I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nghiên cứu nâng cao các cơ chế chính sách quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư (từ thông tư thành nghị định) và đề xuất các chế tài thực hiện khả thi.
2. Cải tiến, nâng cao công tác nắm tình hình, đề xuất tổng hợp, báo cáo của Vụ, các phòng và của từng cán bộ công chức.
3. Triển khai công tác quản lý vốn đầu tư theo chương trình Tabmis đảm bảo yêu cầu và hiêu quả.
4. Ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng theo Quyết định 2888/QĐ-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ của Vụ Đầu tư.
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5. Nhanh chóng rà soát, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các Phòng trên cơ sở quy định mới về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Vụ đã được Bộ ban hành, ổn định bộ máy tổ chức của các Phòng.
6. Tổ chức quán triệt nhiệm vụ công tác năm 2010 tới cán bộ công chức và xây dựng chương trình công tác, biện pháp thực hiện kế hoạch 2010 của Vụ, của từng Phòng và từng cán bộ công chức.
7. Tranh thủ tối đa sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ, mở rộng quan hệ phối hợp trong công tác giữa các cơ quan trong và ngoài Bộ. Tiếp tục cải tiến, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Vụ và sự phối hợp công tác giữa các Phòng theo hướng đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân. Có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp thời đảm bảo tính khuyến khích trong lao động của cán bộ công chức
8. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đi thực tế sát cơ sở để nắm bắt thông tin, phục vụ cho việc đề xuất cơ chế chính sách sát thực tiễn. Mỗi cán bộ công chức vẫn tiếp tục thực hiện 3 tự: Tự đề xuất cơ chế chính sách, tự đề xuất một công việc có hiệu quả và tự đi kiểm tra.
9. Tổ chức thực hiện học tập, tập huấn chế độ chính sách; tiếp tục quan tâm đến việc kèm cặp, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, cán bộ mới nâng cao trình độ.
10. Tiếp tục thực hiện công tác tổ chức quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ theo quy định và công khai báo cáo trong Chi bộ theo quy định.
11. Thực hiện tôt quy chế phối hợp giữa chính quyền, Chi bộ và công đoàn, phát huy sức mạnh tập thể, đề cao kỷ cương kỷ luật, đoàn kết thực hiện tốt phong trào thi đua của đơn vị.
44 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại bộ tài chính và vụ đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào các doanh nghiệp và theo dõi, giám sát việc thực hiện đầu tư của Nhà nước đối với các doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết chính sách khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Theo dõi, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trong cả nước; chủ trì, phối hợp thực hiện quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch điều hoà nguồn vốn, quỹ của các Tổng công ty Nhà nước, Tập đoàn kinh tế của Nhà nước;
e) Làm đầu mối tổng hợp về tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền những vấn đề về vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; thực hiện quyền, nghĩa vụ chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, các quỹ tài chính khác theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ.
Về quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ của khu vực công, nợ quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế
a) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền chính sách, chế độ về quản lý vay nợ và trả nợ trong nước và ngoài nước của Chính phủ, của khu vực công, nợ quốc gia;
b) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch trung hạn và hàng năm về vay nợ trong nước và ngoài nước của Chính phủ và khu vực công phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và chính sách tài chính quốc gia từng thời kỳ;
c) Là đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vay và trả nợ của Chính phủ, nợ của khu vực công, vay và trả nợ của quốc gia; quản lý tài chính đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm: vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay thương mại của Chính phủ và phát hành trái phiếu Chính phủ ra nước ngoài; quản lý, giám sát các chỉ số nợ (nợ quốc gia, nợ của khu vực công, nợ của Chính phủ, nợ của chính quyền địa phương và của doanh nghiệp);
d) Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ trong và ngoài nước theo phân công của Chính phủ;
đ) Là đại diện “Bên vay” của Chính phủ và Nhà nước Việt Nam, trừ những khoản vay mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được uỷ quyền đàm phán và ký kết; tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết hiệp định vay vốn nước ngoài của Chính phủ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục chương trình, dự án được cấp phát hoặc cho vay lại toàn bộ hoặc vay lại một phần nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ; tổ chức cho vay lại đối với các chương trình, dự án theo danh mục đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát quá trình giải ngân và quản lý, sử dụng các nguồn vay nợ nước ngoài của Chính phủ;
e) Chủ trì, xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn trả nợ nước ngoài từ ngân sách nhà nước; phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm từ nguồn ngân sách đối với các Chương trình, dự án ODA;
g) Thực hiện cấp bảo lãnh và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật; bảo lãnh phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu chính quyền địa phương để huy động vốn trong nước;
h) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc trả nợ từ ngân sách nhà nước đối với các khoản vay của Chính phủ, thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh; quản lý Quỹ tích lũy trả nợ.
i) Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của Chính phủ, của khu vực vực công và của quốc gia theo quy định của pháp luật;
k) Thống nhất quản lý các nguồn viện trợ quốc tế; tổ chức tiếp nhận, phân phối và thực hiện quản lý tài chính đối với các nguồn viện trợ quốc tế theo quy định của Chính phủ;
l) Là đầu mối tổng hợp và công bố thông tin về nợ của Chính phủ, của khu vực công và nợ quốc gia.
Về kế toán, kiểm toán
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo thẩm quyền các chế độ kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp, các tổ chức thuộc khu vực sản xuất, kinh doanh), chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách;
b) Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn nghiệp vụ kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán viên; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán; có ý kiến cuối cùng về các bất đồng và tranh chấp về kế toán và kiểm toán độc lập.
Quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách phát triển thị trường chứng khoán;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, phương thức hoạt động, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
c) Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động đối với công ty kinh doanh chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán, các tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng và tổ chức lưu ký, dịch vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của của các tổ chức có liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường chứng khoán diễn ra an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Quản lý Nhà nước về bảo hiểm
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm;
b) Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam; c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường bảo hiểm diễn ra có hiệu quả và đúng pháp luật.
Về quản lý tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính
a) Xây dựng, trình Chính phủ quy định chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng;
b) Quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng; cấp và thu hồi Giấy phép kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý về tài chính đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức hoạt động dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá, kê khai thuê hải quan và các dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Về hải quan
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các quy định cụ thể về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại cửa khẩu, về hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, về kiểm tra sau thông quan;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu và thống kê hải quan theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
Về lĩnh vực giá
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện định hướng điều hành giá hàng năm, 05 năm và 10 năm; quy hoạch phát triển dịch vụ thẩm định giá;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; hướng dẫn nguyên tắc và phương pháp xác định giá hàng hóa, dịch vụ; ban hành Quy chế tính giá chung, thống nhất để hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức sản xuất, kinh doanh lập phương án giá và làm cơ sở thẩm định các phương án giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá và phân cấp quản lý giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường hoặc quyết định và công bố áp dụng theo thẩm quyền; hướng dẫn điều kiện thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật.
e) Thẩm định dự thảo nghị định về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng; thẩm định phương án giá do các Bộ, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc để các Bộ quyết định theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, biện pháp về giá và các quyết định về giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc phê duyệt;
g) Quyết định theo thẩm quyền giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá; hướng dẫn việc quyết định mức giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá theo quy định của pháp luật;
h) Quy định hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá. Tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ có phạm vi ảnh hưởng trong cả nước và khu vực là hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện: không thuộc danh mục do Nhà nước định giá; hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế; hoặc các hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
i) Quy định các tiêu chuẩn thẩm định giá, tiêu chuẩn thẩm định viên về giá, cấp và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá, điều kiện hoạt động dịch vụ thẩm định giá; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện;
l) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
Về hợp tác quốc tế
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng phương án và tổ chức đàm phán về các dự thảo điều ước quốc tế song phương, đa phương về thuế (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tránh đánh thuế trùng và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật), dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, hải quan và các lĩnh vực tài chính khác theo ủy quyền của Chính phủ;
c) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về tài chính theo uỷ quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ; đại diện của Chính phủ Việt Nam tại các diễn đàn tài chính quốc tế song phương, đa phương theo phân công của Chính phủ;
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí trong sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chế độ quản lý tài chính, ngân sách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Về cải cách hành chính
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính công phục vụ chương trình cải cách hành chính nhà nước từng thời kỳ;
b) Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư phát triển và xây dựng trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
2.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính:
Vụ Ngân sách Nhà nước
Vụ Đầu tư
Vụ I
Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp
Vụ Chính sách thuế
Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán
Vụ Hợp tác quốc tế
Vụ Pháp chế
Vụ Kế hoạch- Tài chính
Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ thi đua khen thưởng
Thanh tra
Văn phòng(có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh)
Cục Quản lý công sản
Cục Tài chính doanh nghiệp
Cuc Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
Cục Quản lý giá
Cục Tin học và Thống kê tài chính
Tổng cục Thuế
Tổng cục Hải quan
Tổng cục Dự trữ Nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính
Thời báo Tài chính Việt Nam
Tạp chí tài chính
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 25 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 26 đến khoản 29 là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ.
Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Đầu tư, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Vụ Chính sách thuế, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Văn phòng được tổ chức phòng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các tổ chức sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ ĐẦU TƯ
3.1. Vị trí và chức năng:
Vụ Đầu tư là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính đầu tư xây dựng cơ bản( trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh); là đầu mối tổng hợp, tham mưu các chính sách tài chính về đầu tư phát triển của nền kinh tế
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về tài chính đầu tư xây dựng cơ bản và tài chính đầu tư phát triển của nền kinh tế;
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách chung về quản lý tài chính đầu tư phát triên; xây dựng cơ chế chính sách quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong cân đối ngân sách nhà nước( vốn trong nước), vốn trái phiếu chính phủ( vốn trong nước) và công trái xây dựng Tổ quốc.
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tham gia chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của cả nước; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng.
Tham gia với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc xây dựng cơ chế chính sách, chế độ quản lý liên quan đến tài chính đầu tư xây dựng cơ bản, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc xây dựng cơ chế chính sách quản lý và sử dụng các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
Về quản lý tài chính các chương trình, dự án đầu tư:
Chủ trì trình Bộ ý kiến thẩm tra, thẩm định về phương án huy động vốn, phương án tài chính, tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế- tài chính, mức vốn góp của ngân sách nhà nước trong các chương trình, dự án đầu tư( trừ đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Vụ I); phối hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp tham gia thẩm định về tài chính đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài;
Tổng hợp, trình Bộ xử lý các vấn đề về tài chính liên quan đến các chương trình, dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
Về quản lý, điều hành nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước, điều chỉnh dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong trường hợp cần thiết; phương án phân bổ ngân sách Trung ương về chi đầu tư xây dựng cơ bản;
Hướng dẫn, thẩm tra việc phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, công trái của các Bộ, cơ quan Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm; việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Trung ương;
Hướng dẫn việc phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của các địa phương; thẩm tra theo thẩm quyền việc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, công trái của các địa phương theo quy định của pháp luật;
Chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, công trái; bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng và các nguồn khác; ứng trước vốn và thu hồi vốn ứng trước từ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương;
đ) Thực hiện báo cáo, đánh giá tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đề xuất, kiến nghị các biện pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản và xử lý các phát sinh trong thực hiện kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Hướng dẫn các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm. Chủ trì phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước thẩm tra quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm thuộc nguồn ngân sách Trung ương đã giao cho Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán.
