Trong bản báo cáo tổng hợp này, bản thân tôi cũng như những biện pháp đánh giá định tính và định lượng chưa thể thấy hết được những thành tích đáng khích lệ của qúa trình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển - Hà Nội. Vì vậy rất mong được sự góp ý và hoàn thiện để Ngân hàng đầu tư và phát triển - Hà nội ngày càng phát triển phù hợp với xu thế phát triển thời đại về mọi mặt
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập ở Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Ngân hàng luôn là mạch máu quan trọng nhất trong cơ chế - nền kinh tế. Giúp cho các bộ phận hoạt động một cách hiệu quả và tích cực. Kinh tế càng phát triển hệ thống ngân hàng càng phải hoàn thiện và ngược lại. Sự phụ thuộc lẫn nhau chặt chẽ đó giúp cho chúng ta có thể nhìn vào một hoạt động mà đánh giá được cả hai.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế thị trường. Mục tiêu trước mắt và lâu dài là xây dựng đất nước giàu mạnh công bằng, dân chủ, văn minh để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Để làm được điều đó đảng và Nhà nước đã đề ra chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đến năm 2001. Đó là phương hướng đúng đắn và tạo tiền đề cực kỳ quan trọng cho tiến trình phát triển sau này.
Xong để thực hiện được chiến lược này chúng ta cần phải nỗ lực vượt bậc cần phải có những giải pháp phù hợp nhất. Vốn là một yếu tố cần thiết cho nền kinh tế cho sự phát triển và bền vững, nhưng làm gì để có vốn và khi đã có vốn rồi thì sử dụng như thế nào cho hiệu quả ? đó là những câu hỏi làm cho các nhà kinh tế, các nhà ngân hàng tài chính đau đầu. Quả là khó khi kênh dẫn vốn tràn ngập bởi sự hiệu quả sẽ khó đạt được cho dù chúng ta đã trả lời được câu hỏi thứ nhất là bằng cách nào để có vốn. Và nếu như luồng vốn trong nền kinh tế khan hiếm thì lại càng khó khăn hơn. Vấn đề là sự phù hợp - sự phù hợp là vừa tạo ra nó là vừa làm cho nó có hiệu quả.
Vậy ai sẽ là người đóng vai trò quan trọng ở đây. Rõ ràng trong nền kinh tế thì một cá nhân, tổ chức đều phải thực hiện tốt mới có thể dẫn tới sự hoàn thiện xong chính các nhà Ngân hàng mỗi là những quyết định đến những vấn đề cốt yếu đó. Cũng với hệ thống Ngân hàng hai cấp (1990) đất nước ta đã có nền kinh tế phát triển đáng khích lệ trong những năm qua Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội nói riêng đã đang và sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của mình cơ cấu bộ máy tổ chức đã hoạt động đồng bộ hiệu quả tạo ra những sức sống mới, đột phá mới và cơ hội mới cho ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Tuy nhiên sẽ không có sự hoàn thiện nếu như chúng ta không bàn đến những cái chưa hoàn thiện của nó.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội dưới sự hướng dẫn và phổ biến tận tình của các cô chú cán bộ Ngân hàng tôi viết bản báo cáo tổng hợp này giúp cho cái nhìn tổng quát hơn về Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay
Rất mong được sự góp ý tôi xin chân thành cảm ơn những người đã giúp tôi trong quá trình viết bản báo cáo này.
I. Một vài nét giới thiệu về chi nhánh
ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập vào ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ tài chính theo nghị định số 117/TTG của Thủ tường Chính phủ.
Ngày 27/5/1957, Chi hàng kiến thiết Hà Nội (tiền thân của Ngân hàng ĐT & PT ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ Tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi hàng Kiến thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng:
- Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
Việc banhành này nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cho phù hợp với cơ chế thị trường. Hai pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990, theo đó hệ thống Ngân hàng bao gồm:
-Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng ĐT & PT, Công ty Tài chính, HTX tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh. Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng ĐT & PT quốc doanh.
