1. Giới thiệu về nước giải khát có gaz
Lịch sử của nước giải khát có thể bắt nguồn từ loại nước khoáng được tìm thấy
trong các dòng suối tự nhiên. Từ lâu, việc ngâm mình trong suối nước khoáng được
xem là tốt cho sức khỏe, qua đó, các nhà khoa học cũng nhanh chóng phát hiện ra
carbon dioxide (CO2) có trong bọt nước khoáng thiên nhiên.
Loại nước giải khát không gaz (không CO2) đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ 17 với
thành phần pha chế gồm nước lọc, chanh và một chút mật ong.
Đến năm 1767, tiến sĩ Joseph Priestley - một nhà hóa học người Anh - đã pha chế
thành công loại nước giải khát có gaz. Ba năm sau, nhà hóa học Thụy Điển Torbern
Bergman phát minh loại máy có thể chế tạo nước có gaz từ đá vôi bằng cách sử dụng
acid sulfuric. Máy của Bergman cho phép sản xuất loại nước khoáng nhân tạo với số
lượng lớn.
Tuy nhiên, mãi đến năm 1832 loại nước khoáng có gaz mới trở nên phổ biến nhờ
sự ra đời hàng loạt của loại máy sản xuất nước có gaz trên thị trường.
Theo các chuyên gia y tế, thức uống bằng nước khoáng tự nhiên hay nhân tạo
đều tốt cho sức khỏe. Các dược sĩ Mỹ bắt đầu bào chế thêm một số loại dược thảo với
hương vị khác nhau cho vào thức uống này. Do khách hàng thích đem thức uống về
nhà nên ngành công nghiệp sản xuất nước đóng chai cũng phát triển theo để đáp ứng
nhu cầu của họ.
Khoảng 1.500 bằng sáng chế Mỹ đã được cấp cho các nhà phát minh ra loại nút
hay nắp đóng chai nước có gaz. Tuy nhiên các loại nút chai trên không mấy hiệu quả
vì gaz bị nén trong chai vẫn có thể thoát ra ngoài. Mãi đến năm 1892, William Painter
- ông chủ cửa hàng bán máy móc tại Baltimore (Mỹ) - nhận bằng sáng chế ra loại nắp
chai ngăn chặn bọt ga hữu hiệu nhất có tên gọi "Crown Cork Bottle Seal".
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập công ty sản xuất và thương mại Tân Quang Minh - Nước giải khát Bidrico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trí quy định
+ Chai được đưa đến mâm xoay được xếp vào thùng
3.2.9. Kiểm tra thành phẩm
Kiểm tra bao bì :
Kiểm tra nút: kiểm tra nút bằng ngưỡng đo nút, trên ngưỡng có hai phần NPP
(không qua) và P (qua) để chứng tỏ đóng đúng tiêu chuẩn và xem khí CO2 có bị xì ra
hay không.
Kiểm tra mực nước: kiểm tra mực nước bằng thước đo mực nước có vạch chia
(mực nước tùy theo từng loại sản phẩm, tùy loại chai, quy định công ty). Đối với lon
thì phải cân rồi mới qui ra dung tích của sản phẩm.
Kiểm tra xem có vật lạ ở bên trong hay không, còn cặn, màu sắc của từng loại
sản phẩm có thay đổi gì hay không, kiểm tra độ trong và mùi vị của nó.
+ Hình dạng : không được móp méo
+ Độ kín : chai không bị thủng, không bị xì gaz
+ Nhãn : dính chặt vào chai
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 65 -
+ Độ cứng : chai phải đạt độ cứng nhất định, cần loại bỏ những chai mềm.
Thử xì :
Ghép nắp xong ta tiến hành thừ xì để kiểm tra mí hàn có dính chặt miệng chai
không, nếu không đạt phải đem đi hàn lại.
Cảm quan :
+ Màu sắc, mùi vị : đặc trưng cho sản phẩm
+ Trạng thái : lỏng, đồng nhất
+ Độ trong : tùy đặc tính sản phẩm
+ Độ ngậm gaz : phải đạt yêu cầu từ 3,5-4 g/l
Hóa lý
Kiểm tra CO2: bằng phương pháp đo.
Đo CO2 trong chai (đo bằng áp kế) trên áp kế có đồng hồ áp suất và đồng hồ
nhiệt độ).
Đưa sản phẩm chai hoặc lon chai nhựa vào dụng cụ đo CO2.
Lắc đến khi kim đồng hồ áp suất dừng lại đoc chỉ số đó và số nhiệt độ, tra
bảng, ra CO2 trên sản phẩm rồi ghi chép kết quả (tiêu chuẩn CO2 tùy theo sản phẩm,
tùy theo quy định công ty).
+ Hàm lượng CO2 : 3-4 g/cm2
+ Hàm lượng natri benzoat, kim loại nặng : theo TCVN
+ Xác định độ Bx : 60-70 g/l
+ Xác định độ chua sản phẩm
Vi sinh
+ Xác định tổng vi sinh vật hiếu khí : 10 khuẩn lạc/ml
+ Xác định coliform, e.coli : 0/1ml
+ Xác định tổng số bào tử nấm men, nấm mốc : 0/1ml
+ Các vi khuẩn gây bệnh khác : 0/1ml
Lưu mẫu tồn chứa 6 tháng và 1 năm cũng tùy theo sản phẩm, khi đến hạn 6 tháng
và 1 năm đem sản phẩm ra kiểm tra lại các công thức hóa lý.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 66 -
3.3. Hoạt động quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại công ty
3.3.1. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm của công ty
Sản phẩm chủ yếu của công ty là nước ngọt có gas, nước tinh khiết, nước tăng
lực, trà bí đao, sữa chua, rau câu luôn đạt các tiêu chuẩn hàng đầu Việt Nam trong
nhiều năm liền. Sản phẩm chất lượng cao, với mẫu mã đa dạng và giá cả phù hợp kết
hợp với nhiều hương vị khác nhau (Cam, Vải, Cola, Sáxi), giúp người tiêu dùng dễ
lựa chọn khi mua, phục vụ nhu cầu giải khát của mọi người.Là đơn vị dẫn đầu toàn
ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
Các sản phẩm luôn được các khách hàng tin cậy và có uy tín trên thị trường. Nguyên
nhân là:
Các sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại khép kín.
Thời gian này, máy móc thiết bị của công ty còn mới. Nguyên vật liệu luôn
đảm bảo về số lượng và chất lượng, công ty sử dụng nguồn nguyên liệu trong
nước cho việc sản xuất các sản phẩm bổ dưỡng chất lượng cao.
Công ty dã áp dụng hệ thống về quản lý chất lượng như ISO, HACCP, GMP
nên luôn đảm bảo được các yêu cầu đề ra.
Sản phẩm làm ra có tỷ lệ hư hỏng thấp.
Các đặc tính, công dụng của sản phẩm đáp ứng được các thay đổi của nhu cầu
thị trường và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng mà công ty đã đăng ký.
Thị trường cũng như thị phần của công ty không ngừng được mở rộng và
chiếm được lòng tin ngày càng cao của khách hàng.
3.3.2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Các tiêu chuẩn chất lượng cũng như yêu cầu về kinh tế kỹ thuật của công ty đều
theo tiêu chuẩn đăng ký và theo yêu cầu của khách hàng.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 67 -
STT Tên sản phẩm ĐVT Mức chất
lượng
đăng ký
Phương pháp lấy
mẫu
1 Trà xanh A*nuta Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
2 Nước ngọt có gas Chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
3 Sữa chua tiệt trùng Hộp TCVN Lấy ngẫu nhiên
4 Nước ép trái cây Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
5 Nước tăng lực Red Tiger Chai, lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
6 Nước uống tinh khiết Bình, chai TCVN Lấy ngẫu nhiên
7 Trà bí đao Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
8 Rau câu Bịch TCVN Lấy ngẫu nhiên
9 Sâm cao ly Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
10 Nước yến ngân nhĩ Lon TCVN Lấy ngẫu nhiên
(Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH TÂN QUANG MINH)
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
3.3.3. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm
3.3.3.1. Quy trình kiểm soát
Quy trình được thiết lập nhằm đưa ra hệ thống kiểm soát và giám sát các quá
trình sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm đàu ra và giảm thiểu sai sót xảy ra tr
ong quá trình chế biến.
