Báo cáo Thực tập kế toán tại công ty cổ phần Thái Hường

- Khó khăn: + Công ty không tiếp cận được với các nguồn vốn ưu đãi cho đầu tư mở rộng và thay đổi công nghệ mới nên bỏ qua nhiều đơn đặt hàng lớn. + Khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực + Các chính sách ưu đãi về thuế để hỗ trợ xuất khẩu. - Điểm mạnh: + Tạo được mối quan hệ làm ăn khăng khít, tin tưởng lẫn nhau với công ty Quang Vinh + Có tính chuyên môn hoá cao nhưng vẫn đảm bảo tính linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. + Bộ máy tổ chức chặt chẽ, đảm bảo tính linh hoạt trong các quyết định ban hành. + Có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ khoẻ, năng động nhiệt tình sáng tạo đáp ứng được tốt các công việc trong công ty. + Công ty coi lao động là nhân tố quan trọng trong hệ thông sản xuất nên đã có rất nhiều chính sách khuyến khích người lao động như: tiền thưởng, tiền trợ cấp, tổ chức vui chơi, thể dục thể thao. + Có cơ sơ vật chất, nhà xưởng khang trang thể hiện cách bố trí sản xuất có khoa học.

doc40 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập kế toán tại công ty cổ phần Thái Hường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam dã là thành viên của WTO thì nền kinh tế của Việt Nam đã phát triển không ngừng. Một trong những biểu hiện của tốc độ phát triển nhanh là sự gia tăng đáng kể của hoạt động sản xuất và đầu tư. Sự phát triển kinh tế sẽ kéo theo sự phát triển của rất nhiều ngành nghề khác nhau. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thái Hường với báo cáo tổng quan này em xin được trình bày 3 nội dung sau : - Phần 1: Tổng quan chung về công ty TNHH Thái Hường - Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Thái Hường. - Phần 3: Nhận xét đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thái Hường Do thời gian và trình độ của bản thân có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. PHẦN 1 : TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÁI HƯỜNG Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thái Hường Công ty TNHH Thái Hường được thành lập theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lạng Sơn. Giấy đăng ký kinh doanh số: 1402000027. Cấp ngày : 18/01/1997 Mã Số Thuế : 4900207149 Địa chỉ giao dịch: Công ty TNHH Thái Hường Điện thoại: (0253) 3810295 fax: (0253) 3810295 Địa chỉ: Số 8- Đường Trần Quang Khải- Phường Chi Lăng- Thành Phố Lạng Sơn.. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Qua hơn 12 năm hoạt động và phát triển với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 14% . Do nhu cầu mặt hàng sản phẩm đồ gia dụng ngoài thi trường ngày càng tăng mà sản phẩm trên thi trường chủ yếu là nhập khẩu dẫn đến giá bán khá cao người tiêu dùng không có khả năng chi trả. Nắm bắt được cơ hội này, ban giám đốc công ty quyết định đầu tư thêm một hệ thống dây chuyền sản xuất và lắp đặt các sản phẩm cơ khí và đồ gia dụng như: Bếp gas, Xoong nồi Inox, máy hút mùi, máy sấy bát, bình nước nóng đốt bằng khí gas... Sau hơn 12 năm hoạt động Thái Hường đã chứng minh được khả năng của mình thông qua chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hoá có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường. Theo đánh giá ban đầu thì thành công của công ty thật đáng khích lệ: Là một trong những công ty đầu tiên ở Lạng Sơn kinh doanh sản phẩm bếp ga đôi và nồi xoong Inox. Chất lượng sản phẩm đạt độ ổn định cao, đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng. Năm 2002, 2005, 2006 đều được cấp giấy chứng nhận đạt huy chương vàng cho sản phẩm bếp ga đôi GoldSun tại hội chợ triển lãm Năm 2008 được tổ chức SGS cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 ngày 23 tháng 4 năm 2008, đồng thời sản phẩm bếp gas GoldSun và nồi Inox Kinen được giải sao vàng đất Việt. II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty hiện nay là sản xuất kinh doanh sản phẩm bếp gas và nồi Inox. Nhưng công ty chỉ tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng và khách hàng duy nhất của công ty hiện nay là công ty Quang Vinh kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. PHẦN 2: CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. I. ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất, gia công, lắp ráp, buôn bán đồ gia dụng gia đình như: Bếp gas, nồi xoong Inox, máy hút mùi... Hiện nay nhu cầu về các loại sản phẩm này là rất cao đặc biệt là sản phẩm bếp gas và nồi Inox, các đơn đặt hàng của công ty chủ yếu là hai loại sản phẩm này nên trong thời gian 2 năm gần đây công ty chỉ tập trung sản xuất các mặt hàng này, với công suất hoạt động 600 bếp và 900 nồi trong 1 ngày. Các sản phẩm của công ty làm ra là để tiêu dùng là chủ yếu. Các yêu cầu đối với sản phẩm: chất lượng sản phẩm đạt độ ổn định cao, đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng và thời gian cung ứng. Công ty có sản phẩm chính là bếp gas và nồi xoong Inox. Cả hai sản phẩm này đều có nhiều chủng loại model. Bảng về những sản phẩm chính của công ty: Sản phẩm bếp Sản phẩm nồi xoong Inox Bếp đơn 130SM Bộ nồi 31G3-2S Bếp Shiro 260SM Bộ nồi 31S3-2S Bếp Shiro 260SPD Bộ nồi 31S3-1SHĐ Bếp Goldsun 960EI Bộ nồi 31S3-3B Bếp Goldsun 960FI Bộ nồi 33S3-3B Bếp Goldsun 960FM Bộ nồi 33S3-7B Bếp Komyo 260SM Bộ nồi 33G3-7B Bếp du lịch Tamashi Bộ nồi 33G3-3B Bếp GS 460SM Bộ nồi Tamashi 33G3-2BS Bếp GS 406SM Bộ nồi chảo lẩu 31G3P-2S Bếp GS 360SM Chảo lẩu vung kính Bếp GS 704SM Bếp GS 706SM Bếp GS 705SM Bếp GS V690SM Như vậy sản phẩm chính của công ty là bếp gas mang thương hiệu GoldSun và bộ nồi Inox thương hiệu KiNen. Hiện nay trong khi nhu cầu về mặt hàng này của thị trường là rất lớn, thì năng lực của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu này đặc biệt là vào giai đoạn cuối của năm (thể hiện ở nhiều đơn đặt hàng bị bỏ qua và công nhân viên phải làm thêm ca3). Đây quả là một bài toán khó đối với ban giám đốc công ty và cần được tháo gỡ. II. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BAN GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT P.hc-ns Ban quản đốc P. Công nghệ-kỹ thuật P.kế toán P.Điều phối P.kcs Vệ sinh CN Bảo vệ Bếp ăn Tổ dụng cụ Kho NVL chính INOX và vật liệu phụ Kho Nồi-Linh kiện nồi, Bán thành phẩm nồi, thành phẩm nồi Kho Bếp-Linh kiện bếp, Bán thành phẩm bếp, thành phẩm bếp Thống kê sản xuất Phân xưởng đánh bóng Phân xưởng lắp ráp Phân xưởng đột dập Tổ vật tư Tổ kho Tổ lắp ráp bếp Tổ lắp ráp nồi Tổ đột dập I Tổ đột dập II Tổ cắt phôi Tổ cơ điện Tổ hàn cao tần Tổ công nghệ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và giám đốc điều hành Ra các quyết định quản trị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Giám đốc điều hành chỉ đạo, điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất của công ty Chức năng, nhiệm vụ-trách nhiệm của các phòng cụ thể như sau: * Phòng hành chính và nhân sự Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty về chế độ sử dụng, đãi ngộ người lao động, công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo, tuyển dụng và bố trí nhân sự đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc xây dựng quy chế trả lương, định mức lao động, ký hợp đồng lao động cho CBCNV. Tổ chức thực hiện công tác hành chính văn phòng phục vụ nhu cầu hoạt động của công ty. Nhiệm vụ-trách nhiệm: Công tác hành chính: Quản lý lái xe và xe con đưa đón giám đốc đi làm và đi công tác. Quản lý trực tiếp tổ bảo vệ đảm bảo tuyệt đối an toàn về tài sản trong phạm vi địa giới của công ty: nhà bếp đảm bảo vệ sinh an toàn bếp ăn tập thể. Quản lý các loại con dấu( trừ nghiệp vụ của phòng kế roán và KCS ) đóng dấu vào các công văn, tài liệu khi đã có chữ ký của ban giám đốc. Chuyển các công văn, chỉ thị của ban giám đốc đến các bộ phận thuộc công ty và các cơ quan khác ngoài công ty theo lệnh giám đốc. Nhận và chuyển các thư từ, báo chí, công văn từ ngoài gửi đến công ty theo địa chỉ yêu cầu. Lên lịch làm việc cho các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất và tổ chức tiếp khách theo địa chỉ của ban giám đốc. Đôn đốc các cá nhân, phòng ban thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, quy định, quyết định của ban giám đốc công ty. Lưu trữ toàn bộ giấy tờ, văn bản của công ty (trừ công văn nghiệp vụ: kỹ thuật, tài chính kế toán, KCS ). Theo dõi quản lý thiết bị văn phòng của các phòng ban thuộc công ty. Lên kế hoạch và báo cáo hàng tháng về mua sắm, cấp phát trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm cho các phòng ban. Định kỳ kiểm kê theo quý toàn bộ trang thiết bị văn phòng. Tổ chức thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. Chủ trì thành lập và duy trì sự hoạt động của công tác PCCC. Thực hiện nghiêm túc các công việc đột xuất khác theo chỉ thị của ban giám đốc công ty. Công tác nhân sự: Tuyển chọn lao động: Làm các thủ tục tuyển chọn lao động theo đúng yêu cầu của ban giám đốc, xây dựng tiêu chuẩn cho các ngành nghề cần thiết, thông báo tuyển dụng, tổ chức tiếp đón, phỏng vấn, thi cử... Thảo quyết định tuyển dụng và phân công về các đơn vị có nhu cầu. Đào tạo: Tổ chức đào tạo, soạn thảo tiêu chuẩn cấp bậc thợ cho những nghề đặc thù Nhà nước chưa quy định. Hàng năm bồi dưỡng tiêu chuẩn thi nâng bậc cho các ngành nghề trong công ty. Soạn thảo chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận trong công ty trên cơ sở đó biên chế lao động cho các bộ phận sao cho hiệu quả đạt cao nhất trên phương châm: Không bỏ sót việc, tránh cồng kềnh, lãng phí. Quản lý hồ sơ, làm thủ tục trình ban giám đốc để giải quyết chế độ mua bảo hiểm xã hội, các quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trong công ty theo chế độ hiện hành của nhà nước. Quản lý, theo dõi sử dụng lao động của các bộ phận trong công ty. Làm thủ tục, chế độ cho CBCNV trong công ty đủ tiêu chuẩn mua BHXH, tai nạn lao động, thai sản, ốm đau... Kết hợp với các phòng ban chuyên môn biên soạn các tài liệu học tập nâng cao chuyên môn, kỹ thuật, đề thi tuyển, tổ chức thi nâng bậc thợ theo quy định của công ty. Thực hiện nghiêm túc các công việc đột xuất khác theo chỉ thị của ban giám đốc công ty. Quyền hạn: Có quyền lập biên bản, báo cáo ban giám đốc công ty đề nghị kỷ luật trong các trường hợp vi phạm nội quy công ty. Đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có công lớn, thành tích xuất sắc trên các mặt công tác hành chính phụ trách trong 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật, điều chỉnh múc lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác đối với các cá nhân trong phòng mình phụ trách. Tuyển dụng lao động đủ tiêu chuẩn( tham mưu cho giám đốc xây dựng tiêu chuẩn nhằm tuyển dụng được những lao động có chất lượng cao ). Sa thải những công nhân không đủ chất lượng hoặc vi phạm nội quy công ty ở mức độ nghiêm trọng. Yêu cầu các đơn vị trong công ty báo cáo định kỳ về biến động lao động và việc sử dụng lao động ở đơn vị mình. Kiểm tra giám sát việc sử dụng, bố trí lao động, chế độ tiền lương, giải quyết chế độ tiền thưởng ở các đơn vị. Tổng hợp đề xuất khen thưởng, kỷ luật trong các mặt công tác đối với CBCNV trong công ty. Tham gia với cương vị là thành viên thường trực trong hội đồng khen thưởng, kỷ luật, hội đồng khoán lương, hội đồng nâng lương. * Phòng công nghệ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị, cải tiến kỹ thuật, hợp thức hoá sản xuất trong công ty. Nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm, hoàn thiện quy trình công nghệ. Giám sát tình hình hoạt động của các thiết bị công nghệ, thiết bị điện lực, chiếu sáng, thiết bị vận tải, thiết bị kiểm tra và các thiết bị chuyên dùng khác. Nhiệm vụ-trách nhiệm Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, kiểm tra theo dõi qú trình vận hành, lập kế hoạch và trực tiếp chỉ đạo việc bảo trì, sửa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị công nghệ, tham gia công tác xây dựng cơ bản. Thiết kế mẫu mã, mầu sắc, kích thước của sản phẩm theo chủ trương của ban giám đốc hoặc nhu cầu của khách hàng. Xác định tiêu chuẩn vật tư chính, vật tư phụ, tổ chức chế thử sản phẩm, khuôn mẫu sao cho sản phẩm chế thử đạt đúng thiết kế hoặc mẫu. Qua chế thư ban hành được các nội dung sau: Xây dựng quy trình công nghệ của sản phẩm. Thiết bị máy móc cần dùng, năng lượng cần thiết và lao động cần sử dụng. Dụng cụ công nghệ, khuôn mẫu cần sử dụng. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cho mỗi sản phẩm. Xây dựng các phương án bố trí máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm mới của công ty. Quản lý, bổ sung hoàn thiện toàn bộ hồ sơ đăng ký, lý lịch máy móc thiết bị, nhật ký máy, biểu mẫu, hồ sơ nhà xưởng. Xây dựng các quy trình vận hành máy, bảo dưỡng và lập kế hoạch bảo dưỡng theo định kỳ, phương án khắc phục sự cố đột xuất đối với máy móc thiết bị công nghệ trong công ty. Phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Có trách nhiệm đào tạo kiến thức an toàn cho toàn lao động trong công ty. Phối hợp với các bộ phận để thực hiện kế hoạch sản xuất. Thực hiện các công việc đột xuất liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật, nghiên cứu, thiế kế, chế thử sản phẩm do giám đốc công ty giao. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất khi giám đốc công ty yêu cầu. Quyền han: Đề xuất việc bố trí nhân lực, bồi dưỡng chuyên môn, trình độ nghề đối với công nhân đáp ứng yêu cầu công việc theo sự phát triển mở rộng sản xuất của công ty. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật, điều chỉnh mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác đối với các cá nhân trong phòng mình phụ trách. Là bộ phận thiết kế, chế thử ra sản phẩm. Khi sửa chữa thay đổi chỉ tiến hành khi được giám đốc quyết định hoặc hội đồng kỹ thuật đề nghị thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Yêu cầu các đơn vị báo cáo thống kê số giờ sử dụng thiết bị thực tế ở các phân xưởng. Có quyền cho ngừng hoạt động đối với các thiết bị khong đảm bảo an toàn hoặc công nhân vận hành sai quy trình kỹ thuật và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước ban giám đốc công ty. * Phòng KCS Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm trên cơ sở xây dựng hệ thống quản lý đồng nhất, đồng bộ và xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất. Nhiệm vụ-trách nhiệm Kiểm tra chất lượng tất cả các loại hàng hoá vật tư, nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất, các loại thành phẩm, bán thành phẩm, trong quá trình sản xuất, các loại vật tư hàng hoá, linh kiện, chi tiết, phụ tùng đi gia công, sửa chữa ngoài. Quản lý quy trình sản xuất Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những nguyên nhân gây ra phế hỏng. Xây dựng quy trình kiểm tra khoa học, chặt chẽ, đặt trạm kiểm tra trên dây chuyền phù hợp, sử dụng đúng công cụ, đúng phương pháp kiểm tra đã được thống nhất từ khi nhập kho thành phẩm, xuất hàng cho khách hàng và bảo hành chất lượng sản phẩm. Nắm chắc các tiêu chuẩn nghiệm thu để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Quản lý công tác đo lường, kiểm định. Xây dựng và ban hành các biểu mẫu để thống nhất sử dụng trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Thiết lập các biểu mẫu phục vụ cho công tác quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Báo cáo định kỳ công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Thực hiện các công việc đột xuất khác theo yêu cầu của ban giám đốc công ty. Quyền hạn: Lập biên bản hàng hỏng, quy trách nhiệm các tổ chức, cá nhân vi phạm và tham gia sử lý. Có thể đình chỉ sản xuất khi thấy nguy cơ hỏng lớn, hỏng hàng loạt mà chưa có biện pháp khắc phục. Không cho phép nhập, xuất vật tư linh kiện và hàng hoá không đạt chất lưọng và đề xuất kỷ luật cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng quy chế quản lý chất lượng. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật, điều chỉnh mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác đối với các cá nhân trong phòng mình phụ trách. Có quyền kiến nghị thay đổi nhà cung cấp, đơn vị gia công sửa chữa, thay đổi sản lượng khi các đơn vị này không có các biện pháp hữu hiệu để đảm bảo chất lượng hoặc thường xuyên không đảm bảo chất lượng( kể cả trong trường hợp hợp đồng đã ký kết và đang có hiệu lực ). * Phòng điều phối Các bộ phận trực thuộc phòng điều phối sản xuất: Bộ phận điều phối sản xuất Bộ phận thống kê Bộ phận quản đốc Chức năng, nhiệm vụ-trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận: Bộ phận điều phối sản xuất Chức năng: Phát triển các phương án kinh doanh đã được giám đốc phê duyệt. Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào các đơn đặt hàng lập kế hoạch sản xuất xuống từng tổ đảm bảo đúng tiến độ giao hàng. Nhiệm vụ-trách nhiệm Lập kế hoạch sản xuất, giao hàng Phòng điều phối sản xuất chủ động lập kế hoạch sản xuất và giao hàng đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về kế hoạch này. Căn cứ vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, phòng điều phối sản xuất xây dựng kế hoạch sản xuất( tuần, tháng và các đơn hàng lẻ ) trên cơ sở khai thác triệt để năng lực thiết bị công nghệ, huy động tối đa số lao động hiện có, đảm bảo chi phí thấp nhất cho việc bốc xếp, vận chuyển, giao nhận hàng hoá. Lập kế hoạch mua sắm vật tư hàng hoá. Phòng điều phối sản xuất lập kế hoạch mua sắm vật tư báo cáo giám đốc điều hành kiểm soát và giám đốc công ty phê duyệt. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện mua sắm vật tư chính, phụ phục vụ kịp thời cho sản xuất và công tác quản lý chung đồng thời phải tuân thủ theo các nguyên tắc tài chính hiện hành, đảm bảo đúng đủ chủng loại vật tư hàng hoá, có dự trữ hợp lý nhưng không bị tồn kho gây đọng vốn. Đề xuất các phương án lựa chọn xây dựng và thực hiện chương trình đánh giá và chọn lựa các nhà cung cấp vật tư chính. Lấy ý kiến đồng ý mua, ý kiến về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, yêu cầu về nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất của trưởng phòng KCS. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất chủ động ban hành các lệnh sản xuất theo ca, ngày và giao hàng trực tiếp cho từng tổ, bộ phận sản xuất. Lệnh sản xuất phải đảm bảo đúng chủng loại vật tư, đúng quy định sản xuất, đúng chất lượng sản phẩm theo kế hoạch đã đặt ra. Theo dõi, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện lệnh sản xuất từ công đoạn cấp phát vật tư đến khâu tạo phôi qua các công đoạn đến khi nhập kho thành phẩm. Đảm bảo các chỉ tiêu về tiêu hao vật tư, định mức giá trị vật tư, sản phẩm nằm trong giới hạn định mức cho phép, nguyên nhiên vật liệu, về năng xuất lao động, tỷ lệ hàng hỏng, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành xuất xưởng... Các trường hợp vựơt quá định mức phải báo cáo ngay lập tức ban giám đốc và xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. Điều chỉnh lệnh sản xuất một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế của sản xuất khi các vấn đề phat sinh. Chuyển tất cả các lệnh sản xuất của các tổ, các bộ phận sản xuất trong phân xưởng cùng các yêu cầu khác cho bộ phận quản đốc để bộ phận này có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện sâu sát hơn về kế hoạch sản xuất đến từng tổ đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Quản lý và gián sát bộ phận kho thành phẩm, kho hàng chờ xử lý. Bố trí sắp xếp mặt bằng sản xuất hợp lý để giảm thiểu các chi phí nhân công phát sinh trong quá trình sản xuất. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các vấn đề: Chậm tiến độ sản xuất Chất lượng hàng hoá không đảm bảo do lập lệnh sản xuất sai. Sử dụng không đúng vật tư, lệnh sản xuất không phù hợp dẫn đến lãng phí vật tư, nguyên liệu và nhân công. Quyền hạn: Trưởng phòng điều phối sản xuất xác lập kiểm soát các báo giá và báo cáo lên ban giám đốc, đồng thời phải chịu trách nhiệm về mặt kinh tế đối với báo cáo này. Trưởng phòng điều phối sản xuất có quyền phê duyệt kế hoạch sản xuất giao hàng và chịu trách nhiệm về kế hoạch này. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật, điều chỉnh mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác đối với các cá nhân trong phòng mình phụ trách. Bộ phận thống kê Ghi chép và kiểm soát các số liệu trong phiếu hành trình sản phằmt khâu cấp phát nguyên vật liệu, khâu tạo phôi qua tất cả các công đoạn đến khi nhập kho thành phẩm. Xử lý số liệu và đưa ra được các chỉ tiêu phục vụ cho công tác quản lý, làm căn cứ báo cáo hàng ngày cho bộ phận điều phối sản xuất và ban giám đốc về các số liệu sau: Thành phẩm, bán thành phẩm trong các công đoạn sản xuất. Là thành viên của ban định mức. Căn cứ yêu cầu của công tác quản lý trong từng thời điểm cụ thể, trưởng phòng điều phối sản xuất sẽ yêu cầu bộ phận thống kê ghi chép, xử lý các số liệu khác như; Thời gian cần thiết để tạo ra 01 đơn vị sản phẩm. Các định mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế, định mức hàng hỏng, định mức sử dụng lao động... Định mức khoán sản phẩm cho các tổ, các bộ phận sản xuất. Báo cáo các số liệu cho phòng kế toán và các phòng ban khác trong công ty khi được sự đồng ý của ban giám đốc. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng điều phối sản xuất và ban giám đốc công ty về những số liệu đã cung cấp. * Bộ phận quản đốc Chức năng: Là đơn vị được phép sử dụng lao động, vật tư, mặt bằng, trang thiết bị, máy móc, dụng cụ, năng lượng để làm ra sản phẩm theo kế hoạch hoặc lệnh sản xuất của công ty đảm bảo đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng sản phẩm và đúng thời gian quy định. Nhiệm vụ-trách nhiệm: Nhiệm vụ: Quản lý lao động: Nắm được năng lực chuyên môn, tình hình sức khoẻ( ốm đau, thai sản phép...) để làm chủ về lao động khi nhận kế hoạch. Căn cứ vào các kế hoạch, các lệnh sản xuất hàng ngày của phòng điều phối sản xuất chuyển xuống bộ phận quản đốc xây dựng kế hoạch sử dụng nhân lực, triển khai đôn đốc và giám sát việc thực hiện lệnh sản xuất của các bộ phận, các tổ đội sản xuất. Phải nắm chắc định mức lao động, phân công hợp lý đảm bảo năng xuất đó đảm bảo về tiền lương cho người lao động. Nếu có vấn đề gì bất hợp lý, không công bằng, gây tư tưởng trì trệ, đối phó phải báo cáo phòng hành chính-nhân sự để giải phòng giải quyết kịp thời. Quản lý năng lượng, thiết bị: Hiểu rõ công suất cũng như tình trạng máy móc của phân xưởng. Nắm được khả năng cung cấp năng lượng: điện, nước, khí nén... để chủ đông khi nhận kế hoạch. Quản lý vật tư chính, phụ, sử dụng đúng định mức, chất lượng đảm bảo, không để phế hỏng sản phẩm vượt quá quy định. Phải giám sát sản xuất, phân công lao động, điều tiết hợp lý thiết bị để có năng xuất cao nhất. Tổ chức sản xuất chặt chẽ, khoa hoc để tiến độ sản xuất phù hợp với công xuất đảm bảo kế hoạch được hoàn thành (đúng về thời gian, đủ số lượng, đảm bảo chât lượng ). Quản lý chặt chẽ( đúng, kịp thời ) số lượng sản phẩm làm ra của các tổ, ca, kíp để điều chỉnh tiến độ cho phù hợp kế hoạch. Tổng hợp báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch. Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình sản xuất. Đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc các quy trình vận hành máy móc thiết bị, chế độ bảo dưỡng định kỳ, chế độ vệ sinh công nghiệp. Đảm bảo máy móc hoạt động an toàn, phát huy hết công suất tối đa của máy móc thiết bị. Đôn đốc việc thực hiện quy định về bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, mưa bão... Đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của công ty. Phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức thực hiện các công việc đột xuất để giảm thiểu những thiệt hại như mưa bão, hoả hoạn.... Đôn đốc, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy lao động, vi phạm quy trình sản xuất, vượt định mức tiêu hao vật tư, định mức hàng hỏng, các trường hợp vi phạm quy định về an toàn lao động. Chỉ đạo việc bảo quản vật tư, hàng hoá phân xưởng lĩnh về để sản xuất, thành phẩm, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất, bảo quản hàng hoá, thành phẩm trong phạm vi phân xưởng. Xây dựng và duy trì tác phong công nghiệp trong công nhân, giờ giấc ra vào ca sản xuất, chế độ vệ sinh công nghiệp, sử dụng trang phục bảo hộ. Kiểm tra định kỳ việc bảo quản thiết bị phòng chống cháy nổ. Thực hiện các công việc tác nghiệp trong ca, ngày sản xuất: Duyệt phiếu lĩnh vật tư, biên bản, giấy ra vào cổng cho công nhân, lệnh điều động công nhân, duyệt ngày giờ công làm theo công nhật.... Tổ chức và duy trì các cuộc họp sản xuất hàng tuần đối với các tổ sản xuất. Quản lý và bảo quản hệ thống sổ sách, tài liệu liên qua đến kế hoạch sản xuất, hàng hỏng, sửa chữa thiết bị, số liệu về tai nạn lao động, danh sách công nhân ở các tổ sản xuất. Trách nhiệm: Quản đốc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về các vấn đề sau: Chậm tiến độ sản xuất do không giám sát được việc thực hiên kế hoạch để kịp thời xử lý. Gây lãng phí nhân lực sản xuất hoặc bố trí nhân lực không hợp lýảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Để xẩy ra mất an toàn, tai nạn lao động.Hướng dẫn các tổ sản xuất, thủ kho trong việc sắp xếp khu vực kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng chờ sử lý, thành phẩm, hàng chờ sản xuất theo đúng sơ đồ bố trí sử dụng mặt bằng phân xưởng. Về việc chấp hành nội quy trong phân xưởng của công nhân, an toàn, vệ sinh công nghiệp, cháy nổ. Quyền hạn: Có quyền trả lại phòng hành chính-nhân sự những cán bộ công nhân dưới quyền chất lượng chuyên môn kém, vô tổ chức, vô kỷ luật, thường xuyên đi muộn về sớm hoặc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng của công ty. Có quyền đề xuất tuyển dụng nhân sự để đáp ứng yêu cầu sản xuất, phải có giải trình và được ban giám đốc phê duyệt. Có quyền biên chế lao động, sắp xếp tổ chức các tổ phù hợp với công nghệ sản xuất cho năng xuất lao động cao. Thời gian tối đa điều động công nhân là 07 ngày nếu vượt số ngày quy định phải báo cáo lên phòng nhân sự làm quyết định điều động chính thức. Có quyền đề nghị dự thi nâng lương, nâng bậc hàng năm. Có quyền đề nghị khen thưởng những công nhân cán bộ gương mẫu có thành tích cao trong sản xuất và kỷ luật những trường hợp vi phạm. Có quyền tham gia cải tiến quy trình công nghệ, tham gia xây dựng đơn giá tiền lương. * Các cấp sản xuất trong công ty Công ty có cấp sản xuất phân xưởng, tổ sản xuất. Công ty có 3 phân xưởng chính là PXđánh bóng, PX lắp ráp, PX đột dập đứng đầu là các quản đốc phân xưởng, các phân xưởng có chức năng nhiệm vụ chính như tên của PX là: đột dập, đánh bóng, lắp ráp Theo mô hình tổ chức như trên thì đây là mô hình trực tuyến chức năng gồm bộ phận sản xuất chính và các phòng ban chức năng chịu sự chỉ đạo chung của Ban giám đốc và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành, với mô hình này có ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: Tính chuyên môn hoá rất cao. Tận dụng được việc sử dụng các cán bộ giỏi ở phòng chức năng trong việc chuẩn bị và thực hiện quyết định. Nhược điểm: Đòi hỏi sự phối hợp giữa các hệ thống trực tuyến và bộ phận chức năng. Chi phí kinh doanh cho việc ra quyết định quản trị là lớn. Với Thái Hường, mô hình tổ chức quản lý đã phát huy được những ưu điểm và đã hạn chế được nhược điểm đầu của mô hình thể hiện ở các quyết định được đưa ra một cách nhanh chóng và chính xác. Nên có lẽ trong hoàn cảnh hiện nay mô hình này vẫn sẽ là lựa chọn tối ưu. III. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG: Bảng về cơ cấu lđ Tổng số lđ Lđ gián tiếp Lđ trực tiếp Lđ nam Lđ nữ Trình độ ptth Trình độ trung cấp Trình độ đại học Công nhân được đào tạo có tay nghề Lao động chưa qua đào tạo Năm 2007 276 (100%) 54 (19,4%) 222 (80,6%) 221 (80,07%) 55 (19,93%) 191 (69,2%) 30 (10,87%) 55 (19,93%) 100 (45,05%) 55 (24,78%) Năm 2008 350 (100%) 88 (25,14%) 262 (74,86%) 250 (71,43%) 100 (28,57%) 250 (71,43%) 40 (11,43%) 60 (17,14%) 140 (53,44%) 60 (22,9%) Với cơ cấu lao động như trên cho thấy: Số lượng công nhân viên trên dưới 300 người thể hiện rõ qui mô của công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Còn chất lượng, những công nhân làm cho công ty trong thời gian từ 3 tháng trở nên thì mới có kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của công việc còn những công nhân mới làm cho công ty chưa có tay nghề sẽ được công ty bố trí cho làm thử và cử người có kỹ năng, kinh nghiệm hướng dẫn ngay tại nơi làm việc và công ty có chính sách hỗ trợ công nhân hướng dẫn sao cho phù hợp. Tình hình quản lý lao động: Thời gian làm việc của người lao động là 8 giờ/ngày và 6 ngày/tuần theo điều 3 của nội quy lao động. Mọi nhân viên dùng thẻ chấm công đều phải dập thẻ khi vào và khi ra khỏi công ty (trừ một số trường hợp được quy định miễn thẻ thẻ dập công). Việc chấm công được thực hiện hàng ngày theo từng Tổ sản xuất. Tổ trưởng (tổ phó) là người chịu trách nhiệm theo dõi và chấm công cho công nhân thuộc tổ mình phụ trách. Công nhân trong các tổ sản xuất sẽ được áp dụng theo mức lương cơ bản: 19.000 đồng/ngàycông. Cuối tháng căn cứ vào kết quả họp bình bầu ở các tổ sẽ xếp hệ số hưởng lương cụ thể cho từng công nhân. Cách tính lương như sau: Lương = Lương cơ bản x (1 + các khoản phụ cấp) x Số công quy đổi Công quy đổi = Công nhật x Hệ số lương Như vậy nhìn chung tình hình nhân sự của công ty vẫn đáp ứng được nhu cầu công việc sản xuất và phục vụ sản xuất ở mức độ bình thường, nhưng vào thời điểm thị trường có nhu cầu lớn lớn công phải tăng sản lượng thì vấn đề lao động lại bài toán khó, công ty đã chọn phương án cho công nhân làm thêm ca 3 có chính sách lương thưởng phù hợp. Tuy nhiên chủ trương này trong thời gian ngắn thì chấp nhận được còn kéo dài thời gian lao động sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm lý lao động của công nhân viên. IV. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ Công ty có 3 dây chuyền sản xuất chính là: Dây chuyền dập nồi (gồm: thân nồi, vung nồi, miếng bọc đáy); dây chuyền dập mặt bếp; dây chuyền dập hông bếp. Dưới đây là quy trình công nghệ của từng dây chuyền: 1. Quy trình công nghệ dập nồi: Thân nồi: Cắt phôi Cắt tiền Dập sâu Dập vai Cắt vành Tẩy rửa Tạo viền Dập gờ đáy Đánh bóng Cắt phôi Cắt tiền Dập sâu Dập vai Cắt vành Tẩy rửa Cắt phôi Cắt tiền Dập sâu Dập vai Cắt vành Tẩy rửa Hàn đáy Lắp ráp Vung nồi: Miếng bọc đáy: 2. Quy trình công nghệ dập mặt bếp Cắt phôi Cắt bao hình và đột lỗ Dập hình Dập mép kiềng Là phẳng Cắt 4 góc Đột lỗ cạnh Đột lỗ van ga Gập góc 1200 Cắt phôi Cắt bao hình và đột lỗ Dập hình Cắt chia đôi và đột lỗ Đột lỗ cạnh Cắt góc Gập mép LẮP RÁP 3. Quy trình công nghệ dập hông: Yêu cầu của từng bước quá trình đó: Dây chuyền đột dập: Xả phôi: Việc xả phôi liên quan đến kế hoạch sản xuất, vì vậy cần làm rõ kế hoạch để kiểm tra theo đúng yêu cầu. Kiểm tra chủng loại vật tư, chiều dày Kiểm tra kích thước các tấm phôi được xả( kích thước, đường chéo ) Cắt tiền: Kiểm tra phôi sau khi cắt tiền có đúng kích thước không Trên mặt phôi có bị via không, chấp nhận via không quá 0.03mm và dài tối đa <1/8 chu vi phôi. Dập: Các khâu dập tiếp theo phải đảm bảo không rách, thủng, xước, nhăn móp, rỗ. Kích thước đúng với thiết kế, các góc R đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Vị trí các lỗ bắt vít đúng với bản vẽ đã phê duyệt. Tẩy rửa: Yêu cầu dung dịch tẩy rửa (gồm NaOH, xà phòng, nước thuỷ tinh, Na2CO3) pha đúng tỷ lệ và đạt tới nhiệt độ tiêu chuẩn từ 60 : 700C mới đưa sản phẩm vào tẩy rửa. Khâu đánh bóng nồi: Phía ngoài, trong thân nồi, phía ngoài vung phải đạt độ bóng cao, không bị xước hoặc có vết lõm. Chấp nhận có lỗi tại các vị trí vít núm vung, hàn tai nồi nhưng không quá lộ và dễ phát hiện. Phía trong vung, đáy nồi cả trong lẫn ngoài đánh bóng mờ đảm bảo thành những vòng tròn đều không bị chéo, lệch tâm. Chấp nhận có những vết rỗ li ti trên bề mặt nhưng không quá 5 vết và phải rải rác cách nhau khoảng cách tối thiểu là 20mm. Cuối cùng phải phân loại cho những sản phẩm không đạt 2 tiêu chuẩn trên vào loại 2 hoặc loại 3: Loại 2: cho những sản phẩm đạt độ bóng nhưng có nhiều vết xước li ti, hoặc nhăn nhẹ diện tích nhăn khoẳng 5 : 7% diện tích bề mặt. Loại 3: cho những sản phẩm đạt độ bóng nhưng có nhiều vết xước li ti, hoặc nhăn nặng, diện tích nhăn lớn hơn 7.5% diện tích bề mặt. Dây truyền lắp ráp nồi: Nồi phải sạch, bóng, các mối hàn đẹp, chắc chắn, vị trí quai cân đối với thân nồi. Vít núm vung hàn đẹp, chắc chắn, vuông góc và đúng tâm. Trong khi bao gói phải đảm bảo đồng bộ sản phẩm và được dán tem đầy đủ. - Mặt bếp: Hiện nay công ty đang sử dụng 3 loại mặt bếp Inox, chống dính, men được sản xuất hoặc nhập khẩu, hoặc đem đi gia công sơn( đối với mặt chống dính). Tuỳ từng tiêu chuẩn để kiểm tra, nhìn chung tất cả các loại đều phải phẳng, màu sắc phù hợp, không có vết lồi lõm, xước, rách. Các điểm bắt vít ăn khớp những linh kiện khác. Hông bếp phải đảm bảo không xước, nhăn, rách. Bếp phải được dán tem đầy đủ theo tiêu chuẩn của từng loại model. Trong khi bao gói phải đảm bảo bếp có phiếu bảo hành, hướng dẫn sử dụng, tem phụ. Bảng tên máy móc thiết bị chủ yếu: Các loại máy móc chủ yếu Công dụng Tên các loại máy Máy dập thủy lực Dùng để dập các chi tiết yêu cầu lực dập lớn, ổn định Máy thuỷ lực 4 trụ lực dập 200 tấn. Máy thuỷ lực 4 trụ lực dập 130 tấn. Máy thuỷ lực 4 trụ lực dập 100 tấn. Máy thuỷ lực 4 trụ lực dập 65 tấn. Máy dập thuỷ lực hình khung lực dập 300 tấn Máy dập khuỷu Dùng để dập, cắt các chi tiết có hình dạng đơn giản, nhỏ. Máy dập trục khuỷu cơ khí nén150 tấn. Máy dập trục khuỷu cơ khí nén 100 tấn. Máy dập trục khuỷu cơ khí nén 70 tấn. Máy dập trục khuỷu cơ khí nén 60 tấn. Máy dập trục khuỷu cơ khí nén 55 tấn. Máy dập trục khuỷu cơ khí nén 25 tấn. Máy dập trục khuỷu cơ khí nén 12 tấn. Máy hàn Dùng để hàn ghép các chi tiết, dùng để làm nồi nhiều đáy. Máy hàn cao tần 100KV. Máy hàn tích điện. Máy đánh bóng Dùng để đánh bóng nồi, bếp. Máy đánh bóng bán tự động. Máy đánh bóng thủ công. Máy công cụ phổ thông Dïng ®Ó gia c«ng chÕ t¹o, söa ch÷a… M¸y tiÖn. M¸y phay. C¸c lo¹i m¸y khoan. C¸c lo¹i m¸y chuyªn dông dïng ®Ó t¹o viÒn vµ c¾t vµnh. Trình độ máy móc thiết bị hiện nay được đánh giá ở mức trung bình, trong tương lai cần phải đổi mới, nâng cấp hiện đại hơn để nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng tăng. V. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGUỒN CUNG ỨNG Bảng biểu về các nguyên vật liệu chủ yếu: Nguyên vật liệu chính 201-2B 202-2B 304-2B Inox: 304-BA 403-BA 430-2B Tôn đen Tấm lót nhôm Nguyên vật liệu phụ Quai nhùa vµ quai ®Öm VÝt c¸c lo¹i èng dÉn gas c¸c lo¹i KiÒng c¸c lo¹i S¾t gãc MiÕng ®ì èng gas MiÕng ®ì thanh ngang Ch©n cao su Nóp bÕp Pin Tem trßn Tem d¸n mÆt bÕp Tem chèng hµng gi¶... Trong các loại nguyên vật liệu trên thì Inox các loại, tôn den là nguyên vật liệu chính, nó có mặt hầu hết trong tất cả các sản phẩm, và chiếm tỷ trọng lớn về giá trị nên việc quản trị cung ứng nguyên vật liệu, bảo quản được tập trung vào những loại nguyên vật liệu này. Công ty đã quy định tiêu chuẩn nghiệm thu đối với hai loại nguyên vật chính này như sau: - Đối với Inox: Đo chiều rộng( khổ ): Dùng thước dây loại 5m của Trung Quốc đo chiều rộng( khổ ) của cuộn tôn Inox, dung sai 0,5. Đo độ dày: Dùng Panme USSR-1971T để đo độ dày (tại 3 điểm cách nhau 200mm) dung sai cho phép 0,01 Kiểm tra ngoại quan: Nhìn xung quanh hai bên mép cuộn xem có bị quăn, gãy do vận chuyển hoặc bảo quản không. Tháo bỏ dây thép và lớp nhựa hoặc giấy bao ngoài để kiểm