Chê độ trả lương hiện nay của công ty còn mang nặng tính cào bằng nên chưa khuyến khích được người lao động, chưa thu hút được chất xám. Vì vậy, công ty cần có các chính sách trả lương hợp lý hơn để tạo động lực cho người lao động trong công việc.
- Thứ nhất là, gắn tiền lương với công tác tiết kiệm, khoán sử dụng vật tư, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu.
- Thứ hai là, gắn tiền lương với công tác sử dụng, bảo quản máy móc thiết bị
33 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2039 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiên tiến, cải thiện đến mức tối đa điều kiện làm việc cho người lao động. Đi đôi với việc đầu tư trên là việc đào tạo lại công nhân để họ có đủ trình độ nắm bắt, vận hành các thiết bị hiện đại được trang bị trong dây chuyền sản xuất.
2. Quy mô hiện tại của công ty bánh kẹo Tràng An
Tổng diện tích đất sử dụng: 26.634 m2
- Tổng số tài sản: 36.956 triệu đồng
Trong đó: - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 20.645 triệu đồng
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 16.311 triệu đồng
- Tổng nguồn vốn: 36.956 triệu đồng
Trong đó: - Vốn chủ sở hữu 16.463 triệu đồng - Vốn vay ngân hàng: 18.253 triệu đồng
- Nguồn khác: 2.240 triệu đồng
- Các phân xưởng:
PX1: Sản xuất kẹo cứng cao cấp, kẹo tổng hợp
PX2: Sản xuất kẹo mềm cao cấp
PX 3: Sản xuất bánh quế, Snack, gia vị, rượu vang, bánh quy
PX Phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
- Dây chuyền thiết bị chính:
2 dây chuyền sản xuất kẹo mềm cao cấp EW5 của Đức
1 dây chuyền sản xuất kẹo Lollipop của Hà Lan
1 dây chuyền sản xuất kẹo cứng khuôn xích của Ba Lan
1 dây chuyền sản xuất bánh quế của Indonesia
1 dây chuyền sản xuất Snack của Cộng hoà Pháp
1 dây chuyền thiết bị sản xuất bánh Biscuits của Trung Quốc
- Sản phẩm chủ yếu:
Kẹo cứng cao cấp: Tổng hợp, Cứng hoa quả, Lollipop,...
Kẹo mềm cao cấp: Hương cốm, Sôcôla sữa, Cà phê sữa, Sữa dừa,...
Bánh: Bánh quế, Snack, Bánh quy
Rượu vang hoa quả
Bột canh
- Tư cách pháp nhân: Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước, có dấu riêng và tài khoản số 710A - 00042 tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Từ khi được thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty Bánh Kẹo Tràng An luôn tìm ra hướng đi đúng cho mình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường đi đôi với các biện pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất bánh kẹo, bánh và một số mặt hàng thực phẩm khác. Hàng năm công ty sản xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại khác nhau (từ năm 1999 đến nay, sản lượng có giảm sút) như: Kẹo tổng hợp, kẹo hương cốm, kẹo Sôcôla, kẹo cà phê, kẹo hoa quả, bánh Snack, bánh quế,.. Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại kẹo, bánh theo nhu cầu thị trường.
II. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
1. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp thành viên thực hiện chế độ quản lý trực tiếp một thủ trởng, đứng đầu công ty là Giám đốc kiêm Bí th Đảng uỷ. Cơ cấu tổ chức công ty bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ, các phân xởng sản xuất,...
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
Công nghệ
Phòng Quản lý chất lượng
Phòng Kế hoạch lao động
Phòng Mar và bán hàng
Phòng
Tài vụ
Phòng
Vật tư
Phòng
Tổ
chức
Phòng
Kỹ thuật thiết bị
Phòng Hành chính y tế
Phòng
Bảo vệ
Phân
xưởng I
- Kẹo cứng
- Kẹo tổng hợp
Phân
xưởng II
Kẹo mềm các cấp
Phân
xưởng III
Bánh các loại
Phân
xưởng Phục vụ
Cơ - Nhiệt - Điện
Theo sơ đồ tổ chức, cán bộ văn phòng bao gồm:
- Lãnh đạo công ty: giám đốc và một phó giám đốc
- Giám đốc phụ trách chung và các phòng: kế hoạch - lao động, Marketing - Bán hàng, tài vụ, vật tư, tổ chức.
- Phó giám đốc phụ trách các phòng: kỹ thuật công nghệ, quản lý chất lượng, 3 phân xưởng công nghệ, kỹ thuật thiết bị, hành chính, bảo vệ, PX cơ nhiệt.
- Tổng số gồm 10 phòng, trạm với 88 cán bộ, nhân viên trong đó có 10 trưởng phòng và 3 phó trưởng phòng.
Chức năng chính của các phòng như sau:
- Trưởng phòng kỹ thuật công nghệ chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch chất lượng.
+ Nghiên cứu sản phẩm mới và sản phẩm cải tiến.
+ Xây dựng và cải tiến quy trình công nghệ, quy trình tái chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất.
+ Xây dựng định mức tiêu hao vật tư trong sản xuất.
+ Đào tạo chuyên môn về công nghệ.
+ Thanh tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xưởng.
+ Quản lý các dụng cụ đo lường trong phòng chế thử.
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Các nhiệm vụ khác giám đốc giao.
- Trưởng phòng quản lý chất lượng chịu trách nhiệm:
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào.
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành phẩm nhập kho hàng ngày.
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng thành phẩm bảo quản trong kho, thành phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng.
+ Xây dựng các phương pháp kiểm tra.
+ Quản lý các dụng cụ đo lường trong phòng.
+ Báo cáo tổng kết chất lượng sản phẩm toàn công ty hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Các nhiệm vụ khác giám đốc giao.
- Trưởng phòng Kế hoạch - Lao động chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất tuần, tháng, năm.
+ Thực hiện công tác xuất nhập khẩu thành phẩm nguyên liệu.
+ Xây dựng định mức lao động.
+ Xác nhận kết quả sản xuất của các phân xưởng.
+ Kiểm soát ngày công của các đơn vị hàng tháng.
+ Xây dựng quỹ tiền lương hàng năm, kiểm tra việc thanh toán lương hàng tháng đồng thời xây dựng giá thành kế hoạch các sản phẩm.
- Trưởng phòng Vật tư chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động mua hàng.
+ Xem xét tất cả các tài liệu mua hàng trước khi trình giám đốc.
