Trước hết phải kể đến trình độ lập dự án của các doanh nghiệp còn yếu, các dự án được lập còn thiếu chính xác và thiếu căn cứ khoa học Khi trình hồ sơ tài liệu lên ngân hàng, các chủ đầu tư không cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết cho qua trình thẩm định, khiến cho công tác thẩm định thường bị kéo dài. Các chủ đầu tư cũng thường cung cấp những thông tin thiếu chính xác về doanh nghiệp và dự án, làm ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định
Mặt khác trình độ quản lý của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp, dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động, các cán bộ thẩm định cũng không thể kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ đó khiến cho nhiều dự án bị chậm tiến độ thi công do lựa chọn không đúng nhà thầu, triển khai vốn không đúng tiến độ hay sử dụng vốn sai mục đích làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Bên cạnh đó còn phải kể đến một số những nguyên nhân khác như: thị trường máy móc thiết bị cung cấp cho các doanh nghiệp hiện nay rất phong phú và đa dạng. Có nhiều loại máy móc hiện đại nên các cán bộ thẩm định rất khó đánh giá được khả năng sử dụng vận hành công nghệ, đội ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2988 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh VPBank Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Kinh Tế Đầu Tư - Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình về lý luận, các học thuyết kinh tế và bài giảng của thầy cô về lập dự án, quản lý dự án, đầu tư, thẩm định các dự án v.v... Tuy nhiên, để khỏi bỡ ngỡ sau khi ra trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận với thực tế, từ đó kết hợp với lý thuyết mình đã học có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh những kiến thức về thẩm định các dự án.
Thực tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được áp dụng những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà trong quá trình học chưa thực hiện được. Trong thời gian này, chúng em được tiếp cận với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như có thể quan sát học tập phong cách và kinh nghiệm làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nhữmg sinh viên sắp ra trường.
Trong thời gian thực tập Ngân hàng VPBank chi nhánh Kinh Đô, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công, nhân viên của công ty và sự hướng dẫn của cô giáo Hoàng Hà, em có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của ngân hàng và hoàn thành được bài báo cáo thực tập của mình.
Sau đây em xin trình bày những nét tổng quát chung về ngân hàng VPBank thông qua ba phần.
Chương I: Giới thiệu về VPBank và chi nhánh VPBank Kinh Đô.
Chương II: Tình hình hoạt động của chi nhánh VPBank Kinh Đô.
Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định của ngân hàng VPBank.
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU VỀ VPBANK VÀ CHI NHÁNH VPBANK KINH ĐÔ
I. Giới thiệu chung về VPBank
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (tên gọi tắt: VPBank) là một pháp nhân được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông theo pháp luật Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, và công ty tài chính số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam và được Thống đốc NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP ngày 12/8/1993 trong thời hạn 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 4/9/1993.
Tháng 2/2006, VPBank đã đặt trụ sở tại số 8 Lê Thái Tổ, phường Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Webside: www.vpbank.com.vn
Từ khi thành lập cho đến nay, VPBank đã có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt năm 2006 được coi là một năm có nhiều sự đột phá với một loạt các hoạt động mang tính chất nền tảng cho sự đổi mới, phát triển của VPBank trong tương lai. Khi mới thành lập, VPBank có số vốn điều lệ ban đầu 20,01 tỷ VNĐ với 16 cổ đông sang lập là các pháp nhân, thể nhân Việt Nam. Tháng 8/1994 VPBank nâng vốn điều lệ lên 70,01 tỷ VNĐ. Ngày 18/3/1996 vốn điều lệ của VPBank tăng lên 174,9 tỷ VNĐ với 97 cổ đông. Song do nhu cầu phát triển, đến tháng 8/2006 vốn điều lệ đạt 500 tỷ VNĐ. Ngay sau đó, được sự chấp thuận của NHNN, VPBank bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore, và vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 750 tỷ VNĐ, và đạt tới 1500 tỷ VNĐ vào tháng 7/2007, và dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ.
Bảng 1.1. Quá trình phát triển của VPBank qua các năm.
