I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre tiền thân là Công ty xuất nhập khẩu trực dụng công nghiệp Saigon Direximco. 1. Sơ lược về công ty Direximco Sau khi có Nghị quyết 06 của Trung Ương và Nghị quyết 26 của Bộ Chính Trị, trước đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980, Thành Ủy và Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành lập Ban Xuất Nhập Khẩu thuộc Liên Hiệp Xã TTCN Thành phố. Qua một năm làm thử nghiệm với một số thương vụ xuất nhập khẩu theo cung cách mới chứng tỏ có tác dụng tích cực và đem lại hiệu quả kinh tế tốt, thành phố ra Quyết định số 104/QĐ- UB ngày 30.05.1981 cho phép thành lập Công Ty Sài Gòn Direximco. Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ đạo của Thành Ủy và Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh sinh với phương châm “hai được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn nước ngoài; được phép đề xuất chính sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và “hai không” (không lấy vốn ngân sách Nhà nước; không vay quỹ ngoại tệ xuất nhập khẩu). Đây là chủ trương đầy tính sáng tạo, dũng cảm trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Với cách làm linh hoạt, đi từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, Direximco đã có những bước phát triển nhảy vọt về kim ngạch xuất nhập khẩu:
Đồng thời, Direximco đã tạo được khoản lãi và chênh lệch giá 1,6 tỉ đồng. Vào thời điểm đầu thập kỷ 80 đây là một khoản tiền rất lớn.
Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu, nhưng Ban lãnh đạo công ty nhận thức phải tổ chức cho được một số cơ sở sản xuất cho chính mình để chủ động nguồn hàng xuất ổn định lâu dài. Do đó vào tháng 03 năm 1982, Direximco khởi công xây dựng nhà máy chế biến thủy sản và chế biến vịt lạp tại địa điểm 125/208 Hương lộ 14, phường 20, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh (nay là 125/208 Lương Thế Vinh, quận Tân Phú). Sau 95 ngày đêm khẩn trương xây dựng với sự dồn sức lớn, ngày 05 tháng 05 năm 1982 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động. Về quy mô mặt bằng, diện tích ban đầu toàn khu sản xuất là 3,5 hecta trong đó có các công trình kiến trúc như:
Nhà máy chế biến hải sản đông lạnh
2.700m2
Kho A, 5.000 tấn ( xây dựng trong 75 ngày)
1.950m2
Kho B, 3.000 tấn ( xây dựng trong 60 ngày)
1.300m2
Nhà sơ chế tôm
650m2
Phòng trữ lạnh
600m2
Khu máy phát điện
110m2
Hai giếng nước
100m3/giờ
Khu chế biến vịt lạp đông ( xây dựng trong 15 ngày)
1.800m2
Các trang thiết bị chủ yếu gồm một số tủ cấp đông tiếp xúc ( contact freezer), máy nén, vv 6 tháng cuối năm 1982, nhà máy đã chế biến 376 tấn tôm đông lạnh, 172 tấn vịt lạp, tạo kim ngạch hơn 1,7 triệu USD. 2. Chuyển thể từ Direximco sang xí nghiệp Cầu Tre Sau khi có Nghị quyết 01/NQ- TW ngày 14 tháng 09 năm 1982 của Bộ Chính Trị, căn cứ vào Nghị quyết hội nghị Ban Thường Vụ Thành Ủy bàn về công tác xuất nhập khẩu ( Thông báo số 12/TB-TU ngày 28 tháng 04 năm 1983), Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố đã ra Quyết định số 73/QĐ- UB ngày 01 tháng 06 năm 1983 chuyển Công ty xuất nhập khẩu trực dụng Công nghiệp Saigon Direximco thành Xí nghiệp Quốc Doanh Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre ( Xí nghiệp Cầu Tre), trực thuộc Sở Ngoại Thương Thành Phố. Xí nghiệp lần lượt trực thuộc: Tổng Công Ty Xuất nhập khẩu thành phố ( IMEXCO), Ban Kinh tế Đối Ngoại, Sở Kinh tế Đối Ngoại, Sở Thương Mại và nay thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn.
3. Xí nghiệp là thành viên của Satra
Ngày 15 tháng 01 năm 1993 Xí nghiệp Quốc Doanh Chế biến hàng xuất khẩu được chuyển thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh với tên gọi là Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre theo quyết định số 16/QĐ- UB. Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995, Xí nghiệp là thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn ( Satra). 4. Xí nghiệp tiến hành Cổ phần hóa Ngày 14/04/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số 1817/QĐ- UBND của UBND TP.HCM về việc “Phê duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre thành Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre”. Ngày 21/12/2006 Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005762 cho công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre. Từ ngày 01/01/2007, Cầu Tre chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần.
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3316 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trong nấm mèo tương tự với các
protein của các loại thịt; sự hấp thụ
Protein của nấm này đối với con người
cũng rất tốt.Hàm lượng các acid amin
không thay thế khá cao như: Leucine,
Cyrine, Vitamin, Fe.
Nấm mèo dùng chế biến chả giò ở dạng khô, vì vậy phải ngâm nước cho trương
nở trước khi đưa vào chế biến.
Bảng 23: Trong 100g nấm mèo có các thành phần
Thành phần Hàm lượng
Nước 11,4g
Protein 10,6g
Tro 5,8g
Na 201mg
Photpho 63mg
2.9. Bánh cuốn chả giò
Bánh tráng: làm từ bột gạo Sa Đéc, màu trắng đục, vị hơi mặn của
muối, hình tròn, đường kính 30÷ 35cm.
Yêu cầu của bánh tráng trong chế biến chả giò:
Bánh không dính tạp chất, không có vị chua hay mùi lạ, độ dày của
bánh đồng đều, không rách.
Bánh rế: có màu trắng sữa, mùi thơm của bột gạo, có đường kính từ
10÷ 15cm. Bánh rế có cấu trúc rỗng, xốp được tạo thành từ các sợi tinh
bột cuộn vòng tròn đan xen với nhau.
www.thietbihoachat.com Trang 44
III. THU MUA NGUYÊN LIỆU VÀ VẬN CHUYỂN NGUYÊN LIỆU
1. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Trong phân
xưởng chế biến nếu không có nguyên liệu thì không thể hoạt động được, công nhân
không có việc làm, lãng phí máy móc, thiết bị …Nguồn nguyên liệu còn ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm. Nguyên liệu xấu không thể nào sản xuất ra sản phẩm tốt
được.
Mạng lưới thu mua nguyên liệu của công ty rất rộng lớn, nằm rải rác từ Thái
Bình cho đến Cà Mau.
Đối với nông sản thì chủ yếu được mua ở các chợ đầu mối, các đại lý tư
nhân (quận 6).
Thịt heo đông thì được mua ở Thái Bình thường khoảng 10 – 20 tấn và được
kiểm dịch tại chỗ trước khi vận chuyển về công ty..
Riêng với hải sản thì được mua ở Cần Giờ, Duyên Hải, Cà Mau …, hoặc
mua bán thành phẩm của các công ty có uy tín trên thị trường trong thành
phố.
2. Hình thức thu mua
Công ty áp dụng phương thức mua theo giá thỏa thuận và hợp đồng ký kết giữa
trạm thu mua và công ty. Theo phương thức thỏa thuận thì trạm có nguồn nguyên liệu
sẽ giao cho công ty với khung giá thỏa thuận do công ty quy định dựa trên cơ sở giá
xuất và giá cả thị trường để tính. Nếu giá cả hợp lý thì việc mua bán sẽ diễn ra tại công
ty và do nhân viên của công ty chịu trách nhiệm đưa hàng về hay do trạm tùy theo thỏa
thuận.
3. Điều kiện vận chuyển nguyên liệu
3.1 Súc sản
Thường dùng xe lạnh để vận chuyển nguyên liệu. Khi vận chuyển súc sản lớn
phải chặt làm đôi hay làm bốn còn súc sản nhỏ thì để nguyên con.
Thịt trước lúc vận chuyển đi phải được kiểm tra chất lượng, nhiệt độ, …
Trong quá trình vận chuyển cần phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, luôn luôn chú ý
khống chế nhiệt độ và độ ẩm, đảm bảo việc thông gió tốt.
www.thietbihoachat.com Trang 45
Khi về đến công ty, thịt được sẽ được bảo quản lạnh đông trong kho lạnh, thịt
nguyên cấu trúc được xếp chồng lên nhau trên giá đỡ trong kho có không khí đối
lưu. Do có cấu trúc phức tạp, thịt không được bao gói. Để giảm mức độ mất nước
của thịt, không khí trong kho có độ ẩm lớn hơn 89%.
3.2 Nông sản
Trước khi bốc xếp và vận chuyển, nông sản cần được đựng trong bao bì để
tránh cho nguyên liệu bị xay xát, dập nát tạo môi trường tốt cho vi sinh vật
xâm nhập và phát triển sẽ dẫn đến việc gây hư hỏng nguyên liệu.
Trên đường vận chuyển về công ty cần phải được che phủ cẩn thận để tránh
bụi, nắng, mưa … nhưng phải có độ thoáng khí để không làm tăng độ ẩm
bên trong khối nguyên liệu sẽ là nguyên nhân gây hư hỏng.