+ Đánh giá và đề nghị chấp nhận người cung ứng chính và phụ.
+ Lập và quản lý hồ sơ người cung ứng chính và phụ.
+ Thực hiện mua, bán vật tư nguyên liệu, phụ tùng thiết bị trong nước.
+ Quản lý, bảo quản và xuất nhập vật tư, nguyên liệu, thành phẩm.
- Trưởng phòng Marketing - Bán hàng chịu trách nhiệm:
+ Xác định chiến lược nghiên cứu thị trường và kế hoạch nghiên cứu thị trường hàng năm.
+ Điều phối các hoạt động của lực lượng tiếp thị và lực lượng bán hàng.
+ Giám sát và nghiên cứu các tác động tới các đại lý thường xuyên để đề xuất các chế độ cho các đại lý.
+ Chọn và xây dựng mạng lưới đại lý đảm bảo thị trường của công ty luôn được mở rộng.
+ Phản ánh kịp thời sự không thoả mãn về sản phẩm của công ty mà khách hàng khiếu nại.
- Trưởng phòng tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm:
+ Xây dựng tiêu chuẩn nâng bậc, nâng lương hàng năm và các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo.
+ Xây dựng, theo dõi và đề xuất các biện pháp để khuyến khích các CBCNV trong lao động hàng năm.
+ Thực hiện quản lý nhân sự trong toàn công ty.
- Trưởng phòng tài vụ chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kiểm soát ngân quỹ.
+ Báo cáo và phân tích các hoạt động kinh tế tháng, quý, năm.
+ Thực hiện các hoạt động hạch toán, thống kê.
+ Hỗ trợ các hoạt động quản lý chất lượng khi cần thiết.
+ Giám sát việc lập hoá đơn thanh toán và phiếu ghi nhận.
- Trưởng phòng quản lý thiết bị chịu trách nhiệm:
+ Quản lý thiết bị trong toàn công ty, đảm bảo máy móc luôn đáp ứng được kế hoạch sản xuất.
+ Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về: sửa chữa lớn và đầu tư, đảm bảo vật tư kỹ thuật.
+ Xây dựng quy trình sửa chữa, bảo dưỡng vận hành thiết bị và nghiệm thu.
+ Xây dựng định mức vật tư, định mức lao động sửa chữa.
+ Thực hiện công tác kiểm định các thiết bị đo lường, thiết bị áp lực.
- Quản đốc các phân xưởng chịu trách nhiệm:
+ Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của quản đốc phân xưởng theo quyết định của giám đốc, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo.
+ Quản lý các nguồn lực trong đơn vị, xây dựng kế hoạch đào tạo kịp thời trình độ của người lao động để đáp ứng nhiệm vụ của đơn vị mình.
+ Hoàn thành kế hoạch hàng tháng, sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu, sử dụng vật tư theo quy định, an toàn cho người lao động và thiết bị, an toàn vệ sinh.
Nhận xét:
Có thể nói việc phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban của công ty là điều kiện tiền đề cho công tác quản lý lao động có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm của mỗi bộ phận, phòng ban, phân xưởng với sự thành bại trong chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua đó mỗi người trong tập thể cũng có trách nhiệm đối với việc mình đảm nhiệm và họ không ngừng học hỏi, trau dồi tri thức để áp dụng vào sản xuất góp phần tạo vị thế của công ty trên thị trường.
Tuy nhiên, những nhiệm vụ cụ thể chưa phù hợp, có một số mảng công việc lại do 2 phòng cùng đảm nhiệm, dễ dẫn tới trách nhiệm không rõ ràng. Từ tháng 8/2002 một phó giám đốc nghỉ vì lý do gia đình nên phó giám đốc còn lại phải kiêm nhiệm toàn bộ công việc của hai người. Phòng tổ chức nhân sự và phòng hành chính chưa bố trí trưởng phòng. Điều này có thể được coi là một trong những khó khăn của công ty về việc phân công lao động.
2. Công tác quản lý nhân sự
2.1 Quản lý nhân lực
2.1.1 Tuyển chọn, tuyển dụng lao động
Mục đích tuyển chọn lao động của công ty là để tìm được những người có năng lực, có trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt. Công tác tuyển dụng nhân lực được giao cho phòng tổ chức - nhân sự có trách nhiệm phối hợp với các phòng, ban chức năng, phân xưởng trong công ty để tuyển chọn.
Công việc tuyển chọn lao động thường thực hiện thông qua các hình thức: Lịch sử, Phỏng vấn, Quan sát và tuân thủ trình tự để nhằm tìm được người có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Hình thức lịch sử và phỏng vấn:
Người lao động muốn vào làm tại công ty phải nộp đầy đủ hồ sơ cho phòng Tổ chức - Nhân sự. Hồ sơ phải có đẩy đủ các yêu cầu do hội đồng tuyển dụng đề ra, thông qua đó hội đồng tuyển dụng nghiên cứu quyết định hồ sơ lao động phù hợp với yêu cầu công việc của công ty. Khi được hội đồng tuyển dụng chấp nhận, phòng Tổ chức - Nhân sự mời đối tượng đến để phỏng vấn trực tiếp để phát hiện ra những vấn đề của đối tượng tuyển dụng như: Hình thể, trình độ chuyên môn được đào tạo, năng lực, sở trường,...
- Hình thức quan sát:
Hình thức này được áp dụng trong thời gian thử việc. Trong thời gian này hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm kết hợp với các phòng ban, đốc công,... để có những đánh giá chính xác, khách quan về khả năng làm việc của người mới được tuyển dụng. Thực tế hầu hết những người được quan sát đều đạt tiêu chuẩn và được ký hợp đồng tập sự.
2.1.2 Phân công lao động
2.1.2.1 Phân công lao động theo chức năng
Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất các loại thực phẩm bánh kẹo, vậy nên vấn đề phân công lao động rất được coi trọng. Phân công lao động tiến hành trên cả 3 mặt: vai trò, vị trí của từng loại công việc, theo tính chất công nghệ và theo mức độ phức tạp của công việc.
- Phân công lao động theo mô hình trực tuyến chức năng (Sơ đồ 1).