Tất cả nhân viên phòng KCS chịu trách nhiệm giám sát các quá trình, ghi chép và
ngăn chặn các sự cố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Nội dung giám sát: kiểm soát toàn bộ quá trình phối trộn, chiết rót và hoàn thiện
sản phẩm bằng các thông số vật lý: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm,...Kiểm soát các công
đoạn xủ lý như: vệ sinh dụng cụ bao gói, thổi khô, làm lạnh, phối trộn, nấu, chiết rót,
bao gói,...để đảm bảo không làm hư hỏng sản phẩm.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 68 -
3.3.3.2. Quy trình kiểm tra nguyên liệu bao bì
Sơ đồ 3.6. Quy trình kiểm tra nguyên liệu bao bì
Yêu cầu kiểm tra
nguyên vật liệu
Kiểm tra chứng từ
Lấy mẫu
Kiểm tra chất lượng
Nguyên vật liệu
không phù hợp
Biện pháp xử lý
Lưu hồ sơ
Báo cáo kết quả
Dán nhãn
(nhập kho)
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 69 -
3.3.3.3. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Sơ đồ 3.7. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Yêu cầu kiểm tra
chất lượng sản
phẩm
Lấy mẫu
Kiểm tra, đánh giá
Sản phẩm không
phù hợp
Báo cáo Kiểm tra
Xử lý
Lưu hồ sơ
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 70 -
3.3.4. Hoạt động xử lý các sản phẩm không phù hợp
Tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất từ thu nhận nguyên liệu đầu vào,
chế biến cho đến hoàn thiện sản phẩm phải được kiểm tra, đo lường và giám sát một
cách chặt chẽ nhằm nhận dạng và xử lý kịp thời sự không phù hợp, đảm bảo tính
hoàn thiện của sản phẩm.
Nội dung:
Dạng lỗi Nguyên nhân Hành động khắc phục
Thực hiện sai trình tự,
thao tác, cân đong sai
trọng lượng, lấy sai
nguyên liệu
Các yếu tố: nhiệt độ, áp
suất, thời gian,...
Con người
Điều chỉnh kịp thời các
thông số nếu có thể
Cô lập lô hàng, mẻ sản
phẩm chờ xử lý
Lập báo cáo, biên bản xử
lý
Sản phẩm mất date
Ghép nắp không đat
Sản phẩm thiếu CO2, N2
Sản phẩm chiết bị lửng
hay quá đầy
Máy móc
Đề nghị CN vận hành
máy máy khẩn cấp
Báo NV cơ điện sửa chữa
Cô lạp hàng chờ xử lý
Lập biên bản, báo cáo
chờ xử lý
Bao bì không phù hợp về
kiểu dáng, chất liệu, kích
cỡ
Nhãn mác không phù hợp
về thông tin, màu sắc,
kiểu dáng
Nguyên vật liệu không
đạt về chỉ tiêu chất lượng
Nguyên vật liệu
Cô lập lô hàng
Báo cáo nhà cung cấp
Lập biên bản, báo cáo
chờ xử lý
Sản phẩm bị tách, lăng
Sản phẩm bị nhiễm vi
Phương pháp Cô lập lô hàng
Báo phòng CN chế biến
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 71 -
sinh
Sản phâm bị biến đổi
màu, mùi vị
Lập biên bản, báo cáo
chờ xử lý
Bao bì thủng (do côn
trùng cắn phá)
Bảo quản Cô lập lô hàng
Báo kho
Lập biên bản, báo cáo
chờ xử lý
(Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH TÂN QUANG MINH)
Bảng 3.3. Hoạt động xử lý các sản phẩm không phù hợp
3.4. Năng suất lao động của các công đoạn.
Tên thiết bị Số lượng Công suất Nước sản xuất Năm sản xuất
Dây chuyền
sản xuất nước
ngọt loại
330ml
1 9600lon/h Trung Quốc Mới
Dây chuyền
sản xuất trà
xanh, nước ép
trái cây
1 10.000 chai/h Trung Quốc Mới
Dây chuyền
sản xuất nước
yến, sâm cao
1 9000 lon/h Đài loan Mới
Dây chuyền
sản xuất nước
tăng lực
1 8000 chai/h Trung Quốc Mới
Dây chuyền
sản xuất sữa
1 12500 chai/h Trung Quốc Mới
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 72 -
chua Yobi
Dây chuyền
sản xuất nước
ngọt có gas
1 7200 chai/h Trung Quốc Mới
(Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH TÂN QUANG MINH)
Bảng 3.4. Năng suất lao động của các công đoạn
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 73 -
CHƯƠNG IV: MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ CỦA NHÀ MÁY
4.1. Lò hơi
Các thông số cơ bản:
Nhiệt độ lò hơi: 1800C
Áp suất: 10 at
Lượng hơi cung cấp: 1000 kg/giờ
Nhiên liệu chính: Dầu FO
Hơi được cung cấp cho bộ phận nhà máy như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng, hấp
lon, tiệt trung,… Ở công ty này sử dụng lò hơi LHD1-10. Tổ hợp ống lò và ống lửa,
lò được kết cấu từ một ống lò, thân lò và 2 dàn ống lửa. Buồng đốt được bố trí trong
ống lò.
4.1.1. Nguyên tắc hoạt động:
Nhiên liệu qua sự hoạt động của hệ thống, nhiên liệu được đốt cháy trong ống lò,
ngọn lửa và khói nóng truyền nhiệt bức xạ cho thành ống lò rồi đi ra hộp khói sau. Từ
hộp khói sau, khói nóng đi theo dạng ống lửa hai bên sườn lò truyền nhiệt đối lưu cho
dạng ống và đi ra hộp khói trước. Từ hộp khói trước, khói nóng đi ra theo dạng ống
lửa trên ống lò và truyền nhiệt đối lưu nốt cho dạng ống đó. Cuối cùng qua quạt hút
(nếu có) và thoát ra ngoài qua ống khói.
4.1.2. Cách vận hành (lò hơi LHD 1 – 10 ):
Mở van dầu FO ngoài bồn chứa.
Mở van nước xử lý.
Bật CB tổng, bơm dầu.
Bật CB con, bật bơm nước ở chế độ AUTO.
Hâm dầu sơ cấp ở nhiệt độ 40 – 70o C.
Khởi động đốt lò.
Khi áp suất hơi đủ có thể phục vụ cho sản xuất thì ta mở van để dẫn hơi vào phục vụ
cho sản xuất.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 74 -
4.1.3. Vệ sinh:
Thông thường 3 – 6 tháng vệ sinh một lần.
Dùng hóa chất hoặc thủ công cơ khí.
NaOH 2% bơm vào nồi hơi (P = 1 – 3 kg/cm2) duy trì trong 12 – 24h hoặc lâu hơn
tùy thuộc vào độ dày của lớp áo cặn.
Cấp nước vào lò và vệ sinh cơ khí.
4.1.4. Sự cố và cách xử lý:
4.1.4.1 Lò hơi bị cạn nước nghiêm trọng :
Công nhân vận hành không quan sát thường xuyên để bơm nước bổ sung.
Bơm nước bị hỏng.
Nồi chứa bị chảy nước qua value khóa đường xả đáy hay qua đường cấp nước
do van một chiều không kín.
Tiến hành đóng đường ống ra ống thủy và mở van xả đáy để thông đường hơi,
sau đó đóng đường hơi ra ống thủy nếu thấy.
Nước có kèm hơi thoát ra đường xả thì nồi đã cạn nước nhưng chưa ở mức
nghiêm trọng (nước có lấp ló ở ống thủy) thì ta tiến hành bơm nước bổ sung gián
đoạn cho nồi.
Chỉ thấy có hơi thoát ra thì nồi đã cạn nước nghiêm trọng, phải tiến hành xử lý
theo trình tự sau:
Tắt điện bơm nước (tuyệt đối không được bơm nước vào nồi)
Đóng tấm chắn khói trên ống khói và khóa van hơi cưa nạp liệu.
Sơ tán ở khu vực nhà lò và báo cáo với người có trách nhiệm.
Trường hợp bơm hỏng hoặc các van khóa đường xả, van một chiều nước đi không kín
cũng không phải ngừng lò theo trình tự trên, để lò nguội và tiến hành kiểm tra xem
xét. Sau khi khắc phục các hư hỏng trên mới được phép vận hành trở lại.
