- Đa dạng hoá các loại lãi suất với kỳ hạn phù hợp nhằm thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với Chi nhánh.
- Phát triển mạng lưới: dự kiến trong năm 2010 Chi nhánh sẽ tiến hành mở mới 4 Phòng giao dịch, đưa sản phẩm dịch vụ và các tiện ích của Ngân hàng tới gần hơn với khách hàng.
- Tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ chuyên nghiệp, có trình độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao vị thế của Ngân hàng Quân Đội nói chung và của Chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng trong giai đoạn mới - giai đoạn cổ phần hóa.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing bằng cách thành lập phòng marketing trong cơ cấu tổ chức của Chi nhánh, tăng cường giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng biết thêm về các dịch vụ, sản phẩm mới của Chi nhánh.
46 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội 28A Điện Biên Phủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ xấu của Chi nhánh Điện Biên Phủ là 62,65 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu là 1,73% thì đến năm 2007 nợ xấu chỉ còn 45,55 tỷ đồng giảm 17,1 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006. Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 đã dừng lại ở 1,3%. Chi nhánh có được kết quả đó là nhờ vào sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong công tác thu nợ và hướng đi đúng đắn của Chi nhánh. Đặc biệt đến năm 2008 nợ xấu của Chi nhánh đã giảm xuống còn 17,62 tỷ đồng (giảm 27,93 tỷ đồng) và chỉ chiếm 0,28% tổng dư nợ.
Mặc dù hoạt động tín dụng năm 2008 đặc biệt chứa đựng nhiều rủi ro từ rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý, rủi ro ngoại hối... nhưng với chính sách tín dụng hợp lý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tập trung rà soát danh mục cho vay bao gồm giám sát từ xa và giám sát tại chỗ, phát triển tín dụng thận trọng trên cơ sở tăng cường tái cơ cấu dư nợ, danh mục cho vay phù hợp, Chi nhánh đã hạn chế tối đa rủi ro khi tình hình kinh tế khó khăn hơn. Đồng thời, Chi nhánh thường xuyên có chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra , kiểm soát các Chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch, đảm bảo tính tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định, chính sách của NHNN trên toàn hệ thống. Nhờ vậy, MB luôn kiểm soát chặt chẽ được nợ quá hạn. Nợ xấu đến 31/12/08 là 0,28% trong tổng dư nợ, thấp hơn nhiều mức trung bình ngành là 3,5%. Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ được Ngân hàng Nhà nước cho phép chính thức triển khai cũng đã giúp chi nhánh phân loại nợ và trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng.
2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Bảng 4
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1. Lợi nhuận thuần
81,42
122,30
2. Vốn chủ sở hữu
367,18
402,83
3. Tổng tài sản
8.684,12
13.167,43
4. ROE
22,17%
30,36%
5. ROA
0,94%
0,93%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 07, 08)
Năm 2008 do hoạt động của ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn và biến động nên các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của MB giảm nhẹ so với năm trước. Tuy nhiên, nhìn chung các chỉ tiêu này vẫn duy trì ở mức khá ổn định và cao hơn trung bình chung của ngành. Vốn chủ sở hữu bình quân tăng chậm hơn so với mức tăng của lợi nhuận ròng làm cho ROE tăng 8,19%, đạt 30,36% duy trì ở mức cao và đảm bảo được lợi ích cho cổ đông. ROA đạt 0,93%, giảm nhẹ không đáng kể so với mức 0,94% của năm 2007.
2.4. Tình hình lao động và các chính sách lao động
2.4.1. Tình hình người lao động.
Thành công của Ngân hàng Quân Đội nói chung và của Chi nhánh nói riêng tiếp tục được khẳng định bằng sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, sáng tạo, nhiệt huyết…, được nuôi dưỡng trong một môi trường văn hóa doanh nghiệp đậm đà bản sắc đoàn kết, gắn bó, trọng tình nghĩa và sẻ chia. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh là 295 người, tăng 32,5% so với năm trước, song cùng với sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của Chi nhánh, dự kiến đạt mức hơn 390 người vào năm 2010.
Nguồn nhân lực của Chi nhánh là nhân lực trẻ, năng động với tỷ lệ trình độ đại học, trên đại học chiếm trên 90%. Xác định rõ nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng số một và với sự quyết tâm giữ vững mục tiêu là Chi nhánh tốt nhất trong toàn hệ thống của Ngân hàng TMCP Quân Đội. Chính vì vậy, Chi nhánh luôn thu hút nhiều nhân lực có trình độ quản lý giỏi, chuyên viên tài chính cao cấp đặc biệt là những nhân sự biết kết hợp trình độ quản lý chuyên môn sâu và có năng lực tổ chức.
2.4.2. Chính sách, chế độ đối với người lao động.
Ban lãnh đạo Chi nhánh Điện Biên Phủ luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ công nhân viên, nhằm bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho người lao động. Ngân hàng Quân Đội nói chung và Chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng có các chế độ và chính sách sau:
a. Chính sách đào tạo và phát triển:
- Với mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng.
- Tăng cường đào tạo và phát triển cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực làm việc trong công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá huấn luyện đào tạo nghiệp vụ và các kỹ năng theo nhu cầu công việc bên trong và bên ngoài Chi nhánh và được tài trợ chi phí. Ngoài ra, với sự hỗ trợ từ các đối tác nước ngoài Chi nhánh có chế độ cử cán bộ tham gia các khoá học đào tạo và thực tập tại nước ngoài.
b. Chế độ lương và khen thưởng:
- Chi nhánh có các chế độ thưởng phạt nghiêm minh, thích đáng đối với nhân viên. Đặc biệt, Chi nhánh thưởng cho cá nhân tiêu biểu, có thành tích tốt trong công việc.
