Báo cáo Thực tập tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

Qua thời gian thực tập tổng hợp, em đã được hiểu thêm về bộ máy tổ chức, hoạt động của các phòng ban của NHNo. Qua đó em hiểu rõ hơn mối liên hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban, các nghiệp vụ được thực hiện ở NH thương mại. Đặc biệt, những năm gần đây NH đang triển khai chương trình hiện đại hoá NH, chuyển đổi giao dịch trên hệ thống INCAS, bộ máy tổ chức của NH được cấu trúc lại ngày càng chặt chẽ hơn, dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú, đa dạng và hoàn thiện hơn như: phát hành thẻ ATM, Visa card, Master card, chi trả kiều hối Westerten Union Mặt khác em cũng nhận thấy được mối quan hệ khăng khít giữa chi nhánh Bách Khoa với hội sở chính NHNo&PTNT Láng Hạ, và với các NH khác, cũng như sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý Nhà nước, tình trạng của nền kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cán bộ NH từ ban lãnh đạo, trưởng phòng đến các nhân viên đều có ý thức nghề nghiệp đảm bảo đưa NH hoạt động ổn định, an toàn và phát triển. Tất cả các CBNV đều có tác phong làm việc nghiêm túc, tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ NH, đi sâu đi sát tìm hiểu khách hàng cùng với những rủi ro đi kèm với các món vay, đặc biệt là các món vay lớn. NH cũng có những chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý do vậy nên giữ được lượng lớn khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng thu hút đối tượng khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.

doc27 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, cũng như sự mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngành NH đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là các NHTM. Hoạt động của các NH trong những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các NH đều nhận thức được cần nâng cao năng lực quản lý, phát triển hoạt động kinh doanh, đổi mới dịch vụ NH để nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong các NHTM, NHNo&PTNT Việt Nam là một trong 5 NHTM hàng đầu có chi nhánh rải khắp 64 tỉnh thành. Chi nhánh NHNo Bách Khoa (trực thuộc chi nhánh NHNo Láng Hạ) cũng là một trong số những chi nhánh cấp II đã có những đóng góp đáng kể tạo nên sự phát triển của NHNo Láng Hạ nói riêng và hệ thống NHNo Việt Nam nói chung. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong NH, và đặc biệt là sự giúp đỡ của TS.Thầy giáo Đàm Văn Huệ, em đã được tìm hiểu sơ bộ về chi nhánh Bách Khoa và hoàn thành bản báo cáo tổng hợp. Em mong rằng sau một thời gian thực tập em sẽ học hỏi được những kinh nghiệm của các bậc anh chị đi trước và trang bị thêm được nhiều kiến thức cho công việc sau này. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA Quá trình xây dựng và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa tiền thân là Phòng giao dịch (PGD) Bách Khoa được giám đốc NHNo&PTNT Láng Hạ ra quyết định thành lập số 293/QĐ-NHLH ngày 15/07/2001.Là PGD đầu tiên được mở ra của NHNo&PTNT Láng Hạ-một trong 5 NHNo&PTNT cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.1.1 Bối cảnh thành lập PGD Bách Khoa Thực hiện chủ trương phát triển mạng lưới bằng đề án“ Cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001- 2010” và chiến lược kinh doanh tại địa bàn các khu đô thị loại I giai đoạn 2001- 2005 của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NH (ngân hàng) Láng Hạ đã cho triển khai thành lập PGD Bách Khoa với phương châm mở rộng mạng lưới, từng bước thu hút khách hàng, tiền gửi dân cư, đầu tư tín dụng đối với loại hình cho vay đời sống và vay cầm cố chứng chỉ có giá. Đồng thời mở rộng các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố trong giai đoạn phát triển kinh tế theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng bộ thành phố Hà Nội và định hướng chiến lược giai đoạn 2001- 2005 của NHNo&PTNT Việt Nam. PGD Bách Khoa ra đời trong bối cảnh tương đối thuận lợi nhưng không ít khó khăn. Những ngày đầu thành lập PGD Bách Khoa được chi nhánh Láng Hạ bố trí cho 7 CBNV (cán bộ nhân viên). Phòng có 4 cán bộ làm công tác chuyên môn là 2 cán bộ kế toán, 1 cán bố tín dụng và 1 cán bộ ngân quỹ, 1 hợp đồng bảo vệ. Về tổ chức Đảng, có 2 đồng chí lãnh đạo đều là Đảng viên. Ngày 01/08/2001 PGD chính thức được thành lập tại 51 Tạ Quang Bửu-phường Bách Khoa-Hà Nội với diện tích chỉ vỏn vẹn 30m2, cơ sở vật chất thiếu thốn, các trang thiết bị đều do NH Láng Hạ chuyển xuống. Mặt khác, trên cùng dãy phố có 5 NH trong và ngoài hệ thống cùng đặt phòng giao dịch, mặt bằng trụ sở quá hẹp không đủ chỗ cho CBNV và khách hàng. Ngày 15/11/2001 NHNo&PTNT Láng Hạ đã quyết định mở rộng diện tích trụ sở PGD Bách Khoa với diện tích riêng biệt 100m2. 