Với sản lượng 1 triệu tấn dầu ăn vào năm 2010 và 1,5 triệu tấn vào năm 2015
và hiện chiếm 95% thị phần dầu ăn trong nước, Công ty Dầu thực vật và hương liệu
mỹ phẩm đã phát triển thành Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam. Vị
thế mới này sẽ đưa ngành công nghiệp dầu thực vật Việt Nam vươn xa hơn ra thế giới.
Thị trường toàn tổ hợp chiếm 95% thị phần dầu ăn trong nước, 20% thị phần
mỹ phẩm trong nước. Hiện nay toàn tổ hợp có công suất thiết bị sản xuất dầu ăn đạt
828.000 tấn dầu ăn các loại, 129 triệu, 2 triệu sản phẩm mỹ phẩm. Dự kiến đến năm
2015 sẽ đạt 1,5 triệu tấn dầu ăn các loại, 350 triệu bao bì các loại và 3,5 triệu sản phẩm
mỹ phẩm.
Tổng công ty đã tập trung hoàn thành và đưa vào hoạt động dự án đầu tư xử lý
nước thải tại Nhà máy Dầu thực vật Vocar với tổng vốn đầu tư thực hiện trên 6 tỷ
đồng. Tính đến năm 2009 thì toàn bộ các nhà máy chế biến dầu của Tổng công ty và
các đơn vị thành viên đều đầu tư hệ thống xử lý nước thải và khí thải
112 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cửa nạp liệu xuống
máy ép.
Nạp thêm nguyên liệu, cho
quạt hút ẩm chạy.
Bã bị nứt, quá khô
Do làm ẩm quá ít, nhiệt
độ sấy quá cao.
Khóa bớt van hơi ở tầng sấy
cuối cùng (tầng 4).
Tăng lượng phun hơi ẩm
trực tiếp.
Tải máy ép quá nhỏ
Nguyên liệu quá ẩm
Cửa nạp liệu vào máy ép
mở quá nhỏ
Giảm lượng phun ẩm
Điều chỉnh lại mức mở cửa
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 51
Tải máy ép quá cao
Bã quá khô
Nạp liệu quá nhiều vào
máy ép
Tăng cường phun ẩm cho
nguyên liệu(mở van hơi trực
tiếp)
Đóng bớt cửa nạp liệu vào
máy ép.
Tỷ lệ dầu trong bã cao
Do nguyên liệu quá khô
Nguyên liệu nghiền cán
chưa đạt yêu cầu
Tăng cường phun ẩm
Điều chỉnh máy nghiền cán
Hàm lượng phôi quá
nhiều
Nguyên liệu quá ẩm
Do gạt bị gãy
Dao căn bị mòn làm khe
hở giữa các dao căn lớn
Mở lòng ép, thay dao gạt
Hiệu chỉnh lại các khe hở
giữa các dao căn, thay dao
căn mới
Hàm lượng dầu trong bã
>9% và ẩm trong lòng ép
>3% trong 3 ca liên tiếp.
Ngưng máy để kiểm tra.
Máy đang chạy phát ra
tiếng động lạ.
Có vật lạ lọt vào lòng
máy
Đóng cửa nạp liệu, tắt máy,
thông lòng ép, tìm vật lạ.
Máy đang chạy bị cúp
điện
1.Nếu có máy phát
2.Nếu quá 15 phút mà
không có máy phát điện,
bã sẽ bị khô cứng
1.đóng cửa nạp liệu vào lòng
ép. Khởi động máy ép và
thông lòng ép bằng hạt mè
sống.
2.Khóa van hơi chính, đóng
cửa nạp liệu.tháo cùm ép,
tháo nguyên liệu ra
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 52
1.2.5 Hầm lắng :
Dầu sau khi ép ra được chứa trong hầm lắng để lắng bớt tạp chất sau đó được
đưa đi tách tạp chất và tách sáp. Phần cặn lắng được cho trở lại vào nồi chưng sấy và
ép để lấy lại dầu còn trong cặn.
1.2.6 Lọc sơ bộ :
Cơ chế : Dầu thô được trộn với đất hoạt tính với tỉ lệ nhất định sau đó được bơm
vào thiết bị lọc khung bản cùng với khí đẩy, giữa các lớp khung và bản đươc lót các
lớp vải lọc nhằm tăng khả năng lọc của thiết bị. Ép chặt khung và bản nhờ cơ cấu đai
vít xoắn nhờ tay quay, lỗ dẫn huyền phù nhập liệu của khung và bản được nối liền tạo
thành ống dẫn nhô ra để ghép với hệ thống cấp liệu. Dầu lọc chảy ra từ bản qua hệ
thống đường ống và lấy ra ngoài, bã được giữ lại trên bề mặt vách ngăn lọc và được
chứa trong khung, khi bã trong khung đầy thì dừng quá trình lọc để tiến hành tháo bã.
Dầu sau khi ép được lọc qua lớp lưới lọc (bên dưới trục vis) nhưng vẫn còn
lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu là các mãnh nguyên liệu. Để bảo quản dầu được lâu hơn
cần phải tiến hành lắng lọc. Trước tiên cho dầu chảy tràn vào bể chứa để lắng sơ bộ
các tạp chất lớn, sau đó bơm lên máy lọc khung bản để tách cặn huyền phù.
Độ nhớt của dầu ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ lọc. Như vậy, tốc độ lọc phụ
thuộc vào nhiệt độ của dầu. Nhiệt độ càng cao, độ nhớt càng thấp, lọc càng nhanh
nhưng số cặn hòa tan vào dầu nhiều nên dầu không được lọc sạch. Nhiệt độ dầu sau
khi ép lọc thường ở khoảng 45-650C. Cặn huyền phù sẽ được đưa trở lại nồi chưng sấy
để thu hồi dầu còn dầu sau lọc sẽ được bơm ra các bồn chứa để nguội đến nhiệt độ môi
trường rồi tiến hành tách sáp.
Máy lọc khung bản:
Cấu tạo của máy gồm một loại bản lọc xếp thẳng đứng trên khung máy và
được ép chặt với nhau bởi một trục cái.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 53
Thiết bị lọc khung bản
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 54
Các loại khung lọc có cấu tạo hình vuông, thường được làm bằng gang, giữa
hai khung được ép chặt với nhau bằng một lớp vải lọc, chất lỏng sẽ đi quan các lỗ
thông vào các khung, dưới ảnh hưởng của sức nén sẽ thấm qua vải lọc rồi chảy theo
rãnh trên khung bản ra vòi tập trung vào các bể chứa, còn các tạp chất sẽ lưu lại trên
vải lọc và hình thành các bã, được lấy ra theo từng thời gian quy định.
Trường hợp chất lỏng có nhiều cặn bã thường dùng loại máy ép lọc có khung
rỗng, trong đó người ta đặt một khung rỗng giữa hai khung lọc, chất lỏng vào khung
rỗng thấm qua vải lọc vào khung lọc. Các khung lọc được ép chặt với nhau nhờ trục
nén, vì vậy dù áp lực khi lọc lên cao, chất lỏng vẫn không ngấm qua các khe giữa các
thành khung, khi lắp máy phải lắp các khung ngay ngắn, vải lọc căng đều và phẳng để
đảm bảo cho máy kín, chất lỏng không chảy ra ngoài.
Vải lọc thường dùng loại vải bạt hoặc vải chéo bông đặc biệt, kích thước được
cắt đứng theo khung. Trước khi sử dụng phải ngâm vải vào nước sau đó phơi thật khô
rồi mới lắp vào máy để tránh vải bị co rút thay đổi hình dạng.Vài lọc thường dễ bị
rách, thủng dưới tác dụng của áp lực, nhiệt độ, sự cọ rửa, Để đảm bảo cho vải dùng
được lâu, khi cạo bã không nên dùng dao kim loại, có thể dùng dao gỗ hoặc nhựa;
nhiệt độ yêu cầu không cao quá 1000C.
Lúc đầu do lớp bã lọc chưa hình thành nên dầu lọc ra hơi bị vẫn đục. Vì có
một ít cặn cùng thấm qua vải lọc, cần đem dầu lọc lại. Trong khi lọc cần thường xuyên
theo dõi các vòi chảy, phát hiện những vòi chảy bị đục (do vải lọc bị rách hoặc thủng)
kịp thời khóa lại để khung đó ngừng hoạt động.
