Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển (BIDV) Đông Đô

Trong thời kỳ hậu WTO, ngành ngân hàng là mũi nhọn và tiên phong cho việc cải cách và đổi mới theo xu hướng thị trường.  Đầu tư trong và ngoài nước liên tiếp tăng trưởng do quá trình hội nhập kinh tế. Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đầu tư tăng cao, tất yếu dẫn đến nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng.  Học hỏi các ngân hàng nước ngoài và điều chỉnh phù hợp với chuẩn mực ngân hàng quốc tế. Kinh nghiệm và kiến thức học hởi được từ những ngân hàng trong khu vực và quốc tế là tài sản quý giá. Những ngân hàng đó đã có lịch sử hình thành phát triển lâu đời với kho kinh nghiệm tích lũy qua hàng chục, hàng trăm năm. Việc tuân theo những quy ước ngân hàng quốc tế như Basel 1, 2 là những bước tiến tích cực trong lộ trình cải cách ngân hàng của nước ta theo hướng hiện đại.  Công nghệ và tin học ứng dụng trong hoạt động ngân hàng góp phần tạo nên sức cạnh tranh.  Thị trường tài chính tiền tệ phát triển nhanh chóng. Nhiều đối tượng cũng như công cụ mới gia nhập thị trường, khiến cho nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng tăng cao.

doc29 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3082 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển (BIDV) Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng. - Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng. - Chấp nhận nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định. 1.3.4. Phòng kế hoạch tổng hợp Quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch. Xây dựng kế hoạch kinh doanh phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm và các thông tin phản hồi của khách hàng.chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách giá cả sản phẩm dịch vụ. 1.3.5. Phòng quản lý rủi ro Xây dựng quy trình, chính sách về quản lý rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp để đảm bảo an toàn và chất lượng kinh doanh. 1.4. Sản phẩm và dịch vụ chính 1.4.1. Đối với khách hàng cá nhân Sản phẩm huy động vốn: Tiền gửi thanh toán bằng VN, Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ, Tiết kiệm có kỳ hạn, Tiết kiệm bậc thang, Tiết kiệm ổ trứng vàng.Là hình thức gửi tiền tiết kiệm mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi và phương thức lĩnh lãi phù hợp tuỳ vào mục đích và nhu cầu của mình. Với sản phẩm này, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định như đã thoả thuận với ngânLà tài khoản tiền gửi do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại BIDV với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán. Là tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo đó lãi suất được xác định căn cứ kỳ hạn gửi tiền tại thời điểm gửi tiền và cố định trong suốt thời gian gửi, khi rút trước hạn người gửi tiền được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy định của BIDV. Đối tượng khách hàng: Cá nhân Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Đối với tiền gửi ngoại tệ, đối tượng là các cá nhân người cư trú. Lợi ích dành cho khách hàng - Hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn niêm yết tại BIDV tại thời điểm khách hàng giao dịch tiền gửi; - Được bảo hiểm tiền gửi; - Được hưởng lãi suất cao khi có nhu cầu rút vốn trước hạn; - Có nhiều kỳ hạn gửi với phương thức lĩnh lãi đa dạng; - Có thể nhận lãi, rút tiền và tất toán tài khoản tiền gửi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; - Có thể cầm cố, thế chấp Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn để vay vốn tại BIDV với lãi suất ưu đãi hoặc vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác nếu được chấp nhận; - Có thể chuyển nhượng Giấy chứng nhận tiền gửi cho người khác; - Uỷ quyền sử dụng Giấy chứng nhận tiền gửi (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác; - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm. Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR - Số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản: 100.000 VNĐ; 10 USD, 10EUR; - Kỳ hạn: 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 18, 24, 36, 48, 60 tháng.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                         - Lãi suất: Lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi; Tính lãi thống nhất theo cơ sở số ngày thực tế/360.  - Phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Đối với trả lãi trước: Tiền lãi sẽ được tính ngay khi khách hàng gửi tiền và khấu trừ luôn vào số tiền gốc khách hàng muốn nộp. Cuối kỳ, khách hàng sẽ được nhận đủ số tiền gốc bằng mệnh giá trên Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn. Đối với trả lãi định kỳ (tháng, quý, năm): Lãi sẽ được trả theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm. Nếu khách hàng không đến nhận lãi  vào ngày trả lãi, BIDV sẽ giữ hộ lãi chờ trả, không nhập lãi vào gốc. Đối với trả lãi cuối kỳ: Lãi được nhập gốc vào ngày đáo hạn. - Rút trước hạn:  Khách hàng được phép rút trước hạn từng phần hoặc toàn bộ số tiền gửi. Khi rút trước hạn người gửi tiền được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy định của BIDV. - Quay vòng: Khi đáo hạf, nếu khách hàng không đến lĩnh tiền, khoản tiền gửi sẽ được quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu theo mức lãi suất tại thời điểm quay vòng; Riêng tiền gửi có kỳ hạn trả lại trước không được phép quay vòng. - Hình thức phát hành: Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn                                                                              Hồ sơ đăng ký: - Khách hàng thực hiện đăng ký thông tin cá nhân và chữ ký chủ tài khoản (và người đồng chủ sở hữu, người được uỷ quyền thường xuyên nếu có) vào Giấy đăng ký mở tài khoản  (theo Mẫu của BIDV); - Xuất trình Chứng minh thư  nhân dân (CMND)/ Hộ chiếu hợp lệ đối với công dân Việt Nam; Hoặc Hộ chiếu và visa ở Việt Nam còn hiệu lực đối với người nước ngoài; Các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp đối với người chưa thành niên, người mất (hoặc hạn chế) năng lực hành vi dân sự. Điều kiện của người gửi tiền: Phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật. Sản phẩm tín dụng: Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở;Vay mua ô tô; Cho vay kinh doanh cá nhân, hộ gia đình; Cho vay cầm cố giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm; Thấu chi tài khoản tiền gửi; Chiết khấu giấy tờ có giá… Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở và mua sắm trang trí nội thất nhà ở. Đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình (không hạn chế hộ khẩu thường trú tại tỉnh và thành phố khác), thỏa mãn các điều kiện sau: - Có khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. - Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba. Lợi ích dành cho khách hàng - Thời hạn cho vay tối đa đến 15 năm. - Mức cho vay tối đa đến 100% giá trị nhà, đất. - Lãi suất cạnh tranh. - Không có phí phát sinh trong suốt thời hạn vay. - Thanh toán hoàn trả linh hoạt: hoàn trả tự động bằng cách khấu trừ tài khoản của khách hàng mở tại BIDV, chuyển khoản hoặc hoàn trả tại chi nhánh cho vay của BIDV. - Thủ tục đơn giản, thời gian thẩm định và trả lời nhanh. Đặc điểm sản phẩm: - Thời hạn cho vay: thoả thuận trên cơ sở nhu cầu và khả năng hoàn trả của khách hàng. - Mức cho vay: thoả thuận trên cơ sở nhu cầu, khả năng hoàn trả và biện pháp bảo đảm tiền vay của khách hàng. - Bảo đảm vốn vay: bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba, hoặc kết hợp các hình thức bảo đảm.. Hồ sơ đăng ký: - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ vay - CMTND của khách hàng - Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú - Giấy đăng ký kết hôn (nếu có) - Tài liệu chứng minh thu nhập - Tài liệu liên quan tới nhà, đất ở cần mua, xây dựng, sửa chữa - Tài liệu liên quan tới tài sản bảo đảm - Giấy tờ liên quan khác. Vay mua ô tô là sản phẩm đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua xe và khách hàng chỉ cần mức vốn tự có tối thiểu 30% (thế chấp bằng chính chiếc xe mua) hoặc 15% (thế chấp bằng tài sản đảm bảo khác) Đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân (người Việt Nam, người nước ngoài), hộ gia đình đang sinh sống thường xuyên hoặc làm việc, kinh doanh trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay, đứng tên chủ thể sở hữu xe ô tô được Ngân hàng cho vay, thỏa mãn điều kiện sau: Có mức thu nhập đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay Mức vốn tự có tham gia tối thiểu 30% (thế chấp bằng chính chiếc xe mua) hoặc 15% (thế chấp bằng tài sản đảm bảo khác) Lợi ích dành cho khách hàng - Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ nhiệt tình, chuyên nghiệp - Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. - Lãi suất cho vay cạnh tranh so với các Ngân hàng khác. - Thời gian duyệt khoản vay nhanh chóng. - Không thu phí phát sinh trong suốt quá trình vay vốn. - Miễn phí thanh toán trước hạn - Tính lãi theo phương thức dư nợ giảm dần nên mức trả lãi hàng tháng ít hơn Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền vay: Việt Nam đồng - Thời hạn vay: Tối đa 5 năm - Mức cho vay: Căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ vay của KH + Tối đa 70% giá trị xe nếu khách hàng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay (chính chiếc xe mua). + Tối đa 85% giá trị xe nếu khách hàng bảo đảm bằng tài sản khác của khách hàng. + Đặc biệt: Đối với khách hàng mua xe của hãng TMT, Vinaxuki…và bảo đảm khoản vay bằng tài sản khác của khách hàng hoặc bằng tài sản của bên thứ ba thì mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị xe - Tài sản đảm bảo: Có thể là chính xe mua, tài sản khác của khách hàng, hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. - Phương thức trả nợ: linh hoạt (trả (gốc+lãi) định kỳ hàng tháng, gốc trả định kỳ, lãi trả hàng tháng). - Lãi suất cho vay: Áp dụng lãi suất cho vay cạnh tranh của BIDV. Hồ sơ đăng ký: - Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của BIDV). - CMTND của khách hàng - Sổ hộ khẩu/KT3/Sổ tạm trú - Tài liệu chứng minh nguồn thu nhập. - Tài liệu liên quan đến tài sản mua. - Tài liệu liên quan đến tài  sản đảm bảo (nếu thế chấp bằng tài sản đảm bảo khác) Vay ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng bằng việc ứng trước đã bán chứng khoán niêm yết tại các công ty chứng khoán có liên kết với BIDV. Đối tượng khách hàng: Khách hàng cá nhân giao dịch chứng khoán tại các Công ty chứng khoán kết nối chương trình BIDV@Securities (Nhà đầu tư vui lòng liên hệ với CTCK  của mình để biết thêm chi tiết) thỏa mãn các điều kiện sau: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán duy nhất tại BIDV. Được Công ty chứng khoán xác nhận giao dịch bán chứng khoán niêm yết và chưa được thanh toán. Lợi ích dành cho khách hàng - Đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết chưa được thanh toán của các Nhà đầu tư chứng khoán. Chủ động nguồn vốn cá nhân trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Được sử dụng các dịch vụ tài khoản khác của BIDV. Đặc điểm sản phẩm: - Thời gian cho vay: + Thời hạn của Tổng hạn mức cấp cho khách hàng: tối đa là 12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng hạn mức cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán. + Thời hạn cho vay ứng trước từng lần phù hợp với thời hạn thanh toán bù trừ của Trung tâm lưu ký chứng khoán, được tính từ ngày vay đến ngày thanh toán theo quy định nhưng tối đa không quá 3 ngày làm việc của BIDV. Loại tiền vay: Đồng Việt Nam. Mức cho vay: Tối đa bằng số tiền bán chứng khoán (trừ lãi phải trả ngân hàng) Lãi suất: Theo lãi suất thoả thuận và phù hợp với quy định hiện hành của BIDV. Hồ sơ đăng ký: - CMTND của khách hàng Giấy đề nghị cấp hạn mức cho vay ứng trước  tiền bán chứng khoán; Hợp đồng cấp hạn mức cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; Tài liệu liên quan đến chứng khoán Cho vay sản xuất kinh doanh đối với cá nhân, hộ gia đình là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vốn và mục đích của khách hàng: bổ sung vốn lưu động, đầu tư sản xuất kinh doanh. Đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi ích dành cho khách hàng - Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ nhiệt tình, chuyên nghiệp - Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. - Thế chấp bằng nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền vay: Việt Nam đồng. Thời hạn vay: Linh hoạt, tối đa đến 10 năm và được xác định trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh đầu tư, nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Mức cho vay: Tối đa lên đến 70% nhu cầu vốn của khách hàng. Phương thức cho vay: cho vay từng lần (theo món) và cho vay theo hạn mức Phương thức trả nợ vay: linh hoạt trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng và BIDV. +Trả lãi: định kỳ hàng tháng tính trên dư nợ giảm dần +Trả nợ gốc: theo từng kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm…) tuỳ theo định kỳ thu nhập và thời hạn vay của khách hàng Biện pháp bảo đảm tiền vay: theo quy định của BIDV. Điều kiện vay vốn - Có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn cùng địa bàn kinh doanh của BIDV. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc Giấy phép hành nghề theo quy định (nếu có). Có phương án sản xuất, đầu tư, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký: Đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ theo mẫu của BIDV Hồ sơ pháp lý: + CMND/Hộ chiếu và Hộ khẩu/Sổ tạm trú (KT3) của người vay và người liên quan; + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, mã số thuế và các giấy tờ khác về hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư (nếu có) + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có); - Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: + Hợp đồng mua, bán hàng; biên lai thuế; hóa đơn; chứng từ ...(nếu có); + Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản cầm cố, thế chấp; + Các giấy tờ liên quan khác (nếu có) Cho vay cầm cố Giấy tờ có giá, Thẻ tiết kiệm là một hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân có bảo đảm bằng các loại Giấy tờ có giá, Thẻ tiết kiệm (GTCG, TTK) do Chính Phủ, BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng khi GTCG, TTK chưa đến hạn thanh toán. Đối tượng khách hàng: - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Lợi ích dành cho khách hàng - Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ nhiệt tình, chuyên nghiệp Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Mức cho vay hấp dẫn và lên tới 100% giá trị của GTCG, TTK. Đặc điểm sản phẩm: Đồng tiền cho vay: VNĐ Thời hạn cho vay: do BIDV và khách hàng thoả thuận, phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng và quy định của BIDV. Lãi suất cho vay linh hoạt và theo quy định của BIDV trong từng thời kỳ. Phương thức cho vay: theo món hoặc theo hạn mức. Phương thức trả nợ đa dạng, phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng. Điều kiện vay vốn: Các loại GTCG, TTK nhận cầm cố: + Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc, Công trái xây dựng tổ quốc,.. + Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam + Thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi do BIDV và các tổ chức tín dụng khác mà BIDV đồng ý nhận cầm cố phát hành. Điều kiện đối với Giấy tờ có giá, Thẻ tiết kiệm + Thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng vay hoặc có uỷ quyền của chủ sở hữu đồng ý cho khách hàng vay cầm cố GTCG, TTK để vay vốn tại BIDV (trường hợp GTCG thuộc sở hữu của bên thứ ba hoặc đồng chủ sở hữu). + Còn hiệu lực thanh toán, được phép giao dịch và được tổ chức phát hành xác nhận tính hợp pháp, đồng ý phong toả và chỉ thanh toán hoặc giải toả theo đề nghị của BIDV trong suốt thời gian vay vốn (trường hợp GTCG, TTK không phải do BIDV phát hành). Hồ sơ đăng ký: - Bản gốc GTCG, TTK; Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của BIDV; CMTND/Hộ chiếu còn hiệu lực của khách hàng và của bên thứ ba/đồng chủ sở hữu (trường hợp GTCG, TTK thuộc sở hữu của bên thứ ba/đồng chủ sở hữu) Cho vay cán bộ công nhân viên là hình thức cho vay không cần tài sản bảo đảm, dành cho các cá nhân có thu nhập và hiện đang công tác ổn định tại các công ty doanh nghiệp cùng tỉnh/thành phố với CN BIDV để đáp ứng nhu cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia đình. Đối tượng khách hàng: Là CBCNV đang công tác tại các các Doanh nghiệp/Đơn vị thuộc một trong các loại hình sau: Đơn vị hành chính sự nghiệp, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có trụ sở trên cùng tỉnh thành phố với Chi nhánh cho vay. Lợi ích dành cho khách hàng - Không cần tài sản bảo đảm; - Không bắt buộc phải có tài khoản trả lương tại BIDV; - Được BIDV tặng kèm sản phẩm bảo hiểm BIC-Bình An. Đặc điểm sản phẩm: - Mức cho vay hấp dẫn, tối đa bằng 1/3 tổng thu nhập dự kiến có được trong thời gian vay tính bằng VND. - Thời hạn cho vay linh hoạt theo nhu cầu tài chính của khách hàng và có thể lên tới 60 tháng. - Lãi suất cho vay thấp, tính trên dư nợ thực tế, bảo đảm tối đa lợi ích của khách hàng. - Phương thức trả nợ: trả dần nợ (gốc+lãi) hàng tháng. Điều kiện vay vốn: - Khách hàng từ 18 tuổi trở lên và tuổi trong thời gian vay vốn không quá 55 đối với nữ và 60 đối với nam. - Đã ký Hợp đồng lao động chính thức có thời hạn từ 01 năm trở lên với đơn vị công tác hiện tại. - Có thu nhập thường xuyên và ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. Hồ sơ đăng ký: - Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của BIDV; - CMTND/Hộ chiếu còn hiệu lực của khách hàng; - Quyết định tuyển dụng/Hợp đồng lao động (hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương, như: Quyết định biên chế, Quyết định điều động công tác, Quyết định chuyển ngạch công chức...) - Sao kê lương 3 tháng gần nhất có xác nhận của đơn vị công tác (Đối với khách hàng không trả lương qua BIDV). Thấu chi tài khoản tiền gửi là hình thức BIDV cho KH được chi tiêu vượt quá số tiền có trong tài khoản tiền gửi của mình mở tại BIDV. Đối tượng khách hàng: Là CBCNV đang công tác tại các các Doanh nghiệp/Đơn vị thuộc một trong các loại hình sau: Đơn vị hành chính sự nghiệp, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có trụ sở trên cùng tỉnh, thành phố với Chi nhánh cho vay, thỏa mãn các điều kiện sau: - Từ 18 tuổi trở lên và tuổi trong thời gian vay vốn không quá 55 đối với nữ và 60 đối với nam (trường hợp thấu chi không có tài sản đảm bảo) - Có thu nhập thường xuyên và ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. - Có tài khoản tiền gửi cá nhân tại Chi nhánh cấp hạn mức thấu chi. Lợi ích dành cho khách hàng - Mức phí thấp, chỉ thu một lần trong suốt thời gian cấp hạn mức thấu chi. - Không yêu cầu tài sản bảo đảm nếu Khách hàng có tài khoản trả lương tại BIDV. - Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao dịch, các máy ATM/POS (24/24h) của BIDV và của các ngân hàng khác tham gia hệ thống Banknet. - Thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng. Đặc điểm sản phẩm: - Hạn mức thấu chi: tuỳ thuộc vào thu nhập của khách hàng, tối đa bằng 5 tháng thu nhập và có thể lên tới 50 triệu đồng. Nếu khách hàng có tài sản đảm bảo, giá trị cho vay có thể lớn hơn. - Thời hạn cấp hạn mức thấu chi: tối đa 12 tháng. - Lãi suất hợp lý, tính theo ngày. - Phương thức trả nợ: + Nợ gốc được tự động thanh toán ngay sau khi tài khoản tiền gửi của khách hàng có số dư. + Nợ lãi được tự động hạch toán từ tài khoản tiền gửi của khách hàng vào cuối mỗi ngày. Hồ sơ đăng ký: - Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của BIDV; - CMTND/Hộ chiếu còn hiệu lực của