Ngày 26/11/1990, Ngân hàng ĐT &XD Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam theo quyết định số 401 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải - Hà Nội với số vốn điều lệ 1100 tỷ đồng và các chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Theo đó, Ngân hàng ĐT & XD Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội trải qua 3 giai đoạnh phát triển:
+ Giai đoạn 1957 - 1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Giai đoạn 1965 - 1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo thang ra đánh phá Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc.
+ Giai đoạn 1975 - 1995: phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế trong cả nước.
Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam thành Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ Tài chính. Như vậy, từ khi thành lập cho tới 01/01/1995, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam không hoàn toàn là một Ngân hàng thương mại mà chỉ là một Ngân hàng Quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân hàng Nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ bản.
Và từ ngày01/01/1995 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam nói chung, CN Ngân hàng ĐT & PT TP Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động như một Ngân hàng thương mại. Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng ĐT & PT Hà nội có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư. Hiện nay, Ngân hàng hoạt động như một Ngân hàng thương mại nhưng lĩnh vực kinh doanh chính có bề dày kinh nghiệm và lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và khách hàng truyền thống là đơn vị trực thuộc khối xây lắp.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội có 19 đầu mối, hơn 300 cán bộ công nhân viên. Mô hình tổ chức của Chi nhánh gồm: 3 Chi nhánh khu vực, 6 phòng ban trong đó có 6 phòng chức năng, 8 phòng trực tiếp kinh doanh và 2 phòng giao dịch dưới sự chỉ đạo của Ngân hangà ĐT & PT TP Hà Nội.
Ban giám đốc
(4 B Lê Thánh Tông)
Phòng tín dụng
Chi nhánh Đông Anh
(Thị trấn đông anh)
Phòng tín dụng 3
Chi nhánh Thanh trì
(Km8 Đường Giải phóng)
Phòng tín dụng
Chi nhánh
Từ Liên
(263 Cầu Giấy)
Phòng tín dụng
Phòng giao dịch số 1
(Số 4 Yết Kiêu)
Phòng tín dụng 4
Phòng giao dịch số 2
(Số 2 Sông
Lừ Phương Mai
Quỹ số 6
Quỹ số 10
Phòng GĐ số 1
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng thẩm định kinh tế kỹ thuật &tư vấn đầu tư
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng kế toán tài chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng ngân quỹ
Văn phòng
Ngoài nghiệp vụ truyền thống của một Ngân hàng Thương mại như cho vay và huy động vốn, Ngân hàng ĐT & PT Hà nội đã áp dụng nhiều dịch vụ ngân hàng.
3. Những hoạt động chính của Ngân hàng ĐT & PT Hà nội
+ Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
+ Đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liênkết với các tổ chức kinh tế TCTD trong nước và ngoài nước
+Dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thành toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện thanh toán giữa việt nam với lào
+ Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng Quốc tế Visa, Mastercard, JCB card. Cung cấp các séc du lịch.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
+ Đại lý cho thuê mua tài chính
+ Đại lý các hình thức bảo hiểm phí nhân thọ đối với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài và khách hàng có quan hệ tín dụng với hệ thống Ngân hàng ĐT & PT Hà nội.
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư
II. Nhiệm vụ của các phòng ban tại Ngân hàng ĐT & PT Hà nội
1. Nhiệm vụ của phòng ban - CN ngân hàng ĐT & PT Hà nội
- Thư ký cho Giám đốc, tham dự các cuộc họp do giám đốc triệu tập khi có yêu cầu.
- Tổ chức theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện các văn bản điều hành, chương trình công tác của giám đốc với các đơn vị trong chi nhánh
- Tổng hợp các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của giám đốc
- Xây dựng nội quy, giữ gìn nề nếp kỷ cương kỷ luật lao động trong cơ quan
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc mua sắm tài sản, công cụ, phương tiện công tác an toàn, tiết kiệm, có hiệu quả tại hội sở CN thành phố.
- Quản lý kho ấn chỉ, vật tư và các tài sản khác trong đơn vị
- Quản lý và sử dụng con dấu cơ quan theo đúng quy định
- Làm các công việc hành chính, văn thư đánh máy, in cấn, lễ tân, vận tải.