Hướng dẫn và tổng hợp, báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản dự án hoàn thành.
Tổ chức thẩm tra, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quản lý đối với các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công tác tổng hợp, báo cáo:
Xây dựng và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ về tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Tổng hợp báo cáo, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tổng hợp, báo cáo chung về vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công tác kiểm tra:
Tổ chức công tác kiểm tra và hướng dẫn kiểm tra trong lĩnh vực được phân công quản lý theo thẩm quyền của Bộ Tài chính.
Phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành; trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với những vi phạm thuộc lĩnh vực phân công theo phạm vi quản lý của Vụ.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đôn đốc việc xử lý, giải quyết các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra về lĩnh vực quản lý của Vụ.
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế; tiếp nhận và tổ chức thực hiên các dự án, chương trình hợp tác quốc tế, trợ giúp kỹ thuật cho việc xây dựng và thực thi chính sách theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
3.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Đầu tư:
Vụ Đầu tư có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng
Vụ trưởng Đầu tư chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.
Phó Vụ trưởng Đầu tư chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Đầu tư có các phòng:
1. Phòng Chính sách- Tổng hợp,
2. Phòng Đầu tư Trung ương
3. Phòng Đầu tư địa phương
4. Phòng Quyết toán
Nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng do Vụ trưởng Vụ Đầu tư quy định.
Vụ Đầu tư tổ chức làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Vụ Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ ĐẦU TƯ
I. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
1.1. Chủ trì soạn thảo trình Bộ ký ban hành:
Theo chương trình công tác đã đăng ký và những nhiệm vụ phát sinh Bộ giao, trong năm 2009, Vụ Đầu tư có 17 nhiệm vụ, đề án, cơ chế, chính sách cần hướng dẫn( gồm 10 đề án chính sách trong chương trình đầu năm và 7 bổ sung). Đến nay kết quả thực hiên như sau:
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hoàn thành xây dựng dự thảo chức năng, nhiệm vụ của Vụ Đầu tư. Đến nay Bộ đã ký Quyết định số 2888/QĐ- BTC ngày 19/11/2009 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Đầu tư.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La. Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận và ban hành bằng quyết định số 72/2009/QĐ- TTg ngày 04/5/2009.
- Hoàn thành trình Bộ và Bộ đã ký ban hành 7 Thông tư hướng dẫn quản lý trong lĩnh vực thanh toán vốn đầu tư.
Hoàn thành và trình Bộ xem xét ký duyệt:
+ Đề án bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án
+ 2 Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý vốn đầu tư
- Đã trình Bộ( lần 1) chờ ý kiến chỉ đạo của Bộ để tiếp tục hoàn chỉnh: 1 Thông tư hướng dẫn về ưu đãi hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- 04 Thông tư đã báo cáo Bộ cho phép dãn tiến độ sang thực hiện trong năm 2010:
+ Thông tư thay thế Thông tư số 53/2005/TT- BTC hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư NSNN theo niên độ
+ 02 Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT ( Chính phủ vừa ban hành bằng NĐ 108/2009/NĐ- CP ngày 27/11/2009)
+ 01 Thông tư hướng dẫn thanh toán vốn dự án GPMB,TĐC sử dụng vốn NSNN (do Nghị định của Chính phủ chưa được ban hành).
Như vậy, trong số 4 TT phải chuyển dãn tiến độ sang 2010 có 3 Thông tư thuộc kế hoạch đầu năm (hướng dẫn BOT và GPMB) song do nguyên nhân khách quan là Nghị định chưa ban hành, còn lại chỉ còn TT thay thế TT53( ngoài chương trình công tác đầu năm) do cần tập hợp đầy đủ các ý kiến để đảm bảo tính khả thi, còn lại về cơ bản công tác xây dựng cơ chế, chính sách của Vụ Đầu tư đã cơ bản hoàn thành. Nếu so với kế hoạch đầu năm thì Vụ Đầu tư đã thực hiện đạt 130% (13/10).
1.2. Đề án, cơ chế chính sách Vụ Đầu tư chủ trì trình Bộ tham gia ý kiến:
Vụ Đầu tư đã chủ trì trình Bộ ký khoảng 20 công văn góp ý trực tiếp về Luật, Nghị quyết Quốc hội, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó có những cơ chế, chính sách quan trọng như:
Góp ý về Luật Quy hoạch đô thị: Luật sửa đổi các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng, Sửa đổi Nghị quyết 66 của UB Thường vụ Quốc hội về dự án quan trọng quốc gia.
Góp ý sửa đổi bổ sung các Nghị định về hướng dẫn đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Nghị định về lập, thẩm định phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, Nghị định về xây dựng khu kinh tế quốc phòng…
Quyết định của Thủ tướng về chính sách nhà ở xã hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển y tế nông thôn, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế kết hợp kinh tế- xã hội với quốc phòng an ninh trong khu vực phòng thủ.