- Phân công lao động theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nhóm chức năng sản xuất: gồm 363 người
Chức năng sản xuất chính
Chức năng sản xuất phụ
+ Nhóm chức năng quản lý sản xuất
Chức năng giám đốc
Chức năng quản lý kỹ thuật
Chức năng quản lý hành chính
2.1.2.2 Phân công lao động theo chuyên môn, nghề nghiệp được đào tạo
Bảng 1: Bảng phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo
Stt
Phòng, ban
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Chưa qua đào tạo
ồ
Kinh tế lao động
Kế toán
Kỹ sư cơ điện, cơ khí
Kỹ sư thực phẩm
Chuyên viên Mar
keting
Y tế
1
Kế hoạch lao động
4
4
2
Tổ chức nhân sự
2
2
3
Hành chính
2
4
6
4
Kế toán
6
1
7
5
Bảo vệ
14
14
6
Kỹ thuật thiết bị
4
4
7
Vật tư
1
1
5
7
8
Kỹ thuật công nghệ
3
3
9
Marketing bán hàng
1
3
1
2
5
12
10
Quản lý chất lượng
7
7
ồ
5
10
6
11
3
2
29
66
(Nguồn trích từ báo cáo phòng Kế hoạch - Lao động)
Việc phân công lao động như trên là tương đối hợp lý, phù hợp với chức năng của từng phòng, từng trình độ được đào tạo của người lao động. Song bên cạnh đó số lao động chưa qua đào tạo là rất cao, do đó công ty cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho phù hợp với thực tế của công ty. Đồng thời, dựa vào tính chất công việc và trình độ chuyên môn được đào tạo của người lao động mà công ty đã phân công, bố trí lao động hợp lý theo đúng chuyên môn của mình. Điều này giúp cho người lao động vui vẻ, thoải mái và quen thuộc với công việc của mình.
2.2 Định mức lao động
Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh nhưng chịu sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà Nội. Như vậy, định mức máy sản xuất chính ở công ty là rất cụ thể và có những con số phù hợp vỡi thực tế của từng phân xưởng. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, tổ kỹ thuật ở các phân xưởng sản xuất cũng tiến hành định mức kỹ thuật bằng phương pháp bấm giờ các thao tác, công đoạn để tính thời gian tác nghiệp trên một đơn vị sản phẩm. Nhưng công tác đó còn chưa khoa học, chưa đúng phương pháp, còn mang nặng tính chất thống kê kinh nghiệm. Do vậy mà sự chính xác không cao. Những điều trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng năng suất lao động trong công ty và cũng là một hạn chế lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Do công việc khó định mức, việc xác định định mức lao động tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ trong dây chuyền sản xuất và trình độ tay nghề người lao động, nếu xây dựng được hợp lý sẽ đảm bảo an toàn trong sản xuất, làm việc có hiệu quả đạt năng suất cao, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đơn vị đề ra. Từ đó tạo cơ sở cho việc trả lương, trả thưởng được thuận lợi.
2.3. Vấn đề tổ chức trả lương và quản lý quỹ lương
2.3.1 Tiền lương
Căn cứ vào công văn số 4320/LBTXH - TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động của công ty quy định.
2.3.1.1 Nguyên tắc chung trong trả lương
- Quỹ tiền lương được xác định theo đơn giá được duyệt. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ và xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, định mức và các chế độ Nhà nước quy định về trả lương để giao cho doanh nghiệp.
- Quỹ tiền lương được bổ sung theo chế độ Nhà nước quy định như: chế độ phụ cấp, chế độ nghỉ lễ, phép, chế độ làm thêm giờ,...
- Tiền lương dự phòng từ các năm trước chưa sử dụng hết.
- Các nguồn khác nhưng luôn đảm bảo các quy định Nhà nước.
2.3.1.2 Căn cứ để trả lương.
- Dựa trên các định mức lao động thiết bị ban hành mà công ty đã cụ thể hoá để phù hợp với điều kiện và đặc điểm SXKD của đơn vị mình.
- Dựa vào hệ số bậc lương, phụ cấp lương được áp dụng theo thang bảng lương do Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước và mức sống tối thiểu quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/02/2002 của Chính phủ.
- Căn cứ vào kết quả và đặc điểm SXKD của mình mà công ty xây dựng Đề án trả lương.
3. Đặc điểm các sản phẩm và thị trường tiêu thụ
3.1 Đặc điểm các sản phẩm của công ty
Trong mấy năm gần đây, mặc dù sản lượng tổng sản phẩm có xu hướng giảm nhưng chủng loại, sản lượng sản phẩm cao cấp tăng nhanh, trong khi đó sản lượng các sản phẩm khác (cấp thấp) lại giảm dần.
Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo thấp cấp có tỷ trọng lao động thủ công chiếm 90% trong dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tương đối rẻ tiền, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
Kẹo hương cốm (thuộc nhóm kẹo mềm cao cấp): Là sản phẩm chính của công ty từ năm 1993 đến nay, là hình ảnh công ty bánh kẹo Tràng An, được thị trường trên cả nước chấp nhận. Trong 2 năm (2001 - 2002), sản lượng kẹo hương cốm có chiều hướng giảm thì một số sản phẩm kẹo mềm cao cấp được sản xuất trên cùng một dây chuyền với kẹo hương cốm dần dần tăng sản lượng và đã có chỗ đứng trên thị trường. Đó là các loại kẹo: Sôcôla sữa, Sôcôla lạc mềm và cà phê sữa. Với công nghệ sản xuất kẹo cao cấp, cộng với bao bì đẹp sang trọng, giá cả hợp lý rất phù hợp tiêu thụ vào các dịp lễ, tết.
Bánh quế: Là sản phẩm được đưa vào sản xuất từ tháng 1/1999. Đây là sản phẩm bánh cao cấp, gần như độc quyền trên thị trường miền Bắc, công nghệ và thiết bị sản xuất của Indonesia rất phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người dân Châu á và có khả năng tiêu thụ quanh năm. Sản phẩm này vào thị trường rất nhanh và tiêu thụ rất mạnh vào năm 2000 nhưng lại giảm đột biến vào năm 2001.
Snack: Là sản phẩm mới đưa vào sản xuất năm 2000, nhưng năm 2001 mới được đưa vào thị trường. Đây là sản phẩm cao cấp sản xuất bằng công nghệ của cộng hoà Pháp và sản phẩm này có sự tăng đột biến trên thị trường tiêu thụ năm 2002. Trong 8 tháng đầu năm 2003, dây chuyền sản xuất sản phẩm này hoạt động liên tục 3 ca một ngày mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Sản lượng bình quân hiện nay của sản phẩm này là 1,6 tấn/ngày. Sản phẩm Snack của công ty có đặc điểm nổi bật khác biệt là được sử dụng công nghệ đùn ép, rất đảm bảo vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng, không giống như sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh áp dụng phương pháp chiên dầu được coi là không có lợi cho sức khoẻ khi dầu bị ôxy hoá trong quá trình chiên.