Xe vận chuyển nguyên liệu phải thường xuyên được vệ sinh để tránh sự
nhiễm chéo cho nguyên liệu.
IV. KIỂM TRA - XỬ LÝ - BẢO QUẢN NGUYÊN LIỆU
1. Súc sản
Nguyên liệu trước khi nhập vào công ty để sản xuất phải được kiểm nghiệm
kỹ càng về địa điểm sản xuất, giấy chứng nhận của bác sĩ thú y và dấu đóng
trên cơ sở súc vật. Sau đó tiến hành kiểm nghiệm phẩm chất của thịt. Qua
kiểm tra có thể phân thịt thành ba loại: thịt tươi tốt, thịt không được tươi và
thịt ươn.
Do đó để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, công ty chỉ chọn mua thịt tươi
tốt, thịt có nguồn gốc từ nơi không có dịch bệnh, thịt phải được chọn từ vật
nuôi khỏe mạnh và chọn thịt có trạng thái bên ngoài: màng ngoài khô, mỡ
có màu tự nhiên, gân trong đàn hồi tốt, mùi tự nhiên. Thịt có trạng thái vết
cắt là màu sáng tự nhiên, cơ thịt tươi, khô, hơi dính, tủy xương bám chắc
vào xương và thành ống, độ đàn hồi tốt.
Sự kết tinh lại của tinh thể nước đá sẽ gây nên sự hư cấu trúc tế bào. Tuy
nhiên do cấu trúc bền chắc nên mức độ ảnh hưởng không nhiều. Biến đổi
chủ yếu là sự hao khối lượng, sự biến tính chất tan, đặc biệt là ở lớp bề mặt
vì nó dễ mất nước. Các hiện tượng này làm màu sắc thịt ở bề mặt thịt bị
www.thietbihoachat.com Trang 46
thâm dần theo thời gian, bên trong màu sắc vẫn đỏ tươi. Vì thế phải bảo quản ở
độ đông -180C đến -250C.
Khi bảo quản thịt, nếu cần giữ trong thời gian ngắn thì chỉ cần làm lạnh sơ
bộ rồi bảo quản; nếu thời gian bảo quản dài thì trước tiên phải làm đông kết
thịt, sau đó đưa vào kho bảo quản đông có nhiệt độ -180 đến -250C.
Thịt được bảo lạnh ở nhiệt độ 0 – 50C nếu sử dụng ngay, bảo quản lạnh để
giữ màu sắc, mức độ tươi của thịt để phù hợp cho mục đích chế biến. Thùng
bảo quản có thể tích khoảng 1,5m3. Nếu bảo quản gối đầu cho ngày hôm sau
sử dụng thì thịt được cho vào từng túi PE và tiến hành ướp đá cứ một lớp
thịt thì một lớp đá, lượng đá cho vào được tính trước cho phù hợp với khối
lượng thịt..
2. Nông sản
Theo yêu cầu của công ty chỉ mua nông sản có chất lượng cao. Khi kiểm
tra phẩm chất nông sản phải đạt các yêu cầu sau:
Đạt độ tươi theo quy định.
Màu sắc đẹp, tốt, đạt độ chín theo yêu cầu trong chế biến.
Khi chọn nguyên liệu phải cẩn thận nhằm lựa chọn ra những nguyên liệu không
bị hư, sâu mọt …để đem lại năng suất cao trong sản xuất. Trong quá trình cắt gọt,
nguyên liệu nào có nguy cơ bị sâu mọt thì phải loại bỏ chúng hoàn toàn.
Điều kiện bảo quản
Khi rau củ bảo quản ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao thì quá trình hư hỏng
sẽ tăng nhanh, các chất dinh dưỡng trong rau củ sẽ giảm nhanh chóng. Để
tránh hư hỏng nay, nguyên liệu phải được bảo quản trong các sọt nhỏ thông
gió để giải quyết nhiệt và độ ẩm cho nguyên liệu, tránh hiện tượng hô hấp
mạnh, nguyên liệu nhanh chóng hư hỏng.
Đối với rau củ đã qua sơ chế được cho vào sọt, vận chuyển đến kho trữ mát ở
nhiệt độ 0÷ 100C, khi xếp vào các sọt không được chèn ép làm dập rau củ, nếu
không vi sinh vật dễ xâm nhập và làm hư hỏng rau củ nhanh chóng.
Chú ý chiều cao của bốn góc sọt nhựa bao giờ cũng phải cao hơn chiều cao
rau củ trong sọt, các sọt nhựa đặt trên sàn tiếp nhận các pallet khoảng 20cm.
www.thietbihoachat.com Trang 47
Các nông sản bảo quản trong kho mát chất theo lô, theo hàng, theo nguyên tắc
vào trước xuất trước, đảm bảo khe hở thông thoáng, đồng thời có dán giấy ghi
ngày, tháng nhập hàng để đảm bảo nông sản luôn tươi không bị ứ hàng.
www.thietbihoachat.com Trang 48
PHẦN 3
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT CHẢ GIÒ NHÂN THỊT
www.thietbihoachat.com Trang 49
I. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHẢ GIÒ
Rửa
Nước
thải
Rã
đông
Thịt heo
Nước
Ngâm
Nước
thải
Nông sản (khoai
môn, sắn, nấm
mèo)
Ngâm
nước
chlorine
Định
lượng
Xay
Để ráo
Tạp chất Làm sạch
Phân loại
Ly tâm
Sắn
Khoai môn,
nấm mèo
Cắt nhỏ
Gọt vỏ
Vỏ Nước
sạch
Rửa
Gia vị
Phối trộn
Sản
phẩm
Cấp đông
Bao gói
Định hình
Rà kim
loại
Bánh
tráng
Thấm nước
Nước
Cắt
miếng
www.thietbihoachat.com Trang 50
II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.Chuẩn bị nguyên liệu
1.1. Nông sản: gồm khoai môn, củ sắn, nấm mèo.
1.1.1. Ngâm
Mục đích: nhằm làm trôi các chất bẩn dính trên củ, ngăn không cho tạp chất
bẩn bám ngược trở lại và loại bỏ phần lớn vi sinh vật trên nguyên liệu.
Thực hiện: Khoai môn và sắn được ngâm trong nước chlorine với nồng độ 20
ppm trong 15 phút nhằm tách chất bẩn ra khỏi bề mặt củ, làm sạch củ đồng thời
diệt khuẩn lớp vỏ bên ngoài. Đối với nấm mèo tiến hành ngâm cho nở trong
nước sạch khoảng 4- 5 giờ.
Nguyên liệu sau khi ngâm sẽ được chà rửa bằng bàn chải để sạch đất cát. Quá
trình này được thực hiện dưới vòi nước chảy liên tục để làm trôi đất bẩn, ngăn
không cho chất bẩn bám ngược trở lại, loại bỏ phần lớn vi sinh vật bám trên
nguyên liệu.
Yêu cầu:
Loại bỏ hòan tòan lớp đất cát bám vào củ.
Nấm mèo đạt được độ nở cần thiết theo yêu cầu
1.1.2. Gọt vỏ
Mục đích: Loại bỏ hòan tòan lớp vỏ bên ngoài bằng cách sử dụng dao hay kéo
để bào hoặc cắt bỏ lớp vỏ bên ngoài củ. Củ sau khi gọt vỏ được rửa trong nước
chlorine 5 ppm.
Đối với nấm mèo thì ta cắt bỏ tất cả phần gốc của nấm mèo đi để loại bỏ tạp
chất và giúp cho sản phẩm ngon hơn.
Thực hiện: quy trình này do công nhân thực hiện bằng dao hay kéo.
Yêu cầu: củ phải được gọt sạch vỏ nhưng không chạm vào lớp thịt củ bên trong.
1.1.3. Rửa
Mục đích: nhằm loại bỏ nước chlorine và chất bẩn còn bám trên củ.
Thực hiện: công nhân rửa củ trong thùng nước, thường xuyên thay nước từ 2- 3
lần.
Phải thay nước liên tục để đảm bảo loại bỏ sạch chlorine.
Củ sau khi rửa bề mặt phải trắng và không còn chất bẩn.
www.thietbihoachat.com Trang 51
Nguyên liệu sau khi rửa được kiểm tra bằng mắt, sau đó chuyển vào kho bảo
quản mát ở nhiệt độ 5- 100C và chờ công đọan chế biến tiếp theo ( như bào nhỏ,
cắt sợi, phối trộn).
1.1.4. Cắt sợi
Mục đích
Giúp cho quá trình phối trộn dễ dàng và đồng đều hơn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình định hình về sau.
Thực hiện
Nguyên liệu củ sau khi kiểm tra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn sẽ được đưa vào
máy cắt. Sử dụng máy cắt sợi để cắt khoai môn và sắn. Sợi sau khi cắt có chiều
dài 3- 4cm, dày 0.3cm.
Sau khi cắt, nếu sợi nào có kích thước chưa đạt yêu cầu sẽ được lựa ra và đem
đi cắt lại.
