Nhìn tổng quát ta có thể nhận thấy Công ty có những điểm mạnh và điểm yếu riêng khác với những công ty chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam .
Ưu điểm
Công ty có một cơ sở vật chất hạ tầng khá vững chắc để khiến cho hoạt động của công ty diễn ra một cách thuận lợi. Bên cạnh đó công ty có một đội ngũ nhân viên có trình độ cao và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
Vì mới ra đời nên công ty cũng bắt kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ bằng việc tiếp cận nhanh với những phần mềm chuyên ngành chứng khoán tiên tiến. Đó là cơ sở để công ty có thể tồn tại và phát triển nhanh.
Ngoài ra Công ty cũng nhanh nhạy trong việc tìm cho mình những đối tác chiến lược có tiếng trong nền kinh tế. Công ty nhận được sự hậu thuẫn mạnh mẽ của một số đối tác như tập đoàn Điện Lực Việt Nam , ngân hàng An Bình
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội công ty cũng còn những nhược điểm như:
Công ty còn thiếu nhân viên trong các phòng ban. Tuy mạng lưới đại lý nhận lệnh đã phát triển xong vẫn chưa thực sự có mặt tại nhiều tỉnh thành. Hoạt động dịch vụ của công ty còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng Hoạt động bảo lãnh và đầu tư chưa thực sự lớn mạnh so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường và một số nhược điểm khác.
20 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty chứng khoán An Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I/ Khái quát về quá trình hình thành và thành lập của Công ty Chứng khoán An Bình
1/ Giới thiệu về công ty
Ngày 29 tháng 9 năm 2006, UBCKNN cấp giấy phép hoạt động chính thức cho công ty cổ phần chứng khoán(CK) An Bình(ABS) với vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Ngày 5 tháng 11 năm 2006, công ty CK An Bình chính thức đi vào hoạt động với đội ngũ nhân sự trẻ, năng động, có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động đầu tư, tư vấn tài chính và chứng khoán trong nước và nước ngoài.
Cuối quý I năm 2007, công ty chứng khoán An Bình đã tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 330 tỷ đồng và trở thành một trong những công ty chứng khoán có vốn lớn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Công ty chứng khoán An Bình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chứng khoán và dịch vụ tài chính bao gồm: môi giới chứng khoán , bảo lãnh phát hành chứng khoán , tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu kí chứng khoán. Khách hàng đến với An Bình bao gồm các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Công ty chứng khoán An Bình là một trong những công ty chứng khoán đi tiên phong trong hợp tác với các tập đoàn kinh tế lớn trong nước, các tổ chức tài chính quốc tế. An Bình được sự hậu thuẫn mạnh mẽ từ các cổ đông chiến lược lớn như: Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)- tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu Việt Nam, ngân hàng TMCP An Bình (ABB) và Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội(Geleximco).
Với khẩu hiệu Chứng khoán An Bình tin tưởng vững chắc vào tương lai phát triển của mình: Chứng khoán An Bình cùng nhau “ Kết nối thành công”. Công ty chứng khoán An Bình luôn tự tin và cam kết mang lại cho khách hàng sự hài lòng và tin tưởng về sản phẩm và dịch vụ của mình.
2/ Ngành nghề kinh doanh
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính: Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp, tái sắp xếp cấu trúc tài chính, cải thiện năng lực quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Định giá Doanh nghiệp: Định giá doanh nghiệp cổ phần hoá, sáp nhập hay thâu tóm, tái cấu trúc cơ cấu, phát hành chứng khoán hay niêm yết.
Quản trị doanh nghiệp: Tư vấn mô hình doanh nghiệp hoạt động quản trị phù hợp và hiệu quả. Tư vấn soạn thảo điều lệ Hội đồng quản trị, điều lệ Ban giám đốc, Ban kiểm soát và kế hoạch truyền thông.
Phát hành chứng khoán: Tiến hành tái cấu trúc lại cơ cấu tài chính, xác định nhu cầu của thị trường, xây dựng kế hoạch phát hành cổ phiếu tăng vốn cho doanh nghiệp hoặc tái sắp xếp lại cơ cấu tài chính.
Niêm yết: Tiến hành tái cấu trúc cơ cấu cổ phần, chuẩn hóa các điều kiện phù hợp với quy định pháp lý, xác định giá niêm yết của cổ phiếu và giúp doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục xin cấp phép niêm yết.
Cổ phần hóa: Gói dịch vụ này gồm: Giải pháp vấn đề tài chính; tái sắp xếp cơ cấu nguồn vốn trước và sau cổ phần; định giá cổ phiếu; lập kế hoạch kinh doanh và định hướng hoạt động doanh nghiệp sau khi cổ phần; tổ chức đấu giá phát hành lần đầu ra bên ngoài và tổ chức các đại lý phân phối cổ phiếu.
Môi giới chứng khoán
ABS mang đến cho khách hàng dịch vụ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư với phương châm: Trung thực, Chất lượng và Hiệu quả.
Dịch Vụ Tự Doanh Chứng Khoán
ABS xây dựng cơ cấu đầu tư bao gồm trái phiếu và cổ phiếu niêm yết và các công ty có tiềm lực phát triển trên thị trường.
Bão Lãnh
ABS cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành: Mua lại một phần hay toàn bộ chứng khoán phát hành mới; mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành; hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng.
Lưu Ký
Thực hiện cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về lưu ký chứng khoán cho khách hàng và đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ của thành viên lưu ký.
Cung cấp các dịch vụ tiện ích về cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán và các dịch vụ tiện ích khác nhằm hỗ trợ tốt nhất cho nhà đầu tư.