Sau một thời gian, lớp bã dày lên đến mức độ nhất định thì cần ngừng máy để
cạo bã. Trước khi ngưng lọc để cạo, cần thổi khí nén vào máy lọc để thổi sạch dầu còn
đọng lại trong máy và ép kiệt dầu trong bã. Sau đó tháo lỏng trục nén, làm rời các
khung và tiến hành cạo bã.
Căn cứ vào tạp chất trong dầu mỡ, người ta còn chia ra lọc nóng và lọc nguội.
Lọc nóng chủ yếu là loại trừ các tạp chất cơ học, lọc nguội chủ yếu là loại trừ các tạp
chất có tính keo phân tán trong dầu (quá trình lọc tách sáp), cũng như phương pháp
lắng, điều kiện cần thiết của quá trình lọc nguội là hạ nhiệt độ dầu tới “nhiệt độ ngưng
kết tới hạn”.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 55
1.2.7 Lắng sáp :
Dầu sau khi lọc sơ bộ được bơm vào bồn chứa để hạ nhiệt (khoảng 300C)
nhằm để cho các tinh thể sáp hình thành.
1.2.8 Tách sáp :
Dầu sau khi hạ nhiệt thì bắt đầu tách sáp bằng thiết bị lọc khung bản.
Cơ chế : tương tự lọc sơ bộ nhưng đất được thay bằng than hoạt tính nhằm loại bớt
1 số chất màu trong dầu.
Vận hành dây chuyền:
1. Khởi động lò hơi.
2. Đợi áp lực lò hơi lên khoảng 4-5kg/cm2 thì mở van xả nước ngưng khoảnh 2
phút để nước ngưng trong đường ống chảy về bể chứa. Sau đó khóa van xả nước
ngưng lại.
3. Mở từ từ van gián tiếp (hơi quá nhiệt) vào 4 tầng của nồi chưng sấy 1 và 2.
4. Khi nhiệt độ tầng 1 của nồi chưng sấy đạt 60-700C thì nhấn công tắc khởi
động cánh khuấy hai nồi chưng sấy và tiến hành nạp liệu vào nồi chưng sấy.
5. Khởi động quạt hút bụi cho máy sàng.
6. Khởi động máy sàng và vis tải 1.
- Cấp nguyên liệu cho vis tải để vis tải chuyển nguyên liệu lên cho cyclon.
- Khi mức nguyên liệu trong cyclon cao hơn mực báo thấp nhất thì mở cửa
nạp liệu cho máy sàng.
- Điều chỉnh lượng nguyên liệu xuống máy sàng bằng cách điều chỉnh tốc độ
motor cấp liệu.
7. Khởi động máy nghiền cán 1 hoặc 2, vis tải 2.
8. Khởi động gàu tải 1 để cấp nguyên liệu cho máy nghiền cán. Chú ý kiểm tra
hạt mè sau khi nghiền cán xem đã đạt độ nhỏ, mỏng, và đồng đều chưa để điều chỉnh
khe hở giữa 2 rulo cho phù hợp.
9. Khởi động gàu tải 2 và vis tải 3 để nạp liệu cho nồi chưng sấy.
- Ban đầu chỉ nạp liệu cho nồi chưng sấy 1.
- Đóng cửa nạp liệu cho tầng 2, 3, 4 của nồi chưng sấy 1.
- Đóng cửa nạp liệu của nồi chưng sấy 2 và cửa nạp liệu cho tầng 2, 3, 4 cuả
nồi chưng sấy.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 56
- Khi tầng 1 của nồi chưng sấy 1 đầy nguyên liệu thì kéo cửa nạp liệu để
nguyên liệu đi vào tầng 1 của nồi chưng sấy 2.
- Khi nguyên liệu đã đầy tầng 1 của nồi chưng sấy 2 thì đóng cửa nạp liệu lại
để nguyên liệu đi vào nồi 1.
- Mở cửa nạp liệu tầng 2 của nồi chưng sấy 1 để nguyên liệu đi xuống tầng 2.
Tương tự nạp đầy tầng 2 của nồi chưng sấy 1 qua tầng 2 của nồi 2, tầng 3 của nồi 1
qua tầng 3 của nồi 2, tầng 4 của nồi 1 qua tầng 4 cuả nồi 2.
Quá trình nạp liệu sẽ kết thúc khi cả bốn tầng của hai nồi chưng sấy đều đầy.
10. Khởi động động cơ nạp liệu và máy ép ETP 20.3.
11. Mở cửa nạp liệu cho nguyên liệu đi vào lòng ép.
12. Khởi động vis tải 4 [vis tải hồi bã (phôi].
13. Theo dõi nạp liệu thông qua ampe kế.
14. Khi khởi động không được cho máy ép làm việc đầy tải.
15. Ban đầu bã ra dưới dạng bột, chưa đóng thành bánh do áp lực ép chưa cao.
Lực nén chưa đủ. Phải điều chỉnh ẩm và dẩu trong bã thông qua nhiệt độ chưng sấy và
phun hơi ấm.
16. Bã lúc này chưa đạt nên phải đem chưng sấy lại.
17. Đến khi bã đạt yêu cầu (chiều dày của bã khoảng 8-12mm) thì mới vận hành
vis tải 5 và gàu tải 3 để chuyển bã đi. Lúc này bắt đầu cho máy ép làm việc đầy tải.
18. Mở van nước làm nguội cho lòng ép.
19. Chú ý thường xuyên theo dõi ampe kế và các thông số kỹ thuật liên quan.
20. Dầu thu được sau khi ép theo đường dẫn về hầm lắng 1, chảy tràn qua hầm
lắng 2. Vận hành bơm ly tâm hoặc bơm bánh răng để bơm dầu lên máy ép lọc khung
bản.
Mở van cấp dầu vào máy ép lọc. Khi dầu bắt đầu thoát ra ở các vòi dầu thì
chỉnh van hồi lưu để nâng áp lực đủ cho máy ép hoạt động ổn định.
Áp lực làm việc(theo dõi trên áp kế):
Bơm ly tâm: 2-4kg/cm2
Bơm bánh răng: 2-6 kg/cm2
Thường xuyên kiểm tra các vòi dầu, nếu vòi nào bị đục thì phải khóa lại.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 57
2. QUY TRÌNH TINH LUYỆN DẦU
2.1 Quy trình công nghệ:
Trung hòa
(to = 85 - 90oC)
dd H3PO4
Tẩy gum
Than, đất
hoạt tính
Hơi phun
trực tiếp
Tẩy màu
Lọc
Khử mùi
Lọc
Dầu tinh luyện
NaOH
Ly tâm tách cặn
Sấy khử nước
Dầu thô
Cặn xà phòng
Rửa dầu
Nước xà phòng
t0 = 105 – 1100C
t0 nước 980C
Acid béo
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 58
2.2 Thuyết minh quy trình
a. Tẩy gôm:
Nguyên tắc tách:
Dựa vào phản ứng hydrat hóa để làm tủa các tạp chất keo hòa tan trong dầu và
tách chúng ra khỏi dầu bằng phương pháp lắng hoặc ly tâm.
Dùng một lượng nhất định nước nóng hoặc dung dịch loãng các chất điện ly, các
aicd vô cơ Trộn lẫn với dầu ở một nhiệt độ thích hợp để làm kết tủa các tạp chất.
Hydrat hoá còn có khả năng là giảm chỉ số acid hóa của dầu, một mặt là do các tạp
chất keo có tính acid phát sinh giảm, mặt khác có một số acid béo cũng bị kéo theo kết
tủa, giảm được mức tiêu hao dầu trung tính trong khâu luyện bằng kiềm.
Tiến hành:
Dầu thô được đun nóng đến nhiệt độ quy định khoảng 500C, rồi vừa khuấy vừa
cho dung dịch hóa chất loãng hoặc H20 ở nhiệt độ 500C với số lượng khoảng 1-3% so
với tổng dầu mỡ đưa vào trong thời gian 20-30 phút.
