Báo cáo Thực tập kỹ thuật tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thủy Dung Quất

Qui trình hàn : - Hàn các cơ cấu với các cơ cấu trước, giữa sườn với cắt dọc ,sườn vơí T ,sườn với mã. - Sau đó hàn T vào tôn mạn trong và hàn sườn vào tôn mạn trong. - Hàn xong mài sửa đường hàn . - Mời QC kiểm tra và sau đó mời đăng kiểm . - Trong quá trình hàn thợ hàn các cơ cấu ở tôn mạn trong thì th ợ lắp ráp tôn m ạn ngoài ở bệ khuôn số 2. - Quy trình rải và lấy dấu cũng như quy trình lấy dấu của tôn mạn trong . - Sau khi lấy dấu xong chúng ta lắp 16 cây còn lại của tôn mạn ngoài. - Hàn dính, chỉnh vuông, và mài hoàn thiện. - Sau khi đã lắp T tôn mạn ngoài xong mời QC và đăng kiểm kiểm tra sau khi kiểm tra xong hàn các cơ cấu với tôn mạn trong xong thì ta tiến hành lật block để úp lên tôn mạn ngoài. - Việc lật block cũng phải chia đôi block để lật vì chia đôi block là để lật dễ dàng chống biến dạng và phụ thuộc vào quá ttrình nâng của cẩu. - Lật xong chúng ta tiến hành đưa các vị trí sừon cắt dọc chính vao các vị trí lấy dấu ở tôn mạn ngoài. - Vào chân và chỉnh vuông, hàn dính tất cả các cơ cấu vào tôn mạn ngoài sau đó lắp các mã vào các vị trí. - Mài sửa và mời QC với đăng kiểm xưống kiểm tra sau khi kiểm tra xong thì tiếp tục cho hàn - Quy trình hàn thì cũng tương tự như hàn các cơ cấu vào tôn mạn trong - Sau khi hàn xong mài sửa các lỗi đường hàn tẩy mài tai các vị trí cẩu không cần thiết. - Kiểm tra lại lần cuối sửa chữa các lổi hàn bị biến dạng bằng phương pháp hoả công. - Tiếp tục lắp ráp và hàn các sườn 78E, 79E, 80E, vào tôn mạn trong. - Lắp ráp các cầu thang tại các vị trí lên xuống. - Mời QC và đăng kiểm kiểm tra. - Bước tiếp theo là hàn tất cả các vị trí đã đấu lắp còn lại. - Sau đó mời QC và đăng kiểm tra lần cuối cùng. - Đêm bàn giao block cho dây chuyền đấu lắp tiếp theo. đến đây đã xong 1 quá trình lắp ráp và hàn phân tổng đoạn.

pdf35 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3669 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập kỹ thuật tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thủy Dung Quất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn bộ : 46,7 (mét). - Chức năng của tàu : + Kiểu tàu: chở dầu, với buồng máy và không gian sinh hoạt ở phía lái. +Hàng chuyên chở: dầu thô và dầu sản phẩm (trắng và đen). + Phạm vi hoạt động :không hạn chế. - Trọng tải: + Trọng tải của tàu tại chiều chìm 14,1 mét là 104.000 DWT. + Trọng tải của tàu tại chiều chìm 11,7 mét là 81.000 DWT. * Tàu kéo cảng 2×2100 Cr : + Chiều dài lớn nhất :30 (mét). + Chiều dài thiết kế : 27,05 (mét). + Chiều rộng : 9,75(mét). + Chiều cao mạn : 4,2 (mét). +Đường mớn nước :3,2(mét). + Máy chính :Cater Dittal 3512, số vòng quay n= 1800(v/p). + Số lượng thuyền viên 10 người. *Cửa ụ khô : + Chiều dài :87,5 (mét). + Chiều rộng boong :8,2 (mét). + Chiều rộng đáy :3,2 (mét). + Chiều cao mạn :13,3(mét). + Chiều chìm tính toán : 7 (mét). * Sà lan 18.000 DWT: + Chiều dài :122,4(mét). + Chiều rộng : 44,00(mét). + Chiều cao mạn : 7,5 (mét. + Chiều dài thiết kế :119,67(mét). + Chiều cao chở hàng :5.000 (mét). + Mớn nước đánh chìm :13.000 DWT. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 9 + Trọng tải đánh chìm :33.000 DWT. 1.2.1 Bố trí chung: - Tàu được đóng: co một động cơ điezel, chạy dầu với mũi quả lê, đuôi vát và một boong liên tục . - Tất cả không gian sinh hoạt va buồng máy được đặt phía sau két hàng và được cách ly. -Vùng chứa hàng được bảo vệ bằng mạng kép và đáy đôi. -Không gian mạn kép được thiết kế để chở nước dằn cách ly. Mạng kép được kéo dài đến buồng máy. 1.2.2 Kết cấu chung: *Tổng quát : - Tàu đóng có một boong, có đáy đôi, mạn kép và buồng máy và không gian sinh hoạt được đặt ở phía sau. - Tính toán cho tất cả các chi tiết kết cấu thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm . -Phần mũi, lái của thân tàu và buồng máy được làm bằng hệ thống kế cấu ngang. Hình 2: Bố trí chung thân tàu. - Các bộ phận còn lại là hệ thống dọc. - Các loại vật liệu để đóng tàu như sau: + Thép thường có ứng suất chảy:Re=235N/mm2. + Thép độ bền cao có ứng suất chảy :Re= 355N/mm2. + Thép độ bền cao được dùng cho các chi tiết khỏe dọc của boong chính, phần dưới mang kép và vách dọc tâm. + Các vật liệu khác thỏa mãn quy phạm theo thực tế của nhà máy. + Thân tàu hàn liên tuc. 1.2.3 Kết cấu vùng mũi: GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 10 - Kết cấu vùng mũi được bố trí theo hệ thống ngang. - Tại vùng mũi qủa lê kết cấu chủ yếu theo hệ thống ngang tàu vì vùng mũi là vùng tiên phong của con tàu, vùng này luôn chịu áp lực lớn của các ngoại lực bên ngoài như sóng gió, băng tuyết hay đá ngầm. - Kết cấu vùng mũi gồm có: các sườn khoẻ, vách kín nước mũi, các đà ngang khoẻ, đà ngang tấm, các đà dọc, tâm sàn các kết cấu này có độ dày tương đối dày và các khoảng cách sườn nhỏ hơn các vùng khác. 1.2.4 Kết cấu vùng khoang hàng: - Kết cấu vùng khoang hàng có các khoảng sườn lớn hơn so với vùng mũi và vùng buồng máy . -Vùng khoang hàng được bố trí theo hệ thống dọc. -Vúng khoang hàng gồm các cơ, kết cấu sau: sườn thường, sườn khoẻ, vách kín nước, vách dọc, vách ngang, đà ngang tấm, đà ngang khung, cơ cấu dọc, (chữ T), xà ngang cong xon, sống dọc chính, sống dọc phụ, xà dọc mạn (gồm xà dọc chính và xà dọc phụ ), xà ngang boong và xà dọc boong (xà dọc boong chính và xà dọc boong phụ ). 1.2.3 Kết cấu vùng khoang máy: -Vùng khoang máy có khoảng sườn nhỏ hơn vùng khoang hàng . -Vùng khoang máy được bố trí các khoảng sườn dày hơn, nhiều hơn vì nơi buồng máy là nơi làm việc củà máy chính của tàu nên quá trình va đập lớn vì vậy tại đây luôn bố trí các cơ cấu dày và nhiều hơn. -Vùng khoang máy gồm các cơ kết cấu sau: sườn đáy, sườn mạn, xà ngang boong, ở đây buồng máy thường bố trí các đà ngang kín nước và đà ngang có lỗ khoét công nghệ ít bố trí các cơ cấu dọc phụ chỉ có bố trí sống chính, các cơ cấu vách kín nước nhằm khỏi bị dầu rò rỉ qua các khoang khác, ở tại buồng máy còn bố trí các tấm sàn . 