- Thực hiện lao công tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nước...
- Thực hiện tuần tra canh gác, bảo vệ tuyệt đối an toàn cơ quan và khách đến giao dịch
- Làm các công việc khác do giám đốc khao
2. Nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Hà nội
- Xuất phát từ tình hình thực tế, tham mưu cho giám đốc trình Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức thuộc thẩm quyền.
- Giúp giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công chức Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội.
- Giúp giám đốc lập quy hoạch cán bộ lãnh đạolàm thủ tục đề bạc các chức vụ do giám đốc bổ nhiệm hoặc trình tổng giám đốc bổ nhiệm
- Giúp giám đốc xây dựng bảo vệ kế hoạch lao động - tiền lương hàng năm
- Giúp giám đốc theo dõi kiểm tra, tổng hợp các công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
- Giúp giám đốc thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh chính trị trật tự cơ quan.
- Thực hiện sử dụng bảo quản, lưu trữ hồ sơ cán bộ
- Thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết, thống kê định kỳ, đột suất công tác, tổ chức cán bộ.
- Làm các công việc khác do giám đốc giao
3. Nhiệm vụ của phòng kiểm soát Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội
- Kiểm soát các nghiệp vụ ngân hàng trong nội bộ ngân hàng ĐT & PT Hà nội theo quy chế kiểm soát của NHĐT & PTVN đã quy định và tham mưu về pháp chế, chế độ theo chương trình công tác được giám đốc duyệt cụ thể như sau:
- Về kiểm tra kiểm soát
+ Tham mưu cho giám đốc xây dựng chương trình, tổ chức hướng dẫn và triển khai nghiệp vụ kiểm soát.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, định kỳ hay đột xuất
+ Tổng hợp kết quả kiêm tra, kiểm soát theo định kỳ hoặc bất thường báo cáo lên giám đốc
+ Tham mưu và đề xuất đến giám đốc những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi trong quá trình vận dụng thực hiện cơ chế, chế độ nghiệp vụ và sử lý những sai phạm được phát hiện qua kiểm tra kiểm soát.
+ Soan thảo các văn bản trình giám đốc hướng dẫn, chỉ đạo chỉnh sửa sau thanh tra.
+ Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, công dân và khách hàng
+ Dự thảo các văn bản trình giám đốc trả lời thư khiếu nại tố cáo
+ Lập và gửi các kế hoạch báo cáo định kỳ về nghiệp vụ kiểm soát, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, chống tham nhũng, buôn lậu của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội theo quyết định
- Về pháp chế chế độ
+ Tiếp nhận, sưu tập các văn bản pháp quy đang lưu hành lưu chữ, hệ thống các văn bản pháp chế, chế độ.
+ Trực tiếp hoặc cùng các phòng chức năng liên quan nghiên cứu, đề xuất trình giám đốc cho phổ biến, triển khai nghiệp vụ mới.
+ Tham mưu cho giám đốc trong các trường hợp cần có giải đáp, xử lý khi áp dụng trong thực tiễn các chế độ nghiệp vụ mới cũng như các chế độ nghiệp vụ hiện hành.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao
4. Nhiệm vụ của phòng thông tin điện toán Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội
- Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo điều hành thống nhất việc thu thập, tổng hợp phân tích, cung cấp, lưu trữ và bảo quản thông tin, phản ánh trung thực các hoạt động nghiệp vụ tiền tệ tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng trong toàn chi nhánh bằng hệ thống máy vi tính và các thiết bị máy tin học
- Nghiên cứu hướng dẫn các chi nhánh khu vực, các phòng trực tiếp trong hội sở thực hiện chế độ thông tin báo cáo về các mặt nghiệp vụ trong toàn CN kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu sử dụng máy tính và ứng dụng tiến bộ KHKT thông tin hiện đại theo chế độ pháp luật hiện hành.