Riêng đối với nấm mèo thì sau ki rửa ta tiến hành cắt sợi bằng tay rồi mới
chuyển vào phòng bảo quản lạnh.
Yêu cầu: kích thước sợi phải đồng đều, không bị lẫn những sợi quá lớn hay
những tạp chất bên ngoài.
1.2. Súc sản: thịt heo
1.2.1. Rã đông
Mục đích: nhằm đưa nhiệt độ của thịt về nhiệt độ thích hợp cho quá trình chế
biến cơ học tiếp theo.
Thực hiện: rã đông tự nhiên trong khoảng 7- 8 giờ tùy theo độ lớn của khối thịt.
Thời gian rã đông bằng phương pháp này tuy lâu nhưng tổn thất dịch bào ít và
chất lượng sau khi rã đông cao.
Sau khi rã đông thịt được rửa bằng nước để loại bỏ vi sinh vật trong dịch nhày
rồi đem đi cắt nhỏ để chuẩn bị cho quá trình xay.
Yêu cầu: kết thúc quá trình rã đông, nhiệt độ tại tâm khối thịt là -5÷ 00C. Bề
mặt khối thịt khô, không ẩm ướt để tránh nhiễm vi sinh vật.
1.2.2. Phân loại
Mục đích: nhằm cân bằng tỉ lệ nạc mỡ trong sản phẩm.
Thực hiện: thịt sau khi được rửa sạch sẽ được phân loại phần nhiều mỡ và phần
nhiều thịt để xay riêng. Quá trình này được thực hiện bằng tay.
www.thietbihoachat.com Trang 52
1.2.3. Làm sạch
Mục đích: loại bỏ lông và các thành phần tạp chất còn bám trên bề mặt của
thịt.
Thực hiện: thịt heo được nhổ sạch lông và rửa lại bằng nước sạch.
Yêu cầu: thịt heo phải được làm sạch hòan toàn, không được còn lông sót lại,
không được dính bụi, tạp chất.
1.2.4. Để ráo
Mục đích: để bề mặt thịt khô ráo, không lẫn nước vào sản phẩm và giúp cho
các quá trình xay, trộn và định hình được tiến hành dễ dàng.
Thực hiện: thịt được để ở trên các khay ở nhiệt độ từ 5- 100C.
Yêu cầu: không còn giọt nước bám trên bề mặt thịt.
1.2.5. Xay thịt
Mục đích: nhằm tạo điều kiện cho việc băm nhuyễn và trộn đều các cấu tử
chuẩn bị cho quá trình định hình.
Thực hiện: thịt được xay bằng máy xay thịt với lưới xay có đường kính
6mm.
Yêu cầu: sau khi xay, thịt có kích thước tương đối đồng đều. Trong khi xay
để tránh sự xâm nhập của vi sinh vật và tạp chất thì quá trình này phải được thực hiện
ở nhiệt độ thấp và máy xay phải có nắp đậy kín.
2. Định lƣợng
Mục đích: chuẩn bị các thành phần theo một tỉ lệ nhất định để đem phối trộn.
Thực hiện: công nhân sẽ cân các thành phần theo khối lượng đã định.
Yêu cầu: cân phải chính xác, không để lẫn tạp chất.
3.Phối trộn
Mục đích: làm cho các cấu tử có trong nhân trộn lẫn vào nhau và sản phẩm chả giò
được ngon hơn. Quá trình này rất quan trọng cho mình tạo khẩu vị phù hợp với người
tiêu dùng, giai đoạn này có bổ sung gia vị để tăng mùi và nâng cao giá trị dinh dưỡng
cho sản phẩm.
www.thietbihoachat.com Trang 53
Yêu cầu: trộn nhẹ tay để nguyên liệu không bị nát, lượng nước thoát ra nhiều gây
khó khăn trong công đoạn cuốn.Nhân sau khi trộn xong sẽ được chuyển qua khâu
định hình và được cuốn càng nhanh càng tốt, nhân để lâu sẽ bị chảy nước làm giảm
chất lượng sản phẩm.
4. Định hình
Mục đích: tạo hình dáng đặc trưng và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Thực hiện: bánh tráng tròn to ( đường kính 35cm)được cắt ra thành 4 phần bằng
nhau có dạng hình tam giác. Bánh tráng được làm ẩm bằng hỗn hợp nước, đường,
vôi với tỉ lệ 20 phần nước và 1 phần hỗn hợp các chất còn lại để làm cho bánh được
vàng, giòn và xốp sau khi chiên. Sau đó, bánh được bẻ gập hai mép nhọn vào phía
trong tạo hai đường hai bên song song nhau. Nhân được định lượng và được đặt vào
trong tâm bánh tráng, hai mép bánh được gặp lại và cuốn
Yêu cầu: các cuốn chả giò sau tạo hình tương đối đều nhau về kích thước và khối
lượng. Chiều dài của mỗi cuốn khoảng 5cm, đường kính khoảng 2 cm, nặng 17g, vỏ
bánh nặng khoảng 3.8 - 4g, nhân nặng khoảng 12 – 13g và khối lượng của 30 cuốn
khoảng 500g. trong quá trình cuốn phải sạch sẽ, không lẫn tạp chất, cuốn phải đủ
trọng lượng và kích thước, nhân không được lòi hai đầu và mí không được hở.
5. Bao gói
Mục đích: để bảo vệ sản phẩm khỏi tác nhân bên ngoài và cung cấp cho người tiêu
dùng các thông tin về sản phẩm.
Thực hiện: sau khi tiến hành định lượng và xếp vào hộp nhựa PS hình chữ nhật để đi
đóng gói. Bao bì để đóng gói là bao OPP có in các thông tin về thành phần, cách bảo
quản, cách sử dụng và sản phẩm.
Yêu cầu: bao bì phải sạch sẽ và nguyên vẹn, trọng lượng tịnh của mỗi hộp
sản phẩm là 500 ± 5g.
6. Cấp đông
Mục đích: kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Thực hiện: thực hiện quá trình cấp đông IQF ở nhiệt độ -400C, thời gian cấp đông
khoảng 30 phút.
Yêu cầu: nhiệt độ tâm sản phẩm phải đạt -180C. Sản phẩm sau khi cấp đông phải
giữ nguyên hình dạng ban đầu, không có những vết nứt, gảy vỡ.
www.thietbihoachat.com Trang 54
7. Rà kim loại
Mục đích: phát hiện và loại bỏ các sản phẩm có lẫn tạp chất kim loại, đảm bảo chất
lượng cho toàn bộ lô hàng. Bảo vệ sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Thực hiện: chả giò sau khi cấp đông được đưa qua máy dò kim loại. các sản phẩm
có nhiễm kim loại sẽ được loại bỏ khỏi lô hàng.
8. Ghép mí, vô thùng, bảo quản sản phẩm
Sản phẩm chả giò sau khi rà kim loại sẽ được đưa đi ghép mí, cho vào thùng carton
rồi xếp đai nẹp, ghi mã hiệu hàng hoá. Sản phẩm được trữ trong kho lạnh có nhiệt độ
-20
0
C ± 2
0
C.
www.thietbihoachat.com Trang 55
PHẦN 4
KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
www.thietbihoachat.com Trang 56
I. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm thể hiện mức độ
thoả mãn những nhu cầu định trước cho nó trong điều kiện xác định về kinh tế,
kỹ thuật, xã hội.
Không đạt yêu cầu nếu thoát khỏi những điều kiện cụ thể về kinh tế, kỹ thuật,
xã hội. Mặt khác cũng không thể coi yêu cầu chất lượng của mọi sản phẩm như
nhau. Đối với sản phẩm xuất khẩu nhất thiết phải tập trung mọi khả năng để đạt
tới mức chất lượng theo yêu cầu của thị trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là con đường đầy triển vọng, có tính qui luật
của việc nâng cao khối lượng và giá trị hàng xuất khẩu. Trong buôn bán, trong
thị trường thế giới hiện nay, chất lượng-giá cả điều kiện giao nhận là những yếu
tố quyết định cho việc thắng bại trong cuộc cạnh tranh, giành giật thị trường và
kiếm lợi nhuận.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là những biện pháp, phương tiện nhằm ngăn
chặn những sai sót ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và phát hiện những sai
sót đó.
II. CÁC SẢN PHẨM CHÍNH, PHỤ, BÁN THÀNH PHẨM VÀ PHẾ PHẨM
Sản phẩm chính của phân xưởng thực phẩm là mặt hàng chả giò. Gồm nhiều
loại chả giò: chả giò tôm PTO, chả giò rế, chả giò đặc biệt, chả giò cao cấp, chả
giò chay,…
Ngoài ra phân xưởng còn có nhiều loại sản phẩm: rong biển, há cảo, cá ba sa
viên, nghêu đút lò, tôm sú quấn khoai, bánh hẹ, su shi,… Hiện nay, các sản
phẩm trên được xuất khẩu sang các nước Đông Âu và một số nước Châu Á, một
phần được phân phối tại các đại lý, siêu thị trong cả nước.