- Chế độ tiền lương của nhân viên gắn liền với năng suất lao động và mức độ hoàn thành công việc của họ.
c. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội:
- Nhân viên chính thức được hưởng trợ cấp xã hội theo với luật lao động.
- Nhân viên nhận được các phụ cấp theo chế độ như: độc hại, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp rủi ro tiền mặt…
d. Các chính sách khác:
- Công Đoàn thường xuyên thăm hỏi đến gia đình các cán bộ nhân viên.
- Hàng năm Chi nhánh trang bị đồng phục và có chế độ nghỉ mát cho nhân viên
- Đặc biệt chú trọng đến hoạt động xã hội - từ thiện sôi nổi giàu ý nghĩa và đạt hiệu quả cao như: tham gia sự kiện Terry Fox Run ủng hộ quỹ nghiên cứu ung thư, xây 10 ngôi nhà tình nghĩa do Bộ Quốc Phòng phát động…
2.5. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ.
2.5.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
2.5.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì các số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điểu rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
2.5.3.Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân đội - Điện Biên Phủ (MB).
a. Cho vay mua ô tô.
Cho vay mua ô tô là sản phẩm cho vay dành cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân có nhu cầu mua xe ôtô phục vụ đi lại cá nhân hoặc giao dịch kinh doanh. Đây là sản phẩm nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng, giúp khách hàng sở hữu một chiếc xe ôtô mới, hiện đại dù chưa đủ tài chính ở thời điểm hiện tại.
- Mức cho vay: tối đa 60% đối với xe mới/tối đa 50% đối với xe cũ (nếu tài sản đảm bảo là chiếc xe mua)
- Thời hạn vay dài: tối đa 36 tháng
- Phương thức trả nợ: lãi trả hàng tháng và gốc trả định kỳ hoặc cuối kỳ.
Đối tượng khách hàng
- Các cá nhân là nước công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời gian còn lưu trú phù hợp với thời hạn vay vốn, đáp ứng đủ các điều kiện trong quy chế cho vay của ngân hàng và các quy định của pháp luật.
Điều kiện vay vốn
- Khách hàng phải tự có vốn tối thiểu theo quy định
- Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
- Có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh thành nơi MB có trụ sở và một số vùng lân cận được MB chấp nhận.
- Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định của MB và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của MB và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
- Xe ô tô muốn mua phải là chiếc xe còn tốt và có nguồn gốc rõ ràng.
Hạn mức cho vay và thời hạn vay
Tùy từng đối tượng khách hàng và độ rủi ro của từng phương án vay cụ thể, ngân hàng sẽ xem xét mức cho vay phù hợp.
- Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là nhà và quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa là 70% tổng nhu cầu vốn, thời hạn vay tối đa là 48 tháng.
- Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là chính chiếc xe muốn mua, xe mới 100%, mức cho vay tối đa là 60% tổng giá trị của chiếc xe, thời hạn vay tối đa là 36 tháng.
- Trường hợp khách hàng dùng tài sản đảm bảo là chính chiếc xe định mua nhưng xe đã qua sử dụng, mức cho vay không quá 50% tổng giá trị của chiếc xe, thời hạn vay tối đa 36 tháng.
Lãi suất vay
- Lãi suất vay được xác định trên cơ sở lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng tiết kiệm thường của MB loại lĩnh lãi cuối kỳ cộng với biên độ từ 0,2-0,35%/tháng tùy theo thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay cụ thể.
- Lãi suất vay được cố định theo nguyên tắc trên cho đến hết ngày 31/12 của năm mà khoản vay được thực hiện từ năm thứ hai trở đi lãi suất được xác định bằng lãi suất của tiết kiệm 12 tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ đang có hiệu lực của ngày 1/1 năm đó cộng với biên độ quy định.
Các trường hợp điều chỉnh về thời hạn và lãi suất vay phải trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.
Đảm bảo cho khoản vay
- Tài sản thế chấp cầm cố thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn
- Tài sản đảm bảo là chính chiếc xe muốn mua
- Được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Trường hợp khách hàng dùng tài sản cầm cố là xe ô tô muốn mua:
- Việc đánh giá tài sản đảm bảo phải căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe, giá trị thực tế của chiếc xe được căn cứ vào giá hợp đồng mua bán và hóa đơn bán hàng của đơn vị bán xe.
- Đối với xe còn mới 100%, MB chỉ cho vay tối đa là 60% giá trị của tài sản được định giá.
Trường hợp chiếc xe cầm cố đã qua sử dụng, MB chỉ nhận cầm cố những chiếc xe có giá trị sử dụng còn lại tối thiểu 80%. Mức cho vay tối đa đối với trường hợp này là 50% giá trị còn lại của xe ô tô.
- Xe do khách hàng sử dụng làm tài sản cầm cố phải mua bảo hiểm vật chất trong suốt thời hạn vay. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng 160% giá trị khoản vay (áp dụng cho lần mua đầu tiên), từ năm thứ hai trở đi, khách hàng phải mua mức bảo hiểm tối thiểu là 160% tổng dư nợ khoản vay.
b. Cho vay mua, sửa chữa, xây dựng mới nhà cửa.