Thực hiện tư vấn về quản lý chứng khoán của tổ chức phát hành, đăng ký chứng khoán và đăng ký lưu ký chứng khoán trên trung tâm lưu ký chứng khoán
3/ Mạng lưới hoạt động của ABS
Tại Hà Nội
Trụ sở chính: 01 Láng Hạ, Đống Đa.
Phòng Giao dịch: 30 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm
Đại lý Q. Cầu Giấy: B3C Làng Quốc Tế Thăng Long, Cầu Giấy
Đại lý Q. Hoàn Kiếm: 38A Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm
Đại lý Q. Đống Đa: Công ty CP truyền thông Chứng khoán An Bình BHT
Tầng 28, 101 Láng Hạ, Đống Đa
Tại Cần Thơ:
74-76 Hùng Vương, Cần Thơ.
Tại TP. Hồ Chí Minh:
194 Nguyễn Công Trứ, Q.1
Tại Đà Nẵng:
174 Nguyễn Văn Linh, Q.1, HCMC
II/Cơ cấu tổ chức nhân sự
1/ Sơ đồ và mô hình tổ chức
1.1/ Sơ đồ tổ chức( tại thời điểm 24/08/2007)
Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến chức năng, đây là 1 mô hình hỗn hợp và đảm bảo hoạt động của công ty được linh hoạt hơn trong quản lý và ra quyết định.
2/ Thống kê về cán bộ trong công ty
Cơ cấu
Ban điều hành: 1 Tổng giám đốc và 2 Phó TGĐ
Giám đốc : 9
Trưởng phòng : 8
Phó phòng : 10
Chuyên viên : 27
Trợ lý : 36
Nhân viên : 49
Trình độ học vấn
Tiến sĩ : 01 CBNV chiếm 1%
Thạc sĩ : 10 CBNV chiếm 7%
Cử nhân : 128 CBNV chiếm 90%
Trung cấp : 3 CBNV chiếm 2%
Giới tính
Nam 76 người, nữ 66 người.
Tổng số nhân viên làm việc đến 31/12/2007 là 142 CBNV. Trong đó:
Trụ sở chính tại Hà Nội : 112 CBNV
Chi nhánh Hồ Chí Minh : 16 CBNV
Chi nhánh Hải phòng : 9 CBNV
Đà Nẵng : 5 CBNV
Phòng ban
Tổng số
Ban điều hành
3
Đầu tư và Nguồn vốn
7
Phân tích
8
Tư vấn tài chính
11
Môi giới
19
Giao dịch
31
Phát triển kinh doanh
12
Kế toán tài chính
7
KTGD và lưu ký
11
CNTT
13
Nhân sự
3
Hành chính
8
PR
3
Pháp chế
3
Kiểm soát nội bộ
2
Hội đồng quản trị
1
Tổng số tính đến 31/12/2007
142
3/ Quy định nhiệm vụ các phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban
3/1 Văn phòng hội đồng quản trị
Văn phòng Hội đồng quản trị có nhiệm vụ giúp việc cho Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị. Cụ thể:
Quan hệ đối ngoại với các đối tác trong nước và nước ngoài theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị .
Thay mặt công ty làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến tư cách pháp nhân của công ty.
Phối hợp với tổ tư vấn Hội đồng quản trị , Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, Bộ phận pháp chế và kiểm soát nội bộ trong việc thực hiện các chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Đồng thời có trách nhiệm phản hồi lại kiến nghị của các bộ phận đó để Hội đồng quản trị nắm bắt được tình hình và có biện pháp giải quyết kịp thời. Phối hợp với các ban, phòng tại trụ sở chính và các chi nhánh, đại lý để thực hiện các công việc do Hội đồng quản trị giao.
Nghiên cứu và đề xuất phương hướng xử lý các vấn đề, sự vụ phát sinh tại Hội đồng quản trị để trình chủ tịch Hội đồng quản trị .
Soạn thảo văn bản, tờ tình quyết định báo cáo… do Hội đồng quản trị ký và gửi đi.
Liên hệ với cổ đông Công ty cổ phần chứng khoán An Bình để thực hiện các công việc trợ giúp Hội đồng quản trị .
Quản lý danh sách cổ đông, nhạn và giải quyết các công việc liên quan đến cổ phần , cổ phiếu, quản trị vốn điều lệ của Công ty và báo cáo UBCKNN theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty .
Tổ chức điều phối các hoạt động tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc thực hiện việc lấy ý kiến bằng văn bản trong trường hợp cần xin ý kiến của các cổ đông.
Các công việc khác do Hội đồng quản trị , Chủ tịch Hội đồng quản trị giao.
3/2 Khối kinh doanh
3/2/1 Bộ phận môi giới và giao dịch chứng khoán
Phòng phát triển kinh doanh
Xây dựng, phát triển và quản lý mạng lưới hệ thống đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán trong toàn quốc
Đánh giá khảo sát thị trường, tìm kiếm đối tác, triển khai ký kết hợp đồng xây dựng hệ thống đại lý nhận lệnh.
Giám sát đánh giá các hoạt động cảu hệ thống đại lý nhận lệnh và triển khai các hoạt động hợ trợ kinh doanh cho các đại lý nhận lệnh.
Nghiên cứu triển khai các đề án phát triển kinh doanh , các dich vụ tiện ích giá trị gia tăng nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và thu hút khách hàng. Nghiên cứu, đề xuất cải tiến nân cao chất lượng cac quy trình giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán và chất lượng dịch vụ cho khách hàng của công ty.
Nghiên cứu triển khai các đề án marketing: Cập nhật, phân tích đánh giá hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, các thông tin dữ liệu về thị trường cũng như tiến hành các hoạt động marketing đồng bộ cho toàn hệ thống dịch vụ chứng khoán của Công ty .