1.2.4 Kết cấu vùng buồng máy: - Tại vùng buồng máy ở đáy thì vùng đặc biệt là bệ máy ở vùng đáy người ta bố trí hệ thống kết cấu ngang gồm các đà ngang tấm và đà ngang tấm kín nước, không bố trí các sống dọc phụ đáy mà chỉ các sống chính đáy và đế bệ máy có tôn rất dày có thể đến 60 mm. - Vùng buồng máy luôn được bố trí cơ cấu nhiều hơn ,dày hơn vì cùng này là vùng luôn chịu áp lực của máy tàu như nước, sóng … 1.2.5 Kết cấu vùng đuôi: Tại vùng đuôi kết cấu ở đây cũng có sườn thường ,sườn khoẻ ,có ống bao đỡ trục chân vịt ,các đế đỡ trục chân vịt ,các sàn. 1.2.6 Kết cấu vùng thượng tầng: + Vùng thượng tầng được bố trí tôn mỏng hơn, nơi đây chủ yếu là phòng làm việc, lầu lái, phòng thuyền viên, kết cấu thượng tầng gồm có cabin, các nẹp đứng, nẹp ngang, vách sống ….thép hình chữ V. + Thượng tầng có kiểu hình hộp, với ống khói ở vị trí tâm tàu trên boong chính ở phần phía sau tàu như trong bản vẽ bố trí chung . Số lượng thượng tầng :05. - Chiều cao lầu 1: 3400(mm). - Chiều cao lầu 2: 2650(mm). GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 11 - Chiều cao lầu 3: 2650 (mm). - Chiều cao lầu 4: 2650 (mm). - Chiều cao lầu 5: 2750 (mm). 1.2.7 Bản vẽ rải tôn bao, tôn boong, tôn sàn: Bản vẽ rãi tôn bao, tôn boong và tôn sàn phụ thuộc vào chức năng làm việc của từng vùng mà người ta (nhà thiết kế )bố trí các loại tôn dày mỏng khác nhau, tại vùng đáy thì rải tôn dày hơn so với mạn và boong, tại vùng buồng máy, vùng mũi và đuôi thì bố trí tôn dày hơn . 1.2.8 Kết cấu vùng sống mũi, sống đuôi: - Kết cấu vùng sống mũi, sống đuôi là các kết cấu thường hay đúc hoặc bởi gia công bởi nhưng tấm tôn dày nhằm đảm bảo cho quá trình làm việc cho tàu .vùng mũi chịu áp lực của sóng, nước, băng, đá ngầm…v.v..vùng đuôi có buồng máy có trục chân vịt, bánh lái… - Sống mũi được hàn với mũi quả lê ở phía dưới đường nước chở hàng mùa hè . 1.2.9 Kết cấu miệng hầm hàng, kết cấu nắp hầm hàng : Tại công ty tàu đang đóng là tàu dầu nên không có miệng hầm hàng, tàu chở dầu có boong kín nước . 1.2.10 Kết cấu bánh lái: Tàu tại công ty đang đóng có kết cấu bánh lái là kết cấu theo kiểu tuần dương,bánh lái được chế tạo sẵn. 1.3 TÌM HIỂU PHÓNG DẠNG TRIỂN KHAI TÔN BAO ,CƠ CẤU VÀ CHẾ TẠO DƯỠNG MẪU: 1.3.1 Mục đích của công việc phóng dạng: Mục đích của công việc phóng dạng là mô tả hình dáng kích thước của con tàu . 1.3.2 Kích thước của sàn phóng: 1.3.3 Khả năng của sàn phóng: 1.3.4 Cấu tạo của sàn phóng: +Sµn phãng d¹ng bªn d­íi lµ c¸c ®Õ kª b»ng gç, bªn trªn lµ t«n 1.3.5 Yêu cầu của sàn phóng: *Theo em được biết thì sàn phóng phải đủ các yêu cầu sau: - Sàn phóng phải thật phẳng - Mặt sàn phóng dạng phải bóng trơn nhẵn - Sàn phóng dạng phải ảo đảm ánh sáng 1.3.6 Tìm hiểu và liệt kê các dụng cụ phục vụ cho quá trình phóng dạng và kiểm tra: a. các dụng cụ : + L¸t gç: l¸t ®u«i chuét 2 chiÕc dµi 25m, 1 chiÕc dµi 20m, 2 chiÕc dµi 15m, l¸t th­íc lo¹i nhá rÊt nhiÒu, loai kh¸c (l¸t dÑt c¸c cì, l¸t vu«ng lÊy dÊu c¸c cì). Cãc cã 2 lo¹i: lo¹i 17kg cã 150 con cãc, lo¹i 7kg cã 50 con cãc + Th­íc ®o ®ñ c¸c lo¹i: 30m cña NhËt, 20m cña Th¸i, 10m cña NhËt , 2m cña Trung Quèc.. + Bót ch×, tÈy, m¸y tÝnh kü thuËt cã 10 chiÕc GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 12 + Sµn phãng ®ang phãng tµu 104.000 ( T ) víi mòi, l¸i lµ xÕp chång lªn trªn mÆt b»ng vµ mÆt ®øng. + Sai sè mÆt sµn cho phÐp lµ 3mm/1m2 + Sai sè toµn bé mÆt sµn sau khi bÞ biÕn d¹ng lµ 10mm. + NÐt ch× lµ 0,5mm. NÐt s¬n lµ 0,7mm. + Dung sai khi vÏ 0,5mm (« m¹ng). + C¸c ®iÓm ¨n khíp 3 mÆt chiÕu = 0,2 – 0,3 (mm) + Khi c«ng viÖc ®­îc tiÕn hµnh xong ë sµn phãng d¹ng, mäi sè liÖu ®Òu ®­îc ®­a xuèng ph©n x­ëng lµm d­ìng mÉu. ë t¹i tæ d­ìng mÉu d­íi sù chØ ®¹o trùc tiÕp cña tæ phãng d¹ng. Sau khi lµm d­ìng mÉu xong, c¸c lo¹i d­ìng mÉu ®­îc ®­a sang tæ h¹ liÖu. b. Cách kiểm tra: Dùng thước để kiểm tra kích thước hoặc dùng dưỡng để kiểm tra các đường kích thước không thể dùng thước kiễm tra được 1.3.7 Nội dung các bước phóng dạng : - Đọc bản vẽ. - Xác định tỉ lệ để phù hợp với sàn phóng. - Lần lượt lấy các đường chuẩn, đườngvuông góc và sau đó đi lấy dấu các điểm như khoảng cách sườn, đường nước, mặt cắt dọc. 1.3.8 Khai triển tôn bao cơ cấu trên sàn phóng: - Dựa vào bản vẽ phòng kỹ thuật đã cho chúng ta lấy dấu các kích thước lên khổ tôn dùng làm tôn bao trong đóng tàu sàn phóng dạng áp dụng các kích thước đó vào cắt tôn, cắt chuẩn hoặc để lượng dư do bản vẽ quy định. nếu là tôn bao có hình dạng cong thì ta khai triển tôn bao cho đúng kích thước rồi sau đó đem đến máy lốc uốn tôn theo đúng đường khai triển. - Dựa vào bán vẽ mà phòng kỹ thuật đã đưa, chúnh ta đưa hình dàng kích thưóc thật của nẹp hay cơ cấu lên sàn phóng dạng rồi sau đó đưa cách phóng dạng đó vào áp dụng cho việc khai triển trên khổ tôn ta cần khai triển . 1.3.9 Các cách kiểm tra sau mỗi bước phóng dạng, sai số cho phép: Sau mỗi bước phóng dạng ta có thẻ dùng các dưỡng mẫu đã chế tạo sẵn dựa vào các kích thước từ nhà thiết kế cho trước để kiểm tra. 1.3.10 Tìm hiểu kích thước yêu cầu khi lập thảo đồ ứng dụng của nó, cho ví dụ cụ thể: - Sau khi các cơ cấu hay tôn bao được khai triển và kiểm tra thì ta đưa các thông số thực tế trong quá trình khai triển áp dụng vào tôn bao hoặc tôn cơ cấu để tiến hành cắt . - Ví dụ: lốc 1 tấm tôn cong cho vùng hông thì sau quá trìng khai triển trên sàn phóng chúng ta dựa vào kích thước thực tế trên sàn phóng của tấm tôn đó rồi chuyển kích thước đó qua khai triển trên tôn rồi sau đó đêm lốc hoặc uốn cong. 1.3.11 Tìm hiểu cách chế tạo dưỡng thẳng, ứng dụng của nó, cho ví dụ: -Sau khi c«ng viÖc phãng d¹ng ®­îc hoµn thµnh, ta b¾t ®Çu viÖc chÕ t¹o d­ìng mÉu. -Do trong nhµ m¸y sö dông m¸y c¾t CNC nªn c¸c chi tiÕt nh­ sèng phô, ®µ ngang vµ c¸c m· liªn kÕt ®­îc c¾t chÝnh x¸c sau khi cã sè liÖu tõ sµn phãng. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 13 V× vËy ta chñ yÕu lµm d­ìng ®o chiÒu dµi vµ d­ìng ph¼ng ®Ó kiÓm tra kÝch th­íc vµ ®é cong cña t«n ®¸y ngoµi. * C¸ch lµm d­ìng -D­ìng ®o chiÒu dµi +V× c¸c chi tiÕt chñ yÕu ë d¹ng ph¼ng vµ th¼ng nªn ta dïng d­ìng ®o chiÒu dµi §Ó ®o chiÒu dµi cña c¸c chi tiÕt tÊm ph¼ng, tÊm cong vµ ®Ó x¸c ®Þnh vÞ trÝ chi tiÕt khi l¾p ®Æt ta dïng c¸c l¸t gç máng 20x20mm cã chiÒu dµi tuú thuéc vµo kÝch th­íc cña ph©n ®o¹n. +Trªn sµn phãng mÉu n¬i ®· ®­îc khai triÓn däc theo chiÒu dµi cña tÊm ta kÎ mét ®­êng th¼ng phô n-n . + KÎ ®­êng th¼ng thø hai ë vµo kho¶ng gi÷a tÇm vu«ng gãcvíi ®­êng th¼ng tr­íc nh­ vËy ta cã hÖ to¹ ®é vu«ng gãc lµm mèc so s¸nh. §èi víi kÝch th­íc dµi ta dïng c¸c l¸t gç dµi, ®èi víi c¸c kÝch th­íc ng¾n ta dïng l¸t gç ng¾n h¬n ®Ó tËn dông vµ tiÕt kiÖm nguyªn vËt liÖu ta dïng c¶ 4 mÆt l¸t gç ®Ó lÊy dÊu. +Dïng l¸t gç dµi Ðp s¸t vµo ®­êng th¼ng n-n, v¹ch tÊt c¶ nh÷ng ®iÓm c¾t víi ®­êng s­ên , c¸c chç tiÕp gi¸p vµ vÞ trÝ c¸c ®­êng th¼ng vu«ng gãc.  