khách hàng; - Quyết định tuyển dụng/Hợp đồng lao động (hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương, như: Quyết định biên chế, Quyết định điều động công tác, Quyết định chuyển ngạch công chức...) - Tài liệu chứng minh tài sản bảo đảm (trường hợp thấu chi bảo đảm bằng tài sản). Dịch vụ chuyển tiền: Chuyển tiền trong nước và quốc tế. séc, ủy nhiệm thu Dịch vụ chuyển tiền trong nước đến là dịch vụ báo có vào tài khoản trong trường hợp người thụ hưởng có tài khoản tại BIDV; chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển tiếp sang ngân hàng được chỉ định trong trường hợp khách hàng không có tài khoản tại BIDV. Đối tượng Khách hàng Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam Lợi ích dành cho Khách hàng - Được tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến việc thanh toán. - Thủ tục đơn giản, thuận tiện. - Nhận tiền nhanh chóng, chính xác, an toàn (Hệ thống thanh toán hiện đại, nhiều kênh thanh toán; Mạng lưới rộng khắp 64 tỉnh, TP). - Hưởng mức phí cạnh tranh nhất. - Được hưởng lãi suất hấp dẫn với số dư trên TKTG tại BIDV. Đặc điểm sản phẩm - Chi nhánh BIDV phục vụ người thụ hưởng căn cứ lệnh chuyển tiền đến sẽ thực hiện ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán/ chi trả tiền mặt cho người thụ hưởng. - Lệnh chuyển tiền đến từ các kênh thanh toán: Thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, TP; Thanh toán điện tử trong địa bàn tỉnh, TP/ ngoài địa bàn tỉnh, TP ( Thanh toán bù trừ bằng chứng từ giấy, chứng từ điện tử; Thanh toán điện tử song phương với NHNo, NHCT, SCB, Kho bạc NN, VCB; Thanh toán đa phương qua HTTTĐTLNH của NHNN) Các lợi ích khác - Tiết kiệm chi phí vì ngân hàng là kênh chuyển tiền kinh tế nhất - An toàn, và nhanh nhất - Khi BIDV có chương trình khuyến mại, khách hàng đến BIDV nhận tiền sẽ được nhận các phần quà khuyến mại hấp dẫn. Hồ sơ đăng kí - CMT hoặc hộ chiếu của người người nhận chiếu còn thời hạn và Giấy uỷ quyền (trong trường hợp nhận thay người thụ hưởng). - Phiếu rút tiền. - Khi khách hàng nhận tiền bằng ngoại tệ thì việc thanh toán phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và khi quy đổi đồng tiền thanh toán, chi nhánh BIDV phải thực hiện đúng các quy định về mua bán ngoại tệ kinh doanh. Thời gian duyệt hồ sơ: Trong vòng 25 phút. Hồ sơ đăng kí Hồ sơ bao gồm: - Giấy yêu cầu đổi tiền/ Séc du lịch - CMT (hộ chiếu) của khách hàng. - Các giấy tờ liên quan. Thời gian duyệt hồ sơ: 10 phút. Dịch vụ nhờ thu séc quốc tế là dịch vụ mà BIDV cung cấp dịch vụ nhờ thu đối với séc thương mại, séc du lịch nước ngoài, bằng ngoại tệ do các ngân hàng hay tổ chức tài chính quốc tế phát hành cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Đối tượng Khách hàng - Các công ty/ tổ chức/ cá nhân: là khách hàng có tài khoản và hoạt động bình thường tại BIDV. - Số tiền trên tờ séc phải lớn hơn USD50.00 (hoặc tương đương đối với các loại ngoại tệ khác). - Nếu khách vãng lai là cá nhân có thể nhận nhờ thu séc với số tiền trên séc không quá USD1,000.00. Lợi ích dành cho Khách hàng - Thủ tục nhờ thu đơn giản, dễ thực hiện - Thời gian thực hiện nhanh, độ an toàn và chính xác cao do BIDV có thỏa thuận thanh toán séc quốc tế với nhiều ngân hàng đại lý trên toàn cầu. - Mức phí cạnh tranh. Hồ sơ đăng kí Hồ sơ bao gồm: - Giấy yêu cầu nhờ thu séc (2 liên) - Tờ séc Lưu ý: - Séc nhờ thu phải là bản gốc, không có dấu vết của sự tẩy xoá, sửa chữa hay giả mạo. - Séc được điền đầy đủ các yếu tố: tên (đơn vị) người hưởng, số tài khoản (nếu có), địa chỉ, số tiền, ngày phát hành séc, … - Séc phải được ký hậu đầy đủ bởi người hưởng theo quy định tại phần. - Nếu thời hạn séc không được ghi trên séc thì theo thông thường séc nước ngoài có hiệu lực trong 06 tháng kể từ ngày phát hành séc. - Séc còn hiệu lực thanh toán. Thời gian duyệt hồ sơ: 10 phút. Sản phẩm ngoại tệ : Sản phẩm chuyển đổi ngoại tệ Sản phẩm giao ngay: Là việc trao đổi giữa 2 đồng tiền tại tỷ giá xác định tại ngày giao dịch và ngày thanh toán trong vòng 2 ngày kể từ ngày giao dịch. Sản phẩm kỳ hạn: là việc trao đổi giữa 2 đồng tiền tại tỷ giá xác định tại ngày giao dịch và ngày thanh toán là ngày xác định trong tương lai, tối thiểu 3 ngày và tối đa 365 ngày kể từ ngày giao dịch. Đối tượng khách hàng: Là cá nhân có nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài thông qua các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối cho các mục đích sau: + Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài; + Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài; + Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài; + Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài; + Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài; + Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài; + Các mục đích chuyển tiền cho các nhu cầu hợp pháp khác. Lợi ích dành cho khách hàng : Sản phẩm giao ngay: Đơn giản về thủ tục, hồ sơ, chứng từ giao dịch, có thể tận dụng cơ hội thị trường. - Sản phẩm kỳ hạn: Đơn giản về thủ tục, hồ sơ, chứng từ giao dịch, hạn chế rủi ro tỷ giá, tính toán trước chi phí của phương án mua ngoại tệ. Hồ sơ đăng ký: Khách hàng có thể liên hệ với chi nhánh BIDV trên toàn quốc để được hướng dẫn thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài. SaThu đổi ngoại tệ là việc khách hàng bán ngoại tệ tiền mặt cho tổ chức tín dụng hoặc đại lý đổi ngoại tệ được tổ chức tín dụng ủy nhiệm để lấy đồng Việt Nam. Đối tượng khách hàng: Khách hàng có ngoại tệ tiền mặt tự có. Lợi ích dành cho khách hàng : Thủ tục thu đổi đơn giản, mạng lưới thu đổi rộng khắp của BIDV, gồm thu đổi trực tiếp tại các chi nhánh hoặc thu đổi qua các đại lý đổi ngoại tệ của BIDV. Sản phẩm ngân hàng điện tử: BIDV- DirectBanking ; Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động-BSMSBSMS là dịch vụ gửi - nhận tin nhắn qua mạng điện thoại di động, tập trung và thống nhất trong toàn hệ thống BIDV, cho phép khách hàng của BIDV chủ động vấn tin về các thông tin liên quan đến tài khoản khách hàng và liên quan đến ngân hàng và/hoặc nhận được các tin nhắn tự động từ BIDV thông qua một số điện thoại duy nhất trên toàn quốc (1900545499). BIDV-DirectBanking là một kênh dịch vụ mới do BIDV cung cấp dành riêng để hỗ trợ khách hàng nắm bắt kịp thời trên Internet các thông tin liên quan đến tài khoản của mình mở tại BIDV. Sử dụng dịch vụ BIDV-DirectBanking, khách hàng có thể vấn tin các tài khoản tiền gửi (CA, SA, FD) và tài khoản tiền vay. Đối tượng Khách hàng - Các khách hàng cá nhân. - Các khách hàng doanh nghiệp và tổ chức Lợi