Báo cáo thực tập tại Ban quản lý dự án - Công trình xây dựng - Nhà liên kế trực thuộc công ty xây dưng số 1

- Ý thức tổ chức kỷ luật tốt thực hiện đầy đủ mọi nội quy, quy chế của công ty, công trường đề ra như: + Nội quy ra vào cơ quan. + Nội quy ăn ở. + Nội quy về bảo vệ hồ sơ tài liệu. + Nội quy về kỷ luật lao động. + Nội quy về an toàn lao động. - Cần cù chịu khó khắc phục khó khăn chủ động học hỏi sáng tạo trong công việc, tìm hiểu bám sát hiện trường làm việc có hiệu quả quan tâm đến chất lượng và năng suất công việc được giao. - Thực hiện tốt nội dung làm việc của công ty và thực tế công trường đáp ứng đầy đủ số giờ cũng như ngày công.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ban quản lý dự án - Công trình xây dựng - Nhà liên kế trực thuộc công ty xây dưng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong những năm gần đây cùng với sự chuyển mình của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách mở cửa tích cực nhằm thúc đẩy nền kinh tế để có thể hoà nhập với nến kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Để thực hiện mục tiêu đó Nhà nước ta đã đặc biệt chú trọng đến việc phát triển một số ngành công nghiệp mục đích đưa những ngành này trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước.Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay nền khoa học đã và đang phát triển mạnh mẽ, đã vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến vào trong sản xuất. Nghành xây dựng là một trong những ngành quan trọng và đang phát triển mạnh mẽ tất cả các máy móc thiết bị hiện đại các công nghệ tiên tiến đã được đưa vào sử dụng trong ngành xây dựng làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt của con người. Trong thời gian gần đây nước ta đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước đặc biệt là các ngành khoa học kỹ thuật đang đẩy mạnh công tác nghiên cứu áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến để phát triển các ngành nghề nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VII nhà nước ta chú trọng vào ngành xây dựng đã đầu tư vốn xây dựng các trường học, bệnh viện, trụ sở cơ quan ,nhà liên kế… chính vì nền kinh tế phát triển, sự văn minh của xã hội sự đầu tư xây dựng là cần thiết. Để giải quyết vấn đề về nhu cầu ăn ở, học hành, làm việc.. phù hợp cuộc sống văn minh, lịch sự của con người. Ban quản lý dự án - Công trính xây dựng-Nhà liên kế trực thuộc công ty xây dưng số 1, sự ra đời của bản quản lý dự án gắn liền với quá trình phát triển cơ sở hạ tầng theo định hướng của UBND tỉnh Hà tây BQLDA thực hiện các dự án các công trình nhà liên kế góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho xã hội nhằm mục đích đẩy mạnh phát triển văn minh của xã hội. Qua nhiều năm thành lập và đi vào hoạt động trình độ tổ chức quản lý và uy tín của BQLDA không ngừng được nâng cao mặc dù việc quản lý các dự án trong điều kiện cơ chế chính sách luôn thay đổi nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, với đội ngũ cán bộ còn mỏng khối lượng công việc nhiều và ở địa bàn rộng . Bên cạnh khó khăn BQLDA luôn đào tạo và bổ sung nhân lực cho đội ngũ cán bộ của BQLDA có đủ phẩm chất, năng lực về chuyên môn bắt nhịp với quá trình phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng công trình. Trong quá trình thực tập được BQLDA gửi xuống công tác tại đội xây dựng thuộc xn xe máy gia công cơ khí và xây dưng, qua thời gian thực tập với sự quan tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình của chỉ huy trưởng công trình, đội trưởng công trường kỹ sư công trường, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trực tiếp xây dựng công trình đã giúp em nâng cao sự hiểu biết phần nào về thực tế quản lý và thi công xây dựng công trình kết hợp với những kiến thức được học ở trường và sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo của giáo viên Nguyễn Minh Lâm đã giúp em thể hiện trong bài viết báo cáo thực tập của mình gồm những phần sau. I/ Giới thiệu chung - Đơn vị thực tập - Công trình đơn vị đang thi công II/ Nội dung thực tập - Các nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập - Quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao Kết quả đạt được III/ Tự nhận xét - ý thức tổ chức kỷ luật - Ngày công, giờ công - Kết quả thực tập - Tồn tại kiến nghị chung Phần I Giới thiệu chung Sau khi học xong chương trình lý thuyết và đã qua khâu thực tập cơ bản ở nhà trường. Được sự đồng ý và tạo điều kiện của nhà trường cho phép được liên hệ thực tập tốt nghiệp tập làm chức năng kỹ thuật viên thi công với mục đích. - Bước đầu tập sự làm nhiệm vụ của người cán bộ kỹ thuật ở đội xây dựng hoặc phòng kỹ thuật, được làm quen với thực tế sản xuât qua đó tạo được kỹ năng công tác kinh nghiệm làm việc để giảm bớt khó khăn khi ra công tác. - Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. - Thông qua thực tế sản xuất nhằm rèn luyện cho em đạo đức tác phong ý thức tổ chức kỷ luật và phương pháp làm việc khoa học - Thực tập ghi chép các tài liệu để phục vụ cho thi tốt nghiệp. - Trong quá trình liên hệ thực tập em đã liên hệ và được sự đồng ý của Công Ty Xây Dựng Số 1 cử trực tiếp xuống công trường mà đội xây dựng thuộc XN Xe Máy GCCK Và Xây Dựng-Công Ty Xây Dựng Số 1 đang thi công xây dựng công trình nhà liên kế thuộc thị xã Hà Đông-Hà Tây. BQl-XDCT-Công Ty Xây Dựng Số 1 - Địa chỉ chính:59 Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội. -Trụ sở tạm thời:18 Yết Kiêu-Hoàng Kiếm-Hà Nội. - Số FAX: 9.246 956, - Số điện thoại:9,426 966 BQL-XDCT- Công Ty Xây Dựng Số 1 là cơ quan nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập và có mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội sơ đồ tổ chức công ty Xây Dựng Số 1 Giám Đốc Phó Giám Đốc Văn Phòng Đơn Vị 2 Đơn Vị 1 Cơ cấu tổ chức của công trường chỉ huy trưởng công trường (Đội trưởng) Vật tư Tài vụ Kỹ thuật Thủ kho Nề Điện nước a - Chức trách nhiệm vụ của các đơn vị. - Chức trách nhiệm vụ của giám đốc công ty được quy định cụ thể ở điều lệ về tổ chức và hoạt động công ty. Chịu trách nhiệm và điều khiển toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của công ty. - Trách nhiệm của Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giám đốc uỷ quyền, phân công và là người thay thế khi giám đốc vắng mặt. Khi được uỷ quyền