D­ìng ph¼ng Ta chÕ t¹o d­ìng ph¼ng ®Ó kiÓm tra ®é cong h«ng tµu. D­ìng ®­îc chÕ t¹o tõ tÊm gç réng 100 ~ 120 mm, dµy kho¶ng 5 mm, hoÆc cã thÓ dïng kim lo¹i hoÆc chÊt dÎo. §Ó ®¶m b¶o ®é chÝnh x¸c ta sö dông thiÕt bÞ vÏ song song ®Ó ®­a c¸c ®­êng cong tõ sµn phãng vµo d­ìng mÉu. HoÆc ta cã thÓ chuyÓn ®­êng cong trùc tiÕp tõ sµn phãng d¹ng lªn tÊm gç nhê c¸c ®inh l¸ b»ng c¸ch ®Æt c¸c ®inh trªn sµn phãng sao cho ®Çu c¸c ®inh s¸t c¸c ®­êng cong. Sau ®ã ®Æt tÊm gç lªn c¸c ®inh ,c¸c ®inh ®­îc ®iÒu chØnh c¸c ®Çu ®inh dÔ c¾m s¸t lªn tÊm gç vµ t¹o nªn ®­êng cong ®óng theo h×nh d¹ng ®­êng cong sau ®ã dïng c­a ®Ó c¾t mÐp d­ìng theo c¸c ®Çu ®inh ta ®­îc d­ìng cÇn chÕ t¹o . GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 14 Hình 3: Dưỡng mẫu * Yêu cầu D­ìng ph¶i lµm b»ng gç tèt kh«ng bÞ cong, nøt khi nhiÖt ®é thay ®æi. Dung sai khi lÊy tõ sµn phãng d¹ng vµo d­ìng  0,5. Dung sai khi ®ãng d­ìng  1 d­ìng ph¶i ®­îc b¶o qu¶n cÈn thËn vµ kiÓm tra cÈn thËn vµ kiÓm tra tr­íc khi sö dông. - Chúng ta muốn chế tạo dưỡng thẳng thì chúng ta phải dựa vào quá trình phóng dạng lấy dấu từ các hệ số thực tế trên sàn phóng dạng sau đó đưa các kích thước đó vào tôn lấy dấu và chế tạo ra đường thẳng cũng được. - Ứng dụng của nó là dùng kiểm tra các đường thẳng khi ta kiểm tra ta dùng dưỡng ép vào vị trị cần kiểm tra nếu như các vị trí đó áp đặt vào dưỡng thì ta cho kết quả chính xác. 1.3.12 Tìm hiểu cách chế tạo dưỡng phẳng, ứng dụng của nó, cho ví dụ: Cách chế tạo dưỡng phẳng cũng tuơng tự như dưỡng thẳng nhưng cách ứng dụng thì áp dụng vào các tấm phẳng cần kiểm tra . 1.3.13 Tìm hiểu cách chế tạo dưỡng khung, ứng dụng của nó, cho ví dụ: - Cách chế tạo dưỡng khung thì ta cũng dựa vào kích thước mà ta đã phóng dạng rồi lấy kích thước đó đêm đo vào các tấm gỗ rồi dùng lưỡi cưa cắt các thanh gỗ đó theo các kích thước mà ta đã lấy dấu trên tấm gỗ đó rồi đóng lại thành khung dưỡng . - Cách kiểm tra thì cũng dùng dưõng đó áp vào vị trí cần kiểm tra nếu như vị trí của dưỡng sát với vị trí của chi tiết cần kiểm tra thì cho ta kết quả đúng . - Ví dụ dưỡng khung này áp dụng cho việc kiểm tra tôn sau khi đã đưa ra từ máy lốc tôn . GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 15 1.4 TÌM HIỂU KẾT CẤU, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC VÀ CÁCH SỬ DỤNG CÁC TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY : 1.4.1 Máy lốc tôn: - Cấu tạo: máy lốc tôn gồm hai gối đỡ 2 bên trên 2 gối đỡ là 2 trụ thép tròn 2 trụ ở dưới, 1 trụ nằm chính giữa hai trụ nằm ở phía trên, tủ điện điều khiển, bánh răng, môtơđiện. Hình 4: Máy lốc tôn. - Nguyên lý làm việc: Khi chúng ta cho dòng điện đi vào máy qua môtơ làm môtơ quay sẽ chuyển động đến bánh răng và bánh răng truyền động đến 3 trục. Khi ta đưa tôn cần lốc vào thì ta điều khiển trên tủ điện để các trục có khoảng cách phù hợp và lốc tôn theo đúng dưõng mẫu. - Cách sử dụng: Khi chúng ta cần lốc 1 tấm tôn nào đó thì chúng ta dùng xe nâng cẩu đưa chi tiết đó nằm trên con lăn trước khi đưa vào lốc chúng ta dịch chuyển tấm tôn cần lốc vào sát và nằm giữa hai trục trên .sau đó đóng dòng điện làm cho máy hoạt động và chúng ta phải điều khiển các nút trên tủ điện điều khiển máy để cho máy lốc tôn chạy đúng lốc , đúng dưỡng mẫu chúng ta cần phải lốc 1.2.4 Máy dập: - Máy dập gồm có đế máy dập, thân máy dập, lưỡi dao, các động cơ điện… GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 16 Hình 5:máy dập - Nguyên lý hoạt động: máy dập hoạt động nhờ vào dòng điện khi ta cho dòng điện chạy vào máy dập thì ta nhấn nút điều khiển để máy hoạt động. - Cách vận hành sử dụng: khi muốn dập 1 chi tiết nào đó Chúng ta phải lấy dấu các đường cần phẳi dập sau đo đưa vào ,vận hành để dập theo các đường đã lấy dấu. khi đã dập xong thì tắt các con tấc điều khiển và đưa chi tiết ra ngoài. 1.4.3 Thiết bị nâng hạ (Ví dụ cẩu trục 60 T× 40M ) * Cấu tạo: Gồm có: Hai chân đế hai bên, 1 dầm đôi bắt qua hai chân đế, bánh răng, môtơ, dây cáp, remote, móc kẹp, trục cuốn thả dây cáp. * Thông số kỹ thuật: + Tổng tải trọng nâng chính :60 Tấn + Chiều cao nâng :18 mét. + Khẩu độ ray tâm :40 mét . - Xe con di chuyển trên dầm: +Tải trọng nâng hạ :2×15 tấn . + Tốc độ nâng hạ :0 ÷ 4 m/ph. + Công suất động cơ nâng :2×22kw. + Vận tốc di chuyển xe con :0 ÷ 20 m/ph. + Công suất đông cơ di chuyển cẩu trục :2×3,7kw. - Xe con di chuyển dưới dầm: + Tải trọng nâng hạ :30 Tấn. + Tốc độ nâng hạ :0 đến 4 m/ph. + Công suất động cơ nâng :30kw. + Vận tốc di chuyển xe con :0 đến 20 m/ph. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 17 + Công suất động cơ di chuyển cẩu trục :2×3,7kw. + Tốc độ di chuyển cẩu trục :4×5,5kw. + Điện áp sử dụng :3pha;380V-AC. + Hệ thống điều khiển cẩu trục 60T×40M:biến tầng….. Hình 6: Cẩu trục 60T×40M - Nguyên lý hoạt động: trong đế chân cẩu có thiết kế 1 hộp điều kiển khi chúng ta dùng dòng điện đi qua dùng remote điều khiển từ xa thì môtơ sẽ quay và truyền động đến bánh răng làm cho cẩu chạy qua, chạy lại khi muốn nâng chuyển 1 block hoặc 1 chi tiết nào đó thì ta dùng remote điều khiển từ xa bấm nút thì môtơ quay trục cuốn thả dây cáp, dây cáp nâng lên hay hạ xuồng là do ngưòi điều khiển .khi nâng chi tiết người điều khiển bấm remote dây cáp sẽ hạ xuống giữa dây cáp và móc kẹp được nối qua 1 cái ma ní .khi móc kẹp móc vào chi tiết cần nâng thì chúng ta bấm mote điều khiển trục dây cáp thu dây cáp lại và nâng vật cần chuyển lên rồi đưa đến 1 vị tri khác. - Cách sử dụng: người sử dụng chủ yếu là dựa vào các nút mote điều khimóc cáp lên xuống, qua lại hoặc cần di chuyển đến vị trí khác là nhờ vào mote điều khiển 1.4.4 Máy hàn: Tại công ty máy hàn được sử dụng trong đóng tàu là máy hàn điện xoay chiều 3 pha. - Cấu tao: Có hai cuộn dây và lõi thép, vỏ bao bọc cách điện bản tụ điện - Điều hoà dòng điện, cánh quạt làm mát, các công tác đóng ngắt GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 18 Hình 7: Máy hàn - Nguyên lý hoạt động: Sau khi chúng ta đóng cho nguồn điện chạy qua máy hàn thì lúc này