Bánh quy cao cấp: Đây là sản phẩm mới của công ty được đưa vào sản xuất năm 2003, với dây chuyền máy móc hiện đại, nhập mới nên sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong cả nước.
Các loại sản phẩm cao cấp của công ty đều là những sản phẩm có tính đa dạng hoá cao, sản xuất trên dây chuyền hiện đại, năng suất lao động cao, chi phí nhân công thấp, có chất lượng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
3.1 Thị trường tiêu thụ của công ty
Thị trường Hà Nội là thị trường lớn nhất của công ty (chiếm 40% tổng sản lượng tiêu thụ). Tuy nhiên thị phần của công ty trên thị trường này có giảm sút trong những năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị trường Hà Nội là thị trường các tỉnh Tây bắc và Đông bắc (chiếm 55% tổng sản lượng tiêu thụ). Đây là thị trường hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về chiều rộng và chiều sâu. ở thị trường miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một số tỉnh: Nghệ An và Thanh Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu của vùng thị trường này. Đối với thị trường miền Nam, sản phẩm của công ty mới có mặt vài năm gần đây, chủ yếu ở một số tỉnh như Vũng Tàu, Đắc lắc, TP.Hồ Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lượng tiêu thụ ở các tỉnh miền Trung và miền Nam còn thấp (khoảng 2 - 3% lượng tiêu thụ của công ty). Nguyên nhân do khoảng cách địa lý quá xa, công ty không đủ lực để quản lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo phía Nam có lợi thế hơn hẳn Tràng An. Khu vực thị trường này hầu như còn bỏ trống.
Hiện nay công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trường Hà Nội vì đây là thành phố lớn, có lượng tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo cao. Công ty đã mở thêm các đại lý, và đồng thời cũng có hoa hồng ưu đãi cho các đơn vị đứng ra làm đại lý cho công ty. Ngoài ra công ty còn áp dụng một số các chương trình khuyến mãi sản phẩm trong các dịp lễ, tết.
- Thị trường xuất khẩu: Trước đây, sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Đông Âu với sản lượng khá lớn. Trong những năm gần đây, sản phẩm của công ty chỉ được xuất sang một số nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Mông Cổ,...
Sơ đồ 2 : Cơ cấu thị phần của công ty
Thị trường Hà Nội: 40%
Thị trường các tỉnh phía Nam: 5%
Thị trường các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc: 55%
3.3 Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty có lẽ là 2 công ty lớn cấp Bộ (Bộ Công nghiệp nhẹ), đó là công ty bánh kẹo Hải Hà và Hải Châu. Đây là 2 công ty có uy tín lâu năm trong lĩnh vực kẹo nội địa, có tiềm lực về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm vượt trội, giá thành lại hợp lý nên khả năng cạnh tranh của họ lớn hơn công ty rất nhiều. Bên cạnh đó là một loạt các công ty sản xuất bánh kẹo khác như Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà, Hữu Nghị, Vinamilk và gần đây là Kinh Đô, Perfetti và các sản phẩm nhập ngoại (chiếm 10% thị phần ở các thành phố lớn),... với những sản phẩm hết sức đa dạng, phong phú, phù hợp thị hiếu tiêu dùng,... Hơn nữa, sản phẩm bánh kẹo là loại sản phẩm không đòi hỏi công nghệ cao nên các cơ sở sản xuất tư nhân (gia công) cũng phát triển nhiều, chủ yếu là sản xuất các sản phẩm cấp thấp, có giá thành rẻ. Còn công ty Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước nên bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý cao, giá thành cũng cao hơn so với các sản phẩm của các cơ sở tư nhân. Do vậy, đối với công ty bánh kẹo Tràng An, sản phẩm cao cấp thì phải cạnh tranh với các công ty bánh kẹo lớn còn sản phẩm thấp cấp thì phải cạnh tranh với các sản phẩm gia công gây ra khó khăn rất lớn cho công ty trong quá trình giữ vững thị phần và chiếm lĩnh thị trường.
- Thương hiệu của công ty chưa nổi tiếng so với Hải Hà và Hải Châu. Điều này là do 2 đối thủ này có đội ngũ nhân viên Marketing năng động và nhiệt tình, công tác bán hàng giỏi hơn. Công ty bánh kẹo Tràng An chưa có chính sách đầu tư cho công tác tiêu thu sản phẩm nên khả năng tiêu thụ của công ty kém hơn, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp.
- Hiện nay thị phần của công ty chiếm khoảng 5% trên thị trường kinh doanh bánh kẹo. Đây là một con số rất nhỏ bé. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, trong thời gian tới, công ty phải hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình về chất lượng, giá cả, cơ cấu sản phẩm cũng như nhãn hiệu, mẫu mã và bao gói sản phẩm. Đồng thời phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường để đưa ra chính sách tiêu thụ hợp lý.
4 Công tác Marketing - tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công tác Marketing của công ty còn hạn chế, công ty chưa có bộ phận nghiên cứu phát triển thị trường nên việc thu thập thông tin thị trường phục vụ cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới không được đầy đủ, gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động nghiên cứu. Đó cũng là nguyên nhân làm cho một số sản phẩm mới khi tung ra thị trường không thành công. Đội ngũ nhân viên làm công tác Marketing chưa nhiệt tình, năng động. Ban lãnh đạo công ty chưa có sự quan tâm thích đáng và hợp lý đến việc củng cố hoạt động Marketing. Vì vậy kết quả của công tác thị trường còn nhiều hạn chế. Cụ thể: Việc nắm thông tin thị trường chưa nhanh nhạy (về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, thị phần của các sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh, tiến độ bán hàng và lượng hàng tồn tại các đại lý, các thông tin về sản phẩm mới,...), từ đó đề xuất các phương án phát triển sản phẩm, phát triển thị trường chưa được kịp thời, thường xuyên.