tra bề mặt xem có móp méo, lồi lõm, xước, gỉ hay bất kỳ sự khác thường nào so với mẫu không. Chấp nhận có lỗi móp méo, lồi lõm từ 1-3 vết nhỏ/1m2 nhưng không quá sâu, đường kính tối đa cho 1 vết là 10cm, mỗi vết cách nhau tính từ tâm là 30 cm trở lên. Chấp nhận gỉ theo viền hai bên mép cuộn nhưng không được gỉ lan vào bên trong bề mặt quá 1cm và không có hiện tượng đổi màu inox Kiểm tra khi đưa vào sản xuất: dựa trên cơ sở kiểm tra ngoại quan để tiếp tục theo dõi chất lượng của inox trong suốt quá trình sản xuất để kịp thời hạn chế những ảnh hưởng không tốt cho chất lượng sản phẩm. Khi có điều kiện phải kiểm tra trọng lượng trung bình/1dm2 để khảo sát yếu tố đồng đều về chiều dày sản phẩm. - Tôn đen Tiêu chuẩn 1, 2, 3, 5 giống như kiểm tra inox. Riêng tiêu chuẩn 4 kiểm tra như sau: Bề mặt có thể có gỉ vàng, vết gỉ không gây rỗ hay sần sùi và khi lau chùi sạch sẽ độ gỉ có thể lấy < 20% diện tích bề mặt tôn. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty cung cấp mặt hàng inox và tôn đen nên công ty có quyền lựa chọn nhà cung cấp phù hợp cho mình. Công ty chọn các nhà cung ứng trong nước là chủ yếu trừ một số các nguyên phụ liệu mà trong nước không sản xuất được thì mới phải nhập khẩu. Dưới đây là danh sách tên một số nhà cung ứng chủ yếu: Inox c¸c lo¹i C«ng ty ZIDAL Ên §é C«ng ty Inox Hµ Néi C«ng ty UGINOX C«ng ty §«ng ¸ C«ng ty VÜnh Xu©n C«ng ty ThuËn Ph¸t C«ng ty cæ phÇn §«ng ¸ C«ng ty Hoµng Vò C«ng ty Hµ ViÖt C«ng ty Gia Anh Tôn đen Công ty Thép Thái Dương Công ty kim khí Hà Nội Công ty thép Việt Hàn Công ty Nam Đô Công ty Khải Hưng Công ty An Thịnh Tấm lót nhôm các loại Công ty AMC Công ty Kim Hằng Quai nhựa, quai đệm các loại Công ty Minh Hoàng Công ty Đại Hoàng Long Kiềng các loại Công ty Uyên Phát ống dẫn gas các loại Công ty Uyên Phát Sắt góc Công ty Uyên Phát Vít các loại Công ty Vinavit Miếng đỡ ống gas Công ty An Thái, Công ty Thái Dương Miếng đỡ thanh ngang Công ty An Thái, Công ty Thái Dương Chân cao su Cơ sở nhựa dân dụng Tuấn Thanh Núm bếp Cơ sở nhựa dân dụng Tuấn Thanh Hộp carton Xưởng giấy Nhật Quang Tem tròn Công ty Thiên Tân Tem chống hàng giả Công ty Thiên Tân Tem dán mặt bếp Công ty Thiên Tân Pin Công ty Quang Long Như vậy quan diểm của công ty là những nguyên vật liệu nào có nhiều nhà cung cấp thì công ty sẽ chọn nhà cung cấp nào đáp ứng được về chất lượng, giá cả, thời gian cung ứng mà công ty công ty yêu cầu. Vì như thế công ty mới đảm bảo được chất lượng, giá cả và thời gian sản xuất sản phẩm. Trong giai đoạn hiện nay thì quan điểm quan hệ với các nhà cung ứng trên là hoàn toàn phù hợp vì công ty đang muốn chất lượng, giá cả sản phẩm mà công ty làm ra cạnh tranh được với các hàng hoá cùng loại trên thị trường. VI. ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH Tổng số vốn = 15.302 triệu đồng Trong đó: Vốn tự có = 10.202 triệu đồng (chiếm 66,67%) Vốn đi vay = 5.100 triệu đồng (chiếm 33,33%) Vốn cố định = 10.684 triệu đồng (chiếm 69,82%) Vốn lưu động = 4.618 triệu đồng (chiếm 30,18%) Có rất nhiều quan điểm ở Việt Nam để phân chia doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp dựa trên giá trị vốn nhưng theo tất cả các quan điểm này thì số vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ này không vượt quá 10 tỷ đồng. Trong khi đó số vốn của công ty là 15.302 triệu đồng thể hiện doanh nghiệp có quy mô vốn khá lớn, tập trung chủ yếu để đầu tư vào máy móc thiết bị, TSCĐ (69,82%). Theo phân tích như trên thì cơ cấu vốn như trên là hợp lý vì công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí thì giá trị máy móc thiết bị, TSCĐ chiếm tỉ trọng lớn mang tính chất khách quan. Chỉ tiêu phân tích vốn Hệ số nợ = Vốn Vay/ Tổng Nguồn Vốn = 0,33 Tỉ lệ nợ so với VCSH = Vốn Vay/VCSH = 0,5 Con số 0,33 cho hệ số nợ của một công ty hoạt động có lãi là có thể chấp nhận được, hơn thế nếu tìm hiểu kỹ thì những khoản vay nay chủ yếu là để đầu tư TSCĐ nên có thời gian vay dài và trả theo những cam kết cho trước vì thế sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. PHẦN 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY I. NHỮNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Bảng báo cáo tình hình KQKD của công ty trong thời gian qua: Đơn vị tính: VNĐ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu 36.207.993.059 41.592.000.000 54.292.000.000 Giá vốn hàng bán 29.238.865.964 32.712.108.000 42.098.017.000 Lợi nhuận gộp 6.969.127.095 8.879.892.000 12.193.983.000 Chi phí bán hàng 1.592.252.597 2.131.174.080 2.682.676.260 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.776.757.790 5.826.249.802 9.511.306.740 Tổng lợi nhuận trước thuế 600.116.708 922.468.118 2.248.147.649 Thuế thu nhập doanh nghiệp Phải nộp 192.037.347 295.189.798 719.407.248 Lợi nhuận sau thuế 408.079.361 627.278.320 1.528.740.401 Tốc độ tăng trưởng của công ty là: Tăng trưởmg doanh thu năm 2007: 14,87%; năm 2008: 30,53%. Vậy mức tăng trưởng bq là 22,7%. Tăng trưởng của lợi nhuận năm 2007: 53,7%; năm 2008: 143,7%. Vậy mức tăng trưởng bq là 98,7% Một số chỉ tiêu, hệ số tài chính của công ty năm 2008: Số vòng quay của Tổng VKD = DTBH/Tổng VKD = 3,55 Doanh lợi của DTBH = Lãi ròng/DTBH = 2,82% Doanh lợi của vốn tự có = Lãi ròng/Vốn tự có = 14,98% Doanh lợi của VKD = Lãi ròng/Tổng VKD = 9,99% Bảng kết quả của một số chỉ tiêu khác: Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng giá trị sản xuất 37.204.463.000 44.582.628.000 56.387.910.000 Thuế GTGT phải nộp 59.404.440 67.424040 86.639.000 Thu nhập bình quân của người lđ 800.000 900.000 1.000.000 KQ đầu tư phát triển 200.000.000 250.000.000 300.000.000 Qua một số chỉ tiêu tài chính trên cùng với hoạt động SXKD cho thấy tình trạng tài chính của công ty là khá tốt, các chỉ số đều nằm trong giới hạn cho phép và chấp nhận được. Tốc độ tăng trưởng khá cao và vẫn có khả năng tăng cao trong những năm tiếp theo. - Kết quả về phân tích