dòng điện sẽ. qua hai cuộn lõi thép và dây đồng và bản tụ điều hoà dòng điện và đưa ra ngoài bởi hai lực âm và dương. khi chúng ta muốn hàn thì cần có đấu 1 dây mát (cực - ) vào vật liệu cần hàn và đầu cực dương (+) vào kìm hàn, khi hàn thì cần phải có que hàn. - Cách sử dụng : Trước khi hàn thì chúng ta cần đấu dây mát và kiềm hàn vào hai cựu âm và cực dương sau đó bật nút điều khiển dòng điện sẽ chạy vào máy hàn và sẽ đưa ra hiệu điện thế và cường độ dòng điện cần hàn nhờ vào cần điều khiển tăng giảm và đi ra ngoài qua hai cực âm va dương sau đó chúng ta cần dùng que hàn kẹp vào kiềm hàn và bắt đầu mồi hồ quang và hàn. 1.4.5 Máy cắt tôn: Gồm có máy cắt tôn tự động CNC và máy cắt tôn bán tự động là máy rùa * Máy cắt CNC: - Thông số kỹ thuật. + Khoảng cách tâm đường rây :9,9 mét. + Chiều rộng cắt lớn nhất :9 mét. + Chiều dài cắt lớn nhất :20 mét. + Chiều dài cắt lớn nhất: - Khi cắt bằng Plasma :50 mm - Khi cắt bằng ga và ôxy :150mm. + Tốc độ chạy nhanh :8000 mm/phút. + Tốc độ cắt: -Khi cắt bằng Plasma :3000 mm/phút GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 19 -Khi cắt bằng ga và ôxy :2000 mm/phút. + Kích thước :21×13×2,5 mét. + Khối lượng máy :6000 kg. * Nguyên lý hoạt động: + Máy cắt CNC cv90200. Cắt bằng hơi ôxy –Acetylen. Thông số nhập vào máy tính. Nhân viên kỹ thuật điều chỉnh mỏ cắt cho phù hợp với chiều dày tôn, có thể điều chỉnh tốc độ của masycho phù hợp với chiều dày tôn. + Tùy theo chiều dày tôn cắtmà thợ vận hành máy có thể lượng khí ôxy– Acetylen như thế nào cho phù hợp. + Máy cắt CNC cv90200 có thể cắt cung lúc nhiều mỏ cắt, tùy theo yêu cầu của người vận hành. Hình 8: Máy cắt CNC * Máy cắt plasma: - Khác với máy cắt CNC các loại, máy cắt plasma có tốc độ cắt nhanh hơn, chính xác hơn, có thể cắt bất kỳ loại tôn nào (trong khi đó máy cắt CNC chỉ có thể cắt được thép có độ dày giới hạn) - Nhưng cũng giống như các loại máy khác, máy cắt plasma chủ yếu cắt tôn mỏng (dưới 32mm) nhằm để bảo vệ mỏ cắt (vì mỏ cắt plasma rất đắt tiền ). - Máy cắt plasma cắt tôn, tôn được đặt trên bể nước, nhằm mục đích chống biến dạng tôn *Máy cắt bán tự động (máy cắt con rùa): Nguyên lý làm việc của máy cắt con rùa như sau: - Dịch chuyển của mỏ cắt được tự động ,đầu cắt được dịch chuyển bằng tay ,máy đặt trên nhưng đường rây di động được . - Máy dùng chủ yếu để cắt những đường thẳng (xà ngang boong, vát mép chi tiết …).có thể cắt vát mép tôn trên 100mm, tốc độ cắt lên tới 100÷800mm/phút. - Máy cắt bán tự động có nhiều loại. hiên tại trong nhà máy đóng tàu Dung quất chỉ dùng máy cắt rùa loại: + Máy cắt loại 1K -12. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 20 + Máy cắt loại BEAVER. + Máy cắt loại CG1-30. + Máy cắt loại Handy Auto. Hình 9: máy cắt bán tự động (máy cắt con Rùa) 1.5 TÌM HIỂU VỀ ÂU TÀU 1.5.1 Công dụng của âu tàu: Dùng để làm nơi đóng ghép các phần tổng đoạn lại thành con tàu va đưa tàu ra ngoài biển hoặc kéo tàu ngoài biển vào âu đẻ sửa chữa 1.5.2 Kích thước âu tàu, khả năng của âu tàu: GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 21 Hình 10: Âu tàu - Chiều dài của âu tàu :380 m - Chiều rộng của âu tàu :84m - Chiều sâu của âu tàu : 14m - Khả năng của âu tàu là có thể đóng tàu có trọng tải tàu 104 ngàn tấn đến 200 ngàn tấn và có thể cùng lúc đóng được hai con tàu có trọng tải như trên . 1.5.3 Nguyên lý hoạt động của âu tàu: Chỉ hoạt động khi hạ thuỷ tàu hoặc kéo tàu vào âu sửa chữa. - Muốn hạ thuỷ tàu chúng ta bơm nước vào âu tàu sao cho nươc trong âu bằng với mực nước biển sau đó dùng tàu, kéo tàu ra khỏi âu tàu (ụ tàu ). - Muốn kéo tàu vào âu chúng ta bơm nước vào âu sau đó kéo cửa âu ra rồi kéo tàu cần sửa vào ụ , kéo cửa ụ lại sau đó bơm nước ra khỏi ụ để tiến hành thi công sửa chữa . 1.5.4 Cơ sở bố trí, qui cách đế kê trong âu tàu: Trong các âu tàu người ta bố trí các đế kê dựa vào bản vẽ phân bố đế kê do phòng kỹ thuật đưa ra. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 22 . Hình 11: Đế kê tàu - Đế kê trong âu tàu là đế được làm bằng bê tông có khối lượng từ 1 tấn đến 2 tấn. - Khi muốn đặt block để để đấu thì người ta phải đặt các đế kê trước sau đó dùng kích thuớc đo để xác định độ bằng phẳng để xác định mặt phẳng chuẩn rồi sau đó đưa các block cần đăt xuống. - Trên các đế kê có 3 lớp gỗ, hai lớp gỗ nằm dưới và 1 lớp gỗ trên, nó được bao bọc bởi 1 lớp bao mềm nhằm để tránh trầy xước sơn cho tàu. 1.5.5 Kết cấu cách làm kín cửa âu: -Cửa âu làm bằng thép, gồm có các thanh nẹp, khung xưởng gia cường với phía ngoài bao bởi thép tấm. - Cách làm kín cửa âu : 1.6 TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP LÀM SẠCH VỎ TÀU ,SƠN TÀU VÀ YÊU CẦU VỀ SƠN TÀU 1.6.1 Liệt kê các phương pháp làm sạch võ tàu tại nhà máy ( thủ công, cơ giới…), Nguyên lý hoạt động, khả năng áp dụng của từng phương pháp. *Quy trình làm sạch bề mặt: - Quy trình lam sạch bề mặt trước khi sơn lót ở phân xưởng: + Vệ sinh bằng nước ngọt hoặc sơ bộ trươc khi đưa vào làm sạch . + Tẩy dầu mở (nếu có) bằng dung môi thích hợp . + Sấy khô bề mặt thép. + Làm sạch bề mặt toàn bộ tôn thép bằng phương pháp phun hạt đạt tiêu chuẩn SA25 ISO8501-1. + Tiến hành sơn trước khi bị ôxy hóa .Nếu bề mặt bị ôxy hóa thì phải được phun hạt lại theo tiêu chuẩn đã chỉ định. - CHÚ Ý : GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 23 + Bề mặt trươc khi sơn phải khô sạch, không bụi bẩn, nhiễm muối hoặc cá chất bám bẩn khác . + Không để cát, bụi, dầu mở hoặc nước bám vào bề mặt sơn còn ướt + Sử dụng dung môi với tỉ lệ thích hợp điều chỉnh theo thiết bị phun sơn và điều kiện thục tế thi công (theo chỉ định thông số kỹ thuật). + Điều kiện sơn: độ ẩm không khí không quá 75% Nhiệt độ bề mặt tôn thép cao hơn điểm sương tối thiểu 30C. * Quy trình làm sạch bề mặt ở phân/ tổng đoạn: + Tẩy dầu mở bằng dung môi thích hợp (nếu có). + Mài nhẵn các cạnh tự do, sỹ hàn … trên bề mặt tôn và các cơ cấu của phân / tổng đoạn . + Kiểm tra thời tiết :như đọ ẩm, bề mặt thép ,điểm sương… + Tiến hành phun hạt (hoặc phun cát ) toàn bộ bề mặt đạt tiêu chuẩn SA25. + Tiến hành kiểm tra bước công nghệ cho việc sơn phủ lớp 1, 2,….theo sự giám sát của QCvà hãng sơn . - CHÚ Ý: Điều kiện tiến hành công tác sơn: độ ẩm không khí không quá 75 % Nhiệt độ bề mặt tôn thép cao hơn điểm sương tối thiểu 30C. * Nguyên