Khi gần kết thúc, lấy mẫu để lên miếng kính quan sát, nếu kết tủa ở trạng thái xơ
tách hẳn khỏi dầu mỡ thì ngưng khuấy. Sau đó, tiếp tục để lắng cho đến khi kết tủa
hoàn toàn lắng xuống đáy thì được.
Sau thời gian lắng khoảng 40-60 phút, các tạp chất gồm các tạp chất cơ học, nước
trong dầu, các thành phần thể rắn có tỷ trọng lớn hơn dầu sẽ lắng xuống. Ta sẽ tháo
cặn hoặc có thể dùng máy ly tâm (máy ly tâm thể lỏng hoặc thể rắn) để phân ly dầu và
cặn nhỏ hoặc nước lẫn trong dầu.
b. Trung hòa:
Mục đích:
Mục đích chủ yếu là loại trừ các acid béo tự do (ha AV của dầu xuống <0,2).
Ngoài ra, do xà phòng sinh ra có khả năng hấp thụ nên chúng kéo theo các tạp
chất như: protid, chất nhựa, chất màu, tạp chất cơ học vào trong kết tủa nên dầu sau
trung hòa không những giảm tối đa chỉ số acid mà còn loại trừ được một số tạp chất
khác làm cho dầu có màu sáng hơn.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 59
Nguyên tắc:
Phương pháp chủ yếu dựa vào phản ứng trung hòa acid bằng bazo. Dưới tác dụng
của dung dịch kiềm các acid béo tự do và các tạp chất có tính acid sẽ tạo thành muối
kiềm, chúng không tan trong dầu mỡ nhưng có thể tan trong nước nên có thể phân ly
ra khỏi dầu bằng cách lắng (trung hòa gián đoạn) hoặc rửa nhiều lần (dùng máy ly tâm
trung hòa liên tục). Quá trình hình thành xà phòng từ acid béo tự do theo phản ứng:
RCOOH + NaOH = RCOONa + H20
Các yếu tố ảnh hưởng:
Trong tinh luyện bằng kiềm, điều kiện kỹ thuật có tính chất quyết định chủ yếu
là:
- Lượng kiềm cho vào: Nếu lượng kiềm cho vào ít thì hiệu suất trung hòa kém,
ngược lại nếu lượng kiềm nhiếu quá gây hao hụt dầu trung tính.
- Nồng độ kiềm: Nồng độ cao, phản ứng diễn ra nhanh làm cho hao hụt dầu nhiều.
- Nhiệt độ trung hòa: Nhiệt độ thấp làm cho khả năng tiếp xúc giữa NaOH và dầu
hạn chế, nhiệt độ quá cao sẽ gây hiện tượng keo, dẫn đến việc khi hỗn hợp qua máy
ly tâm khó tách.
Khi lượng kiềm cao, lượng dư nhiều, nhiệt độ cao quá, thì xúc tiến nhanh quá
trình xà phòng hóa dầu làm giảm hiệu suất thu hồi dầu. Thực tế cho thấy rằng nồng độ
đều phải tương ứng với một nhiệt độ thích hợp và phẩm chất của dầu.Thông thường
nồng độ kiềm càng cao thì dùng cho loại dầu có chỉ số acid cao và nhiệt độ phải thấp.
Ngoài ra, tốc độ khuấy cũng ảnh hưởng không nhỏ. Khi cho NaOH vào phải
khuấy trộn để tránh hiện tượng kiềm cục bộ. Nếu tốc độ khuấy cao-> hạt xà phòng
nhỏ-> khó kết lắng-> tạo nhũ tương. Nếu tốc độ khuấy thấp-> tốc độ trung hòa kém.
Tốc độ khuấy lúc đầu 40 vòng/ phút
Lúc sau 20 vòng/ phút
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 60
c. Rửa dầu:
Mục đích:
Loại bỏ hết xà phòng trong dầu (ngoài ra protein và các tạp chất khi gặp nước
nóng sẽ trương nhũ ra và chuyển thành dạng không hòa tan và tất cả sẽ được tách ra
khỏi dầu).
Tiến hành:
Để loại trừ hết xà phòng trong dầu, cần tiến hành rửa dầu liên tục nhiều lần.
Lượng nước rừa mỗi lần khoảng 3-5% so với dầu.
Số lần rửa khoảng 3 lần.
Nhiệt độ nước rửa 90-980C
Dùng máy ly tâm thể lỏng để phân ly nước ra khỏi dầu.
Dầu sau khi rửa phải định tính xà phòng.
d. Sấy:
Mục đích:
Tách ẩm ra khỏi dầu sau khi rửa.
Tiến hành
Nhiệt độ sấy : 105- 110 0C
Thời gian sấy 45-60 phút
e. Tẩy màu:
Dầu có màu sắc là do sự tồn tại của một số chất màu có tính tan trong dầu.
Chất tồn tại phổ biến nhất là carotenoid.
Carotenoid gồm khoảng 60 đến 70 chất khác nhau có màu vàng sáng đến
đỏ thẫm, trong nhóm này quan trọng nhất là carotin.Chúng là những chất không
no vì vậy chúng rất dễ bị oxi hóa bởi oxi không khí.
Trong công nghiệp thực phẩm, dầu cần được loại trừ hết màu sắc, đảm
bảo các yêu cầu về màu sắc cũng như loại trừ một số hợp chất không có lợi. Tùy
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 61
thuộc vào cấu tạo và tính chất của chất gây màu mà người ta áp dụng các biện
pháp tẩy màu khác nhau.
Mục đích chính của công đoạn tẩy màu là làm giảm độ màu cho dầu theo
đúng yêu cầu công nghệ bằng cách hấp phụ màu trên đất và than hoạt tính. Tẩy
màu còn cho phép loại trừ lượng xà phòng còn sót lại sau quá trình trung hòa,
trước khi dầu đi qua giai đoạn khử mùi. Ngoài ra, trong thực tế sản xuất, quá
trình tẩy màu cũng làm giảm đi một phần các chất mùi tự nhiên vốn có của dầu
thô (khả năng hấp phụ mùi của than hoạt tính sử dụng để tẩy màu). Mức độ mịn
của chất hấp phụ cần có một giới hạn nhất định, vì nếu quá mịn sau khi tẩy màu
khó tách ra khỏi dầu mỡ.
Nguyên tắc của tẩy màu:
Phương pháp này dựa vào khả năng hấp phụ của các chất có tính hấp phụ
bề mặt. Sự hấp phụ này có tính chọn lọc đối với dầu mỡ là hấp phụ các chất màu.
Sau khi hấp phụ xong tiến hành tách các chất hấp phụ ra khỏi dầu.
Yêu cầu chất hấp phụ:
Các chất hấp phụ thường có cấu tạo xốp ở dạng bột, khi sử dụng cần đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
- Có khả năng hấp phụ lớn nhất, nghĩa là dùng một lượng nho nhất vẫn đạt
hiệu quả hấp phụ lớn nhất.
- Có khả năng hấp phụ chọn lọc đối với các chất màu và chỉ hấp phụ rất ít dầu
mỡ
- Khi sử dụng không gây ra những biến đổi hóa học và không mang thêm các
mùi vị khác vào dầu mỡ.
- Sau khi hấp phụ dễ dàng tách ra bằng phương pháp lọc.
- Nguồn cung cấp dễ tìm, giá rẻ.
Trong các nhà máy tinh luyện dầu mỡ hiện đại thường sử dụng phối hợp giữa
đất và than hoạt tính tạo thành hỗn hợp chất hấp phụ, với tác dụng hấp phụ chung
của chúng hiệu quả tẩy màu sẽ tốt hơn so với sử dụng riêng từng loại.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 62
Phương pháp tẩy màu:
Tẩy màu bằng phương pháp hóa học: Dùng tác nhân oxy hóa để làm mất màu
hay mất cấu trúc màu, làm dầu có màu sáng hơn.
Tẩy màu bằng phương pháp vật lý: Dựa trên tính hấp thụ của đất và than hoạt
tính. Phương pháp này thường được các nhà máy sử dụng và phân loại theo công
nghệ: Công nghệ tẩy màu gián đoạn và công nghệ tẩy màu liên tục
Tại nhà máy dầu thực vật Vocar dầu được tẩy màu theo công nghệ tẩy màu
liên tục bằng dây chuyền tẩy màu Desmet Unibleach. Quá trình tẩy màu được thực
hiện trong tháp tẩy màu hoàn toàn tự động hóa với các thông số kỹ thuật được cài
đặt sẵn và điều khiển bằng máy vi tính.