Năm
1993
1994
1996
2004
2005
2006
2007
Vốn điều lệ
20
70
174.9
198.4
309
750
1500
Các chức năng chủ yếu của VPBank: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung cấp các dịch vụ giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Về mạng lưới hoạt động, VPBank không ngừng mở rộng và tăng quy mô đặc biệt là các thành phố lớn. Tháng 12/1993 Chi nhánh VPBank TP HCM được thành lập. Đến tháng 11/1994 thành lập Chi nhánh VPBank Hải Phòng, và sau đó không lâu vào tháng 7/1995 Chi nhánh VPBank tại Đà Nẵng được thành lập. Riêng trong năm 2004, VPBank đã mở 3 Chi nhánh mới là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh ra khỏi Hội Sở, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn dưới sự cho phép của NHNN. Năm 2005, một loạt các Chi nhánh VPBank đã ra đởi: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quảng Ninh, Chi nhánh Vĩnh Phúc, Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh Thăng Long, Chi nhánh Tân Phú, Chi nhánh Cầu giấy, Chi nhánh Bắc Giang. Một số Phòng giao dịch (PGD): PGD Cát Linh, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng Võ, PGD Hai Bà Trưng, PGD Chương Dương đã được nâng cấp thành chi nhánh dưới sự chấp thuận của NHNN cũng vào năm 2005. Năm 2006 được coi là năm nở rộ của các Phòng giao dịch, Chi nhánh với sự ra đời của: PGD Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính ngân hàng) và PGD Vĩ Dạ, PGD Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), PGD Tân Bình (trực thuộc Chi nhánh Sài Gòn), PGD Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh HCM), PGD Cẩm Phả (trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh), PGD Phạm Văn Đồng (trực thuộc Chi nhánh Thăng Long), PGD Hưng Lợi (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ), và các Chi nhánh tại Vinh (Nghệ An), Thanh Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang. Tính đến cuối năm 2006, VPBank đã có 47 Chi nhánh và Phòng giao dịch tăng 15 điểm giao dịch so với năm 2005. Năm 2007, VPBank cũng liên tiếp khai trương các Chi nhánh và Phòng giao dịch. Cho đến nay VPBank đã thiết lập được mạng lưới hoạt động rộng lớn gồm 100 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.
Ngoài ra cũng năm 2006, VPBank cũng đã thành lập 2 công ty trực thuộc: Công ty Quản Lý Tài sản VPBank (VPBANK AMC) và công ty chứng khoán VPBank (VPBS).
Tổng số lượng nhân viên VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay là trên 2600 người, trong đó chủ yếu là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự là một trong những mối quan tâm hang đầu của VPBank trong những năm gần đây.
Song song với mở rộng mạng lưới hoạt động và chú trọng đến công tác nhân sự, VPBank cũng không ngừng đầu tư máy móc trang thiết bị, tiếp cận, cập nhật công nghệ tiên tiến, chuẩn bị điều kiện tốt cho sự ra đời của các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Năm 2007, VPBank đã cho triển khai ứng dụng công nghệ Core Banking (T24) để phát triển các sản phẩm mới như Moblie Banking, Internet Banking. Ngày 4/7/2007, VPBank chính thức ra mắt hai sản phẩm tiên tiến đó là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV MasterCard.
Bước sang năm 2008, với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nằm trong top5 ngân hàng dẫn đầu, VPBank đã đưa ra nhiều kế hoạch táo bạo: tăng năng lực tài chính thông qua tăng vốn điều lệ, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để phát triển các sản phẩm mới ưu việt và có sức cạnh tranh, cải tiến quy trình hiện tại để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động…
1.2. Sơ đồ tổ chức VPBank
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Ban TGĐ
Ban kiểm soát
Hội đồng TD
Hội đồng
ALCO
Các chi nhánh cấp I
Các chi nhánh cấp II
Phòng giao dịch
HỘI SỞ
Các phòng ban
Trong đó:
Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của phòng này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ phát sinh để kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót trong hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thu thập thông tin và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng nhiệm vụ sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh, đề xuất đìều chỉnh quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động.
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng, định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để bảo đảm an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt, liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công an, luật sư… trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh. Tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn.
Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các chi bộ hoạt động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của toàn VPBank. Tại Hà Nội chi bộ do tổng giám đốc làm Bí thư chi bộ. Hàng năm khuyến khích kết nạp thêm Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh đều có tổ chức Công đoàn. Công đoàn Hội sở đã ký kết thoả ước lao động tập thể với đại diện người sử dụng lao động. Công đoàn hoạt động bằng kinh phí được giữ lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và nguồn khác (cổ tức, hoa hồng bảo hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác do VPBank và tổ chức đoàn phát động.