thay thế thì phó giám đốc có nghĩa vụ trách nhiệm quyền hạn như giám đốc. - Chức năng nhiệm vụ của văn phòng: là bộ phận tham mưu giúp cho giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo đúng pháp luật của nhà nước. Quản trị toàn bộ quân số, thực hiện toàn bộ các chế đọ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên của công ty, báo cáo con số háng tháng, giúp giám đốc lập và lưu trữ hồ sơ hợp đồng lao động quản lý con dấu, lưu trữ các tại liệu đi và đến, ghi chép, đăng ký quản lý các tài sản thuộc văn phòng công ty. Truyền đạt các chỉ thị mệnh lệnh của giám đốc đến các bộ phận, quản lý chế độ ghi chép hàng năm của cán bộ công nhân viên, đánh máy, photocopy các tài liệu và văn bản theo yêu cầu của các bộ phận thuộc công ty. b - chức trách nhiệm cụ của công trường: - Chỉ huy trưởng bao quát toàn bộ công trình điều phối công nhân và công việc cho hợp lý, khi đi sâu vào công việc có thể phát sinh thiếu vật tư, thiết bị thì phòg kỹ thuật sẽ báo cho chỉ huy trưởng biết là cần những loại gì khối lượng là bao nhiêu? sau đó người chỉ huy sẽ báo cáo cho phòng tài vụ xuất tiền cho người bên phòng cung ứng vật tư có trách nhiệm đi mua và giao đủ theo yêu cầu về công trình bàn giao cho thủ kho và xuất kho theo yêu cầu của các tổ công nhân sản xuất. - Cán bộ kỹ thuật công trường. + Chức năng: giám sát công việc hàng ngày, hàng giờ và công việc của các tổ công nhân, xem họ đã làm đúng theo thiết kế chưa, có đảm bảo về các chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng không? Nhắc nhở và hướng dẫn khi họ làm không đúng để kịp thời sửa chữa, nhắc nhở các công nhân về các biện pháp an toàn lao động, yêu cầu các công nhân phải sử dụgn dây an toàn khi làm viẹc trên cao và nơi nguy hiểm. + Nhiệm vụ: Đọc nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình diễn giải cho các tổ trưởng của các tổ đội, công nhân khi họ không hiểu để làm cho đúng thiết kế có gì cảm thấy vô lý, thiếu chính xác thì phải tính lại những kết cấu thấy nghg ngờ tìm ra phương án tối ưu phù hợp với chức năng của công trường và phù hợp với điều kiện thi công, hàng ngày phải gi chép, theo dõi, phân công các công việc đã vạch ra theo thiết kế để đảm bảo đúng tiến độ thi công. c - Đơn vị thi công: - Vị trí địa lý: Công trình xây dựng nhà liên kế thuộc thị xã Hà Đông-Hà Tây là công trình nằm Văn Quán,cạnh các công trình đang thi công khác. + Nguồn cung cấp nguyên liệu phục vụ xây dựng rất thuận lợi + Nhân lực: gồm người của công ty và nguồn nhân lực tuyển trong địa phương. + Có nhiều máy móc phục vụ thi công như: máy trộn bê tông, tời, máy đầm.... * Đặc điểm kiến trúc và kết cấu công trình. Hạng mục nhà liên kế được xây dựng trên khu đất mới do UBND thị xã Hà Đông cấp. Công trình được xây gồm 4 tầng có diện tích sàn 2462 m2, cấp hạng cấp 2, độ chịu lửa bậc III. Kết cấu công trình móng bàng KTCT, hệ khung cột BTCT chịu lực móng xây gạch đắc M75 vữa XMM50 sàn tầng 2 và sàn mái đổ BTCT tại chỗ tường bao xây gạch M75 vữa XMM50. Trát tường vữa XMM50 nền lát gạch XM hoa khuôn cửa gỗ nghiến, cửa đi cửa sổ gỗ lim, chống nóng bằng tôn mày Đông Anh dày 0,42 toàn nhà quét vôi ve. San nền bằng đất và cát đen, điều kiện mặt bằng thi công nhà liên kế thị xã Hà Đông có diện tích rộng 4827 m2 nằm trong quy hoạch chung của UBND thị xã Hà Đông. Hiện nay khu đất này mặt bằng xây dựng tương đối rộng, biện pháp an toàn tốt. Công trường thi công gần đường quốc lộ vận chuyển vật liệu thuận lợi điều kiện bảo quản của công trình tốt. PhầnII Nội dung thực tập A - Nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập. - Làm quen với thực tế sản xuất. Xem và nghiên cứu bản vẽ thiết kế hồ sơ dự toán công trình, hiểu được trình tự thi công công trình.’ - Lập kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch tháng tiến độ thi công công trình. - Lập một số biện pháp thi công công trình cho các công việc và một số cấu kiện cơ bản, cũng như biện pháp an toàn. - Tính toán các khối lượng công việc, thanh toán khối lượng và làm lương cho tổ đội công nhân. - Giám sát về kỹ thuật một số công việc, quản lý nhân lực hao phí vật tư. - Trên cơ sở các công việc đó còn tham gia trực tiếp vào một số côgn việc cụ thể trong dây truyền sản xuất như một cán bộ kỹ thuật chỉ đạo công nhân sản xuất B - Quá trình thực hiện các nhiệm vụ: Tập một số biện pháp thi công chủ yếu cho một số cấu kiện cơ bản I - Giới thiệu chung. - Thi công theo phương pháp công nghiệp hoá, kết hợp với thủ công, dùng hệ thống coppha, giàn giáo, thép chịu lực có thể điểu chỉnh đẽ dàng và các loại máymóc thiết bị phục vụ thi công khác. Thi công theo phương pháp cuốn chiếu dứt điểm từng hạng mục theo tiến độ đề ra và phù hợp với chức năng về trang thiết bị, nhân lực, tiến vốn. - Trong quá trình thi công có biện pháp chống đỡ, che phủ để đảm bảo duy trì tiến độ công trình đã vạch ra. II - Những yêu cầu đối với các loại vật liệu đưa vào công trình. Tất cả các thiết bị vật tư, vật liệu đưa vào công trình phải đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng hình dáng kích thước .. theo yêu cầu thực tế. Những vật liệu chính như ( Xi măng, sắt thép, cát đá, sỏi..) Các loại vật liệu, vật tư xây lắp chính phục vụ cho công trình. + Xi măng PC30 Chinfoong Hải Phòng. + Sắt thép tròn các loại: - Thép tròn trơn D < 10 Thái Nguyên sản xuất. - Thép tròn có gai D > 12 Thái Nguyên sản xuất. - Tôn mái Đông Anh sản xuất. - Gạch lát nền CERAMEC 300 X 300. - Gạch ốp men sứ 200 x 150. - Kính 5 ly đáp cầu. - Cửa gỗ chò chỉ nam cùng các trang thiết bị nội thất, điện nước theo yêu cầu thiết kế. C. Biện pháp thi công. I - Phần móng. 1 - Công tác định vị công trình. Nhận bào giao tim mốc cơ bản từ chủ đầu tư các công việc trắc địa và là cơ sở nghiệm thu lâu dài. Mặt bằng thiết kế và thực tế hiện trạng công trình. Các mốc sẽ được bảo quản kỹ lưỡng trong suốt thời gian quan trắc biến dạng của công trình sau này. * Các điểm khống chế: - Lưới khống chế mặt bằng thi công lấy tầng trệt làm mặt bằng gốc tiến hành đo lập 2 lần làm tài liệu gốc. Các điểm lưới khống chế mặt bằng thi công được chế tạo bằng bê tông kích thước 200 x 200 chôn sâu 30 - 50 cm, đầu mốc được khắc dấu chữ thập sắc nét có tô sơn đỏ. - Lướt khống chế độ cao thi công, các điểm lướt khống chế độ cao thi công là các điểm chuẩn có cấu tạo mốc hình