Mục đích của việc làm này là để tìm ra các khoản nợ để ngoài sổ sách. Đây là loại sai sót tiềm tàng hay gặp nhất ở khoản mục phải trả. Khi phân tích sự biến động các khoản phải trả năm nay so với năm trước, kiểm toán viên nhận thấy khoản phải trả cho Công ty AMPM giảm tới 86%. Mặc dù đã được kế toán trưởng giải thích song KTV vẫn cẫn kiểm tra chi tiết các khoản thanh toán cho Công ty này trong năm. Kiểm toán viên xem xét số phát sinh nợ trên sổ chi tiết mua hàng của Công ty AMPM, chọn một số nghiệp vụ mua hàng đã thanh toán tại thời điểm gần ngày kết thúc năm tài chính và yêu cầu kế toán cho kiểm tra các chứng từ thanh toán. Các công việc này được kiểm toán viên đưa vào giấy tờ làm việc và được lưu trong hồ sơ kiểm toán
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ tục kiểm toán phải xuất phát từ các BCTC đến sổ cái tài khoản, sau đó kiểm tra chứng từ gốc, xác minh thực tế...
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, kiểm toán viên xác định hướng kiểm tra Các khoản phải trả tập trung ở hai loại sai sót: tính đầy đủ và tính đúng kỳ. Với tài khoản hàng tồn kho, kiểm toán viên thường tập trung vào kiểm tra tính hiện hữu.
+) Lập kế hoạch thử nghiệm hệ thống KSNB
Trong kế hoạch thử nghiệm hệ thống KSNB, các thử nghiệm tuân thủ được thiết kế sao cho qua đó KTV có thể thu thập được bằng chứng khẳng định sự đánh giá của mình về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở đơn vị khách hàng. Phạm vi của các thử nghiệm tuân thủ tùy thuộc vào sự đánh giá của KTVvề mức độ tin cậy kiểm soát.
Sơ đồ số 12. Mức độ tin cậy hệ thống kiểm soát (tltk11)
Mức độ tin cậy
Chỉ số
KT hoạt động quản lý
KT thủ tục kiểm soát
Tối đa
2.3
Có
và
Có
Trung bình
2.0
Có
hoặc
Có
Cơ bản
1.3
Không
và
Không
Chương trình AS/2 kiểm tra hệ thống KSNB theo phương pháp tiếp cận kiểm soát từ trên xuống. Nghĩa là KTV kiểm tra các thủ tục kiểm soát bắt đầu từ cấp quản lý cao xuống các cấp quản lý trung bình, cấp kiểm soát thấp và cuối cùng là cấp nhân viên. Nếu KTV thấy rằng hệ thống kiểm soát ở cấp đó đủ tin cậy cho mục đích kiểm toán thì sẽ dừng lại không cần tiến hành kiểm tra ở các cấp thấp hơn..
+) Lập kế hoạch thử nghiệm số liệu
Để phát hiện các sai sót KTV phải lập kế hoạch để thực hiện các thử nghiệm số liệu theo một trong ba mức độ sau
Thử nghiệm số liệu có tập trung, tương ứng với mức độ tin cậy R=3 tức là xấp xỉ 95% mức độ đảm bảo. Do bản chất tự nhiên của nó, những thử nghiệm này không được thực hiện bằng những kĩ thuật có cơ sở thống kê.
Thử nghiệm số liệu ở mức trung bình, tương ứng với mức độ tin cậy R=2 tức là xấp xỉ 86% mức độ đảm bảo. Những thử nghiệm này có thể dùng các kĩ thuật có cơ sở thống kê.
Thử nghiệm số liệu ở mức cơ bản, tương ứng với mức độ tin cậy R=0.7 tức là xấp xỉ 50% mức độ đảm bảo. Đây là loại thử nghiệm số liệu được tiến hành nếu dựa vào hệ thống KSNB. Những thử nghiệm này được thực hiện bằng những kĩ thuật có cơ sở thống kê.
Khi thiết lập các thử nghiệm số liệu, KTV thường sử dụng các bước phân tích số liệu hoặc các thử nghiệm trực tiết số dư hoặc kết hợp cả hai phương pháp này để có được mức độ tin cậy cần thiết.
II.2.4. Thực hiện ké hoach kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
sơ đồ 13. thực hiện kiểm toán
thực hiện kế
thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá
hoạch k. toán
thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra
Thực hiện việc soát xét báo cáo tài chính
.
+) Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống trong chu trình mua hàng thanh toán và đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Theo kế hoạch thử nghiệm hệ thống KSNB đã lập trướcKTV thực hiện các bước kiểm tra hệ thống thông qua bôn cách thức như sau:
Đ Đặt câu hỏi
Kiểm toán viên sẽ đưa ra các câu hỏi cho Ban giám đốc khách hàng, các kế toán viên, những người quản lý các phòng ban... theo cấp bậc từ trên xuống để đảm bảo các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán được phê chuẩn đúng đắn, đều được ghi sổ chính xác
Đ Quan sát
Quan sát là một trong những cách thức KTV tiếp cận hệ thống KSNB của khách hàng. KTV cũng có thể thu được những bằng chứng về việc phân chia nhiệm vụ thông qua việc quan sát những người có trách nhiệm thực thi một nghiệp vụ nào đó trong chu trình. Hay khi xem xét các chứng từ thanh toán, KTV nhận thấy mỗi phiếu chi hay uỷ nhiệm chi đều được đính kèm với các hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho. Điều đó chứng tỏ trước khi ký chi phiếu, có sự kiểm tra các chứng từ chứng minh.
ê Kiểm tra chứng từ theo các bước kiểm soát
Với nghiệp vụ mua hàng
KTV kiểm tra một số đơn đặt hàng xem chúng có được Giám đốc ký duyệt không. Đây được coi là một bằng chứng về sự hoạt động tốt của KSNB (tính được phép).
Kiểm tra số hiệu của một chuỗi các đơn đặt hàng và một chuỗi các phiếu nhập kho trên sổ chi tiết Các khoản phải trả, KTV nhận thấy chúng đều được đánh số thứ tự liên tục. Từ đó có thể đánh giá các nghiệp vụ mua hàng đã được ghi sổ đầy đủ.
So sánh ngày của Hoá đơn mua hàng và ngày của Phiếu nhập kho với ngày ghi sổ Nhật ký mua hàng, KTV thấy chúng không có sự khác biệt nhiều, nghĩa là các nghiệp vụ mua hàng đều được ghi sổ nhanh chóng, đúng thời gian.
KTV kiểm soát các dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ đối với nghiệp vụ mua hàng nhận thấy Công ty không thực hiện đối chiếu danh sách các khoản phải trả với bảng kê của người bán. Vì vậy khả năng ghi thiếu Các khoản phải trả có thể sẽ xảy ra.
Với nghiệp vụ thanh toán
KTV kiểm tra số hiệu của các chi phiếu trên Sổ nhật ký chi tiền thấy rằng chúng có thứ tự liên tục.
Hàng tháng, đơn vị có đối chiếu số tiền với ngân hàng và kịp thời xử lý các chênh lệch.
ê Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát
Đây là công việc ít khi thấy KTV VACO tiến hành vì nó khá phức tạp mà thời gian kiểm toán thường ngắn. Hơn nữa, mức độ tin cậy kiểm soát thường chỉ được đánh giá ở mức cơ bản nên thủ tục này cũng không cần thiết.
+) Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết các tài khoản trong chu trình mua hàng thanh toán và đánh giá kết quả.