Phế phẩm của công ty: vỏ tôm, đầu tôm, chỉ lưng tôm, mắt mực, rong bị sâu,
nhớt,.. được xe phế liệu vận chuyển ra khỏi xí nghiệp sau 4 giờ/lần để đem đi
xử lý ở khu vực xa nhà máy. Phế liệu được xử lý được dùng làm phân xanh,
phục vụ cho nông trường trà của xí nghiệp hay làm thức ăn cho gia súc.
www.thietbihoachat.com Trang 57
III. PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA SẢN PHẨM
1. Kiểm tra sản phẩm
Kiểm tra: để bảo quản chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, nhân
viên phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra bán thành phẩm.
Kiểm tra mỗi giờ một lần và ghi lên biểu giám sát về
Nhiệt độ phòng sản xuất phải đạt yêu cầu.
Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật (cắt, cuốn có đúng kích cỡ qui định, có đúng
theo qui trình).
Kiểm tra vệ sinh xưởng lúc làm việc, xem phế liệu có vứt bừa bãi không.
Kiểm tra nước dùng trong phân xưởng có đạt yêu cầu không.
Bán thành phẩm được lấy mẫu gửi lên phòng kỹ thuật để kiểm tra vệ sinh đạt
yêu cầu cho phép trong hệ thống quản lý chất lượng và quy phạm sản xuất.
Khi sản phẩm làm ra được lấy mẫu gửi lên phòng kỹ thuật để kiểm tra vi sinh.
Kiểm tra tổng khuẩn, Staphylococus,…
Kiểm tra E-coli, Coliform, vi khuẩn chịu nhiệt.
Bảng 24: Các chỉ tiêu về vi sinh vật
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa
Tổng vi sinh vật hiếu khí ( trong 1g) ≤ 106 khuẩn lạc
Coliform ( trong 1g sản phẩm) ≤ 100 khuẩn lạc
E- coli ( trong 1g sản phẩm) Không có
Staphylococcus aureus ( trong 1g sản phẩm) Không có
Salmonella ( trong 1g sản phẩm) Không có
Shygella ( trong 1g sản phẩm) Không có
V.parahaemolyticus ( trong 1g sản phẩm) Không có
Đạt các tiêu chuẩn trên thì sản phẩm có thời gian sử dụng là 6 tháng.
Các chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc: trắng, không có vết nâu đen.
Trạng thái: cuốn chả giò nguyên vẹn, không có vết nứt trên bề mặt, không lòi
nhân ra ngoài.
Chỉ tiêu hóa lý
www.thietbihoachat.com Trang 58
Kích thước: các cuốn chả giò tương đối đồng đều, dài khoảng 5cm, đường kính
2cm.
Trọng lượng tịnh: 500± 5g/ 30 cuốn chả giò.
2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh
Sản phẩm đông lạnh hoàn chỉnh hay thành phẩm đông lạnh là sản phẩm
phẩm cuối dây chuyền, có đóng gói bao bì thành đơn vị.
Các chỉ tiêu kiểm tra gồm có: chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu hoá lý và chỉ
tiêu vi sinh.
3. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trên dây chuyền chế biến
3.1. Khâu tiếp nhận
Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm kiểm tra khâu tiếp nhận.
Kiểm tra: ngày xuất, thời hạn sử dụng nguyên liệu, nhiệt độ đối với các
nguyên liệu đông lạnh, thùng giấy, bao gói có nguyên vẹn, dơ bẩn hay
không…. ghi vào sổ ngày nhập
Kiểm tra nguyên liệu tiếp nhận: có đúng tiêu chuẩn hay không? Xuống
nguyên liệu trước, phân loại chủng loại nguyên liệu (nếu nhập nhiều mặt
hàng cùng lúc).
Kiểm tra phân sơ bộ nguyên liệu: tốt, xấu, đạt. Không cho nguyên liệu
đạt (hư hỏng) lẫn vào nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu.
Xe chở nguyên liệu phải đóng kín cửa .
Công nhân chuyển hàng trang bị bảo hộ lao động: rửa tay, nhúng ủng
trong dung dịch chlorine, phải mang găng tay và ủng cao.
Khi khuân vác nguyên liệu phải cẩn thận.
Kiểm tra súc dịch, ruồi nhặng. Xem tình hình vệ sinh khu tiếp nhận có
thường xuyên không ? Phế liệu trong và xung quanh nhà máy. Cửa nẻo
chắc chắn để chặn chuột bọ xâm nhập vào phân xưởng.
Khi nhận lãnh hàng cần chú ý kho trữ đồ lạnh và nhiệt độ đông lạnh của
nguyên liệu tránh làm sai ảnh hưởng chất lượng.
Khi đem đồ vào kho trữ lạnh, đông lạnh; cần có xe bánh nhỏ.
Khi đem vật liệu ra kho: nhập trước xuất trước. Xác định thời hạn sử
dụng và chế tạo, đối với rau tươi chú ý ngày nhập và thời hạn sử dụng.
www.thietbihoachat.com Trang 59
Khi chuyển hàng ra khỏi kho không đem trở lại kho.
Thận trọng khi chuyển hàng ra vào kho không mở cửa suốt thời gian
tiếp nhận.
3.2. Khâu xử lý
Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm kiểm tra khâu xử lý.
Kiểm tra vệ sinh và bảo hộ lao động công nhân: rửa tay, nhúng ủng trong
nước chlorine trước khi bước vào sản xuất. Cho phép không mang găng tay
nhưng móng tay phải cắt ngắn.
Kiểm tra vật tư sản xuất, dụng cụ như thau, rổ, dao phải sạch sẽ, nhúng
nước chlorine 100 ppm trước khi dùng; lưu ý dao chế biến phải đúng quy
cách, sắc bén và không rỉ sét. Nước đá phải sạch sẽ và xay nhuyễn.
Kiểm tra nồng độ chlorine ngâm nguyên liệu, khắc phục ngay khi dùng
quá liệu.
Kiểm tra nước ngâm, rửa nguyên liệu có đúng yêu cầu theo từng loại hay
không
Khi xử lý không để lẫn nguyên liệu thực vật và động vật.
Nước rửa nguyên liệu là nguồn nước sạch.
Kiểm tra lại nguyên liệu sau khi xử lý có đạt yêu cầu hay không
3.3. Khâu pha chế
Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm kiểm tra khâu pha chế.
Kiểm tra vệ sinh và bảo hộ lao động công nhân:rửa tay, nhúng ủng trong
nước chlorine trước khi bước vào sản xuất.
Kiểm tra nguyên liệu trước trong và sau khi cắt, xay, phối trộn…
Kiểm tra cẩn thận máy trước khi vận hành, thay thế lưỡi dao khác khi
thấy có dấu hiệu hư hỏng.
Công nhân trực tiếp đứng máy phải chấp hành nghiêm túc về kỹ thuật và
thời gian phối trộn.
Đảm bảo tỉ lệ nguyên liệu, gia vị phối chế chính xác.
Đảm bảo hỗn hợp phối chế phải đồng nhất.
3.4. Khâu định hình
www.thietbihoachat.com Trang 60
Bố trí nhân viên KCS kiêm nhiệm kiểm tra khâu định hình.
Kiểm tra vệ sinh và bảo hộ lao động công nhân: rửa tay, nhúng ủng trong
nước chlorine trước khi bước vào sản xuất.
Kiểm tra kích cỡ nguyên liệu, bán thành phẩm có đạt yêu cầu hay không
Kiểm tra hình dạng cảm quan bán thành phẩm, trọng lượng bán thành
phẩm.
Kiểm tra điều chỉnh các thông số kỹ thuật áp suất, tốc độ, nhiệt độ….
3..5. Khâu thành phẩm
Khâu thành phẩm gồm: 3 bước công việc cấp đông, bao gói, xếp kho bảo
quản cần phải kiểm tra. Bố trí nhân viên KCS bám theo ca của khâu thành
phẩm.
Cấp đông
Kiểm tra khởi động giàn lạnh, giàn lạnh phải khô sạch không đóng tuyết.
Nhiệt độ đông lạnh : -40 ÷ -450C. Thời gian đông lạnh 40’.
Kiểm tra các khay nhựa xếp sản phẩm phải sạch sẽ không đóng tuyết.
Kiểm tra nhiệt độ trung tâm sản phẩm xem có đạt đến độ đông lạnh như
yêu cầu chưa.
Sản phẩm sau khi cấp đông phải đông cứng đồng đều và không đóng tuyết.
Phân cách giữa các sản phẩm khác nhau.
Nhiệt độ phòng cấp đông phải đảm bảo ở ngưỡng an toàn: -22 ÷ -250C.
Bao gói
Kiểm tra xếp khuôn, định lượng bao gói 1 đơn vị sản phẩm.
Ghi hạn sản xuất theo từng đợt sản phẩm sau khi cấp đông.
Kiểm tra bao bì, mực in, nhãn mác, độ chân không.
Kiểm tra các đường hàn mép.
Kiểm tra nhiệt độ thiết bị và sản phẩm sau khi ép mí.