cầu. Được bố trí ở những nơi ổn định, các mốc chuẩn để quan trắc lún của công trình và nền đất trong quá trình thi công được đặc biệt chôn sâu tới tầm đất ổn định. Lưới khống chế độ cao được dẫn độ cao trực tiếp từ các điểm khống chế độ cao xay dựng tới để kiêmr tra trong suốt thời gian thi công. * Định vị mặt bằng chuyển độ cao và chuyển trục. - Định vị mặt bằng bằng cách xây dựng quanh chu vi công trường cả 4 phía của công trình sau đó chuyển lên các tầng. Tại cột 0,15 m các trục được chuyển lên khung định vị bằng máy kinh vĩ. Tiến hành đo chiều cao bằng thước thép với sai số trung phương cho phép là 1/5000 từ đó đánh dấu vị trí lắp dựng móng cột dầm, sàn,.... - Chuyển độ cao lên từng bằng thước thép và máy thuỷ bình. Sau khi đã có hệ thống điểm khống chế độ cao, thiếp theo đưa ta thực địa các độ cao thiết kế bằng máy thuỷ bình kỹ thuật Ni 030, LA3, để căn chỉnh đà giáo cốt pha đổ bê tông cũng sử dụng máy kinh vĩ và máy thuỷ bình để rút ngắn thời gian thi công và nâng cao độ chính xác. - Chuyển trục lên tầng với độ chính xác cao dùng phương pháp căn máy kinh vĩ tại tầng trệt và ống kinh vĩ được hưởng lên trên để cân chỉnh và kiểm tra độ thẳng đứng của kết cấu công trình. 2 - Thi công đào móng: - Dùng máy kinh vĩ và thước thép định vị các đường tim, trục, móng theo 2 phương từ đó dựa vào kích thước móng theo thiết kế xác định vị trí cụ thể trên mặt bằng công trình dùng vôi bột định vị sơ bộ móng truyền các tim trục móng và phía ngoài công trình. - Chọn máy đào gầu nghịch LS28000F2 dung tích giàn 0,4m3 kết hợp với đào thủ công sửa ta luy móng theo thiết kế khối lượng đào đất là 1490,1 m3, khối lượng lấp đấg chân móng là 331,4m3, khối lượng đất thừa phải vận chuyển đi là 1158,7. Để đảm bảo an toàn diện tích thi công móng đất đào chuyển lên ô tô 5 tấn vận chuyển ra ngoài khu bãi khỏi công trình đất để lại lấp chân móng cách mép móng > 60cm để tránh bị lở hố đào. * Chống vách đất ( khi thi công có hiện tượng sạt nở hố đào) Móng đào sâu 3,15m - Xung quanh hố móng công trình ta dùng cọc ghim ép xuống bằng gầu của máy đào đất. - Khi sửa hố móng bằng thủ công, đào đến đâu dùng ván gỗ dày 4cm ghép vào và dùng cọc cừ để cừ lại, không cho đất lở xuống hố móng ( xem hình vẽ H1) Hình 1 - Hố móng đào sâu đến đọ sâu thiết kế chuẩn bị thi công phần tiếp theo sự cố khi gặp mưa rào lớn ta dùng biện pháp căng bạt dứa thành mái che hủ kín hố móng để giảm bớt lượng nước mưa xuống hố móng. - Xung quanh hố đào ta đào các rãnh thu nước va bến góc có hố giếng thu nước mục đích này để thu nưóc ngần và nước mặt khi có mưa. - Các giếng được đóng cọc xung quanh để chống sập thành và đặt trên mỗi giếng một máy bơm ( máy KAMAL) năng suất 30m3/h để hút nước lên đổ vào rãnh thoát nước đã bố trí trên mặt bằng và cho chảy ra thoát nước chung của khu vực. Sơ đồ hướng dẫn thi công đào móng công trình ( hình vẽ H2) - Kiểm tra lại cốt đáy móng, vị trí các tim trục móng, kích thước móng theo yêu cầu thiết kế. Mời bên A về nghiệm thu mới tiến hành đổ bê tông lót móng đổ bê tông lót móng khi đất nền đã được san phẳng và đầm chặt. 3 - Gia cố nền móng bằng cọc tre. Tre làm cọc là tre già không bị sâu kiến, thẳng. Tre đóng cọc là tra tươi đường kính 8cm dài 2m, đầu cọc trên cưa chách đốt 4-5cm. Đầu cọc dưới cách đốt 20 cm và vót nhọn hình móng chân lợn theo chiều công, cọc không đẽo nhẵn mắt. Số lượng cọc đóng đủ 25 cọc/m2 đóng cọc dùng vồ gỗ nặng 8 - 10kg khi đóng cọc không đẻ vỡ đầu cọc khi đóng đủ 25cọc/m2 thì dùng cưa cắt phẳng đều các đầu cọc theo một cốt nhất định. Trong quá trình đóng cọc nếu cọc chưa xuống sâu mà đầu cọc vỡ thì phải nhổ cọc lên thay cọc khác, phân bố đều cọc, cọc phải được đóng đến độ chối mới được dừng lại và đóng từ giữa ra 2 bên. 4 - Biện pháp thi công coppha. Chất lượng bê tông phụ thuộc nhiều vào coppha, coppha nhẵn phẳng khít kín thì bê tông sẽ đặc chắc không bị rỗ đảm bảo bền chắc cũng như thẩm mỹ công trình. Nhà thầu thi công dùng 2 loại coppha. + Ván khuôn định hình. + Ván khuôn thường bằng gỗ theo TCVN. 4-1. Ghép coppha. a, Nguyên tắc: - Coppha được dùng cho công trình là coppha định hình Hoà Pháp kết hợp coppha gỗ. - Hệ thống đỡ giằng là hệ giáo PAL và giáo chống tiêu chuẩn do nhà thầu tự chế tạo. - Coppha được thi công đảm bảo kích thước của cấu kiện đúc theo đúng bản vẽ thiết kế đưa ra. - Coppha trước khi đem ra lắp dựng được kiểm tr về độ vững chắc. - Coppha được lưu kho, không bị phơi nắng mưu làm cong vênh, mục lát. - Khi ghép coppha các chỗ nối được phép khítchặt sao cho nước bê tông không bị chảy ra ngoài làm giảm chất lượng khối bê tông. - Cột chống thanh giằng được liên kết tạo thành một hệ vững chắc. - Bề mặt bên trong của coppha được hoàn thiện và quét dầu để hạn chế độ dính bám của bê tông. - Trước khi đổ bê tông toàn bộ coppha được làm sạch bụi bẩn, phôi bào, sơn đinh, que sắt và các loại rác bẩn khác. - Coppha sau khi tháo dỡ được làm sạch sẽ kiểm tra và xếp gọn vào kho chứa, copha xếp không được cao quá 2m. - Trong quá trình thi công cán bộ giám sát công trình kiểm tra nghiệm thu các yếu tố, độ chính xác của ván khuân so với thiết kế, độ bền vững của nền, đà giáo chống, bản thân ván khuôn, sàn thao tác, các vị trí neo giữa đọ kín khít của ván khuân, độ ổn các chi tiết đặt ngầm..vv - Khi lắp dựng và nghiệm thu xong dùng máy bơm nước áp lực cao vệ sinh copha cốt thép trước khi đổ bê tông. b, Coppha một số kết cấu chính. b1. Coppha móng - Sử dụng coppha định hình Hoà Phát, cây chống gỗ 80 x80 chống xiêm với khoảng cách 40cm. - Copha được gia công định hình tại xưởng theo kích thước tiêu chuẩn bào nhẵn 1 mặt. - Sàn công tác chỉ cho người đi lại không được chuyển trở vật liệu mặt sàn làm bằng gỗ dày 2,5cm - Tháo coppha sau 48h với điều kiện bảo dưỡng bê tông thường xuyên đúng quy phạm. b2. Coppha cột: - Coppha cột hình chữ nhật cùng copha định hình mặt copha được làm bằng gỗ nhóm VI. Đai gông làm bằng thép L 50x50x5 ở quãng giữa cột để một lỗ cửa nhỏ đổ bê tông để tránh cho bê tông không bị phân tầng do rơi từ độ cao lớn khi đổ bê tông đến cửa này thì sẽ bịt cửa lại đổ tiếp chiều cao còn lại của cột cửa bằng thép dày 50 có bản lề thép và chốt thép. - Kết hợp dùng leo tăng để thép rỗng 12 và cây chống 8 x 8 cm định vị chính xác tim cốt của cột. - Nghiệm thu dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình để kiểm tra chính xác tim, cốt, độ thẳng đứng của cột - Nghiệm thu đạt tiến hành đổ bê tông. b3. Coppha dầm sàn. - ở vị trí dầm sàn liền khối thì dầm và sàn nhà được đổ bê tông cùng một lúc vì Vậy copha dầm sàn được nghép liền. - Coppha dầm sàn làm bằng gỗ nhóm VI mặt quét dầu chống dính. Hệ xương gông thành dầm bằng thép góc 63 x 63 x6 các tấm copha được ra công tại xưởng của công ty sau đó vận chuyển ra công trình. - Coppha sàn các tấm mặt sàn được gia công định hình bằng gỗ dán 19mm đặt trên hệ xà gỗ đỡ 10 x10 cm bằng gỗ. - Hệ thống chống cho coppha dàm, sàn bằng chống thép, cây chống gỗ va giáo có kích vít. - Ghép copha thành dầm, khóa coppha thành dầm với đáy dầm qua tấm bắt góc và giữa các tám coppha thành dầm đóng nẹp vàng chay. - Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra cao đô của dầm sàn, kiểm tra tim, trục dầm bằng máy kinh vĩ tại các vị trí chân cột chống có các tấm kê để tránh tác dụng cụ bộ làm hỏng bề mặt các cột chống được giữ bằng các thanh giằng để đảm bảo độ ổn định trong thi công yêu cầu coppha phẳng khít đúng các độ. 4.2 - Tháo dỡ coppha: - Ván thành dầm có thể tháo sau 3 ngày coppha sàn được tháo sau 28 ngày. - Việc tháo dỡ coppha đảm bảo thời gian theo tiêu chuẩn việt nam ( 4453 – 95) dỡ coppha phải có biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn, từng cấu kiện đảm bảo không chấn động mạnh, không dung chuyển, lắp dựng trước tháo sau lắp dựng sau tháo trước và theo trình tự để không gây ứng suất đột ngột do va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu công trình. - Bề mặt bê tông sau khi tháo coppha nếu có hiện tượng rỗ bề mặt do chảy nước xi măng cục bộ mà sau khi kiểm tra kết cấu vẫn đảm bảo cường độ thì phải được trát lấp đầy bằng vữa xi măng cường độ tương ứng. 5. Biện pháp thi công cốt thép: - Đối với thép > 8 nắn bằng van thủ công - Đối với thép 6 và 8 nắn bằng máy Cắt thép dùng máy cắt Kho thép ( vật liệu) Dạng cuốn Dạng thang Hàn, buộc khung lưới uốn, tạo hình làm đai uốn Hàn nối Nắn thẳng Nắn thẳng Đo, cắt Đo, cắt Hàn khung Kho thép thành phẩm a - Chế tạo: - Tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư về chủng loại nhóm số hiệu cốt thép. Đồng thời phải phù hợp với TCNV( 5574 – 91). Trước khi gia công cốt thép tiến hành thí nghiệm cốt thép đố với từng chủng loại theo đúng chỉ định của chủ đầu tư và theo qui định kỹ thuật của nhà nước. - Tất cả các loại thép đưa vào công trình đều phải có chứng chỉ thép của nhà máy. Đảm bảo thép khong gỉ, không bẩn, không sứt sẹo ...vv - Các cốt thép của công trình được gia công ngay tại công trường, trong quá trình gia công cốt thép thường xuyên phải kiểm tra đánh dấu cho tựng loại cấu kiện. b - Cắt uốn cốt thép. - Tất cả các công tác cắt, uốn, nắn thép đảm bảo chính xác với hình dạng và gui cách theo thiết kế, sản phẩm của thép đã cắt uốn được kiểm tra theo từng lô sai. c - Bảo quản. - Cốt thép luôn giữ trong kho bảo quản ktheo nhóm có đánh dấu, đeo số hiệu trránh nhần lẫn, toàn bộ théo được đặt trên giá gỗ cách mặt đất 50cm. Lượng thép đã gia công hoàn chỉnh được tính toán về số lưo9ựng được đảm bảo không cất giữ quá 30 ngày trước khi đưa đến lắp dựng công trình. d - Lắp dựng cốt thép. - Trước khi lắp dựng cốt thép tiến hành kiểm tra toàn bộ công tác coppha, chống đỡ, vệ sinh sạch sẽ coppha. Lắp dựng theo cách kết hợp đặc từng phần và từng thanh. - Đối với thép móng: Tất cả cốt thép đáy móng phải nằm trên cùng một mặt phẳng ở cao độ thiết kế - ở tất cả những chỗ giao nhau của hai giằng móng, thép chủ của hai giằng móng phải bẻ neo đúng thiết kế. - Đối với cốt thép cột: Lắp dựng thép chịu lực ở dạng các tanh rời hàn nối bằng đường hàn chịu lực chiều dài 30 d, hàn một mặt sau đó lắp dựng đai, cách 1,2 m có một đai được hàn vào thép chịu lực các đai buộc đều đúng thiết kế ở phần dưới chân cột buộc đai dầy hơn đai không được cho góc rời của đai nằm về một phía mà phải xoay chiều cho các đai kế tiếp. - Đối với cốt thép dầm, sàn: Trước hết lắp dựng các khung dầm theo phương cân chỉnh, định vị, sau đó mới lắp dựng dầm theo các phương khác, định vị bằng hai đính thép chủ cột. Trong khi lắp thép dầm ta dùng ghế cao để 2 bên rồi đặt một thanh gỗ ngang qua để gánh dầm sau đó buộc đai, buộc đai cũng như buộc ở cột. - Đối với thép sàn: Sau khi lắp đặt thép dầm trong khu vực sàn thì rải thép sàn thép sàn được cố định với nhau bằng dây thép buộc thành lưới thép theo kích thước phù hợp với thiết kế va lưới thép theo qui phạm. - Bảo vệ thép sàn và định vị thép lướiâm khi đổ bê tông bằng các con kê bằng bê tông và các kê theps. - Trước khi thi công cần phải đánh gỉ thép, vệ sinh bề mặt thép bàn chải thép. - Sử dụng con kê bê tông có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép. - Trước khi đổ bê tông phải nghiệm thu cốt thép kiểm tra tim cốt, lớp bảo vệ, định vị cốt thép bằng máy thuỷ bình và kinh vĩ. - Để đảm bảo cho cốt thép không bị phá huỷ trong quá trình đổ bê tông sẽ có các loại sàn ghế công tác để đứng trong khi đổ bê tông. Sàn công tác để người và xe đi lại không ảnh hưởng đến cốt thép và phần bê tông mới đổ. e - Nghiệm thu cốt thép. Hồ sơ nghiệm thu cốt thép bao gồm: Bản vẽ thiết kế ( ghi đủ mọi thay đổi về thép trong quá trình thi công) kết quả kiểm tra mẫu thử va chất lượng mối hàn chất lượng gia công cốt thép, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, kích thước lắp đặt cốt thép. 6. biện pháp thi công bê tông. Bê tông hướng đổ hướng đổ Bê tông Tính toán cấp phối vật liệu Đá Cát Xi măng Kiểm tra bảo quản Sàng cát Chon lọc Rửa sạch Kho xi măng Nước phụ gia........ Bãi tập kết chuẩn bị đủ bê tông Trộn bê tông Vữa bê tông a - Các bước chuẩn bị: - Kiểm tra ván khuôn, cốt thép, hệ thống sàn thao tcs, ghi nhận xét về công tác chuẩn bị. + Làm sạch ván khuôn cốt thép, cốt thép dọn rác rưởi, sửa chữa các khuyết tật + Tưới nước vào ván khuôn để ván khuôn không hút mất nước xi măng. + Khi đổ vữa bê tông lên lớp vữa khô đã đổ trước cần phải làm sạch mặt, tưới nước hồ xi măng rồi mới đổ tiếp. - Lên kế hoạch cung ứng vật liệu để đảm bảo đổ bê tông liên tục công tác đổ bê tông được tiến hành theo các công đoạn sau. + Chuẩn bị vật liệu: gồm xi măng, cát vàng, đá 1 x2, nươc, cắn cứ theo cấp phối đổ bê tông xác định lượng xi măng cho mỗi cối trộn. Cát trước khi đổ bê tông được kiểm tra kỹ loại các tạp chất bằng chách sàng hoặc trước khi đổ bê tông phải kiểm tra kỹ loại đá, cường độ đá và rửa sạch hết chất bẩn. b - Chế tạo vữa bê tông. - Cấp phối bê tông bằng phương pháp thực nghiệm thông qua các thí nghiệm về xi măng, cốt liệu trước khi đổ bê tông và có mẫu để kiểm định, toàn bộ kinh phí do nhà thầu chịu trách nhiệm. Toàn bộ vật liệu đưa vào bê tông sẽ được thông qua kiểm tra của chủ đầu tư. Đong cốt liệu đá, cát, nước bằng thùng tôn ( hoặc bằng hộc gỗ) được thiết kế và gia công có tính toán cho mỗi cối trộn để dễ kiểm tra. - Thử mẫu bê tông: thí nghiệm, kiểm tra thiết kế cấp phối theo TCVN 4453-87 và 4453-95 với 20-25 m3 bê tông lấy một nhóm mẫu. - Kiểm tra hỗn hợp bê tông dùng 3 mẻ trộn bê tông khác nhau, với loại vật liệu tiêu chuẩn sử dụng cho hỗn hợp. Mỗi mẻ lấy 3 mẫu lập phương trong đó. * Một mẫu đem thử sau 7 ngày. * Một mẫu đem thử sau 38 ngày. * Một mẫu đem thử theo yêu cầu của chủ nhiệm công trình. - Kiểm tra kết quả thí nghiệm mẫu trong những mẫu thử không có mẫu nào Rn < 90% mác thiết kế. - Nước được đưa vào cối trộn bằng vòi có đồng hồ đo khối lượng và được đưa từ từ khi trong đang quay và được đưa toàn bộ trước ẳ thời gian trộn - Cốt liệu cối trộn sau được đưa vào sau khi đã đổ hết sạch vữa bê tông của mẻ trộn trước. - Sử dụng máy trộn bê tông: đo khối lượng của kết cấu dầm sàn phải đổ liên tực nên bố trí 1 máy trộn bê tông phục vụ cho mỗi nhà ( máy trộn bê tông loại JZC 350 của Trung Quốc) c - Vận chuyển bê tông. - Khi đổ bê tông dầm sàn liền khối thì bê tông từ máy trộn được đổ thẳng vào các thùng cao đó được chuyển thẳng lên vị trí đổ bê tông bằng tời môtơ. - Khi đổ bê tông dầm độc lập thì bê tông từ máy trộn được đổ vào xw rồi đưa thẳng tới vị trí đổ. d - Đổ, đầm bê tông. - Trước đổ bê tông vệ sinh sạch mặt coppha, mặt cốt thép, quét dầu chống dính. - Các cấu kiện phải được ghép coppha xong toàn bộ theo từng khối rồi mới đổ bê tông toàn bộ mỗi từng. - Các cấu kiện: cột, dầm, sàn, cầu thang được đổ bê tông liên tục không để mạch ngứng. - Đầm bê tông. + Cột dùng đầm dùi nhật MIXAKA – MX28 ( 2 chiếc) và MX32 ( 1 chiếc), đầm Trung Quốc loại 1,1 kw. Chiều dài vòi: 4m Đường kính quả đầm 32mm Tần số rung 12000 V/P Công suất 0,32kw + Đối với sàn phẳng sử dụng đầm bàn loại của Nga để đầm mặt. khi sử dụng đầm mặt mỗi vệt đầm được chồng lên nhau 3-5cm. Đầm được kéo từ từ đều đặn trên mặt vữa ( 0,1m/s) e - Bảo dưỡng bê tông. - Sau khi đổ bê tông xong dùng bao tải đay ẩm che phủ cho mặt bê tông không bị ảnh hưởng bởi mưa, nắng. Sau 4 tiếng bắt đầu tưới nước thường xuyên giữ ẩm cho bê tông. Tưới nước đảm bảo sao cho chất phủ luôn ẩm,( có thể phải tưới đêm nếu vào mùa khô), chế độ giữ ẩm cho bê tông trong vòng 10 ngày. Việc đi lại trên mặt bê tông đựơc phép sau khi cường độ bê tông đạt 24kg/cm2 ( mùa hè 1-2 ngày, mùa đông 3 ngày) - Tránh các chấn động hay và chạm làm ảnh hưởng chất lượng bê tông. - Trình tự thời hạn tháo dỡ ván khuôn phải được cán bộ giám sát xem xét và chấp thuận. f - Xử lý mạch ngừng thi công. Với công trình có khối lượng thi công lớn với nhiều loại kết cấu khác nhau do đó ta đổ mạch ngừng thi công là điều không tránh khỏi, vì Vậy ta có biện pháp xử lý để đảm bảo chất lượng bê tông trong cấu kiện làm việc tốt nhất. Khi quyết định để mạch ngừng tuỳ từng loại cấu kiện khác nhau mà ta có tính toán đưa ra vị trí ngừng thi công ở vị trí nào đảm bảo có nội lực nhỏ nhất. Khi thi công tiếp cho công nhân đập lớp bê tông có chất lượng xấu ở bề mặt tiếp xúc làm sạch và tưới nước xi măng ở vị trí mạchngừng để tạo độ dính bám của 2 phần bê tông trước và sau. Bê tông ở vị trí mạch ngừng cần tăng thêm lượng xi măng theo cấp phối thiết kế, khi đổ bê tông phải đầm thật chặt mục đích của việc xử lý mạch ngừng là không làm thay đổi khả năng chịu lực của kết cấu theo yêu cầu thiết kế. 7. Biện pháp thi công phần xây: a - Công tác chuẩn bị vật liệu. - Gạch xây dùng gạch đặc M75 mẫu gạch được kiẻm tra và được chủ đầu tư phê duyệt. - Trước khi xây gạch được vệ sinh và tưới nwocs để đảm bảo độ dính với vữa xây. Loại bỏ những viên gạch vỡ quá nhỏ (<50%) khống chế tỷ lệ gạch vỡ xây trong tường < 10% gạch không nứt mẻ, công vênh. Vừa dùng vữa tam hợp M50. b- Công tác xây tường. - Chuẩn bị kiểm tra hệ thống tim, cốt bằng máy kinh vĩ va thuỷ bình trong quá trình xây sử dụng hai dây hai mặt tường, thường xuyên kiểm tra độ phẳng ngang bằng máy thuỷ bình các vị trí đặt cửa được xác định trước khi xây va luôn treo quả dọi để kiểm tra độ thẳng đứng. - Mỗi đợt xây không cao quá 1,0 – 1,2m phù hợp chiều cao từng đợt giáo và độ vươn tới của công nhân trực tiếp xây. - Mác vữa đúng theo yêu cầu thiết kế chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm vữa đã trộn phải dùng hết trước khi bắt đầu đông cứng không dùng vữa đông cứng vữa khô. - Vận chuyển gạch vữa dưới đất và trên các tầng thi công bằng xe cải tiến, xe cút kít vận chuyển từ mặt đất lên các từng bằng tời. - Tường xây là tường bao che không đóng vai trò chịu lực, tuy nhiên nó quyết định nhiều đến kỹ mỹ thuật công trình, cối xây đảm bảo ngang bằng, phẳng mặt, vuông góc mạch không trùng, cối xây đặc trắc chiều dày của mạch vưav trung bình 1,2 cm, các mạch vữa so le nhau ít nhất 50mm, mạch xây phải đầy không rỗng. - Khối xây được liên kết với cột bê tông bằng những sợi thép chờ 6 đặt sẵn trong cột ( L=500, a=500) khi đang xây màngừng thì phải đặt mở giạt không được để mỏ lốc. Cứ 5 hàng dọc có một hàng quay ngang, các hàng cần quay ngang - Xây hàng đầu tiên và hàng cuối cùng. - Xây ở các trình đỉnh cột, tường. - Xây trong bộ phận nhô ra của kết cấu độ sai lệch trục của khối xây không vượt quá 10mm. Yêu cầu công tác xây phải đảm bảo. + Gạch trước khi xây phải tưới nước. + Vữa xây đúng mác thiết kế và trộn bằng máy trộn. + Trước khi xây phải làm tốt công tác chuẩn bị làm sạch bề mặt, lấy mốc căng dây nèo để đảm bảo phẳng đều. + Khởi xây phải đặc trắc, thẳng mạch, vữa phải đều, tường xây xong phải tưới nước bảo dưỡng. + Xác định và đánh dấu các vị trí chừa lỗ bu lông leo, giằng lanh tô. + Khối xây phải đảm bảo theo tiêu chẩn quy phạm. III – Công tác hoàn thiện. Trên cơ sở phần thô đã được nghiệm thu ta tiến hành hoàn thiệt bố trí công việc hài hoà để công việc này không làm ảnh hưởng đến xông việc khác. Tất cả các loại vữa