4.1.4.2. Lò hơi bị đầy nước quá mức:
Ống thủy bị ngập nước, có tiếng va đập ben ben trong nồi do công nhân vận hành
quá mức qui định ở giai đoạn nhóm lò hoặc trong quá trình vận hành hay hệ thống
nước cấp bị hỏng (không dừng khi nước cấp đủ ); cài chế độ bơm nước quá cao.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 75 -
Tiến hành xả value đáy gián đoạn, khi mức nước đạt yêu cầu thì cho nồi vận
hành trở lại.
4.1.4.3. Các bộ phận của lò hơi bị chảy nước, bị nứt:
Hơi nước thoát qua ống khói và kèm theo tiếng xèo xèo (hiện tượng nước chảy ở
nơi có kim loại hoặc mối hàn bị hở ) do cặn bám quá dày làm cản trở sự truyền nhiệt
dẫn đến quá nhiệt làm biến dạng kim loại hay do bộ chịu áp bị mòn, mỏng quá giới
hạn cho phép không chiu được áp lực dẫn đến bị nứt.
Tiến hành mở valve xả khí và ngưng dầu đốt nếu kim loại bị biến dạng, hay tiến hành
tắt hệ thống đốt nếu bị nứt kim loại.
4.1.4.4 Nổ ống sinh hơi.
Có tiếng nổ trong buồng đốt hơi nước và khói ra mù mịt do ống sinh hơi quá
mỏng sử dụng lâu ngày không thay thế hoặc do ngưng lò quá lâu không bảo quản
đúng kỹ thuật dẫn đến bị ăn mòn hoặc bị mục.
Tiến hành ngắt cầu dao điện và khóa valve hơi cái (không được mở cửa nạp liệu
vì nước phun ra làm bẩn công nhân vận hành).
4.1.4.5 Ống thủy báo mức nước giả tạo:
Mực nước ông thủy đứng yên không giao động do người vận hành không làm vệ
sinh ống thủy hàng ngày.
Nếu không có khả năng theo dõi áp suất lò thông qua một thiết bị nào khác thì
phải tiến hành ngừng lò theo thứ tự như ở qui trình vận hành.
4.1.4.6 Valve an toàn không kín và không làm việc:
Áp suất trong lò quá mức qui định mà valve an toàn vẫn không làm việc hay
chưa đến áp suất qui định đã có hơi nước thoát ra do công nhân vận hành không thực
hiện kiểm tra cưỡng chế trong quá trình vận hành nên bề mặt tiếp xúc bị bẩn hoặc lò
xo bị kẹt.
Tiến hành kiểm tra cưỡng chế valve, nếu vẫn không khắc phục được thì phải
ngưng lò, tháo valve để sữa chữa và kiểm định lại.
4.1.5. Nguồn điện:
Nguồn điện của công ty được tải từ trạm phát điện của khu công nghiệp Vĩnh
Lộc.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 76 -
1
4.1.6. Nguồn nước:
Nước của công ty sử dụng được lấy từ trạm cấp nước của khu công nghiệp Vĩnh
Lộc và nước thủy cục ở độ sâu lớn hơn 70m.
Nước đat tiêu chuẩn sử dụng cho sản xuất, do công ty có các bộ phận lọc:
Nước sinh hoạt (lọc cát, sỏi, lọc thô), nước xử lý (trao đổi ion, lọc tinh, UV).
4.2. Thiết bị nấu siro
4.2.1.Sơ đồ thiết bị hệ thống nấu:
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống nấu đường
1. Nồi nấu đường 2. Bồn làm nguội
3. Bồn trung gian 4. Bơm
4.2.2. Quá trình nấu sirô được tiến hành như sau.
Đầu tiên nước được bơm vào thiết bị nấu là nồi 2 vỏ (1) , mở van hơi, đun nước
lên đến nhiệt độ 60-70 0C.Sau đó, cho đường vào tiếp tục gia nhiệt độ nước lên đến
90-95 0C, duy trì nhiệt độ này trong thời gian khoảng10-15 phút. Trong quá trình cho
cánh khuấy hoạt động liên tục nhằm tránh hiện tượng gia nhiệt cục bộ gây hiện tượng
caramen làm xấu màu sirô. Quá trình nấu lượng acid được bổ sung vào nhằm tạo môi
trường acid cho các phản ứng chuyển hoá diễn ra dễ dàng hơn tạo ra vị thanh dịu cho
nước giải khát, đồng thời có thể thêm chất bảo quản nhằm tăng thời gian bảo quản
sản phẩm.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 77 -
Sau khi hoà tan ta đem lọc và được làm nguội (2) là nồi 1 vỏ, bên trong có ống
xoắn ruột gà qua thiết bị này nước sẽ làm giảm nhiệt độ của dịch được làm nguội
xuống 30- 45 0C.
Siro trắng được hệ thống bơm (4) bơm vào nồi chứa (3) và chuẩn bị cho quá trình
tiếp theo. Ở đây ta cũng cho cánh khuấy hoạt động để tránh hiện tượng đường bị kết
lắng ở đáy bồn.
4.7.2.1. Thiết bị nồi nấu đường:
- Cấu tạo là nồi 2 vỏ ở giữa 2 lớp là lớp bảo ôn có tác dụng giữ nhiệt cho nồi nấu
đường, đồng thời hơi cũng được cấp vào giữa 2 lớp này. Bên trên nồi có gắn motơ nó
được gắn với cánh khuấy trộn hoà tan đường vào trong nước, tránh hiện tượng đường
bị cháy và vón cục ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm sau này. Tốc độ cánh
khuấy trung bình 50-60 vòng/ phút.
4.7.2.2. Thiết bị làm nguội
- Cấu tạo là nồi 1 vỏ bên trong là nồi 1 vỏ, bên trong có ống xoắn ruuôt gà nước được
làm nguội xuống 30- 40 0C. Bên trong thiết bị cũng có cánh khuấy cấu tạo giống như
nồi nấu đường, cánh khuấy có tác dụng đảo trộn nhằm làm nguội dịch đường nhanh
hơn, đều hơn. Bên ngoài có ống thuỷ tinh nhằm quan sát dịch đường chứa bên trong.
4.7.2.3. Bồn chứa:
- Cấu tạo là nồi 1 vỏ, tác dụng là sau khi dịch đường được làm nguội sẽ đưa qua đây
để chuẩn bị cho quá trình pha chế ở giai đoạn tiếp theo. Thiết bị cũng có cánh khuấy,
cánh khuấy hoạt động nhằm tránh cho dịch đường bị lắng dưới đáy bồn. Bên ngoài
bồn có ống thuỷ giống thiết bị làm nguội nhằm mục đích giúp cho công nhân quan sát
mức dịch còn lại trong bồn. Bên dưới đáy bồn có van xả cặn nhờ có van này cặn sẽ
được loại bỏ ra ngoài.
4.3. Hệ thống xử lý CO2
4.3.1. Cấu tạo hệ thống
Hệ thống bao gồm 3 thiết bị chính: Téc chứa CO2 lỏng, tháp hóa khí CO2 lỏng,
nhóm các bình lọc.
4.3.1.1. Téc chứa CO2 lỏng:
Tên thiết bị: Téc chứa CO2 lỏng.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 78 -
Kí hiệu: L CO2 -40/22 – 0707
Tiêu chuẩn chế tạo: TCVN 6513 – 6156/96
Dung tích: 40.000 lít
Trọng lượng rỗng:
Áp suất (P) làm việc: 22 bar
Áp suất thiết kế: 23 bar
Nhiệt độ làm việc: -40oC
Năm chế tạo: 2007
Vỏ chân không:
+ Áp suất làm việc: -1 bar
+ Áp suất màng phòng nổ: +0,5 bar
+ Nhiệt độ làm việc: +35oC
4.3.1.2. Tháp gia nhiệt:
Dạng tháp ống chùm thẳng đứng có cánh trao đổi nhiệt, bên trên có vòi nước
Hình 4.2: Sơ đồ cấu tạo tháp hóa khí CO2 lỏng
Khí CO2
CO2 lỏng
Vòi nước
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 79 -
4.3.1.3. Nhóm 3 bình lọc khí CO2:
Bình thứ nhất chứa dung dịch NaHCO3: hòa 150g NaHCO3 trong 250 lít nước.
Dung dịch chiếm khỏang 2/3 thể tích bình.