Cho vay mua, sửa chữa, xây dựng mới nhà cửa là sản phẩm cho vay dành cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà hoặc sửa chữa, xây dựng nhà mới. Đây là sản phẩm tuyệt hảo cho việc cải thiện tình trạng về nhà ở, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng.
Mức cho vay: tối đa 60% tổng chi phí để mua, sửa chữa và xây mới nhà cửa.
Thời hạn vay dài: tối đa 60 tháng
Phương thức trả nợ: lãi trả hàng tháng và gốc trả định kỳ hoặc cuối kỳ.
Điều kiện vay: giống như điều kiện vay để mua ô tô, khách hàng phải tự có vốn tối thiểu 30%.
Thời hạn vay: tối đa 10 đối với mua nhà chuyển quyền sử dụng đất, 5 năm đối với xây, sửa nhà.
Lãi suất vay: linh hoạt, cạnh tranh và được xác định giống trường hợp lãi suất may mua ô tô.
Tài sản đảm bảo
- Các tài sản cầm cố, thế chấp
- Có thể dùng chính căn nhà định xây, mua, sửa chữa để làm tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Thời gian thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay nhanh (trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ vay).
Hồ sơ vay vốn:
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ chứng minh mục đích mua nhà, sửa chữa hoặc xây dựng nhà
- Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ
- Hồ sơ tài sản đảm bảo
c. Cho vay du học.
Cho vay du học là sản phẩm hỗ trợ tài chính dành cho các cá nhân là thân nhân của người du học trong và ngoài nước hoặc người trực tiếp tham gia các khoá đào tạo ở trong nước. Cho vay du học là sản phẩm trợ giúp du học sinh nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tạo khả năng có thu nhập cao trong tương lai và địa vị xã hội.
Cho vay hình thành sổ tiết kiệm.
Là hình thức cho vay vốn mở sổ tiết kiệm/ tài khoản nhằm mục đích chứng minh tài chính trong quá trình xin cấp Visa với các cơ quan xét cấp Visa (đại sứ quán, lãnh sự quán )
Tỷ lệ tài trợ :
+ Hình thành sổ tiết kiệm có Tài sản đảm bảo : 100% nhu cầu
+ Hình thành sổ tiết kiệm không có Tài sản đảm bảo : 90% nhu cầu
Thời gian cho vay tối đa 12 tháng.
Cấp hạn mức tín dụng.
- Là hình thức Ngân hàng TMCP Quân đội cấp cho khách hàng một hạn mức nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm mục đích thanh toán chi phí du học cho du học sinh trong suốt thời gian học tập tại nước ngoài.
- Tỷ lệ tài trợ : tối đa 80% nhu cầu, 70% tài sản đảm bảo
- Thời gian cho vay tối đa 120 tháng
Đối tượng khách hàng
- Công dân Việt Nam là thân nhân của du học sinh
- Có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Có hộ khẩu thường trú/ tạm trú tại Tỉnh/ thành phố nơi MB có trụ sở.
- Nằm trong độ tuổi từ 22 tuổi trở lên và đến khi kết thúc khoản vay không vượt quá 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có mục đích sử dụng vốn vay là thanh toán chi phí du học hợp pháp phục vụ quá trình du học.
- Có đủ tài sản đảm bảo và thực hiện việc bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và MB.
Điều kiện vay vốn
- Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
- Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định của MB và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của MB và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
- Có thân nhân đi du học nước ngoài và đã được cơ sở đào tạo nước ngoài xác nhận là đủ điều kiện nhập học.
Tài sản đảm bảo
Bất động sản (đất, nhà, nhà chung cư, đất dự án…)
- Phương tiện vận tải (ô tô,…)
- Giấy tờ có giá ( sổ tiết kiệm tại MB và một số ngân hàng khác, trái phiếu Chính phủ,...)
Loại tiền cho vay và hạn mức vay
- MB cho khách hàng vay vốn bằng VNĐ và một số ngoại tệ khác như EUR, USD…
- Trường hợp khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ thì phải thực hiện việc chuyển tiền trực tiếp ra nước ngoài của MB.
- MB cho vay tối đa 70% tổng chi phí của khóa học gồm: tiền vé máy bay, tiền học phí, tiền ký quỹ, chi phí làm visa, hộ chiếu, tiền bảo hiểm… và tiền ăn ở sinh hoạt trong suốt quá trình học.
Hồ sơ vay vốn :
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu.
- Sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú.
- Giấy chứng minh quan hệ nhân thân.
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
- Giấy tờ chưng minh thu nhập.
- Giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo.
2.5.4. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB
Từ năm 2006 tới năm 2008, dư nợ tín dụng cho vay cá nhân của Chi nhánh Điện Biên Phủ như sau:
Bảng 5: Dư nợ tín dụng cá nhân tại MB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Doanh nghiệp nhà nước
12.243
12.885
19.457
2. HTX
36
21
36
3. Công ty cổ phần, TNHH
2.056
1.782
3.600
4. Doanh nghiệp tư nhân
81
123
1.048
5. Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
681
998
2.706
6. Dư nợ tín dụng cá nhân
58.043
88.509
115.531
7. Thành phần khác
542
736
1.479
Tổng
73.682
105.054
141.151
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Điện Biên Phủ năm 2006- 2009)
Nhìn vào bảng trên, ta nhận thấy dư nợ tín dụng cho vay cá nhân của phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ liên tục tăng qua các năm từ năm 2005 tới năm 2008. Trong số các hoạt động cho vay của phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cho vay tiêu dùng đóng một phần quan trọng vào sự thành công trong hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Tình hình cho vay tiêu dùng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại MB
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Dư nợ cho vay tiêu dùng
45.187
60.240
85.134
% so với tổng dư nợ tín dụng cá nhân (%)
77,85
68,06
73,68
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ 2006 – 2009)
Từ năm 2006 tới năm 2009, do nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên nên dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng, năm 2007 gấp 1,3 lần năm 2006 và năm 2008 gấp 1,4 lần năm 2007.