1.3 Cơ cấu quản trị
1.3.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị được bầu tại Đại hội Cổ đông thường niên năm 2005, ngày 30/3/2006, với nhiệm kỳ 4 năm (2006-2009), gồm 6 thành viên:
Ô.Phạm Hà Trung (Cử nhân kinh tế)
Chủ tich HĐQT
Ô.Lâm Hoàng Lộc (Cử nhân kinh tế, Cử nhân tâm lý)
Phó Chủ tịch HĐQT
Ô.Nguyễn Quang A(Tiến sĩ khoa học)
Uỷ viên
Ô.Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư kinh tế)
Uỷ viên
Ô.Bùi Hảỉ Quân (Cử nhân kinh tế)
Uỷ viên
Ô.Linus Goh (Cử nhân Nhân văn)
Uỷ viên
1.3.2 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội Cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên:
Ô.Vũ Hải Bằng (Cử nhân luật)
Trưởng ban
B.Phan Thị Thu Hà (Cử nhân kinh tế)
Thành viên chuyên trách tại Hội sở
Ô.Trần Đức Hạ(Cử nhân kinh tế)
Thành viên chuyên trách tại TP HCM
1.3.3 Hội đồng tín dụng:
Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT thành lập ra tại khu vực phía Bắc gồm các thành viên:
Ô.Lê Đắc Sơn(Uỷ viên HĐQT-TGĐ)
Chủ tịch
Ô.Nguyễn Thanh Bình(Phó TGĐ)
Phó Chủ tịch
Ô.Nguyễn Quang A(Uỷ viên HĐQT)
Thành viên
Ô.Trần Văn Hải(Phó TGĐ)
Thành viên
Ô.Đinh Như Tuynh(Phụ trách phòng thu hồi nợ)
Thành viên
Ngoài ra, HĐQT còn lập ra các Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
1.3.4 Hội đồng Quản lý Tài sản nợ- có: gồm các thành viên:
Ô.Lê Đắc Sơn(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư kinh tế)
Chủ tịch
Ô.Nguyễn Thanh Bình(Cử nhân kinh tế)
Phó Chủ tịch
Ô.Trần Văn Hải(cử nhân kinh tế)
Thành viên
Ô.Vũ Minh Quỳnh(Cử nhân kinh tế)
Thành viên
B.Hoàng Mai Thảo(Cử nhân kinh tế)
Thành viên
1.3.5 Ban điều hành
Ô.Lê Đắc Sơn(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư kinh tế)
Tồng Giám đốc
Ô.Trần Văn Hải(cử nhân kinh tế)
Phó Tồng Giám đốc
Ô.Nguyễn Thanh Bình(Cử nhân kinh tế)
Phó Tồng Giám đốc
Ô.Nguyễn Đình Long(Cử nhân kinh tế)
Phó Tồng Giám đốc
Ô.Vũ Minh Quỳnh(Cử nhân kinh tế)
Kế toán trưởng
1.4 Lĩnh vực hoạt động
VPBank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá; góp vốn và liên doanh theo luật định.
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các nguồn vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được NHNN cho phép.
Hoạt động bao thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền dưới nhiều hình thức đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union.
1.5 Mục tiêu phát triển của VPBank
1.5.1 Sứ mệnh phát triển của VPBank
VPBank quyết tâm trở thành ngân hàng đô thị, hoạt động theo phương châm: lợi ích khách hàng là trên hết, lợi ích người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
Đối với khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cở sở cung cấp những sản phẩm và dịch vụ phong phú, đa dạng đồng bộ, nhiều tiện ích, cạnh tranh cho khách hàng.
Đối với nhân viên: VPBank luôn quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ nhân viên, đảm bảo cho họ mức thu nhập ổn định đồng thời thường xuyên được nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển đầy đủ các quyền lợi về chính trị và văn hoá.
Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và cố gắng nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ tức hàng năm.
Đối với cổ đông: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước; Quan tâm chăm lo công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn cộng đồng.
1.5.2 Tầm nhìn phát triển
VPBank phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng dẫn đầu khu vực miền Bắc, đồng thời là ngân hàng đứng trong top 5 ngân hàng cả nước, một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy.
1.5.3 Gía trị cốt lõi
Định hướng khách hàng là nền tảng trung tâm cho mọi hoạt động
Sự kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông là sợi chỉ xuyên suốt mọi hoạt động
Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi và hoàn thiện, luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ…
Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh
Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên nghiệp và sang tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.
II. Giới thiệu về chi nhánh VPBank Kinh Đô
2.1 Lịch sử hình thành
Theo công văn chấp thuận số 365/NHNN – HAN7, ngày 30/5/2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – chi nhánh Hà Nội cho phép VPBank mở chi nhánh cấp II tại Hà Nội là chi nhánh Thanh Xuân. Qua 3 năm hoạt động và phát triển, do nhu cầu mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu của xã hội, VPBank đã nâng cấp thành chi nhánh cấp I mang tên VPBank Kinh Đô.
Nằm trong chuỗi các hoạt động hướng tới kỷ niệm 15 năm thành lập (12/8/1993 – 12/8/2008), ngày 18/7/2008, VPBank chính thức khai trương chi nhánh Kinh Đô tại địa chỉ 292 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội. Đây là chi nhánh cấp I thứ 5 cũng là trung tâm lợi nhuận thứ 5 của VPBank trên địa bàn Hà Nội (4 chi nhánh cấp I khác hiện đang hoạt động là Hà Nội, Thăng Long, Ngô Quyền và Đông Đô).
VPBank là điểm giao dịch thứ 48 của VPBank trên địa bàn Hà Nội và là điểm giao dịch thứ 135 trên toàn hệ thống. Với mạng lưới hoạt động trả khắp các thành phố lớn trong cả nước, VPBank hiện là 1 trong 5 NHTMCP có mạng lưới giao dịch lớn nhất Việt Nam.