Tiến hành:
Dầu sau khi trung hòa được rửa nước, sấy ở 100-1050C, sau đó được hút vào
thiết bị tẩy màu.
Dầu sau khi được gia nhiệt được cung cấp cho bồn trộn than và đất theo một
lượng đã định trước và được hút lên bồn tẩy màu nhờ chân không của thiết bị. Tại
đây, hỗn hợp dầu- đất- than được cánh khuấy trộn đều, lúc này nhiệt độ hỗn hợp đạt
90-1000C, lượng chất hấp phụ cho vào khoảng 0,1-4% so với trọng lượng dầu.
Thời gian tẩy màu 20-30 phút
Tẩy màu xong cần làm nguội dầu rồi dúng máy ép lọc để phân ly bã hấp phụ
và dầu.
Ngoài việc lực chọn các chất hấp phụ có hoạt tính cao, muốn quá trình hấp phụ
tốt, dầu mỡ trước khi tẩy màu cần loại trừ hết tạp chất, nhất là nước, đồng thời chất
tẩy màu cũng phải đảm bảo khô
Thực tế cho rằng, chất hấp phụ khi ở trong dầu mỡ dưới trạng thái phân tán
cao độ, nếu để tiếp xúc với không khí sẽ làm cho dầu oxi hóa mạnh. Vì vậy, điều
kiện cần thiết để tránh tiếp xúc với không khí là phải tẩy màu trong chân không.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 63
f. Lọc:
Mục đích của quá trình lọc là loại bỏ tạp chất và chất hấp phụ.
Dầu sau khi tẩy màu xong được làm nguội, rồi dùng máy ép lọc khung bản để
phân ly bã hấp phụ và dầu.
Dầu sau khi tẩy màu dễ bị oxi hóa nên cần chứa trong thùng kín tránh tiếp xúc
với Fe (Fe là chất xúc tác cho quá trình oxi hóa)
g. Khử mùi:
Loại bỏ các mùi lạ và các chất gây mùi cho dầu mà quá trình tẩy màu không loại
bỏ được: Mùi đất , than
Để chống lại hiện tượng ôi dầu, người ta thường sử dụng những chất chống oxi
hóa để bảo quản dầu: BHA, BHT, TBHQ
Dùng hơi khô hoặc hơi quá nhiệt tiếp xúc trực tiếp với dầu trong điều kiện
chân không và nhiệt độ cao. Các chất gây mùi trong dầu sẽ được hơi nước kéo ra
khỏi dầu.
h. Dầu tinh luyện:
Quá trình tinh luyện sẽ loại các tạp chất trên ra khỏi dầu thô, đảm bảo các yêu
cầu chất lượng trong các lĩnh vực sử dụng.
Dầu mỡ sau khi tinh luyện, cần đạt các yêu cầu:
- Về màu sắc:màu vàng nhạt, trong suốt.
- Về mùi vị: không có mùi vị ban đầu của dầu thô, không có mùi lạ.
- Về thành phần: loại trừ các tạp chất không cần thiết đến mức thấp
nhất, đồng thời không được để lại những tạp chất sinh ra trong quá trình
tinh luyện.
- Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh công nghiệp thực phẩm
i ) Thành phẩm:
Tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng mà ta có thể đóng chai, phuy hay can
có dán nhãn. Ở máy có 2 chế độ đóng chai: Thủ công và bán tự động. Khâu này
phải kiểm tra chặt chẽ .
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 64
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ĐÓNG CHAI DẦU
Kiểm tra:px kiểm tra
Màng co
Độ trong của dầu
KCS kiểm tra
giấy nhập kho
Băng tải
Máy sấy màng
co(hoặc sấy tay)
Bỏ màng co
Bồn chứa NL dầu
tinh luyện
Chiết chai
Chai dầu đạt: xếp vào thùng có vách
ngăn
Xếp bao nylon vào thùng
Dán miệng thùng
Dán phiếu kiểm tra đúng quy định
Chai không đạt yêu
cầu cần xử lý lại
Bồn cao vị
(trung gian)
Bồn phối chế
Nhập kho
Ép lọc
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 65
4. BẢNG MÔ TẢ SẢN PHẨM
Là sản phẩm giàu chất béo không no, các vitamin A,
D,và E, dễ hấp thu, không tạo cholesterol, là nguồn
năng lượng và dưỡng chất dường như vô tận giúp cho
cơ thể hoạt động và phát triển. Với chất lượng đạt
chuẩn quốc tế, dầu ăn Voca được cung cấp tại thị
trường nội địa, được xuất khẩu sang các nước trong khu
vực Đông Nam Á, Hong Kong , Singapore , Nhật Bản,
các nước Châu Âu.. và được người tiêu dùng ở những
thị trường này tin tưởng.
Voca luôn xác định tiêu chí là phục vụ quý khách
hàng với chất lượng cao nhất. giá cả hợp lý nhất.
· Thành phần:
Dầu olein, dầu nành, dầu hạt cải.
Chất bảo quản : (320), (321), (330) theo quyết định
của Bộ Y Tế.
· Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
FFA : 0,15% max
Iodine (Wijs) : 56 min
· Công dụng:
Dùng để chiên xào, nấu thức ăn, làm bánh và các
món chay.
· Bảo quản:
Để nơi thoáng mát và khô ráo.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 66
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 67
1. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG SƠ
CHẾ.
Mè
Sàng tạp chất
Nghiền cán
Chưng sấy
Ép
Dầu
Hầm lắng
Lọc sơ bộ
Lắng sáp
Dầu thô
Phôi
Lọc tách sáp
Sáp
Cặn lắng
Bã
Lò hơi
Hơi bão
hòa
KS 2
KS 1
KS 3
KS 4
KS 5
KS 6
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 68
KS 1: Kiểm tra nguyên liệu hạt có dầu
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
Ẩm hạt
Tạp chất
Hàm lượng dầu
Chu kỳ: mỗi lô hàng nhập về (hoặc mua trong nước)
KS 2: Kiểm tra nguyên liệu hạt sau khi nghiền cán
Các chỉ tiêu kiểm tra
Phần trăm hạt bị cán dẹt (90-95%)
Chu kỳ: 2 lần/ mỗi ca sản xuất
KS 3: Kiểm tra bột nghiền sau khi chưng sấy
Các chỉ tiêu kiểm tra
Ẩm bột chưng sấy
Chu kỳ: 2 lần/ mỗi ca sản xuất
KS 4: Kiểm tra hàm lượng dầu còn lại trong bã
Các chỉ tiêu kiểm tra
Ẩm
Hàm lượng dầu
Chu kỳ: 1 lần/ mỗi ca sản xuất
KS 5: Kiểm tra chất lượng dầu sau khi ép
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
Màu
Chu kỳ: 1 lần/ mỗi ca sản xuất
KS 6: Kiểm tra chất lượng của dầu thô
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
Màu
Chu kỳ: 1 lần/ mỗi ca sản xuất
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 69
2. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG TINH
LUYỆN.
Dầu thô
Thủy hóa
Trung hòa
Khử mùi
Tẩy màu
Sấy khô
Rửa
Tách cặn xà phòng
KS 1
KS 3
KS 2
KS 4
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 70
KS 1: Kiểm tra chất lượng của dầu thô
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
Màu
IV
Chu kỳ: 1 lần/1 bồn dầu nguyên liệu
KS 2: Kiểm tra chất lượng dầu sau khi trung hòa
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
Hàm lượng xà phòng
Chu kỳ: 2h/1 lần
KS 3: Kiểm tra chất lượng dầu sau khi tẩy màu
Các chỉ tiêu kiểm tra
Màu
Hàm lượng xà phòng
Chu kỳ: 2h/ 1 lần
KS 4: Kiểm tra chất lượng của dầu sau khi khử mùi
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
Màu
IV
PV
Cảm quan
ẩm + tạp chất
Chu kỳ: 2h/ 1 lần
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 71
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG KHÂU
THÀNH PHẨM.