ích dành cho Khách hàng - Khách hàng có thể quản lý tài khoản của mình một cách có hiệu quả và chặt chẽ hơn qua việc được cập nhật thông tin về tình trạng tài khoản, giao dịch phát sinh; - Khách hàng có thể cập nhật thông tin tài khoản mọi lúc, mọi nơi với thông tin được cập nhật kịp thời, chính xác; - Khách hàng được hoàn toàn miễn phí sử dụng dịch vụ; - Thủ tục đăng ký nhanh chóng, thuận tiện. Hồ sơ đăng kí - Khách hàng có tài khoản tiền gửi và/hoặc tiền vay tại BIDV; - Đối với khách hàng cá nhân: người đăng ký dịch vụ phải là chủ tài khoản mở tại BIDV; - Đối với khách hàng doanh nghiệp: Người đăng ký dịch vụ phải là chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền bằng văn bản (trong đó có chữ ký của chủ tài khoản để BIDV so sánh trong quá trình đăng ký); - Khách hàng phải đăng ký dịch vụ tại quầy giao dịch của BIDV qua việc điền vào mẫu đơn đăng ký sử dụng dịch vụ kiêm hợp đồng sử dụng dịch vụ. Thời gian duyệt hồ sơ: Trong vòng 24h 1.4.2 Đối với khách hàng doanh nghiệp Dịch vụ tài khoản; Gửi một nơi, rút nhiều nơi; Chuyển tiền Dịch vụ trả lương tự động, Hoa hồng đại lý, chi hộ khác; Thanh toán hóa đơn; Thanh toán xuất nhập khẩu; Dịch vụ quản lý vốn. Tín dụng doanh nghiệp; Bảo lãnh PHẦN 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh Bảng 1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2004-2009 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng huy động vốn 753 1279 2107 2566 2995 3444 Tổng dư nợ tín dụng 289 731 1387 2076 2595 2900 Nợ quá hạn 4% 3.2% 0.12% 2.76% 2% Thu dịch vụ 1.2 3.9 8.1 16 30.3 40 Chênh lệch thu chi - 15.01 37 70 82.5 95 Trích DPRR - 6 11 30 20.5 31 Lợi nhuận trước thuế - 9.01 25.90 40 50 64 Số lao động 90 113 130 135 140 140 (Phòng KH-BIDV Đông Đô) Với nỗ lực trong suốt giai đoạn 5 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiê.u do BIDV Việt Nam đề ra, trực tiếp tạo thu nhập ổn định, tăng vốn chủ sở hữu cho bản thân Chi nhánh, cũng như góp phần vào thành công của cả hệ thống. Qua bảng số liệu trên, ta thấy Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh không ngừng tăng lên. Năm 2005 khởi đầu với 9 tỉ, đến năm 2006 tăng gần gấp 3 lần. Đến năm 2009 đạt 64 tỉ đồng. Trong tương lai, với đường lối chiến lược phát triển đúng đắn, cùng với tiềm lực vững mạnh, Chi nhánh sẽ tiếp tục gặt hái được nhiều thành công hơn nữa. 2.1.1 Hoạt động huy động vốn Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: Quy mô huy động vốn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2004-2009. Từ năm thành lập (2004) với số vốn huy động hơn 700 tỉ, Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực tăng cường lượng tiền huy động. Đến năm 2006, quy mô huy động vốn tăng gấp đôi ban đầu. Năm 2008-2009, quy mô vốn huy động vẫn tiếp tục gia tăng khoảng 450 tỉ mỗi năm. Tuy nhiên tốc độ tăng giảm dần theo thời gian. Cụ thể: Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc về huy động vốn: tăng 65% so với năm 2005. Năm 2007 mức độ tăng trưởng huy động vốn là 32% so với 2006, đến năm 2008 và 2009 lần lượt là 16% và 15 %. Mặc dù không giữ vững được mức tăng trưởng ban đầu, nhưng xu thế này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường trong từng năm. 2 năm vừa qua, số lượng các ngân hàng mới ra đời ngày càng nhiều, cùng với tình hình kinh tế có nhiều bất ổn, các ngân hàng đều gặp khó khăn trong huy động vốn. Để tăng cường lượng tiền gửi, đảm bảo hoạt động và thanh khoản, các ngân hàng liên tục chạy đua lãi suất. - Đánh giá theo tiêu chí loại hình huy động, năm 2006 tiền gửi huy động từ khu vực dân cư chiếm đến 70%, nhưng có xu hướng giảm dần. Giai đoạn đầu, chi nhánh mới được hình thành từ Phòng giao dịch II với mục tiêu chủ yếu ban đầu là huy động từ dân cư sau đó mới huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Tỷ lệ huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đã có sự dịch chuyển tương đối mạnh mẽ: Cả hai loại hình đều tăng về số tuyệt đối, nhưng hiện nay tỷ trọng giữa hai đối tượng này đang tiến tới sự cân bằng: 2008 là 53% - 46%, năm 2009 là 52% - 48%. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh tỷ trọng huy động từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn với các tổ chức kinh tế vì đây là một nguồn vốn lớn.Tại chi nhánh nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế tập trung chủ yếu vào một số tổ chức lớn như : Bảo hiểm tiền gửi 240 tỷ đồng, Cty CP QT Vietel 76 tỷ đồng, Cty CPCK Techcombank 100 tỷ đồng…. Về loại hình tiền huy động, VND vẫn chiếm ưu thế trong thời gian qua. Tỷ trọng tiền huy động VND luôn chiếm hơn 60% trong tổng vốn huy động. Tỷ trọng ngoại tệ có xu hướng giảm dần ( chỉ chiếm 32%,25%, 22% và 21% trong giai đoạn 2006-2009) một phần do tỷ giá hối đoái diễn biến phức tạp và thị trường tài chính thế giới tiềm ẩn nhiều rủi ro. Về kì hạn tiền gửi, đã có một sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kì hạn huy động tiền gửi. Những năm đầu (2004- 2006), tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn và trung dài hạn tương đối cân bằng (48% và 52% năm 2006) nhưng trong 3 năm qua, tỷ trọng tiền gửi dưới một năm tăng lên đáng kể. Đến năm 2009, tỉ lệ tiền gửi ngắn hạn - trung dài hạn là : 55% - 45%. 2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn - Quy mô dư nợ tăng đáng kể trong 5 năm qua. Năm 2004, chi khiêm tốn ở mức 289 tỉ. Năm 2005 tăng 153% so với 2004. Các năm 2006-2009 tăng trưởng lần lượt là: 90%, 50%, 25% và 12%. Tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần theo thời gian. - Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng vay có sự thay đổi lớn trong những năm vừa qua. Năm 2004, Chi nhánh mới thành lập, được phát triển từ Phòng Giao dịch II nên phải chịu một số khoản nợ. Do đó, cho vay quốc doanh năm 2004 chiếm 85% tổng dư nợ,cho vay ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ khiêm tốn 15% chỉ đạt 43 tỷ đồng. Nhưng bắt đầu từ năm 2006, Chi nhánh đẩy mạnh cho vay khu vực ngoài quốc doanh. Do xu hướng gần đây của ngân hàng là mở rộng vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay quốc doanh, vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, điều kiện cho vay tốt hơn, lãi suất cho vay cao hơn so với doanh nghiệp quốc doanh. Vì vậy, tỷ trọng cho vay các đối tượng ngoài quốc doanh tăng nhanh, năm 2006 là 80% với dư nợ là 1109.6 tỉ. Năm 2008- 2009, tỉ lệ này giảm xuống và ổn định ở mức 65% tổng dư nợ. - Hình thức vay ngắn hạn phổ biến hơn cả. Điều này là do chi nhánh có chủ trương hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cho vay