban hành. Vòng luân chuyển chứng từ nhanh chóng hợp lý tạo nhiều điều kiên thuân lợi hơn cho công tác kế toán.
Tuy phòng kế toán chỉ có sáu người nhưng trình độ của mỗi thành viên khá đồng đều, công việc được phân công theo hướng chuyên sâu do đó công tác kế toán luôn bảo đảm tính chính xác, phù hợp với yêu cầu hiện hành.
Công ty đang ở trong giai đoạn quá độ từ kế toán thủ công sang kế toán máy, chỉ trong nay mai tính chính xác và kịp thời của phòng kế toán Công ty lại càng được nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại cong ty Vận tải Thuỷ Bắc vẫn còn tồn tại một số nhược điểm chưa khắc phục được. ở công tác kế toán TSCĐ mức phân bổ sửa chữa lớn còn chưa đồng đều giữa các kỳ, cho nên ở kỳ nào gần với công tác sửa chữa lớn TSCĐ luôn có mức chi phí tăng đột ngột. Điều này vi phạm vào nguyên tắc tính toán và phân bổ chính xác ở chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính.
Trong một số kỳ, kế toán Công ty tập hợp chi phí lãi vay vào chí phí sản suất chung cũng chưa đúng. Ngoài ra, kế toán chi tiết TSCĐ vẫn chưa thực hiện đánh số TSCĐ để quản lý do đó giữa bộ phận sử dụng và các bộ phận liên quan chưa có sự thống nhất với nhau về việc quản lý hiện vật cũng như quy định trách nhiệm về TSCĐ.
ở Công ty, lương nhân viên quản lý phân xưởng cho vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Công tác hạch toán này cũng chưa đúng. Cần phải điều chỉnh lại.
KếT LUậN
Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang ngày càng chứng minh được ưu điểm của mình. Việt Nam đang tiếp tục sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá. Do đó, ngày càng có nhiều loại hình doanh nghiệp phát triển, thị trường vốn phát triển không ngừng. Càng ngày càng có nhiều đối tượng quan tâm đến việc tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính. Để đáp ứng tốt việc này, không thể ỉ lại vào các công ty kiểm toán mà chính bản thân người lập báo cáo phải đủ năng lực và phẩm chất đạo đức để làm nên sản phẩm của mình. Trong đó điều kiện tiên quyết định là phải có một Kế toán trưởng giỏi. Qua quá trình học tập, đặc biệt là chương trình kế toán trưởng mà Khoa Kế toán, trường Đại học kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho sinh viên chuyên ngành tìm hiểu, chúng em đã thấy được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của nó. Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo khoa cùng với những thầy cô đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành chương trình của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1266.doc