trát, lát, ốp đều phải được trộn bằng máy. Cốt liệu đưa vào phải được cân đong đúng cấp phối để đảm bảo chất lượng. Cát dùng để trát phải được sàng qua sàng 3mm cho vữa lót và qua sàng 1,5mm cho vữa mặt. Các vật liệu hoàn thiện đều phải có mẫu thống nhấn để tiến hành mua và thi công đại trà. Công tác hoàn thiện được tiến hành từng phần. - Chèn kín các mối nối, chèn bọc các chi tiết thép. - Lắp và chèn khung cửa, nhét đầy vữa vào các khe các khuôn cửa và tường. - Thi công các lơp lót, các lớp chống tấm ở mái, vệ sinh WC, ban công... - Lắp đặt đường ống, mạng điện ngầm và kiẻm tra các mối nối, chi tiết liên kết. - Để đảm bảo tiến độ thi công sau khi ti công sàn tầng 3 có thể tiến hành hoàn thiện từng phần của tầng 1, bộ phận nào, khu vực nào phải gọn và phù hợp với tiêu chuản quy phạm nghiệm thu. Công tác hoàn thiện bao gồm: 1. Công tác trát: - Vữa trát được trộn bằng máy trôn. máy trộn vữa có dung tích 100lít, cấp phối đảm bảo mác theo yêu cầu thiết kế. - Trước khi trát bề mặt kết cấu phải được cọ hết bụi bẩn, rêu bám, các vết đàu mỡ, những vết lồi lõm và gồ ghể, vón cục vôi, vữa dính trên bề mặt, kết cấu phải được đắp thêm hay tảy cho phẳng, tại những vị trí có yêu càu chống thấm trước khi trát phải kiểm tra chất lượng của lớp chống thấm và các chi tiết khác. - Kiểm tra độ ẩm của tường khi trát, phải tưới ẩm bề mặt trát để tránh mất nước cho vữa trát, chống co ngót và rạn nứt mặt trát. - Khi mặt vữa trát dầy hơn 8mm phải trát thành nhiều lớp, chiều dầy mỗi lớp không quá 5mm mà không lớn hơn 8mm, các lớp trát đều phải phảng, khi lớp trước đã se mặt mới trát lớp sau, nếu lơp trước đã khô quá phải tưới nước cho ẩm. - Nếu bề mặt trát chưa đủ độ nhámcho lớp vữa bám dinh như bề mặt bê tông đúc trong khuôn thép, mặt kim loại.. Trước khi trát phải gia công phải tạodáng bằng cách phun cát hai bả lớp dính bámbằng vữa xi măng 3-4mm. Phải thử một vài chỗ để thử độ dính kết cần thiết - Trước khi găn trát các điểm làm mốc đồ thị để khống chế bề dầy lớp trát va làmchuẩncho việc thi công. - Khi lớp vữa trát chưa cứng, không va chạm hay rung động bảo vệ mặt trát khong cho nước chảy qua hay nóng lạnh cục bộ. Kiểm tra lớp trát phải được đảm bảo các yêu cầu sau: - Lớp trát phải bán chắc với kết cấu, không bị bong, bộp. Kiểm tra độ dính bám bằng cách gõ nhẹ nên mặt trát. Tất cả những chỗ có tiếng bộp phải phá trát lại. - Bề mặt lớp trát không có vết rạn chân chim, không có vết chữa cháy, vết hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ, cung như các khuyết tật khác ở góc, cạnh, gờ chân tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp với thiét bị điện, vệ sinh, thoát nước... - Các gờ cạnh của tường phải phẳng, sắc nét. Các đường vuông góc, đường cong phải kiểm tra bằng máy kinh vĩ. - Độ sai lệch của bề mặt trái phải tuân theo qui phạm va yêu cầu đã nêu trong hồ sơ thiết kế. * Xử lý giáp mối trát: Trát giáp mối ở những nơi tiếp giáp giữa phàn tường trát trước với phần tường trát sau hoặc khi chèn lỗ giáo.. cần làm như sau: - Vệ sinh chỗ giáp mối - Tươi ẩm mặt trát chống co ngót vữa - Vào vữa chỗ giáp nối dùng bay miết kỹ cho phần vữa mới bám chặt vào phần vữa cũ, để không hình thành vết nứt giữa hai phần. - Xó nhẵn, dùng chổi nhúng nước kết hợp xoa vị trí giáp nối. 2. Công tác láng. - Lớp láng thực hiện trên nền gạch hay bê tông. trước khi láng, bề mặt láng cũng được làm sạch như công tác trái và lớp láng cũng phải đảm bảo. - Những vị trí có yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng được 4-6 tiếng bắt đầu đánh bóng. 3. Công tác ốp: Công tác ốp được tiến hành sau khi đã lắp xong các đường ống cấp thoát nước đặt ngầm. - Gạch ốp phải đảm bảo đúng chủng loại( hãng sản xuât) màu sắc, kích thươds theo yêu cầu của thiết kế. - Dùng vữa xi măng mác 75 làm ốp lót có chiều dày < 2,5cm, lớp lót được cán phẳng như một lớp trát, dùng bay khía tạo nhám. - Ướm thử số hành gạch ốp, căng dây mốc dọc. - Căn cứ vào dây mốc căng dây ốp hàng mốc. - Từ dây mốc căng dây ốp theo từng hàng ngang từ trên xuống, trong quá trình ốp phải luôn dùng thước để kiểm tra mặt phẳng ốp, kiểm tra độ thẳng mạch bằng dây căng, mạch vưav 2 viên gạch ốp không qua 1,5 mm, các mạch vữa ngang, cọc phải sắc nét, thẳng vfà đều đặn. Vữa đệm giữa gạch ốp và mặt tường đảm bảo mác thiết kế va đắc chắc. Dùng búa cao su gõ nhẹ lên bề mặt viên gạch không có tiếng bộp, những viên bộp phải bóc ra ốp lại. - Trước khi ốp đại trà, ta tiến hành ốp mẫu một phòng để kiẻm tra. Nếu được mới ốp đại trà. - mặt ốp phải trẳng đứng, phẳng theo đúng yêu cầu thiết kế. Dùng thước 2 mặt áp vào mặt ốp không quá 2mm. - ốp xong 1-2 ngày ta tiến hành tráng mạch bắng nước xi măng trắng để che kín mặt ốp sau đó dùng dẻ mệm lau sạch mạch ốp. 2 4 1 3 dây căng mốc Làm mốc. 1234 viên mốc chính 4 – Công tác lát: - Công tác lát được tiến hành khi đã hoàn thành công việc ở phàn kết cấu bên trên và xung quanh phải bao gồm: Công tác trát trần,công tác trát và ốp tường tại những vị trí có yêu cầu chống thấm ( như khu WC) trước khi lát phải kiẻm tr chất lượng của lớp chống thấm và các chi tiết khác, mặt lát phải được phẳng và sạch sẽ. Vật liệu lát phải đúng chủng loại và kích thước, màu sắc theo yêu cầu thiết kế, gạch lát phải thẳng không sứt góc, không cong vênh, không có khuyết tật trên bề mặt. Những vị trí được cứt gạch phải cắt bằng máy để đảm bảo các viên gạch phẳng. - Làm mốc, lát hàng cầu, căn cứ vào cối hoàn thiện để làm mốc ở góc và giữa phòng, chiều dày của mốc bằng chiều dày của vữa lót. - Căn cứ hàng cầu căng dây làm mốc lát các hàng phía trước lùi dần ra phía cửa đi, lát đến đâu làm sạch mạch lát đến đó, giữa các viên gạch lát và sàn phải lót đày vữa, chiều dày lớp vữa xi măng lót không vượt qúa 15mm mạch vữa giữa 2 viên gạch không quá 1,5mm. Trong quá trình lát thường xuyên kiểm tra độ bám dính của viên gạch lát. - Mặt lát phẳng không gồ ghề lồi lõm cục bộ, kiểm tra bằng thước có chiều dài 2m. Khe hở giữa thước va mặt lát không quá 2mm. Việc kiểm tra độ chắc củalớp vữa liên kết bằng cách gõ nhẹ lên mặt lát, chỗ nào bộtp thì bóc lên lát lại. - Mặt lát được thi công theo đúng yêu cầu thiết kế về chủng loại gạch, màu sắc hoa văn, đường viền tranh trí. Trước khi lát đại trà tiến hành lát mẫu lớn hơn 1m2 để kiểm tra. - Sau khi lát được 24-48h tiến hành chèn mạch bằng xi măng nguyên chất. Trước khi chèn mạch không nên đi lại hoặc va chạm mạnh trên bề mặt nền lts, tránh làm bong gạch lau mặt sàn cho đường mạch sắc gon, xi măng không bám mạch gạch ngay khi chèn mạch sau. 4 1 Dây căng Hướng lát 2 3 Bốn viên mốc 1 2 3 4 Dây căng mốc 5- Phần hoàn thiệt các đường nét, gờ chỉ, hoa tiết tranh trí. Đều phải căng dây đánh cốt hai đầu đảm bảo độ phẳng chính xác có các dông cụ, dụng cụ thích hợp, công nhân thực hiện việc này phải chọn người có tay nghềcao, kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Các đường nét hoa văn ở cột, mái có các dụng cụ chuyên dùng để thi công. Một số công việc hoàn thiện đặc biệt ta sẽ làm mẫu thử để đánh gias rút kinh nghiệm và quyết định chính thức áp dụng cho công trình. 