1.1.2 Năm 2002 PGD Bách Khoa phát triển ổn định và vững mạnh, được nâng cấp thành chi nhánh cấp II thuộc NHNo&PTNT Láng Hạ Đầu năm 2002 PGD Bách Khoa đã có những bước tiến đáng khích lệ với nguồn vốn đạt gần 23 tỉ; doanh số cho vay đạt 1031 tỷ; dư nợ đạt gần 1,5 tỷ; không có nợ quá hạn; đội ngũ CBNV có năng lực chuyên môn. Với những điều kiện khách quan cũng như kịp thời đáp ứng yêu cầu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn mới, NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 123/QĐ/HĐQT-TCCB về việc“ Mở chi nhánh Bách Khoa - Chi nhánh cấp II loại 5 thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ”. Chi nhánh Bách Khoa được thành lập đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của PGD Bách Khoa trong năm đầu hoạt động. Cùng với việc tập trung khai trương chi nhánh, CBNV đã không ngừng phấn đấu và đạt được những kết quả đáng kể trong năm 2002. Nguồn vốn thực hiện 110 tỷ, đạt 138% kế hoạch: Trong đó: các tổ chức kinh tế: 50 tỷ tiết kiệm dân cư: 60 tỷ Dư nợ thực hiện:18,2 tỷ đạt 182% kế hoạch Trong đó: DNNN: 60% tổng dư nợ DN vừa và nhỏ: 30% tổng dư nợ Cho vay tiêu dùng, cầm cố, kinh doanh cá thể: 10% Chi nhánh Bách Khoa cũng là chi nhánh cấp II đầu tiên được phép kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và chuyển tiền điện tử trong nước. Các phong trào đoàn thể do NH Láng Hạ cũng như NH TW phát động được chi nhánh thực hiện đầy đủ không những đã tạo động lực mạnh mẽ trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh mà còn thúc đẩy tinh thần đoàn kết, hưng phấn sáng tạo trong tập thể CBNV. 1.1.3 Từ năm 2003-2007, nâng cấp chi nhánh, mở rộng mạng lưới, phát huy và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao. Với sự tăng trưởng không ngừng của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, ngày 20/02/2003 theo quyết định số 22/QĐ/HĐQT-TCCB của chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam quyết định nâng cấp chi nhánh Bách Khoa từ cấp II loại 5 lên cấp II loại 4. Ngày 29/05/2003 NH Láng Hạ chuyển giao quỹ tiết kiệm số 4 có trụ sở tại số 170 Lò Đúc sang trực thuộc chi nhánh Bách Khoa với nguồn vốn năm 2002 là 23,7 tỷ đồng; với 4 CBNV; chưa thực hiện được công tác đầu tư tín dụng. Tháng 07/2003 với số lượng cán bộ tăng đột biến từ 17 CBNV lên 25CBNV do việc sát nhập tổng công ty Vàng bạc đá quý vào hệ thống NHNo (Ngân hàng Nông nghiệp) Việt Nam. Đây là một mốc son đánh dấu quá trình phát triển mạng lưới hoạt động của chi nhánh Bách Khoa. Dù gặp không ít khó khăn với đại đa số nhân viên đều cần đào tạo cơ bản, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu thốn nhưng chi nhánh Bách Khoa vẫn đoàn kết đi lên, giữ vững được tốc độ tăng trưởng và hoàn thành các chỉ tiêu được giao. Năm 2004, các doanh nghiệp Nhà nước đang trong giai đoạn cổ phần hoá, nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, dưới sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam và trực tiếp là NH Láng Hạ, chi nhánh Bách Khoa đã đi đúng hướng, đảm bảo hiệu quả quản lí kinh doanh, thực hiện được các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. 7/2005 sau 2 năm tích cực tiến hành tìm trụ sở mới chi nhánh Bách Khoa đã tìm được trụ sở mới. Được sự nhất trí của NHNo&PTNT Láng Hạ ngày 20/09/2005 trụ sở chi nhánh Bách Khoa đã chuyển về Toà nhà điều hành Tổng công ty chè Việt Nam (92 Võ Thị Sáu- Hà Nội). Đây là một tuyến phố đẹp và chưa có NH đặt trụ sở-một vị trí lý tưởng cho NH Bách Khoa trong quá trình phát triển kinh doanh. Ngày 07/09/2005 GĐ NHNo&PTNT Láng Hạ ký quyết định 683/QĐ/NHLH-TCCB thành lập phòng hành chính nhân sự thuộc chi nhánh Bách Khoa và hoàn chỉnh tổ chức lãnh đạo của các phòng trong chi nhánh, từng bước ổn định về mọi mặt đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh, tạo uy tín, vị thế trên địa bàn Thủ đô. Ngày 10/11/2005 chi nhánh Bách Khoa nhận được quyết định về việc “Mở phòng giao dịch số 9” tại 54 Lê Thanh Nghị-Hà Nội. Năm 2006-2007, chi nhánh Bách Khoa đã phát huy và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, hoàn thành kế hoạch được giao. Qua 6 năm hoạt động và trưởng thành chi nhánh Bách Khoa dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT Láng Hạ đã đứng vững trên thị trường Hà Nội và chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng cũng như sự tin tưởng của NH cấp trên trên bứơc đường hội nhập, xứng đáng là một chi nhánh cấp II thuộc NH Láng Hạ, đã từng là lá cờ đầu của Toàn quốc, là đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. 