Thực hiện các công việc do lãnh đạo giao.
Phòng giao dịch chứng khoán
Thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. Cụ thể:
Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng
Thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng .
Thực hiện nghiệp vụ làm đại lý đấu giá qua Sở/ Trung tâm giao dịch chứng khoán .
Thực hiện các công việc do lãnh đạo giao
Phòng môi giới chứng khoán
Thực hiện tư vấn cho khách hàng về chứng khoán
Tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng khoán, không được đảm bảo giá trị mà chứng khoán mình khuyến nghị đầu tư.
Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng
Cập nhật thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận của khách hàng , nhân thân của khách hàng .
Thực hiện các công việc do lãnh đạo giao
3/3 Bộ phận tư vấn tài chính doanh nghiệp
Quảng bá thương hiệu, tìm kiếm khách hàng và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty và tìm kiếm khách hàng. Đồng thời, đánh giá thị trường để nghiên cứu triển khai các dịch vụ tài chính doanh nghiệp mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Phòng tư vấn cổ phần hóa
Chịu trách nhiệm về các hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hoá cho khách hàng như:Xác định giá trị doanh nghiệp, chuyển đổi doanh nghiệp, tăng vốn, xây dựng phương án kinh doanh…các công việc khác liên quan theo đề nghị hợp pháp của khách hàng về cổ phần hoá doanh nghiệp.
Đàm phán, thương thảo với khách hàng về nội dung, phid cung cấp dịch vụ.
Báo cáo Tổng giám đốc về nội dung và đánh giá phí dịch vụ cung cấp cho khách hàng để quyết định.
Tổ chức triển khai dịch vụ với khách hàng
Tổ chức đào tạo nội bộ về tài chính doanh nghiệp theo yêu cầu.
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao .
Phòng niêm yết và bảo lãnh phát hành
Tư vấn bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Bảo lãnh phát hành
Tư vấn niêm yết
Các công việc khác có liên quan đến tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, sát nhập ...
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao.
3/4 Bộ phận đầu tư và tự doanh chứng khoán
Phòng đầu tư dài hạn
Khai thác cơ hội đầu tư góp vốn ban đầu, đầu tư là cổ đông chiến lược, đầu tư sát nhập và chiếm hữu, đầu tư cổ phiếu dài hạn….nhằm mục tiêu đem lại nguồn lợi cho Công ty , đồng thời điều tiết việc sử dụng cac nguồn vốn sẵn có theo định hướng đầu tư dài hạn, tạo nền móng cho chiến lược phát triển bền vững của Công ty . Cụ thể:
Quản lý hiệu quả một phần vốn của Công ty đề đầu tư chứng khoán dài hạn. Tận dụng các cơ hội đầu tư do các cổ đông chiến lược và do điều kiện thị trường đưa đến để khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động khác, đem lại lợi nhuận và tích luỹ lợi nhuận dài hạn cho Công ty .
Phối hợp với các đối tác chiến lược trong các hoạt động, đầu tư: Đánh giá các dự án đầu tư được các đối tác chiến lược gợi ý và triển khai thực hiện, đọng thời tạo điều kiện để các đối tác chiến lược tham gia các cơ hội đầu tư của mình.
Phối hợp với phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp để có các sản phẩm chéo và tham gia các cơ hội đầu tư nhận được qua các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Quản lý hiệu quả danh mục đầu tư dài hạn. Thường xuyên theo dõi các diễn biến động, các xu hướng của thị trường và thực hiện việc đánh giá lại giá trị thực tại của danh mục đầu tư để ra các quyết định cầm giữ hoặc làm giảm thiểu rủi ro thua lỗ.
Đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định về kinh doanh đầu tư, các hạn mức rủi ro nội bộ và quy định của pháp luật liên quan.
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao .
Phòng kinh doanh trái phiếu và nguồn vốn.
Thực hiện việc quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ vốn góp cổ đông và các nguồn khác. Đảm bảo các nhu cầu về vốn phát sinh từ các hoạt động của toàn công ty , bao gồm các hoạt động đầu tư ngắn, trung và dài hạn, các chỉ tiêu mua sắm tài sản cố định và cá chi phí thường xuyên, đảm bảo tính thanh khoản của công ty . Cụ thể:
Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn góp cổ đông qua việc đầu tư để hưởng lãi suất khi nguồn vốn này không được sử dụng vào các mục đích kinh doanh khác.
Đảm bảo cung cấp đủ vốn kinh doanh cho các hoạt động kinh doanh của Công ty . Đưa ra các dự báo về nhu cầu vốn dựa trên kế hoạch kinh doanh cảu các khối, Phòng trong Công ty , Chịu trách nhiệm điều phối tổng thể tính thanh khoản của toàn Công ty .
Nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm kinh doanh lãi suất, như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và triển khai thực hiện việc kinh doanh khi cơ hội đưa đến.
Làm việc với các tổ chức tín dụng để lập các hạn mức tín dụng, các mức dự phòng rủi ro thanh khoản để luôn sẵn sàng đảm bảo các nhu cầu về vốn phát sinh trong hoạt động của Công ty .
Phối hợp với phòng kế toán tài chính đưa ra các mức lãi suất chuyển giao nội bộ(giá vốn nội bộ) cho các phần vốn sử dụng cho kinh doanh đối với từng kỳ hạn khác nhau, làm cơ sở tính toán hiệu quả sử dụng vốn của khối kinh doanh.
Quản lý danh mục kinh doanh lãi suất, thường xuyên theo dõi các biến động của thị trường lãi suất và giá chứng khoán để ra các quyết định rút hoặc quay vòng phù hợp.
Đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định an toàn về tài chính, các hạn mức rủi ro nội bộ và các quy định của luật pháp liên quan.
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao .
Phòng tự doanh chứng khoán
Thực hiện việc mua bán chứng khoán và các công cụ tài chính khác được pháp luật cho phép để đem lại lợi nhuận cho Công ty .
Nghiên cứu và sử dụng các sản phẩm nghiên cứu, khai thác các nguồn thông tin để đưa ra các quyết định kinh doanh chứng khoán có lợi nhất cho Công ty .
Phối hợp với phòng phân tích và xây dựng danh mục chứng khoán có triển vọng tốt để sẵn sàng đầu tư tại các mức giá phù hợp.
Nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm kinh doanh mới, các sản phẩm phái sinh và triển khai thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm tăng cơ hội đem lại lợi nhuận cho công ty .
Hỗ trợ tư vấn cho khách hàng tổ chức và cá nhân của Công ty.
Phối hợp với các đối tác chiến lược trong các hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm tạo lợi nhuận và tăng cường liên kết.
Quản lý danh mục kinh doanh tự doanh. Thường xuyên theo dõi các biến động của thị trường và giá chứng khoán để ra các quyết định tăng cường hoặc thu hẹp cho phù hợp.
Cung cấp đều đặn cho Phòng nguồn vốn kế hoạch kinh doanh để phòng nguồn vốn có kế hoạch đáp ứng, sử dụng vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh chứng khoán .
Đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định về kinh doanh đầu tư, các hạn mức rủi ro nội bộ và các quy định pháp luật liên quan.
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao .
Phòng phân tích
Phòng phân tích thực hiện việc nghiên cứu thị trường và phân tích chứng khoán để hỗ trợ việc xây dựng các định hướng chiến lược phát triển, phục vụ các hoạt động kinh doanh của công ty , và cung cấp thông tin, kiến thức để hỗ trợ nhà đầu tư là khách hàng của Công ty . Cụ thể:
Thu thập các thông tin, dữ liệu về thị trường từ các nguồn tin có uy tín và có chuyên môn, gồm có các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các hãng tin, các cơ quan quản lý nhà nước, các công ty chứng khoán khác, các công ty niêm yết và công ty đại chúng, các nguồn khác.
Sử dụng các thông tin và dữ liệu phù hợp để thực hiện các phân tích, kết hợp với các sản phẩm nghiên cứu có chất lượng thu được từ các nguồn khác để đưa ra các báo cáo phục vụ định hướng chiến lược phát triển công ty, hỗ trợ quá trình đưa ra các định hướng và quyết định đầu tư dài hạn của Công ty và của các đối tác chiến lược.
Tham gia hỗ trợ phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp trong các hợp đồng tư vấn lớn, liên quan đến các hoạt động như tư vấn đầu tư, tư vấn định giá doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành.
Dựa trên kết quả nghiên cứu tự thực hiện và các phân tích các nguồn tin thu thập được, kiến nghị và thường xuyên cập nhật danh mục các cổ phiếu có khả năng mang lại cơ hội đầu tư cao.
Hỗ trợ phòng Kinh doanh – Đầu tư chứng khoán đánh giá danh mục đầu tư đang nắm giữ, xem xét hiệu quả việc cầm giữ và hỗ trợ phòng kinh doanh đưa ra quyết định kinh doanh .
Cung cấp các báo cáo chuyên môn cho các khách hàng tổ chức, khách hàng nước ngoài, khách hàng ký hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán.
Thiết lập và thường xuyên cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu về các công ty niêm yết, chưa niêm yết, các công ty chứng khoán . Xây dựng thư viện nội bộ về phân tích tự thực hiện và thu thập được về nền kinh tế, các doanh nghiệp và về các đối thủ cạnh tranh.
Thực hiện chuyển giao kiến thức, đào tạo về các kiến thức, kỹ năng phân tích dữ liệu, kỹ thuật vận hàng các công cụ phân tích trong nội bộ Công ty , cũng như khách hàng và các đối tác của Công ty .
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao .
3/5 Khối nghiệp vụ
3/5/1Bộ phận nghiệp vụ và kế toán
Phòng nghiệp vụ và thanh toán đầu tư
Hỗ trợ các phòng kinh doanh thuộc khối kinh doanh và đầu tư chứng khoán thực hiện nghiệp vụ giao dịch, ghi chép các bút toán trong hệ thống, thanh toán, quản lý danh mục đầu tư của phòng đầu tư, lập các báo cáo lãi, lỗ và các hoạt động hỗ trợ khác. Cụ thể
Thực hiện các nghiệp vụ xác nhận giá giao dịch đối với các giao dịch mua bán cổ phiếu chưa niêm yết và các giao dịch thỏa thuận. Thực hiện xác nhận về lãi suất giao dịch với các giao dịch về lãi suất.
Thực hiện về soạn thảo và ký kết về các hợp đồng mua bán, các hợp đồng góp vốn đầu tư, các hợp đồng tiền gửi và các thỏa thuận kinh doanh khác của khối kinh doanh và đầu tư. Kiểm tra, giám định tính pháp lý của các hợp đồng thỏa thuận, các hợp đồng giấy tờ kèm theo nhằm tạo cơ sở pháp lý tối đa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công ty. Thực hiện các nghiệp vụ đảm bảo tính pháp lý của văn bản, giấy tờ hợp đồng thỏa thuận mua bán.
Thực hiện việc thanh toán và theo dõi thanh toán đối với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho vay, nhận vay, góp vốn đầu tư… Thường xuyên đối chiếu sổ sách với các dịch chuyển thực tế về vốn để kịp thời phát hiện các thiếu hụt, chậm thanh toán ngay khi phát sinh.