Hiện nay, các hình thức quảng bá sản phẩm của công ty chủ yếu là tham gia các hội chợ triển lãm và tổ chức hội nghị khách hàng. Trong 6 năm liền (từ 1997 - 2002) công ty đều tham gia hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao và cả 6 năm đều được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trên báo Sài Gòn Tiếp Thị. Hàng năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng để lấy ý kiến trực tiếp của các nhà phân phối cũng như của người tiêu dùng. Riêng năm 2003 công ty dự định sẽ tổ chức 2 hội nghị đầu năm và cuối năm nhằm lấy ý kiến cho công tác chuẩn bị sản xuất cho đợt phục vụ Tết Nguyên Đán năm nay.
Trên thực tế cho thấy, sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú, song sự tiêu thụ sản phẩm chưa cao, sản xuất vẫn theo mùa vụ, theo đơn đặt hàng của thị trường. Công ty hầu như chưa có hình thức quảng cáo nào trên truyền hình cũng như báo chí, các phương tiện truyền thông. Nguyên nhân ở đây một phần là do đội ngũ nhân lực làm công tác Marketing bán hàng còn thiếu, kém năng động do không nắm bắt được thông tin thị trường, không nhạy cảm với thị trường. Mặt khác, do nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp nên chưa có điều kiện quan tâm một cách thoả đáng đến công tác này. do đó công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường bị hạn chế, hoạt động còn kém hiệu quả, gây ảnh hưởng chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần phải có chính sách thoả đáng hơn nữa đối với vấn đề này.
5. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty
5.1 Đặc điểm máy móc thiết bị
Công ty trang bị đầy đủ những máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất.
Bảng 2: Cơ cấu một số máy móc thiết bị của công ty
Stt
Loại thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
Năm sử dụng
1
Thiết bị hoà đường liên tục
3
1988
1994
2
Máy dán liên tục
4
1996
1996
3
Máy gói kẹo CP 71
3
1997
1997
4
Tủ điều khiển
3
2000
2000
5
Máy đóng túi sáng tạo
5
1997
1998
6
Máy định lượng và gói
4
1998
1999
7
Nồi cô chân không
4
1988
1992
8
Dây chuyền sx bánh quy HF - 560
1
2002
2003
9
Dây chuyền sx bánh quế
1
1999
1999
10
Dây chuyền sx snack Pháp
1
1999
2000
11
Máy định hình và gói Lollygop FS 600
1
1997
1997
Tuy vậy, công ty vẫn chưa có đủ kỹ sư để cải tiến và nâng cấp các máy móc thiết bị cho các sản phẩm mang đặc tính riêng. Điều này làm cho sản phẩm chưa hoàn toàn cá biệt.
5.2. Quy trình công nghệ
Hầu hết các sản phẩm của công ty bánh kẹo Tràng An đều đợc sản xuất theo những công nghệ phù hợp trên các dây chuyền nhập ngoại. Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính nh sau:
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ SX bánh quế trên dây chuyền Indonesia.
Xay đờng, đỗ xanh, thắng dịch Caramen
Vận hành
Lò nướng
Cân, sản xuất dịch vỏ
Nhân kem chuyển đến lò nớng, bơm nhân
Thành phẩm
Vào thùng
Đóng hộp
Đóng gói bánh quế
Vận hành
Cân kiểm tra sản phẩm bánh trần
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo hương cốm.
Sơ chế phụ liệu
Hoà trộn đờng
Cô, khuấy trộn
Làm nguội
Quật kẹo
Thành phẩm
Vào thùng
Đóng túi
Vận chuyển
Định hình và gói
Nhận xét:
Qua sơ đồ cho ta thấy quy trình sản xuất mỗi mặt hàng là khác nhau nhưng luôn theo một trình tự nhất định. Để dây chuyền sản xuất thực hiện liên tục, có hiệu quả, ở mỗi công đoạn đều được bố trí số lượng công nhân hợp lý, thực hiện đúng nhiệm vụ được giao rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc, công nhân công nghệ, công nhân phụ trợ đều phải kiểm tra lại quá trình hoạt động của máy móc thiết bị và vệ sinh công nghiệp trong phạm vi mình đảm nhiệm. Vì vậy, những yêu cầu đặt ra đối với công nhân rất khắt khe, không những đảm nhiệm công việc được giao mà còn có khả năng tính toán, phát hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có như vậy thì sự kết hợp giữa con người và máy móc mới đem lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm.
6. Đặc điểm về vốn và sự biến động vốn của công ty
Bảng 3: Bảng cơ cấu vốn SXKD của công ty trong một số năm gần đây.
Đơn vị: Triệu Đồng
Stt
Nội dung
2000
2001
2002
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
A
Nguồn vốn KD
23.097
31.360
31.360
31.623
31.623
36.956
I
Nguồn vốn CSH
15.820
16.758
16.758
16.578
16.578
16.463
1
Nguồn vốn quỹ
15.820
16.758
16.758
16.578
16.578
16.463
2
Nguồn kinh phí
0
0
0
0
0
0
II
Nợ phải trả
8.087
14.602
14.602
15.065
15.065
20.493
1
Nợ ngắn hạn
3.227
7.195
7.195
9.511
9.511
6.432
2
Nợ dài hạn
4.860
7.407
7.407
5.554
5.554
14.061
3
Nợ khác
0
0
0
0
0
0
B
Tổng vốn SX
23.097
31.360
31.360
31.623
31.623
36.956
1
Vốn lưu động
12.094
14.342
14.342
15.015
15.015
16.311
2
Vốn cố định
11.813
17.018
17.018
16.608
16.608
20.645
(Nguồn trích từ Báo cáo phòng Kế hoạch - Lao động)
Nhận xét:
- Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất là nguồn vốn chủ sở hữu của công ty (chiếm >50% trên tổng nguồn vốn kinh doanh). Nợ phải trả có xu hướng tăng dần vào cuối năm, trong đó nợ ngắn hạn tăng và nợ dài hạn giảm do nhu cầu về vốn lưu động tăng. Đặc biệt trong năm 2002 do công ty đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh Biscuits của Trung Quốc với tổng vốn đầu tư là 6,7 tỷ đồng. Do đó, nợ ngắn hạn trong cơ cấu vốn của công ty tăng lên. Ngoài các khoản huy động từ trong công ty để đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm trong năm, công ty còn tiến hành vay vốn ngắn hạn từ các NHTM, các tổ chức tín dụng và chiếm dụng vốn hợp pháp từ các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu hàng hoá, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác,... chưa đến thời hạn thanh toán, đây là khoản vốn mà khi sử dụng công ty không phải trả bất kì một khoản chi phí nào. Tuy nhiên, trong cơ cấu vốn lưu động của công ty vẫn tồn tại nhiều bất cập như: vốn bằng tiền còn chiếm tỷ trọng lớn, khoản vốn bị chiếm dụng cũng tăng và vật tư hàng hoá tồn kho còn nhiều. Điều này sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm lợi nhuận,...