Bảo quản
Kiểm tra nhiệt độ bảo quản thích hợp -180C.
Hàng có hạn sản xuất trước xuất trước.
Báo cáo thời gian nhập sản phẩm vào kho.
www.thietbihoachat.com Trang 61
PHẦN 5
MÁY VÀ THIẾT BỊ TRONG QUY TRÌNH
SẢN XUẤT
www.thietbihoachat.com Trang 62
1. MÁY CẮT
Mục đích: dùng để cắt nguyên liệu sau khi sử lý xong, tùy theo kích
thước của từng loại sản phẩm yêu cầu mà ta điều chỉnh tốc độ của máy khác
nhau.
Đối với sản phẩm chả giò, nguyên liệu như củ sắn thì máy sẽ cắt bề dày
là 0,3cm; chiều dài là 4- 5cm; môn cắt sợi và các nguyên liệu khác cũng
tương tự.
Công suất của máy: 60kg/h.
2. MÁY XAY TRỤC VÍT ĐỨNG
Mục đích: dùng để xay các hải sản để phục vụ cho các quá trình tiếp
theo.
Máy xay liên tục theo thời gian.
Thịt xay với kích cỡ là 6mm.
Mỡ xay với kích cỡ là 8mm.
Công suất của máy xay là 1 tấn/h.
Cấu tạo:
1.2. Ống trụ 5-7. Đĩa sàng
1.3. Vít tải 8. Ống lót
1.4. Phễu nạp 9. Vô lăng
4- 6. Lưỡi dao hình chữ thập 10. Trục
Hình 1: Máy xay trục vít
8
1
0
7 6
www.thietbihoachat.com Trang 63
Bên trong ống trụ có trục vít, trên trục vít có các ren hình xoắn ốc, càng
về cuối trục vít bước ren càng giảm với mục đích để tạo áp lực đẩy
nguyên liệu qua đĩa sàng vào các con dao chữ thập mài sắc hai cạnh, ống
lót có tác dụng giữ chặt đĩa sàng và dao. Máy có 2 đĩa sàng có đường
kính lớn và đường kính nhỏ.
Trong quá trình chuyển động trục, truyền chuyển động cho vít và làm
các dao chữ thập và đĩa sàng đứng yên trong quá trình làm việc.
Vô lăng của máy có các ren ốc để vặn giữ chặt dao chữ thập và đĩa sàng.
Thông số kỹ thuật
Mục đích: dùng để xay nguyên liệu ( tôm, thịt, sắn).
Công suất: 500- 600kg/h.
Motor: 3 pha.
Nguồn điện cung cấp: 380V.
Nguyên lý hoạt động
Máy xay trục vít gồm 2 bộ phận chủ yếu là: vít tải và cơ cấu xay.
Nguyên liệu được cho vào phễu nạp và được đẩy vào vít, vít tải là một
trục xoắn có bước ren nhỏ về phía cuối có nhiệm vụ chuyển nguyên liệu
đến cơ cấu xay.
Cơ cấu xay gồm có lưỡi dao hình chữ thập lắp ở cuối vít tải và đĩa sàng
đứng yên đặt sát lưỡi dao. Khi nguyên liệu chui qua lỗ sàng thì bị cắt
nhỏ và đưa ra ngoài.
Nguyên lý vận hành
Vệ sinh máy móc sạch sẽ
Lắp ráp các chi tiết theo đúng yêu cầu kỹ thuật
Kiểm tra xem có vật lạ trong máy không
Khởi động ON trên hộp điện máy
Cho thực phẩm vào máy từ từ theo đúng quy định
Trong suốt quá trình chạy máy, tuyệt đối không cho tay vào máy để thao
tác mà phải dùng dụng cụ được trang bị.
Khi dừng máy nhấn OFF.
www.thietbihoachat.com Trang 64
Vệ sinh máy sạch sẽ theo đúng quy định.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Cấu tạo và vận hành đơn giản
Có thể dùng để xay nhiều loại nguyên liệu khác nhau
Dễ vệ sinh.
Nhược điểm
Tuỳ thuộc vào yêu cầu xay nguyên liệu mà chọn đường kính lỗ sàng.
Các sự cố thường gặp
Máy sử dụng từ 1- 2 năm thì thường hư bạc đạn nên phải thay
Dao thường xuyên được mài.
Máy ít khi gặp sự cố nếu được bảo trì và sử dụng đúng cách.
3. MÁY TRỘN
Mục đích: dùng để phối trộn các nguyên liệu thật đồng đều theo yêu cầu
của sản phẩm.
Tuy nhiên, máy trộn chỉ sử dụng khi khối lượng nguyên liệu nhiều, còn
hiện tại thì việc trộn nguyên liệu được làm bằng tay nhằm để dễ dàng kiểm
soát và tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Công suất máy: 300 kg/h.
Sự cố thường gặp: máy ít khi gặp sự cố do được bảo trì sử dụng đúng
cách.
4. MÁY LY TÂM
Cấu tạo:
1. Động cơ
2. Dây đai
3. Bánh đai chủ động
4. Bánh đai bị động
5. Lồng quay
6-7 Trục quay chuyển
động Hình 2: Máy ly tâm
Vùng quay được che kín bởi thùng ngoài nhằm không cho nước văng
www.thietbihoachat.com Trang 65
Thông số kỹ thuật
Nguồn gốc: Đức
Hãng sản xuất: STEIMEL
Sản xuất năm: 1969
Số vòng/ phút: 1000v/ phút.
Nguyên lý hoạt động
Động cơ quay truyền chuyển động cho dây đai nhờ bánh đai chủ động.
Dây đai truyền chuyển động cho bánh đai bị động. Bánh đai truyền
chuyển động cho lồng quay thông qua trục truyền động.
Lồng quay quay làm cho nguyên liệu quay theo, dưới tác động của lực ly
tâm làm cho nước trong nguyên liệu thoát qua các lỗ trên lồng quay.
Lồng quay quay càng nhanh thì nước thoát ra càng nhiều.
Nguyên lý vận hành
Vệ sinh máy móc sạch sẽ
Đậy nắp máy
Khởi động ON trên hộp điều khiển
Trong suốt quá trình chạy máy không được mở nắp
Khi dừng máy nhấn OFF
Thực phẩm được lấy ra
Vệ sinh máy sạch sẽ theo đúng quy định.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Thiết bị đơn giản, dễ sử dụng
Dễ làm vệ sinh
Nguyên liệu được ly tâm triệt để nước.
Nhược điểm: khi hoạt động với tốc độ cao dễ gây tiếng ồn.
www.thietbihoachat.com Trang 66
5. MÁY CẤP ĐÔNG BĂNG TẢI IQF
Tên gọi: máy cấp đông băng tải IQF của hãng MYCOM
Chức năng, nhiệm vụ: đây là thiết bị dùng làm đông thực phẩm ở dạng
rời, kích thước nhỏ, mỏng với thời gian ngắn.
Các thông số kỹ thuật
Môi chất làm lạnh sử dụng là NH3
Chiều dài băng tải: 9m
Chiều dài băng belt: 5m
Chiều rộng băng tải: 1m
Năng suất: 259 kg/h
Thời gian cấp đông tối đa là 40 phút
Nhiệt độ trong tủ đông: -400C.
Nguyên lý hoạt động
Tủ đông là phòng cách nhiệt, cách ẩm, dạng hình chữ nhật với chiều dài
lớn hơn rất nhiều so với chiều ngang, như vậy sẽ phù hợp với những quá
trình chuyển động của thực phẩm trên băng tải; đồng thời hạn chế hao
phí lạnh ở đầu vào và đầu ra của thực phẩm.
Thực phẩm được xếp thành một lớp không tiếp xúc nhau trên băng tải,
băng tải dạng tấm phẳng.
Băng tải chuyển tới tấm phẳng tạo bề mặt tiếp xúc nhiều với thực phẩm.
Ở bề mặt tiếp xúc, băng tải sẽ nhận nhiệt của thực phẩm rồi chuyền vào
không khí làm tăng tốc độ toả nhiệt của thực phẩm.
Để tăng trao đổi nhiệt và hạn chế sự bám dính của sản phẩm trên băng
tải thường gắn vào bộ phận tạo rung.
Trong máy cấp đông băng tải có nhiều dàn lạnh, quạt gió đặt phía trên
băng tải. Chúng tạo ra dòng không khí lạnh chuyển động ngang trên bề
mặt băng chuyền và thành phẩm. Băng chuyền có hệ số truyền nhiệt lớn
nên nó có nhiệt độ thấp hơn thành phẩm. Vì vậy, thành phẩm được làm
www.thietbihoachat.com Trang 67
lạnh. Ở các cửa ra vào của băng chuyền có tấm chắn bằng cao su hoặc
bằng nhựa mềm để hạn chế không khí đối lưu qua cửa mở.
Tốc độ băng tải được điều chỉnh tuỳ theo kích thước, cấu trúc của thành
phẩm để khi cấp đông xong nhiệt độ tâm sản phẩm đạt được từ -180C
đến –250C.