Là đầu mối xây dựng các quy trình, quy chế nội bộ và các chương trình sản phẩm của khối kinh doanh và đầu tư chứng khoán. Định kì cập nhật, điều chỉnh các quy trình, quy chế , các chương trình sản phẩm để đảm bảo tính pháp lý cũng như tính phù hợp với các xu hướng phát triển của thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh.
Phối hợp với phòng Kế toán tài chính thực hiện các tính toán về giá, vốn, các phân bổ lãi, lỗ nội bộ, các báo cáo lãi lỗ của các cán bộ kinh doanh, của các danh mục đầu tư và phòng kinh doanh thuộc khối.
Thực hiện các công việc do lãnh đạo giao.
3/5/2 Phòng kế toán giao dịch lưu ký
Quản lý tài khoản tiền gửi và chứng khoán của nhà đầu tư thông qua chương trình phần mềm giao dịch. Thực hiện yêu cầu nộp, rút chuyển tiền của khách hàng. Đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng đồng thời phải cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng.
Xây dựng các quy trình nghiệp vụ và chịu trách nhiệm điều chỉnh phù hợp với thay đổi của các quy định pháp luật liên quan.
Tổ chức kênh thanh toán và mô hình quản lý tài khoản khách hàng trên toàn hệ thống.
Thực hiện thanh toán bù trừ theo báo cáo giao dịch chứng khoán của phòng giao dịch môi giới.
Làm đầu mối giao dịch với ngân hàng cung cấp các tiện ích cho khách hàng như cho vay, cầm cố, ứng trước….
Thực hiện nghĩa vụ trích thu thuế của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ lưu ký trong toàn hệ thống Công ty, phù hợp với các quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước và Trung tâm lưu ký. Là đầu mối làm việc với Trung tâm lưu ký.
Thực hiện nghiệp vụ quản lý sổ cổ đông trên cơ sở các hợp đồng của công ty ký kết với khách hàng.
Chịu trách nhiệm lập các báo cáo lưu ký theo yêu cầu của trung tâm lưu ký. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu.
Chịu trách nhiệm cung cấp số liệu kịp thời để kế toán hạch toán biến động tài sản trên phần mềm kế toán. Cùng phòng kế toán đối chiếu, tra soát định kỳ theo quy định.
Chịu trách nhiệm đóng góp ý kiến đối với các quy trình nghiệp vụ có liên quan đến chức năng của phòng.
Chịu trách nhiệm đào tạo các bộ phận khác về nghiệp vụ của phòng.
Thực hiện các công việc do lãnh đạo giao.
3/5/3 Phòng quản trị rủi ro
Quản lý rủi ro về đối tác, giá và thanh khoản đối với các hoạt động kinh doanh đầu tư chứng khoán của toàn khối kinh doanh và đầu tư. Cung cấp các báo cáo rủi ro kịp thời để hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh của khối, đồng thời hỗ trợ Ban Giám đốc phê duyệt các quyết định kinh doanh và đầu tư chứng khoán. Cụ thể:
Phối hợp với phòng nghiên cứu và phân tích thường xuyên để cung cấp các dự báo về rủi ro thị trường.
Thực hiện việc nhận diện và đánh giá rủi ro đối tác đối với giao dịch của khối kinh doanh và đầu tư. Phối hợp với phòng pháp chế và phòng Hỗ trợ nghiệp vụ đánh giá tính pháp lý của các hợp động mua bán, hợp đồng góp vốn đầu tư, các hợp đồng tiền gửi và các thỏa thuận kinh doanh khác của khối kinh doanh và đầu tư.
Lập các hạn mức về giá, tỷ giá, lãi suất, hạn mức trạng thái kinh doanh, hạn mức lỗ, và các hạn mức rủi ro khác cho các cán bộ kinh doanh cũng như phòng kinh doanh. Xem xét tính tăng an toàn của các sanh mục đầu tư do các phòng đề xuất. Định kỳ xem xét các hạn mức và có điều chỉnh phủ hợp với các thay đổi của thị trường và tình hình kinh doanh của chính công ty.
Cung cấp các báo cáo rủi ro định kỳ, đảm bảo theo dõi thường xuyên các biến động về rủi ro của công ty . Kịp thời báo động tình trạng lỗ khi có các biến động bất lợi về giá, lãi suất trên thị trường.
Tham gia xây dựng các quy trình, quy chế nội bộ, các chương trình sản phẩm của khối kinh doanh và đầu tư chứng khoán.
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao.
3/6 Khối hỗ trợ
3/6/1 Bộ phận nhân sự và hành chính tổng hợp
Phòng nhân sự
Thực hiện các công tác tham mưu cho Ban điều hành và kế hoạch tuyển dụng nhân sự, quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Cụ thể:
Lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo nhân sự.
Xây dựng và thực hiện chính sách tương lai và chế độ đãi ngộ với người lao động.
Theo dõi việc điều động, tuyển dụng nhân sự.
Đánh giá nhân sự định kỳ.
Theo dõi việc thực hiện kỷ luật lao động.
Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo giao.
Phòng hành chính
Thực hiện công tác văn thư quản trị
Công tác văn thư lưu trữ
Quản lý công văn đi và đến, chuyển tới các bộ phận có liên quan.
Lưu trữ, quản lý hồ sơ theo quy định về công tác văn thư và soạn thảo văn bản của Công ty .
Công tác hành chính
Nhận đặt hàng và mua hàng theo yêu cầu của các bộ phận.
Theo dõi và làm thanh toán định kỳ các loại hàng hóa cung cấp định kỳ, phát sinh.