Để sử dụng và quản lý có hiệu quả vốn kinh doanh công ty cần tiến hành giảm lượng vốn ứ đọng trong khâu dự trữ sản xuất một cách hợp lý hơn và nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng và các khoản phải thu khác.
7. Công tác quản lý chất lượng
Công tác quản lý công nghê, chất lượng sản phẩm được công ty hết sức quan tâm.
Các loại sản phẩm cao cấp của công ty đều là những sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, năng suất lao động cao, chi phí nhân công thấp, có chất lượng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Được kết quả như vậy là do công tác quản lý chất lượng 2 năm qua đã có một bước chuyển biến đáng kể. Đó là việc áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 vào sản xuất kinh doanh ở công ty. Việc xây dựng, áp dụng thử nghiệm và điều chỉnh hệ thống văn bản đang được lãnh đạo công ty và các cán bộ quản lý quyết tâm thực hiện. Đội ngũ kỹ thuật viên làm công tác quản lý chất lượng cũng được bổ sung về nhân sự, đồng thời thay đổi một số quy định về chức năng nhiệm vụ, giới hạn trách nhiệm. Chất lượng sản phẩm ngày càng ổn định,, sản phẩm hỏng và sản phẩm tái chế đã có phần thuyền giảm. Do đó, sản phẩm của công ty vẫn liên tục được công nhận là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong 6 năm liền do người tiêu dùng bình chọn trên báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Thực hiện mục tiêu đầu tư để đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm bánh (một sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ quanh năm), Đảng uỷ, Giám đốc công ty đã quyết định đầu tư phân xưởng sản xuất bánh Biscuits với dây chuyền thiết bị của Trung Quốc, công suất 1.500 tấn/năm, vốn đầu tư là 6,7 tỷ đồng. Thời gian tiến hành lập dự án đầu tư từ tháng 6/2002, với tinh thần quyết tâm cao độ của các phòng ban, phân xưởng dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty, dây chuyền đã được đưa vào sản xuất thử tháng 12/2002 và trong tháng
1/2003 (Tết Nguyên đán Quý Mùi), công ty đã đưa ra thị trường 35 tấn bánh Biscuits các loại.
Bên cạnh đó, công tác quản lý chất lượng và công nghệ, sản phẩm mới của công ty vấn còn một số vấn đề tồn tại. Việc xây dựng phương án sản phẩm còn mang tính chủ quan, chưa bám sát thực tế của thị trường sản phẩm và những biến động của nó. Sản phẩm đưa vào sản xuất chưa được tính toán kỹ lưỡng về thông số kỹ thuật công nghệ, về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Những tồn tại này một phần là do công tác quản lý chất lượng đôi khi chưa được chặt chẽ, vẫn còn để xảy ra những trường hợp đáng tiếc làm hỏng sản phẩm, hoặc bán thành phẩm gây lãng phí cho công ty.
8. Công tác kế hoạch hoá
Công tác kế hoạch hoá của công ty chưa được triển khai một cách triệt để. Công ty chưa xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh hay kế hoạch dài hạn. Công tác kế hoạch hoá chỉ dừng lại ở mức báo cáo kết quả hàng năm và lập phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm tới, hoạt động này được tiến hành vào cuối mỗi năm. Trong báo cáo này, công ty dựa trên các kết quả đã đạt được năm trước và tiềm năng, nguồn lực của mình trong năm tới để xây dựng nên các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể.
III. Kết quả hoạt động SXKD của công ty một số năm gần đây
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SXKD
Bảng 4: Kết quả SXKD từ năm 1998 - 8 tháng đầu năm 2003
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Thực hiện các năm
2000
2001
2002
8tháng2003
1.Giá trị SXCN
Tr.đ
26.218
23.356
23.936
17.831
2.Tổng doanh thu
Tr.đ
31.377
28.735
30.533
19.793
3.Thuế+các khoản phải nộp
Tr.đ
1.443
1.999
1.137
1.063
4.Lợi nhuận từ SXKD
Tr.đ
508
448
45
0
5.Tổng lao động cuối kỳ
Người
552
533
503
467
6.Tổng tài sản cuối năm
- TSLĐ + ĐTNH
- TSCĐ + ĐTDH
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
31.360
14.342
17.018
31.623
15.015
16.608
36.956
16.311
20.645
7.Nguồn vốn CSH cuối năm
Tr.đ
16.758
16.558
16.463
8.Nợ phải trả cuối năm
Tr.đ
14.602
15.065
14.520
9.Sản phẩm sản xuất chủ yếu
- Kẹo các loại
- Bánh các loại
- Bột canh
- Rượu vang
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Lít
1.774
1.501
267
6
7.000
1.563
1.393
157
13
11.000
1.493
1.259
225
9
7.000
868
545
317
6
8.789
(Nguồn trích từ báo cáo phòng Kế hoạch - Lao động)
Nhận xét:
Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả SXKD có xu hướng giảm. Mức tăng trưởng của công ty không ổn định (-10,6%). Mặc dù vậy nhưng công ty vẫn cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, có lợi nhuận.
Mấy năm gần đây, nguồn vốn để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất là nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Nợ phải trả có xu hướng tăng dần vào cuối năm, trong đó nợ ngắn hạn tăng và nợ dài hạn giảm do nhu cầu về vốn lưu động tăng.
Số lao động của công ty mấy năm gần đây có xu hướng giảm dần.Điều này chứng tỏ công ty đã có sự điều động nhân sự dần dần, vì bộ máy của công ty hiện nay còn rất cồng kềnh, thường dẫn đến chi phí quản lý cao nên lợi nhuận của công ty thấp.
Công ty ngày càng cố gắng đa dạng hoá sản phẩm. Cụ thể, trước năm 1999, công ty chỉ sản xuất các loại kẹo là chính. Từ năm 1999, công ty bắt đầu sản xuất thêm các loại bánh, và từ năm 2000 đã sản xuất thêm rượu vang, thực hiện đầy đủ chức năng là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo và nước giải khát. Từ năm 2002, công ty chú trọng sản xuất sản phẩm bánh, là sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ cao và ít mang tính thời vụ.