Mục đích vay tiêu dùng của khách hàng rất đa dạng như vay để mua ô tô, vay để xây sửa nhà, mua sắm đồ dùng tiện nghi, cưới hỏi, du lịch, khám chữa bệnh, học tập. Bảng sau cho ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng của ngân hàng như sau:
Bảng 7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại MB
Đơn vị: Triệu đồng
Mục đích vay
2006
2007
2008
Vay xây sửa nhà
14.703,000
20.323,000
25.997,000
Du học
226,367
929,732
2.542,000
Ô tô
18.929,000
23.352,000
35.565,000
Tiêu dùng khác
11.328,000
15.636,000
21.030,000
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ năm 2006 – 2009)
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ cho vay xây sửa nhà và mu ô tô là lớn nhất, đặc biệt trong thời gian gần đây khi mà mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu được ở nhà mới và mua ô tô mới lại càng tăng, đặc biệt là tại các độ thị lớn. Chính vì vậy, khách hàng tìm tới ngân hàng để vay mua ô tô và xây nhà ngày càng đông. Cho vay du học tuy có tăng lên nhưng kết quả cũng chưa cao, còn lại các nhu cầu vay tiêu dùng khác cũng tăng đáng kể. Trong thời gian tới, ngân hàng cần có các biện pháp để thu hút thêm khách hàng, đặc biệt là khách hàng có nhu cầu vay tiền cho thân nhân đi du học.
Cùng với sự phát triển của cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua, lãi thu được từ hoạt động này cũng tăng lên tương ứng và chiếm phần lớn trong doanh thu từ hoạt động cho vay cá nhân của phòng bán lẻ.
Bảng 8: Thu lãi cho vay tiêu dùng tại MB
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Thu lãi CVTD
2.526
7.039
8.827
Tỷ trong (%)
82,7
76,1
72,2
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2006 – 2009)
Trong năm 2006, tỷ trọng của thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm trên 80% so với tổng thu lãi của hoạt động tín dụng cá nhân. Tới năm 2007 và năm 2008, tỷ trọng này có giảm do tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong hai năm này cũng giảm xuống so với tổng dư nợ cho vay cá nhân, đồng thời với sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nên người dân cũng tiết kiệm hơn trong tiêu dùng. Tuy nhiên ta nhận thấy, số tiền lãi năm 2008 đã tăng gấp bốn lần so với năm 2006, điều này cho thấy sự hoạt động có hiệu quả của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng nếu so với tình hình cho vay chung của ngân hàng (bao gồm cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp) thì có thể chỉ chiếm một phần rất nhỏ nhưng thông qua việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động này trong thời gian qua, ta thấy rằng tiềm năng phát triển của cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ rất lớn bởi nó mở ra một thị trường mới với lượng khách hàng ngày càng đông đảo hơn, đặc biệt đời sống của người dân ngày càng được nâng cao.
2.5.5. Một số tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù cho vay tiêu dùng trong mấy năm vừa qua đã phát triển nhanh chóng nhưng nếu đem so sánh với dư nợ chung của cả ngân hàng thì tỷ lệ này vẫn chiếm một phần rất nhỏ, tương ứng với nó doanh thu từ hoạt động này cũng không cao. Bên cạnh đó, tuy dư nợ tín dụng chung có vượt kế hoạch đề ra nhưng riêng cho vay tiêu dùng thì dư nợ đều chưa đạt so với kế hoạch, đặc biệt là kết quả thực hiện cho vay du học còn kém xa so với chỉ tiêu đề ra.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Việc triển khai cho vay tiêu dùng chưa được quan tâm một cách thống nhất trên toàn hệ thống, cho vay tiêu dùng vẫn chưa được chú trọng do tư tưởng “không thích làm cái nhỏ”.
Sự phối hợp giữa các chất lư phòng ban, giữa các bộ phận chưa đạt hiệu quả.
Hạn chế về mặt nhân lực: Cán bộ làm công tác tín dụng tại phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ MB phần lớn còn rất trẻ hoặc mới ra trường, chưa có kinh nghiệm. Mặt khác, số lượng nhân sự phòng bán lẻ rất ít lại hay bị biến động, một cán bộ phải giải quyết quá nhiều khoản vay dẫn tới ợng thẩm định từng khoản vay có thể không cao.
Trong những năm qua, mặc dù ngân hàng đã rất cố gắng trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm sự hợp tác giữa ngân hàng với các Công ty sản xuất ô tô hay các Công ty du học vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Riêng về vấn đề cho vay du học, ngân hàng vẫn chưa thực sự thu hút được số lượng lớn khách hàng tới vay vốn do nếu muốn vay vốn tại ngân hàng để đi du học thì bắt buộc phải thực hiện việc chuyển tiền qua ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho khách hàng bởi nhiều người đã có tài khoản ở ngân hàng khác hoặc chuyển thực hiện việc chuyển tiền ở nơi khác không muốn phải chuyển tiền qua MB mà chỉ muốn tới vay tiền mà thôi. Vì vậy, khách hàng tìm tới ngân hàng vay tiền đi du học chưa cao.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Do khách hàng cho vay tiêu dùng là những thể nhân nên cái khó đầu tiên là xác định nguồn thu để trả nợ vì ít khách hàng có thể chứng minh được một nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay. Vướng mắc thứ hai đối với cho vay tiêu dùng liên quan đến tài sản đảm bảo. Do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của Các cơ quan quản lý Nhà nước đã khiến nhiều khách hàng không vay được vốn vì giấy tờ tài sản thế chấp chưa hợp pháp và hợp lệ.