Góp ý dự thảo báo cáo Bộ Chính trị về Báo cáo tổng thể các chính sách nhà ở xã hội…
1.3. Công tác hướng dẫn, trả lời các Bộ, ngành, địa phương về chế độ chính sách và xử lý các vướng mắc, tình huống trong quản lý tài chính đầu tư phát triển:
Trong năm 2009, Vụ Đầu tư đã trình Bộ ký hoặc ký theo ủy quyền của Bộ khoảng 500n văn bản gửi các Bộ, ngành, địa phương để giải đáp các thắc mắc, hướng dẫn về chế độ chính sách và xử lý các tình huống trong quản lý mà pháp luật chưa quy định rõ hoặc quy định chưa đầy đủ.
Đánh giá:
- Về số lượng cơ chế, chính sách năm 2009 tuy không quá lớn song khối lượng phát sinh so kế hoạch đầu năm là 7/10 (70%) lại đòi hỏi phải xử lý hoàn thành trong thời gian ngắn nhất nên cũng tạo ra áp lực nhất định đối với công tác của Vụ trong bối cảnh khối lượng công việc khác đều tăng.
Tuy nhiên xác định rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng cơ chế chính sách là trọng tâm của công tác quản lý đặc biệt trong bối cảnh cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội, nên trong quá trình chủ trì xây dựng và chủ trì tham gia ý kiến, cán bộ công chức Vụ Đầu tư luôn thể hiện thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm cao, phát huy tính sáng tạo của từng cá nhân và đóng góp của tập thể trong quá trình xây dựng cũng như góp ý đối với các đơn vị trong và ngoài Bộ…
- Các cơ chế, chính sách chế độ được dự thảo, đưa ra bàn bạc tập thể để đi đến thống nhất, trường hợp cần thiết đã tổ chức các đoàn khảo sát thực tế tại địa phương để nắm bắt tình hình; vì vậy, chất lượng cơ chế, chính sách được xây dựng sau khi ban hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Một số cơ chế chính sách đã mang tính đột phá thay đổi cơ bản cách làm việc trước đây như việc chuyển đổi từ cơ chế “thẩm tra trước thanh toán sau” sang cơ chế “thanh toán trước thẩm tra sau” đối với quản lý thanh toán vốn đầu tư, ủy quyền về địa phương thẩm tra một số nguồn vốn.
Đối với công tác tham gia, góp ý với các đề án, chính sách do đơn vị ngoài soạn thảo, các ý kiến góp ý của Bộ Tài chính luôn đảm bảo chất lượng, được các Bộ, ngành tôn trọng và tiếp thu, qua đó cũng đã khẳng định thêm vai trò của cơ quan tài chính trong quá trình quản lý.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, công tác xây dựng cơ chế chính sách vẫn cần tiếp tục được củng cố cả về chất lượng và số lượng, đảm bảo kịp thời về mặt thời gian theo yêu cầu của Bộ, đảm bảo nhanh chóng tuyên truyền và phổ biến chính sách, có kế hoạch định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện một cách thương xuyên hơn.
Đối với 4 Thông tư phải dãn tiến độ sang năm 2010, Vụ sẽ chủ động và tích cực hoàn thành sớm ngay trong những tháng đầu năm bởi thực tế cũng đã có những bước triển khai nhất định.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VỐN ĐẦU TƯ
2.1. Công tác quản lý và điều hành vốn đầu tư:
1. Bước vào năm 2009, triển khai chủ trương kích cầu đầu tư, xem đây như là một công cụ nhằm chặn đà suy thoái, bảo đảm an sinh xã hội, nguồn vốn đầu tư từ NSNN đã được tập trung ở mức cao nhất so với các năm gần đây. Cụ thể tổng kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2009 của các Bộ, ngành và địa phương thuộc trách nhiệm quản lý của Vụ đầu tư là 223.966 tỷ đồng bằng các nguồn cụ thể:
Vốn đầu tư XDCB tập trung: 101.416 tỷ đồng.
Vốn đầu tư XDCB thuộc kế hoạch năm 2008 được phép kéo dài: 22.490 tỷ đồng.
Nguồn vốn ứng trước kế hoạch các năm: 35.077 tỷ đồng.
Vốn Trái phiều Chính phủ thuộc kế hoạch năm 2009: 56.500 tỷ đồng (gồm 36.000 tỷ đồng giao theo kế hoạch đầu năm và bổ sung 20.500 tỷ đồng trong năm).
- Vốn Trái phiều Chính phủ thuộc kế hoạch năm 2008 chuyển sang tiếp tục thực hiện trong năm 2009: 7.183 tỷ đồng.
- Vốn Trái phiếu Chính phủ thực hiện trong năm 2009 ứng trước cho các năm sau: 1.300 tỷ đồng.
2. Như vậy về mặt cơ chế điều hành vốn đầu tư năm 2009 bao gồm 3 loại hình chính gồm nguồn vốn năm trước được kéo dài thực hiện trong năm 2009 đối với cả nguồn tập trung và nguồn Trái phiếu Chính phủ, vốn thuộc kế hoạch năm 2009 và vốn ứng trước kế hoạch các năm cả cho vốn trái phiếu và vốn tập trung.