Có hai thủ tục kiểm toán viên cần thực hiện trong giai đoạn này là:
Thực hiện các bước phân tích
Thực hiện kiểm tra chi tiết
Như đã trình bày trong phần lý luận, kiểm toán viên không thể và cũng không cần thiết tiến hành kiểm tra chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính mà chỉ tiến hành kiểm tra những điểm “nút” quan trọng. Chính vì vậy, trước khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích các tài khoản của chu trình mua hàng và thanh toán trong mối liên hệ với nhau.
ề Thực hiện các bước phân tích chu trình mua hàng và thanh toán
Khác với thủ tục phân tích sơ bộ đã nêu ở giai đoạn lập kế hoạch, các thủ tục phân tích ở đây được thực hiện chi tiết hơn, cho từng số dư tài khoản. Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích được thực hiện qua 6 bước sau:
Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra
Xác định số ước tính kiểm toán .
Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được
Xác định những số chênh lệch lớn để kiểm tra
Xem xét và giải thích tính hợp lý của sự chênh lệch.
Đánh giá kết quả kiểm tra.
Trong 6 công việc nêu trên thì công việc thứ 2, xác định số ước tính kiểm toán, thường chỉ thực hiện đối với các tài khoản như doanh thu, khấu hao TSCĐ, lãi suất tiền vay. Đó là những tài khoản KTV có thể dự tính trước được số dư căn cứ vào các tỷ lệ đã biết như tỷ lệ khấu hao, lãi suất tiền vay... Trong chu trình mua hàng và thanh toán, thông thường KTV không ước tính số dư các tài khoản, nếu có chỉ là sự ước tính các chi phí như tiền điện, nước hay điện thoại. Thủ tục phân tích ở đây thường chỉ là so sánh các số biến động năm nay với năm trước. Chẳng hạn nếu thấy một khoản nợ phải trả giảm mạnh KTV phải nghĩ ngay đến khả năng công nợ bị khai thiếu và các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ hướng vào việc phát hiện các khoản công nợ không được ghi sổ.
Để thực hiện thủ tục phân tích, trước hết kiểm toán viên sẽ nhập các số liệu từ các BCTC mà doanh nghiệp cung cấp vào máy tính. Phần mềm AS/2 sẽ tiến hành phân tích, so sánh số liệu mới nhập vào năm nay với số liệu năm trước đã được kiểm toán và in ra một tờ tổng hợp (Lead Sheet) cho từng khoản mục. Đây là cơ sở đầu tiên cho kiểm toán viên tiến hành kiểm toán.
ề Thực hiện kiểm tra chi tiết chu trình mua hàng và thanh toán
Thực hiện các thử nghiệm chi tiết là việc tiến hành các bước kiểm tra số liệu đòi hỏi có sự xem xét kỹ từng chứng từ chứng minh với mục đích xác định xem số liệu đó có bị ghi sai một cách trọng yếu hay không.
Việc kiểm tra chi tiết được thực hiện qua các bước chính sau:
Xác định tập hợp cần kiểm tra
Chọn mẫu thích hợp: quy mô mẫu chọn được xác định như đã trình bày ở phần lập kế hoạch. Còn phương pháp chọn mẫu được thực hiện chủ yếu là phương pháp phân tích.
Xem xét chứng từ gốc.
Cuối cùng kiểm toán viên sẽ đánh giá kết quả các thử nghiệm xét trên hai khía cạnh định lượng và định tính để đi đến kết luận:
Phạm vi kiểm toán đã đủ chưa? Nếu chưa đủ phải tiến hành kiểm toán bổ sung.
BCTC có bị trình bày sai một cách trọng yếu không? Nếu có thì kiểm toán viên sẽ yêu cầu kế toán điều chỉnh lại.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiếi, kiểm toán viên VACO thực hiện kiểm tra số dư của từng nhóm tài khoản, các tài khoản có liên quan với nhau trong một chu trình sẽ được đối chiếu thông qua các số tham chiếu.
Khi kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, các nghiệp vụ mua hàng hay nghiệp vụ thanh toán phần lớn đều được thể hiện ở số dư Các khoản phải trả vì thế việc kiểm tra chi tiết được thực hiện chủ yếu đối với Các khoản phải trả và có sự đối chiếu với số kiểm kê thực tế hàng tồn kho.
Kiểm tra chi tiết Các khoản phải trả
Trong hoạt động kinh doanh, việc mua chịu hàng hoá là điều bình thường. Nếu một doanh nghiệp có số dư các khoản phải trả lớn song vẫn không vi phạm các điều kiện về thời hạn thanh toán thì cũng không vì thế mà tình hình tài chính bị đánh giá là xấu mà ngược lại trên một góc độ nào đó còn cho thấy doanh nghiệp đã biết “chiếm dụng vốn” một cách hợp pháp. Tuy nhiên, khi kiểm toán thì các kiểm toán viên vẫn chú ý đến tình trạng ghi thiếu các khoản phải trả hơn là việc khai tăng.
Mỗi khoản mục trên BCTC đều có sai sót tiềm tàng đặc trưng. Vấn đề là ở chỗ kiểm toán viên phải xác định được đó là sai sót nào trong 6 loại sai sót tiềm tàng nói chung. Trong khoản mục nợ phải trả, các thủ tục kiểm tra chi tiết được chú trọng vào việc phát hiện hai loại sai sót tiềm tàng thường gặp nhất là tính đầy đủ và tính đúng kỳ. Đó là trường hợp các khoản công nợ không được ghi sổ hay giá trị ghi sổ nhỏ hơn giá trị thực tế hoặc là công nợ bị ghi chậm sang kỳ kế toán sau. Khi kiểm tra chứng từ để phát hiện hai loại sai sót trên, kiểm toán viên sẽ kết hợp kiểm tra đồng thời tính chính xác, sự trình bày, đánh giá và tính hiện hữu của các khoản phải trả.
Sơ đồ số 14: các thủ tục kiểm toán tổng hợp Các khoản phải trả
1
Kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả
2
Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả (Hoá đơn mua hàng)
3
Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả (Thanh toán phải trả)
4
Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả
5
Xác nhận số dư các khoản phải trả
6
Kiểm tra các khoản phải trả cho các bên liên quan
7
Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn
1.Kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả
Thủ tục này chủ yếu nhằm kiểm tra “tính trình bày” của các khoản phải trả trên BCTC. Trong một cuộc kiểm toán, các sai sót về sự trình bày hay sự phân loại khoản mục nợ phải trả thường rất hay gặp. Khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên ở VACO chú ý đến các loại sai sót sau:
Các khoản phải trả có số dư nợ. Về nguyên tắc, khi lập Bảng CĐTS, các khoản phải trả có số dư nợ phải được phân loại sang các khoản phải thu ở phần tài sản có. Nếu kiểm toán viên nhận trấy trên Bảng CĐTS của đơn vị có những khoản phải trả có số dư nợ trọng yếu thì sẽ yêu cầu doanh nghiệp tiến hành phân loại lại.
Các khoản phải trả phi thương mại. Sự nhầm lẫn giữa các khoản phải trả thương mại và các khoản phải trả phi thương mại cũng là một sai sót thường gặp khi kiểm toán các khoản phải trả. Nhiều doanh nghiệp ghi chép lẫn lộn giữa các khoản phải trả người bán với khoản phải trả công nhân viên, phải trả BHXH, BHYT... Khi gặp các sai sót này kiểm toán cũng sẽ yêu cầu doanh nghiệp phân loại lại.
Kiểm tra giá trị và sự trình bày các khoản phải trả. Đối với các khoản phải trả tồn tại từ lâu, các cam kết mua hàng dài han hay các khoản phải trả cho bên liên quan như phải trả cho Công ty mẹ... thường không được tính toán và trình bày đúng. Vì vậy kiểm toán viên cũng sẽ chú ý kiểm tra lại các khoản mục này.