Bình thứ hai chứa than hoạt tính chứa trong các bao tải.
Bình thứ ba chứa dung dịch KMnO4: liều lượng hòa thuốc tím như sau: hòa
tan khoảng 3 muỗng cà phê trong 500 lít nước.
4.3.2. Nguyên tắc hoạt động:
CO2 lỏng có nhiệt độ -40oC từ téc chứa có áp suất cao sẽ theo ống dẫn đến
tháp hóa khí và đi vào các ống chùm có cánh trao đổi nhiệt. Tại đây, CO2 lỏng có
nhiệt độ thấp sẽ nhận nhiệt của lớp không khí xung quanh cánh trao đổi nhiệt làm
tăng nhiệt độ và theo chiều dài đường ống nó sẽ dần chuyển sang trạng thái khí. Đến
đoạn cuối đường ống của tháp hóa khí thì toàn bộ CO2 lỏng đã chuyển hết sang trạng
thái khí và theo đường ống dẫn đến các bình lọc.
Lớp không khí xung quanh cánh trao đổi nhiệt sẽ trao đổi nhiệt đối lưu với
cánh trao đổi nhiệt làm nhiệt độ giảm xuống nhanh chóng, ẩm trong lớp không khí đó
sẽ hóa tuyết và bám lên cánh trao đổi nhiệt làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt của thiết
bị. Để khắc phục tình trạng này người ta cho vòi nước chảy từ trên xuống dưới tháp
để làm tan chảy lớp tuyết bám, tăng hiệu quả trao đổi nhiệt.
Khí CO2 dẫn trước tiên qua bình chứa dung dịch NaHCO3 nhằm mục đích loại
tạp chất, tăng cường ion Na+ cho nước sô đa. Sau đó CO2 được dẫn qua bình lọc bằng
than hoạt tính. Than hoạt tính sẽ đóng vai trò là lớp lọc có tác dụng hấp thụ các chất
mùi và các tạp chất bụi bẩn khác. Cuối cùng khí CO2 được dẫn qua bình chứa dung
dịch KMnO4. Dung dịch này có tính oxy hóa rất mạnh sẽ oxy hóa các chất mùi, khử
mùi bụi than, tiêu diệt vi sinh vật. Khí CO2 sạch được dẫn theo đường ống đến nơi sử
dụng.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 80 -
4.4.Thiết bị trao đổi nhiệt
4.4.1.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị trao đổi nhiệt
Thiết bị có cấu tạo dạng
các tấm được ghép song song
với nhau thành những hộp
rỗng và được nối với nhau tạo
thành lối chuyển động cho
nước và chất tải lạnh. Giữa
tấm bản có các tấm đệm kín
đảm bảo ngăn cách hai lớp
chất chuyển động. Bên ngoài
có các giá đỡ để ép chặt các
tấm bản lại với nhau. Nước và
chất tải lạnh chuyển động
ngược chiều do đó tốc độ trao
Téc chứa CO2 lỏng
Bình
chứa
dd
NaH
CO3
Bình
chứa
than
hoạt
tính
Bình
chứa
dung
dịch
KMn
O4
Tháp
hóa
khí
CO2
lỏng
Vòi phun nước
Khí CO2 sạch
1 2 7 8 4 3 6 5
Nước vào
TĐN
Chất tải
lạnh vào
(Glycol)
Chất tải lạnh ra
(Glycol)
Nước ra
Hình 4.4. Sơ đồ
nguyên lý thiết bị
trao đổi nhiệt
Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống xử lý CO2
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 81 -
đổi nhiệt cao, năng suất của thiết bị lớn. Thiết bị được sử dụng tốt với những thực
phẩm dạng lỏng, các loại đồ uống, nước ép trái cây, các sản phẩm sữa....
3.2.7 Thiết bị bão hòa:
Hình 4.5. Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm
4.5. Thiết bị bão hòa:
4.5.1. Nguyên lí hoạt động của thiết bị bão hòa:
Nước từ công xưởng pha chế đi qua bồn nước lọc. Nước trước khi vào bồn nước
lọc đã loại O2 và N2 (để tránh vi khuẩn vi sinh vật hiếu khí xâm nhập vào cản trở CO2
lưu thông).
Sau đó bơm vào bồn để bụi khí cho qua hệ thống Alfalaval ( thiết bị truyền và
giữ nhiệt mà ở đây nước được làm lạnh (làm lạnh cấp 1 ở 4-5 oC) và được chuyển qua
bồn nước. Sirô từ phân xưởng của phòng thí nghiệm cho vào bồn xirô, CO2 còn được
đưa xuống nhờ van điện từ theo 2 đường:
Một đường bơm vào trong bồn sirô để dằn áp.
Một đường bơm định lượng bơm qua bão hòa CO2 (tiền CO2) tại đây H2O được
đánh tơi qua quả cầu trộn H2O và dung dịch sirô lại với nhau (to= 15-17oC). Bắt đầu
ra sản phẩm tiếp tục bỏ vào bồn bão hòa và cho dung dịch đã được trộn vào qua thiết
bị Alfalaval làm lạnh thêm một lần nữa.
Nước vào trao
đổi nhiệt
Chất tải
lạnh ra
Chất tải lạnh vào
(Glycol)
Nước ra
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 82 -
Hình 4.6. Mô hình dây chuyền bão hòa CO2
4.6. Thiết bị pha trộn đồ uống có gaz
Hình 4.7. Dây chuyền pha - trộn đồ uống có gaz
Dây chuyền này được thực hiện trên cơ sở pha -trộn đồ uống có ga cho các thành
phần như nước, syro và khí CO2 Trong cùng một thời gian, hơn nữa có thể áp dụng
với bia có hơi, sản phẩm rượu sủi tăm.Máy này có thể định lượng pha trộn đồng đều
các nguyên liệu như: siro, hương liệu, nước uống và khí CO2 trước khi cho vào dây
1- Thiết bị bài khí
2,3- Thiết bị bão hòa CO2
4- Bơm chân không
5- Thiết bị chứa nước đã được bài khí
6- Bơm nước
7- Bồn trung gian chứa nước
8- Bồn chứa syrup
9- Bơm định lượng
10- Thiết bị phối trộn
11- Bơm
12- Bồn chứa sản phẩm
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 83 -
chuyền đóng chai. Máy trộn này với công nghệ hiên đại, chu kỳ trộn đều đặn và thực
hiện chính xác, cầu trúc chắc chắn, dễ vận hành. Thích hợp cho việc trộn nước giải
khát có ga cho những doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
Thông số kỹ thuật
Kiểu máy QHS-
1500A
QHS-3500A QHS-
3000
QHS-
5000
QHS-7000 QHS-
10000
QHS-
15000
Năng suất 1000-1500 2000-3500 2000-
3000
4000-
6000
8000-9000 10000-
12000
12000-
16000
Tỉ lệ trộn( đồ uống-
nước)
1:3-1:6 1:3-1:6
Gascontentinbeverage 1.5-2.5 1.5-2.5 3.0 3.0 3.5 3.5 3.5
Nhiệt độ trong nước
lạnh 0-5℃ 0-4℃
Phương thức xử lý
nước
Khử bằng CO2 Khử bằng hệ thống chân không
Áp suất của thùng
carbon và thùng chứa
nước ngọt
0.05-0.08
Thùng chứa carbon:
0.05 -0.06Mpa
Thùng chứa nước ngọt
0.05 -0.08Mpa
Áp suất trong thùng
chứa
0.2-0.5
0.2-0.5
Công suất(MPa) 1.1 1.5 3.7 5.2 8.5 11 15
Kích thước 900×700
×2000
1100×900
×2100
1600×1250
×2100
2000×1200
×2100
3200×2100
×2500
3800×2200
×2750
4300×2200
×2550
Trọng lượng(kg) 500 650 1200 1800 2800 4800 6500
Bảng 4.1. Thông số kĩ thuật của thiết bị pha trộn đồ uống có gaz
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 84 -
4.7. Thiết bị hấp
4.7.1. Cấu tạo
- Máy hấp gồm:
Buồng 1: nhiệt độ từ 24-26 0C
Buồng 2: nhiệt độ từ 25-27 0C
Buồng 3: nhiệt độ từ 36-37 0C
Hình 4.8.Cấu tạo buồng máy hấp chai,lon
Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống máy hấp
chai,lon
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 85 -
Mỗi buồng đều có cấu tạo giống nhau là có 4 ống ruột gà để dẩn hơi nóng, nhiệt
độ hơi nóng bằng 120 0C .Nước được phun từ trên giàn xuống nhờ 1 máy bơm 130 m
3/h. dưới đáy buồng hấp có lưới lọc để lọc cặn cát ở trong nước tránh hiện tượng làm
nghẹt các đầu phun và nghẹt bơm.