Đối tượng khách hàng là thể nhân nên các khoản vay thấp (trung bình 180 triệu đồng cho một khoản vay), có khi chỉ 5-10 triệu đồng, thời hạn vay thường ngắn. Do đó dư nợ cũng thường không ổn định.
Nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay ngân hàng vì cho rằng thủ tục phức tạp, phiền hà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Các nguyên nhân khác
Tính cạnh tranh giữa các ngân hàng: Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực ngân hàng tài chính đang phát triển hết sức nhanh chóng và giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đang dạng về sản phẩm. Riêng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng đã có rất nhiều ngân hàng tham gia, từ các ngân hàng lớn như Vietcombank, Ngân hàng NNo & PTNT, Ngân hàng Đầu tư Việt Nam cho tới các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn như các ngân hàng cổ phần, bên cạnh đó còn có sự tham gia của các Công ty cho thuê tài chính. Sự cạnh tranh giành giật thị trường giữa các tổ chức tài chính đã gây khó khăn cho MB trong việc thu hút khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh ấy đòi hỏi các ngân hàng cần có những thế mạnh, những ưu thế nổi trội của riêng mình trong chiến lược thu hút khách hàng. Ngân hàng á Châu trong lĩnh vực cho vay mua nhà trả góp đã thành lập hẳn một siêu thị địa ốc để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đây cũng có thể coi là một phương thức mời chào khách hàng hiệu của của ACB.
Các chính sách pháp luật của Nhà nước về cho vay tiêu dùng còn chưa rõ ràng, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn phức tạp hay các quy định về thủ tục đăng ký xe ô tô, xe máy như mỗi công dân Việt Nam chỉ được đứng tên đăng ký một xe máy hoặc một ô tô và phải mua bảo hiểm xe. Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Môi trường kinh tế vẫn chưa thực sự ổn định, lạm phát tăng làm cho mức sống người dân vẫn chưa thực sự được cải thiện, do đó nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa cao.
2.6. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Điện Biên Phủ.
2.6.1. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng.
Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ nâu nhưng mãi vào những năm 60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng.
ở Việt Nam, việc làm quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn, khoảng những năm cuối của thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương, còn các hoạt động chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành marketing như: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế. Điều này xảy ra không chỉ đối với MB mà nhìn chung đa số các ngân hàng Thương mại Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của marketing trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để đưa marketing thực sự thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó MB cần phải thực các giải pháp sau:
- Các cán bộ ngân hàng cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo.
- Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các nhân viên trong ngân hàng.
- Thành lập phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing.
- MB phải tích cực và chủ đạo trong quan hệ với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Cụ thể đối với khách hàng kinh doanh có hiệu quả và uy tín thì MB phải chủ động đến đặt quan hệ tín dụng chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin vay.
- MB phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn.
- MB phải mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ.
Tuy nhiên, để đưa được marketing ngân hàng vào thực tế thì cần phải có nhiều thời gian và tích lũy kinh nghiệm. Nhưng đây là một điều thực sự cần thiết đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, đặt biệt khi sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có thể dừng ở bước quảng cáo, ở nghệ thuật lôi kéo khách hàng nhưng để đảm bảo sự phát triển lâu dài ngân hàng cần có sự đầu tư thích đáng cho lĩnh vực này.
2.6.1.1. Phòng quản lý khách hàng của Chi nhánh cần xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài.
Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được những khách hàng này đòi hỏi Ngân hàng phải có một chiến lược về khách hàng lâu dài và bền vững, điều này không phải là đơn giản. Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có khả năng thỏa mãn được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng hoặc hiện đã sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng cung cấp.
MB đã thành lập phòng quản lý khách hàng với chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về các biện pháp nhằm thu hút và thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Hoạt động này ngày càng mang tại hiệu quả đối với Ngân hàng. Cán bộ của phòng hoạt động với tất cả khách hàng của Ngân hàng, nhưng do lĩnh vực tín dụng tiêu dùng mới được triển khai nên cần phân công những cán bộ khách hàng có kinh nghiệm hoạt động chuyên sâu đối với khách hàng vay tiêu dùng, xây dựng một chiến kinh doanh tổng hợp bao gồm các chiến lược cụ thể như: phân tích thị trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh, đánh giá nội bộ Ngân hàng, rút ra những mặt mạnh yếu của Ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh, từ đó dự đoán các diễn biến của thị trường. Để các cán bộ này hoạt động có hiệu quả, cần có sự phối hợp nhịp nhành, đồng bộ, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ tín dụng và cán bộ các phòng khác, tạo nên hiệu quả trong công việc.
2.6.1.2. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp – khuyếch trương
Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng.
Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “hướng tới khách hàng”, việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng sẽ giúp một phần đáng kể vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Với Chi nhánh Điện Biên Phủ công việc này càng cần thiết hơn vì khách hàng của Ngân hàng thường là những khách hàng lớn, sử dụng rất nhiều sản phẩm của Ngân hàng, khi một khách hàng xa rời Ngân hàng cũng có nghĩa là Ngân hàng đã mất đi nhiều nguồn lợi thu được từ khách hàng đó.
Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng, đây chính là phương thức quảng cáo tốt nhất cho Ngân hàng với một chi phí thấp nhất.
Ngân hàng cần có đồng phục cho CBCNV nhằm tạo nên ấn tượng tốt về tác phong làm việc, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp, tạo một không khí làm việc khẩn trương, nhanh chóng cho khách hàng. Khách hàng nhiều khi bị ảnh hưởng bởi yếu tố ban đầu, đánh giá về Ngân hàng qua những gì họ nhìn thấy sau đó mới đến những gì mà họ giao tiếp với nhân viên Ngân hàng. Những bộ đồng phục này còn tạo ra môi trường làm việc thoải mái, hòa đồng cho cán bộ Ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Không chỉ có đồng phục cho CBCNV mà cơ sở vật chất của Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng. Quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau, khách hàng sẽ không tin tưởng vào một Ngân hàng với trụ sở nhỏ bé, trang thiết bị cũ kỹ và làm việc thủ công. Ngân hàng cần chú ý tới điều này để tạo nên sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng.
Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái độ phục vụ, tác phong của nhân viên Ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng. Do vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng vưói tác phong công nghiệp nhanh chóng, chính xác, nhân viên Ngân hàng sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh của Ngân hàng.
Phát triển chính sách khuếch trương
Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn nhưng số lượng khách hàng đến với Ngân hàng còn chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ về hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh, hoặc nếu biết được thông tin rồi thì cũng chưa nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại, họ còn đắn đo, e ngại khi tới vay Ngân hàng.
Nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, qua chính những người đã vay tiêu dùng tại Ngân hàng.
2.6.1.3. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô hoạt động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. đó là các thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động kinh tế – xã hội nói chung cũng như lĩnh vực tài chính – tiền tệ ngân hàng nói riêng ở trong nước cũng như quốc tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sự biến động kinh tế – chính trị – xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ mang ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các Ngân hàng trong nước, kể cả những Ngân hàng quốc doanh hay Ngân hàng cổ phần đều tiến hành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Chi nhánh Điện Biên Phủ cần thu nhập những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của mình một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân tích thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể Ngân hàng có thể tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu theo các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó suy rộng ra. Đồng thời, Ngân hàng cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã và đang giao dịch với Ngân hàng, tìm hiểu, phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt động.
2.6.2. Mở rộng mạng lưới của Ngân hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay đối với cá nhân, đòi hỏi phải có một hệ thống cung ứng sản phẩm, dịch vụ rông khắp mới có thể cung cấp đẩy đủ cũng như đưa tiện ích của dịch vụ Ngân hàng tớ tay người tiêu dùng.
Hiện nay cùng với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, mức sống của người dân cũng được nâng cao đáng kể, nhu cầu về nhà cửa và tiện nghi sinh hoạt là không thể thiếu, có thể ở hiện tại họ chưa thể mua sắm được những tiện nghi đó nhưng trong tương lai gần chắc chắn họ sẽ có. Chi nhánh cần mở rộng các chi nhánh nhỏ, các phòng giao dịch tới những khu đô thị mới, những thành phố vệ tinh của Hà Nội. Để đáp ứng được tất cả nhu cầu của người vay, tận dụng tối đa lợi thế nằm trên địa bàn Thủ đô của mình.
2.6.3. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng
Trong xã hội mà công nghệ thông tin đóng vai trò chủ chốt thì hoạt động của Ngân hàng không thể không phụ thuộc vào công nghệ này mà ngược lại nó phụ thuộc rất nhiều là đằng khác. Có thể nói Ngân hàng hiện đại hoạt động dựa trên nền tảng là công nghệ thông tin.
Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Quân đội luôn xác định rõ công cụ để cạnh tranh thắng lợi trong hội nhập chính là công nghệ. Chỉ có công nghệ tiên tiến Ngân hàng mới có thể thiết kế được những sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, ưu việt và tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí cho nguồn nhân lực vốn đang có xu hướng gia tăng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn là nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại. Đây là xu hướng phát triển của hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng, hiện nay tại chi nhánh việc quản lý khoản vay, tính lãi, thu nợ đều được thực hiện trên máy tính, nâng cao được năng suất lao động của cán bộ tín dụng, giảm thời gian giao dịch đối với khách hàng. Nhưng đó chỉ là trong quá trình quản lý sau khi đã cho vay, còn thủ tục cho vay thì Ngân hàng vẫn tiến hành hoàn toàn thủ công. Ngân hàng nên sử dụng hệ thống tính điểm tự động để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Cài phần mềm tính điểm tín dụng đối với khách hàng vào máy, khi có đơn xin vay cán bộ tín dụng chỉ việc nhập dữ liệu vào máy lúc đó máy sẽ cho ra số điểm đạt được của khách hàng và cán bộ tín dụng lúc này chỉ cần ra quyết định có cho vay hay không, áp dụng phương pháp này, thời gian để ra quyết định rất ngắn, chính xác do không có sự nhầm lẫn của cán bộ tín dụng, thao tác rất đơn giản. Làm được điều này thì cả quá trình cho vay và thu nợ đều được thực hiện trên máy tính, giảm chi phí nhân công trong suốt quá trình cho vay.
2.6.4. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
Một vấn đề mà luôn được xem là nhân tố quyết định đối với Ngân hàng đó là công tác cán bộ. Cán bộ được xem là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy người cán bộ tín dụng phải có được những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc.
- Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, được đào tạo các kỹ năng để xử lý các thông tin liên quan tới công việc của mình.
- Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng của hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhưng nó lại ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán chính xác thì đó là sự sáng tạo của cán bộ tín dụng.
- Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng, nó có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân những khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Đây là yếu tố phẩm chất rất cần cho công việc của một cán bộ tín dụng.
- Nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua chi nhánh không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
- Hàng năm Ngân hàng đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với nhiều vòng thi về kiến thức chuyên môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao tiếp và đã tuyển chọn được những cán bộ có năng lực thực sự, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc.
Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua các Hội nghị chuyên đề, các lớp tập huấn trong nước, các khóa học ngắn hạn cũng như dài hạn ở nước ngoài. Đặc biệt Ngân hàng còn thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài để đưa vào quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận.
Đối với cán bộ tín dụng thì lựa chọn trong số cán bộ Ngân hàng có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, chú trọng kỹ năng đánh giá phân loại khách hàng và kỹ năng thẩm định dự án. Rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận đối với khách quốc tế.
Hiện nay số lượng cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ làm việc trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng còn thiếu. Một cán bộ tín dụng phải giải quyết một khối lượng công việc lớn trong một ngày làm việc, tình trạng làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ là chuyện bình thường, gây nên sự căng thẳng đối với cán bộ tín dụng. Vậy để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì việc tăng cường thêm cán bộ cho lĩnh vực này là một việc cần thiết.
Để thu hút được cán bộ giỏi, nâng cao hiệu quả công tác của họ thì Ngân hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ như: lương, thưởng, chế độ đào tạo.Điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo ra hình ảnh đẹp về Ngân hàng trong lòng khách hàng.
2.6.5. Một số kiến nghị
2.6.5.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Để đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng thì không chỉ có cố gắng nỗ lực của riêng phía Ngân hàng mà cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước. Đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng bởi nếu hoạt động này phát triển thì Nhà nước cũng là đối tượng nhận được nhiều lợi ích từ sự phát triển đó, vì vậy, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
- Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô (kinh tế – chính trị – xã hội) thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức có lợi cho nền kinh tế. Việc Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế – chính trị – xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng cầu về tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự ổn định giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội.
- Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Chuyển dịch phân bố dân cư theo hướng tăng tỷ lệ dân cư ở thành thị giảm tỷ lệ này ở nông thôn. Chuyển lao động ở những ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp tăng mức sống dân cư, từ đó tạo ra cầu hàng hóa, dịch vụ.
- Nhà nước cần có văn bản quy định hướng tới các Bộ, Ngành, Tổng Công ty, các Doanh nghiệp về việc xác nhận cho cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị mình vay vốn tín dụng ở các Ngân hàng thương mại. Tránh tình trạng gây khó dễ cho CBCNV hoặc quá dễ dãi để họ xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều nơi, gây rủi ro cho Ngân hàng.
- Nhà nước cần phối hợp với các Ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Ngành Ngân hàng đòi hỏi CBCNV có trình độ cao, luôn luôn cập nhật và bổ sung kiến thức cho mình thì mới có thể theo kịp với sự thay đổi của công nghệ. Công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng thường là sự ứng dụng của nước ngoài vào hoạt động, vì vậy Nhà nước cần chú trọng tới việc đầu tư công nghệ cho các Ngân hàng thông qua việc cấp Ngân sách Nhà nước cử cán bộ Ngân hàng đi học tập ở nước ngoài. Đồng thời, đầu tư cho giáo dục trong nước thông qua việc đầu tư cho các trường có đào tạo chuyên ngành Ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng nói chung.
2.6.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
- NHNN cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có những văn bản cụ thể về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tình hình thị trường và có những dự đoán chính xác xu hướng thay đổi của thị trường để ra những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài.
- NHNN cần có sự nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan trong hoạt động cho vay tiêu dùng để cho ra đời những Thông tư liên bộ tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển.
- NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên Ngân hàng. NHNN nên tăng cường mối quan hệ với các Ngân hàng thương mại và giữa các Ngân hàng thương mại với nhau, thiết lập nên mối quan hệ mật thiết từ đó nắm bắt thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như thông tin về khách hàng trong và ngoài nước. Trong thời gian tới, NHNN nên khuyến khích tất cả các Ngân hàng thương mại tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên Ngân hàng, hệ thống cho phép các Ngân hàng có khả năng thanh toán, trao đổi thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như về khách hàng với tất cả các Ngân hàng có tham gia nối mạng.
- NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của chính sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt động của các Ngân hàng thay đổi kịp với thị trường.
- NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh cho các Ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các Ngân hàng Thương mại về những văn bản chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các Ngân hàng Thương mại và hoàn thiện những chủ trương này. Cử cán bộ của NHNN đi học ở các nước có hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển để học hỏi kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo vào điều kiện của Việt Nam.