Các sai sót trong việc phân loại khoản phải trả nêu trên mặc dù không ảnh hưởng đến kết quả lãi lỗ của doanh nghiệp song nó sẽ làm cho tình hình công nợ bị phản ánh không chính xác, làm cho BCTC mất đi tính hợp lý.
2.Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các hoá đơn mua hàng
Sai sót về tính đúng kỳ của các hóa đơn mua hàng thể hiện ở hai trường hợp: hóa đơn mua hàng kỳ này những đến kỳ sau mới được ghi sổ hoặc ngược lại, ghi sổ các nghiệp vụ mua hàng thực tế phát sinh ở kỳ kế toán sau. Tuy nhiên trường hợp thứ nhất hay xảy ra hơn đặc biệt là ở các công ty lớn, muốn khuếch trương tình hình tài chính nên thường doanh thu thì ghi sớm còn chi phí bị ghi chậm.
3.Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của chứng từ thanh toán
Tương tự như đối với các hóa đơn mua hàng ở trên, các chứng từ thanh toán có ngày giáp với ngày kết thúc niên độ thường bị ghi chép không đúng kỳ. Để phục vụ mục đích riêng của doanh nghiệp, ngày tháng trên các phiếu chi, uỷ nhiệm chi, séc... là đầu năm N+1 nhưng lại được ghi sổ vào cuối năm N hoặc ngược lại. Trên thực tế, các phiếu chi đầu năm N+1 thường là trả cho các lô hàng mua cuối năm N.
4.Kiểm tra chi tiết Các khoản phải trả
Soát xét chi tiết số dư các khoản phải trả
Mục đích của việc làm này là để tìm ra các khoản nợ để ngoài sổ sách. Đây là loại sai sót tiềm tàng hay gặp nhất ở khoản mục phải trả. Khi phân tích sự biến động các khoản phải trả năm nay so với năm trước, kiểm toán viên nhận thấy khoản phải trả cho Công ty AMPM giảm tới 86%. Mặc dù đã được kế toán trưởng giải thích song KTV vẫn cẫn kiểm tra chi tiết các khoản thanh toán cho Công ty này trong năm. Kiểm toán viên xem xét số phát sinh nợ trên sổ chi tiết mua hàng của Công ty AMPM, chọn một số nghiệp vụ mua hàng đã thanh toán tại thời điểm gần ngày kết thúc năm tài chính và yêu cầu kế toán cho kiểm tra các chứng từ thanh toán. Các công việc này được kiểm toán viên đưa vào giấy tờ làm việc và được lưu trong hồ sơ kiểm toán
Đối chiếu sổ sách
Ơ’ các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công tác kế toán được thực hiện trên máy, các sổ sách thường được tổ chức theo hình thức tờ rời. Vì vậy, kiểm toán viên có thể sao Sổ chi tiết Các khoản phải trả cho một số đối tượng của khách hàng để lưu trong Hồ sơ kiểm toán, coi như một bằng chứng. Chẳng hạn bản sao Sổ chi tiết Các khoản phải trả cho các nhà cung cấp nội địa của Công ty MCB được kiểm toán viên thu thập, đối chiếu số dư cuối kỳ với số liệu trên Bảng tổng hợp công nợ
sơ đồ số 15: chi tiết Các khoản phải trả của cty MBC
tàI khoản 331
Chứng từ
Diễn giải
Đối tượng
Số tiền
Nợ
Có
HĐ 4759
Mua đồng phục cho nhân viên
May 10
976.32
HĐ5692
Mua trang thiết bị văn phòng
Cty Ngọc Diệp
1.786.00
UNC 95
Trả tiền mua hợp đồng lao động
Sở LĐTB Xã hội
56.23
HĐ 4746
Mua khăn mặt
Cty Hồng Quân
44.77
PC 487
Trả tiền điện thoại
Cty bưu điện HN
234.00
.....
...
...
Tổng cộng số phát sinh
67000.00
169,078.89
Số dư cuối kỳ
102,078.89
KTV kiểm tra tổng số phát sinh có trên sổ chi tiết các khoản phải trả với số tổng cộng trên sổ nhật ký mua hàng, đồng thời so sánh tổng số phát sinh nợ của sổ chi tiết các khoản phải trả với sổ nhật ký chi tiền.
Kiểm tra chứng từ
Kiểm toán viên chọn một số nghiệp vụ mua hàng đã thanh toán tiền trên sổ chi tiết phải trả người bán để kiểm tra chứng từ gốc. Các kiểm toán viên ở VACO thường chọn mẫu dựa vào các phân tích.
Sơ đồ số 16. kiểm tra các chứng từ mua hàng và thanh toán của cty MBC
Công ty kiểm toán Việt Nam
hãng thành viên Deloitte Touche Tohmatsu
Khách hàng: Công ty MBC
Người lập: NTT
Ngày: 10/9/99
Kỳ kiểm toán: 31/12/1999
Người soát xét: NTY
Ngày: 12/9/99
Nội dung: Phải trả AMPM
Người soát xét: PTT
Ngày: 30/9/99
Hoá đơn
Diễn giải
Sổ chi tiết
Kiểm tra chứng từ
Ngày
Số
Số lượng
Số tiền
25/9/98
567
Mua đồng phục
40
800
ỹ
ỹ
ỹ
22/10/98
581
Mua rèm cửa
100
1500
ỹ
ỹ
ỹ
24/11/98
652
Mua thiết bị lắp đặt
200
40000
ỹ
ỹ
ỹ
01/4/99
667
Mua giường, tủ
100
200.000.000
ỹ
ỹ
ỹ
: kiểm tra hoá đơn
: kiểm tra phiếu nhập kho
: kiểm tra chứng từ thanh toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi)
Kết kuận: Các số liệu trên sổ chi tiết phù hợp với chứng từ gốc.
5.Xác nhận số dư các khoản phải trả
Xác nhận là một trong 7 kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, nó giúp kiểm toán viên thu được bằng chứng tin cậy từ bên thứ ba khách quan. Kiểm toán viên thu thập danh sách nợ phải trả theo từng đối tượng. Các nhà cung cấp có số dư trọng yếu sẽ được gửi thư yêu cầu xác nhận số dư các khoản mua hàng trong năm tài chính. Thư xác nhận do kiểm toán viên lập, viết trên giấy có tiêu đề của công ty khách hàng, có chữ ký, đóng dấu của Giám đốc khách hàng nhưng thư trả lời phải được gửi trực tiếp cho kiểm toán viên ở VACO. Một điều quan trọng là số tiền cần được xác nhận không bao giờ được ghi trước trên thư xác nhận. Kiểm toán viên thường gửi thư xác nhận ngay ngày đầu tiên kiểm toán để đảm bảo tiến độ cuộc kiểm toán. Nếu kiểm toán viên không nhận được thư phúc đáp hoặc thư phúc đáp không được ký xác nhận hay không có lời giải thích rõ ràng thì phải gửi lại lần thứ hai, nói rõ các yêu cầu.
Nếu khi đã gửi thư xác nhận nhiều lần mà vẫn không nhận được thư trả lời kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết thay thế như kiểm tra các khoản thanh toán ngay sau khi kết thúc năm tài chính để đảm bảo các khoản phải trả được hạch toán đúng đắn, không có khoản nợ nào chưa được vào sổ.