trung dài hạn cũng như ngắn hạn đều tăng về số tuyệt đối trong những năm qua. Tuy nhiên tỷ trọng của cho vay ngắn hạn luôn cao hơn, ổn định ở mức 55-60% tổng dư nợ tín dụng mỗi năm. Đặc biệt năm 2008-2009. theo chỉ thị của Chính phủ, Chi nhánh đã hạn chế tín dụng trung và dài hạn, hạn chế cho vay tiêu dùng, có chính sách lãi suất cho vay ưu đãi và đảm bảo đủ nguồn cung ngoại tệ đối với các nhóm trọng yếu. - Do tính nhu cầu sử dụng và tâm lý kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn vay nội tệ là chủ yếu. Tỷ trọng vay nội tệ trong tổng dư nợ luôn chiếm ưu thế so với ngoại tệ. Năm 2004, vay VND lên tới 87% tổng dư nợ. Nhưng trong giai đoạn 5 năm qua, tỷ trọng VND có xu hướng giảm: 76% năm 2005, 78% năm 2006 và xấp xỉ 60% năm 2007-2009. - Chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu giảm rõ rệt qua các năm từ khi Chi nhánh tiến hành xếp hạng tín dụng nội bộ . Đặc biệt, trong năm 2008 là năm thực sự khó khăn đối với hoạt động tín dụng. Nhưng ngân hàng đã tiếp tục giảm tỷ lệ nợ xấu. Đây thực sự là thành tích đang ghi nhận của ngân hàng trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được cải thiện mạnh mẽ do BIDV tập trung thực hiện thu nợ vay chứng khoán, thắt chặt cho vay bất động sản, cơ cấu lại các khoản nợ gặp khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới theo chủ trương của Chính phủ, tập trung thu nợ xấu trong bảng, đồng thời gắn với đánh giá định hạng doanh nghiệp, cho vay có chọn lọc, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng gắn với chất lượng tín dụng Bên cạnh đó, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Tổng nợ xấu của Chi nhánh phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tăng cho thấy khả năng tự bù đắp rủi ro ngày càng được nâng cao. - Tình hình thu nợ của Chi nhánh trong thời gian qua khá tốt. Đối vợ doanh số thu nợ ngắn hạn: Tổng doanh số thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng. Năm 2007 tăng hơn gấp đôi năm 2006. Tỷ trọng thu nợ khu vực ngoài quốc doanh luôn chiếm 70-80%. Trong khi doanh số thu nợ ngắn hạn từ khu vực doanh nghiệp nhà nước năm 2008 lại giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Đối với doanh số thu nợ trung và dài hạn: Doanh số thu nợ liên tiếp tằn trong 3 năm gần đây với mức tăng trưởng là: 100% năm 2007 và 15% năm 2008. Doanh số thu nợ từ khu vực ngoài quốc doanh vẫn chiếm ưu thế, nhưng tỷ trọng giữa 2 khu vực đang dần tiến đến cân bằng. 2.1.3 Hoạt động dịch vụ khác Bảng 10 - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Thu dịch vụ 1.2 3.9 8.1 16 30.3 40 - Thu từ thanh toán 0.512 1.821 3,774 6.88 12.726 19.2 + Thanh toán trong nước 0.115 0.598 0,862 - - - + Thanh toán nước ngoài 0.397 1.223 2,912 - - - - Bảo lãnh 0.540 1.602 3,827 6.88 12.726 16.8 - Kinh doanh ngoại tê 0.121 0.34 0,979 1.6 3.333 3.6 - Dịch vụ khác 0.027 0.137 0.320 0.64 1.515 0.4 Trong những năm gần đây, thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao từ 1.2 tỷ năm 2004 lên 4 tỷ đồng năm 2005, 8.1 tỷ đồng năm 2006 và có bước phát triển mạnh với 16 tỷ đồng năm 2007. Năm 2008 và 2009 tiếp tục đột phá với thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng là 30 và 40 tỉ. - Nhưng nguồn thu chủ yếu bắt nguồn từ dịch vụ truyền thống như thu từ thanh toán (khoảng 45% - 50%), bảo lãnh (40%-45%). Trong thanh toán, thu từ thanh toán nước ngoài chiếm tỷ trọng rất lớn từ 70%-80%, chủ yếu là cho hàng nhập khẩu. Lượng mở L/C chưa nhiều, tuy nhiên vẫn đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác để thu hút khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. - Kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 8-12%) do kinh doanh ngoại tệ hiện nay chủ yếu là để thanh toán và để cho vay chứ không phải là kinh doanh sinh lời theo đúng nghĩa. - Thu từ các dịch vụ khác có vai trò không đáng kể trong tổng thu dịch vụ, bao gồm ATM, ngân quỹ.... Tuy nhiên, xu hướng của chi nhánh trong những năm tới là đẩy mạnh phát triển các dịch vụ khác này. 2.2 Nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 2.2.1 Những kết quả đạt được: Chi nhánh đã từng bước được xây dựng và phát triển theo mô hình Ngân hàng hiện đại, tiên tiến: Đẩy mạnh phát triển thị trường bán lẻ Ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động ngân hàng Lợi nhuận của Chi nhánh tăng nhanh trong giai đoạn 5 năm qua. Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Chỉ số ROA, ROE tăng đang kể. ROA vào khoảng 1.92% , vượt mức kế hoạch của toàn hệ thống. Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện rõ rệt 2.2.2 Những tồn tại: Mạng lưới các phòng giao dịch còn nhỏ hẹp, chưa xứng với tiềm lực của Chi nhánh Thị phần của Chi nhánh đang bị đe dọa bởi nhiều đối thủ cạnh tranh. Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại của Chi nhánh chưa có sức thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngoài tín dụng chưa có sự gia tăng đang kể mặc dù đây là xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng trong giai đoạn tới. PHẦN 3 - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ 3.1 Nhân tố tạo nên kết quả tích cực của Chi nhánh 3.1.1 Ưu điểm của Chi nhánh 3.1.1.1. Uy tín thị trường cao Đối với BIDV nói chung, quá trình hoạt động hơn 50 năm qua đã khẳng định vị thế hàng đầu của ngân hàng trong thị trường tài chính-ngân hàng Việt Nam. Trong lĩnh vực kinh doanh của mình, uy tín đó là một tài sản lớn và cũng là năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Vị thế của ngân hàng tiếp tục được củng cố cả trong thị trường bán buôn và mới đây là thị trường bán lẻ. Tuy nhiên lợi thế này sẽ không thể phát huy nếu như ngân hàng không có các giải pháp phát triển thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp và đồng bộ hơn. Riêng đối với BIDV Đông Đô – một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong toàn hệ thống, sự kế thừa về uy tín từ tập đoàn là một lợi thế giúp chi nhánh có nền tảng vững chắc để phát triển và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khá gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng. 3.1.1.2. Nền khách hàng truyền thống Những khách hàng quen thuộc của ngân hàng là các đơn vị thi công xây lắp, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn. Gần đây, nhằm thực hiện chủ trương phát triển thị trường bán lẻ của BIDV Việt Nam, chi nhánh đã nỗ lực đa dạng hóa thành phần khách hàng: các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phẩn, các cá nhân, hộ gia đình… Với quá trình hơn 6 năm hoạt động và phát triển cùng với lợi thế từ sự chuyển giao từ Phòng giao dịch 2 – Sở giao dịch 1, Chi nhánh đã và đang tích lũy được lượng khách hàng lớn, không ngừng củng cố các mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. 