lý hoạt động của phương pháp làm sạch bằng phun cát. - Nguyên liệu là cát được làm sạch và phơi khô. Máy hoạt động là nhờ vào 1 thiết bị máy nén khí. Khi máy nén hoạt động thì khí nén sẽ chạy qua đường ống chịu áp lực của 1 thiết bị, thiết bị này sẽ có các phiểu để đựng cát, và khi cát chảy vào phiểu thì nhờ hơi khí nén đẩy cát theo theo đường ống dẫn dây áp lực và phun qua vòi phun ra ngoài và nhờ vào người thợ cầm vòi phun điều khiển vòi phun đi đến những nơi cần làm sạch. * Nguyên lý làm việc của máy phun cát bằng bi. - Phương pháp này thì phương pháp phun cát được áp dụng cho việc làm sạch tôn tấm trước khi đưa vào cắt thành các cơ cấu hay chi tiết. còn phương pháp làm sạch bằng phun bi là dùng để làm sạch và tăng độ bám cho sơn khi làm sạch 1 phân đoạn nào đó GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 24 Hình 12: Máy phun cát 1.6.2 Yêu cầu đối với các loại sơn tàu, số lớp sơn theo các vùng của thân tàu, các thiết bị sử dụng trong qua trình sơn và kiểm tra: * Công tác sơn tàu: a. Qúa trình thưc hiện công tác sơn tàu: + Vật liệu (tôn, sắt thép, ống): - Làm sạch bề mặt lần đầu (phun hạt đạt tiêu chuẩn SA25). - Sơn lót phân xưởng(ngay sau khi làm sạch bề mặt). + Cắt và gia công chi tiết: - Lắp ráp các chi tiết. - Lắp ráp tổng đoạn. - Làm sạch bề mặt phân /tổng đoạn(sau khi đã lắp ráp phân /tổng đoạn). - Sơn các lớp sơn kế tiếp theo quy trình sơn. + Lắp ráp các tông đoạn. - Sơn phần vỏ theo quy trình trước khi hạ thủy(làm sạch mối hàn láp ráp và sơn đậm). + Hạ thủy: - Tiếp tục lắp ráp máy móc, thiết bị …. - Sơn phần còn lại và khu vực sửa chửa. - Đối với bề mặt thời tiết: rửa sạch bằng nước ngọt và để khô (xử lý theo tiêu chuẩn cụ thể của chủ tàu và hãng sơn ). - Sơn lớp cuối trực khi bàn giao. + Bàn giao tàu . * Các yêu cầu công tác sơn cho block: GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 25 + Khi bề mặt được chỉ định sơn nhiều lớp, thì chỉ được sơn lớp sơn kế tiếp khi lớp sơn trước đủ thời gian theo quy định cua nhà sản suất. + Nói chung việc phun sơn được dung máy phun sơn. tuy nhiên tại những vị trí súng phun sơn không thể tiếp cận được thì phải sử dụng cọ sơn để sơn đậm lại . + Những nơi mà màng sơn bị hư hại thì phải xử lý bề mặt trước khi sơn ,những màng sơn bị hư hại sat đến mép thép thì nơi đó phải được làm sạch lại bằng chà chải và sơn đậm lại từ đầu . + Những bề mặt tiếp xúc của máy móc thiết bị, tấm đệm, cửa kính…thì phải được che chắn trươc khi sơn. Những bụi sơn trên các bề mặt này được kịp thời làm sạch bằng dung môi thích hợp trong phạm vi cho phép . + Chiều dày màng sơn khô bắt buộc phải đo sau khi sơn lớp sơn chống gỉ. Không cần phải đo chiều day màng sơn khô ở máy móc thiết bị. bệ máy, ống có đường kính nhỏ hơn 250(mm) các citting có kích thước nhỏ. + Các đường hàn đấu tổng đoạn (dọc và ngang),đương hàn góc và biên giới của các két phải được dán băng keo (băng dính ).chiều rộng của băng dính 50÷70(mm) để không ảnh hưởng đến việc thử kín và đấu các tổng đoạn sau này . + Sự sai lệch chiều dày trong màng sơn không được vượt quá ±10%. + Các cạnh tự do phải được mài bo cạnh đạt tiêu chuẩn (bán kính mài cạnh Rmin=2mm). + Nếu thời gian sơn lớp kế tiếp vượt quá giới hạn cho phép thì bề mặt phải được xử lý theo chỉ dẫn của nhà sản xuất sơn, và chỉ được sơn lớp kế tiếp khi được sự cho phép của chủ tàu . + Phải khuấy thật đều trước khi thi công sơn : - Đối với sơn một thành phần có thể khuất đều sơn băng thủ công, tốt nhất là bằng máy khuấy. que khuấy, cánh khuấy phải đảm bảo sạch sẽ, không dính dầu mỡ, bụi, cát hoặc các tạp chất khác . - Đối với loại sơn có hai thành phần trở lên, cần trộn đều hết cả khối lượng từng thành phần theo đúng tỷ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu vì khối lượng cần sơn ít thì có thể chia nhỏ thành nhiều phần nhưng phải hết sức chú ý cho đúng tỉ lệ giữa các thành phần mà nhà sản xuất hướng dẫn. Viêc trộn đều loại sơn này bắt buộc phải thực hiện bằng máy khuấy. Phải bố trí công việc phù hợp để dùng hết khối lượng sơn đã trộn đều theo đúng khoảng thời gian sống của sơn theo quy định của nhà cung cấp . + Các lổ khoét ,chỗ khuất ,chỗ khuyết tật của bề mặt phải sơn đậm .trước khi sơn thì sơn phủ bề mặt . + Không được tiến hành sơn trong các điều kiện sau: - Độ ẩm tương đối của khí quyển lớn hơn 85 %. - Nhiệt độ bề mặt của thép cần sơn so với điểm sương phải nhỏ hơn 30C. - Mưa tuyết rơi, sương mù khi sơn ở ngoài trời . - Nhiệt độ bề mặt cần sơn lớn hơn 500C . - Bề mặt cần sơn còn ẩm, dính dầu mở, muối, bụivà các tạp chất khác . + CHÚ Ý: Trong điều kiện này công tác sơn chỉ được tiến hành khi có chỉ định của nhà sản xuất sơn. * Các thiết bị sử dụng trong quá trình sơn . + Sử dụng máy mài điện /hơi. đính chặt các đĩa mài vào máy mài, giữ thật chặc bộ phận trung tâm của máy mài, duỗi ngón cái ra, dùng những ngón tay khác giữ chặt, GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 26 rồi bằng một lực cố định di chuyển lên xuống, lặp đi lặp lại, loại bỏ hoàn toàn từng phần một lớp gỉ sắt cho đến khi đạt yêu cầu . + Sử dụng búa để gõ lớp gỉ sắt: cầm chặt phần cuối của cán búa, dùng búa đập đập đều trên phần gỉ sắt. Không nên dùng lực quá lớn sẽ làm biến dạng vật liệu . + Sử dụng giấy nhám: khi mài khô xem xét tình trạng của bề mặt rồi chọn giấy nhám cho phù hợp. Bắt đầu đánh trực tiếp vào bề mặt cho đến khi giấy nhám hơi mòn thì dùng mặt giấy nhám khác thay thế. Điểm quan trọng của thao tác dùng giấy nhám để làm nhẵn bề mặt sơ bộ, nếu bề mặt lồi lõm lớn và loại bỏ được những bụi sắt trên bề mặt cần làm sạch . + Sử dụng bằng cọ sơn: sơn từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Sơn theo phương pháp đang mặt lưới, sơn những chỗ khó sơn bằng cọ nhỏ rồi sơn bằng cọ lớn. Không để sơn chảy xuống dưới. Nên cầm theo thùng sơn trong quá trình thi công để thuận lợi cho việc tẩm sơn vào cọ . + Sử dụng cọ trục lăn: lăn theo phương pháp đang mặt lưới, lăn cọ nhẹ nhàng, lăn bề rộng lơn gấp 3÷4 lần bề rộng của trục lăn. Khi bắt đầu lăn cọ nhẹ nhàng rồi dần lăn cọ mạnh tay hơn. Đẩy cọ lăn theo chiều nhất định của một lần sơn. Sau đó đan lưới theo hướng 900 của vệt sơn trước. Sơn đều và cẩn thận không để lại dấu trùng lặp nào trên mặt phẳng sơn và cẩn thận khi kết thúc việc sơn.Tốc độ lăn cọ càng