IV. Nhận xét chung
- Sản phẩm của công ty ngày càng được đa dạng hoá. Một số sản phẩm được cải tiến công nghệ và đổi mới công nghệ góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là năm 2002 công ty đã đầu tư phân xưởng sản xuất bánh Biscuits với dây chuyền của Trung Quốc với tổng vốn đầu tư là 6,7 tỷ đồng. Đến tháng 1/2003 công ty đã bắt đầu đưa sản phẩm này tiêu thụ trên thị trường. Tuy nhiên, ngoài một số sản phẩm mới và sản phẩm cải tiến được thị trường chấp nhận như bánh Snack và Biscuits thì một số loại sản phẩm của công ty như kẹo chè chanh, kẹo cứng cà phê sữa, bánh quế kem dừa chưa được thị trường chấp nhận vì các sản phẩm này vẫn được sản xuất theo công nghệ cũ, chỉ thay đổi hương liệu, bao bì,... Đối với những sản phẩm này, để thành công trên thị trường thì cần phải có giá bán hợp lý và công tác marketing, tiếp thị năng động.
- Sản phẩm bánh kẹo Tràng An trong 6 năm qua đều được công nhận là "Hàng Việt Nam chất lượng cao " do người tiêu dùng bình chọn. Trong năm 2002 công ty đã triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Tuy chưa có điều kiện về vốn để đầu tư cho việc cải tạo hệ thống kho tàng, nhà xưởng, thiết bị máy móc, văn phòng theo yêu cầu của tổ chức đánh giá và công nhận ISO nhưng công tác quản lý chất lượng của công ty đã dần đi vào nề nếp.
- Quy mô hiện tại của công ty vẫn còn khá nhỏ. Bên cạnh đó công tác tổ chức bộ máy chưa hợp lý. Cơ chế điều hành, chỉ huy không phù hợp với thực trạng dẫn đến mảng trách nhiệm chồng chéo. Chức năng của các phòng ban chưa rõ ràng, đôi khi còn trùng lắp. Ví dụ: Phòng kế hoạch lao động và phòng vật tư đều có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và nhập vật tư. Phòng Tổ chức nhân sự và phòng Kế hoạch lao động đều có nhiệm vụ điều động lao động và giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương,... Vì vậy việc quy trách nhiệm khi có những vấn đề nảy sinh rất khó khăn. Từ đó chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động của công ty.
- Về vấn đề quản lý nhân sự của công ty như công tác tuyển chọn, tuyển dụng và phân công lao động tạm thời đã có sự hợp lý, điều này được thể hiện qua năng suất lao động của công ty tăng đáng kể. Nhưng còn vấn đề định mức lao động thì còn thấp dấn đến chi phí nhân công trong giá thành cao, làm giảm khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ khác trên thị trường.
- Sản phẩm của công ty khá đơn điệu, mẫu mã bao bì chưa đẹp, chưa phong phú và chậm đổi mới. Một số sản phẩm chính đã hết tuổi thọ nhưng chưa có sản phẩm thay thế. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm chưa đi vào nề nếp, chất lượng sản phẩm đôi khi chưa ổn định, nên không gây được tâm lý tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm của công ty. Việc xây dựng phương án sản phẩm còn mang tính chủ quan, chưa bám sát thị trường và những biến động của nó.
- Đội ngũ kỹ sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật còn yếu và thiếu đã ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến; đến việc duy trì chất lượng sản phẩm.
- Chính sách về lương, thưởng, phân phối thu nhập không phù hợp, không có quy chế rõ ràng, còn mang nặng tư tưởng cào bằng. Tỷ lệ tiền thưởng trong tổng thu nhập thấp nên việc duy trì nội quy, kỷ luật bị xem nhẹ. Người đi làm thường xuyên không được đảm bảo cuộc sống do thu nhập thấp.
- Công tác Marketing của công ty còn hạn chế, công ty chưa có bộ phận nghiên cứu phát triển thị trường nên việc thu thập thông tin thị trường phục vụ cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới không được đầy đủ, gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động nghiên cứu. Đó cũng là nguyên nhân làm cho một số sản phẩm mới khi tung ra thị trường không thành công. Đội ngũ nhân viên làm công tác Marketing chưa nhiệt tình, năng động. Ban lãnh đạo công ty chưa có sự quan tâm thích đáng và hợp lý đến việc củng cố hoạt động Marketing. Vì vậy kết quả của công tác thị trường còn nhiều hạn chế. Cụ thể: Việc nắm thông tin thị trường chưa nhanh nhạy (về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, thị phần của các sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh, tiến độ bán hàng và lượng hàng tồn tại các đại lý, các thông tin về sản phẩm mới,...), từ đó đề xuất các phương án phát triển sản phẩm, phát triển thị trường chưa được kịp thời, thường xuyên.
- Giá thành sản phẩm của công ty nhìn chung ở mức cao so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Nguyên nhân là:
+ Bộ máy quản lý quá cồng kềnh. Với một quy mô vừa như công ty, việc tổ chức 10 phòng trạm và 88 cán bộ nhân viên gián tiếp là không cần thiết.
- Đội ngũ lao động của công ty vừa đông, vừa mất cân đối về cơ cấu. Lao động kỹ thuật thiếu, lao động thủ công chiếm tới 80%, tuổi đời cao, sức khoẻ yếu. Trong khi đó các sản phẩm thấp cấp sử dụng lao động thủ công ngày càng thể hiện sức cạnh tranh kém (do giá thành cao), nên sản lượng giảm mạnh. Tình trạng lao động dôi dư ngày càng không thể giải quyết được.
V. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty bánh kẹo Tràng An
1. Quy định lại số lượng các phòng ban
Phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng phòng đảm bảo mỗi chức năng quản trị chỉ do một phòng phụ trách trọn vẹn. Có thể ghép một số chức năng có liên quan mật thiết với nhau thuộc cùng lĩnh vực vào một phòng để có thể tinh gọn bộ máy quản lý. Căn cứ vào điều kiện thực tế của công ty hiện nay có thể tổ chức thành 5 phòng chức năng và các phân xưởng như sau:
- Phòng tổ chức - hành chính - bảo vệ
- Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng
- Phòng kế hoạch - lao động
- Phòng kinh doanh
- Phòng tài vụ
- Các phân xưởng sản xuất I, II, III và PX cơ nhiệt.