- Với khối lượng vốn như trên, công tác quản lý và điều hành kế hoạch vốn năm 2009 thực sự là một thách thức không nhỏ đối với Vụ Đầu tư. Để nhanh chóng triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư, trược hết Vụ đã chủ động tham gia ngay từ khâu xây dựng chính sách và kế hoạch huy động vốn; phân khai kế hoạch nhà nước giao. Một số văn bản được Vụ trình Bộ ban hành kịp thời như công văn số 4899/BTC- ĐT ngày 2/4/2009 hường dẫn một số nội dung về phân bổ, thẩm tra và thanh toán vốn TPCP năm 2009; công văn số 6374/BTC-ĐT ngày 5/5/2009 hướng dẫn thời hạn tạm ứng và thanh toán tạm ứng vốn XDCB; công văn 7507/BTC-ĐT ngày 27/5/2009 hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư kế hoạch 2009. Vụ Đầu tư đã tham mưu đề xuất trình Bộ ký văn bản đề nghị Chính phủ ban hành 5 giải pháp về điều hành vốn đầu tư cuối năm và đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý và Bộ đã ký công văn hướng dẫn sớm.
Về đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính: Vụ đã cụ thể hóa bằng việc trình Bộ ban hành các văn bản pháp quy nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm soát thanh, quyết toán vốn đầu tư theo hướng cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong khâu kiểm soát thanh toán, ngoài nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” đã thực hiện từ năm trước, năm 2009, cải cách thủ tục trong công tác quản lý chuyển từ phương thức”thẩm tra trước, thanh toán sau” sang “thanh toán trước, thẩm tra sau”; phân cấp về cơ quan tài chính địa phương thực hiện thẩm tra phân bổ vốn đầu tư trái phiếu Chính phủ các dự án y tế, giáo dục song song quá trình lập kế hoạch năm.
Việc kiểm soát thủ tục đầu tư, thẩm tra phân bổ dự toán đối với các dự án thuộc Trung ương và địa phương quản lý đã được thay đổi triệt để sang cơ chế thẩm tra sau và phân cấp một số nguồn vốn trái phiếu Chính phủ do cơ quan tài chính địa phương thực hiện. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Hệ thống Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã được thực hiện nghiêm túc, giảm thiểu tối đa thủ tục không cần thiết cho chủ đầu tư song vẫn đảm bảo giữ nghiêm kỷ luật thanh toán theo quy định( Tại cơ quan Kho bạc Nhà nước, hồ sơ thanh toán chủ đầu tư chỉ phải gửi đến 3 tài liệu thay vì 5 tài liệu như trước đây; giảm 2 hồ sơ: Biên bản nghiệm thu khối lượng và Giấy đề nghị thanh toán vốn tạm ứng, thiết bị.)
Trong công tác điều hành kế hoạch đầu tư: đã chủ động tổng hợp nắm bắt tình hình triển khai kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương để kịp thời tháo gỡ các khó khăn về cơ chế, xử lý các vướng mắc về nguồn vốn, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư; chủ động tổng hợp và báo cáo, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp tháo gỡ các khó khăn về phân bổ vốn trái phiếu của các địa phương, bố trí vốn cho các dự án… Tiếp tục thực hiện công khai tiến độ phân bổ kế hoạch, tiến độ giải ngân của các Bộ, ngành, địa phương; kiểm tra việc giải ngân đối với một số Bộ, ngành, địa phương để hướng dẫn các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2009; kịp thời báo cáo Bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kịp thời bằng các nguồn vốn cho các dự án cấp bách cần có vốn ngay trong năm 2009 mà chưa có kế hoạch hoặc kế hoạch bố trí không đủ, phục vụ mục tiêu đầu tư của Bộ, ngành và địa phương; báo cáo Bộ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung nguồn vốn để xử lý dứt điểm nợ của các công trình giao thông đã tồn tại từ nhiều năm nay.
- Công tác tổng hợp báo cáo, nắm bắt thông tin, kịp thời phát hiện những vướng mắc để tháo gỡ hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết đã được Vụ chỉ đạo thực hiện quyết liệt ngay từ khi triển khai kế hoạch.
- Trong năm Vụ đã trình Bộ và tổ chức thành công 3 Hội nghị giao ban XDCB với các Bộ, ngành Trung ương và địa phương. Qua các cuộc họp giao ban này, những nội dung vướng mắc, khó khăn tại các cấp được phát hiện kịp thời, trao đổi và được xử lý ngay. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành vốn đầu tư hàng năm.
- Vụ đã chỉ đạo các cán bộ thực hiện chủ động đi kiểm tra nắm bắt tình hình theo nguyên tắc mỗi cán bộ phải đảm bảo ít nhất có một đợt tự đi kiểm tra trong năm. Các cán bộ đã cơ bản chủ động bố trí sắp xếp tiến hành các cuộc kiểm tra nắm bắt tình hình tại các đơn vị, địa phương theo đúng kế hoạch.
- Đối với các dự án thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, Vụ đã tham mưu và quản lý chặt chẽ, chuyển vốn kịp thời theo kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án. Theo chỉ đạo của Bộ, công tác này đã được Vụ bàn giao sang Vụ I từ tháng 10/2009, quá trình bàn giao Vụ đã chủ động cùng Vụ I có sự phối hợp chặt chẽ, bàn giao nhanh gọn, không ách tắc đến tiến trình thực hiện của đơn vị.
Đánh giá chung, trong công tác điều hành vốn năm 2009 Vụ đầu tư đã thể hiện sự chủ động, tích cực và quyết liệt, có hiệu quả, qua công tác điều hành này đã góp phần vào kết quả cụ thể là tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đạt rất cao. Dự kiến cả năm sẽ đạt giải ngân tới 99% đối với nguồn vốn tập trung và 82% đối với nguồn trái phiếu Chính phủ. Các đề xuất, báo cáo kịp thời đã giúp cho lãnh đạo Bộ có thêm nguồn thông tin hữu ích trong điều hành kế hoạch ngân sách chung hoặc kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền những vướng mắc trong triển khai như vướng mắc trong phân bổ vốn tập trung, vốn trái phiếu Chính phủ của các Bộ, địa phương.