Nhiệt độ trong tủ giảm dần theo đường đi của thực phẩm. Độ chênh lệch
nhiệt độ không khí nhiều do chúng tự động đối lưu với nhau.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Thiết bị hoạt động tự động. Việc vận chuyển thực phẩm nhờ băng
chuyền chuyển động liên tục, hạn chế được sự chờ đợi sản phẩm trước
khi cấp đông.
Năng suất sản xuất tương đối lớn.
Nhược điểm
Thiết bị này không phù hợp với quá trình sản xuất nhỏ, không ổn định về
mặt hàng hoặc năng suất.
Đòi hỏi sản phẩm để cấp đông phải liên tục thì mới đạt hiệu quả công
suất máy.
Quy trình vận hành
Các bước để hoạt động máy nén
Công tắc SV cung cấp gas lỏng cho bầu thấp áp phải nằm vị trí STOP
Nhấn nút RUN ở phần máy nén
Xác nhận phần cài đặt khoá đã ở vị trí bình thường
Bơm nhớt hoạt động và công tắc SV START UP đóng ON
SV điều khiển giảm tải đóng ON
Xác nhận mức tải nằm ở vị trí không tải
Sau khi xác nhận đúng các phần trên, máy nén sẽ khởi động
SV START UP sẽ ngắt sau khi máy nén hoạt động. Bộ điều khiển tăng
giảm tải sẽ bắt đầu hoạt động
Khi máy nén đạt 100% tải, chuyển công tắc SV LIQUID cung cấp cho
bầu áp về vị trí AUTO.
www.thietbihoachat.com Trang 68
Máy nén tự động ngắt: Khi nhiệt độ trong bầu thấp áp xuống thấp hơn
điểm cài đặt, SV cung cấp gas lỏng cho bầu thấp áp sẽ ngắt, công suất áp
suất thấp sẽ mở ON hoặc sau khi TIMER T1 hoạt động 5 phút, máy nén
sẽ tự ngắt.
Các bước để hoạt động phần làm lạnh tại phòng đông
Sau khi tải, máy nén đạt 100% công suất, nhấn nút RUN của phần
RUNNING MODE trên bảng điều khiển tại tủ đông.
Motor kéo belt băng tải, bơm nước vệ sinh băng tải, SV tuần hoàn nước
muối, bơm tuần hoàn nước muối, các quạt gió của dàn lạnh số 1, 2, 3.
Các bước để ngưng hoạt động phần làm lạnh tại phòng đông lạnh.
Trước khi hoàn tất việc làm đông sản phẩm 10- 15 phút, chuyển công tắc
SV cung cấp gas lỏng cho bầu thấp áp về vị trí STOP
Sau khi sản phẩm đông cuối cùng ra khỏi băng tải, duy trì sự hoạt động
của phòng đông trong 5 phút
Sau đó ngắt quạt lạnh và quạt tuần hoàn của phòng
Mở cửa phòng đông và theo dõi mực cao của gas lỏng tại bầu thấp áp
Khi sự việc trên duy trì được 10 phút, tắt công tắc các quạt lạnh và quạt
tuần hoàn của các phòng còn lại.
Mở cửa và theo dõi tiếp tục mực cao gas lỏng của bầu thấp áp
Đóng các công tắc quạt lạnh về vị trí AUTO khi nhiệt độ trong phòng
đông vượt quá 100C
Dồn gas đến khi mực gas lỏng đạt 2/3 bầu chứa cao áp, nhấn nút STOP ở
phần RUNNING MODE trên bảng điều khiển tại phòng đông lạnh.
Nhấn nút STOP máy nén.
6. MÁY GHÉP MÍ
Mục đích: dùng để ép bao bì sản phẩm
Mỗi lần ép được 1 bao bì
www.thietbihoachat.com Trang 69
7. MÁY RÀ KIM LOẠI
Mục đích: dùng để rà soát phát hiện những tạp chất kim loại lẫn trong
sản phẩm.
Đối với kim loại: phát hiện được các kim loại có kích thước 1,2mm.
Đối với kim loại không phải sắt: phát hiện được đối với kích thước
2.5mm.
Nguyên tắc làm việc: dựa vào khả năng từ tính của máy để phát hiện. Ta
đặt lên băng tải những bao bì thành phẩm, khi đến hệ thống từ tính nếu phát
hiện có kim loại hay những tạp chất khác thì lâp tức máy sẽ dừng lại.
Công suất của máy: 2 giây kiểm được 1 gói sản phẩm với trọng lượng là
1kg.
www.thietbihoachat.com Trang 70
PHẦN 6
ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH
www.thietbihoachat.com Trang 71
VỆ SINH CÁ NHÂN
Vệ sinh sức khỏe công nhân
Công nhân phải khám sức khỏe đinh kỳ 6 tháng/lần để kiểm tra tình
trạng sức khỏe.
Công nhân có vết thương, mụn nhọt không được vào làm việc trong
phân xưởng.
Công nhân được phát đầy đủ đồ bảo hộ lao động sạch sẽ.
Tất cả cán bộ, công nhân viên khi vào phân xưởng phải có mũ bao tóc,
khẩu trang, găng tay, ủng cao su, đồ bảo hộ.
Yếm và găng tay sử dụng phải được sát trùng thường xuyên.
Trước khi vào khu vực chế biến trong phân xưởng, công nhân phải rửa
tay và ủng bằng dung dịch xà phòng sau đó nhúng tay vào thau nước
ngập đến khủyu tay, lưu ý phải có hai thau nước riêng biệt cho hàng
sống và hàng chín, dùng khăn lau khô, dùng cây lăn để loại tóc, bụi trên
đồ bảo hộ lao động, xịt cồn sát trùng, ủng bước qua dung dịch chlorine
sát trùng.
Khi làm việc trong phân xưởng công nhân không được đeo đồ nữ trang,
đồng hồ, không sơn, không để móng tay dài, không được hút thuốc, trò
chuyện, đùa giỡn, ăn quà, tuyệt đối không khạc nhổ.
Công nhân khâu thành phẩm phải sạch sẽ. Cách 30 phút phải xịt cồn sát
khuẩn bằng cồn 700, kiểm tra lại không để lộ tóc ra ngoài, dùng dụng cụ
lăn loại bụi và tóc.
Cách làm vệ sinh khi vô phòng chế biến
Thay đồ bảo hộ lao động sạch sẽ ( quần áo, khẩu trang, nón lưới trùm tóc
đã được giặt sạch sau mỗi ngày sản xuất).
Khi đã đảm bảo yêu cầu về bảo hộ lao động và các qui định theo yêu cầu
chung mỗi công nhân phải đi vào phòng chế biến theo cửa qui định.
Lội qua bể nhúng ủng chứa dung dịch chlorine 200 300ppm.
Thao tác rửa tay, găng tay và yếm trước khi làm việc: dùng chân đạp van
nước lấy xà phòng rửa tay từ cùi chỏ đến bàn tay, thao tác cẩn thận kỹ
www.thietbihoachat.com Trang 72
lượng, dùng bàn chải rửa sạch sẽ, nhất là các đầu ngón tay, xả lại bằng nước
sạch.
Găng tay, yếm được chà rửa bằng xà phòng và xả thật sạch ở 2 mặt trong
và ngoài.
Lau khô tay bằng khăn dùng 1 lần.
Xịt cồn 700 kín hai mặt tay, yếm.
Cách làm vệ sinh cá nhân đi ra khỏi phòng sản xuất ( đi vệ sinh, uống nước, ăn
cơm…). Tuyệt đối phải tuân theo các yêu cầu sau
Rửa tay và dụng cụ sản xuất cá nhân tại bồn rửa trong phòng chế biến
(dao, găng tay…). Sau đó ngâm dụng cụ này tại khu sản xuất dụng dịch
chlorine 50 ppm.
Đi ra khu vệ sinh chung, rửa yếm và treo đúng qui định.
Cởi đồ bảo hộ lao động, ủng và đặt đúng nơi qui định.
Khi trở lại phòng chế biến phải tuân thủ phải tuân thủ từ đầu thao tác vệ
sinh cá nhân khi vô phòng chế biến .
Cách làm vệ sinh khi thực hiện vệ sinh giữa giờ:
Rửa tay và dụng cụ sản xuất cá nhân và tay bằng nước sạch trước khi sản
xuất lại.
Sau đó rửa lại trong dung dịch chlorine 20 ppm chờ cho chlorine có tác
dụng (khoảng 2-3 phút).
Tráng dụng cụ cá nhân và tay bằng nước trước khi sản xuất lại.
I. VỆ SINH DỤNG CỤ SẢN XUẤT
Trước giờ sản xuất tòan bộ dụng cụ trong khu vực sản xuất phải được chà rửa
qua các bước sau
Rửa xà phòng.
Rửa lại bằng nước thường.
Ngâm chlorine 90 110 ppm trong thời gian 5 phút.
Rửa lại bằng nước thường.
Vệ sinh dụng cụ giữa giờ sản xuất
Đối với dụng cụ tiếp xúc với dầu mỡ
www.thietbihoachat.com Trang 73
Tòan bộ dụng cụ được tráng cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch cặn
bám cứng và cặn nhỏ.