Nên thay đổi lại bộ máy như sau:
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ sản xuất
Kế toán
trưởng
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật và QL chất lượng
Phòng Kế hoạch - lao động
Phòng tài vụ
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Phân xưởng cơ nhiệt
Phòng tổ chức-hành chính-
bảo vệ
2. Cải tiến cơ chế quản lý
- Đẩy mạnh khoán sản phẩm cho các phân xưởng, khoán quỹ lương cho các phòng ban. Khoán định mức vật tư, thưởng phạt kết quả sử dụng vật tư nhằm nâng cao công tác tiết kiệm.
- Cải tiến chế độ phân phối thu nhập. Điều chỉnh tỷ trọng giữa lương chính và tiền thưởng các loại để khuyến khích nâng cao năng suất, chất lượng và thu hút chất xám về công ty.
- Xây dựng quỹ kinh phí đào tạo, nâng cao nghiệp vụ các nhân viên, cán bộ quản lý. Đưa cán bộ đi đào tạo các lớp để nâng cao nghiệp vụ.
3. áp dụng khoa học công nghệ có hiệu quả
- Nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì các sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao sẽ thắng thế trong cuộc cạnh tranh. Doanh nghiệp phải tạo được thế mạnh trong thị trường bằng những sản phẩm có năng lực làm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về số lượng, chất lượng, kiểu dáng, tính thẩm mỹ của sản phẩm và quan trọng hơn là phải có năng lực thoả mãn người tiêu dùng cao hơn nhưng sản xuất với chi phí thấp hơn các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh.
- Công ty cần thường xuyên đầu tư, nâng cấp máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, đồng thời phải đào tạo đội ngũ nhân viên vận hành những máy móc này để tạo sự đồng bộ giữa con người với máy móc và giữa các máy với nhau nhằm tận dụng tối đa công suất thiết bị. Tránh tình trạng như hiện nay, trong dây chuyền sản xuất bánh Snack thiếu sự đồng bộ giữa máy đùn ép với máy gói. Cụ thể là: máy gói phải hoạt động 3 ca mới hoàn thành được số sản phẩm do máy đùn ép làm trong một ca, tạo ra sự mất cân đối trong thời gian, gây ra những khoảng thời gian chờ không hợp lý và lãng phí.
- Các giải pháp công ty cần quan tâm:
+ Công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách: Tiếp tục phát huy thế mạnh của công ty về hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại. Tăng cường công tác kiểm tra nguyên liệu đầu vào, vệ sinh công nghiệp trong quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm trước khi tung ra thị trường. Cải tiến chất lượng cũng như tính thẩm mỹ và tiện dụng của bao bì. Đầu tư nâng cấp phòng kiểm nghiệm và chế thử sản phẩm mới.
+ Đa dạng hoá sản phẩm bằng cách: Thay đổi hương liệu, nguyên liệu, thay đổi về nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, hình thức đóng gói.
+ Chuyển giao công nghệ: Công ty nên đi sâu vào thị trường phần cứng và thực hiện chuyển giao công nghệ theo hình thức chuyển giao ngang.
4. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường
- Xác định rõ yêu cầu của công tác thị trường.
+ Tập trung nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng theo tập tính, thói quen, sở thích, phục vụ cho công tác phân đoạn thị trường. Trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường.
+ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh một cách tỉ mỉ chính xác về các mặt: thông tin sản phẩm, thông tin giá cả, tình hình tiêu thụ. Trên cơ sở đó phân tích đối chiếu với công ty để xác định đâu là cơ hội, đâu là nguy cơ, đâu là thế mạnh, đâu là điểm yếu rối từ đó có quyết sách hợp lý.
+ Quan tâm hơn nữa đến việc thu thập, xử lý và dự đoán các thông tin phục vụ cho các quyết định chiến lược.
- Xây dựng phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học, có hiệu quả, phù hợp với thực trạng của công ty.
+ Tổ chức thu thập ý kiến khách hàng thông qua các đại lý bằng cách trực tiếp xuống cơ sở nắm bắt tình hình. Sử dụng các bảng câu hỏi trong các hội nghị khách hàng, hội thảo,...
Trực tiếp tổ chức các cuộc điều tra với quy mô lớn: có thể tổ chức phân đoạn thị trường và tiến hành điều tra ở một số khu vực trọng điểm.
5. Thực hiện hiệu quả chính sách phân phối và hỗ trợ bán hàng.
- Tăng cường mạng lưới bán hàng như:
+ Phát triển kênh phân phối trực tiếp đến người bán lẻ và người tiêu dùng.
+ Mở thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
+ Linh hoạt trong các phương thức thanh toán.
- Tăng cường các chính sách khuyến mãi, chiết khấu có ưu tiên đối với một số thị trường trọng điểm. Công ty có thể có các chính sách hỗ trợ thêm cho các đơn vị làm đại lý cho công ty: hỗ trợ vận chuyển, hỗ trợ lương cho các đại lý cấp II,...
- Quan tâm đến chiến lược giá cả: sản phẩm bánh kẹo mang tính thời vụ đổng thời nhu cầu của người tiêu dùng thường xuyên thay đổi. Vì vậy công ty cần áp dụng chính sách giá cả linh hoạt trong một giới hạn cho phép xung quanh một mức giá hợp lý, mức giá này được phải được tính toán trên cơ sở giá cả thị trường, thu nhập của người tiêu dùng và chi phí sản xuất của công ty. Chính sách giá linh hoạt là chính sách lấy lãi của sản phẩm này bù lỗ cho sản phẩm kia, lãi cho thời vụ này bù lỗ cho thời vụ khác, lấy lãi vùng này bù lỗ cho vùng khác mà lợi nhuận kinh doanh không giảm, vẫn đảm bảo được yêu cầu ổn định và phát triển thị trường.
6. Thực hiện chế độ trả lương hợp lý
Chê độ trả lương hiện nay của công ty còn mang nặng tính cào bằng nên chưa khuyến khích được người lao động, chưa thu hút được chất xám. Vì vậy, công ty cần có các chính sách trả lương hợp lý hơn để tạo động lực cho người lao động trong công việc.
- Thứ nhất là, gắn tiền lương với công tác tiết kiệm, khoán sử dụng vật tư, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu.
- Thứ hai là, gắn tiền lương với công tác sử dụng, bảo quản máy móc thiết bị
Nhận xét của công ty bánh kẹo Tràng An :
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Công ty bánh kẹo Tràng An
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn và chấm điểm:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC719.doc