2.2 Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Trưởng phòng Tín dụng
Trưởng phòng Giao dịch-kho quỹ
Phó phòng Tín dụng
Nhân viên
Nhân viên
2.3 Cơ cấu quản trị
Chi nhánh có 32 nhân sự gồm: ban giám đốc: 02 người; Hành chính: 03 người; phòng tín dụng doanh nghiệp: 07 người; phòng tín dụng cá nhân: 05 người; phòng giao dịch có 14 người và bảo vệ: 01 người.
Ngoài ra, vì VPBank Kinh Đô là chi nhánh cấp I nên còn quản lý những chi nhánh cấp 2 gồm:
Chi nhánh VPBank Thanh Xuân: 11 người
Chi nhánh VPBank Giảng Võ: 15 người
Chi nhánh VPBank Trung Hòa- Nhân Chính: 15 người
Chi nhánh VPBank Kim Liên: 13 người
Chi nhánh Lê Trọng Tấn: 11 người
Chi nhánh Trung Yên: 11 người
Chi nhánh Lý Nam Đế: 11 người
Chi nhánh phân thành 2 phòng: phòng Phục vụ khách hàng, phòng Giao dịch- Kho quỹ.
Phòng Phục vụ khách hàng có 1 trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp, 1 trưởng phòng tín dụng cá nhân và 8 nhân viên tín dụng, 1 nhân viên thanh toán quốc tế.
Phòng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động:
- Tiếp xúc hướng dẫn khách hàng, tư vấn góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng, kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu tốt và không tốt để xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh… của khách hàng; Thẩm định cho ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết, thẩm định hồ sơ của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi đã cấp tín dụng.
- Đôn đốc thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay bảo lãnh để đề ra giải pháp khi khó thu hồi nợ..
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay bảo lãnh tại chi nhánh.
- Lưu trữ chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng..
Phòng Giao dịch- Kho quỹ có 1 trưởng phòng, 1 kiểm soát viên, 1 thủ quỹ và 11 nhân viên giao dịch.
Phòng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động:
- Chào đón khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Thực hịên các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoàn tiết kiệm.
- Thực hiện việc giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ…trên tài khoản tiền vay.
- Hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền).
- Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN địa phương về tổ chức tín dụng. Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán liên hàng.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo đúng quy định của NHNN và của VPBank.
- Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin liên quan đến khách hàng. Bảo quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán thống kê theo đúng chế độ quy định.
2.4 Lĩnh vực hoạt động
Chi nhánh Kinh Đô là một đơn vị trực thuộc NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank có chức năng kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm:
Cho vay doanh nghiệp, cá nhân phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt VPBank có các sản phẩm cho vay tiêu dùng với các thủ tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh:
- Cho vay trả góp mua nhà, sữa chữa nhà thời hạn tới 10 năm (với nhu cầu mua nhà) và tối đa 5 năm (với nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà).
- Cho vay trả góp mua ô tô: tỷ lệ cho vay tối đa 65% giá trị xe (với thời hạn là 24 tháng) hoặc tối đa 65% giá trị xe (thời hạn 36 tháng).
- Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá.
- Cho vay tài trợ và nhu cầu tiêu dùng hợp lệ khác.
Thực hiện mở tài khoản, thanh toán giữa các đơn vị, thanh toán thẻ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh và các dịch vụ ngân hàng khác.
Huy động tiết kiệm và tiền gửi phục vụ nhu cầu vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư với lãi suất hấp dẫn. Khách hàng rút tiền trước thời hạn được hưởng mức lãi suât của thời hạn thực tế đã gửi.
CHƯƠNG II:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VPBANK KINH ĐÔ HÀ NỘI
I. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VPBank
1.1 Các hoạt động nghiệp vụ chính
1.1.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đả vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh Tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để.
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
Huy động vốn
161,903.49
159,691.86
116,900
tiền gửi tiết kiệm
29,240.87
33,088.25
90,200
Tiền gửi TCKT và CN
132,490.27
126,448.92
26,600
Tiền gửi và vay trên TT II
0
0
0
tiền gửi của các TCTD và tiền gửi khác
172.35
154.69
100
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
Năm 2008 là một năm khó khăn của Chi nhánh VPBank Kinh Đô, tổng số vốn huy động được của Chi nhánh là 1,169 tỷ trong đó huy động tích kiệm với các loại hình tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi bằng VNĐ, gửi bằng ngoại tệ… đạt 902 tỷ VNĐ, huy động thanh toán đạt 266 tỷ đồng.
Kết quả này là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tình tình tài chính bất ổn định như: đói tín dụng và thu hồi nợ, mất giá tiền tệ, sụt giá chứng khoán… Cuộc khủng hoảng vẫn tiếp diễn cho đến tháng 1 năm 2009, đã gây suy thoái kinh tế và tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Tuy nhiên Chi nhánh VPBank Kinh Đô vẫn cố gắng thực hiện tốt các chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ thống.