thị trường Theo điều tra mà bên Quang Vinh cung cấp thì các sản phẩm chính của công ty có đủ sức cạnh tranh trên thị trường, với hệ thống kênh phân phối hợp lý hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên tất cả các thị trường trong nước kể cả ở các miền vùng xa Về chất lượng, các sản phẩm của công ty có chất không thua kém các sản phẩm cùng loại trên thị trường,thập chí còn vượt trội hơn so với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc. Về giá cả, do là hàng hoá sản xuất trong nước tận dụng được nhiều lợi thế về chi phí sản xuất, thuế nhập khẩu nên có giá rẻ hơn so với hàng hoá nhập khẩu. - Kết quả các hoạt động quản lý khác Các hoạt động trong công ty nhằm mục đích tạo môi trường làm việc tốt cho công nhân viên: Công ty đã tiến hành tổ chức phục vụ ăn cho công nhân viên toàn công ty nhằm đảm bảo thời gian lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm... Công ty tổ chức cho công nhân viên đi chơi xa, hoạt động thể dục thể thao... nhằm tạo tinh thần đoàn kết để lao động có hiệu quả hơn. II. PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI * CÔNG TÁC THỊ TRƯỜNG: Công ty chưa tự khai thác thị trường mà chỉ sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng của công ty Quang Vinh hay nói cách khác công ty đã để Quang Vinh làm thay hộ mình công việc tìm kiếm và phát triển thị trường. Với chủ trương như vậy công ty có một số thuận lợi và khó khăn: - Thuận lợi: Công ty đã tận dụng được mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh của Quang Vinh qua đó sản phẩm của công ty đến được tay của người tiêu dùng. Công ty tiết kiệm được khá nhiều chi phí cho công tác thị trường, bán hàng mặc dù giá bán cho Quang Vinh thấp hơn giá nếu công ty tự bán sản phẩm trên thị trường. Không ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu GoldSun và KiNen cho sản phẩm của mình. Khi sản phẩm của công ty đã đứng vững được trên thị trường thì lúc đó công tác thị trường, bán hàng sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. - Khó khăn: Công ty phải phụ thuộc vào số lượng, chất lượng, giá bán mà Quang Vinh yêu cầu, tuy nhiên cũng chỉ trong khả năng cho phép. Do không tiến hành dự trữ thành phẩm nên gặp khó khăn khi thị trường tăng nên đột biến, không đủ hàng hoá cung cấp bỏ qua nhiều đơn đặt hàng lớn. * ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, MẠNH YẾU CỦA CÔNG TY: - Thuận lợi: Thị trường sản phẩm đồ gia dụng gia đình ngày càng được mở rộng ở khắp các khu vực địa lý, các tầng lớp dân cư. Sản phẩm của công ty làm ra có đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc biệt là hàng hoá cùng loại nhập khẩu. Điều quan trọng là thương hiệu sản phẩm của công ty đã có tiếng tăm trong thị trong nước. - Khó khăn: Công ty không tiếp cận được với các nguồn vốn ưu đãi cho đầu tư mở rộng và thay đổi công nghệ mới nên bỏ qua nhiều đơn đặt hàng lớn. Khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực Các chính sách ưu đãi về thuế để hỗ trợ xuất khẩu. - Điểm mạnh: Tạo được mối quan hệ làm ăn khăng khít, tin tưởng lẫn nhau với công ty Quang Vinh Có tính chuyên môn hoá cao nhưng vẫn đảm bảo tính linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bộ máy tổ chức chặt chẽ, đảm bảo tính linh hoạt trong các quyết định ban hành. Có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ khoẻ, năng động nhiệt tình sáng tạo đáp ứng được tốt các công việc trong công ty. Công ty coi lao động là nhân tố quan trọng trong hệ thông sản xuất nên đã có rất nhiều chính sách khuyến khích người lao động như: tiền thưởng, tiền trợ cấp, tổ chức vui chơi, thể dục thể thao... Có cơ sơ vật chất, nhà xưởng khang trang thể hiện cách bố trí sản xuất có khoa học. Đã áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất. Hệ thống kiểm tra kiểm soát của công ty hoạt động tốt, phát hiện kịp thời những sự cố, vướng mắc trong công việc để kịp thời khắc phục. - Điểm yếu: Trong tương lai không xa máy móc thiết bị không thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất ngày càng tăng. Các phương pháp, chính sách đào tạo công nhân sản xuất mới vào làm chưa đáp ứng được công việc. Tỷ lệ phế phẩm còn ở mức cao gây lãng phí vốn. * CÔNG TÁC KẾ HỌACH CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2008 Kế hoạch sản xuất của Thái Hường là do bên Quang Vinh chuyển sang thường là theo quí, 3 tháng một lần từ đó phòng điều phối sx của Thái Hường lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, vật tư và lên kế hoạch sản xuất cho từng tuần và cho từng ngày. Vậy kế hoạch sản xuất là do Quang Vinh làm, trên cơ sở đó Thái Hường mới lập kế hoạch sx cụ thể hơn, vì thế trong quá trình thực hiện sx nếu có sự thay đổi thì phải báo cáo lại cho Quang Vinh để có sự điều chỉnh thay đổi cho phù hợp. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thái Hường, Em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích trong tư duy cũng như trong công việc. Qua đó em đã phần nào kết hợp được giữa thực tế và kiến thức đã được học tại trường để có sự chuẩn bị tốt hơn cho tương lai. Trong quá trình viết do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên không khỏi có nhiều thiếu xót, em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thiện thêm bài viết của mình, thông qua đó em sẽ dần củng cố khả năng tư duy cũng như thực tiễn trong công việc của em. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giấy phép đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần Thái Dương Bảng thống kê số liệu phòng tài chính- kinh doanh- Marketing của công ty cổ phần Thái Dương. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh khoa kế toán – kiểm toán – ĐHKTQD – NXB Thống Kê – Hà Nội Thời báo kinh tế số 5/2008. Báo đầu tư chứng khoán số 159, phát hành ngày 23/11/2008 Một số tài liệu trên Internet v...v...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21787.doc
Tài liệu liên quan