- Băng tải chai lon được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 1: Từ máy chiết rót đến cửa buồng vào của máy hấp, được bôi xà phòng để làm
trơn giảm ma sát:
Đoạn 2: Dẫn chai từ lon đi bên trong các buồng của máy hấp, có kích thước ngang
rộng để đảm bảo chứa được lượng chai lon trong buồng hấp và tốc độ băng tải rất
chậm để đảm bảo thời gian hấp.
Đoạn 3: Từ cửa ra của buồng hấp đến mâm xoay, sản phẩm được dội nước lạnh nhằm
làm sạch chai lon lần cuối trước khi dán nhãn. Ngoài ra còn có máy thổi khô chai, lon
và máy in date.
4.7.2. Nguyên lý hoạt động
Chai lon sau khi chiết rót có nhiệt độ khoảng 8- 10 0C sẽ được băng tải chuyển
vào máy hấp. Tại đây chai, lon sẽ được tiếp xúc trực tiếp với nước làm nguội có nhiệt
độ tăng dần ở mỗi buồng hấp. Khi đó xảy ra sự trao đổi nhiệt làm giảm nhiệt độ của
nước và làm tăng nhiệt độ của chai, lon. Nước được bơm hồi lưu, sản phẩm chai pet
được dội sạch bằng nước lạnh rồi đưa qua công đoạn thổi khô in date, dán nhãn. Còn
lon sẽ được thổi khô in date.
4.7.3. Cách vận hành
Bước 1: Kiểm tra van hơi, hơi nén, van nước.
Bước 2: Mở cầu dao, mở van bơm nước ở ngăn 1, 2, 3 chế độ tay khi nước đã đủ, cho
các bơm 1, 2, 3 hoạt động.
Bước 3: Chuyển các bơm 1, 2, 3 hoạt động tự động.
Bước 4: Mở van hơi nóng từ từ, điều chỉnh nhiệt độ hợp lý, buồng 1, 2, 3, canh chế
độ tự động qua đồng hồ nhiệt kế cảm ứng.
Bước 5: Cho băng tải chạy, tiếp chất bôi trơn (xà phòng).
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 86 -
4.7.4. Sự cố và cách khắc phục
Nhiệt độ của chai sau khi hấp vẫn chưa đạt yêu cầu (nhiệt độ còn quá thấp) do
nhiệt độ của nước thấp hoặc tốc độ băng tải bên trong máy hấp nhanh - tăng lưu
lượng hơi nóng nước phun, giảm tốc độ băng tải.
Chai lon bị tắc, không di chuyển hay di chuyển rất chậm trên băng tải do ma sát
lớn - tăng lượng xà phòng trên băng tải để giảm ma sát.
Chai lon bị nghẹt bên trong buồng hấp - dùng thiết bị lấy sản phẩm ra.
Nhiệt độ chai lon sau khi hấp quá cao- giảm lượng hơi nóng.
4.8. Thiết bị rửa, chiết đóng nắp nước có gaz
Hình 4.10. Thiết bị rửa, chiết rót đóng nắp chai, lon nước có gaz
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 87 -
Công suất: 7200 chai/h
Đối với chai nhựa, thường không cần phải rửa bằng các loại hoá chất mà chỉ cần
súc tráng bằng tia nước mạnh, bởi vì chai nhựa chỉ sử dụng một lần không quay vòng,
nên bên trong chai tương đối sạch. Máy rửa loại nầy có hai dạng: dạng máy thẳng và
dạng bàn quay. Dạng thẳng thích hợp cho các qui trình năng suất nhỏ, còn dạng bàn
quay áp dụng cho năng suất lớn.
4.8.1. Phạm vi sử dụng:
Dây chuyền này dùng hình thức chiết đẳng áp nên đuợc sử dụng chính trong
công nghệ đóng chai các loại đồ uống như nuớc uống tinh khiêt, nuớc hoa quả, nuớc
có gas.
4.8.2. Đặc điểm maý:
Tất cả các quá trình đều đuợc tự động hoá. Máy có thể chiết đuợc cả nuớc nóng
nếu có trang bị thiết bị điều khiển nhiệt độ.
Máy sử dụng chuơng trình điều khiển tiên tiến PLC của OMRON để điều khiển
máy chạy tự động trong khi sự vận hành của các băng chuyền đưa chai vào máy với
tốc độ điều chỉnh đuợc và khoảng cách các chai đều nhau với việc vận hành của máy
chủ.
4.8.3. Thông số kĩ thuật:
- Số đầu rửa: 18
- Số đầu chiết:18
- Số đầu đóng nắp:8
- Khả năng sản xuất: 5000 chai/ h ( chai 500 ml)
- Công suất: 4 Kw
4.9. Hệ thống sục rửa thiết bị
4.9.1. Vệ sinh thiết bị.
4.9.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tẩy rửa và khử trùng
+ Tẩy rửa: Là quá trình lấy các vết bẩn ra khỏi hệ thống sản xuất.
+ Khử trùng: Là quá trình tiêu diệt vi sinh vật: Vi khuẩn, nấm mốc, bào tử còn lại
trong quá trình sản xuất.
- Mục đích của quá trình tẩy rửa và khử trùng:
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 88 -
+ Làm sạch bề mặt thiết bị nhà xưởng.
+ Loại trừ vi sinh vật nhiểm tạp.
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Đảm bảo cho sức khoẻ người tiêu dùng.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình:
+ Chất lượng nước
+ Bề mặt tẩy rửa.
+ Nhiệt độ tẩy rửa
+ Thời gian tẩy rửa
+ Nồng độ chất tẩy rửa.
Bảng 4.2. Các loại hóa chất dùng trong việc vệ sinh thiết bị
4.9.3. Vệ sinh thiết bị trong xử lý nước:
Lọc sơ bộ: Sau 3 tháng vệ sinh 1 lần bằng cách: Thay lớp cát mới, than và đá tái chế
sử dụng lại.
STT Tên hoá chất Công dụng Ưu điểm
1 Cồn Tẩy rửa, sát trùng. Hiệu quả rửa tốt
2 H2O2 Ngâm tẩy rửa ống lọc tinh
Sát trùng hộp
Rẻ có khả năng sát
trùng cao
3 Cloramin B Sát trùng các bao bì nhựa bền dễ sử dụng
4 NaOH Tái chế Anion
vệ sinh thiết bị bảo hoà CO2
Vệ sinh máy
5 HCl Tái chế cation
6 HNO3 V ệ sinh thiết bị tiệt trùng
UHT
Có kh ả năng loại
ttốt các cặn vô cơ
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 89 -
Bồn chứa: mỗi tuần vệ sinh 1 lần bằng cách rửa bằng nước sạch, rửa cloramin B, rồi
rửa lại bằng nước sạch.
Lọc thô: Vệ sinh mỗi ngày sau ca sản xuất.
Lấy cột lọc ra khỏi bồn
Tháo dây thun, vải quấn và lớp bông gòn.
Dùng vòi nước có áp suất cao để rửa sạch dây thun, vải, bông gòn.
Để ráo
Trục inox cũng được rửa sạch bằng vòi nước trên.
Vệ sinh xong tiến hành quấn lại cây cột lọc.
+ Lọc tinh: Vệ sinh sau mỗi ca làm việc:
Lấy cột lọc ra khỏi thiết bị lọc.
Ngâm cây lọc trong H2O2 5-6 %, trong 7-8 giờ.
Sau đó dùng vòi nước sạch.
+ Trao đổi ion:
1 tuần tái sinh hạt nhựa 1 lần.
Đối với cột cation: Sử dụng dung dịch HCl 1-1,5 % ( 30 lít + 170 lít nước).
Đối với cột anion: Sử dụng dung dịch NaOH 1-1,5 % ( 7kg + 300 lít nước)
Tiến hành xả ngược dung dịch HCl, NaOH vào 2 cột cation và anion.
Rồi xả ngược bằng nước.