Phần iii
MộT Số NHậN XéT Và KếT LUậN
3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh
Trong năm 2008 nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới, mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại: Lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại cũng đạt mức kỷ lục (hơn 14% GDP), thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm. Những diễn biến vô cùng phức tạp và khó lường của nền kinh tế đã gây nên những khó khăn không nhỏ cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tuy nhiên, năm 2008 được ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội xác định là năm MB sẽ hoàn tất công cuộc cải tổ trong chiến lược phát triển 2004 – 2008 với mục tiêu tăng trưởng toàn diện, đẩy nhanh những chương trình nhằm đưa MB và các công ty thành viên tiếp cận với những thông lệ tốt nhất trên thế giới theo hướng hình thành tập đoàn MB – MB Group. Qua năm 2008 có thể nhận xét rằng dù môi trường kinh doanh có nhiều biến động nhưng MB vẫn đạt được những kết quả khả quan, bước đầu thực hiện tốt mục tiêu giữ vững ổn định, vượt qua khó khăn để phát triển, hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng được xem là một hoạt động mang tính chất đặc thù và đem lại lợi nhuận cao, vì thế mà ngày càng có nhiều Ngân hàng được thành lập, nhất là sự gia nhập của các tổ chức Ngân hàng trên thế giới đã góp phần tạo nên sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh trên lĩnh vực này. Khi miếng bánh thị phần được chia nhỏ, đòi hỏi các Ngân hàng phải không ngừng toàn diện hệ thống, mở rộng mạng lưới dinh vụ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao vị thế của mình đối với các đối thủ cạnh tranh. Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng, những năm qua Ngân hàng TMCP Quân đội luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng, uy tín của Military Bank ngày càng được củng cố và phát triển.
Môi trường kinh doanh trong nội bộ chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng và Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung là một môi trường làm việc nghiêm túc, năng động, sáng tạo. Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn có được sự quan tâm đúng mức và cần thiết về trang thiết bị, môi trường làm việc nhằm nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên và sự gắn bó của họ với Ngân hàng. Đây là yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của Ngân hàng.
3.2. Những ưu điểm, nhược điểm và các biện pháp khắc phục
3.2.1. Ưu điểm:
- Tính đến năm 2008, Chi nhánh Điện Biên Phủ đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh, mức lợi nhuận sau thuế cao nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng Quân Đội đồng thời nguồn vốn cũng tăng trưởng cao. Chi nhánh thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng thông qua việc hệ thống ATM, POS trải rộng trên toàn khu vực Hà Nội mang lại cho khách hàng những dịch vụ tối ưu, sự thuận tiện trong giao dịch cùng cảm giác hài lòng, yên tâm tuyệt đối. Công tác chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu nhằm duy trì được các khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mới.
- Nắm bắt công nghệ thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, sáng tạo và nhiệt huyết. Năm 2006, Chi nhánh đã thành công trong công cuộc triển khai dự án hiện đại hoá công nghệ thông tin của tập đoàn Temenos - Thụy Sĩ. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn triển khai thêm 3 dịch vụ: Home banking, Mobile banikng và Internet banking.
- Tạo không gian giao dịch đồng bộ, chuẩn hóa các phòng giao dịch, phát triển các sản phẩm của cả Ngân hàng, luôn tìm tòi và nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.2.2. Nhược điểm:
- Hệ thống thông tin của Chi nhánh còn một số hạn chế, số liệu do doanh nghiệp cung cấp chưa đầy đủ, tính chính xác chưa cao nên gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc phân tích rủi ro và thẩm định dự án trước khi cho vay.
- Mặc dù Chi nhánh luôn tìm tòi và nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nhưng các sản phẩm, dịch vụ này nhìn chung chưa thực sự mới mẻ.
3.2.3 Biện pháp khắc phục:
- Cần cải thiện và nâng cấp hệ thống thông tin của Chi nhánh một cách kịp thời nhằm giảm thiểu tối đa sự không chính xác khi truyền và nhận thông tin.
- Cần kết hợp tăng cường công tác giám sát sử dụng tiền vay trung- dài hạn: với việc kiểm tra định kỳ, đột xuất các phòng ban. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng.
- Cần tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế toán giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng…
3.3. Định hướng phát triển của Chi nhánh Điện Biên Phủ trong thời gian tới
- Đa dạng hoá các loại lãi suất với kỳ hạn phù hợp nhằm thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với Chi nhánh.
- Phát triển mạng lưới: dự kiến trong năm 2010 Chi nhánh sẽ tiến hành mở mới 4 Phòng giao dịch, đưa sản phẩm dịch vụ và các tiện ích của Ngân hàng tới gần hơn với khách hàng.
- Tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ chuyên nghiệp, có trình độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao vị thế của Ngân hàng Quân Đội nói chung và của Chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng trong giai đoạn mới - giai đoạn cổ phần hóa.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing bằng cách thành lập phòng marketing trong cơ cấu tổ chức của Chi nhánh, tăng cường giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng biết thêm về các dịch vụ, sản phẩm mới của Chi nhánh.
LờI KếT
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ, em đã có thêm những kiến thức và kinh nghiệm thực tế về các nghiệp vụ Ngân hàng, đặc biệt là những kết quả thực tế thu thập được về hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh đã giúp em hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Trong quá trình tìm hiểu, em xác định được đề tài nghiên cứu của Báo cáo thực tập về: “Thực trạng cho vay tiêu dùng và giải pháp tăng cường cho vay tiêu dùng” là một đề tài rất phong phú và phức tạp. Bản thân là một sinh viên với kiến thức và tầm hiểu biết thực tế còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, nên báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em tiếp tục bổ sung và hoàn thiện báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
Hà Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2010
Sinh viên
Lê Hồng Quang
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Điện Biên Phủ năm 2006- 2009
Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Chủ biên: PGS.TS. Lê Văn Tề).
Một số báo cáo thực tập của các khóa trên.
Trang web của ngân hàng TMCP Quân đội: militarybank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26256.doc