cao thì sơn văn ra càng nhiều. Do đó đẩy cọ thật nhẹ nhàng và đẩy cọ rộng ra. Sau khi hoàn tất việc sơn thì lâu chùi cọ sơn sạch sẽ và bảo quản . + Sử dụng súng phun sơn : - Giữ súng phun thẳng góc 900 với bề mặt cần phun. - Khoảng cách nên từ 30÷40cm (khoảng cách tối ưu sẽ được thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố như: gió, nhiệt độ, áp suất tại đầu súng phun và độ nhớt của sơn). - Sơn chồng mí vệt sơn sau lên vệt sơn trước 50% để đảm bảo màng sơn đồng đều và chất lượng . - Chọn cở bét sơn phù hợp . + Nguyên nhân ảnh hưởng tới độ dày màng sơn : - Khoảng cách các bét và bề mặt không phù hợp . - Tốc độ di chuyển súng sơn không phù hợp . - Áp lực bắn không phù hợp . - Cở bét không phù hợp . * Quá trình sản suất của dây chuyền sơ chế tôn: quá trình sơ chế tôn được tự động hóa, được chia làm 7 giai đoạn : + Giai đoạn 1: Thép tấm đươc chở tới bãi, cẩu chuyển tôn dưa vào dây chuyền sơ chế tôn . + Giai đoạn 2: Thép tấm thép hình được hệ thống truyền tải đưa đến hệ thông sấy . + Giai đoan 3: Thép tấm đươc dẫn qua hệ thống làm sạch (phun bi), mục đích là loại trừ các ôxít sắt, dầu mở và các tạp chất trên bề mặt nguyên liệu . + Giai đoạn 4: Qua hệ thống phun khí làm sạch trước khi vào hệ thống phun sơn tự động . + Giai đoạn 5: Chuẩn bị sơn hổn hợp sơn và dung môi đươc pha trộn với tỷ lệ nhất định (theo quy định của nhà sản xuất. sau đó đưa vào máy trộn đều.hệ thống tự động sơn . Yêu cầu đối với sơn lót là : GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 27 - Có thể sơn và khô trong vòng vài phút . - Sau khi khô phải tạo lớp bảo vệ (lớp sơn lót chỉ bảo vệ vật liệu trong khoảng 6 tháng). -không ảnh hưởng gì đến lớp sơn lót tiếp theo. +Giai đoạn 6: Hệ thống làm khô sơn là một buồng kín bao gồm các quạt hút nhanh chóng làm khô sơn (tận dụng nhiệt từ buồng sấy) . +Giai đoạn 7: Sau khi ra khỏi buồng làm khô sơn thép tấm tiếp tục được đẩy ra bải chứa, được đưa đến nơi gia công nhờ hệ thống con lăn và hệ thống cẩu. Hình 13 :Sơn block 1.7 TÌM HIỂU CÁC KẾT CẤU KHUNG DÀN, BỆ LẮP RÁP CHI TIẾT PHÂN ĐOẠN : GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 28 1.7.1 Cơ sở chế tạo các khung cong trên thanh dàn lắp ráp : Hình 14 : Kết cấu khung dàn bệ lắp ráp chi tiết phân đoạn. - Cách chế tạo các thanh cong trên khung dàn là chúng ta muốn chế tạo thanh cong thì chúng ta có bảng trị số tuyến hình của phân đoạn đó và chúng ta đi làm dưỡng cho tuyến hình đó theo đúng trị số đã cho và phóng dạng thanh cong đó lên sàn phóng. Khi đã tạo ra các thanh cong chúng ta có thể dúng lửa để hoả công thanh cong như thép hình hoặc cắt theo đường cong do lập trình sẵn trên máy cắt CNC. - Trong quá trình tạo ra khung thanh cong thì chúng ta phải kiểm tra thường xuyên để cho hình dạng của thanh cong đúng theo dưỡng hoặc tuyến hình đã được phóng dạng khai triển trên sàn phóng, sau khi chế tạo các thanh cong xong thì chúng ta đưa các thanh đó xuống công trường và bắt đầu lắp trên bệ khuôn thẳng bằng các thanh T hoặc I để đỡ các thanh cong đó và lắp đúng theo bảng trị số tuyến hình cho chúng ta 1 khung dàn chính xác và chuẩn nhất . 1.7.2 Vẽ sơ đồ kết cấu bệ lắp ráp, khung dàn phẳng, khung dàn cong cho phân đoạn cụ thể tại nhà máy : 1.7.3 Yêu cầu đối với khung dàn phẳng, khung dàn cong trước khi lắp ráp : a. Yêu cầu đối với khung dàn phẳng : - Khung dàn phẳng gồm có các yêu cầu sau : + Đảm bảo độ cứng vững cho các block đặt trên khung dàn để thi công. + Mặt bằng để bố trí khung dàn phải cứng không lún. + Đảm bảo về độ phẳng , mặt bằng chuân của khung dàn . GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 29 + Chiều cao và kích thước của khung dàn đúng với yêu cầu của đăng kiểm đưa ra. +tại mỗi bệ khuôn phải có 1 cây cột mốc để lấy dấu chuẩn. +khoảng cách giữa các cây I lắp là phải đảm bảo cho độ cứng vững . +các mã đỡ phải đựơc hàn chắc chắn. + các thép hình để chế tạo khung dàn được liên kết với nhau bằng mối ghép hàn. b. Yêu cầu đối với khung dàn cong : - Khung dàn cong gồm có các yêu cầu sau : + Đảm bảo độ cứng vững cho các block đặt trên khung dàn để thi công . + Đảm bảo độ chính xác cao theo đúng dưỡng hay tuyến hình do phòng kỹ thuật đưa ra . + Có cột lấy dấu chuẩn để cân nước. + Các thép hình hay cơ cấu làm khung dàn được lắp ghép mối ghép hàn. + Các cột chống của khung dàn cong phải được gia công chắc chắn đề bảo đảm khỏi bị dịch chuyển hay sai kích thước. 1.8 TÌM HIỂU QUI TRÌNH GIA CÔNG CHI TIẾT ,CỤM CHI TIẾT LIÊN KHỚP VÀ QUÁ TRÌNH HÀN PHÂN ,TỔNG ĐOẠN 1.8.1 Cơ sở, cách gia công tấm thép cong của vỏ bao thân tàu. Cho ví dụ : - Cách gia công như sau : + Trước khi thi công chúng ta cần phải triển khai tấm tôn tàu theo đúng kích thước . + Sau đó đưa tấm tôn bao đã khai triển xong vào máy lock tôn và tiến hành lock theo đúng dưỡng đã chế tạo . 1.8.2 cơ sở, cách gia công thép định hình cong thuộc kết cấu thân tàu, cho ví dụ: Ví dụ: cây thép mỏ thẳng ta muốn uốn theo 1 chiều cong nào đó ta tiến hành khai triển tren cây thép mỏ ,vẽ 1 đường cong trên bảng thành của cây thép mỏ theo đúng chiều cong mà ta cần uôn cong sau đó đặt cây thép mỏ lên dụng cụ gác để tiến hành hoả công , ta đốt nung nóng cây thép mỏ từng đoạn và dùng balăng kéo thành thép mỏ cong từ từ sao cho đường cong lấy dấu trên cây thép mỏ lúc chưa hoả công tạo thành 1 đường thẳng và cứ đốt từ từ cho đến khi cây thép mỏ cong theo yêu cầu. Trong quá trình gia công đó thì chúng ta phải thường xuyên kiểm tra độ cong của thép mỏ kéo và vừa cho nước vào để làm co giãn thép mau đưa thép cong theo chiều mà chung ta cần gia công . 1.8.3 Cơ sở, cách gia công lắp ráp và hàn dầm chữ T và chữ I cong tại nhà máy, cho ví dụ: + Để tiến hành lắp bản thành và bản cánh chúng ta cần có nhữnh vật liệu chi tiết sau: - Bản thành T đươc cắt từ máy rùa hay máy cắt CNC. - Bản cánh T cũng được cắt từ máy rùa hay máy cắt CNC. Tiến hành lắp ráp : - Chúng ta phải mài nhẵn cho các cạnh của bản thành và bản cánh. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 30 - Lâý dấu đường tâm trên bảng cánh bằng cách chia đều trên bảng cánh T sau đó đo chiều dày bảng thành. Sau đó búng phấn (áp dụng cho bảng cánh T không bị cong hay biến dạng ) ta tiến hành bước kế tiếp là hàn hai hay ba cây chống gồm đường lấy dấu tuỳ theo cây T dài hay ngắn sau đó dùng cẩu cẩu bản thành lên vị trí vừa lấy dấu trên bảng cánh ta tiến hành lắp từ giữa bảng thành ra hai phía đầu mút. - Ta kê sao cho bảng thành T sát với bảng thành T ta tiến hành hàn 1 mối dính quy cách của nó là chiều dài mối hàn dính là 40-50 mm chiều dày của mối hàn là 0.5 chiều dày đường hàn thực tế. Cứ thế cách mối hàn vừa dính từ 250 ÷ 300 mm ta tiến hành hàn 1 mối dính. trong quá trình hàn dính chúng ta dùng thước ke vuông và dùng cây chống, chống gia cường cứ khoảng 1m là 1 cây chống gia cường. - Sau khi lắp ráp xong mời QC kiểm tra sau khi QC đã kiểm tra xong thì chúng ta tiến hành hàn hoàn thiện đường ghép giữa bảng thành và bảng cánh . - Quy trình như sau: hàn từ giữa ra hai đầu mút và hàn so le và hàn đuổi .sau khi hàn xong chúng ta mài đường hàn (do xỉ bám trên đường hàn ),đập cây chống gia cường và mài nhẵn nếu ttrong quá trình hàn mà cây T không biến dạng thì chúng ta hoàn thiện việc lắp T còn nếu bị biến dạng chúng ta tiến hành hoả công nén phẳng để đưa cây T về vị trí vuông góc và thẳng. * Lắp đường cong: T cong thì chúng ta cũng phải có bảng thành và bảng cánh cong . + Khâu chuẩn bị: bảng thành và bảng cánh cũng được cắt sẵn từ máy cắt rùa hay máy cắt CNC. + Tiến hành lắp ráp có các bước sau : - Mài các cạnh của bảng thành và bảng cánh cho phẳng . - Bản cánh cong có thể trong quá trình lắp ráp chúng ta hoả công theo chiều cong của bảng thành T do máy sẵn hoặc uốn cong theo dưỡng trước nhờ máy uốn . - Lấy dấu và chia đều từ vị trí chiều dày lên bản cánh. - Kê bảng thành lên bộ khuôn và tiến hành lắp ghép. - Ta tiến hành lắp từ vị trí cong và sát với bản thành trước ,hàn đính 1 mối ( quy cách của mối hàn đính cũng như mối hàn T thẳng) sau đó dùng gông nem ép chặt bảng cánh với bảng thành và tiếp tục hàn đính. - Dùng thước ke vuông và hàn cây chống gia cường cứ cách đều 1m một cây chống. - Sau khi lắp xong dùng dưỡng đễ kiểm tra sau đó mài mối định và mời QC ,QC cho hàn thì tiến hành hàn. - Khi tiến hành hàn ta cũng hàn từ giữa ra, hàn so le và hàn đuổi. - Sau khi hàn xong chúng ta mài đường hàn đập cây chống ra và mài nhẵn . - Nếu sau khi hàn mà chúng ta dùng dưỡng kiểm tra lại nếu thấy bị biến dạng thì chúng ta hoả công sửa lại cho đúng theo với dưỡng. 1.8.4 Tìm hiểu quy trình gia công chi tiết: Ví dụ :Lắp đà ngang. Đà ngang đươc cắt sẵn ở xưởng sơ chế tôn ,đem các tấm tôn đà ngang ra đo kích thước lỗ khoét hay lỗ thép mỏ cho đúng sau đó tiến hành vát mép hàn mã răng lượt cố định . + Tiến hành hàn đường nối tôn đà ngang . + Đập mã răng lượt ra rồi mài tất cả các mối đính. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 31 + Hoả công đường hàn nối tôn nếu bị biến dạng. + Sau khi đã mài nhẵn và nén phẳng xong chúng ta tiến hành lấy dấu + Lấy dấu các đường chuẩn và cắt lượng dư . + Lấy dấu các đường lắp cơ cấu,đánh ra và thể hiện ký hiệu chiều dày cơ cấu. + Tiến hành lắp các cơ cấu vào tại vị trí đã lấy dấu. + Kiểm tra lại các cơ cấu đã lắp đúng chiều dày hay kích thước cũngnhư vuông góc hay chưa. + Mài nhuyễn tiếp mối hàn đính. + Hàn các cơ cấu vào tôn đà ngang. + Mài cây chống và mài đường hàn sau khi đã han xong. + Kiểm tra độ biến dạng. + Lật lại tôn đà ngang phía ngược cơ cấu lấy dấu. + Hoả công theo đường lấy dấu để nén phẳng đà ngang bị biến dạng do hàn. + Mài sửa hoàn thiện. + Mời qc kiểm tra. +Vệ sinh nơi làm việc + Bàn giao đà ngang cho dây chuyền tiếp theo 1.8.5 quy trình lắp ráp và hàn phân tổng đoạn: Quy trình lắp ráp phân đoạn đay giữa sectran11-0511s của tàu dầu 104.000DWT. *Công tác chuẩn bị : - Chuẩn bị về vật liệu: + Mời đăng kiểm kiểm tra chứng chỉ ,kiểm tra tôn và thép hình trước khi tiến hành phun cát ,phun sơn . + Phun cát làm sạch tôn và thép hình theo tiêu chuẩn SA25. + Tiến hành sơn lót ,lớp sơn này phải có chứng chỉ về tính không ảnh hưởng đến chất lượng hàn. Công đoạn phun cát và sơn lót có thể tiến hành sau khi lắp ráp xong phân đoạn nếu có sự đồng ý của đăng kiểm và chủ tàu . - Công tác hàn : + Thợ hàn tay và hàn co2 phải đạt chứng chỉ của đăng kiểm ít nhất là hạng 2 ở tư thế hàn bằng . + Thợ hàn tự động :phải có chứng chỉ . -Vật liệu hàn: Yêu cầu phải có chứng chỉ của đăng kiểm ABS. Có thể sử dụng vật liệu hàn của công ty vật liệu hàn Nam Triệu sau đây có chứng chỉ của ABS. + Hàn tay: Que hàn NT6013. + Hàn CO2: Sử dụng que hàn NA70S ,KHÍ CO2. + Hàn tự động dưới lớp thuốc: Dây hàn L8,thuốc hàn S707. -Sứ hàn: Không yêu cầu phải có chứng chỉ của đăng kiểm . + Áp dụng quy trình hàn một phía lót sứ có nhiều lợi điểm như:năng suất cao, giảm công vận chuyển và cẩu lật. Tuy nhiên khi tiến hành hàn co2 ở ngoài trời nên sư dụng một hộp che gió làm bằng cót ép đẻ giảm tối đa ảnh hưởng của gió . -Thuốc hàn và que hàn: Thuốc phải được sấy khô ở nhiệt độ 2500c trước khi hàn ít nhất 1h. -Tài liệu công nghệ: +Được sử dụng trong quy trình thi công và cắt tôn ,lăp ráp các phân đoạn đáy giữa tàu dầu gồm: -Bản vẽ phân chia tổng đoạn và thứ tự đấu lắp.. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 32 +Bản vẽ rải tôn . +Bản vẽ kết cấu phân đoạn 1110-0001. +Bản vẽ nút kết cấu kk-01. +Các bản vẽ nesting. -Danh muc chi tiết của phân đoạn . +Phòng KCS soạn thảo nội dung kiểm tra đối với từng hạng mục . *Các bước tiến hành thi công : +Phun cát và sơn lót: Sau khi cà số và mời đăng kiểm, kiểm tra thực tế tôn vật liệu, đưa tôn và thép hình. Ví dụ: Lắp ráp và hàn phân đoạn mạn tàu dầu, block S14S tầu dầu 104000DWT. * Khâu chuẩn bị: +Mặt bằng để thi công gồm có bệ khuôn (khung dàn phẳng ). +Cân nước xác định mặt phẳng chuẩn cho bệ khuôn ( khung dàn ). +Dụng cụ lắp ráp gồm có: Dây buột phấn, phấn bụi, mũi vạch, thước cuộn, máy cắt rùa, máy hàn, máy mài, búa, nem, thước đo góc, đèn cắt tay, que hàn, gas, oxy, con dọi, balăng, tấm đỡ. *Chi tiết gồm có : + Sườn khoét lỗ 2 cái (sườn 79, 80) sườn kín nước 1 cái (sườn 79 ) (sườn) đã được hàn các cơ cấu nẹp doc, ngang, gia cưòng đã lắp ráp sơ bộ từ phân xưởng hay các dây chuyền ở công đoạn trước ) từ 3 sườn trên ta có 3 thanh sườn là :sườn 79A,79B ,79C, 78A, 78B, 78C, 78E. sườn 80A, 80B, 80C, 80E. + T gồm co 32 cây. + Mã. + Tôn mạn ngoài 5 tấm khổ 2.5m x 12m x 18mm. + Tôn mạn trong 5 tấm khổ 2.5m x12m x16mm. + Tại cẩu gồm có : 4 tai cẩu: hai tai tấn ,hai tai 45 tấn. + Tại cẩu chuyển gồm có :6 tai