Vô co
In date trên chai
Vô thùng
Nhập kho
In date thùng
KS 5
KS 4
Ép lọc
Bồn phối chế
Rót dầu vào chai
Bồn cao vị
Bồn chứa dầu tinh
luyện KS 1
KS 3
KS 2
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 72
KS1: Kiểm tra chất lượng dầu trong bồn chứa
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
PV
Màu
IV
Tần suất kiểm tra:1 lần/ bồn dầu trong 1 tháng.
KS2: Kiểm tra chất lượng dầu trong bồn phối chế.
Các chỉ tiêu kiểm tra
FFA
PV
Màu
IV
Tần suất kiểm tra:1 lần/ bồn dầu phối chế.
KS3: Kiểm tra chất lượng dầu rót vào chai
Các chỉ tiêu kiểm tra
Kiểm tra cảm quan tại các vòi rót.
Tần suất kiểm tra:1 lần vào đầu ca sản xuất hay khi thay đổi các loại dầu.
KS4:
Các chỉ tiêu kiểm tra
Kiểm tra cảm quan vô co, in date, xếp chai vô thùng
Tần suất kiểm tra:tối thiểu 3 lần/ 1 ca sx
KS5:
Các chỉ tiêu kiểm tra
Kiểm tra cảm quan
Tần suất kiểm tra: 1 lần/ 1 lô hàng
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 73
4. CÁC QUY ĐỊNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG NGÀNH TINH
CHẾ.
Khâu trung hòa:
AV sau trung hoà, đo màu dầu, định tách xà phòng từng mẻ.
Tẩy màu:
AV sau tẩy màu, đo màu, cảm quan độ sáng.
Khử mùi:
AV sau khử mùi, đo màu dầu.
Cảm quan độ sáng, mùi.
MP và màu dầu đặc.
Xà phòng định lượng (khi có sự cố)
Cân hoá chất chống oxy hóa, pha acid citric
Lưu mẫu KT đối chứng.
Khâu sản xuất shortening:
AV, PoV (3 lần/ca) đo màu dầu, MP.
Cân kích thước, khối lượng tịnh.
Khâu pha chế và lọc:
AV, PoV, đo màu, cảm quan.
Cân hóa chất cho từng mẻ.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 74
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ AXIT VÀ HÀM LƯỢNG
AXIT BÉO TỰ DO
Theo AOCS Ca 5a – 40, TCVN 6127:2007
1. Phạm vi ứng dụng: Cho tất cả các lạoi dầu thực vật và mỡ động vật thô và tinh
luyện.
2. Định nghĩa: Chỉ số axit là số mg KOH cần thiết để trung hoà axit tự do có trong
mẫu được biểu thị theo axit lauric, axit palmitic, axit oleic tuỳ theo bản chất của dầu và
mỡ.
3. Nguyên tắc: hoà tan lượng mẫu thử trong etanol nóng và chuẩn độ bằng dung
dịch kali hydroxit.
4. Thuốc thử:
4.1 KOH tinh thể loại AR còn thô, trắng, không bị vàng.
4.2 Etanol sạch 95 % ( loại dùng cho y tế).
4.3 Etanol tinh khiết 99.5 %
4.4 Phenolphtalein dung dịch 1 % pha trong etol 95 %.
4.5 Dung dịch chuẩn HCl 0,1N / 0,25N / 0,4N / 1,0N được pha từ ống chuẩn
0,1N.
4.6 Nước cất loại 3 theo TCVN 4851 – 89. Tùy theo chỉ số axit của mẫu thí
nghiệm để chuẩn bị dung dịch KOH có nồng độ theo bảng 1.
4.7 Dung dịch chuẩn KOH 0,1N pha trong etanol 950 (được pha loãng từ etanol
99,5%) và được xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCL 0,1N.
Chuẩn bị dung dịch KOH 0,1N
Cân khoảng 7g KOH vào cốc thủy tinh, cho nước cất vừa đủ để hoà tan. Chuẩn
bị 970 ml dung dịch etanol 960 từ etanol 99,50 trong ống đong 1000 ml bằng cách thêm
nước cất vào cho dung dịch KOH đã được hòa tan ở trên vào và khuấy đều. Thêm
etanol 99,50 vào đến vạch 1000 ml.
Để yên hỗn hợp trong vài ngày. Gạn dịch lọc phía trên, đem lọc và để sử dụng.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 75
Cách chuẩn độ dung dịch KOH 0,1N
Dùng pipet bầu lấy chính xác 10ml dung dịch HCl 0,1N cho vào bình tam giác
pha loãng dung dịch với 20ml nước cất, thêm vào vài giọt phenophtalein chuẩn độ
bằng dung dịch KOH cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30 giây
Cách tính
Nồng độ đương lượng của dung dịch KOH.
NKOH = VHCl NHCl / VKOH
4.8 Dung dịch chuẩn KOH 0,25N pha trong etanol 950 và được xác định lại nồng
độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCl 0,25N. Tiến hành tương tự (4.5)
4.9 Dung dịch chuẩn KOH 0,5N pha trong etanol 950 và được xác định lại nồng
độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCl 0,4N. Tiến hành tương tự (4.5)
4.10 Dung dịch chuẩn KOH 1,0N pha trong etanol 950 và được xác định lại nồng
độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCl 1,0N. Tiến hành tương tự (4.5).
5. Thiết bị và dụng cụ:
5.1 Bếp điện kính.
5.2 Cân kỹ thuật chính xác đến 0,01g
5.3 Buret 10 ml vạch chia 0,02 ml
5.4 Bình định mức 250 ml / 1000 ml.
5.5 Pipet bầu 10 ml.
5.6 Bình tam giác dung tích 250 ml
5.7 Ống đong 250ml / 1000 ml
6. Chuẩn bị mẫu:
Làm tan chảy mẫu nếu mẫu chưa ở dạng lỏng ( nhiệt độ làm tan chảy mẫu
không được quá điểm nóng chảy 10oC ).
7. Tiến hành:
Cân và cho vào bình tam giác lượng mẫu tương ứng với chỉ số FFA dự kiến
theo bảng 1.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 76
FFA, % Mẫu, g Etanol, ml KOH, N
< 0,2 56,4 0,2 50 0,1
0,2 – 1 28,2 0,2 50 0,1
1 – 30 7,05 0,05 75 0,25
30 – 50 7,05 0,05 100 0,5
50 – 100 3,53 0,01 100 1,0
8. Tính kết quả:
AV = V F/m
FFA = AV X
Trong đó:
FFA là hàm lượng axit béo tự do, tính bằng %.
V là thể tích dung dịch chuẩn KOH dùng để xác định, tính bằng ml
F là hệ số hiệu chỉnh F = NKOH 56,11
m là khối lượng mẫu thử, tính bằng g.
X là hệ số quy đổi tính theo axit của từng loại chất béo ( mẫu ).
Loại chất béo Tính theo X
Dầu dừa Axit lauric 0,356
Dầu cọ Axit palmitic 0,456
Các loại dầu khác Axit Oleic 0,503
9. Báo cáo kết quả:
Kết quả được làm tròn đến số lẻ thứ hai đối với dầu thô, số lẻ thứ ba đối với
dầ tinh luyện.
Kết quả của hai lần thử liên tiếp không chênh lệch vượt quá khi FFA 3,19
khi FFA > 3.
Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc
nhận biết mẫu.
Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện không đúng với các quy định trong tiêu
chuẩn thì phải được ghi chú rõ trong báo cáo của phòng thí nghiệm.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 77
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ IOD
Theo AOCS Cd 1d-92, TCVN 6122:2007
1. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho tất cả các loại dầu và mỡ không chứa nối đôi liên hơp.
2. Định nghĩa:
Chỉ số iod được dùng để đo mức độ không bão hoà của dầu và mỡ, được tính
theo centigram iod được hấp thu trên gam mẫu hoặc gam iod được hấp thu trên gam
mẫu hoặc gam iod được hấp thu trên 100g mẫu (% iod được hấp thu).