- Thông qua các trung tâm tin học trong và ngoài ngành, tranh thủ tư vấn gíup đỡ tổ chức nghiên cứu xây dựng các đề án ứng dụng KHKT tin học vào hoạt động của Ngân hnàg ĐT & PT Hà Nội
- Chủ động báo cáo Giám đốc cho mở lớp đào tạo về lĩnh vực tin học
- Tổ chức quản lý máy vi tính và các thiết bị kèm theo đã mua sắm, có kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị máy móc thông tin vi tính hiện có của CN đạt hiệu quả cao.
- Có biện pháp bảo quản thiết bị và giữ gìn bí mật thông tin số liệu theo chế độ bảo đảm an toàn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thống kê và thông tin báo cáo, báo cáo sơ kết và tổng kết theo định kỳ và đột xuất.
- Làm các công việc khác khi giám đốc giao
5. Nhiệm vụ của phòng Tiền mặt ngân quỹ CN ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt, NPTT, USD cho hoạt động của toàn CN
- Đề xuất kịp thời bằng văn bản với NH cấp trên và lãnh đạo chi nhánh những vấn đề phát sinh có liên quan đến công tác tiền tệ kho quỹ.
- Tổng hợp các loại báo cáo thống kê, điện báo tuần quỹ tháng quỹ theo mẫu quy định và các báo cáo đột xuất khác.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối kho tiền, chấp hành đầy đủ các quy trình nghiệp vụ mà chế độ kho quỹ đã quy định cụ thể cho từng chức danh cán bộ.
- Viết lệnh thu chi tiền, lệnh điều chuyển tiền hàng ngày đi các huyện và làm dịch vụ cho đơn vị như kiểm đếm, thu nhận vận chuyển tiền mặt, NPTT và USD.
- Vận chuyển tiền đi đến giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống như các huyện và các phòng giao dịch, giữa các CN ngoài hệ thống như NH Nhà nước TP Hà Nội và các NHTM khác.
- Thực hiện việc thu chi tiền mặt, NPTT, USD cho khách hàng tại CN nội thành và các bàn tiết kiệm tại CN Thành phố.
6. Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán CN Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội:
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành và kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ kế toán tài vụ và công tác thanh toán tại hội sở và các chi nhánh trực thuộc, các phòng giao dịch, bàn tiết kiệm
- Thực hiện mở TKTG, cho vay, bảo lãnh và đáp ứng các dịch vụ thanh toán đối với các khách hàng giao dịch.
- Trực tiếp hạch toán kế toán các nghiệp vụ và thanh toán theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê và hướng dẫn của ngành ngân hàng.
- Thực hiện công tác thanh toán qua tham gia thị trường thanh toán và thị trường tiền gửi.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh và bảo vệ kế hoạch tài chính hàng năm với ngân hàng ĐT & PT VN.
- Mua ngoại tệ từ tài khoản của khách hàng
- Chuẩn bị, cung cấp và kiểm tra việcbảo quản sử dụng các loại ấn chỉ kế toán.
- Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
7. Nhiệm vụ của phòng Kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế CN ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
- Tiếp nhận các văn bản chế độ quản lý ngoại tệ của các cấp quản lý nhà nước.
- Thông báo tỷ giá các loại ngoại tệ hàng ngày cho các đơn vị quan trọng CN Thành phố
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại
+ Thanh toán quốc tế
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Đại lý thanh toán
+ Quản lý các dự án nguồn vốn nước ngoài: ODA, WB, IFC, Bảo lãnh vay vốn, tài trợ XNK
- Thực hiện báo cáo thống kê tín dụng tài trợ XNK, ODA, Báo cáo thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ: Báo cáo hoạt động TKTG ngoại tệ định kỳ tháng, quý hoặc đột xuất.
- Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng sử dụng
- Thực hiện các công việc khác được giám đốc giao
8. Nhiệm vụ của phòng Thẩm định Kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư CN Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
- Phổ biến, tập huấn hướng dẫn về chính sách, chế độ thể lệ, quy trình nghiệp vụ và chỉ đạo của Tổng giám đốc trong công tác tín dụng, công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư
- Là đầu mối tập hợp những vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác tín dụng tại CN, tổng hợp, đề xuất các giải pháp trình giám đốc xử lý.