cẩu chuyển 4 tai 20 và 2 tai 25 tấn. + Tắt dọc sống dọc mạn gồm có hai cắt dọc chính và hai căt dọc lỗ. + Một tờ tôn ở mép boong khổ 2. * quy trình lắp ráp: Sau khi bệ khuôn đã xác định mặt phẳng chuẩn và khi đã xác định kỹ. bước kế tiếp là : - Đọc bản vẽ và hiểu bản vẽ. - Rãi tôn mạn trong theo đúng các tấm đã kí hiệu do bản vẽ đưa ra - Quá trình rải tôn chúng ta chừa khe hở giữa các tờ tôn nối là 6 ÷ 8mm để hàn lót . - Gia cường gông liên kết cát tờ tôn lại với nhau bằng mã răng lược, bằng mối ghép hàn - Mài khe hở đường đấu ghép tôn - Kiểm tra kích thước các tấm tôn đã ghép đã đủ các chiều ngang va chiều dày tổng thể chưa - Tiến hành cho hàn lót sứ. - Hàn từng lớp ,từng lớp chống biến dạng GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 33 - Hàn đường hàn ở giữa trước sau đó để nguội và tiếp tục hàn ở hai bên sau đó lại tiếp tục hàn lại đường hàn ở giữa cứ như thế hàn đầy các đường hàn đã đấu ghép. - Tháo mã răng lược nếu bị biến dạng giữa các tờ tôn sau khi hàn thì dùng hoả công đốt nén phẳng để đưa các tờ tôn về vị trí phẳng làm sao cho độ biến dạng ở mức tối đa cho phép. * Tiến hành lấy dấu: dựa vào bản vẽ đã chio ta lấy từ giữa tâm ở đường hàn ở giữa hoặc ở gần giữa lấy cách ra 100mm dựng đường thẳng dọc theo chiều dài khổ tôn ( chiều dài của block mạn ) - Tiếp theo ta dựng đường thẳng vuông góc với đường thẳng vừa dựng. - Từ đường thẳng dọc đầu tiên ta đo ra hai đầu mép tôn hai bên để lấy kích thước chuẩn. - Từ đường thẳng dọc ta đã chia tiên ta tiến hành đo ra lấy các đường lý thuyết ( đường sống dọc chính và sống dọc phụ mạn ) khoảng cách giữa chúng la 800mm. - Sau khi đã lấy đủ các đưòng lý thuyết của sống dọc mạn ta tiến hành lấy dấu đường sườn. - Tại vị trí đường vuông góc ta đã dựng với đường doc mạn ta đã đo 2 đầu của tờ tôn theo phương ngang của block để xác định và lấy dấu kích thước chuẩn. - Từ đường chuẩn ta lấy ngược trởlại để tìm ra các đường sườn - Sau khi lấy dấu tất cả các đường lý thuyết xong chúng ta đi kiểm tra lại các đường về độ vuông góc của các đường cắt dọc và đường sườn. - Đánh tu lấy dấu và thể hiện chiều dày lắp cơ cấu. *Tiến hành lắp ráp cơ cấu dọc và sườn : -lắp 16 cây T của T lắp cho tôn mạn (đảm bảo độ vuông góc, mối hàn đính và qui cách mối hàn đính). - Mài nhuyễn tiếp các mối hàn đính. - Mời QC và đăng kiểm kiểm tra. - Bước tiếp theo là ta hàn các cây chống ( ví dụ cây chống bằng thép chữ I hay thép chữ T có chiều dày xấp xỉ bằng chiều cao của sườn chúng ta hàn phía không có chiều dày của đường lý thuyết hoặc nếu bên chiều dày của đường lý thuyết thì phải trừ hao chiều dày ra. - Dùng cẩu lần lượt dựng các sườn 78A, 79A, 80A lên trước. - Vào chân và dọi vuông các sườn 78A ,79A ,80A. - Dựng cắt dọc chỉnh thứ nhất vào và hàn đính với 3 sườn 78A, 79A, 80A. - Lấy dấu các đường sườn trên cắt dọc chính ở phía bên kia cơ cấu. - Tiếp tục dựng các sườn 78B, 79B, 80B. - Hàn đính và chỉnh vuông góc với các đường lấy dấu ở cắt dọc chính thứ nhất. - Chỉnh vuông góc và hàn các nẹp liên kết giữa sườn với T. - Dựng cắt dọc chính thứ hai và hàn các đường của sườn 78B ,79B, 80B vào cắt dọc thứ hai. - Vào chân và chỉnh vuông góc cắt dọc chính thứ hai. - Lấy dấu các đường sừon trên cắt dọc chính thứ hai. - Ta tiếp tục dựng các sườn 78C, 79C, 80C, vào tôn mạn trong (được chống bởi các cây chống như trên. - Vào chân các sườn 78C, 79C, 80C vào tôn mạn trong. - Chỉnh vuông sườn và hàn nẹp gia cường giữa các sườn với T. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 34 - Dựng tiếp tấm tôn mép mạn ăn vào 3 sườn 78C, 79C, 80C, (tờ tôn mép mạn nay cũng được lắp T gia cường ). - Vào chân giữa tôn mép mạn và tôn mép boong. - Vào các đương bao giữa sườn 78C, 79C, 80C với tôn mép boong. - Sau khi đã tiến hành lắp các cắt dọc chính ta tiến hành lắp 2 cắt dọc phụ ở hai vị trí ở giữa của hai cắt chính giữa sườn 78 và 79. - Lắp tất cả các sườn và các cắt dọc chính cũng như các cắt dọc lỗ xong thì chúng ta lắp mã tai các vị trí sườn kín nước, và sườn không kín nước lắp các mã gia cường ở tôn mạn. - Lắp tai cẩu tại vị trí các cẩu lật và cẩu chuyển block. - Mài hoàn thiện nhữnh chỗ bị biến dạng ( nếu có ). - Vệ sinh block sạch sẽ . - Mời đăng kiểm vào kiểm tra . - Sau khi đăng kiểm vào và QC ký giấy xong thì tiến hành cho hàn . *Qui trình hàn : - Hàn các cơ cấu với các cơ cấu trước, giữa sườn với cắt dọc ,sườn vơí T ,sườn với mã. - Sau đó hàn T vào tôn mạn trong và hàn sườn vào tôn mạn trong. - Hàn xong mài sửa đường hàn . - Mời QC kiểm tra và sau đó mời đăng kiểm . - Trong quá trình hàn thợ hàn các cơ cấu ở tôn mạn trong thì thợ lắp ráp tôn mạn ngoài ở bệ khuôn số 2. - Quy trình rải và lấy dấu cũng như quy trình lấy dấu của tôn mạn trong . - Sau khi lấy dấu xong chúng ta lắp 16 cây còn lại của tôn mạn ngoài. - Hàn dính, chỉnh vuông, và mài hoàn thiện. - Sau khi đã lắp T tôn mạn ngoài xong mời QC và đăng kiểm kiểm tra sau khi kiểm tra xong hàn các cơ cấu với tôn mạn trong xong thì ta tiến hành lật block để úp lên tôn mạn ngoài. - Việc lật block cũng phải chia đôi block để lật vì chia đôi block là để lật dễ dàng chống biến dạng và phụ thuộc vào quá ttrình nâng của cẩu. - Lật xong chúng ta tiến hành đưa các vị trí sừon cắt dọc chính vao các vị trí lấy dấu ở tôn mạn ngoài. - Vào chân và chỉnh vuông, hàn dính tất cả các cơ cấu vào tôn mạn ngoài sau đó lắp các mã vào các vị trí. - Mài sửa và mời QC với đăng kiểm xưống kiểm tra sau khi kiểm tra xong thì tiếp tục cho hàn - Quy trình hàn thì cũng tương tự như hàn các cơ cấu vào tôn mạn trong - Sau khi hàn xong mài sửa các lỗi đường hàn tẩy mài tai các vị trí cẩu không cần thiết. - Kiểm tra lại lần cuối sửa chữa các lổi hàn bị biến dạng bằng phương pháp hoả công. - Tiếp tục lắp ráp và hàn các sườn 78E, 79E, 80E, vào tôn mạn trong. - Lắp ráp các cầu thang tại các vị trí lên xuống. - Mời QC và đăng kiểm kiểm tra. - Bước tiếp theo là hàn tất cả các vị trí đã đấu lắp còn lại. - Sau đó mời QC và đăng kiểm tra lần cuối cùng. GVHD: Ths. Nguyễn Văn Hân SVTH:Huỳnh Văn Sĩ Báo cáo thực tập kỹ thuật Trang 35 - Đêm bàn giao block cho dây chuyền đấu lắp tiếp theo. đến đây đã xong 1 quá trình lắp ráp và hàn phân tổng đoạn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbamp224i th7921c t7841p_chu7849n_.pdf
Tài liệu liên quan