Sau đó xả thuận bằng nước 1 lần nữa
Thời gian tái sinh là 4 giờ.
Lọc than hoạt tính: 2- 3 lần/ tuần.Than được lấy ra phơi ráo nước rồi đem rang thật
khô.
Ống lọc vi sinh: Mỗi ngày vệ sinh 1 lần bằng cách ngâm trong dung dịch H2O2 trong
thời gian 1 ngày. Các đường ống phải được ngâm định kì bằng H2O2 cuối mỗi tuần.
4.9.4. Vệ sinh thiết bị chiết rót nước tinh khiết:
Cuối ca làm việc vệ sinh bằng nước tinh khiết. Cuối tuần, ngâm bồn chứa nước tinh
khiết và rửa máy chiết rót bằng H2O2 trong 24 h.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 90 -
4.9.5. Vệ sinh thiết bị thanh trùng:
Vệ sinh bằng nước nóng 80 0C.
Nếu để lâu không nấu thì dùng H2O2 35% ngâm trong thời gian 6- 12h. Sau đó rửa lại
bằng nước đã xử lý, cuối cùng rửa lại bằng nước nóng.
4.9.6. Vệ sinh máy chiết rót:
Thùng chứa được vệ sinh bằng nước nóng 80 0C.
Hệ thống thiết bị bên ngoài được vệ sinh bằng nước đã xử lý
4.9.7. Vệ sinh thiết bị làm sạch CO2:
Bồn chứa bột trợ lọc và thuốc tím: 1 ngày /lần vào cuối ngày. Vệ sinh bằng nước
sinh hoạt. Đầu tiên xả đáy các dung dịch trong bồn, đóng lại rồi bơm nước sinh hoạt
vào đầy bồn rồi xả đáy đến khi sạch.
Bồn chứa than hoạt tính: 2-3 ngày/ lần. Sau 1 thời gian làm việc khả năng hấp phụ
mùi của than hoạt tính giảm do đó cần phục hồi khả năng hấp phụ mùi của than bằng
cách lấy than ra khỏi bồn và ngâm than trong nước khoảng 24h, sau đó phơi nắng cho
ráo nước rồi đem đi rang thật khô bằng trống rang.
4.9.8. Vệ sinh máy bảo hoà CO2:
Vệ sinh định kỳ: 1 tuần / lần. qua 4 lần:
Lần 1: 1000 lít nước nóng 80 0C pha với 2,5 kg NaOH.
Lần 2: rửa bằng nước nóng 80 0C.
Lần 3: rửa bằng nước nóng 80 0C.
Lần 4 : rửa bằng nước lạnh.
Bên ngoài thiết bị cọ rửa bằng xà phòng rồi rửa lại bằng nước sinh hoat.
Máy hấp:
Máy hấp sẽ được vệ sinh mỗi tuần 1 lần.
Băng tải vệ sinh bằng nước đã xử lý sau 1 ca làm việc
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 91 -
CHƯƠNG V: TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
5.1. Cách tổ chức, điều hành một ca sản xuất
5.1.1. Thời gian làm việc của công ty
Thời gian làm việc của công ty được chia làm 2 ca:
Ca ban ngày: Từ 7h sáng đến 16h, thời gian nghỉ giữa ca từ 11h30-12h30.
Ca ban đêm: Từ 8h tối đến 6h sáng, thời gian nghỉ giữa ca từ 1h-2h.
5.1.2. Điêù hành sản xuất
Công nhân trong công ty được quản lý bởi quản đốc và được chia làm những tổ
sản xuất nhỏ. Người đứng đầu mỗi tổ là tổ trưởng.
Hoạt động của công nhân được giám sát bởi tổ trưởng, và KCS.
5.2. Các quy định về vệ sinh cá nhân, vệ sinh thiết bị, phân xưởng nhằm đảm
bảo chất lượng về vệ sinh và an toàn cho người, sản phẩm.
Trước khi vào trong phân xưởng làm việc, công nhân phải nhúng chân qua bồn có
chứa nước chlorine và bồn nước sạch để khử trùng. Ngoài ra, phải mang đầy đủ dụng
cụ bảo hộ lao động: khẩu trang, găng tay, ủng, áo Blouse tùy thuộc vào yêu cầu của
mỗi khâu sản xuất.
Sau mỗi ca sản xuất, công nhân tiến hành vệ sinh nhà xưởng, máy móc để chuẩn bị
cho ca sản xuất tiếp theo.
5.2.1 Trong khu vực sản xuất
Những người tiếp xúc trực tiếp
Thực phẩm (bể ra nguyên liệu), bán thành phẩm
Các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm
Các nguyên liệu bao gói
Phải thực hiện nghiêm túc các quy định sau:
Mặc trang phục bảo hộ lao động được cấp sạch sẽ, đội mũ trùm đầu tóc, đeo
khẩu trang, đi ủng hay dép (được cấp), man kính bảo hộ (các vị trí quy định) mang
găng tay màu sáng hoặc vật liệu không thấm nước hoặc không ăn mòn (ở các vị trí
quy định).
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 92 -
Không đeo đồ trang sức ( nhẩn, vàng, đồng hồ…) móng tay phải được cắt ngắn,
không được sơn móng tay.
Rửa tay kỹ bằng xà phòng lau khô sau khi rửa và trước khi mang bao tay làm
việc, sau khi đi vệ sinh hoặc sau khi tiếp xúc với đồ dơ trong bao bì dơ.
Tất cả mọi người điều phải chấp hành đúng quy định, mặc trang phục bảo hộ
lao động cở dạng sử dụng, để đồ dùng cá nhân ở bên ngoài khu vực sản xuất.
Không mang các thức ăn đồ uống vào tronh phân xưởng, không được ăn uống
nhả kẹo cao su, hút thuốc, ngậm tâm trong khu vực sản xuất
Không được vứt rác, bao nilông, giấy, dược phẩm, mỷ phẩm trong khu vực sản
xuất
Tuyệt đối không được khạc nhổ trong khu vực sản xuất
Khách thăm khu vực sản xuất phải mặc áo choàng, đội mũ chấp hành quy định
vệ sinh chung tronh khu vực mà họ thăm quan
5.2.2 Trong công ty:
Chấp hành đúng quy định mặc trang phục bảo hộ lao động
Không được khạc nhổ vứt rác, tàn thuốc xuống mặc bắng công ty
Phải bỏ rác đúng nơi quy định.
Không được hút thuốc không đúng nơi cho phép.
5.3. Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải tại công ty Tân Quang Minh có công suất 120 m2/ ngày
đêm.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 93 -
5.3.1. Quy trình xử lý
Sơ đồ 5.1. Quy trình xử lý nước thải
5.3.2. Thuyết minh quy trình
Nước thải sẽ được lọc sơ bộ bằng cách bố trí các song chắn rác tại ống cống để
cản các vật có kích thước lớn như: bao nilong, hôp, bìa cactong, đá… Sau đó nước
thải sẽ được bơm lên bể 1 là bể xử lý sơ bộ và trung hòa với áp lực lớn. Song song
với đường dẫn nước thải là đường dẫn dung dịch NaOH 0,25% vào bể để trung hòa
để pH = 7.0±0.2, theo tiêu chuẩn của Bộ y tế. Hai đường này hoạt động đồng thời khi
ngưng nước thải thì dung dịch NaOH cũng ngưng cung cấp. Tại đây có bố trí các
đường ống sục khí nước được khuấy trộn giúp phản ứng trung hòa được diễn ra một
cách triệt để, đồng thời đẩy các tạp chất khô lên trên bề mặt, các tạp chất này sẽ được
vớt ra ngoài bằng vợt lưới để tránh nghẹt đường ống. Ở bể này có bố trí một phao ở
vị trí cố định, khi nước dâng lên tới phao thì bơm sẽ bơm nước từ bể này sang bể 2 là
bể khử màu và khử mùi bằng bùn vi sinh.
Nước thải
Nước đã xử lý
Trùng hòa
Khử màu, mùi
Lắng
Loại tạp chất
NaOH
Bùn vi sinh
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 94 -
Tại bể 2 có chứa bùn vi sinh đồng thời bố trí nhiều đường ống sục không khí vào
nước để nuôi bùn. Lượng bùn vi sinh khoảng 400ml bùn/l nước. Khi thấy bùn kết
lắng có màu vàng là khử tốt. Khi mực nước đủ sẽ tự chảy tràn vào các đường ống dẫn
qua bể (3) là bể lắng. Các đường ống này cách đáy của bể (3) khoảng 1,5m để tạo
dòng nước vào nhẹ nhàng tránh bị khuấy động gây ảnh hưởng đến quá trình lắng.