- Thâm tra hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn, thẩm tra các hồ sơ tín dụng vay món, bảo lãnh theo sự phân cấp Giám đốc giao, tham mưu cho Giám đốc quyết định.
- Thẩm tra quyết toán dự án đầu tư, các công trình hạng mục công trình vay vốn tại CN nhằm đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư nâng cao hiệu quả của dự án. Thẩm tra dự toán, quyết toán XDCB theo yêu cầu.
- Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của Giám đố; Thẩm định đánh giá để tham mưu cho Giám đốc quyết định việc liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán dài hạn của CN hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB, quản lý vốn đầu tư vàc các chỉ tiêu kinh doanh kỹ thuật tham mưu cho lãnh đạo CN, tham gia tổ tư vấn các cấp thẩm định các dự án đầu tư thuộc khối kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trên địa bàn.
- Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng quản lý và sử dụng
- Thực hiện các công việc khai thác giám đốc giao.
9. Nhiệm vụ của phòng Nguồn vốn kinh doanh CNNH
- Công tác nguồn vốn:
+ Không ngừng tăng trưởng vững chắc nguồn vốn với chi phí thấp nhất để phục vụ tăng trường trong hoạt động phục vụ đầu tư phát triển và kinh doanh của chi nhánh.
Xác định tìm hiểu nhu cầu vốn cụ thể cả về số lượng, thời hạn, đồng tiền phù hợp với điều kiện nghiệp vụ tăng trưởng kinh doanh của CN
Xác định cơ cấu nguồn vốn cơ cấu huy động vốn phù hợp
Đề xuất các giải pháp Marketing khơi tăng nguồn vốn, tổ chức các hình thức, các biện pháp để xây dựng nguồn vốn vững chắc
+ Tổ chức sử dụng có hiệu quả an toàn nguồn vốn của CN
Xác định cơ cấu sử dụng nguồn vốn trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của CN một cách hợp lý.
Xác định và quản lý các giới hạn để sử dụng vốn một cách hợp lý heo từng loại hình từng đối tượng kinh doanh
Đề xuất các biện pháp, chính sách tín dụng phù hợp đối với từng loại hình tín dụng, ngành kinh tế, khách hàng lớn để thực hiện tốt KHKD của CN.
+ Đảm bảo cân đối nguồn sử dụng vốn vững chắc tổ chức chu chuyển vốn hợp lý. Trực tiếp cân đối và điều chỉnh nguồn vốn kinh doanh các loại của CN.
Đảm bảo khả năng chi trả, khả năng thanh toán nhanh
Thực hiện quản lý trạng thái ngoại hối của CN.
+ Trực tiếp dự trữ buộc theo quy định của Ngân hàn ĐT & PT VN
Quản lý các khoản vốn vay trả của CN tại Ngân hàng ĐT & PT VN
Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng ĐT & PT VN
- Tham mưu cho giám đốc trong:
+ Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh
+ Tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh
+ Công tác tín dụng
- Thực hiện các công tác khác khi giám đốc giao
10. Nhiệm vụ của phòng tín dụng CN Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
- Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các dự án đầu tư, bảo lãnh, tín dụng tài trợ cho các DN, đơn vị và cá nhân theo quy định hiện hành và quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối với các DN, đơn vị và cá nhân
- Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh, quý, năm
- Tổ chức thự hiện huy động vốn
- Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh quý, năm do giám đốc giao
- Thực hiện việc thống kê báo cáo, thống kê chuyên đề
- Tổ chức, thực hiện công tác khách hàng thường xuyên đối với các khách hàng, phải tháo gỡ khó khăn đảm bảo vừa giữ được khách hàng đã có và thu hút được thêm nhiều khách hàng tốt.
- Tổ chức việc lập, lưu trữ, bảo quản, hồ sơ khách hàng, tín dụng theo đúng quy định
- Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan giao cho phòng quản lý và sử dụng
- Thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội.