3. Nguyên tắc:
Hoà tan mẫu thử trong hỗn hợp dung môi và cho them thuốc thử Wijs. Sau
một thời gian xác định cho them dung dịch kali iodua và H2O, chuẩn độ lượng iod đã
được giải phóng với dung dịch Natri Thiosunphat.
4. Thuốc thử : tất cả các thuốc thử phải là loại AR, nuớc cất loại 3 theo TCVN
4851-89.
4.1 Dung dịch KI 10%: hoà tan 10g KI trong 100ml nước cất. KI phải khô ráo,
không bị vàng.
4.2 Dung dịch hồ tinh bột 1% được chuẩn bị bằng cách cân chính xác 1g hồ
tinh bột và hoà tan bằng 3ml nước cất, cho them nước cất đang sôi vào dung dịch này
đến 100ml, đun trong 3 phút, để nguội trước khi dùng. (Dung dịch hồ tinh bột phải
được bảo quản ở nhiệt độ từ 4 – 10oC).
4.3 Dung dịch chuẩn Natri thiosunphat 0,1N được pha từ ống chuẩn 0,1N với
nước cất và được xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch chuẩn Kali bicromat
K2Cr2O7 0,1N.
Phương trình phản ứng:
KI + acid dư + K2Cr2O7 I2
I2 + 2Na2S2O3 = 2NaI + Na2S4O6
Cách chuẫn độ dung dịch Na2S2O3 0,1N
- Pha cẩn thận dung dịch K2Cr2O7 0,1N từ ống chuẩn.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 78
- Dùng pipet lấy chính xác 25ml dd K2Cr2O7 0,1N cho vào bình tam giác, dùng
ống đong thêm vào 5ml dung dịch acid sunfuric đậm đặc, 25ml dung dịch KI 10%.
Đậy nắp và lắc đều, đặt trong bong tối 5 phút.
- Choa vào bình phản ứng 100ml nước cất, chuẩn độ bằng dung dịch bằng dung
dịch Na2S2O3 đến khi dung dịch có màu xanh ve, thêm 1- 2ml chỉ thị hồ tinh bột 1%
tiếp tục chuẩn độ thật chậm đến khi mất màu xanh tìm đặc trưng của chỉ thị hồ tinh bột
và có màu xanh dương.
Cách tính:
- Nồng độ đương lượng của dung dịch Na2S2O3:
NNa2S2O3 = VK2Cr2O7 x NK2Cr2O7 / VNa2S2O3
= 2,5 / VNa2S2O3
- Hệ số hiệu chỉnh: F = NNa2S2O3 / 0,1
4.4 Hỗn hợp dung môi hoà tan mẫu được chuẩn bị bằng cách trôn các thể tích
bằng nhau của xyclohexan và acia acetic băng.
4.5 Thuốc thử Wijs, chứa iod clorua đơn ICl trong acid acetic băng, chuẩn bị
trong phòng thí nghiệm hoặc có bán sẳn trên thị trường.
Chuẩn bị dung dịch Wijs
4.5.1 Hoá chất
- Iod thăng hoa
- Iodine trichloride ( ICl3 ), AR
- Acid acetic băng, AR
- Tetrachlorua cacbon, AR ( cẩn thận vì đây là hoá chất rất độc)
4.5.2 Tiến hành
Hoà tan 100g ICl3 trong 2000ml dung môi gồm 600ml CCl4 và 1400ml
CH3COOH băng trong chai nâu dung tích 2,5 lít. Để ở chổ tối ít nhất 24 giờ và thỉnh
thoảng lắc hỗn hợp dung dịch.
Dùng pipet lấy 5ml dung dịch vào bình tam giác. Thêm 20ml dung dich KI
10% và 100ml nước cất, chuẩn độ ngay lập tức với dung dịch Na2S2O3 0,1N chuẩn.
lắc mạnh trong suốt quá trình chuẩn độ. Khi màu dung dịch chuyển sang màu vàng rất
nhạt, thêm 2ml dung dịch hồ tinh bột 1% và thêm dung dịch Na2S2O3 từng giọt cho
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 79
đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh thành không màu. Ghi thể tích V1 của dung
dịch Na2S2O3 đã dùng. ( V1 phải nằm trong khoảng 34 – 37ml )
Thêm 1 lượng W iod và giữ dung dịch trong 48h để iod được hòa tan hoàn
toàn. Cách khoảng 1 giờ lắc dung dịch một lần trong suốt 48h.
W = (N V1 / 1000 ) 126,9 2000 0,55/5
= 27,9 N V1
Trong đó: N là nồng độ dung dịch Na2S2O3 chuẩn.
Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch Wijs đã bổ sung iod và chuẩn độ như trên, ghi
thể tích V2 .
Pha loãng dung dịch thành thể tích tổng cộng V* bằng hỗn hợp dung môi CCl4
: CH3COOH (tỉ lệ 3:7)
V* = 2000 (25/5) ( V2/48)
= 1000 * V2/48
5. Thiết bị và dụng cụ :
5.1 Tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ
5.2 cân phân tích chính xác đến 0,0001g
5.3 Buret 25ml vạch chia 0,05ml
5.4 Bình định mức 1000ml
5.5 pipet bầu 25ml
5.6 Bình tam giác nút mài dung tích 500ml
5.7 Thìa cân bằng thủy tinh
5.8 Ống hút 2ml ( công tơ gút )
5.9 Ống đong 50ml
5.10 Ống đong 100ml
5.11 Giấy lọc Whatman no 1H
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 80
6. Chuẩn bị mẫu:
Làm tan chảy mẫu nếu mẫu chứa ở dạng lỏng ( to làm tan chảy mẫu không
được vượt quá điểm nóng chảy 10oC ).
Lấy 1 lượng mẫu vừa đủ ( khoảng 60 – 80ml đun trên bếp đến khi đạt nhiệt đô
100oC, thời gian lọc kéo dài không quá 5 phút. Mẫu sau khi lọc đạt nhiệt độ 68 – 71
1oC thì tiến hành cân mẫu trong thìa cân.
( Đối với mẫu dầu nành thô, dầu mè thô phải thêm công đoạn lọc trước khi
đun nóng).
7. Tiến hành:
Khối lượng mẫu thí nghiệm tương ứng với chỉ số iod dự kiến theo bảng sau.
Chỉ số iod dự kiến Khối lượng mẫu cân g 0,001
< 5
5 – 20
> 20 và 50
> 50 và 100
> 100 và 150
> 150 và 200
3,000
1,000
0,400
0,200
0,130
0,100
Đặt thìa thủy tinh chứa mẫu thử vào bình tam giác, cho thêm 15ml hỗn hợp
dung môi (4.4), dùng pipet thêm 25ml thuốc thử Wijs (4.5). Đậy nắp và lắc mạnh, đặt
bình ở chổ tối ở 25 5oC.
Chuẩn bị tương tự với mẫu trắng.
Đối với mẫu có chỉ số IV thấp hơn 150, để bình trong bóng tối 1 giờ. Nếu IV
> 150, thời gian là 2 giờ.
Lắc bình tối thiểu 2 – 3 lần trong suốt thời gian phản ứng.
Đến cuối thời điểm phản ứng, cho thêm 20ml KI 10% và 150ml nước cất ( lắc
đều bình tam giác sau mỗi lần thêm).
Chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3 chuẩn (4.3) cho đến khi dung dịch có màu
vàng rất nhạt, thêm 2ml chỉ thị hồ tinh bột và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi mất màu
chỉ thị.
Tiến hành đồng thời phép xác định như trên với mẫu trắng.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 81
8. Tính kết quả:
IV = ( Vo – V ) 12,69 N/m hay
IV = ( Vo – V ) 12,69 F/m
Trong đó:
IV là chỉ số iod, tính bằng gI2/100g chất béo.
Vo là thể tích dung dịch Na2S2O3 chuẩn dùng cho mẫu trắng, tính bằng ml.
V là thể tích dung dịch Na2S2O3 chuẩn dùng cho mẫu thử, tính bằng ml.
M là khối lượng mẫu thử, tính bằng g
N là nồng độ đương lượng của dung dịch Na2S2O3 (4.3)
F là hệ số hiệu chỉnh (4.3)
9. Báo cáo kết quả:
Kết quả được làm tròn đến số lẻ thứ 2.
Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc
nhận biết mẫu.
Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện không đúng với các quy định trong tiêu
chuẩn thì phải được ghi chú rõ trong báo cáo của phòng thí nghiệm.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 82
PP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ PEOXIT
TCVN 6121:2007
1. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho tất cả các loại dầu mỡ thực vật và động vật.
2. Định nghĩa
Lượng chất có trong mẫu thử, tính bằng oxy hoạt tính, làm oxy hoá kali iodua,
trên khối lượng mẫu thử, được tính theo mili đương lượng oxy hoạt tính trên 1000g
mẫu.
3. Nguyên tắc
Xử lý phần mẫu trong môi trường acid axetic và cloroform bằng dung dịch
kali iodua. Chuẩn độ iodua tự do bằng dung dịch chuẩn nảti thiosunphat.
4. Thuốc thử
Tất cả các thuốc thử phải là AR. Nước cất theo TCVN 4851 – 89
4.1 dung dịch chuẩn Na2S2O3 0.1N
4.2 Dung dịch chuẩn Na2S2O3 0.002 N
4.3 Hỗn hợp dung môi , chuẩn bị bằng cách trộn các axit axetic băng và cloroform
theo tỉ lệ 3:2.
4.4 Dung dịch hồ tinh bột 0,5% chuẩn bị ba82ngh cân chính xác 0,5 g tinh bột
và hòa tan bằng 3 ml nước cất, cho thêm nước cất đang sôi vào dung dịch này đến
1000 ml đun trong 3 phút để ngượi trước khi dùng. Dung dịch hồ tinh bột phải được
bào quản ở nhiệt độ từ 4-10oC
4.5 Dung dịch KI bão hoà vừa mới được chuẩn bằng cáh pha KI vào nước cất
(KI phải khô ráo, không bị vàng) cho đến khi tinh thể KI không thể hòa tan được nữa.
5. Thiết bị, dụng cụ :
5.1 cân kỹ thuật chính xác đến 0.01 g
5.2 Buret 25ml vạch chưa 0.05ml
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 83
5.3 Bình đựng mức 500ml
5.4 Pipet 1ml
5.5 Pipet bầu 10ml
5.6 Bình tam giác cổ nhám có nắp dung tích 250ml
5.7 Ống hút 2ml(công tơ quạt)
5.8 Ống đông 50ml
6. Chuẩn bị mẫu
Làm tan chảy mẫu nếu mẫu chưa ở dạng lỏng (nhiệt độ tan chảy mẫu không
vượt qáu nhiệt độ nóng chảy 100oC
Phài đảm bảo bao bì đựng dầu mỡ phải kín không bị hư hỏng. Khi kiểm tra
nhiều chỉ tiêu thì ưu tiên thử chỉ tiêu peroxyt trước
7. Cách tiến hành
Cân khoảng 5g mẫu vào bình tam giác thêm 30 ml hỗn hợp dung môi và đặy
nắp. Lắc bình cho đến khi mẫu tan hoàn toàn
Dùng pipet cho tiếp 0.5 ml dung dịch KI bão hòa ( dung dịch KI phải không
bị vàng) và dậy nắp. Để cho dung dịch phản ứng trong 1 phút, trong thời gian này lắc
mạnh ít nhất 3 lần, sau đó thêm 30 ml nước cất
Chuẩn bị với tốc độ đều với dung dịch Na2S2O3 0.002 N và lắc mạnh trong
quá trình chuẩn độ cho đến khi màu vàng chöôngủa iod gần như biến mất hoàn toàn.
Thêm khoảng 5 ml dung dịch hồ yinh bột và tiếp tục chuẩn với việc lắc liên tục đặt
biệt gần đến điểm kết thúc , để giải phóng toàn bộ iod khỏi dung môi , thêm từng giọt
dung dịch Na2S2O3 cho đến khi màu xanh biến mất
8. Xác định mẫu trắng:
Tiến hành xác định mẫu trắng song song với mẫu thử. Nếu kết quả xác định
mẫu trắng vượt quá 0,1 ml của dung dịch Na2S2O3 0.1 N, thay các thuốc thử không
tinh khiết xác định lại mẫu thử
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 84
9. Tính kết quả:
PoV = (V-Vo ) N 1000/m
Trong đó
PoV: chỉ số peroxyt, tính bằng meq/kg.
V: là thể tích dung dịch Na2S2O3 dùng để xác định ,tính bằng ml
Vo là thể tích dung dịch Na2S2O3 dùng để xác định mẫu trắng , tính bằng ml
N: là nồng độ đương lượng của dung dịch Na2S2O3
M: là khối lượng mẫu thử tính bằng g
10. Báo cáo kết quả:
- Kết quả được làm tròn đến số lẻ thứ 2
- Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc
nhận biết mẫu.
- Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện không đúng với các quy định trong tiêu
chuẩn thì phải được ghi chữ nghiên trong báo cáo của phòng thí nghiệm.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 85
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MÀU
Theo AOCS Cc 13e – 92
1. Phạm vi áp dụng: áp dụng cho tất cả các loại dầu mỡ thực vật và động vật
nhưng không có hiện tượng mờ hay đục tại thời điểm đó.
2. Nguyên tắc: màu được xác định dựa trên sự truyền sáng xuyên qua độ dầy đặc
trưng của mẫu và qua kính màu tiêu chuẩn.
3. Dụng cụ:
Dụng cụ phòng thí nghiệm thong thường
Máy so màu Lovibond với các thang màu chuẩn: Red (R), yellow (Y), blue
(B), neutral (N)
Cuvet thạch anh ¼”, ½ “, 1”
4. Yêu cầu đối với người sử dụng máy
Phải đạt yêu cầu kiểm tra thị lực – khả năng nhìn màu và kiểm tra lại 5 lần /
năm.
Không sử dụng kính đeo mắt có màu hoặc nhạy với ánh sáng thấu kính.
5. Chuẩn bị mẫu:
Mẫu phải hoàn toàn lỏng, sạch và sáng khi làm phép xác định. Nếu mẫu
không ở dạng lỏng tại nhiệt độ phòng làm nóng mẫu ở nhiệt độ lớn hơn điểm nóng
chảy 10oC.
6. Tiến hành:
Rót mẫu đã chuẩn bị vào cuvet có kích thước theo yêu cầu kiểm tra. Cuvet
phải đảm bảo khô và sạch.
Đặt cuvet chứa mậu vào giữa và ngược với chiều ánh sáng trong buồng chiếu
sáng có vỏ bằng kim loại màu đen có bộ giá đỡ các thang màu của máy so màu. Lập
tức xác định màu của mẫu, ban đầu bằng cách sử dụng thang màu theo tỷ lệ 10Y cho
1R. điệu chỉnh các thanh kéo các thang màu đến khi màu của mẫu thử trùng hao85c
gần giống nhất với màu của kính thang màu, không nhất thiết theo tỷ lệ 10Y chi 1R và
sử dụng thanh màu B và N có giá trị thấp nhất để đạt được màu phù hợp. Để đảm bảo
giá trị của kính và mẫu giống nhau , giá đỡ thang màu khít chặt với các thanh thang
màu.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 86
Do rất nhanh mỏi mắt khi đọc nên người sử dụng máy nên nghỉ mắt sau mỗi
30 giấy so màu. Việc kiểm tra nên được thực hiện bởi 2 người.
Nếu yêu cầu về độ lập lại và khoảng chênh lệch (bảng 1) không đạt, người thử
ba sẽ tiến hành kiểm tra, klhi đó giá trị trung bình của 2 kết quả gần náh6t sẽ được
chọn.
Bảng 1
Màu Chênh lệch cho phép
< 0,9 R
1 – 2,9 R
3,0 – 4,0 R
4,1 – 12 R
0,2 R
0,4 R
0,5 R
1,0 R
7. Báo cáo kết quả
Ghi rõ kích thước cuvet sử dụng và giá trị R, Y, B hoặc N đọc được.
Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc
nhận biết mẫu.
Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện không đúng với các quy định trong tiêu
chuẩn thì phải được ghi chú rõ trong báoc cáo của phòng thí nghiệm.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 87
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 88
1. CÁC CHẤT THẢI TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Khí thải:
Khí thải thoát ra từ lò hơi cung cấp nhiệt
Khói bụi thoát ra từ các động cơ khác.