Bể lắng có dạng côn, dưới đáy có hai lỗ hình chóp nón đường kính 50cm để
chứa bùn lắng. Trên mỗi lỗ có bố trí cách gạt để gom bùn vào lỗ, vận tốc của cánh gạt
rất chậm: 1 vòng/10phút để tạo trạng thái tĩnh cho các thành phần lơ lửng có thể lắng
được. Bùn ở hai lỗ sẽ được bơm trở về bể (2).
Nước ở bể (3) đã được xử lý có pH=7- 8 ( đo bằng giấy quỳ), nước có màu xanh lá
cây. Tại bể (3) có bố trí 1 ống kín hai đầu, trên ống có đục nhiều lỗ để khi mực nước
dâng lên sẽ chảy tràn vào các lỗ này và đi ra ngoài. Mục đích là để tránh khuấy động
nước, đồng thời giữ lại một ít bùn chắn rác nếu còn sót lại.
Vận hành:
Trên tủ điều khiển :
Mở bơm nước thải từ hầm chứa lên bể (1): để bơm chế độ tự hoạt động theo phao.
Mở bơm nước thải từ bể (1) qua bể (2) tiếp xúc: để bơm chế độ tự hoạt động theo
phao.
Mở máy thổi khí, sục khí vào bể (2): mở máy liên tục chỉ cho máy nghỉ khoảng 3 giờ
để bảo quản máy.
Mở bơm định lượng NaOH tự động theo bơm
Trạm xử lý thực hiện các thao tác:
+ Điều chỉnh các van khí đều vào bể (2).
+ Dùng vợt lưới vớt các tạp chất nổi lên trên.
+ Mở van sục khí vào bể (3).
Kiểm tra bùn hoạt tính: hằng ngày kiểm tra bùn hoạt tính bằng cách lấy becher
1000ml múc đầy bùn hoạt tính trong bể (2), sau đó để lắng trong khoảng mười phút.
Quan sát bùn trong becher ở khoảng 200ml là bùn hoạt tính tốt.
Nếu bùn ở dưới vạch 200ml cần bổ sung bùn.
Nếu bùn ở trên vạch 200ml cần xả bùn ra bể chứa bùn.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 95 -
Bảo trì máy móc thiết bị :
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các máy móc thiết bị, nếu phát hiện hư
hỏng phải sửa chữa ngay.
+ Định kì 3 tháng thay dầu mỡ cho bơm lượng hóa chất.
+ Định kì 2 tháng thay dầu mỡ cho máy thổi khí.
+ Thường xuyên kiểm tra các đường dây điện để phát hiện hư hỏng, rò rỉ điện,
nếu phát hiện hư hỏng phải sửa chữa ngay.
+ Luôn vệ sinh sạch xung quanh trạm xử lý.
5.3.3. Sự cố và cách khắc phục
Rác làm nghẹt đường ống ta phải thông ống bằng cách dùng bơm có công suất lớn
để bơm nước vào đường ống đẩy rác ra ngoài.
Ống dẫn bị nứt vỡ do áp lực lớn, do thời tiết ta phải thay đổi đường ống.
Lượng không khí sục vào bể thiếu do đường ống dẫn bị xì làm quá trình tăng sinh
khối của khối bùn chậm, hiệu quả hoạt động của bùn kém ta phải hàn lại đường ống
hoặc thay đường ống mới.
Mở van hồi bùn lớn, bùn sẽ không được hồi lưu về (2) mà phóng vọt lên cao ra
ngoài do lực hút lownsthif phải mở van từ từ.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 96 -
Hình
5.1. Sơ
đồ hệ thống xử lý nước thải
Ghi chú:
1. Đường dẫn nước thải.
2. Đường dẫn dung dịch NaOH 0,25%.
3. Đường dẫn nước từ bể (1) sang bể (2).
4. Đường hồi bùn.
5. Nước từ bể (3) chảy tràn vào ống ra
ngoài.
6. Đường nước từ bể (2) chảy tràn vào
đường ống qua bể (3).
7. Đường dẫn không khí.
8. Lỗ chứa bùn lắng.
9. Cánh gạt bùn.
10. Ống sục khí vào nước.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 97 -
Bảng 5.1. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
(TCVN 6980 : 2001)
Q > 200 m3/s Q = 50 ÷ 200 m3/s Q < 50 m3/s TT Thông số
F1 F2 F3 F1 F2 F3 F1 F2 F3
1 Mầu , Co – Pt ở
pH =7
20 20 20 20 20 20 20 20 20
2 Mùi, cảm quan Không
có mùi
khó
chịu
Không
có mùi
khó
chịu
Khôn
g có
mùi
khó
chịu
Khôn
g có
mùi
khó
chịu
Khôn
g có
mùi
khó
chịu
Khôn
g có
mùi
khó
chịu
Khôn
g có
mùi
khó
chịu
Khôn
g có
mùi
khó
chịu
Khôn
g có
mùi
khó
chịu
3 BOD5 (20 0C ),
mg/l
40 35 35 30 25 25 20 20 20
4 COD, mg/l 70 60 60 60 50 50 50 40 40
5 Tổng chất rắn lơ
lửng, mg/l
50 45 45 45 40 40 40 30 30
6 Asen, As, mg/l 0,2 0,2 0,2 0,15 0,15 0,15 0,1 0,05 0,05
7 Chì, Pb, mg/l 0,1 0,1 0,1 0,08 0,08 0,08 0,06 0,06 0,06
8 Dầu mỡ khoáng,
mg/l
5 5 5 5 5 5 5 5 5
9 Dầu mỡ động thực
vật, mg/l
20 20 20 10 10 10 5 5 5
10 Đồng, Cu, mg/l 0,4 0,4 0,4 0,3 0,3 0,3 0,2 0,2 0,2
11 Kẽm, Zn, mg/l 1 1 1 0,7 0,7 0,7 0,5 0,5 0,5
12 Phospho tổng số,
mg/l
10 10 10 6 6 6 4 4 4
13 Clorua, Cl- , mg/l 600 600 600 600 600 600 600 600 600
14 Coliform, 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 98 -
MPN/100 ml
Chú thích:
Q là lưu lượng sông, m3/s;
F là thải lượng, m3/ngày (24 giờ);
F1 từ 50 m3/ngày đến dưới 500 m3/ ngày,
F2 từ 500 m3/ngày đến dưới 5000 m3/ngày,
F3 bằng hoặc lớn hơn 5000 m3/ ngày
5.4. An toàn lao động.
5.4.1. An toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy trong quá trình
vận hành hệ thống :
5.4.1.1. Điện và tử điện điều khiển :
Tủ điện điều khiển phải được trang bị vận hành tự động ngắt mạch khi có sự cố
về điện xảy ra. Ở trạng thái bình thường hệ thống hoạt động tự động “ chế độ hoạt
động Auto “ trong trường hợp xảy ra sự cố về thiết bị, nhân viên vận hành có thể vận
hành chuyển sang chế độ bằng tay “chế dộ Menu” để thuận tiện cho việc bảo hành,
bảo trì máy móc thiết bị mà vẫn đảm bảo hệ thốn hoạt động bình thường – không làm
ảnh hưởng đến vi sinh vật xử lý.
Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn cho hệ thống nhân viên vận hành cần kiểm tra
hệ thống điện theo định kỳ.
5.4.1.2. Pha hoá chất :
Khi pha hoá chất nhân viên vận hành cần phải chú ý an toàn lao động.
Pha hoá chất theo liều lượng.
Luôn luôn cho nước sạch vào thùng hoá chất trước ( bằng vòi nước sạch), rồi
cho từ từ lượng nhỏ cho đến khi đủ lượng cần thiết để tránh hiện tượng phản ứng đột
ngột (toả nhiệt, bốc hơi ) bậc moto khuấy trộn dung dịch cho đến khi nồng độ đồng
nhất mới đưa vào sử dụng (10-15’).
Cẩn thận khi hoá chất, người pha chế an toàn kỹ thuật lao động phải đeo găng tay
cao su, khẩu trang, mủ, ủng cao su cao cổ, tạp dề cao su …..các trang bị phòng hộ.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 99 -
Sau khi bị dính hoá chất phải rữa kỷ dưới vòi nước chảy mạnh và thay giặt quần áo
ngay.