6. Kiểm tra khoản phải trả cho các bên liên quan
Theo Chuẩn mức Kiểm toán Quốc tế, “chuyên gia kiểm toán phải thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của Ban giám đốc về các bên hữu quan và về ảnh hưởng có tính trọng yếu đối với BCTC của những nghiệp vụ với các bên hữu quan”(ISA550 đoạn 2) Ơ’các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, quan hệ thương mại với các bên liên quan thường chiếm một tỷ trọng lớn, song do tính chất của các mối quan hệ hợp tác, trao đổi hai chiều nên các khoản công nợ thường không được phản ánh rõ ràng. Vì vậy, nợ phải trả cho các bên liên quan là một khoản mục được kiểm toán viên chú ý kiểm tra chi tiết. Chẳng hạn tại công ty MBC, khoản phải trả cho ANCO được KTV xác định các bên hữu quan của đơn vị, xem xét lại các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với các bên hữu quan, kiểm tra việc ghi thiếu khoản phải trả.
7.Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ
Đối với các khoản phải trả có gốc ngoại tệ, kiểm toán viên kiểm tra tỷ giá chuyển đổi tại ngày phát sinh nghiệp vụ với tỷ giá do Ngân hàng Việt Nam thông báo xem có khớp không. Nếu đơn vị dùng tỷ giá hạch toán thì phải kiểm tra việc điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ.
Thông thường việc kiểm tra các tài khoản có gốc ngoại tệ được làm đồng thời với việc kiểm tra tính đúng kỳ hay kiểm tra chi tiết các chứng từ gốc.
II.2.5. Kết thúc công việc lập kế hoạch và lập báo cáo:
Sau khi kết thúc toàn bộ quá trình kiểm tra chi tiết chu trình mua hàng và thanh toán cũng như các chu trình kinh doanh khác, kiểm toán viên thực hiện công việc còn lại của cuộc kiểm toán là tổng hợp kết quả và lập báo cáo.
Sơ đồ 17. tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
k.luận về cuộc
Thu thập thư giải trình của ban giám đốc khách hàng
kt và lập b c
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo
Một kỳ kế toán được coi là kết thúc vào ngày khoá sổ, lập Bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên trên thực tế, có nhiều những nghiệp vụ, sự kiện liên quan đến kỳ kế toán nhưng vì lý do nào đó, sau khi các BCTC đã lập, kế toán mới nhận được thông tin. Vì vậy, trước khi kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải soát xét lại cả những sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo.
Theo AS/2, những sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo bao gồm:
Những sự kiện xảy ra tới ngày lập Báo cáo kiểm toán
Những sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày phát hành BCTC đã kiểm toán
Những vấn đề xảy ra sau khi đã phát hành BCTC.
Trong các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo, có những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp dến các BCTC và có những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng vẫn cần phải công khai chẳng hạn như sự sụt giảm thị giá hàng tồn kho, mất mát TSCĐ không được bảo hiểm do thiên tai, hỏa hoạn... Kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện và kiểm tra toàn bộ các sự kiện đó.
Nếu các sự kiện xảy ra trước ngày lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại BCTC. Nếu sau ngày lập Báo cáo kiểm toán hoặc khi đã phát hành BCTC mà các các sự kiện xảy ra có ảnh hưởng đến nhận xét của kiểm toán viên trong Báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên phải trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra việc sửa chữa của doanh nghiệp trước khi lập lại BCTC mới. Đồng thời kiểm toán viên phải báo cáo lại với Ban Giám đốc để lập Báo cáo kiểm toán bổ sung hoặc lập Báo cáo kiểm toán lần thứ hai thay cho Báo cáo kiểm toán đã ký trước đó.
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Trách nhiệm của khách hàng trong cuộc kiểm toán là phải cung cấp cho kiểm toán viên các BCTC trung thực hợp lý. Điều đó được thể hiện thông qua Thư giải trình của Ban Giám đốc. Về nguyên tắc, Ban Giám đốc khách hàng phải xác nhận trách nhiệm của mình về những thông tin tài chính được trình bày trên các BCTC, đồng thời ký vào báo cáo. Thư giải trình của Ban Giám đốc sẽ được coi là một dạng bằng chứng kiểm toán. (Xem mẫu biểu số 2.14).
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi thực hiện kiểm toán, chủ nhiệm nhóm kiểm toán soát xét lại quá trình làm việc của kiểm toán viên trong nhóm, rà soát lại toàn bộ hồ sơ kiểm toán xem bằng chứng thu thập đã đầy đủ chưa và lập bảng tổng hợp kết quả toàn bộ cuộc kiểm toán.
Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán những nội dung chính như sau:
Tóm tắt những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Chẳng hạn những thay đổi về tổ chức, thay đổi về nhân sự, đặc biệt là những thay đổi trong Ban Giám đốc hay Kế toán trưởng.
Những vấn đề đã trao đổi với khách hàng và hướng xử lý: Trong khi tiến hành kiểm toán, nếu nhận thấy những tồn tại ở đơn vị về nhân sự kế toán, hay việc ghi chép kế toán... thì KTV sẽ trao đổi với khách hàng, cùng tìm hướng giải quyết, chẳng hạn như việc phân công phân nhiệm trong phòng kế toán, bồi dưỡng chuyên môn cho kế toán... việc ghi chép công nợ, ghi nhận doanh thu, phản ánh thuế...
ý kiến của khách hàng: tổng hợp tóm tắt những nhận xét, kiến nghị của khách hàng đối với nhóm kiểm toán nói riêng cũng như đối với Công ty nói chung. Trong điều kiện môi trường quản lý chưa ổn định ở Việt Nam hiện nay, các khách hàng thường đề nghị VACO tư vấn cho họ cách tính thuế.
Soát xếp tính liên tục hoạt độngcủa bộ phận thu mua, thanh toán: kiểm toán viên xem xét các hoá đơn, chứng từ, hàng tồn kho, các khoản phải trả để chánh tình trạng ghi tăng hàng hoá, giảm các khoản phải trả.
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Trên cơ sở đó KTV sẽ phân định chênh lệch tỷ giá, các khoản phải thu, phải trả sao cho phù hợp đúng chế độ kế toán hiện hành.
Phân tích báo cáo tài chính lần cuối: Đó là việc KTV xem xét các thông tin trên BCTC có hợp lý để đưa ra ý kiến của mình.
Kết luận tổng hợp về cuộc kiểm toán: KTV khẳng định các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu hay không.
Lập báo cáo kiểm toán
Sau khi chủ nhiệm kiểm toán tổng hợp kết quả và báo cáo lại với Ban giám đốc, Ban Giám đốc sẽ quyết định phát hành Báo cáo kiểm toán. Cũng như phần lý thuyết đã trình bày, Báo cáo kiểm toán của VACO có 4 loại và có đầy đủ các nội dung chủ yếu. Nếu những tồn tại trong công tác kế toán của khách hàng không ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả trên BCTC thì kiểm toán sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn bộ, còn các thiếu sót của khách hàng sẽ được đưa và Thư quản lý gửi riêng cho Ban quản trị khách hàng. Nếu Ban quản trị Công ty đồng ý với các ý kiến của kiểm toán thì sẽ ghi vào phần “ý kiến của Ban quản trị” và gởi lại cho KTV.
Toàn bộ các giất tờ như Báo cáo kiểm toán, Báo cáo của Ban giám đốc khách hàng, các ghi chú BCTC... được đóng thành quyển gửi cho Hội Đồng quản trị, Ban giám đốc Công ty khách hàng , một bộ lưu trong Hồ sơ kiểm toán.