Từ 01/01/1995 Chi nhánh phải tiến hành chuyển toàn bộ nguồn vốn do ngân sách cấp trả về Tổng Cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài Chính. Nguồn vốn này, theo số liệu của Bảng cân đối nguồn và sử dụng nguồn cuối năm 1994 tại chi nhánh là khoảng 900 tỷ. Điều này đã gây một sự hẫng hụt, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến động, điều kiện thiên nhiên khắc nhiệt, khủng hoảng kinh tế trong khu vực ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta. Thêm vào đó, chi nhánh lại hoạt động trên địa bàn có rất nhiều ngân hàng hoạt động, môi trường cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, với định hướng sáng tạo của ban giám đốc và tinh thần trách nhiệm năng động của cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng cao. Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội là một trong những ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển, góp phần không nhỏ vào CNH - HĐH. Ngày nay số lượng khách hàng đến quan hệ với ngân hàng ngày càng tăng, không chỉ có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà cả những doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác. Điều này thể hiện chi nhánh đã là địa chỉ tin cậy cho những doanh nghiệp
Năm 2000 là năm Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà nội tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển 3 năm 1999 - 2000. Chi nhánh đã phát huy được nội lực và dưới sự chỉ đạo sát sao sự giúp đỡ tích cực của các đồng chí lãnh đạo ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam UBND TPHN nên năm 2000 chi nhánh đã có một bước tiến rõ dệt tạo đà để phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam đã giao
Ta có bảng số liệu sau:
Đơn vị: Triệu động
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh năm 2000 với năm 1999
1. Tổng tài sản
2.062.883
3.156.212
1.093.329
+ 53,6%
2. Huy động vốn
1.616.371
2.618.521
1.002.150
+ 62%
- TG các TCKT
562.551
1.125.103
562.551
+ 100%
- Huy động dân cư
995.336
1.403.425
408.089
+ 41,3%
3. Tổng dự nợ
1.341.411
1.958.461
617.050
+ 46,1%
Qua bảng trên ta thấy:
* Công tác huy động vốn nguồn vốn huy động đến 31/12/2000 đạt 2.618.521 triệu đồng, tăng 1.002.150 triệu đồng là tỷ lệ tăng là 62% so với năm 1999 ( trong khi các ngân hàng khác tăng 34,6% ) hoàn thành vượt 5,6% kế hoạch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam giao cho chi nhánh
Thị phần đã được mở rộng từ 3,5% năm 1999 đến 4,2% năm 2000
Tiền giử các TCKT đạt 1.125.103 triệu đồng, tăng 2 lần so với năm 1999. Đây là kết quả lỗ lực cao của toàn chi nhánh trong việc mở rộng khách hàng thu hút tiền gửi. Tỷ trọng tiền gửi của các TCKT trong tổng số vốn mà chi nhánh huy động được đã tăng từ 32,5% tại thời điểm 31/12/1999 lên 42,5% tại thời điểm 31/12/2000. Chi nhánh đã không tự lo được nguồn để trả nợ 140 tỷ vay ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam mà còn bù đắp được nguồn vốn mà chi nhánh được phép sử dụng nguồn của trung ương bao gồm nguồn cho vay ngắn hạn là 62 tỷ và nguồn cho vay trung và dài hạn là 181 tỷ.
Huy động dân cư đạt 1.403.425 triệu đồng, tăng 41,3% so với năm 1999. Vay các tổ chức khác 100 triệu đồng.
Tỷ trọng vốn trung và dài hạn của tổng nguồn vốn đã được tăng lên, tại thời điểm 31/12/1999 chiếm 35% đến 31/12/2000 chiếm 43%. Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa VNĐ và USD thay đôi theo chiều hướng: tỷ trọng USD tăng lên ( từ 25% tại thời điểm 31/12/1999 lên 35% vào thời điểm 31/12/2000), tỷ trọng VNĐ giảm ( từ 75% tại thời điểm 31/12/1999 đến 65% tại thời điểm 31/12/2000)
* Công tác tín dụng bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng
Mặc dù kế hoạch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giao cho chi nhánh khá cao nhưng tổng dư nợ đến 31/12/2000 đã đạt 1.958.461 triệu đồng, tăng 46,1% so với năm 1999 (các ngân hàng trên địa bàn tăng 24% ), thị phần được mở rộng từ 4,7% năm 1999 đến 6% năm 2000.