2.2. Công tác quyết toán vốn đầu tư theo niên độ và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
1. Trong năm 2009, Vụ Đầu tư đã thực hiện và tham mưu cho Bộ về lĩnh vực quyết toán vốn đầu tư như sau:
- Đã trình Bộ ký phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo niên độ năm 2007 đúng thời hạn trong tháng 2/2009; Phối hợp với Vụ NSNN, KBNN giải trình đầy đủ đáp ứng yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước trong kiểm toán quyết toán vốn đầu tư năm 2007.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ NSNN rà soát, nhận xét quyết toán vốn XDCB năm 2008 của các cơ quan TW để tổng hợp trình Bộ chấp thuận.
- Chủ động kiến nghị việc sửa đổi hướng dẫn về quyết toán phù hợp với các quy định mới ( Sửa đổi TT 53/2005/TT- BTC ngày 23/6/2005 hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN).
2. Công tác quyết toán dự án hoàn thành
+ Hoàn thành kiểm tra hồ sơ dự án, hướng dẫn đơn vị tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành theo quy định đối với dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
+ Trình Bộ ký công văn 5135/BTC- ĐT ngày 8/4/2009 yêu cầu các Bộ, ngành địa phương báo cáo tình hình thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và hướng dẫn rà soát các công trình vi phạm thời gian lập, thẩm tra quyết toán theo chỉ đạo của Thủ tướng; công văn gửi Bộ, ngành địa phương yêu cầu xử lý dứt điểm việc tất toán tài khoản đối với các dự án hoàn thành từ 2000 về trước.
+ Đã trình Bộ có công văn đôn đốc Bộ GTVT và tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ quyết toán dự án đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1. Đã trình Bộ chủ trương thành lập Tổ công tác triển khai thẩm tra quyết toán dự án đường Hồ Chí Minh ( giai đoạn 1).
+ Trình Bộ có công văn hướng dẫn quyết toán các dự án nhà ở sinh viên theo Quyết định số 1308/QĐ- TTg ngày 20/8/2009.
+ Tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành năm 2008.
3. Đánh giá:
- Công tác quyết toán vốn theo niên độ năm đã được thực hiện nhanh, gọn hơn so với các năm trước.
+ Kết quả thẩm tra, nhận xét quyết toán vốn năm 2007 đã được hoàn thành sớm và trình Bộ phê duyệt ngay trong tháng 2/2009. Dự kiến quyết toán vốn theo niên độ năm 2008 cũng sẽ được hoàn thành và trình Bộ ngay trong những tháng đầu năm 2010.
+ Công tác quản lý và hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư theo niên độ được cập nhật để sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn đảm bảo phù hợp với yêu cầu cũng như khả năng tích hợp với hệ thống Tabmis.
+ Các yêu cầu, vướng mắc của Kiểm toán Nhà nước trong quá trình xem xét thẩm tra báo cáo quyết toán vốn theo niên độ ngân sách năm được nhanh chóng giải quyết trên tinh thần trao đổi hợp tác.
- Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã được thực hiện theo quy trình thống nhất; chấp hành thực hiện của các đơn vị đi vào nề nếp và có nhiều tiến bộ hơn các năm trước; đã thiết lập được hệ thống thông tin báo cáo tình hình quyết toán để có số liệu thống kê kịp thời phục vụ công tác quản lý của các cấp. Những sửa đổi, bổ sung cũng đã được nghiên cứu để có hướng dẫn phù hợp.
2.3. Công tác báo cáo, tổng hợp, phân tích tình quản lý vốn đầu tư
1. Trong năm 2009, để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Quốc hội, Lãnh đạo Bộ, Vụ Đầu tư đã hoàn thành và trình Bộ nhiều báo cáo lớn, có chất lượng như:
- Báo cáo phục vụ các ủy ban của Quốc hội triển khai chương trình giám sát các dự án trọng điểm ( gồm dự án là Dự án Sơn La, dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án 5 triệu ha rừng, dự án đường Hồ Chí Minh).
- Báo cáo phục vụ kỳ họp Quốc hội: Tổng hợp tình hình thực hiện vốn đầu tư các nguồn vốn, tập trung, Trái phiếu Chính phủ, xử lý nợ, báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tình hình thực hiện tiết kiệm trong đầu tư XDCB.
- Hoàn thành đúng thời hạn các báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình giải ngân vốn đầu tư trong đó tập trung chủ yếu vào đánh giá, phân tích những vướng mắc, tồn tại trong công tác phân bổ kế hoạch, tình hình thực hiện và giải ngân, kiến nghị những giải pháp xử lý theo định kỳ hàng tháng, quý thuộc kế hoạch năm 2009 các nguồn vốn của NSNN.
- Tổng hợp và thực hiện công khai định kỳ về tình hình giải ngân vốn đầu tư các Bộ, địa phương.
- Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo theo yêu cầu của Bộ, cụ thể gồm:
+ Báo cáo định kỳ chương trình công tác: tuần, tháng, quý, năm.
+ Báo cáo Cải cách thủ tục hành chính: tháng, quý, 6 tháng, năm.
+ Báo cáo đơn giản hóa thủ tục hành chính: hàng quý.
+ Báo cáo công tác phối hợp với các đơn vị: 6 tháng, năm.