II.2.6. Công việc thực hiện sau kiểm toán
Sau mỗi cuộc kiểm toán VACO đều đánh giá lại chất lượng của toàn bộ công việc, đánh giá chất lượng làm việc của các kiểm toán viên, đánh giá lại rủi ro cuộc kiểm toán, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm. Sự đánh giá này được thực hiện từ hai phía:
Đánh giá từ khách hàng. Sau mỗi cuộc kiểm toán, VACO đếu chú ý tiếp nhận các ý kiến đánh giá, nhận xét của khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán VACO đã cung cấp trên cả hai mặt ưu điểm và nhược điểm. Khách hàng sẽ cho ý kiến xem dịch vụ kiểm toán của VACO đã hợp lý về thời gian, về phương pháp làm việc, thái độ của các KTV... cuộc kiểm toán có gây trở ngại cho hoạt động của khách hàng hay không, các dịch vụ tư vấn mà VACO cung cấp đã thoả mãn các yêu cầu của khách hàng hay chưa...
Đánh giá trong nội bộ Công ty. Theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế “Công ty kiểm toán phải thực hiện những chính sách và những thủ tục kiểm tra chất lượng để đảm bảo rằng kiểm toán được tiến hành phù hợp với các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế hoặc những chuẩn mực hay thông lệ Quốc gia.”(ISA220 đoạn 4), sau mỗi cuộc kiểm toán VACO lại đánh giá lại toàn bộ cuộc kiểm toán trên các mặt sau:
Đánh giá lại rủi ro của cuộc kiểm toán
Soát xét trong nội bộ về hiệu quả của việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng
Đánh giá chất lượng làm việc của nhân viên kiểm toán
Một công việc sau kiểm toán nữa được VACO tiến hành rất thường xuyên và hiệu quả, đó là giữ mối quan hệ thờng xuyên với khách hàng. Mối quan hệ này được thực hiện bằng cách VACO thường xuyên thu thập những thông tin về khách hàng, những thay đổi lớn trong Công ty khách hàng mà có thể ảnh hưởng dến kế hoạch kiểm toán năm sau...
Ngoài ra, VACO cũng rất nỗ lực trong việc cập nhật các thông tin chuyên môn như các quy định mới về kế toán, kiểm toán , thuế... để ngày càng nâng cao hơn chất lượng phục vụ khách hàng, có thể cung cấp những dịch vụ “vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong Công ty”.
Phần Iii
bài học kinh nghiệm và hướng hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán của công ty kiểm toán Việt Nam
Iii.1. Nhận xét chung về hoạt động kiểm toán ở công ty kiểm toán Việt Nam
.
Kiểm toán tuy còn mới mẻ ở Việt Nam song sự phát triển của VACO ngày nay đã cho thấy vai trò tích cực của các công ty kiểm toán độc lập trong việc quản lý nền kinh tế. Đặc biệt, việc trở thành thành viên của Deloitte Touche Tohmats, một trong những Hãng kiểm toán lớn nhất trên Thế giới, đã phần nào khẳng định sự công nhận của Quốc tế đối với nền Kiểm toán Việt Nam.
Ơ’nước ta, VACO luôn là Công ty kiểm toán hàng đầu cung cấp các dịnh vụ có chất lượng cao, vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng. Có được điều đó là nhờ vào sự kết hợp của nhiều yếu tố, song có một yếu tố quan trọng, đó là VACO đang áp dụng một chương trình kiểm toán hết sức khoa học và hiệu quả - chương trình AS/2. Nếu so sánh cơ sở lý luận của cuộc kiểm toán trình bày trong phần I với chương trình kiểm toán AS/2 mà VACO thực hiện được trình bày ở phần II ta thấy nội dung các công việc không có sự khác biệt đáng kể. Toàn bộ cuộc kiểm toán đều có thể khái quát thành 3 giai đoạn chính đó là các giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên chương trình kiểm toán AS/2 bám sát các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, các bước công việc được chia nhỏ hơn và các chỉ tiêu như mức trọng yếu, rủi ro đều được tính toán cụ thể. Có thể nhận xét khái quát về chương trình này như sau:
Bước 1: Công việc thực hiện trước kiểm toán
Giai đoạn này được các kiểm toán viên tiến hành rất nhanh và khoa học. Nhờ có công tác lưu trữ hồ sơ tốt, các thông tin liên quan đến khách hàng thường xuyên được cập nhật nên việc đánh giá rủi ro được tiến hành chính xác và nhanh chóng đi đến sự thoả thuận, ký kết hợp đồng với khách hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Ưu điểm lớn nhất trong bước thứ 2 này là việc xác định mức độ trọng yếu. Chương trình kiểm toán AS/2 được xây dựng trên cơ sở những kinh nghiệm thực tế đã được đúc kết qua một quá trình dài. Việc xác định mức trọng yếu ở đây vừa đơn giản vừa chính xác. Nó giúp cho kiểm toán viên thực hiện công việc đúng hướng, ít mang tính chủ quan, những người soát xét cũng dễ dàng kiểm tra đồng thời tạo một sự thống nhất trong công tác kiểm toán.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Đây là công việc khó khăn nhất và cũng là công việc được VACO chú ý nhiều nhất. Các công việc cần thực hiện đều được nói rõ trong kế hoạch kiểm toán ở các phần có số tham chiếu 1700, 1800. Đối với mỗi tài khoản trọng yếu kiểm toán viên đều phải lập một kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu có thay đổi kế hoạch đều phải báo cáo lại với chủ nhiệm kiểm toán. Cũng như cách xác định mức trọng yếu, cách đánh giá mức độ tin cậy được quy định rất cụ thể. Đối với mỗi mức độ tin cậy khác nhau là các công việc tương ứng kiểm toán viên cần thực hiện.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Chính vì có kế hoạch kiểm toán tốt nên công việc này được thực hiện đơn giản hơn. Thêm vào đó, các mẫu giấy làm việc cho kiểm toán viên cũng rất đầy đủ và chi tiết. Chính những điều kiện đó đã giúp kiểm toán viên thực hiện công việc một cách toàn diện, rất ít các khoản mục trọng yếu bị bỏ sót. Điều đó đã tạo chất lượng cao cho dịch vụ kiểm toán của VACO.
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Báo cáo kiểm toán là những tài liệu được công bố rộng rãi, phản ánh kết quả làm việc của kiểm toán viên cho những người quan tâm. Vì vậy các kết luận đưa ra phải tuyệt đối chính xác. Báo cáo kiểm toán được VACO lập theo đúng chuẩn mực Quốc tế và các quy định hiện hành tại Việt Nam.
Bước 6: Công việc thực hiện sau kiểm toán
Thông thường, công việc của kiểm toán viên được kết thúc khi lập xong Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có sửa đổi, điều chỉnh lại BCTC thì kiểm toán viên VACO vẫn có trách nhiệm xem xét lại. Sau mỗi cuộc kiểm toán, VACO đều có đánh giá lại kết quả và rút ra các bài học kinh nghiệm.
IIi.2. bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động kiểm toán ở công ty kiểm toán Việt Nam
Việc lập thư chào hàng
VACO là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập cung cấp các dịch vụ kiểm toán do đó khách hàng là yếu tố hết sức quan trọng. Hàng năm, đối với các khách hàng cũ cũng như các khách hàng mới nằm trong lĩnh vực VACO có khả năng cung cấp dịch vụ, Công ty đều gửi cho họ một bức Thư chào hàng Trong thư chào hàng này VACO sẽ giới thiệu về các dịch vụ dự định cung cấp cho khách hàng, thời gian dự kiến, phí kiểm toán dự kiến... Nó có thể được coi như hình thức một thư hẹn kiểm toán. Nếu khách hàng chấp nhận kiểm toán thì ký tên vào góc dưới phía bên phải mà VACO đã để sẵn, sau đó gởi lại cho VACO một bản sao. Khi đó coi như Thư mời kiểm toán đã được chấp nhận giữa hai bên.