6 - Công tác dán ngói mái dốc: - Trước khi dán ngói cần kiểm tra độ phẳng của mặt mái căng dây lấy mốc, lấy cao trình, độ dốc đảm bảo được độ phẳng mặt theo thiết kế dán ngói theo kiểu cuốn chiếu, dán từ dưới lên trên, từ giữa ra hai dìa trước khi áp dụng dán ngói đại trà toàn mái ta tiến hành dán thử một đoạn mái để kiểm tra nếu được ta mới tiến hành. 7- Công tác sơn bả: - Công tác sơn bả được tiến hành sau khi đã thi công song phần mái lan can, sàn và các lớp chống thấm, hệ thống dẫn và thoát nước, ống thông hơi, các thiết bị chôn ngầm, lắp xong cửa sổ, cửa đi hoàn thiện các công tác trát, lát, ốp, lắp kính, lắp và rát trần. - Sửa chữa những chỗ khuyết tật trên bề mặt trước khi sơn bả. Không tiến hành sơn bả mặt ngoài công trình trong thời tiết có mưavà khi mặt kết cấu còn ướt. - Làm sạch bụi bẩn các vết dầu mỡ, vôi vữa trước khi sơn bả toàn bộ nhà được bả 3 lớp và sơn như thiết kế với mặt gồ càn sơn phải đánh giấy nhám cho nhẵn, những kẽ nứt hay vết lõm, khuyết tật phải được trát trước khi đánh giấy nhám. Khi mặt gỗ khô mới sơn. Khi tiến hành sơn tuân theo quy trình sơn các lớp, thời gian dừng giữa các lớp trung gian và sơn lớp ngoài cùng phải đảm bảo thời gian cho sơn khô tăng độ bóng bề mặt và độ bám cua sơn vào kết cấu. Sơn lớp sau khi lớp sơn trước đã khô và đóng bánh. - Độ ẩm của kết cấu khi sơn tuân theo hướng dẫn trong thiết kế. - Đánh bóng khuôn cửa, cửa gỗ bằng vecni tiến hành 3 lớp trước và sau khi đánh bóng bề mặt gỗ phải được sạch sẽ và bóng. - Tại những vị trí mới sơn ( sơn ướt đặt biển báo sơn ướt không cho người qua lại và làm các công việc làm ảnh hưởng đến lớp sơn. - Chất lượng lớp sơn đảm bảo các yêu cầu theo thiết kế đưa ra. 8 - Công tác lắp dựng khuôn cửa, cánh cửa và vách kinh: - Trước khi lắp dựng cửa phải kiểm tra lại cao trình của các lanh tô cửa. Trên cơ sở đó quyết định cao trình lắp cửa có cùng cao độ. Khuôn cửa gỗ lắp đặt sau khi xây thô xong. - Cửa phải được mở nhẹ nhàng, không bị kích, không bị sát nền hoặc mở rộng. Cánh cửa cao hơn mặt nền, < 5mm. - Các vách nhôm tiếp xúc trực thiếp với mưa nắng gioăng phải kín khít, keo bơm phải đông đặc. Với vách kính cao 16m phải chú ý đến gioăng, độ thẳng đứng của vách sau khi lắp xong cửa cho vệ sinh lại và chấm lại sơn, những chỗ bị bong xước. - Các loại phụ kiện như: chốt, khoá, clêmon được bắt đồng bộ với cửa để có thể sử dụng và bảo quản cửa được tốt hơn. 9 - Công tác vệ sinh công nghiệp. - Ta thực hiện làm gọn dọn sạch, vật tư vật liệu để đúng nơi quy định máy móc thiết bị được vệ sinh hàng ngày. - Các phế thải như bã cát, giáy vụn, bã voi được tập trung dùng xe chuyển ra khỏi công trình. - Khi dọn vệ sinh các tầng từ tầng 2 trở lên ta phải gom va chuyển xuống đất bằng hai tấm tôn ( bằng thùng phi có đường kính 500mm và có chiều cao dài bằng chiều cao của từng nhà) để ở hai đầu nhà nhằm đảm bảo an toàn lao động, chống bụi, ô nhiễm môi trường. 10 – biện pháp thi công điện: - Nguồn điện cung cấp cho công trình lấy trên trạm biến thế có sẵn, nguồn vào công trình là điện 220v – 3 pha – 4giây – tần số 50HZ, được dẫn vào công tình bằng cáp bọc. - Toàn bộ hệ thống dây dẫn trong công trình đều được luồn trong ống bảo vệ đi ngầm đát, ngầm tường trên trần hoặc ngầm trong trần...Tuỳ theo thiết kế chỉ định cho mỗi tuyến đường dây cụ thể. Dây ra đèn dùng dây 2 x 1,5. Dây ra ổ cắm dùng dây 2 x 2,5. Dây ra các thiết bị khác dùng dây 2 x 4. Công tắc vào ổ cắm đặt chìm trong tường và cách sàn 1,2m - Các bảng điện, tủ điện đặt chìm trong tường cách mặt sàn 1,2 m * Trình tự thi công điện: + Lắp đặt đường dây thi công cho công trình, công suất phục vụ cho thiết bị thi công. + Đọc kỹ các bản vẽ thiết kế về điện, xác định được khối lượng công việc và dạn vật tư và thiết bị cần thiết. + Chuẩn bị nhân lực thi công, tập kết những vật tư chính phù hợp với từng giai đoạn từng thời điểm để đáp ứng theo kịp tiến độ chung của công trình, các tủ điện tổng. + Kết hợp với phần hoàn thiện của công trình để rải dây cấp điện cho các thiết bị áh sáng và thiết bị khác. Dây được kéo lần lượt từng phòng, từng tầng lên đến sàn tầng mái. Qua các điểm trung gian đều phải qua hộp nối dây chìm trong tường. + Đấu các bảng điện để cho nguồn điện được khép kín. * Thi công hệ thống chống sét: + Đào rãnh phía trước và phía sau công trình, cách chân công trình là 3m. + Đóng cọc tiếp địa. + Dải dây tiếp đất D16 và hàn chắc với đầu cọc chống. + Dải dây thu sét trên mái. + Lắp hàn dây dẫn sét từ trên mái xuống đất. + Lắp đặt kim thu sét. - Lắp đặt xong hệ thống thu sét phải được kiểm định và xác định đạt tiêu chuẩn qui phạm chống sét. - Lắp đặt điện phải tuân thủ theo tiêu chuẩn. 