+ Báo cáo kiểm tra các văn bản do Vụ ký: hàng tháng.
+ Báo cáo cung cấp thông tin cho báo chí: hàng tháng.
+ Báo cáo công tác kiểm tra, rà soát vụ việc khiếu nại tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài: hàng quý.
+ Báo cáo kết quả thực hiện Luật phòng chống tham nhũng: tháng, quý, 6 tháng, năm.
+ Báo cáo rà soát thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ: 2 kỳ/tháng.
+ Báo cáo tự kiểm tra văn bản pháp luật: 6 tháng, năm.
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch tuyên truyền phong trào thi đua yêu nước: hàng năm.
+ Báo cáo tình hình nhận quà tặng: hàng quý.
+ Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra: 6 tháng, năm.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình đầu tư các dự án trọng điểm ngành dầu khí; ngành GTVT, các dự án trong QH điện VI.
- Các báo cáo đột xuất phục vụ điều hành của lãnh đạo Bộ.
2. Đánh giá:
- Công tác báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN là công tác thường xuyên của Vụ Đầu tư. Trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với KBNN, các đơn vị trong và ngoài Bộ, Vụ Đầu tư đã cố gắng đảm bảo về chất lượng và thời gian của báo cáo này để trình Bộ. Đây là sự cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ, công chức của Vụ Đầu tư để hoàn thành nhiệm vụ, kể cả những nhiệm vụ đòi hỏi rất gấp về thời gian.
Tuy nhiên, do chế độ thông tin báo cáo giữa cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc vẫn đang trong quá trình hoàn chỉnh, dự kiến sẽ có điều chỉnh cập nhật trong năm tới nên các báo cáo giải ngân hàng tháng thường có độ trễ nhất định (thường là 1 tháng), khiến số liệu chưa thật sự mang tính thời sự; ngoài ra báo cáo đánh giá về kết quả đầu tư đạt được mang nặng tính thống kê; phần phân tích tuy đã có nhiều cố gắng song chưa thật sâu. Đây là một hạn chế Vụ đang tìm cách khắc phục để hoàn thiện hơn trong thời gian ngắn tới.
Đồng thời cơ chế phối hợp xử lý thông tin giữa Bộ Tài chính với các Bộ, với các địa phương vẫn còn rất hạn chế nên việc tổng hợp, báo cáo một vấn đề cụ thể trong thời gian ngắn đối với Vụ Đầu tư rất khó khăn, bị động.
- Ngoài báo cáo định kỳ giải ngân hàng tháng, số lượng báo cáo quá nhiều (khoảng 10 loại báo cáo định kỳ tháng) nên rất tốn thời gian, công sức cho việc lập; vấn đề này tiếp tục đề nghị xem xét sửa đổi cho phù hợp.
III. CÔNG TÁC THẨM TRA, THẨM ĐỊNH, THAM GIA Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÁC CHIẾN LƯỢC; CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Trong năm 2009, Vụ đầu tư đã chủ trì trình Bộ thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến đối với một khối lượng lớn các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch xây dựng, các chương trình, dự án đầu tư lớn và các cơ chế chính sách tài chính đầu tư phát triển kèm theo. Ngoài ra còn trực tiếp tham gia Hội đồng thẩm định, Ban soạn thảo, Tổ thư ký của các Bộ, ngành trong việc thẩm định các dự án đầu tư quan trọng; các đề án Chiến lược, quy hoạch, các đề án, luật, cơ chế chính sách thiết yếu.
Theo thồng kê, từ đầu năm đến nay, Vụ đã trình Bộ ký khoảng 180 văn bản góp ý về chiến lược, quy hoạch; chủ trương đầu tư, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, chương trình đầu tư( chỉ tính các văn bản chủ trì soạn thảo trình Bộ; không tính các dự án tham gia với các đơn vị trong Bộ) thuộc các lĩnh vực:
- Chiến lược phát triển: Chiến lược phát triển thủy lợi; chiến lược phát triển nuôi trồng thủy sản, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội các tỉnh Quảng Trị, Trà Vinh, khu cửa khẩu Móng Cái, khu kinh tế Nhơn Hội…
- Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội vùng, địa phương như Hà Nội, Tp HCM, Nam Thanh Bắc Nghệ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội các vùng trọng điểm; quy hoach phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam đến 2020; quy hoạch phát triển GTVT đường sắt, đường bộ cao tốc Bắc- Nam, đường ven biển, hệ thống cảng biển Việt Nam…
- Chủ trương đầu tư dự án hạ tầng lớn dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận, đường sắt cao tốc Bắc- Nam, Đề án phát triển bể than đồng bằng sông Hồng, Dự án Nhà quốc hội và hội trường Ba Đình…
Tham gia về chủ trương đầu tư cũng như thẩm tra thẩm định nội dung dự án đầu tư một loạt dự án khác trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở:
+ Giao thông; viễn thông, cấp thoát nước; xử lý chất thải rắn…
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi;
+ Y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao; thương mại, du lịch.
+ Các khu đô thị, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao
+ Các dự án năng lượng( điện, dầu khí);
+ Các dự án sản xuất như các dự án cơ khí trọng điểm.