1.1.2 Hoạt động tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Doanh số cho vay
39,921.71
42,940.66
9,180
Doanh số thu hồi nợ trong kỳ
39,478.56
42,773.24
8,774
Du nợ cuối kỳ
57,476.59
57,644.01
12,716
Nợ quá hạn cuối kỳ
423.59
360.58
206
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
0.75
0.63
1.62
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
Cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Do đó, doanh số cho vay năm 2008 chỉ đạt 9,180 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên 1.62%.
1.2 Các hoạt động khác
* Quảng bá thương hiệu
Chi nhánh VPBank Kinh Đô đã nhanh chóng tiếp cận với khu vực dân cư quanh đây. Hàng tuần, ngân hàng có buổi phát thanh trên hệ thống loa phường nhằm khuyếch trương và quảng bá thương hiệu. Không chỉ vậy ngân hàng tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể, văn hoá, từ thiện. Chính những hoạt động góp phần giúp nguời dân cũng như những tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn ngân hàng hoạt động có những hiểu biết về Chi nhánh, đưa hình ành của VPBank gần gũi và quen thuộc hơn.
* Hoạt động đoàn thể
Chi nhánh VPBank Kinh Đô rất chú trọng các hoạt động đoàn thể. Công đoàn của chi nhánh tổ chức đều đặn 2 đợt nghỉ Xuân, Hè cho nhân viên. Các dịp lễ tết như 8-3, 20-10, dịp cuối năm…Chi nhánh luôn có quà cho các chị em, và tổ chức các buổi liên hoan giúp nhân viên có cơ hội than thiện và hoà đồng hơn góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết tập thể của Chi nhánh mình.
* Hoạt động từ thiện
Hưởng ứng rất tích cực hoạt động từ thiện của toàn hệ thống, Chi nhánh đã có những đóng góp khá lớn: như trích phần lương ủng hộ đồng bào gặp cơn bão số 5 vừa qua, ủng hộ quỹ người nghèo vào dịp cuối năm, tiếp tục đóng góp phụ cấp cho các bà mẹ anh hùng, tham gia phong trào ‘Hiến máu nhân đạo”- một nghĩa cử hết sức cao đẹp….
II. Thực trạng thẩm định các dự án trong ngân hàng VPBank
2.1 Quy trình thẩm định
VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Bước 3: Thẩm định dự án:
Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
2.2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
- Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
- Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
- Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính
- Hồ sơ đảm bảo tín dụng
- Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan đến việc giải quyết cho vay.
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay (nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể nhân).
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp
- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
- Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
- Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác.
Phân tích các hệ số tài chính: tỷ suất tài trợ, tỷ suất thanh toán ngắn hạn, tỷ suất thanh toán của vốn lưu động, tỷ suất thanh toán tức thời, hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản v.v…
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư:
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:
-Thẩm định về phương diện thị trường
-Thẩm định về hình thức đầu tư
-Thẩm định về phương diện kỹ thuật
-Thẩm định về phương diện tài chính
-Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình
-Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường
Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án hay không.
2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
Để tránh những tổn thất xảy ra do khách hàng không trả được nợ như đã cam kết, một trong những quy định mà ngân hàng đưa ra đối với khách hàng muốn vay vốn là phải có tài sản đảm bảo. Tài sản dùng để đảm bảo cho khoản vay có thể là tài sản thuộc sở hữu của người vay, của bên thứ 3 bảo lãnh hoặc là tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ 2 khi thu nhập từ hoạt động của dự án không đảm bảo để trả nợ. Tài sản đảm bảo cần được đánh giá 1 cách chính xác làm cơ sở xác định hạn mức tín dụng và đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần thiết. Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo bao gồm
- Thẩm định về tính pháp lý của tài sản đảm bảo
- Thẩm định tính dễ chuyển nhượng của tài sản
- Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo: công việc này do các nhân viên phòng thẩm định tài sản đảm bảo trực tiếp đảm nhiệm
Hạn mức cho vay là 1 tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên giá trị tài sản đảm bảo, được ngân hàng quy định tuỳ theo tính chất rủi ro của dự án nhằm đảm bảo nguyên tắc giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn số tiền xin vay
Lưu ý: đối với tài sản hình thành từ vốn vay, người vay phải cam kết dùng toàn bộ giá trị công trình đầu tư mới bao gồm toàn bộ nhà xưởng, văn phòng, kho tàng, thiết bị máy móc…để thế chấp cho ngân hàng. Trong trường hợp các công trình đầu tư xây dựng mới, các nhà xưởng, kho tàng, vật kiến trúc khác… chưa hình thành trên thực tế hoặc đang xây dựng dở dang thì việc xác định giá trị tài sản này phải dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
3.1. Những mặt đạt được:
Công tác thẩm định không chỉ chủ yếu xem xét khía cạnh tài chính, mà nội dung thẩm định đã tính đến các khía cạnh khác nhau của một dự án: đó không chỉ là việc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà còn thẩm định về phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế, phương diện tổ chức, vận hành công trình và phương diện vệ sinh môi trường. Như vậy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn chung và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường.
Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR…, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro
Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với VPBank… Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất
Đa số cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên trong ngân hàng đều có trình độ từ đại học trở lên, họ đều là những người trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt tình trong công tác, say mê với công việc và giàu tinh thần ham học hỏi. Đây chính là đội ngũ chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thẩm định dự án đầu tư về sau này. Bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ, ngân hàng còn có nhiều cán bộ làm việc lâu năm, có chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án, dày dặn kinh nghiệm công tác, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định các dự án, đặc biệt là những dự án lớn phức tạp
Mặt khác công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được VPBank thường xuyên chú trọng, hiện nay ngân hàng đã có trung tâm đào tạo riêng. Ngân hàng luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ của mình trau dồi, nâng cao nghiệp vụ thẩm định. Hơn nữa ngân hàng còn rất chú trọng vào công tác đào tạo lại cán bộ, tập huấn, giao lưu, tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi giảng dạy về thẩm định dự án. Do đó hiện nay ngân hàng đã có trong tay một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng, không chỉ được trang bị các kiến thức liên quan đến đầu tư mà còn cả những kiến thức liên ngành đa dạng khác như kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán… Điều này cũng một phần do chất lượng đội ngũ cán bộ được tuyển chọn đầu vào có trình độ sàn tương đối cao
Thời gian thẩm định được ngân hàng quy định như sau
TT
Loại công việc
Thời gian thực hiện
1
Thẩm định hồ sơ tín dụng
Max=15 ngày
2
Tái thẩm định
Max=5 ngày
3
Lãnh đạo phòng tín dùng kiểm soát hồ sơ
Max=3 ngày
4
Quyết định của ban tín dụng
Max=5 ngày
5
Quyết định của hội đồng tín dụng
Max=10 ngày
6
Phê duyệt của HĐQT
Max=15 ngày
7
Thời giải quyết hồ sơ cho vay
Max=45 ngày
8
Kiểm tra và xử lý nợ vay
ít nhất 3 tháng 1 lần
Thời gian thẩm định đã được rút ngắn so với trước đây từ đó giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý đảm bảo sao cho tính nhanh chóng phải đi đôi với chất lượng thẩm định.
3.2 Những mặt còn hạn chế
Các phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng một cách đúng mức. Một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi ro khác nhau như: rủi ro về cung cấp các đầu vào, đầu ra; rủi ro do chậm tiến độ thi công; rủi ro về cung cấp dịch vụ công nghệ- kỹ thuật… Tuy nhiên cán bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức đi sâu đánh giá từng loại để từ đó có hướng tư vấn, cùng chủ đầu tư tìm các biện pháp phòng ngừa.
Mặc dù công tác thẩm định dự án tại VPBank đã thực hiện đúng quy trình do VPBank ban hành, tuy nhiên việc tuân thủ theo quy trình đó chỉ mang tính hình thức bên ngoài. Trên thực tế, các nội dung trong quy trình chỉ được thẩm định một cách sơ sài và chưa đầy đủ. Xuất phát từ đặc trưng của một ngân hàng thương mại giống như nhiều ngân hàng khác, điều mà VPBank quan tâm nhất khi xem xét một khoản vay đó là khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ. Do đó quá trình thẩm định dự án hầu như chỉ tập trung đánh giá khía cạnh tài chính cũng như khả năng trả nợ của chủ đầu tư, các nội dung khác mới chỉ được đánh giá một cách chung chung, sơ sài, không được quan tâm một cách đúng mức.