1.2 Nhiệm vụ của chi nhánh (1) Huy động vốn: - Khai thác và nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, các loại tiền gửi bằng đồng VN và ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT. - Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT. - Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài khi được TGĐ (tổng giám đốc) cho phép bằng văn bản. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN(ngân hàng Nhà nước). - Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật. (2) Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định. (3) Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối. (4) Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: - Cung ứng phương tiện thanh toán. - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ. - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định. (5) Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác: Kinh doanh các dịch vụ NH khác bao gồm: thu, phát tiền mặt,mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, đại lý bảo hiểm và các dịch vụ NH khác. (6) Thực hiện đồng tài trợ, đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác. (7) Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, và các hình thức bảo lãnh NH khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quyđịnh của NHNN. (8) Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng. (9) Tư vấn khách hàng xây dựng dự án. (10) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT. (11) Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của NHNN. (12) Tổ chức phổ biến hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, NHNN, và NHNo&PTNT liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. (13) Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với hoạt động kinh doanh của NHNo và phát triển kinh tế của địa phương. (14) Thực hiện công tác thông tin,tuyên truyền, quảng cáo và lưu trữ hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu cho NHNo. (15) Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo. (16) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của TGĐ. (17) Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT, TGĐ giao. 1.3 Các dịch vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa (1) Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, kỳ phiếu, trái phiếu NH. (2) Đầu tư tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ mạnh với các thành phần kinh tế. Các hình thức cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tài trợ xuất khẩu, cho vay cầm cố, cho vay tiêu dùng… (3) Dịch vụ thẻ: thẻ thanh toán nội địa, thẻ tín dụng nội địa. (4) Bảo lãnh NH: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm. (5) Hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền quốc tế. (6) Dịch vụ chuyển tiền nhanh Weston Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối. (7) Thực hiện dịch vụ khác về tài chính NH. 1.4 Nguyên tắc tổ chức hoạt động chi nhánh (1) Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của NHNN. (2) Tuân thủ các chính sách, chế độ của ngành và quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của NH, đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất trong hệ thống NHNN, đồng thời kết hợp việc phân cấp, uỷ quyền, khuyến khích tính năng động, sáng tạo và chủ động của chi nhánh. (3) Cùng với các đơn vị trong hệ thống NHNN tạo thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất trong tổ chức và hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH. PHẦN 2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy (1) Giám đốc (2) Các phó giám đốc (3) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: - Phòng hành chính-nhân sự - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế - Phòng giao dịch trực thuộc 2.2 Chức năng các phòng ban 2.2.1 Phòng hành chính- nhân sự 2.2.1.1 Chức năng: Phòng Hành chính-nhân sự là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHNo Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. 2.2.1.2 Nhiệm vụ: (1) Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHNo&PTNT có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… (2) Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh. (3) Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. (4) Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho CBNV chi nhánh. (5) Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền. (6) Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, quỹ tiết kiệm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHNo. (7) Quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng theo quy định đảm bảo an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. (8) Cung cấp tài liệu lưu trữ cho BGĐ và các phòng ban khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật và quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. (9) Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. (10) Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết…và BGĐ tiếp khách. (11) Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan. (12) Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với các phòng ban khác bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt, phòng chống cháy nổ, chống bão lụt theo quy định. (13) Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. (14) Thực hiện một số công việc khác do GĐ giao. 2.2.2 Phòng kế toán-ngân quỹ 2.2.2.1 Chức năng: Phòng kế toán-ngân quỹ là phòng nghiệp vụ giúp cho GĐ thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo quy định của Nhà nước và NHNo. 2.2.2.2 Nhiệm vụ: (1)Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho CBNV hàng tháng. (2)Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày, lưu trữ chứng từ, lập và in báo cáo theo quy định của Nhà nước và NHNo. (3)Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc của chi nhánh. (4)Tổ chức quản lý, theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ làm việc, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ chức lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định… (5)Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. (6)Lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình GĐ chi nhánh quyết định. (7)Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho GĐ về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. (8)Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. (9)Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam. (10)Phối hợp với phòng tổ chức xây dựng nội dung quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. (11)Thực hiện lưu trữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của Nhà nước và NHNo. (12)Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ. (13)Làm các nhiệm vụ khác do GĐ giao. 2.2.3 Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế 2.2.3.1 Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng và tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NHNo Việt Nam. 2.2.3.2 Nhiệm vụ: Gồm hai nhiệm vụ: nhiệm vụ về tín dụng và nhiệm vụ về thanh toán quốc tế. Thứ nhất là về tín dụng Đề xuất với GĐ chi nhánh xây dựng chiến lược, kế hoạch tín dụng, phân loại khách hang và đề xuất chính sách ưu đãi với từng loại khách hang nhằm mở rộng đầu tư tín dụng. Phân tích kinh tế theo ngành, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn, hiệu quả cao. Thẩm định đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính Phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Thẩm định các dự án và hoàn thiện hồ sơ trình NH theo phân cấp uỷ quyền. Xây dựng và thực hiện mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Chịu trách nhiệm marketing tín dụng. Phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ khách hàng. Quản lý thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng. Giúp GĐ chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của PGD trên địa bàn. Thứ hai là về thanh toán quốc tế (1) Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp: - Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu. - Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu ( nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm chứng từ, nhờ thu séc thương mại) - Thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, bao thanh toán,… - Phát hành, thông báo bảo lãnh trong và ngoài nước trong phạm vi uỷ quyền. - Làm các thủ tục chuyển tiếp và phối hợp thực hiện các giao dịch vượt hạn mức theo quy định - Thực hiện nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHNo Láng Hạ trong từng thời kỳ. (2)Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ. - Xây dựng giá mua, bán hang ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện trong toàn chi nhánh. - Thực hiện việc mua bán ngoại tệ với các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNo&PTNT. - Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản lý. (3)Phối hợp với phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài. Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản chuyển tiền khác theo quy định của NHNo&PTNT. (4) Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh (5)Tư vấn cho khách hang sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại. Ngoài ra còn có một số nhiệm vụ khác: - Tổng hợp báo cáo, lưu trữ tài liệu theo quy định. - Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định. - Làm công tác khác do cán bộ giao. 2.2.4 Phòng giao dịch trực thuộc 2.2.4.1 Tổ kế toán Giao dịch ngoài quầy: Do khách hàng tự thực hiện qua ATM về các hoạt động: vấn tin giao dịch, lĩnh tiền mặt, thanh toán hoá đơn… Giao dịch trong quầy: Nhóm tư vấn: tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ NH, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm… Nhóm giao dịch khách hàng công ty, cá nhân: Mở đóng tài khoản, quản lý mẫu dấu chữ ký, các thủ tục về nghiệp vụ thẻ, gửi rút tiền, thực hiện thấu chi theo hạn mức, thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng và hạch toán thanh toán và chuyển tiền, các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, các dịch vụ mua bán ngoại tệ, và các dịch vụ khách hàng khác. Nhóm kiểm soát: kiểm soát giao dịch trong và ngoài quầy, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu đóng nhật ký chứng từ… Nhóm kế toán tiết kiệm: kiểm soát chứng từ tiết kiệm, theo dõi và quản lý tài khoản tiết kiệm theo phân cấp. Công tác khác. 2.2.4.2 Tổ quản lý khách hàng công ty, khách hàng cá nhân: - Tiếp thị hỗ trợ khách hàng - Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh - Đưa ra quyết định đề nghị vay vốn trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm tra. - Đôn đốc thu nợ và thu lãi. - Quản lý các khoản vay, bảo lãnh, tài sản thế chấp cầm cố. - Tính toán thẩm định để đưa ra hạn mức tín dụng cho khách hàng. - Lưu trữ số liệu. - Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. PHẦN3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, nền kinh tế cả nước đã gặp nhiều biến động phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động của các NH, chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó.Nhận thức được sâu sắc những diễn biến thực tế, dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, ban giám đốc, tập thể CBNV chi nhánh đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao vì mục tiêu ổn định và phát triển. Do vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh của NHNo Việt Nam và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 3.1.1 Tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nguồn vốn 169,9 338,9 508 Dư nợ 86,7 127,7 261,2 Nợ xấu 2,731 4,042 6,683 (1) Thứ nhất, về tình hình huy động vốn Với sự cố gắng lớn của toàn chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng đến công tác quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả khả quan. Công tác huy động vốn thực hiện có hiệu quả, nguồn tiền gửi huy động tăng liên tục qua các năm. Trong đó, chủ yếu là tiền gửi bằng đồng Việt Nam chiếm từ 75%-85%. Tổng nguồn vốn thực hiện tính đến 31/12/2007 là 508 tỷ đạt 101,6% so với kế hoạch và tốc độ tăng trưởng đạt 149%, trong đó nguồn vốn nội tệ là 430 tỷ chiếm 84,6%, ngoại tệ đạt 78 tỷ chiếm 15,4%. Hoạt động huy động vốn tăng lên là do NH đã tích cực tập trung mở rộng mạng bán lẻ, đưa thêm các dịch vụ, sản phẩm, mở rộng các hoạt động quảng cáo thu hút khách hàng, các PGD và hệ thống ATM tạo sự thoải mái và tin tưởng của khách hàng trong nước và quốc tế. Ngoài ra, NH cũng rất chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các công cụ huy động vốn, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý vốn, hỗ trợ hiệu quả việc thực hiện chính sách tỷ giá, lãi suất phù hợp với biến động của thị trường và nền kinh tế. (2) Thứ hai, về hoạt động tín dụng Tính đến hết năm 2007, tổng dư nợ thực hiện là 261,2 tỷ đạt 117% kế hoạch năm; tăng 133,5 tỷ so với năm 2006; tốc độ tăng trưởng là 205%. Việc cho vay ngoại tệ chỉ tập trung cho các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu và bán ngoại tệ cho chi nhánh. Tuy tỷ lệ dư nợ đạt mức cao nhất trong các năm nhưng chất lượng tín dụng của NH luôn được đảm bảo. Nợ xấu luôn duy trì ở mức vừa phải, năm 2007 nợ xấu là 6683 triệu chiếm 2,5% tổng dư nợ. Đặc biệt, hình thức áp dụng hạn mức tín dụng theo điểm xếp hạng, cho điểm tín dụng và giới hạn tín dụng an toàn với một số lĩnh vực đầu tư đã duy trì nợ quá hạn của NH luôn được kiểm soát ở mức vừa phải. Từ năm 2005, nhờ vào sự đổi mới hoạt động theo chuẩn quốc tế, ổn định trụ sở và mở rộng mạng lưới dịch vụ, NH đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao, thường xuyên đạt và vượt kế hoạch được giao. 3.1.2 Hoạt động dịch vụ Để nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ và nhằm cung cấp các sản phẩm đa dạng cho khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh, chi nhánh đã mở rộng và phát triển các hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành và thanh toán L/C. Là một trong những nghiệp vụ lớn của NH đang thực hiện đóng góp vào thu nhập chung của NH. (1) Về hoạt động bảo lãnh: doanh số thực hiện bảo lãnh trong và ngoài nước trong năm đầu được phép hoạt động đạt kết quả rất cao (99,758 tỷ) nhưng sang năm 2007 lại giảm mạnh chỉ đạt 4,806 tỷ do hoạt động bảo lãnh mở L/C