Công tác quản lý tài sản, bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị văn phòng.
Quản lý các tài sản, trang thiết bị văn phòng.
Thực hiện các công việc sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị văn phòng.
Hỗ trợ công tác xây dựng và cải tạo văn phòng.
Giám sát công tác bảo vệ văn phòng làm việc.
Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo giao.
Phòng thương hiệu và truyền thông.
Xây dựng và thiết lập mối quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, tổ chức các chương trình sự kiện nhằm quảng bá và phát triển hình ảnh thương hiệu của công ty đên với công chúng. Cụ thể:
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các báo đài liên quan đến chứng khoán, tài chính nhằm mục đích quảng bá thương hiệu, kiểm soát và hạn chế các rủi ro tiềm ẩn có thể gây phương hại đến uy tín của Công ty .
Viết các bài phát biểu cho Chủ tịch Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc và cho lãnh đạo công ty , bài báo, bài phỏng vấn, viết và biên tập nội dung thư trả lời báo chí và các cơ quan liên quan, đồng thời thu thập xử lý thông tin về Công ty cũng như các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Chịu trách nhiệm tổ chức các sự kiện của Công ty và đối tác, theo dõi, đánh giá hiệu quả các chương trình tài trợ, quảng cáo, marketing và quản lý thương hiệu Công ty .
Chịu trách nhiệm chính trong việc cập nhật và xử lý thông tin để sử dụng cho việc đưa lên website.
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao .
3/6/2 Bộ phận pháp chế và kiểm soát nội bộ
Phòng pháp chế
Tư vấn các vấn đề pháp lý cho Ban điều hành và các Phòng, Bộ phận trong Công ty để đảm bảo các hoạt động của Công ty tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. Cụ thể:
Kiểm tra tính pháp lý, chỉnh sửa các hợp đồng mà công ty chuẩn bị ký kết.
Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh của Công ty với đối tác.
Cung cấp các văn bản pháp luật theo nhu cầu hoạt động của các bộ phận trong công ty .
Hỗ trợ giải quyết các vụ việc pháp lý phát sinh của các bộ phận trong tổ chức hoạt động của công ty.
Tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty .
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các bộ phận trong Công ty theo yêu cầu.
Theo sự phân công của lãnh đạo, phòng pháp chế có thể đại diện cho Công ty giải quyết các vụ việc liên quan đến các cơ quan quản lý nhà nước.
Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao .
Phòng kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các phòng, khối, các hoạt động của công ty để đưa ra những kết luận và kiến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Công ty . Cụ thể:
Kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các phòng ban trong Công ty .
- Tư vấn cho Ban điều hành, Hội đồng quản trị Công ty và các Phòng/ Ban thực hiện các dự án xây dựng, áp dụng mới hay sửa đổi những quy trình nghiêpj vụ quan trọng; cơ chế quản trị điều hành; quy trình nhận dạng đo lường đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin; hạch toán kế toán; thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không vi phạm quy định của Pháp luật.
- Đánh giá mức độ phù hợp của hoạt động nhằm ngăn ngừa khắc phục những điểm yếu đã được báo cáo; các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và theo dõi cho đến khi vấn đề này được hoàn thiện và khắc phục xong.
- Trao đổi thường xuyên với các tổ chức kiểm toán độc lập, thanh tra uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả; là bộ phận liên hệ trực tiếp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với những công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận kiểm soát nội bộ Công ty.
- Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo.
3/6/3 Bộ phận kế toán – Phòng kế toán tài chính
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của toàn hệ thống đảm bảo phản ánh trung thực, kịp thời mọi biến động của tài sản. Cụ thể:
- Xây dựng và thực hiện quy trình thanh toán đảm bảo đúng các nguyên tắc kế toán tài chính, đảm bảo đúng các quy định tài chính của Công ty, đồng thời thuận lợi cho người được thanh toán.
- Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị cung cấp thông tin phù hợp cho ban lãnh đạo.
- Thực hiện lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định.
- Thực hiện các nghĩa vụ thuế của Công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo Công ty các quy chế cần thiết để đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn vốn và phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Giám sát việc thực hiện các quy định tài chính kế toán, quy chế đối với các nghiệp vụ trong Công ty.
- Tổ chức và quản lý két tiền và giấy tờ có giá. Thực hiện kiểm kê đối chiếu số dư hàng ngày.
- Quản lý về mặt giá trị đối với các tài sản của Công ty. Phối hợp với Bộ phận Hành chính và Bộ phận công nghệ thông tin tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ.
- Đào tạo kiến thức kế toán tài chính cho các bộ phận có liên quan.
- Kiểm tra giá đối với các hợp đồng mua bán hàng hoá và sử dụng dịch vụ của Công ty theo quy chế tài chính.
- Thực hiện các công việc khác do ban lãnh đạo giao.
3/6/4 Bộ phận công nghệ thông tin
Phòng phát triển phần mềm
Chịu trách nhiệm thực hiện các dự án phát triển các ứng dụng mới, các ứng dụng phụ trợ cho hệ thống COR-STOKEING của Công ty. Tham gia triển khai và đào tạo người sử dụng vận hành các hệ thống, hỗ trợ hệ thống. Cụ thể:
- Thực hiện phát triển các hệ thống phần mềm của Công ty, đáp ứng các yêu cầu của Người sử dụng.
- Thực hiện hiệu chỉnh và duy trì các ứng dụng phần mềm mua ngoài.
- Thực hiện thử nghiệm các chương trình ứng dụng phần mềm trước khi triển khai tới người sử dụng cuối cùng.
- Tham gia triển khai, đào tạo, hỗ trợ người sử dụng vận hành các hệ thống phần mềm.