Đa số cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên trong ngân hàng đều có trình độ từ đại học trở lên, tuy nhiên đa số họ là đội ngũ trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế về dự án, về thương trường. Số cán bộ có kỹ thuật còn hạn chế trong khi số cán bộ có chuyên môn về cả nghiệp vụ lẫn kỹ thuật lại càng ít. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác thẩm định
Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công chuyên môn hoá trong công tác thẩm định, ở nhiều chi nhánh chưa có cán bộ chuyên trách về thẩm định dự án. Nhiều cán bộ không được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định dự án mà chủ yếu tự nghiên cứu tài liệu thẩm định nên trình độ còn nhiều hạn chế
Mặt khác ngân hàng cũng chưa có chương trình đào tạo tổng thể về thẩm định dự án, việc đào tạo mới chỉ dựa vào những chương trình tập huấn và bồi dưỡng trong ngắn hạn hoặc tự đào tạo
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng
Những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng thời gian qua là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
* Nội dung và quy trình thẩm định của ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện. Quy trình thẩm định đã được xây dựng là áp dụng chung cho mọi loại dự án, chưa có văn bản hướng dẫn riêng cho từng loại dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau. Các nội dung trong quy trình chưa được quy định chi tiết, tỉ mỉ làm cơ sở cho cán bộ thẩm định có căn cứ tham chiếu, khiến họ lúng túng khi thẩm định, đặc biệt đối với những dự án thuộc các lĩnh vực kinh doanh mới. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ qua hoặc tuỳ tiện trong một số trường hợp
Mặc dù quy trình tín dụng của ngân hàng có quy định khá đầy đủ các nội dung cần tiến hành trong quá trình thẩm định một dự án đầu tư, song trên thực tế việc thẩm định mới chỉ tập trung vào phương diện tài chính và phân tích thị trường. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, bởi trên thực tế ngân hàng là một đơn vị kinh doanh và cũng không có đủ nguồn lực để thẩm định hết các yếu tố, dó đó các khía cạnh còn lại chưa được nghiên cứu quan tâm đầy đủ, nhất là khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án. Đây cũng là một thực tế chung ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong thời gian qua mặc dù các trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định đã được ngân hàng chú trọng đầu tư, tuy nhiên do đặc thù của ngành ngân hàng đòi hỏi hệ thống trang thiết bị phải được thường xuyên đổi mới, cập nhật, nên sự đầu tư đó vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu. Bên cạnh đó, hệ thống trang thiết bị này chưa được khai thác một cách triệt để, mới chủ yếu dùng để soạn thảo văn bản và tính toán đơn thuần trên Excell. Ở đây cũng phải kể đến năng lực thành thạo máy tính của một bộ phận cán bộ thẩm định còn chưa ổn .
Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến hạn chế trên chính là do ngân hàng chưa nghiên cứu và áp dụng các phần mềm hiện đại trong thẩm định và quản lý dự án. Điều này trái ngược với xu hướng hiện nay, khi mà công tác thẩm định ngày càng đòi hỏi phải được chuẩn hoá thông qua việc áp dụng hệ thống các phần mềm trong phân tích chuyên ngành, quản lý và dự báo. Trong tương lai, ngân hàng nên chú ý áp dụng hơn nữa ứng dụng của khoa học công nghệ trong công tác thẩm định dự án
* Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
Việc thu thập thông tin của ngân hàng còn nhiều hạn chế như: ngân hàng vẫn chưa khai thác triệt để các nguồn thông tin đa dạng từ trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước, từ các Bộ ngành liên quan, từ đối tác, khách hàng, bạn hàng của VPBank. Ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách phục vụ việc thu thập thông tin về các văn bản pháp quy mới, các thông số, quy chuẩn, tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật được áp dụng trong từng lĩnh vực dự án khác nhau, về các đối tác đã, đang và sẽ có quan hệ tín dụng với mình. Phòng khách hàng mới chỉ làm nhiệm vụ tìm kiếm, duy trì và triển mối quan hệ khách hàng mà chưa có sự hỗ trợ thông tin về khách hàng cho công tác thẩm định. Mặt khác, ngân hàng cũng ít khi chủ động thu thập thông tin, đánh giá lại các dự án đã và đang thực hiện làm tài liệu tham khảo để thẩm định các dự án tương tự về sau, việc thu thập thông tin thường chỉ được phát sinh ở một dự án nào đó cần được thẩm định
Bên cạnh đó, các thông tin về dự án đã thực hiện được lưu trữ dưới dạng thô sơ, chưa có hệ thống, chưa tận dụng được hết hiệu quả của máy tính và mạng máy tính trong việc lưu trữ và tra cứu khi cần. Sự phối hợp trao đổi thông tin, tư vấn giữa VPbank với các đơn vị khác trong ngành hầu như chưa có
Tóm lại, ngân hàng chưa xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin hoàn chỉnh, cũng như chưa tận dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật trong việc xử lý và sử dụng những dữ liệu ấy
3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Chất lượng thẩmđịnh dự án không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (như: môi trường luật pháp, kinh tế, xã hội… và phụ thuộc vào chính chủ đầu tư)
Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô
- Pháp luật: hệ thống luật pháp của chúng ta chưa đồng bộ, còn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Pháp lệnh về kế toán thống kê vẫn chưa được thực hiện một cách nghiêm minh. Hiện nay chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc, các số liệu về khả năng tiêu thụ, về thu nhập, chi phí hoạt động, …của doanh nghiệp chỉ mang tính ước tính mà chưa có sự kiểm chứng của bất kỳ một tổ chức kiểm toán nào. Do đó cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định rất khó xác định tình hình tài chính, tình tình thanh toán, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kinh tế: môi trường kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động gây khó khăn cho công tác dự báo
Hệ thống các ngân hàng hiện nay chưa hoàn thiện, thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh mẽ dẫn đến khó xác định mức lãi suất chiết khấu. Tỷ giá không thống nhất cũng gây bất lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính
Sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra ngày càng găy gắt khiến cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản
Phân cấp quản lý dự án của nhà nước không rõ ràng khiến cho ngân hàng nhiều khi không xác định được chính xác thẩm quyền quyết định các dự án. Quản lý dự án đầu tư đôi khi còn chồng chéo giữa địa phương và các Bộ ngành liên quan…
- Môi trường xã hội: hệ thống các cơ quan tư vấn về thẩm định dự án, đặc biệt là phương diện kỹ thuật, thị trường chưa phát triển
- Nguyên nhân từ phía chủ đầu tư
Trước hết phải kể đến trình độ lập dự án của các doanh nghiệp còn yếu, các dự án được lập còn thiếu chính xác và thiếu căn cứ khoa học… Khi trình hồ sơ tài liệu lên ngân hàng, các chủ đầu tư không cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết cho qua trình thẩm định, khiến cho công tác thẩm định thường bị kéo dài. Các chủ đầu tư cũng thường cung cấp những thông tin thiếu chính xác về doanh nghiệp và dự án, làm ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định
Mặt khác trình độ quản lý của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp, dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động, các cán bộ thẩm định cũng không thể kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ đó khiến cho nhiều dự án bị chậm tiến độ thi công do lựa chọn không đúng nhà thầu, triển khai vốn không đúng tiến độ hay sử dụng vốn sai mục đích… làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Bên cạnh đó còn phải kể đến một số những nguyên nhân khác như: thị trường máy móc thiết bị cung cấp cho các doanh nghiệp hiện nay rất phong phú và đa dạng. Có nhiều loại máy móc hiện đại nên các cán bộ thẩm định rất khó đánh giá được khả năng sử dụng vận hành công nghệ, đội ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp…
CHƯƠNG III:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK
3.1 Định hướng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian tới
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư phải xuất phát từ tình hình kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của chính ngân hàng. Công tác thẩm định dự án cần phải phù hợp với những chủ trương, chính sách chung của các Bộ ngành trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời phát huy tối đa những thế mạnh của ngân hàng. Thẩm định dự án phải tuân thủ theo đúng các quy định của ngân hàng với tất cả dự án xin vay, mặt khác quá trình này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, không chỉ diễn ra trước mà cả trong và sau cho vay. Trong tương lai ngân hàng sẽ phấn đấu hoàn thiện để thẩm định trở thành một hoạt động dịch vụ của ngân hàng, ngân hàng không chỉ là nơi tư vấn cho khách hàng mà còn có thể thu phí từ hoạt động này.
3.2 Các giải pháp
Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro: Nội dung này cho đến nay hầu như vẫn chưa được cán bộ thẩm định đề cập đến trong các báo cáo thẩm định của ngân hàng, đây là một khiếm khuyết rất lớn mà ngân hàng cần sớm khắc phục. Bởi phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định dự án. Nó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quan hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự vận động thực tế của nó, từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu những tổn thất có thể dự báo trước
Do vậy trong thời gian tới ngân hàng nên coi việc phân tích và quản lý rủi ro là điều kiện cần thiết khi xem xét thẩm định dự án. Trước mắt ngân hàng có thể nghiên cứu áp dụng ngay phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo kịch bản. Còn trong tương lai, khi ngân hàng đã có hệ cơ sở dữ liệu phong phú, các máy tính và phần mềm hiện đại, có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích theo kịch bản.
Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án, do đó nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định. Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định càng có độ chính xác cao. Do đó VPBank một mặt cần gia tăng các nguồn cung cấp thông tin, mặt khác cần tìm cách thu thập và xử lý thông tin một cách có hiệu quả
Đối với những thông tin liên quan dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất, văn phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác, các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án. Ngoài ra các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan …
Tuy nhiên việc thu thập các nguồn thông tin trên nhiều khi khá khó khăn do phạm vi thu thập rộng, đòi hỏi tốn kém về thời gian và chi phí, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do đó các cán bộ thẩm định cần lưu ý thường xuyên thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học. Cán bộ thẩm định cần cập nhật các quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư (như: quy chế đấu thầu, quy định về tổng dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp…), các thông tin về thị trường giá cả… Đồng thời tiến hành lưu trữ toàn bộ các thông tin vào máy tính để dễ dàng quản lý thay vì lưu trữ dưới dạng văn bản như hiện nay
Mặt khác, để hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn, ngân hàng nên thiết lập một trung tâm thông tin riêng. Trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin cho phòng thẩm định, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm các thông tin cần thiết, giảm bớt thời gian ra quyết định. Ngân hàng cũng cần sớm xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu riêng cho mình
Giải pháp về trang thiết bị: Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hiện đại nói chung và đòi hỏi của ngành ngân hàng nói riêng, VPBank cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được trang bị một máy vi tính và toàn bộ hệ thống được nối mạng LAN cũng như mạng ADSL…
Có thể nói thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Bởi vậy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực. Do đó trong tương lai ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích, dự báo như Crustal Ball kết hợp với Excell hoặc đặt thiết kế một chương trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định từ các công ty trong và ngoài nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22837.doc