Rửa xà phòng.
Rửa lại bằng nước thường.
Ngâm bằng nước chlorine 90110 ppm trong thời gian 5 phút.
Rửa lại bằng nước thường.
Đối với dụng cụ không tiếp xúc với dầu mỡ
Toàn bộ dụng cụ được tráng cặn lớn. Sau đó được bàn chải chà sạch cặn
bám cứng và cặn nhỏ.
Rửa bằng nước thường.
Ngâm chlorine 40 60 ppm trong thời gian 5 phút.
Rửa lại bằng nước thường.
Khi kết thúc sản xuất thì tòan bộ dụng cụ khu vực sản xuất phải được chà rửa
qua các bước sau
Toàn bộ dụng cụ được tráng cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch cặn
bám cứng và cặn nhỏ.
Rửa xà phòng.
Rửa lại bằng nước thường.
Ngâm chlorine 90 110 ppm trong thời gian 5 phút.
Ngâm qua đêm trong dung dịch chlorine 50 ppm.
III. VỆ SINH TRANG THIẾT BỊ MÁY CHUYÊN DỤNG
Khi kết thúc sản xuất tòan bộ máy chuyên dụng (máy xay, máy cắt, máy trộn..)
được vệ sinh như sau
Người sử dụng có đủ hiểu biết về máy và chịu trách nhiệm vệ sinh máy do
mình phụ trách.
Các thao tác vệ sinh có thể theo thứ tự sau
Tháo các phụ tùng thuộc phần lắp ráp tiếp xúc với bán thành phẩm
(thuộc phần cho phép).
Tòan bộ phụ kiện được cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch cặn bám
cứng.
www.thietbihoachat.com Trang 74
Rửa xà phòng.
Rửa lại bằng nước thường.
Ngâm trong chlorine 90 ÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút. Để ráo lau
khô bằng khăn khô sạch.
Vệ sinh dụng cụ trước giờ sản xuất
Rửa xà phòng.
Rửa lại bằng nước thường.
Ngâm bằng chlorine 90÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút.
Cuối cùng trụng trong nước sôi trong 3÷ 5 phút trước khi sản xuất.
Vệ sinh định kỳ trong quá trình sản xuất (máy xay, máy cắt, máy trộn…)
Tòan bộ phụ kiện được tráng cặn lớn. Sau đó dùng bàn chải chà sạch.
Rửa lại bằng nước thường.
Ngâm chlorine 90÷ 110 ppm trong thời gian 5 phút.
Tráng lại bằng nước thường.
IV. VỆ SINH CÁC XE ĐẨY TAY CHUYÊN CHỞ NỘI BỘ (BÁN THÀNH
PHẨM, PHỤ LIỆU)
Trong phạm vi nội bộ nhà xưởng
Cách làm vệ sinh đầu giờ và cuối giờ giống như làm vệ sinh dụng cụ.
Với xe chở phụ liệu khô sau khi vệ sinh thêm thao tác lau khô.
Cách làm vệ sinh sau mỗi chuyến chuyên chở
Xối nước thường.
Xối chlorine 90÷ 110 ppm trong 3÷ 5 phút.
Tráng lại bằng nước sạch.
Các xe chuyên chở phải được đậy nắp trong quá trình chuyên chở và
được khử trùng bên ngoài bằng xịt cồn hoặc xối chlorine bên ngòai trước
khi vô các phòng chế biến nhỏ.
V. VỆ SINH THÀNH PHẨM
Không để nguyên liệu, bán thành phẩm, nước đá, vật tư trực tiếp trên sàn
nhà. Nguyên liệu được chứa trong sọt nhựa, bán thành phẩm chứa trong
thau nhựa đặt trên kệ cao khỏi sàn 0.5m để tránh nước bẩn văng vào.
www.thietbihoachat.com Trang 75
Dụng cụ đựng phế liệu không được dùng đựng nguyên liệu, càng không
được dùng đựng bán thành phẩm. Dụng cụ chế biến hàng sống và hàng
chín phải riêng biệt. Các loại dụng cụ để chế biến hàng sống, hàng chín,
đựng phế liệu, thau, rổ… phải được phân biệt bằng màu sắc khác nhau
tránh dùng chung. Dao kéo, dụng cụ chế biến phải được sát trùng, rửa
sạch hàng ngày.
Hàng sống và hàng chín phải để riêng biệt.
Bán thành phẩm trên dây chuyền chế biến luôn được ướp trong nước đá.
Không được sử dụng đá đã muối nguyên liệu để muối thành phẩm.
Các xe đẩy vận chuyển khuôn thành phẩm đi cấp đông phải được rửa
sạch bằng chlorine 100 ppm trước khi chất lên khuôn. Khi dùng xong xịt
nước rửa và để nơi qui định.
Thành phẩm đông lạnh ra khuôn bao gói phải được xếp lên bàn cao ráo
(1m trở lên).
Không dùng bao gói không đạt vệ sinh để bao thành phẩm. Không dẫm
chân lên các thùng sản phẩm.
Không để nguyên liệu hoặc thành phẩm khác vào trong kho chứa thành
phẩm đông lạnh.
VI. VỆ SINH PHÂN XƢỞNG
Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng nhà xưởng. Bảo dưỡng tốt giảm được
nguồn ô nhiễm vi sinh vật. Các bề mặt kim loại nên xem xét cạo sạch gỉ
sét và sơn lại. Gạch lát phải được giữ sạch sẽ nếu bể phải thay mới. Các
vết nứt trên sàn, tường đều được trát kín bằng xi măng.
Kho lạnh phải có kế hoạch tu sửa, thanh trùng sau khi kho đã được xuất
hết.
Sàn kho lạnh thường có hiện tượng đóng băng kèm chất bẩn và dễ gây
trượt ngã, cần phải cạo sạch bằng phẳng mỗi tuần một lần.
Thường xuyên quét sạch nước trên sàn, hành lang, lối đi.
Tuân thủ chế độ vệ sinh định kỳ 30÷ 60 phút.
Định kỳ thay nước hồ nhúng ủng 3÷ 4 giờ/ lần.
www.thietbihoachat.com Trang 76
Bóng đèn trong kho lạnh có bọc lưới bảo vệ đề phòng bóng vỡ, mảnh
thủy tinh rơi vào thành phẩm.
Sàn nhà xưởng, bàn dụng cụ chế biến được vệ sinh thường xuyên sau
mỗi buổi làm việc. Tất cả các dụng cụ đều được khử trùng bằng chlorine
100 ppm. Dao, thớt, thau… sau khi sử dụng rửa sạch bằng nước xà
phòng rồi rửa bằng nước chlorine, sau đó rửa bằng nước sạch để nơi khô
ráo thoáng mát.
Tòan bộ máy chuyên dùng mỗi ngày kiểm tra bảo trì một lần, sau mỗi
đợt hàng vệ sinh một lần.
Các cửa nẻo của phân xưởng phải thường xuyên được lau chùi sạch bụi
bặm tránh bụi thổi vào phân xưởng, đồng thời có màn chắn tránh côn
trùng xâm nhập.
Cống, rãnh thóat nước hàng ngày phải được khai thông, quét rác bẩn
vướng víu ở góc kẹt
Lịch làm vệ sinh phân xưởng
Thường xuyên theo định kỳ mỗi 1 giờ trong ca làm việc.
Cuối mỗi ca, khu vực sản xuất và dụng cụ đều phải được rửa sạch bằng
xà phòng và thuốc sát trùng chlorine.
Cuối mỗi ca làm việc, phân xưởng được tẩy rửa bằng dung dịch chlorine
và xịt nước rửa sạch.
Cứ 15 ngày cho tổng vệ sinh toàn phân xưởng được tẩy rửa mặt bằng sản
xuất và dọn sạch cống rãnh.
VII. VỆ SINH KHO LẠNH
Cứ mỗi ba tháng vệ sinh bên trong kho lạnh, trước khi vệ sinh hàng tồn kho phải
được chuyển sang kho khác, tiến hành tẩy rửa kho như sau
Các palet được mang ra ngòai kho để chà rửa bằng xà phòng sau đó làm
sạch lại bằng nước hàm lượng chlorine 150÷ 200 ppm, sau đó đem phơi khô.
Chà rửa kho lạnh (trần, vách, nền, chú ý các khe, góc) bằng xà phòng,
dùng vòi xịt thật mạnh cho trôi hết các vết bẩn sau đó dội nước chlorine 150÷
200 ppm để ngấm chừng 30 phút, quét ráo nước.
Mở quạt gió từ 3- 5 giờ cho thật khô bên trong.
www.thietbihoachat.com Trang 77
Lấy palet sạch đem vào lót nền, vách kho.
Chạy máy lấy nhiệt độ mạng cho khô, khi nhiệt độ trong kho đạt 200C
thì chuyển sản phẩm vào kho.
Mỗi ngày loại bỏ mảnh thùng carton, dây đai thùng… trong kho.
VIII.VỆ SINH XUNG QUANH CÔNG TY
Nhà máy ở các điểm xa nguồn ô nhiễm như các hồ rác, cống rãnh lộ
thiên và các chuồng trại.