- Giám sát và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trinh sử dụng các ứng dụng phần mềm của Công ty.
- Lập báo cáo liên quan đến các ứng dụng phần mềm.
- Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo giao.
Phòng cơ sở hạ tầng và truyền thông
Tổ chức, điều hành, quản lý hệ thống mạng máy tính và hệ thống truyền thông của Công ty, đảm bảo hệ thống hoạt động thống nhất, liên tục và thông suốt theo mô hình và định hướng của Ban giám đốc quyết định. Cụ thể:
- Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động cung cấp, phân quyền dịch vụ mạng, dịch vụ thư tín điện tử, chương trình diệt sâu máy tính…
- Xây dựng hệ thống quản lý hệ thống hạ tầng truyền thông tại trụ sở chính và các chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm kỹ thuật kết nối và cập nhật trang web lên Website theo phân công và hợp đồng trách nhiệm.
- Thực hiện sao lưu dữ liệu định kỳ cho các dữ liệu trên máy chủ, bảo quản bản cài đặt các phần mềm hệ thống và các ứng dụng mạng để sử dụng trong bản cài đặt các phần mềm hệ thống và các ứng dụng mạng được sử dụng trong trường hợp phải khôi phục lại hệ thống khi có sự cố xảy ra.
- Giám sát hàng ngày hoạt động của hệ thống, phát hiện các hành vi dùng sai quyền hạn được cấp để có biện pháp sử lý kịp thời.
- Lập mô hình, phương án kỹ thuật, phối hợp với các Phòng/ Ban của Công ty thực hiện từng bước việc kết nối mạng máy tính của Công ty với hệ thống máy tính của Cơ quan quản lý Nhà nước (ví dụ: sở giao dich chứng khoán TPHCM HOSTC)
- Tham mưu đề xuất và phối hợp với các Phòng,Ban của Công ty thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh,bảo mật sự cần thiết cho các thông tin trên hệ thống mạng của Công ty và các thông tin trao đổi giữa các đơn vị trong công ty với các đơn vị ngoài Công ty.Thực hiện các cảnh báo nhắc nhở ý thức bảo vệ an toàn dữ liệu đối với các thành viên tham gia mạng.
- Tổng hợp và báo cáo các hoạt động của hệ thống theo quy định.
- Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo giao.
Phòng hỗ trợ công nghệ thông tin
Quản lý công tác triễn khai ứng dụng công nghệ thông tin trên toàn Công ty.
Cụ thể:
- Khai thác triệt để tính năng của các ứng dụng mà đơn vị được giao sử dụng;thực hiện đúng trách nhiệm của đơn vị về cập nhật và xử lý thông tin theo quy định đối với các ứng dụng được phân công trên mạng.
- Hỗ trợ về nghiệp vụ đảm bảo sàn giao dịch hoạt động thông suốt.
- Đầu mối liên lạc về tin học.Tiếp nhận và phân tích các yêu cầu liên quan đến tin học từ các Phòng trong Công ty từ đó đề ra phương hướng,phân công các bộ phận trong phòng tiến hành giải quyết.
- Quản lý tài sản các thiết bị tài sản về công nghệ thông tin của Công ty.
- Quản lý danh sách các nhà cung cấp thiết bị và phần mềm.
- Thực hiện các công việc khác do ban Lãnh đạo giao.
IV/ Các đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị
Năm 2007 là năm đánh dấu những chuyển biến rõ nét về tất cả các lĩnh vực như Công nghệ thông tin, tài chính ngân hàng, giao thông vận tải… Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển và đổi mới mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Cùng với đà phát triển mạnh mẽ ấy Công ty chứng khoán An Bình ra đời và đi vào hoạt động, công ty đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và cũng để lại những dấu ấn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam. Trong quá trình hoạt động công ty cũng chịu những sự tác động rất lớn của nền kinh tế như:
4/1 Yếu tố thị trường
Yếu tố kinh tế
Kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam và nó cũng khiến cho các công ty chứng khoán Việt Nam bị lệ thuộc rất nhiều vào tình hình chung của thế giới. Khi chứng khoán toàn cầu sụt giảm thì thị trường chứng khoán tại Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ. Công ty chứng khoán An Bình cũng sẽ phải chịu chung những tác động đó với các công ty chứng khoán khác trên thị trường.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xếp vào nhóm những nước có tốc độ tăng trưởng cao 8, 48% năm 2007. Đây là một yếu tố tạo niềm tin cho thị thị trường tài chính phát triển, cũng trong năm 2007 yếu tố này đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam thu hút được rất nhiều vốn đầu tư gián tiếp, đặc biệt là qua thị trường chứng khoán. Nó cũng là yếu tố khiến cho công ty chứng khoán An Bình có thể hoạt động tốt và mang lại lợi nhuận cho công ty từ việc làm trung gian môi giới và tư vấn đầu tư.
Lãi suất được coi là yếu tố thứ hai nhưng lại quan trọng nhất đối với thị tài chính. Lãi suất biến động tăng khiến cho các ngân hàng huy động được nhiều tiền cho hoạt động tín dụng, nhưng khi đó người dân sẽ gửi tiền nhiều và lượng tiền đầu tư vào chứng khoán sẽ giảm, thị trường giảm sút. Và ngược lại lãi suất biến động giảm khiến thị trường chứng khoán sôi động hơn các công ty chứng khoán cũng gặt hái được nhiều lợi nhuận. Trong đó công ty chứng khoán An Bình cũng không ngoại lệ.
Ngoài ra lạm phát cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các công ty chứng khoán. Lạm phát tăng khiến nền kinh tế chịu nhiều áp lực, đồng nội tệ trở nên mất giá và ngay cả đầu tư chứng khoán cũng bị ảnh hưởng.