Tín dụng ngắn hạn đạt 1.335.621 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 1999.
Tín dụng chung và dài hạn đạt 623.532 triệu đồng.
Đi đôi với mở rộng tăng trưởng tín dụng và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, chất lượng tín dụng cũng được nâng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm từ 7,8% năm 1990 xuống 4,7% năm 1995 và đến năm 2000 còn 1,65%. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm càng khẳng định sự đổi mới trong công tác tín dụng, việc cho vay được thực hiện phù hợp với quy trình luân chuyển vốn, chất lượng thẩm tra, thẩm định dư án đã được nâng cao, xác định đúng hiệu quả cũng như thời gian vay trả của dự án
Doanh số bảo lãnh 6 tháng đầu năm 2000 là 239.641 triệu đồng, bằng 85% doanh số bảo lãnh cả năm 1999. Từ năm 1995, các loại hình bảo lãnh như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước và bảo lãnh chất lượng hợp đồng... Số DN được NH bảo lãnh và số món xin bảo lãnh ngày càng tăng. Tính đến nay doanh số bảo lãnh đạt 1.132.642 triệu đồng. Trong hoạt động bảo lãnh dự thầu thì tỷ lệ trúng thấu của các đơn vị được Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội tham gia bảo lãnh rất cao và tập trung ở nhiều công trình có vốn đầu tư lớn. Số các dự án trúng thầu đã mang lại đủ việc làm cho các DN mở TK tại Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội và từ khi thực hiện bảo lãnh không có một tranh chấp nào xảy ra.
Công tác thanh toán trong nước đã có nhiều thay đổi đáng kể, từng bước được cải tiến theo công nghệ tiên tiến. Doanh số thanh toán năm 2000 đạt 28.643.472 triệu đồng, tăng 55% so với cả năm 1999.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Quốc tế ngày càng được mở rộng đảm bảo phục vụ ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán và trả nợ của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của NH. Công tác thanh toán Quốc tế, kinh doanh ngoại tệ được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả. Nghiệp vụ thanh toán thẻ TD quốc tế được triển khai nhằm đa dạng hoá hoạt động NH.
Năm 2000 đã mở 421 LC giá trị 60 triệu USD, gấp 2,1 lần so với năm 1999, thanh toán LC đạt 59 triệu USD gấp 2,8 lần so với năm 1999
Doanh số mua bán ngoại tệ là 120,7 triệu USD, gấp 2 lần so với năm 1999
Công tác thu tiền mặt CN đảm bảo kho quỹ an toàn tuyệt đối, năm 2000 lượng thu chi tiền mặt là 8.123.631 triệu đồng, tăng 35,5% so với năm 1999
Thực hiện tốt chính sách khách hàng: trong năm 2000 CN đã tăng được 100 khách hàng tiền gửi mới và 190 khách hàng có quan hệ tín dụng, trong đó có 102 khách hàng vay ngắn hạn, đặcbiệt có 8 khách hàng mới là các tổng công ty, 25 khách hàng vay khép kín tại Chi nhánh.
Trong năm 2000 Chi nhánh đã mở rộng thêm được 5 quỹ tiết kiệm để tạo điều kiện tăng trưởng nguồn vốn.
Kết luận
Trong bản báo cáo tổng hợp này, bản thân tôi cũng như những biện pháp đánh giá định tính và định lượng chưa thể thấy hết được những thành tích đáng khích lệ của qúa trình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển - Hà Nội. Vì vậy rất mong được sự góp ý và hoàn thiện để Ngân hàng đầu tư và phát triển - Hà nội ngày càng phát triển phù hợp với xu thế phát triển thời đại về mọi mặt
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC056.doc