Mặt đất xung quanh nhà máy nên lót gạch hoặc trải xi măng để dễ quét
rửa tránh bụi bặm, bùn đất lôi vào nhà máy.
Xung quanh nhà máy giữ sạch sẽ, không tụ tập quá nhiều phế liệu.
Rãnh thóat nước trong phân xưởng có bửng lưới chắn lỗ thóat ra ngoài.
Nhà vệ sinh có cửa kín đáo không cho súc dịch, ruồi nhặng xâm nhập.
IX. XỬ LÍ PHẾ PHẨM
Phế liệu, phế phẩm phải thường xuyên được chuyển ra khỏi khu vực chế
biến càng sớm càng tốt và tập trung trong các thùng rác đậy kín để ngăn
chặn các sát dịch, ruồi nhặng.
Hạn chế tối đa việc làm rơi nguyên liệu xuống sàn. Nếu rơi xuống sàn,
nguyên liệu hay bán thành phẩm phải được xử lý ngay.
Phế liệu được thu dọn liên tục để tránh gây ô nhiễm, lây nhiễm.
Phế liệu được bán cho những nơi chế biến thức ăn gia súc, làm phân
bón.
X. XỬ LÝ NƢỚC NGẦM
Công ty có hệ thống xử lý nước ngầm để cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ
sinh của công nghiệp thực phẩm.
Mô tả hệ thống xử lý nước
Nước ngầm: được hình thành trong lòng đất, do nước bề mặt thấm
xuống đất và chảy trong lòng đất. Vì thế, nước ngầm được lọc một cách
tự nhiên khi thấm qua các lớp đất, nên nó tương đối sạch.
Giếng nước ngầm của công ty sâu khoảng 120m.
www.thietbihoachat.com Trang 78
Nước giếng bơm lên được xử lý cơ học và hóa học sẽ được bơm vào
tháp cao 25m để từ đó phân phối đến các phân xưởng sản xuất.
Xử lý cơ học: gồm 10 thùng lọc cát được đặt song song nhau thành 2
hàng ( mỗi hàng gồm 5 thùng). Nước giếng sẽ được bơm lần lượt vào
các thùng này, để tách loại các tạp chất kích thước lớn có trong nước.
Xử lý hóa học: hóa chất sử dụng là chlorine và natri hydroxyt tự động để
tiêu diệt vi sinh vật.
XI. AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. An toàn nơi làm việc
Chỉ có người có phận sự mới được tự ý bấm nút kéo cầu dao điện khởi
động máy. Khi áy đã hoạt động thì không được leo trèo để lau chùi trên
máy. Trước khi vận hành máy, người trực tiếp vận hành phải kiểm tra lại
các điều kiện bảo đảm an toàn khi làm việc. Sau khi máy đã hoạt động
thì người có trách nhiệm phải luôn có mặt và theo dõi suốt quá trình làm
việc.
Không được đùa giỡn trong quá trình làm việc, không được làm trái
chức năng được giao hoặc gây trở ngại cho người bên cạnh.
Phải hết sức cẩn thận khi bốc xếp hàng trên cao, các loại hóa chất phải
cột ràng chắc chắn tránh để bị sút đổ gây hại đến người và môi trường.
Trước khi sử dụng hóa chất để sản xuất ta phải được trang bị bảo hộ lao
động để bảo vệ cơ thể.
Khi sửa chữa các thiết bị trên cao, kiểm tra điện ta phải đeo dây an toàn,
phải có bảng hiệu để đề phòng tại những nơi có thể xảy ra tai nạn cháy
nổ, điện….Cấm thao tác dưới lưới điện 15 kw trong xí nghiệp (khoảng
3m). Trong khi sửa chữa điện phải có ít nhất 2÷3 người.
Tất cả các phương tiện xe cộ chuyên chở của xí nghiệp phải được kiểm
tra kỹ về máy nóc, thiết bị…trước khi đưa vào sử dụng.
2. An toàn về điện và cháy nổ
Các công nhân vận hành các thiết bị điện và khí tụ điện phải chấp hành
nghiêm túc các biện pháp an toàn sau:
www.thietbihoachat.com Trang 79
Trước khi cho máy khởi động phải kiểm tra vỏ bọc, dây dẫn cách điện,
dây nối đất bảo vệ.
Cấm để các vật khác đè lên dây điện và thiết bị điện, không để nước,
kim loại, bong, rác dính vào dây dẫn điện. Cũng như không được treo
quần áo hay bất cứ vật dụng gì trên áy, thiết bị và tủ điện…
Khi dùng máy chỉ được dùng cầu dao hay aptơmác bố trí ngay trên máy,
nghiêm cấm dùng dây điện không có phích cắm vào ổ cắm. Các thiết bị
di động khi mắc vào nguồn phải có phích cắm chắc chắn, tiếp xúc tốt,
tránh câu móc điện tạm bợ, lỏng lẽo dễ gây cháy nổ, hư hỏng, tai nạn.
Chỉ được phép sử dụng các thiết bị và khí tụ điện đã được nối đất an
toàn, công nhân phải được trang bị đầy đủ trang thiết bị phòng hộ và
phải qua một khóa học để nắm vững cách phòng tránh và cấp cứu khi
xảy ra tai nạn điện hay cháy nổ.
Khi phát hiện những hiện tượng bất thường như khi vận hành máy có
khói hoặc lửa tỏa ra trong máy, đóng điện động cơ không quay, số vòng
quay giảm, động cơ máy nóng…phải cắt ngay điện và nhanh chóng báo
ngay và sửa chữa.
Không được làm hư hỏng hoặc tháo gỡ các thiết bị an toàn như dây nối
đất, thiết bị bảo vệ cầu chì, cầu dao, công tắc…Những nơi thường xảy ra
tai nạn về điện, cháy nổ phải có biển báo cho công nhân biết, tuyệt đối
không được sử dụng hay tháo gỡ máy.
Khi xảy ra tai nạn phải nhanh chóng tắc cầu dao điện, dùng cây gậy khô
tách khỏi nạn nhân ra nguồn điện, tuyệt đối không được tiếp xúc trực
tiếp với nạn nhân khi chưa tách nguồn điện, cấp cứu ngay tại chỗ và đưa
đến ngay bệnh viện.
Chỉ có nhân viên cơ điện mới được phép sửa chữa các loại máy, thiết bị
dụng cụ, sử dụng bằng điện khi cần thiết. Chỉ có người chuyên trách mới
được phép đóng mở các mạch điện. Sau khi sử dụng xong phải ngắt
điện, đem bảo quản máy móc thiết bị điện và phải thường xuyên kiểm
tra.
3. Ánh sáng và tiếng ồn
www.thietbihoachat.com Trang 80
Ánh sáng trong phân xưởng được bố trí đầy đủ tại những công đoạn lựa
hàng, kiểm tạp chất nếu có thể bố trí dàn đèn di động để tăng cường độ
ánh sáng. Nếu bong đèn hư phải thay ngay.
Các thiết bị máy móc ồn ào được tập trung tại phòng máy, còn những
máy móc đặt trong phân xưởng thì phải đặt những nơi có ít công nhân
qua lại và ít công nhân làm việc. Chỉ có những người chuyên trách mới
được làm việc tại khu vực này.
4. Khám sức khỏe và tủ y tế
Các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp phải được khám sức khỏe định
kỳ. Hồ sơ khám được lưu trữ và dựa vào đó ngăn môt số bệnh truyền
nhiễm.
Các tủ thuốc được bố trí tại những nơi mà công nhân thường xuyên ra
vào, phải luôn có người trực để cấp phát thuốc khi xảy ra sự cố bệnh tật,
không sử dụng các loại thuốc bôi da
www.thietbihoachat.com Trang 81
PHẦN 7
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
www.thietbihoachat.com Trang 82
I. NHẬN XÉT
Qua bài báo cáo này em đã tìm hiểu được những kiến thức đã học và chưa học, thu
thập được nhiều kiến thức mới trong thời gian thực tập tại “Công ty cổ phần chế biến
hàng xuất khẩu Cầu Tre”.
Chất lượng sản phẩm đầu ra tốt, đạt đầy đủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm và về hàm lượng dinh dưỡng.
Tăng hiệu quả sản xuất dẫn đến sức cạnh tranh trên thị trường.
Công nghệ hiện đại, dễ vận hành và bảo dưỡng.
Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu vừa phải.
Chất thải của quá trình sản xuất được sử lý trước khi thải bỏ.
Nguồn nguyên liệu đầu vào khá rộng lớn.
II. KIẾN NGHỊ
Trong thời gian thực tập tại công ty em xin có một vài kiến nghị nhỏ như sau
Nếu có thể công ty nên vận dụng các nguồn nguyên liệu gần để đảm bảo chi phí vận
chuyển và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu trong thời gian vận chuyển.
Để nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất cần bồi dưỡng chuyên độ chuyên môn
cho các công nhân và thường xuyên bảo trì các máy móc thiết bị cũ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy trinh cong nghe san xuan gio cha.pdf