giảm mạnh (từ 95,736 tỷ xuống 2,272 trđ). (2) Về hoạt động thanh toán quốc tế: khối lượng thanh toán quốc tế năm 2006 đều tăng so với năm trước, đặc biệt là hoạt động mua bán ngoại tệ và chuyển tiền. Tuy nhiên, doanh số năm 2007 lại giảm đáng kể do những biến động bất thường của đồng USD và hoạt động xuất nhập khẩu cũng như sự cạnh tranh giữa các NH thương mại rất gay gắt, việc xử lý thông tin các điện thanh toán quốc tế của các NH thương mại khác có tốc độ nhanh hơn (vì chi nhánh phải truyền qua trụ sở chính). Do đó, một bộ phận không nhỏ khách hàng chuyển sang giao dịch tại NH khác. Trong quá trình thực hiện thanh toán, các món thanh toán L/C, chuyển tiền… đều đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời. 3.1.3 Công tác kế toán và kết quả kinh doanh (1) Thứ nhất là về công tác kế toán. Công tác kế toán là một trong ba hoạt động trung tâm của NH. Chi nhánh không ngừng hoàn thiện phong cách lề lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ NH hiện đại. Thực hiện chương trình hiện đại hoá NH, công tác kế toán thanh toán được tổ chức chuyên môn hoá đảm bảo giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, an toàn cho khách hàng. Trong năm 2007 NH đã phát hành thêm được 2447 thẻ đạt 204% kế hoạch được giao, tổng số giao dịch của 3 máy ATM trực thuộc chi nhánh là 54.912 giao dịch với số tiền là 73.565 tỷ. (2) Thứ hai, về kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh năm 2006-2007 Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu 81108 107000 Tổng chi 73162 94600 Chênh lệch thu nhập 7945 12400 Phí dịch vụ chi nhánh thu được trong các năm liên tục tăng: năm 2006 thu dịch vụ đạt 3,6% nhưng đến năm 2007 chiếm 6,8%/ tổng thu nhập ròng, tăng 191% so với năm 2006. Điều đó cho thấy chất lượng dịch vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa ngày càng được hoàn thiện. Đây là vấn đề hết sức quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh của NH trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế hiện nay. (3) Thứ ba, công tác tiền tệ-kho quỹ Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu-chi tiền mặt, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, đảm bảo nhanh chóng, an toàn, chính xác. Ngoài việc thu tiền tại trụ sở chính,chi nhánh thường xuyên có tổ thu tiền lưu động,tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày nghỉ ở những đơn vị có nhiều tiền mặt. Để đạt được những kết quả trên chi nhánh Bách Khoa đã phát huy sức mạnh từ nội lực, đề ra được những chiến lược, phương pháp đúng đắn và kịp thời, hoàn thành được mục tiêu và quyết tâm đưa hoạt động kinh doanh đến thắng lợi. Đặc biệt là sự chỉ đạo chặt chẽ của Đảng bộ, ban giám đốc, các phòng, tổ, Công đoàn, các đoàn thể NH Láng Hạ tới chi nhánh Bách Khoa tạo nên động lực thúc đẩy sức mạnh truyền thống, phát huy được tinh thần đoàn kết nhất trí của tập thể CBNV chi nhánh Bách Khoa. 3.2 Một số vấn đề còn tồn tại Có thể nói, sau 6 năm chính thức đi vào hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã đạt được những thành tích nhất định, song so với yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, nhất là đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa còn bộc lộ một số tồn tại: (1) Thứ nhất là công tác huy động nguồn: tăng trưởng cao nhưng hoạt động triển khai việc phát hành thẻ ATM trả lương tại các trường học, bệnh viện còn chậm, chưa đem lại hiệu quả. Các hình thức huy động chưa phong phú, chủ yếu là các dịch vụ truyền thống có từ trước. Hơn nữa, do là chi nhánh cấp II nên chi nhánh Bách Khoa có rất nhiều hạn chế trong việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các dự án lớn. (2) Thứ hai, thu phí dịch vụ tăng nhưng nhìn chung còn ở mức thấp. Chủ yếu là các dịch vụ đi cùng nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế. Dịch vụ vãng lai chưa hiệu quả. (3)Thứ ba, công tác tín dụng tăng trưởng cao nhưng chưa có tín dụng dài hạn. Vẫn còn nợ xấu chiếm 2,5% tổng dư nợ và hoạt động phân loại nợ hoạt động chưa thực sự hiệu quả. (4) Thứ tư, công tác thanh toán quốc tế còn chưa cạnh tranh được với các NH cùng hệ thống do cho vay ngoại tệ lãi suất thấp, hiệu quả tài chính chưa cao. (5) Thứ năm, công tác đào tạo nguồn nhân lực: việc phân công bố trí cán bộ còn hạn chế, nhiều biến động, công tác đào tạo còn thụ động, nhiều cán bộ cần được đào tạo để đảm bảo cho công tác chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học, sử dụng các sản phẩm mới còn yếu. (6) Thứ sáu, công tác điều hành quản lý: chưa sử dụng có hiệu quả các công cụ điều hành trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chưa có cơ chế thưởng phạt thúc đẩy khả năng phấn đấu của CBNV mang lại hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh. PHẦN 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA TRONG NHỮNG NĂM TỚI Căn cứ vào nhiệm vụ của NH Láng Hạ, chi nhánh đã đề ra một số chỉ tiêu thực hiện cho năm 2008 như sau: - Nguồn vốn: tốc độ tăng trưởng 25% Trong đó - Nội tệ đạt 70% - Ngoại tệ đạt 30% -Dư nợ: tốc độ tăng trưởng 25% Trong đó - Trung hạn 20% - Ngắn hạn 80% - Dư nợ ngoại tệ 30% - Tỉ lệ nợ xấu < 3%/ tổng dư nợ - Tăng thu dịch vụ đạt 15%/ tổng thu nhập ròng - Kế hoạch tài chính đạt tốc độ tăng trưởng 20% 4.1 Giải pháp thực hiện nhiệm vụ được giao Trước những xu hướng biến động của nền kinh tế và ảnh hưởng của giá xăng dầu, giá lương thực thực phẩm tăng nhanh… các hoạt động của chi nhánh Bách Khoa đã có sự chuẩn bị và đã đưa ra một số giải pháp để giữ vững những kết quả đã đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh (1) Tiếp tục tiếp thị để phát hành thẻ ATM, tăng cường hoạt động quảng cáo tiếp thị, phát triển khách hàng dân cư, triển khai tốt công tác chăm sóc khách hàng, phong cách giao dịch, phấn đấu tăng trưởng nguồn thu từ các dịch vụ vãng lai. (2) Tiếp cận với các trường học, bệnh viện, các tổ chức kinh tế…để mở tài khoản thanh toán, huy động nguồn vốn từ các dự án, các nguồn vốn rẻ. Tuyên truyền phát hành chứng chỉ TGCKH trái phiếu dự thưởng theo các chương trình triển khai của NHNo Việt Nam. (3) Tăng cường khai thác khách hàng để mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tích cực tìm kiếm khách hàng có tình hình tài chính tốt, có tài sản đảm bảo để mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất. Mở rộng kinh doanh gắn liền kiểm tra, kiểm soát vốn đã cho vay, coi trọng công tác thẩm định cho vay. (4) Tập trung và có chính sách đối với các khách hàng có hàng xuất khẩu, khách hàng quan hệ nhiều dịch vụ: thực hiện tốt công tác thanh toán trong và ngoài nước, ưu đãi về lãi suất, phí, mở rộng hạn mức cho vay. (5) Thực hiện việc khoán tài chính đến từng bộ phận, người lao động trên cơ sở các tiêu chí khoán của NH Láng Hạ. (6) Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, công khai minh bạch về tài chính. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, phát hiện những sai sót để kịp thời chỉnh sửa. (7) Kiện toàn lại công tác tổ chức, xây dựng bổ xung nội quy chi nhánh, phân công nhiệm vụ cho từng phòng, tổ. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tự học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt. (8) Giao kế hoạch nhiệm vụ cho từng phòng, tổ, từng cán bộ, mở rộng các tiêu chí thi đua, khen thưởng đến các mặt nghiệp vụ như thanh toán, tín dụng,…bám sát việc thực hiện chỉ tiêu để bình xét thi đua. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, văn hoá thể thao. Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ. 4.2 Phương hướng phát triển hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới 4.2.1 Về tổ chức Hoàn thành đề án “Cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001-2010” chi nhánh nỗ lực hoàn thiện công tác tổ chức, phấn đấu đến cuối 2010 trở thành chi nhánh cấp I đáp ứng được đòi hỏi của thị trường cũng như của nền kinh tế. Tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển chi nhánh trên cơ sở đánh giá kết quả của đề án “Cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001-2010”. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo động lực cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chuyên môn hoá chức năng các phòng ban trên tinh thần đoàn kết thống nhất của CBNV. Tập trung nguồn lực cao độ cho việc triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật, nhân lực của World Bank. Góp phần xây dựng lộ trình chương trình cổ phần hoá của NHNo theo chỉ đạo của Chính Phủ và NHNo&PTNT với mục tiêu nâng cao năng lực quản trị và năng lực tài chính. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới PGD đáp ứng nhu cầu của thị trường. 4.2.2Về hoạt động kinh doanh (1) Thứ nhất, về nguồn vốn: vấn đề huy động vốn trở nên khó khăn hơn trước diễn biến chỉ số giá tiêu dung và biến động lãi suất của đồng USD, đặc biệt là việc giá vàng tăng ở mức kỷ lục đã ảnh hưởng không thuận lợi cho công tác huy động vốn. Đối với VNĐ, NH tiếp tục huy động bằng giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi với nhiều kỳ hạn đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Đối với ngoại tệ, NH chủ động áp dụng lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung, cầu vốn của thị trường, đồng thời phát triển thêm các công cụ huy động mới. (2) Thứ hai, về hoạt động tín dụng, NH đưa ra nhiều biện pháp quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống tính điểm, phân loại nợ và xếp hạng tín dụng đã