So với lý thuyết trình bày trong phần I thì trình tự có vẻ ngược. Theo lý thuyết thì phải là khách hàng gởi thư mời kiểm toán, Hãng kiểm toán xem xét có đáp ứng được không sau đó mới viết thư hẹn kiểm toán. Tuy nhiên điều này lại hết sức hợp lý trong thực tế, bởi vì các lý do sau:
- Thứ nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khái niệm “kiểm toán” nhiều người vẫn còn chưa biết đến, thậm trí có cả nhiều nhà doanh nghiệp. Do đó để các khách hàng có điều kiện biết đến các dịch vụ của mình,VACO cần phải biết tự quảng cáo.
- Thứ hai là trong nền kinh tế thị trường, “khách hàng là thượng đế”. Mặc dù theo quan niệm của VACO, mối quan hệ với khách hàng không hoàn toàn giống như ở các đơn vị sản xuất hay đơn vị thương mại, song khách hàng vẫn luôn luôn được ưu đãi.
- Thứ ba là cách làm như vậy đơn giản hơn. Theo lý thuyết thì khi Hãng kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho đơn vị, các kiểm toán viên lại phải hướng dẫn khách hàng viết thư hẹn kiểm toán. So với thực tế ở VACO, kiểm toán viên gửi Thư chào hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì chỉ việc ký tên xuống dưới và gởi lại một bản sao.
- Thứ tư là khi VACO gửi thư chào hàng có nghĩa là Công ty đã có được những thông tin về khách hàng và thấy là có đủ điều kiện để tiến hành kiểm toán cả về phía Công ty cũng như phía khách hàng. Do đó sẽ chủ động hơn trong công việc.
Chính vì các lý do nêu trên, việc gửi Thư chào hàng như hiện nay không những hợp lý và đó còn là một cách thu hút khách hàng hết sức khôn ngoan.
III.3 Phương hướng phát triển kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán tại VACO thông qua
kế hoạch phát triển năm 2000.
Năm 1999 là năm hoạt động trong điều kiện khó khăn bởi đất nước chưa ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế tìa chính khu vực . Mặt khác là năm đầu tiên thực hiện hai luật thuế mới là thuế GTGTvà thuế TNDN đồng thời chuẩn bị đưa luật DN vào áp dụng .
Năm 2000, năm thứ 10 hoạt động của Công ty và là năm mở cửa hội nhập của ngành kiểm toán , đặt ra những thách thức và vận hội mới đối với VACO. Các mục tiêu và phương hướng đặt ra tập trung vào thực hiện các chỉ tiêu tài chính với mức tăng trưởng 120% so với năm 1999 và chiến lược phát triển mà BGĐ đã đề ra , theo đó công ty tiếp tục mở rộng mạng lưới dịch vụ cho các dự án tài trợ của các tổ chức Quốc tế tạo sự quan tâm đến các DNNN vừa và nhỏ ở các địa phương phù hợp chủ chương phát triển của Nhà nước. Đối với các dịch vụ do VACO cung cấp , tăng cường dịch vụ tư vấn thuế và quản lý cho tất cả các loại hình doanh nghiệp; Duy trì đào tạo quốc tế hoá nhân viên bằng nhiếu hình thức; Tuyển dụng thêm nhân viên đưa tổng số lên 270-280 người cho cả ba văn phòng vào cuối năm 2000; Bổ nhiệm thêm cán bộ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước để sánh vai cùng các nước trên thế giới.
Đối với chu trình kiểm toán mua hàng và thanh toán VACO đã có hướng phát triển phù hợp với chuẩn mực kiểm toán .
- Về nhân lực : Bồi dưỡng nâng cao trình độ của nhân viên về lĩnh vực kế toán, tài chính, và đặc biệt là kiểm toán. Với hướng này, hàng năm Công ty đã cử 32 lượt nhân viên tham dự các khoá học ngắn hạn, hội thảo chuyên ngành tại các nước trong và ngoài khu vực. Tại Mỹ, VACO đã đưa 5 KTV tham gia khoá học kiểm toán dài hạn và đứng đầu trong các Công ty kiểm toán tại Việt nam. Ngoài ra kết hợp với chuyên gia DTT, Công ty tổ chức các chương trình đào tạo nghiệp vụ trong nước nhằm từng bước quốc tế hoá nhân viên. Nhờ có những nỗ lực trong đào tạo, trao đổi kiến thức kinh nghiệm nghề nghiệp của tập thể và cá nhân , VACO có đội ngũ KTV quốc gia đông đảo nhất ở Việt nam.
- Việc định phí kiểm toán: Bởi thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán thường ngắn, vì vậy việc định phí kiểm toán là điều hết sức quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc kiểm toán đồng thời sinh lời của Công ty. Do đó mà BGĐ cần quan tâm đến công việc này sao cho thủ tục cuộc kiểm toán gọn nhẹ, linh hoạt và có hiệu quả
- Ngoài ra VACO còn có biện pháp nhằm đổi mới công tác kiểm toán theo hướng hiệu quả như đơn giản hoá thủ tục kiểm toán , bỏ qua các thủ tục rườm rà.
iii.4. một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán ở công ty
kiểm toán Việt Nam
Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính giúp cho doanh nghiệp thấy được những yếu kém cần khắc phục về kế toán cũng như công tác quản lý đối với phần hành này, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình mua hàng và thanh toán nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, khuyến khích phát triển sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
Kể từ năm 1986, khi Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi mới nền kinh tế đến nay, việc thu hút đầu tư nước ngoài luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Chính vì vậy, việc tạo một khung pháp lý cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam được đặc biệt chú ý. Hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu cầu tất yếu đối với việc nâng cao chất lượng quản lý các doanh nghiệp.
Trong thực tế những năm gần đây, mặc dù đã có sự phát triển vượt bậc song công bằng mà nói, hoạt động kiểm toán Việt Nam còn cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước và các yêu cầu trong hội nhập Quốc tế đang ngày càng lên cao. Hoàn thiện công tác kiểm toán nói chung và công tác kiểm toán độc lập nói riêng là một việc khó khăn song lại rất cần thiết.
Kể từ khi trở thành Hãng thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, các khách hàng của VACO ngày càng nhiều, trong đó phần lớn là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các dự án do nước ngoài tài trợ. Vì vậy việc hoàn thiện phương pháp kiểm toán đạt tiêu chuẩn Quốc tế là điều không thể thiếu, nó là điều kiện để VACO có thể phát triển và hội nhập với Thế giới.
Qua những nghiên cứu, tìm hiểu về cơ sở lý luận kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán cũng như thực tiễn hoạt động kiểm toán chu trình này đã trình bày ở hai phần đầu, em xin đưa ra một số ý kiến về quá trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác kiểm toán ở Công ty.
ă Vấn đề áp dụng thuế vat vào kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Như chúng ta đã biết, đối tượng kiểm toán chủ yếu của bất kỳ loại hình kiểm toán thường liên quan đến hoạt động tài chính của một đơn vị kinh tế: Là các hoạt động tiền tệ và dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ trong kinh doanh, trong đầu tư, trong mua bán và trong phân phối. Chính vì thế khi tiến hành kiểm toán, với mục đích hướng tới hiệu quả bắt buộc KTV phải chú ý đến các chế độ tài chính kế toán được áp dụng trong đơn vị như thế nào.
Bắt đầu từ 1/1/1999 thay vì luật thuế doanh thu và thuế lợi tức, trên toàn quốc tất cả các đơn vị kinh tế thống nhất áp dụng Luât thuế VAT và thuế Thu nhập doanh nghiệp. Sự thay đổi này có tác động mạnh mẽ đến hoạt động tài chính đặc biệt là khi chúng ta quan tâm đến chu trình mua hàmg và thanh toán.