3.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao Luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tạo nên thành công của Chi nhánh, cũng như góp phần phát triển BIDV Việt Nam, Chi nhánh thực hiện phương châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế cạnh tranh”. Vì vậy công tác thu hút, quản trị và bồi dưỡng nhân sự luôn được quan tâm. Bên cạnh việc bồi dưỡng cán bộ nòng cốt, Chi nhánh cũng liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kĩ năng đáp ứng nhu cầu hội nhập. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, tâm huyết, nhiệt tình với công việc, và được đào tạo chuyên môn. Cụ thể, gần 80% cán bộ có trình độ Đại học và tương đương; 5% cán bộ của trình độ Thạc sĩ và Tiến sĩ. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ bằng C và tương đương chiếm khoảng 50%. Hơn 77% là các cán bộ trẻ, có kiến thức , tâm huyết, và nhạy bén trong công việc. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng và đạo đức của nguồn nhân lực, Chi nhánh cần khắc phục một số tồn tại như: - Tác phong làm việc đôi khi chưa chuyên nghiệp. - Cần chú trọng hơn chính sách đãi ngộ đối với người tài, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. 3.1.1.4. Năng lực quản lý Năng lực quản lý luôn được Chi nhánh coi trọng. Chi nhánh làm tốt công tác bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ, và lãnh đạo các phòng ban cũng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, gắn kết các hoạt động và công tác trong ngân hàng và đặt lợi ích của toàn thể Chi nhánh lên hàng đầu. Thực hiện tách bạch chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đồng thời duy trì sự giám sát, kiểm tra lẫn nhau. Năm 2008, Chi nhánh đã tiến hành cải cách hành chính, đổi mới mô hình tổ chức hiện đại và hiệu quả hơn. 3.1.1.5. Khả năng tài chính mạnh - Quy mô vốn huy động: Chi nhánh Đông Đô thành lập từ tháng 7/2004 với mức huy động vốn chuyển giao từ SGD I tại thời điểm đó đạt 729 tỷ đồng. Sau 5 tháng hoạt động đến cuối năm 2004 chi nhánh đã đạt 818 tỷ đồng, tăng 12.2% so với thời điểm chuyển giao. Năm 2006, 2007, 008 và 2009, tốc độ tăng lần lượt là: 65%, 22%, 17% và 15%. Tổng tài sản cũng liên tục gia tăng với tốc độ nhanh trong giai đoạn vừa qua. Thêm vào đó, chất lượng tài sản ngày càng được cải thiện theo hướng kết hợp sinh lời và thanh khoản . - Khả năng sinh lời: Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh luôn tăng, đảm bảo năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Do đó khẳng định một lần nữa hiệu quả kinh doanh của mình. Nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh vẫn là từ lĩnh vực kinh doanh truyền thống: tín dụng. Tuy nhiên cơ cấu thu nhập của Chi nhánh đang có những bước thay đổi tích cực: giảm tỷ trọng hoạt động tín dụng, tăng tỷ trọng hoạt động dịch vụ, tiến dần đến xu hướng chung của các Ngân hàng hiện đại, tiên tiến trên thế giới. - Khả năng thanh khoản: Trong việc thực hiên chính sách quản lý thanh khoản, Chi nhánh luôn tuyệt đối tuân thủ các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, và các quyết định của HĐQT BIDV Việt Nam Tỉ lệ An toàn vốn tối thiểu (CAR) dần được cải thiện, vượt mức tối thiểu. Tỉ lệ dự trữ khá ổn định và được đảm bảo cao hơn mức tối thiếu. Cơ cấu huy động vốn và cho vay: được điều chỉnh theo hướng giảm dần khe hở kỳ hạn. Giảm dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, để từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản. Chi nhánh cũng đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, tạo nguồn dự trữ thứ cấp, đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời. - Chất lượng tài sản có: Tỉ lệ nợ xấu có chiều hướng giảm dần cả về số tương đối và số tuyệt đối. Năm 2006, theo chỉ đạo của BIDV Việt Nam, Chi nhánh đã tiến hành thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống này giúp Chi nhánh có thể kiếm soát danh mục tín dụng, và đánh giá khách hàng một cách có hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu khách hàng, xem xét đầu tư, đánh giá phân tích, thẩm định dự án, ra quyết định cho vay, định giá khoản vay, quản lý tín dụng… à Chi nhánh đã thành công trong việc gắn kết tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho phát triển bền vững. 3.1.1.6. Cơ sở vật chất hiện đại, trình độ công nghệ ngân hàng cao Hiện nay, công nghệ ngân hàng cao là một trong những nhân tố quyết định chất lượng và tiện ích của sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Các chi nhánh của BIDV, trong đó có Chi nhánh Đông Đô được trang bị những công nghệ hiện đại, đồng bộ, nhằm triển khai hướng phát triển mô hình Ngân hàng hiện đại. So với trước, số lượng sản phẩm dịch vụ đã tăng lên hơn 40 sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đặc biệt tiến bộ công nghệ còn đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho kinh doanh, quản trị, điều hành của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống nói chung. Hệ thống mạng Intranet, LAN, WAN … kết nối Hội sở chính với các Chi nhánh, đơn vị cơ sở tạo sự nhanh nhạy, thông suốt thông tin trong toàn hệ thống. Tuy đầu tư một lượng vốn đáng kể, nhưng so với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực, BIDV vẫn chưa đạt được chuẩn về trang thiết bị, phần mềm ứng dụng, chưa thể đáp ứng ngay mô hình kinh doanh ngân hàng hiện đại. Theo thông lệ quốc tế, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật 20-30% còn 70-80% phải dành cho phần mềm và công nghệ. Tuy nhiên tại hầu hết các chi nhánh BIDV, 80% vốn được dành cho trang thiết bị, còn việc đầu tư cho phần mềm ứng dụng và công nghệ chỉ chiếm một phần nhỏ. 3.1.2 Cơ hội phát triển: Lộ trình hội nhập kinh tế của Việt Nam Trong thời kỳ hậu WTO, ngành ngân hàng là mũi nhọn và tiên phong cho việc cải cách và đổi mới theo xu hướng thị trường. Đầu tư trong và ngoài nước liên tiếp tăng trưởng do quá trình hội nhập kinh tế. Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đầu tư tăng cao, tất yếu dẫn đến nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng. Học hỏi các ngân hàng nước ngoài và điều chỉnh phù hợp với chuẩn mực ngân hàng quốc tế. Kinh nghiệm và kiến thức học hởi được từ những ngân hàng trong khu vực và quốc tế là tài sản quý giá. Những ngân hàng đó đã có lịch sử hình thành phát triển lâu đời với kho kinh nghiệm tích lũy qua hàng chục, hàng trăm năm. Việc tuân theo những quy ước ngân hàng quốc tế như Basel 1, 2 là những bước tiến tích cực trong lộ trình cải cách ngân hàng của nước ta theo hướng hiện đại. Công nghệ và tin học ứng dụng trong hoạt động ngân hàng góp phần tạo nên sức cạnh tranh. Thị trường tài chính tiền tệ phát triển nhanh chóng. Nhiều đối tượng cũng như công cụ mới gia nhập thị trường, khiến cho nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng tăng cao. 3.2 Nguyên nhân dẫn đến những mặt tồn tại: 3.2.1 Nguyên nhân chủ quan từ điểm yếu của Chi nhánh 3.2.1.1 Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng Tuy đã có sự phát triển nhanh trong thời gian qua, nhưng nhìn chung các chủng loại sản phẩm dịch vụ Chi nhánh cung cấp còn kém phong phú và kém sức cạnh tranh so với các ngân hàng nước ngoài. Tiến độ triển khai các sản phẩm dịch vụ mới trên nên công nghệ hiện đại còn chậm. 3.1.1.2. Hoạt động Marketing chưa được chú trọng Văn hóa doanh nghiệp chưa được nhận diện rõ nét, dường như thiếu khả năng khuyến khích những cách nhìn mới, vốn cần cho một doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh. Hoạt động Marketing ngân hàng của Chi nhánh còn ở mức cơ bản, chưa thể thu hút được khách hàng từ các ngân hàng đối thủ. 3.2.1.3 Hệ thống thông tin quản lý (MIS) Mặc dù đã có những cải tiến cơ bản nhờ hệ thống thông tin tập trung, nhưng so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và nhu cầu về hệ thống quản lý thông tin nhiều chiều, nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, chính xác, an toàn nhằm phục vụ mụcđích nắm bắt thông tin và ra quyết định, hệ thống thông tin của BIDV cũng như Chi nhánh Đông Đô còn yếu. Thời kỳ hậu WTO là thời kỳ của công nghệ thông tin và kinh tế tri thức. Người nắm được thông tin nhanh nhất là người có lợi thế rất lớn. 3.2.2 Thách thức đối với Chi nhánh 3.2.2.1. Vi mô 3.2.2.1.1. Đối thủ cạnh tranh Ngành ngân hàng đang trên đà phát triển, số lượng các ngân hàng gia nhập thị trường ngày càng lớn. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường tài chính, cho phép các tổ chức tài chính nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam đã làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh có ưu thế về năng lực tài chính, uy tín, trình độ công nghệ, quản trị… Các ngân hàng quốc doanh khác có nhiều điểm tương đồng với BIDV, cả vể điểm mạnh và điểm yếu. Nhưng Vietcombank có lợi thế hơn cả do có đội ngủ cán bộ chất lượng cao, trình độ công nghệ hiện đại, và tầm nhìn xa, nhạy bén của ban lãnh đạo. Các ngân hàng cổ phần tuy yếu hơn về quy mô vốn, uy tín, mạng lưới, nhưng trong thời gian tới, có thể sẽ tạo nên sự bứt phá do có đặc tính linh hoạt, nhạy bén, khả năng đổi mới, thích nghi… Các ngân hàng nước ngoài: thị phần tăng nhanh chóng. Hiện nay đã chiếm 10% thị trường, và với uy tín, năng lực sẵn có, các ngân hàng này hoàn toàn có thể thu hút những khách hàng tốt nhất. Các công ty tài chính và các tổ chức tài chính ra đời và tham gia thị trường ngày càng nhiều, mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực dẫn đến sự cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng trong huy động vốn và đầu tư. 3.2.2.1.2. Khách hàng Thói quen sử dụng tiền mặt còn rất phổ biến tại Việt Nam. Tình trạng này khó có thể cải thiện trong thời gian tới. Vì thế các dịch vụ của ngân hàng như thanh toán, chuyển khoản … sẽ chưa thể thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Khách hàng Việt Nam trong tương lai sẽ có nhiều thông tin hơn, do đó có nhiều lựa chọn hơn. Vì thế để dành được sự ưu tiên của khách hàng, ngân hàng cần phải nỗ lực nhiều hơn để cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng, giá cả hợp lý. 3.2.2.2. Vĩ mô 3.2.2.2.1 Khung pháp lý đối với các hoạt động ngân hàng, tài chính Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách đang được bổ sung và đối mới sao cho phù hợp với tình hình thực tế trong hoạt động ngân hàng. Với các chính sách và luật mới sẽ được thông qua, thị trường sẽ có một khung pháp lý điều chỉnh việc thực hiện và tiến hành nhưng giao dịch mới, thúc đẩy thị trường triển khai thêm nhiều sản phẩm đa dạng. Các quy định về an toàn được áp dụng cho tất cả các ngân hàng giúp giám sát hoạt động của các tổ chức này, thúc đấy sự phát triển bền vững. Các chuẩn mực hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng: trong năm 2010, chuẩn mực Basel 1 sẽ được áp dụng rộng rãi. Qua đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%, tiêu chuẩn này cũng đòi hỏi việc minh bạch hóa thông tin và giám sát ngân hàng. Tuy nhiên, hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, nhiều văn bản luật thiếu hợp lý và không có tình thực tế chưa tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. 3.2.2.2.2 Thị trường tài chính có nhiều biến động Những năm vừa qua đánh dấu một thời kỳ tài chính đầy biến động, khủng hoảng tài chính đã qua đi, nhưng sức ảnh hưởng của nó vẫn còn tồn tại trong nền kinh tế. Chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống BIDV nói chung cần chú trọng đánh giá, định lượng rủi ro và tìm biện pháp hạn chế đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời. PHẦN 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015 - Nghiêm túc thực hiện chỉ thị của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước, góp phần hoàn thành mục tiêu vĩ mô: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, gắn với việc kiểm soát chất lượng tín dụng. - Tập trung chuyển đổi phương thức hoạt động theo chỉ đạo của NHNN nhằm thỏa mãn cao nhất các nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, gia tăng nhanh hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh. - Chủ động, độc lập trong hoạt động kinh doanh, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu, tôn chỉ của BIDV Việt Nam: “Ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu Việt Nam” Phát triển dịch vụ tài chính đa dạng Tình hình tài chính vững mạnh Tích cực chủ động chuẩn bị cho lộ trình cổ phần hóa Giải quyết triệt để vấn đề Nợ xấu Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lởi và bền vững Áp dụng các thông lệ và tuân theo tiêu chuẩn quốc tế Cải thiện và nâng cấp công nghệ Ngân hàng Phân nhóm khách hàng – Cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu Tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS-TS. Phan Thị Thu Hà - ĐH. Kinh tế quốc dân, NXB. Thống kê Báo cáo tài chính Chi nhánh BIDV Đông Đô Tài liệu hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2009 - BIDV Chi nhánh Đông Đô Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25941.doc
Tài liệu liên quan