được áp dụng rộng rãi. Quy trình cho vay được hướng dẫn chi tiết, quản lý chặt chẽ góp phần chuẩn hoá chất lượng cung ứng dịch vụ khách hàng.NH đưa ra chính sách tín dụng nhằm đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, khu vực kinh tế và nhóm khách hàng hiệu quả, hạn chế và kiểm soát hoạt động đầu tư với rủi ro tiềm ẩn thấp nhất. Đặc biệt NH nhấn mạnh công tác kiểm tra chất lượng tín dụng, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng hạn nợ, cơ cấu lại nợ nhằm triển khai phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế. (3) Thứ ba, về thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu, NH đưa ra danh mục hàng hoá ưu tiên. Đồng thời, đối với việc kinh doanh ngoại tệ, NH xác định mua ngoại tệ chủ yếu vẫn là các tổ chức kinh tế thanh toán nhập khẩu, chiếm 99,5% và cung cấp thêm các hình thức mua bán ngoại tệ đa dạng giúp mảng kinh doanh này có tốc độ tăng trưởng cao. (4) Thứ tư, về công nghệ và sản phẩm mới, NH nhận thức được “hiện đại hoá công nghệ, phát triển mạng lưới và đa dạng hoá sản phẩm là bước đi tất yếu cho sự phát triển và hội nhập”. Do đó, NH tiếp tục triển khai giai đoạn hai của Đề án hiện đại hoá NH và hệ thống thanh toán với nhiều nội dung mới. Đặc biệt là dịch vụ thẻ, NH tiếp tục phát triển các tiện ích gia tăng, hơn nữa là các tiện ích gia tăng trên mạng. 4.3 Thu hoạch sau thời gian thực tập tổng hợp Qua thời gian thực tập tổng hợp, em đã được hiểu thêm về bộ máy tổ chức, hoạt động của các phòng ban của NHNo. Qua đó em hiểu rõ hơn mối liên hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban, các nghiệp vụ được thực hiện ở NH thương mại. Đặc biệt, những năm gần đây NH đang triển khai chương trình hiện đại hoá NH, chuyển đổi giao dịch trên hệ thống INCAS, bộ máy tổ chức của NH được cấu trúc lại ngày càng chặt chẽ hơn, dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú, đa dạng và hoàn thiện hơn như: phát hành thẻ ATM, Visa card, Master card, chi trả kiều hối Westerten Union… Mặt khác em cũng nhận thấy được mối quan hệ khăng khít giữa chi nhánh Bách Khoa với hội sở chính NHNo&PTNT Láng Hạ, và với các NH khác, cũng như sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý Nhà nước, tình trạng của nền kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cán bộ NH từ ban lãnh đạo, trưởng phòng đến các nhân viên đều có ý thức nghề nghiệp đảm bảo đưa NH hoạt động ổn định, an toàn và phát triển. Tất cả các CBNV đều có tác phong làm việc nghiêm túc, tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ NH, đi sâu đi sát tìm hiểu khách hàng cùng với những rủi ro đi kèm với các món vay, đặc biệt là các món vay lớn. NH cũng có những chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý do vậy nên giữ được lượng lớn khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng thu hút đối tượng khách hàng mới và khách hàng tiềm năng. Quan sát các hoạt động diễn ra hàng ngày tại chi nhánh, em hiểu thêm về những lý thuyết đã học trên lớp: kế toán NH thương mại, quy trình cho vay tín dụng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định cho vay khách hang, các phương thức huy động vốn…Thực tiễn quả thực rất phong phú và phức tạp, chính vì thế chúng ta cần phải hiểu cặn kẽ và vận dụng linh hoạt khéo léo lý thuyết, tuân theo quy định của pháp luật và chính kinh nghiệm làm việc của cán bộ NH. KẾT LUẬN Sau hơn 6 năm xây dựng và phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã đạt được những thành tích nhất định, đang bước đi những bước phát triển vững chắc dựa trên năng lực của chính NH thông qua các hoạt động ngày càng đa dạng và hiệu quả hơn. Trong thời gian tới, chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa tiếp tục nỗ lực phấn đấu tiến tới trở thành chi nhánh cấp I của NHNo&PTNT, xứng đáng là Đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi mới góp phần vào sự lớn manh của NHNo&PTNT Việt Nam. Những kết quả mà chi nhánh Bách Khoa đã đạt được là do sự đoàn kết nhất trí của tập thể CBNV toàn chi nhánh. Bên cạnh đó là sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, sự phối kết hợp giữa các NH bạn tạo điều kiện để chi nhánh hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch của NH cấp trên giao. Chắc chắn chi nhánh Bách Khoa sẽ phát triển, khẳng định vị trí và vai trò của mình với khách hàng cũng như với sự phát triển của hệ thống NHNo, và sẽ giành được nhiều thành tích hơn nữa. Báo cáo tổng hợp của em viết trong thời gian ngắn nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy (cô) giáo chỉ dẫn thêm để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn thầy (cô) giáo! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11721.doc
Tài liệu liên quan