Hướng giải quyết
Hầu hết các doanh nghiệp thường áp dụng theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, doanh nghiệp không phải nộp thuế doanh thu tính trên tỷ lệ nộp thuế của từng loại doanh thu mà sẽ tính số thuế phải nộp theo số chênh lệch giữa VAT đầu ra và VAT đầu vào. Quan hệ mua bán có liên quan đến nhiều bên tham gia vì vậy một doanh nghiệp đựơc lợi cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp liên quan bị thiệt hại. Chính đặc điểm này dẫn đến hạn chế được sự gian lận với nhiều mục đích khác nhau mà điển hình là việc trốn thuế. Bên cạnh đó ngoài lợi ích có được từ nguyên tắc tính thuế theo luật thuế mới(Thuế VAT) còn có những ưu điểm nhằm tạo cho doanh nghiệp một nề nếp tài chính tốt thể hiện qua những mặt sau :
- Các loại hoá đơn chứng từ nhất là hoá đơn mua hàng sử dụng tại doanh nghiệp được bảo quản chặt chẽ. Các hoá đơn này có mẫu do Bộ Tài chính ban hành đã được đăng ký về số lượng và mẫu mã, số chứng từ. Vào cuối quý doanh nghiệp phải thông báo tình hình sử dụng hoá đơn chứng từ cho Bộ Tài chính và cơ quan thuế được biết trong đó nêu rõ các loại hoá đơn bị mất mát, bị huỷ kèm theo các lý do. Theo đó các hoá đơn được sắp xếp theo thứ tự và được giữ gìn cẩn thận
- Từ ngày 1 đến ngày 10 hàng tháng doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế biết về tình hình nộp thuế của doanh nghiệp bao gồm các loại thuế đầu ra và thuế đầu vào. Để thực hiện được việc này phòng kế toán phải có trách nhiệm lập các Bảng kê mua và Bảng kê bán các loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng các Bảng kê mua, bán lẻ của hàng tháng và tập hợp thuế.
Từ những đặc điểm khi áp dụng Luật thuế mới cho phép chúng ta tin tưởng vào các kết quả do kế toán của đơn vị cung cấp nêu đơn vị thực hiện tốt những công việc trên. Chính vì thế , khi thực hiện kiểm toán , KTV nêu chú ý đến tình hình áp dụng luật thuế tại đơn vị, những kết quả mà KTV thu thập được khi tìm hiểu việc áp dụng sẽ rất có lợi có thể hạn chế được công việc kiểm tra chi tiết cụ thể như sau :
- Tìm hiểu việc tuân thủ theo các quy định do Bộ Tài chính và cơ quan thuế ban hành như xem xét các bản báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn chứng từ tại đơn vị của hàng quý.Việc thực hiện nộp các loại Bảng kê nộp thuế cho cơ quan thuế có được thực hiện theo đúng thời gian quy định hay không, nếu không có thể dẫn đến tình trạng ghi nhận không đúng kỳ các loại doanh thu bán hàng. Trong trường hợp việc thực hiện tại đơn vị là tốt có thể giảm đi số các thủ tục kiểm tra chi tiết hoặc ngược lại
- Khi thực hiện công việc kiểm tra chi tiết, thông qua việc tìm hiểu các loại hoá đơn mua hàng có thể biết được hoá đơn nào là đầu năm và cuôí năm vì thế dễ dàng hơn trong đánh giá tính đúng kỳ của doanh thu, chọn một số chứng từ và đối chiếu với tình hình ghi sổ .. . Cũng có thể khi kiểm toán mục tiêu đầy đủ trọn vẹn của doanh thu và các khoản phải trả , KTV có thể đối chiếu trên các loại Bảng kê và các chứng từ tương ứng một cách nhanh gọn hơn.
- VAT là luật thuế mới nên có thể các doanh nghiệp chưa thành thạo trong việc tận dụng vì vậy khi thực hiện kiểm toán, KTV phải quan tâm đến mục tiêu tính toán và đánh giá các loại thuế xem có nhầm lẫn gì không . KTV phải chú ý đến những khác biệt giữa chính sách ghi nhận doanh thu và luật thuế mới.
Có thể khẳng định rằng đến năm 2000 tất cả các doanh nghiệp đã thực hiện luật thuế VAT một cách linh hoạt và có hiệu quả.
ă Vấn đề kiểm tra hiện tượng báo cáo dư Các khoản phải trả
Trong một cuộc kiểm toán, khi kiểm tra các khoản công nợ, sự quan tâm thường được tập trung vào việc đảm bảo Các khoản phải trả không bị báo cáo thiếu hoặc bỏ sót một cách trọng yếu. Đây là một điều dễ hiểu bởi các sai sót do báo cáo thiếu Các khoản phải trả thường hay xảy ra hơn so với việc báo cáo dư.
Tuy vậy,việc báo cáo thiếu hay báo cáo dư. Các khoản phải trả đều gây hậu quả nghiêm trọng như nhau đối với các thông tin tài chính được trình bày trên các Báo cáo của doanh nghiệp. Có hai trường hợp ghi sai Các khoản phải trả làm ảnh hưởng đến tính trung thực của các BCTC là:
* Trường hợp 1: ghi thừa hoặc thiếu một khoản phải trả đồng thời phản ánh thừa hoặc thiếu một khoản hàng tồn kho.
* Trường hợp 2: ghi thừa hoặc thiếu một khoản phải trả nhưng quên không phản ánh một khoản hàng tồn kho tương ứng.
ở trường hợp thứ nhất, sai sót không gây ảnh hưởng đến lợi nhuận trên Báo cáo KQKD song nó làm cho Bảng CĐTS bị phản ánh sai. Còn sai sót nêu trong trường hợp thứ hai sẽ gây hậu quả nghiêm trọng hơn vì nó làm lợi nhuận biến đổi. Như vậy dù là báo cáo thừa hay báo cáo thiếu Các khoản phải trả thì tác hại đều nghiêm trọng như nhau.
Sai sót về báo cáo dư Các khoản phải trả thường hay gặp ở các đơn vị có quy mô nhỏ. Nếu các công ty lớn luôn muốn khuếch trương tình hình tài chính của mình nên hay có gian lận là ghi sớm doanh thu còn chi phí bị khai chậm, thì ở các công ty nhỏ lại hay mắc sai sót về ghi tăng các khoản chi phí để giảm lợi nhuận, từ đó giảm mức thuế phải nộp. Sai sót do báo cáo dư Các khoản phải trả còn hay gặp trong trường hợp các khoản nợ dài hạn hay nợ các đối tượng khác nhưng lại bị phân loại sai vào các khoản phải trả do mua hàng hoá.
Khi kiểm toán Các khoản phải trả trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, kiểm toán viên VACO lựa chọn một số các hóa đơn mua hàng, rồi đối chiếu với sổ sách liên quan. Cách làm đó mới chỉ phát hiện được Các khoản phải trả để ngoài sổ sách mà không phát hiện được các sai sót ngược lại, tức là Các khoản phải trả bị báo cáo dư.
Hướng giải quyết
Để phát hiện Các khoản phải trả được ghi sổ nhưng thực tế không có nghiệp vụ mua hàng xảy ra hoặc đó không phải là khoản nợ do mua hàng mà phục vụ cho một mục đích khác, kiểm toán viên có thể tiến hành các thủ tục kiểm tra như sau:
- Chọn một số nghiệp vụ trước và sau ngày kết thúc năm tài chính trên sổ theo dõi chi tiết công nợ, đối chiếu với các chứng từ gốc để tìm ra các khoản ghi sổ mà không có chứng từ.
- Đối chiếu các Báo cáo nhận hàng hoặc các Phiếu nhập kho sau ngày cuối năm với các Hoá đơn liên quan để đảm bảo rằng chúng không được ghi sổ Các khoản phải trả năm hiện hành.