Khi pha chế cần ít nhất 2 người, phải chuẩn bị 1 vòi nước rữa tay khi cần.
Chú ý :
Vì phần lớn hoá chất sử dụng trong hệ thống là hoá chất đậm đặc nên trong công tác
pha chế nhân viên vận hành phải hết sức cẩn thận tránh tình trạng văng hoá chất vào
người gây tình trạng bỏng rát và trong trường hợp nhẹ phải rửa nước thương bằng vòi
nước sạch rồi đưa ngay vào bệnh viện và trung tâm y tế gần nhất.
5.4.1.3 Phòng cháy, chữa cháy:
Trong quá trình vận hành cần đề phòng cháy nổ do các sự cố về điện, nên trang bị
bình CO2 ở hệ thống xử lý.
Đặt bơm cứu hỏa ở các vị trí:
Bể chứa nước sau khi lọc sơ bộ.
Khu vực sử lý nước thải.
Bình chữa cháy kèm theo bảng nội qui phòng chữa cháy đặt tất cả các công đoạn sản
xuất, nhà xưởng, nhà kho, và các phòng ban.
Kho chứa nguyên liệu có hệ thống phòng cháy chữa cháy đầy đủ vì là nơi dễ cháy
nhất. Ngoài ra, phải khô ráo, thoáng mát, vệ sinh thường xuyên tránh chuột bọ, côn
trùng, …
5.4.2. An toàn đối với nhà xưởng và người lao động.
Lò hơi: có chuông báo tự động khi có sự cố và phải có nhân viên kiểm tra thường
xuyên.
Xử lý nước: khi làm việc mang đầy đủ dụng cụ bỏ hộ lao động như: găng tay, ủng.
mặt nạ, áo bảo hộ, …
Bảng nội qui vận hành máy kèm theo các thông số kỹ thuật hướng dẫn chi tiết cụ thể
cho công nhân vận hành được đặt ở tất cả các công đoạn tương ứng.
Nhân viên vận hành máy nắm vững thao tác vận hành.
Nhà sàn không được trơn trượt, phải có rãnh thoát nước.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 100 -
5.4.3. An toàn đối với sản phẩm.
Không mang dép cá nhân vào trong xưởng sản xuất.
Công đoạn chiết rót: công nhân trang bị đầy đủ bảo hộ như găng tay, khẩu trang, mũ,
áo bảo hộ và ủng. Trước khi vào phòng chiết rót phải sát trùng tay bằng cồn.
Kho chứa sản phẩm khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ tránh côn trùng gây hại.
Phòng chiết rót phải vô trùng.
Không được mang nữ trang vào khâu chiết rót
5.4.4. Công tác vệ sinh nhà trạm :
Sau khi hoàn tất công việc pha chế hoá chất phả vệ sinh hoá chất rơi vãi (nếu có)
bằng nước sạch.
Không dùng giẻ lau vì sẽ gây cháy.
5.4.5. Các sự cố thường gặp :
Các sự cố thường gặp với các bơn nước thải và bơm hoá chất:
Bơm không lên nước: do rác làm nghẹt cánh bơm , điện áp không đủ , hết nước
trong các bồn, bể chứa, kẹt phao.
Áp lực nước không đủ (nghẹt đường ống, đường ống bị bể, nghẹt cánh bơm).
Cường độ dòng điện tăng quá mức định kỳ: do điện sụt áp, máy bơm có sự cố.
Cách giải quyết :
Khi có sự cố xảy ra nhân viên vận hành thực hiện các công việc theo trình tự sau:
Tắt công tắt nguồn.
Che chắn kỹ động cơ bị sự cố.
Kiểm tra hệ thống điện.
Xác định nguyên nhân, hậu quả do sự cố xảy ra.
Làm sạch khoang bơm, chú ý làm vệ sinh khu vực xung quanh trạm xử lý và
các bể.
Sửa chửa đường ống
Kiểm tra mực nước trong bồn và bể chứa.
Role an toàn tự động ngắt nguồn điện.
Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, bảo trì hàng tháng.
Báo cáo với người có trách nhiệm để tìm biện pháp xử lý.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 101 -
5.4.6. Phạm vi trách nhiệm :
Các nhân viên vận hành hệ thống xử lý nước thải phải :
Chịu trách nhiện vận hành đúng quy định trên.
Ngoài các công nhân vận hành hệ thống xử lý nước thải, không ai được tự ý điều
chỉnh các thiết bị xử lý, không được tự động điều chỉnh điều khiển tự động điện và
các thiết bị, máy móc, hệ thống van kỹ thuật khi không có sự hướng dẫn, đồng ý của
nhân viên trực tiếp vận hành.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 102 -
PHẦN 3:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để nhìn nhận và đánh giá chi tiết một quy trình công đoạn sản xuất nước giải khát
từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm và các vấn đề liên quan đến sản xuất của
một nhà máy sản xuất nước giải khát quả thật không dễ và cần một khoảng thời gian
tương đối lớn. Nhìn nhận và đánh giá chỉ dưới góc độ là một sinh viên khối ngành
công nghệ thực phẩm nhưng cũng đủ để thấy được rằng việc ứng dụng khoa học vào
sản xuất là một vấn đề không dễ.
Ở đây, em chỉ giới thiệu qua trong phần tìm hiểu của mình về một quy trình công
nghệ sản xuất nhỏ trên đơn vị phân xưởng sản xuất. chưa tìm hiểu và tiếp cận nhiều
hơn nữa về góc độ cao hơn trong công nghệ vì vấn đề thời gian cũng như yêu cầu tìm
hiểu. Tuy nhiên cũng phần nào giới thiệu được cơ bản một quy trình công nghệ trên
thực tế sản xuất của một nhà máy sản xuất nước giải khát trên dây truyền trang thiết
bị hiện đại.
Dưới góc độ là một nhà ứng dụng công nghệ trong sản xuất – Công ty TNHH
Tân Quang Minh đã phần nào thể hiện một phần ứng dụng quan trọng của công nghệ
thực phẩm, cũng như các khối ngành công nghệ kỹ thuật khác như nhiệt lạnh, cơ tự
đông hóa,…Từ đó thấy được, khoa học ngày nay luôn sinh ra để phục vụ thiết thực
cho đời sống con người.
2. Kiến nghị
Trong quá trình vận hành sản xuất của mình, nhà máy cũng để lại nhiều vấn đề
cần khắc phục và sữa chữa như vấn đề trang thiết bị sản xuất chưa thực sự là tự động
hóa mà cần đến sự giúp đỡ rất nhiều của công nhân. Các khâu dẫn chuyền chưa được
tự động hóa dễ dẫn đến nhiễm khuẩn…Công ty trong thời gian tới cũng có nhiều kế
hoạch dự định để đảm bảo nâng cao sản xuất, tăng sản lượng cũng như chất lượng
nước giải khát để luôn giữ vững cũng như phát triển thương hiệu rộng khắp ra cả
nước trước những lợi thế cơ bản của mình.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 103 -
Công ty nên có thêm nhiều chương trình quảng cáo, mở rộng hệ thống kênh phân
phối tại TPHCM và Hà Nội, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống máy móc để nâng
cao năng suất, kỹ thuật và độ an toàn cho sản phẩm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Sau thời gian thực tập và được làm việc tại công ty chúng em đã được tham quan,
tìm hiểu các quy trình sản xuất các sản phẩm tại công ty, từ đó chúng em đã rút ra
được rất nhiều kiến thức về thực tế sản xuất, từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm
đầu ra và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm cũng như quản lý sản xuất. Đây là
thời gian vô cùng quý báu đối với chúng em để tích lũy kinh nghiệm sau này khi ra
trường chúng em sẽ không bị bỡ ngỡ sau khi ra trường làm việc.
Chúng em tin tưởng rằng, công ty sẽ ngày càng phát triển và đưa ra thị trường
nhiều dòng sản phẩm mới hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang
SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 104 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Ngọc Dung, “Xử lý nước thải”, NXB Xây Dựng.
2. Nguyễn Đình Thưởng, “Nước giải khát”, NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
Tài liệu mạng
ng_co_gas_len_ngoi.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34581701baocaothuctapBidrico.pdf