+ Các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT…
2. Trong quá trình thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến, Vụ đầu tư đã luôn bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước; các quy định của pháp luật. Các ý kiến tham gia tập trung vào các vấn đề liên quan đến tài chính đầu tư của đề án, dự án; các góp ý được cơ quan chủ trì đánh giá cao, tiếp thu trong quá trình thẩm định, phê duyệt. Nhìn chung trong những năm qua công tác thẩm định của Vụ đầu tư đã tạo dựng và duy trì được uy tín đối với các đơn vị chủ trì, qua đó cũng đã góp phần tích cực vào hiệu quả quản lý đầu tư và nâng cao vai trò của Bộ Tài chính trong quản lý đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định trong điều kiện đòi hỏi quản lý của cơ quan quản Nhà nước phải chặt chẽ nhưng không gây cản trở, phù hợp với xu hướng cải cách hành chính thì một mặt công tác thẩm định của Vụ đầu tư phải đảm bảo kịp thời về mặt thời gian, mặt khác cần tiếp tục nâng cao chất lượng, chuyên sâu về mặt tài chính khi tham gia ý kiến, nhất là đối với các chiến lược, quy hoạch và cơ chế chính sách tài chính đầu tư phát triển kèm theo.
IV. CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA
Trong năm 2009, cùng với những cải cách mạnh mẽ trong cơ chế quản lý vốn đầu tư, trong công tác kiểm tra của Vụ Đầu tư cũng đã tham gia trên 20 đoàn kiểm tra liên ngành do các đơn vị khác chủ trì.
Về phía Vụ Đầu tư (Bộ Tài chính) đã chủ động tổ chức một số đoàn kiểm tra cụ thể như tổ chức 2 đoàn khảo sát các huyện nghèo tại Hà Giang, Thanh Hóa; tổ chức kiểm tra nắm bắt tình hình tại một số Bộ, địa phương có tình hình giải ngân và vốn lớn như GTVT, NN&PTNN, Y tế; Hà Nội, Cần Thơ, An Giang, Long An…, đảm bảo thực hiện cơ bản yêu cầu đặt ra mỗi cán bộ phải đảm bảo tham gia một cuộc kiểm tra trong năm.
Vụ Đầu tư đã cử 02 lượt cán bộ tham gia công tác giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan điều tra đối với dự án Nhà máy gỗ ván MDF-COSEVCO.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã nắm bắt được những vấn đề thực tiễn yêu cầu, qua đó đã đề xuất ban hành hoặc sửa đổi một số cơ chế chính sách, xử lý một số công việc cụ thể theo đề xuất từ thực tế đối với công việc của Vụ Đầu tư cũng như báo cáo Bộ đối với công việc của các đơn vị có liên quan trong Bộ quản lý, nâng cao trình độ cán bộ cũng như chất lượng chính sách quản lý xây dựng, góp phần hoàn thiện chính sách quản lý chung của Vụ , Bộ và Nhà nước.
CHƯƠNG III: CHƯƠNG TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2010
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Nghiên cứu nâng cao các cơ chế chính sách quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư (từ thông tư thành nghị định) và đề xuất các chế tài thực hiện khả thi.
Cải tiến, nâng cao công tác nắm tình hình, đề xuất tổng hợp, báo cáo của Vụ, các phòng và của từng cán bộ công chức.
Triển khai công tác quản lý vốn đầu tư theo chương trình Tabmis đảm bảo yêu cầu và hiêu quả.
Ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng theo Quyết định 2888/QĐ-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ của Vụ Đầu tư.
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nhanh chóng rà soát, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các Phòng trên cơ sở quy định mới về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Vụ đã được Bộ ban hành, ổn định bộ máy tổ chức của các Phòng.
Tổ chức quán triệt nhiệm vụ công tác năm 2010 tới cán bộ công chức và xây dựng chương trình công tác, biện pháp thực hiện kế hoạch 2010 của Vụ, của từng Phòng và từng cán bộ công chức.
Tranh thủ tối đa sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ, mở rộng quan hệ phối hợp trong công tác giữa các cơ quan trong và ngoài Bộ. Tiếp tục cải tiến, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Vụ và sự phối hợp công tác giữa các Phòng theo hướng đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân. Có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp thời đảm bảo tính khuyến khích trong lao động của cán bộ công chức
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đi thực tế sát cơ sở để nắm bắt thông tin, phục vụ cho việc đề xuất cơ chế chính sách sát thực tiễn. Mỗi cán bộ công chức vẫn tiếp tục thực hiện 3 tự: Tự đề xuất cơ chế chính sách, tự đề xuất một công việc có hiệu quả và tự đi kiểm tra.
Tổ chức thực hiện học tập, tập huấn chế độ chính sách; tiếp tục quan tâm đến việc kèm cặp, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, cán bộ mới nâng cao trình độ.
Tiếp tục thực hiện công tác tổ chức quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ theo quy định và công khai báo cáo trong Chi bộ theo quy định.
Thực hiện tôt quy chế phối hợp giữa chính quyền, Chi bộ và công đoàn, phát huy sức mạnh tập thể, đề cao kỷ cương kỷ luật, đoàn kết thực hiện tốt phong trào thi đua của đơn vị.
KẾT LUẬN
Như vậy, với vị trí và quyền hạn được giao, Vụ Đầu tư đã thực hiện tôt chức năng của mình là quản lý Nhà nước về tài chính đầu tư xây dựng cơ bản, đóng góp to lớn vào những thành tựu lớn lao của đất nước trong thời gian qua. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình, Vụ cũng còn nhiều khó khăn và tồn tại, đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp một cách cụ thể và thiết thực. Có như vậy mới phát huy vai trò đắc lực của Vụ đối với Bộ cũng như vai trò quản lý và tham mưu của Bộ với Thủ tướng Chính phủ, góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và bền vững.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26360.doc