Nước thải:
Nước thải sinh hoạt sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của các công nhân viên
hàng ngày như: tắm rửa, vệ sinh.
Nước thải sản xuất từ các công đoạn ép, tách sáp, trung hoà, rửa, tẩy màu.mà
chủ yếu là từ giai đoạn trung hòa.
Chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải phát sinh từ hoạt động văn phòng của cán bộ
nhân viên và một số bộ phận khác.
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất: xà phòng, axit béo, đất sau khi
tẩy màu
Chất thải rắn nguy hại: chủ yếu là giẻ lau dính dầu và các thùng can đựng hóa
chất
2. XỬ LÝ CÁC CHẤT THẢI
Nước thải:
Nước thải sinh hoạt sau khi đi qua bể tự hoại 3 ngăn được dẫn về trạm xử lý
nước thải tập trung của Cảng dầu thực vật Nhà Bè
Nước thải trong quá trình sản xuất của các phân xưởng được thu gom về để xử
lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của Cảng dầu thực vật Nhà Bè.
Nước thải qua xử lý phải đạt TCVN 5945:2005
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 89
Nước thải sản xuất
Nước vệ sinh nhà xưởng
Hố ga chắn rác
Bể chứa
Bể keo tụ - tạo bông
Bể ổn định pH
Bể lắng bùn
Bể xử lý hiếu khí
Bể tuyển nổi
Hố ga
Đạt TCVN 5945-2005 (cột
B,Kq=1,1;Kf=1,1
Sông Nhà Bè
Bùn hồi lưu
Nước thải sinh hoạt
Bể tự hoại
Hút bùn
Bể chứa bùn dư
Bùn thải
(chôn lấp hợp vệ sinh)
Máy ép bùn
Sơ đồ phương án vận hành hệ thống XLNT 30 m3/ngày.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 90
Chất thải rắn:
Chất rắn sinh hoạt: Công ty phối hợp với Công ty dịch vụ công ích Quận 7 thu
gom và xử lý.
Chất thải rắn trong sản xuất: tất cả chất rắn sản xuất từ công ty đều được thu
gom và phân loại ngay tại nguồn và được thu mua làm nguyên liệu sản xuất phân bón,
xà phòng, dầu nhớt
Chất rắn nguy hại: được thu gom và lưu trữ riêng.
Khí thải
Bố trí hệ thống quạt gió, quạt hút và điều hòa nhiệt độ thích hợp.
Khí thải từ các lò hơi cấp nhiệt được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi
thải ra môi trường
3. GIẢM THIỂU Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG
DẦU
Gia cố bờ kè tránh sạt lở.
Nguyên liệu được đóng bao cẩn thận nhằm tránh rơi vãi.
Thường xuyên kiểm tra đường ống bơm dầu, tránh sự cố rò rỉ đường ống
Tiến hành bão dưỡng định kì đối với phương tiện bốc dỡ, xe tải vận chuyển để
giảm thiểu khí thải.
Các tàu, xà lan phải tuân thủ về những quy định về vệ sinh môi trường
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 91
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 92
HÌNH ẢNH THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH SƠ
CHẾ
Máy sàng tạp chất
Cyclone chứa mè Máy sàng tạp chất và cyclone
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 93
Máy cán
Vis tải nguyên liệu sau khi cán
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 94
Thiết bị chưng sấy W180/4
Mặt trước Mặt sau
Máy ép ETP 20.2
(nhìn từ 2 bên)
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 95
Máy ép ETP 20.2
(nhìn từ 2 bên)
Máy ép ETP 20.2
(nhìn từ phía trước)
Phôi được lấy từ
máy ép
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 96
Thiết bị chưng sấy W180/4 và
máy ép ETP 20.2
Thiết bị lọc khung bản
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 97
Lò hơi Hầm lắng
Thiết bị lọc khung bản
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 98
Bã sau khi ép
Bồn chứa dầu khi chờ tách sáp
Kho chứa mè
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 99
HÌNH ẢNH THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
TINH LUYỆN
Thiết bị gia nhiệt
Bộ trộn dung dịch NaOH với
dầu
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 100
Bồn trung hòa
Máy ly tâm rửa
nước
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 101
HÌNH ẢNH THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
THÀNH PHẨM
Bồn chứa dầu thành phẩm
Bộ thiết bị lọc
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 102
Bồn khuấy
trộn dầu
Kho chứa chai đựng
dầu
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 103
Dây chuyền đóng chai bán tự động:
Dây chuyền đóng chai bán tự động
Dán nhãn Sấy màng co
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 104
Rót dầu và đóng nắp Vào màng co
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 105
Dây chuyền đóng dầu thủ công:
Rót chai và đóng nắp
Xưởng đóng dầu thủ công
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 106
Thiết bị rót chai và đóng nắp Thiết bị rót phuy, can
Thiết bị sấy màng co và in date
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 107
Kho thành phẩm
Nhãn
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 108
Một số sản phẩm
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 109
HÌNH ẢNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Hầm xử lý vi sinh
Hầm khử trùng với clorine
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 110
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 111
KẾT LUẬN
Với sản lượng 1 triệu tấn dầu ăn vào năm 2010 và 1,5 triệu tấn vào năm 2015
và hiện chiếm 95% thị phần dầu ăn trong nước, Công ty Dầu thực vật và hương liệu
mỹ phẩm đã phát triển thành Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam. Vị
thế mới này sẽ đưa ngành công nghiệp dầu thực vật Việt Nam vươn xa hơn ra thế giới.
Thị trường toàn tổ hợp chiếm 95% thị phần dầu ăn trong nước, 20% thị phần
mỹ phẩm trong nước. Hiện nay toàn tổ hợp có công suất thiết bị sản xuất dầu ăn đạt
828.000 tấn dầu ăn các loại, 129 triệu, 2 triệu sản phẩm mỹ phẩm. Dự kiến đến năm
2015 sẽ đạt 1,5 triệu tấn dầu ăn các loại, 350 triệu bao bì các loại và 3,5 triệu sản phẩm
mỹ phẩm.
Tổng công ty đã tập trung hoàn thành và đưa vào hoạt động dự án đầu tư xử lý
nước thải tại Nhà máy Dầu thực vật Vocar với tổng vốn đầu tư thực hiện trên 6 tỷ
đồng. Tính đến năm 2009 thì toàn bộ các nhà máy chế biến dầu của Tổng công ty và
các đơn vị thành viên đều đầu tư hệ thống xử lý nước thải và khí thải.
Do đặc thù, quy mô và yêu cầu phát triển Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ
phẩm Việt Nam phát triển thành mô hình Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt
Nam. Tổng công ty sẽ đại diện cho Việt Nam tham gia các Hội, Hiệp hội, các tổ chức
ngành hàng trên thế giới; đại diện các lợi ích của doanh nghiệp ngành dầu ăn, của
người tiêu dùng Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và tạo vị thế cho Vocarimex
phát triển bền vững, thu hút đầu tư.
Với tất cả các nỗ lực công ty đã nhận được huân chương lao động hạng nhất
(18/1/2008) và rất nhiều giả thưởng khác.
KIẾN NGHỊ
Quy trình kỹ thuật ép dầu thực vật của nhà máy Vocarimex tương đối hiện đại,
năng suất ép dầu khá cao, hàm lượng dầu trong bã còn khá ít. Tuy nhiên, để lấy kiệt
dầu trong nguyên liệu nhà máy có thể đầu tư xây dựng thêm quy trình trích ly dầu.
Cải tiến kỹ thuật, quy trình công nghệ cũng như bổ sung, thay đổi một số thiết
bị cũ để hiệu suất thu hồi được tốt hơn.
Nhà máy nên đầu tư nâng cao nền nhà xưởng để tránh hiện tượng thủy triều
dâng lên.
Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar
GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
www.vocarimex.com
Hóa học đại cương_Hoàng Kim Anh_NXBkhoa học và kỹ thuật
Tài liệu ôn thi nâng bậc công nhân công nghệ và KCS_công ty dầu thưc vật hương liệu
mỹ phẩm Việt Nam 2009
Và một số tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0093.pdf