11 – Thi công nước: Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước theo tiêu chuẩn: * Phần cấp nước. + Nguồn nước lấy từ nguồn cung cấp nước chung của khu vực chảy vào bể chứa tầng 1. Từ bể chứa tầng 1 ta dùng bơm bơm lên bể chứa rên mái, nước từ bể chứa trên mái sẽ cung cấp cho các khu vệ sinh của toàn nhà. + Hệ thống cấp nước trong nha dùng ống thép tráng kẽm đường kính ống từ D15-D16, các phụ tùng nối ống đều bằng thép tráng kẽm. * Phần thoát nước: + Hệ thống thoát nước trong nhà: ta dùng ống nhựa PVC Tiền Phong có đường kính ống từ D34-D140, các phụ kiện nối ống đều bằng nhựa. Toàn hệ thống thoát nước của các khu vệ sinh trong nhà đều chảy vào bể tự hoại sau đó chảy ra hệ thống thoát nước ngoài nhà. + Hướng thoát nước ngoài nhà. Toàn bộ hệ thống thoát nước ngoài nhà được chảy vào hệ thống nước mưa của khu vực. * Biện pháp thi công cơ bản. + Thi công theo đúng bản vẽ thiết kế kỹ thuật, đảm bảo các yêu cầu chất lượng, mỹ thuật cao. + Thi công hệ thống cấp nước trong nhà. + Thi công hệ thống thoát nước trong nhà. + Thi công hệ thống cấp nước ngoài nhà vào bể chứa tầng 1. + Thử áp lực toàn bộ hệ thống cấp thoát nước trong nha trước khi công trình vào hoàn thiện, nếu có dò dỉ xử lý ngay. Khi các khu vệ sinh hoàn thiện xong ta tiến hành lắp đặt các thiết bị vệ sinh. + Thử toàn bộ hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài nhà lần cuối, vệ sinh va bàn giao công trình. E – an toàn lao động. 1- An toàn lao động trong thi công đào. Trong thời gian máy hoạt động cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên cũng trong phạm vi hoạt động của mái khu vực này phải có biển báo. - Khi vận chuyển máy phải kiểm ta tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh cho máy chạy chứ không tải. - Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gầu. Cấm hãm phanh đột gột. - Thường xuyên kiêm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng day cáp đã nói trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải lớn hơn 1m. - Khi đổ đất vào thùng xe ôtô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dùng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. * Đào đất bằng thủ công: - Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. - Đào đất hố móng, sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào các bậc lên xuống tránh trượt ngã. - Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. - Bố trí người làm việc trên miệng hố trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng một khoảng đặt mà đất có thể rơi lở xuống người ở bên dưới: 2- An toàn trong công tác tháo ván khuôn: - Khi lắp ván khuôn theo từng cấu kiện chú ý khuôn tầng trên chỉ được lắp khi ván khuôn tầng dưới đã cố định. - Đề phòng bị ngã và dụng cụ rơi từ trên cao trong khi lắp ván khuôn công nhân phải đội mũ bảo hiểm và phải có sàn công tác đủ rộng khoảng 1,2m để công nhân đi lại dễ dàngkhông ảnh hưởng đến quá trình làm việc và phải có lan can chắc chắn, phải có lưới an toàn. - Tháo dỡ ván khuôn phải đề phòg trường hợp khi tháo đinh có thể ngã về phía đằng sau lên phải thắt dây an toàn. Khi tháo ván khuôn cấm mọi người đi lại ở phía dưới và xung quanh khu vực có thể gây nguy hiểm. 3- An toàn trong công tác cốt thép: - Khi cạo rỉ bằng bàn chải sắt và kéo thép trên đất công nhan phải đi gang tay và đeo kính bảo hiểm. - Không được uốn thép có đường ính lớn ở trên giàn giáo. - Khi đặt thép ở trên cao phải leo thép chắc chắn để tránh thép có thể rơi xuống dưới để có thể đặt đựoc cốt thép ở trên cao phải có hệ thống giàn giáo rộng ít nhấn là 1m và lan cao 0,9m. 4- An toàn trong đổ và dầm bê tông. - Trước khi đổ bê tông ta phải kiểm tra lại việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, giàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. - Lối qua lại giữa các khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biểm cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại phải làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. - Cấm người không có nhiệm vụ đứng rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng ủng. - Khi dùng đầm dung để đổ bê tông ta cần: + Lối đất với vở đầm dung. + Dùng dây buộc cách điện lối từ bảng phân phối đến động cơ điện đầm. + Làm sạch đầm dung, lau khô và cuốn dây dẫn khi làm việc. + Ngừng đầm dung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm liên tục từ 30-35 phút + Công nhân điều hành máy phải trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. 5- biện pháp an toàn khi bảo dưỡng bê tông. Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh côt pha, không được dùng thang tựu vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng. -Bảo dưỡng bê tông vào ban đêm những bộ phận kết cấu phải tre khuất. 6- An toàn lao động trong công tác hoàn thiện. Do phải thao tác ở trên cao và bên ngoài bề mặt công trình phải có hệ thống lưới an toàn và sàn công tác chắc chắn, công nhân phải được trang bị mũ bảo hiểm và dây an toàn. - Khi lắp đặt và sửa chữa điện công nhân phải có đủ dụng cụ an toàn về nghành điện như gang tay cách điện kìm cách điện an toàn,người công nhân sửa chữa lắp đặt phải có hiểu biết về nghề nghiệp và các chỗ hỏng hóc để sửa chữa. 7- An toàn trong công tác lắp ghép. - Khi sử dụng công nhân lắp ghép cần chú ý công nhân phải có hiểu biết về thi công lắp ghép không được đùa cợt trong quá trình thi công, không được uống rượu, công nhân đảm bảo sức khoẻ để thi công. - Khi máy thi công phải có biểm báo hàng dào ngăn cách cho khu vực thi công. Trong quá trình lắp dựng không cho người đi lại dướt khu vực của máy. E- kết quả đạt được: - Nhìn chung là tốt nhưng do bước đầu chưa có kinh nghiệm thực tế trong sản xuất cũng như trong chỉ đạo sản xuất lên đã vấp phải một số khó khăn trong các công việc được giao: như lập biện pháp thi công cho các cấu kiện cơ bản. Tiến độ thi công nhưng được sự hướng dẫn giúp đỡ của các cán bộ kỹ thuật cơ sở lên đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. - Bước đầu hiểu và làm quen được các công việc của một kỹ thuật viên ngoài công trường phát hiện những gì giống và khác nhau so với lý thuyết học ở trường từ đó bổ xung hệ thống hoá kiến thức đã học vào thực tế sản xuất rút ra kinh nghiệm kỹ năng công tác cho bản thân sau này. - Hiểu được đời sống sinh hoạt của công nhân cũng như xây dựng cho mình một lập trường giai cấp công nhân, rèn luyện đạo đức tác phong ý thức tổ chức kỷ luật và phương pháp công tác khoa học. - Ngoài ra còn tìm hiểu thêm và thu thập một số tài liệu có liên quan phục vụ thi tốt nghiệp sau này. Phần III Kết luận - ý thức tổ chức kỷ luật tốt thực hiện đầy đủ mọi nội quy, quy chế của công ty, công trường đề ra như: + Nội quy ra vào cơ quan. + Nội quy ăn ở. + Nội quy về bảo vệ hồ sơ tài liệu. + Nội quy về kỷ luật lao động. + Nội quy về an toàn lao động. - Cần cù chịu khó khắc phục khó khăn chủ động học hỏi sáng tạo trong công việc, tìm hiểu bám sát hiện trường làm việc có hiệu quả quan tâm đến chất lượng và năng suất công việc được giao. - Thực hiện tốt nội dung làm việc của công ty và thực tế công trường đáp ứng đầy đủ số giờ cũng như ngày công.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34776.doc
Tài liệu liên quan