Yếu tố chính sách
Các chính sách trong và ngoài nước đều có thể ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Chính sách được đưa ra để điều chỉnh nền kinh tế, khi thị trường chứng khoán tăng trưởng quá nóng thì chính sách lại được đưa ra để khiến cho thị trường tăng chậm lại. Nhưng khi thị trường chứng khoán đang sụt giảm thì lại có hàng loạt những biện pháp nhằm cứu giúp thị trường chứng khoán có thể hồi phục trở lại.
Yếu tố thuộc về tâm lý nhà đầu tư
Tâm lý nhà đầu tư là nhân tố khiến cho thị trường chứng khoán phải quan tâm nhất. Nhà đầu tư khi mua và bán chứng khoán thường không tuân theo một xu hướng cụ thể nào cả. Vì vậy việc phán đoán tâm lý nhà đầu tư là cực kì khó. Nhà đầu tư Việt Nam thường mua bán theo tâm lý mà không dựa trên một cơ sở phân tích nào. Tâm lý nhà đầu tư khiến cho thị trường có thể sụt giảm ngay mà cũng có thể khiến thị trường tăng giá ngay lập tức. Nhà đầu tư chuyên nghiệp thì có chiến lược hơn. Vì vậy đây là yếu tố khiến cho thị trường chứng khoán bị biến động lớn trong ngắn hạn.
4/2 Yếu tố thuộc về công ty
Chứng khoán An Bình cũng là một trong những công ty chứng khoán mới trên thị trường Việt Nam nên công ty cũng chịu rất nhiều tác động từ chính bản thân công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được trang bị đầy đủ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh an toàn và mang lại hiệu quả cao. Công ty không ngừng cải thiện trang thiết bị phục vụ kinh doanh và cải tiến công nghệ tiên tiến. Đây là những yếu tố tạo nên sự thành công của công ty.
Công ty chứng khoán An Bình với đội ngũ nhân viên năng động và có trình độ cao. Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc đều là những nhà lãnh đạo trẻ tài giỏi có trình độ trong lĩnh vực quản lý, có thể quản lý một đội ngũ nhân viên lớn và đưa ra những quyết định đúng đắn. Đây cũng là nhân tố quan trọng khiến cho công ty có thể vững bước phát triển trên thị trường Việt Nam .
IV/ Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty
Chỉ trong hơn 1 năm hoạt động chứng khoán An Bình đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn như:
4/1 Hoạt động đầu tư
Công ty chứng khoán An Bình đã ký kết thành công nhiều hợp đồng như đầu tư giải pháp của Excel Force với tính năng vượt trội và phù hợp với thực tiễn cũng như chiến lược phát triển lâu dài của thị trường chứng khoán Việt Nam. Không dừng lại ABS còn tham gia góp vốn đầu tư vào một số dự án và đã đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty .
4/2 Hoạt động môi giới
Đây là hoạt động được coi là để lại nhiều dấu ấn cho uy tín của Công ty. Trong năm vừa qua Công ty đã đạt được những dự định cho phát triển hệ thống giao dịch mở rộng. Công ty đã mở thêm một số đại lý nhận lệnh ở một số tỉnh thành trong nước như đại lý nhận lệnh ở Bắc Ninh, Vũng Tàu, khu Phú Mỹ Hưng… và khai trương thêm chi nhánh tại Hải phòng. Cùng với một loạt những thành tựu đáng kể khác.
4/3 Hoạt động tư vấn
Công ty đã thành công trong rất nhiều hợp đồng tư vấn về chuyển đổi doanh nghiệp, hợp đồng về tăng vốn, xây dựng phương án kinh doanh, tổ chức đấu giá... Những hợp đồng này cũng mang lại cho Công ty một nguồn thu nhập lớn trong năm 2007.
4/4 Hoạt động bảo lãnh
Cũng như các công ty chứng khoán khác, Công ty cổ phần chứng khoán An Bình cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành cho một số các công ty niêm yết lên sàn giao dịch. Ngoài ra hoạt động tư vấn niêm yết cũng trở thành hoạt động mang lại doanh thu cao cho Công ty trong năm vừa qua.
V/ Ưu nhược điểm của Công ty
Nhìn tổng quát ta có thể nhận thấy Công ty có những điểm mạnh và điểm yếu riêng khác với những công ty chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam .
Ưu điểm
Công ty có một cơ sở vật chất hạ tầng khá vững chắc để khiến cho hoạt động của công ty diễn ra một cách thuận lợi. Bên cạnh đó công ty có một đội ngũ nhân viên có trình độ cao và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
Vì mới ra đời nên công ty cũng bắt kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ bằng việc tiếp cận nhanh với những phần mềm chuyên ngành chứng khoán tiên tiến. Đó là cơ sở để công ty có thể tồn tại và phát triển nhanh.
Ngoài ra Công ty cũng nhanh nhạy trong việc tìm cho mình những đối tác chiến lược có tiếng trong nền kinh tế. Công ty nhận được sự hậu thuẫn mạnh mẽ của một số đối tác như tập đoàn Điện Lực Việt Nam , ngân hàng An Bình …
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội công ty cũng còn những nhược điểm như:
Công ty còn thiếu nhân viên trong các phòng ban. Tuy mạng lưới đại lý nhận lệnh đã phát triển xong vẫn chưa thực sự có mặt tại nhiều tỉnh thành. Hoạt động dịch vụ của công ty còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng… Hoạt động bảo lãnh và đầu tư chưa thực sự lớn mạnh so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường và một số nhược điểm khác.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31052.doc