- Kiểm tra hàng tồn kho đang trên đường vận chuyển. Nếu khách hàng mua nguyên vật liệu nhập khẩu theo phươg thức giá CIF (giao hàng tại cửa khẩu bên mua) thì quyền sở hữu được chuyển qua người mua khi nhận được hàng tại kho của mình. Do đó chỉ khi nào mà đơn vị đã nhận được hàng mua trước ngày lập Bảng CĐTS thì mới được tính vào Các khoản phải trả còn trong trường hợp đến ngày khoá sổ mà hàng vẫn đang trên đường vận chuyển thì giá trị lô hàng này không được tính vào Các khoản phải trả. Kiểm toán viên kiểm tra các Hợp đồng mua hàng để xem phương thức mua hàng của đơn vị, từ đó có thể phát hiện ra các sai sót như đã nêu.
Với các thủ tục khảo sát chi tiết đó, KTV có thể tin tưởng Các khoản phải trả đã không bị báo cáo dư. Việc làm này sẽ góp phần hoàn thiện hơn kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
ăVấn đề chọn mẫu khi tiến hành kiểm toán
Trên thực tế, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến số dư từng tài khoản phát sinh với số lượng lớn khiến cho KTV không thể nào kiểm tra hết được toàn bộ các nghiệp vụ. Để bảo đảm hiệu quả kiểm toán, nghĩa là với chi phí kiểm toán định trước nhưng kết luận mà KTV đưa ra phải sát thực với thực tế của hoạt động kinh doanh của đơn vị, đòi hỏi phải tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ trong khi tiến hành kiểm tra chi tiết từng số dư tài khoản. Phương pháp AS/2 có đưa ra các cách chọn mẫu sau:
Chọn mẫu đại diện
Chọn mẫu không đại diện
Kiểm tra toàn bộ các khoản trong số dư chọn mẫu
Trong trường hợp thứ nhất việc chọn mẫu được thực hiện theo cách này bởi vì các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản cần kiểm tra phát sinh với số lượng lớn: Như các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hoá sản phẩm tại một đơn vị khách hàng là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thươong maị… .Trong trường hợp này KTV không thể kiểm tra hết toàn bộ nên sẽ chọn mẫu đại diện từ đó suy ra mức sai sót cho toàn bộ tổng thể. Việc xác định số lượng mẫu sẽ theo công thức dựa trên giá trị trọng yếu chi tiết MP, chỉ số độ tin cậy khi kiểm tra chi tiết R, số dư tài khoản cần kiểm tra (Công thức này đã được đề cập tại phần II). Việc chon mẫu sẽ không thể tránh khỏi được những rủi ro do tuỳ thuộc vào đặc điểm mẫu chọn chứ không phải phụ thuộc chủ yếu vào công thức chọn mẫu. Mặt khác công thức chọn mẫu này đã được áp dụng như một công thức chuẩn khi tiến hành kiểm toán tại VACO, tỏ ra tiện lợi khi áp dụng vì vậy không có vấn đề gì phải bàn thêm về cách thức chọn mẫu này.
Trong trường hợp chọn mẫu theo cách thứ 3 điều kiện áp dụng ở đây là số lượng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản này ít hoặc ở mức độ vừa phải.
Trong trường hợp chọn mẫu theo cách thứ 2, đây là cách chọn mẫu được áp dụng nhiều nhất với điều kiện số lượng các nghiệp vụ phát sinh hay các khoản mục cần chọn ở mức đọ vừa phải, tuy vậy kiểm toán viên chỉ chú ý đến những nghiệp vụ phát sinh có số lượng tiền lớn để tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Điều này thể hiện rõ ràng trong ví dụ láy từ Công ty MBC khi kiểm tra chu trình mua hàng và thanh toán. KTV xem xét sổ tổng hợp tài khoản phải trả khách hàng và chọn những nhà cung cấp có số dư nợ lớn để kiểm tra. Cũng tương tự như thế , thủ tục này được áp dụng khi kiểm tra chi tiết số tiền chênh lệch trên hoá đơn và trên hợp đồng cung cấp hàng hoá . Vì vậy cần phải cẩn thận khi áp dụng phương pháp chọn mẫu trên, thông thường có thể kết hợp với tất cả xét đoán cá nhân về tổng mức sai sót và so sánh với những sai sót đã phát hiện được , nếu có chênh lệch thì có thể tăng số mẫu được chọn và kết hợp chặt chẽ với việc kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát như đã trình bày.
Kết luận
Kết quả của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của các chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt, trên cơ sở đó đưa ra kết luận về tính trung thực hợp lý của các Báo cáo tài chính. Qua lý luận và thực tiễn kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính cho thấy việc thiết kế và thực hiện kiểm toán chu trình này hợp lý sẽ đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ cuộc kiểm toán.
Trên cơ sở phương pháp luận về kiểm toán Báo cáo tài chính đã được trang bị trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đaị học Kinh tế Quốc dân và những điều học hỏi được trong thời gian ngắn thực tập tại Công ty kiểm toán Việt Nam, em đã hoàn thành chuyên đề; “Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Việt Nam”.
Kiểm toán còn là một nghề mới mẻ ở Việt Nam và nó lại càng mới mẻ trong nhà trường. Mặc dù vậy, được sự chỉ bảo ân cần của thầy giáo TS. NGÔ trí tuệ, các thầy cô trong khoa kế toán, sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô Hà Thị Thu Thanh - Tổng Giám đốc, anh Trương Anh Hùng - Kiểm toán viên cao cấp, Trưởng phòng đào tạo, cũng như toàn thể các cô chú, các anh chị trong Công ty Kiểm toán Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thoàn thành tốt chuyên đề này. Tuy đã hết sức cố gắng song những thiếu sót là không thể tránh khỏi, em mong nhận được sự thông cảm và những chỉ bảo của các thầy các cô.
Em xin trân trọng cám ơn!
tài liệu tham khảo
1
Auditting- An Intergrated Appoach
ALVIN.A.ARENNS-JAME.K.LOBBECKE - nhà xuất bản thống kê
2
Kiểm toán
PTS. Đào Xuân Tiên - PTS.Vương Đình Huệ - NXB tài chính - 1996
3
Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Bùi Văn Mai - nhà xuất bản tài chính hà nội - 1995
4
Lý thuyết kiểm toán
GS . PTS. Nguyễn Quang Quynh - nxb giáo dục - 11/1996
5
Kiểm toán
Trường Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh - NXB tài chính - 1997
6
Thực hành kiểm toán BCTC trong doanh nghiệp
Nhà xuất bản tài chính
7
hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm toán
Bộ tài chính - vụ chế độ kế toán (tài liệu dịch) - 9/1998
8
Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
Nghị định 07/CP ngày 29/11/1994
9
Những chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán Quốc tế
Công ty kiểm toán VN (tài liệu dịch) tháng 9/1992
10
thông tư hướng dẫn thực hiện công tác kế toán và kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại VN
Thông tư số 60tc/cđkt ngày 1/9/1997
11
Hệ thống kiểm toán Audit System/2
Deloitte Touche Tohmatsu
12
Hồ sơ kiểm toán mẫu
Công ty kiểm toán Việt Nam
13
Tài liệu cho “Khoá học về kiểm toán”
VACO và DTT phối hợp đào tạo tháng 6/1993
14
VACO tuyển tập
Công ty kiểm toán Việt Nam
15
sổ tay các thuật ngữ thông dụng về kiểm toán
bộ tài chính - viện khoa học tài chính - 1994
16
Các văn bản pháp luật về quản lý doanh nghiệp
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
17
Các tạp chí Kế toán và Kiểm toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0250.doc